1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Héi nhëp quèc tõ trong lünh vùc dþch vô tµi chýnh vµ gii ph¸p n©ng cao kh n¨ng c¹nh tranh cña c¸c ng©n hµng th­ng m¹i viöt nam

111 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Để Mở Rộng Cho Vay Các DNNVV Tại Ngân Hàng No & PTNT Việt Nam
Tác giả Quách Nguyệt Nga
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế
Năm xuất bản 2007
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 111
Dung lượng 0,9 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1: TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ VAI TRÒ CỦA QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI CÁC DNNVV TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

    • 1.1. Một số vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng trong hội nhập kinh tế quốc tế

    • 1.2. Quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng đối với các DNNVV

    • 1.3. Quản trị rủi ro tín dụng của NHTM đối với DNNVV

    • 1.4. Bài học kinh nghiệm về các phương pháp quản trị rủi ro tín dụng của NHTM đối với DNNVV tại một số nước

    • Kết luận chương một

  • CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NHN0 VÀ PTNT VIỆT NAM

    • 2.1. Giới thiệu sơ nét về NHN0 và PTNT Việt Nam

    • 2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng giai đoạn 2004-30/06/2006

    • 2.3. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng và nguyên nhân rủi ro tín dụng

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG HAI

  • CHƯƠNG III: QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỂ MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NHN0 VÀ PTNT VIỆT NAM

    • 3.1. Chiến lược và chính sách phát triển DNNVV của Đảng và Nhà nước giai đoạn 2006-2010

    • 3.2. Mục tiêu phát triển cho vay các DNNVV giai đoạn 2006-2010 của ngành ngân hàng

    • 3.3. Chiến lược hoạt động đầu tư tín dụng cho thuê tài chính của NHN0 & PTNT dành cho các DNNVV đến năm 2010

    • 3.4. Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay các DNNVV ở NHN0 & PTNTVN

    • 3.5. Giải pháp từ phía khách hàng vay vốn - các DNNVV

    • 3.6. Một số kiến nghị

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG BA

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC 1: CÁC SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CHỦ YẾU CUNG CẤP DNNVV TẠI NHN0&PTNT VIỆT NAM

  • PHỤ LỤC 2: CÁC BẢNG SỐ LIỆU

  • PHỤ LỤC 3: BẢNG TỔNG HỢP CÁC Ý KIẾN PHÁT BIỂU VÀ CÁC BÀI THAM LUẬN CỦA CÁC LÃNH ĐẠO DNNVV

Nội dung

Một số vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường hội nhập kinh tế quốc tế

Tín dụng ngân hàng

1.1.1.1 Khái niệm về tín dụng

Tín dụng xuất hiện từ khi xã hội có sự phân công lao động và chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất Đồng thời, do những rủi ro trong điều kiện thiên nhiên và sản xuất, nhu cầu vay mượn để ổn định cuộc sống đã dẫn đến sự ra đời của hình thức tín dụng sơ khai bằng hiện vật.

Tín dụng hiện diện trong nhiều phương thức sản xuất khác nhau, nhưng luôn thể hiện dưới hình thức vay mượn tạm thời một khoản tiền tệ Bản chất của tín dụng được phản ánh qua hoạt động của nó và mối quan hệ với quá trình tái sản xuất.

Tín dụng được định nghĩa là mối quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người đi vay, trong đó quyền sử dụng một lượng giá trị hoặc hiện vật được chuyển nhượng theo các điều kiện mà hai bên đã thống nhất.

Quan hệ kinh tế trên được thông qua vận động giá trị vốn tín dụng qua các giai đoạn:

Giai đoạn phân phối vốn tín dụng là quá trình chuyển giao vốn tiền tệ hoặc giá trị hàng hóa từ một cá nhân sang cá nhân khác thông qua hoạt động cho vay và đi vay.

Giai đoạn sử dụng vốn tín dụng là thời điểm mà người vay sử dụng vốn vay để đáp ứng nhu cầu sản xuất hoặc tiêu dùng, thông qua việc vay bằng hiện vật hoặc tiền để mua hàng hóa Tuy nhiên, người vay không sở hữu giá trị này mà chỉ có quyền sử dụng tạm thời trong một khoảng thời gian nhất định.

Giai đoạn hoàn trả vốn tín dụng đánh dấu sự kết thúc của một chu kỳ tín dụng, khi người vay hoàn tất quá trình sản xuất và chuyển đổi tài sản thành tiền tệ Trong giai đoạn này, vốn tín dụng sẽ được hoàn trả từ người vay cho người cho vay, khép lại vòng tuần hoàn tín dụng.

1.1.1.2 Tín dụng ngân hàng a.Khái niệm : Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các chủ thể kinh tế còn lại hoặc với ngân hàng khác – gọi chung là khách hàng, được thực hiện trên nguyên tắc hoàn trả món vay kèm lợi tức b Bản chất tín dụng ngân hàng : Từ khái niệm tín dụng ngân hàng cho thấy bản chất tín dụng ngân hàng thể hiện qua các đặc trưng chủ yếu sau:

Quan hệ tín dụng là giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng tài sản, chủ yếu thông qua việc cho vay tiền Tuy nhiên, với nhu cầu ngày càng đa dạng của người vay, ngân hàng cần đa dạng hóa hoạt động tín dụng Điều này đã dẫn đến sự phát triển của các hình thức tín dụng mới, như cho thuê vận hành và cho thuê tài chính đối với tài sản hữu hình như máy móc, thiết bị, nhà xưởng và văn phòng làm việc.

Quan hệ tín dụng là mối quan hệ kinh tế dựa trên nguyên tắc hoàn trả vô điều kiện cả vốn lẫn lãi Điều này có nghĩa là các chủ thể trong nền kinh tế nhận tín dụng phải có trách nhiệm hoàn trả đầy đủ cả vốn lẫn lãi cho bên cấp tín dụng đúng hạn.

Quan hệ tín dụng dựa trên niềm tin vào khả năng hoàn trả của người vay Khả năng trả nợ đúng hạn cho ngân hàng là chỉ số quan trọng đánh giá mức độ tín nhiệm của khách hàng.

Theo Điều 20 của Luật các Tổ chức tín dụng (sửa đổi) tại Việt Nam, cấp tín dụng được định nghĩa là sự thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng cho phép khách hàng sử dụng một khoản tiền, với điều kiện phải hoàn trả Các hình thức cấp tín dụng bao gồm cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ tài chính khác.

2 Vai trò của tín dụng ngân hàng

Trong nền kinh tế hàng hóa, tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc huy động và tài trợ nguồn vốn, góp phần thúc đẩy quá trình tập trung vốn và ảnh hưởng đến sự tập trung sản xuất.

Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc tài trợ vốn, giúp giải quyết tình trạng thừa, thiếu vốn tạm thời của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh Hoạt động tín dụng ngân hàng không chỉ điều hòa vốn trong nền kinh tế mà còn tạo điều kiện cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục.

Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn cho quá trình tái sản xuất xã hội, từ đó thúc đẩy tích tụ và tập trung vốn cho phát triển kinh tế Nó tài trợ cho các ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần vào tiến trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước Với bản chất hoàn trả có lãi, tín dụng ngân hàng yêu cầu khách hàng vay phải cải thiện hạch toán kinh tế để tồn tại và phát triển, qua đó thể hiện vai trò quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế.

3 Phân loại tín dụng ngân hàng

Phân loại tín dụng ngân hàng

+ Phân loại tín dụng dựa vào thời gian: Có tín dụng ngắn hạn; tín dụng trung hạn; tín dụng dài hạn

Tín dụng được phân loại theo mục đích cho vay, bao gồm cho vay bất động sản, cho vay công nghiệp và thương mại, cho vay nông nghiệp, cho vay cho các định chế tài chính, và cho vay tiêu dùng.

Tín dụng được phân loại dựa trên mức độ tín nhiệm của khách hàng thành hai loại chính: cho vay có đảm bảo bằng tài sản và cho vay không đảm bảo bằng tài sản.

+ Phân loại tín dụng dựa vào xuất xứ tín dụng: Có cho vay trực tiếp; cho vay gián tiếp

Ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh cho khách hàng dựa trên uy tín của mình, không cần cung cấp bằng tiền Tuy nhiên, ngân hàng sẽ phải thanh toán thay cho khách hàng nếu họ không thực hiện được nghĩa vụ theo hợp đồng.

Quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng đối với các DNNVV

Tổng quan về rủi ro trong kinh doanh ngân hàng

Trước đây, hoạt động kinh doanh của ngân hàng tại Việt Nam chỉ phải đối mặt với các biến cố như lạm phát và lãi suất Tuy nhiên, sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), ngân hàng Việt Nam đã có cơ hội tiếp cận vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lý từ các ngân hàng phát triển, cũng như thị trường tài chính quốc tế Đồng thời, hệ thống ngân hàng cũng phải đối mặt với những rủi ro ngày càng tăng, như mất lợi thế cạnh tranh về khách hàng và kênh phân phối, rủi ro tín dụng gia tăng, sự xuất hiện của đối thủ cạnh tranh mạnh, và tỷ lệ nợ xấu tăng do doanh nghiệp gặp khó khăn tài chính Thách thức lớn nhất hiện nay là rủi ro nguồn nhân lực, được xem là một biến cố rủi ro mới.

Hoạt động kinh doanh của ngân hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro trong tất cả các nghiệp vụ Bài viết này sẽ đề cập đến một số rủi ro phổ biến mà các ngân hàng thường gặp phải trong quá trình hoạt động kinh doanh.

Rủi ro tín dụng là nguy cơ mất mát tài sản xảy ra khi một bên đối tác không thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc hợp đồng với ngân hàng, bao gồm việc không thanh toán nợ gốc hoặc lãi khi đến hạn Rủi ro này cũng bao gồm rủi ro thanh toán từ bên thứ ba, chẳng hạn như ngân hàng thanh toán, không thực hiện các nghĩa vụ của mình đối với ngân hàng.

Rủi ro lãi suất là nguy cơ tổn thất tiềm ẩn mà các ngân hàng phải đối mặt do sự biến động của lãi suất Rủi ro này có thể xuất hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, bao gồm rủi ro xác định lại lãi suất và rủi ro thay đổi đường cong lãi suất.

Rủi ro ngoại hối xuất hiện khi có sự chênh lệch về kỳ hạn và loại tiền tệ trong các khoản ngoại hối mà ngân hàng nắm giữ Điều này có thể dẫn đến thua lỗ cho ngân hàng khi tỷ giá ngoại hối biến động.

Rủi ro thanh khoản chủ yếu xuất phát từ việc các ngân hàng huy động vốn ngắn hạn và cho vay dài hạn Tình huống này thường xảy ra khi các khoản huy động phải được hoàn trả theo yêu cầu của người gửi tiền Trong các cuộc khủng hoảng, người gửi tiền thường rút tiền nhanh hơn so với khả năng trả nợ của người đi vay, dẫn đến nguy cơ thanh khoản cho ngân hàng.

Rủi ro chiến lược đối với ngân hàng xuất phát từ những thay đổi trong môi trường kinh doanh và tài chính rộng lớn Nếu ngân hàng không nghiên cứu đầy đủ và thiếu nguồn lực cần thiết để xâm nhập thị trường, điều này có thể dẫn đến những rủi ro thua lỗ nghiêm trọng.

+ Ngòai ra còn có một số lọai rủi ro khác như : rủi ro giá cả, rủi ro pháp lyù, ruûi ro uy tín…

Rủi ro tín dụng ngân hàng

Rủi ro tín dụng xảy ra khi người vay không thể thanh toán nợ theo thỏa thuận, dẫn đến vi phạm nghĩa vụ trả nợ Đây là một trong những rủi ro chính trong hoạt động cho vay của ngân hàng, bên cạnh rủi ro lãi suất.

Theo Ngân hàng Nhà Nước rủi ro tín trong họat động ngân hàng của

TCTD là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo cam kết, theo quy định tại Điều 2 của quyết định 493/2005/QĐ-NHNN.

22/04/2005 của Thống Đốc NHNN ban hành)

Theo tác giả, nghiên cứu về rủi ro tín dụng cho thấy những nội dung cơ bản sau: rủi ro tín dụng là khả năng người vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ, ảnh hưởng đến lợi nhuận của tổ chức cho vay Việc đánh giá rủi ro tín dụng bao gồm phân tích khả năng tài chính của người vay, lịch sử tín dụng và các yếu tố bên ngoài Các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng như xác định giới hạn tín dụng, theo dõi tình hình tài chính của người vay và sử dụng các công cụ bảo hiểm có thể giúp giảm thiểu rủi ro này.

Rủi ro tín dụng là nguy cơ xảy ra khi người vay không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng, bao gồm cả vốn gốc và lãi suất Hình thức sai hẹn có thể là việc trả nợ trễ hạn hoặc không thanh toán Loại rủi ro này gắn liền với hoạt động của các ngân hàng.

Rủi ro tín dụng có thể gây ra tổn thất tài chính nghiêm trọng, làm giảm thu nhập ròng và giá trị thị trường của vốn Trong những trường hợp nghiêm trọng, rủi ro này có thể dẫn đến thua lỗ hoặc thậm chí phá sản.

Các ngân hàng luôn tìm cách tối đa hóa lợi nhuận từ hoạt động cho vay, đồng thời nỗ lực giảm thiểu rủi ro thông qua việc sàng lọc và giám sát khách hàng, thiết lập mối quan hệ lâu dài, quy định mức tín dụng và thực hiện các biện pháp đảm bảo tiền vay Tuy nhiên, khi đã cho vay, ngân hàng chỉ giữ quyền sở hữu và không thể kiểm soát hoàn toàn dòng tiền cũng như quá trình sản xuất, dẫn đến khả năng xảy ra rủi ro.

1.2.2.2 Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng ngân hàng a Nguyên nhân khách quan

+ Rủi ro tất yếu của quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế

Quá trình tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế đã tạo ra một môi trường cạnh tranh khốc liệt, buộc các doanh nghiệp và khách hàng của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại trong nước và quốc tế càng làm gia tăng rủi ro nợ xấu cho các ngân hàng nội địa, đặc biệt là những ngân hàng có hệ thống quản lý yếu kém, khi mà các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn thường bị thu hút bởi các ngân hàng nước ngoài.

+ Thiếu sự quy hoạch, phân bổ đầu tư một cách hợp lý đã dẫn đến khủng hoảng thừa về đầu tư trong một số ngành

Nền kinh tế thị trường tạo ra cạnh tranh, khiến các nhà đầu tư tìm kiếm lĩnh vực sinh lợi nhất và rời bỏ những ngành kém hiệu quả Sự chuyển dịch vốn này diễn ra mà không có quy hoạch hợp lý, dẫn đến tình trạng đầu tư tràn lan vào một số ngành cụ thể Kết quả là khủng hoảng thừa và lãng phí tài nguyên quốc gia, gây ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển bền vững.

+ Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN

Thanh tra tại chỗ vẫn là phương pháp chính, nhưng khả năng kiểm soát toàn bộ thị trường tiền tệ và giám sát rủi ro còn yếu Hoạt động thanh tra ngân hàng chủ yếu mang tính thụ động, chỉ xử lý các vụ việc đã xảy ra, trong khi khả năng ngăn chặn và dự báo rủi ro vẫn còn hạn chế Hệ thống kiểm toán chưa được phát huy hiệu quả, và thông tin chưa được tổ chức một cách hợp lý.

+ Hệ thống thông tin quản lý còn bất cập

Hiện nay, Việt Nam thiếu một cơ chế công bố thông tin đầy đủ về doanh nghiệp và ngân hàng, tạo ra thách thức cho hệ thống ngân hàng trong việc kiểm soát và mở rộng tín dụng Sự thiếu hụt thông tin này có thể dẫn đến việc các ngân hàng chạy theo thành tích, gia tăng rủi ro nợ xấu trong bối cảnh thông tin bất cân xứng.

+ Rủi ro do các nguyên nhân từ phía khách hàng vay

- Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay

Mặc dù nhiều doanh nghiệp vay vốn ngân hàng đều có kế hoạch kinh doanh cụ thể và khả thi, vẫn có không ít doanh nghiệp lợi dụng nguồn vốn này cho mục đích sai trái, thậm chí cố tình lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản.

- Khả năng quản lý kinh doanh kém

Khi doanh nghiệp vay vốn ngân hàng để mở rộng, họ thường chỉ tập trung vào đầu tư vào tài sản vật chất, mà ít chú trọng đến việc đổi mới quản lý và nâng cấp bộ máy giám sát tài chính, kế toán Sự chênh lệch giữa quy mô kinh doanh và tư duy quản lý có thể dẫn đến sự thất bại của những phương án kinh doanh có tiềm năng thành công.

- Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch

Nhiều doanh nghiệp vẫn chưa tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực trong việc ghi chép sổ sách kế toán, dẫn đến việc tài sản và nguồn vốn nhỏ bé, cùng với tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao Sổ sách kế toán mà doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng thường mang tính chất hình thức hơn là thực chất, khiến cho các cán bộ ngân hàng khi lập bản phân tích tài chính dựa trên số liệu này thường thiếu tính thực tế và xác thực.

+ Rủi ro do các nguyên nhân từ phía ngân hàng cho vay

- Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay

Giám sát và theo dõi việc sử dụng vốn vay của khách hàng theo các điều khoản trong hợp đồng tín dụng là cần thiết để giảm thiểu rủi ro tín dụng và khám phá cơ hội mở rộng kinh doanh Tuy nhiên, hiện nay, nhiều ngân hàng vẫn chưa thực hiện hiệu quả công tác này.

Đạo đức và trình độ chuyên môn của cán bộ là yếu tố quyết định trong việc giảm thiểu rủi ro tín dụng Để đảm bảo an toàn trong thẩm định các khoản vay, cán bộ không chỉ cần có năng lực chuyên môn mà còn phải giữ vững đạo đức nghề nghiệp.

- Sự hợp tác giữa các ngân hàng chưa thực sự hiệu quả

Quản trị rủi ro tín dụng của NHTM đối với DNNVV

Khái niệm

Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình theo dõi và tối ưu hóa việc sử dụng vốn, nhằm nâng cao chất lượng sử dụng vốn và đầu tư vào các khoản ít rủi ro Đồng thời, các khoản đầu tư này cần đảm bảo mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.

Các chỉ số sau đây được sử dụng để quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng

- Tỷ lệ nợ quá hạn so tổng dư nợ cho vay, cho thuê

- Tỷ lệ các khoản nợ ròng so với tổng dư nợ cho vay, cho thuê

Tỷ lệ giữa số trích lập và sử dụng dự phòng tổn thất hàng năm so với tổng dư nợ cho vay, cho thuê hoặc tổng vốn chủ sở hữu là một chỉ số quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả quản lý rủi ro tài chính của tổ chức Chỉ số này giúp xác định khả năng của tổ chức trong việc đối phó với các tổn thất tiềm ẩn, từ đó hỗ trợ quyết định đầu tư và phát triển bền vững Việc theo dõi tỷ lệ này thường xuyên sẽ góp phần nâng cao tính minh bạch và ổn định tài chính cho doanh nghiệp.

Các công cụ chính để quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng :

Chính sách tín dụng bằng văn bản là yếu tố căn bản để quản trị tín dụng hiệu quả, cần được xây dựng từ trên xuống dưới nhằm duy trì tiêu chuẩn tín dụng và giảm thiểu rủi ro Một chính sách tín dụng tốt không chỉ nâng cao hiệu quả khoản vay mà còn đặc biệt quan trọng ở các nước đang phát triển, nơi ngân hàng phải thích ứng với môi trường kinh tế biến đổi liên tục và giải quyết những vấn đề trước đây ít được quan tâm.

Giới hạn cấp tín dụng là một biện pháp quan trọng giúp ngân hàng hạn chế rủi ro bằng cách quy định mức tín dụng tối đa cho từng cấp quản trị Việc xác định đúng giới hạn tín dụng không chỉ giúp quản lý rủi ro tổng thể của từng khách hàng mà còn đảm bảo an toàn cho ngân hàng Mức tín dụng an toàn tối đa này cho phép doanh nghiệp quản trị hiệu quả hoạt động của mình, đồng thời giảm thiểu rủi ro mà ngân hàng có thể chịu đối với doanh nghiệp.

Định giá khoản vay là một công cụ thiết yếu trong quản trị rủi ro tín dụng khi quyết định cho vay Lãi suất, được coi là giá của khoản vay, phụ thuộc vào mối quan hệ cung cầu và mức độ cạnh tranh trên thị trường Thông thường, lãi suất được xác định dựa trên chi phí vốn đầu vào, chi phí quản lý, lợi nhuận mong muốn và phần bù rủi ro liên quan đến khoản vay.

Các ngân hàng thực hiện xếp hạng tín dụng định kỳ để đánh giá lại khả năng thanh toán của khách hàng, đồng thời xem xét lại món vay và tài sản thế chấp Qua đó, ngân hàng có thể điều chỉnh mức phân bổ dự phòng và giới hạn cấp tín dụng cho phù hợp Nếu phát hiện dấu hiệu bất thường ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ, ngân hàng sẽ áp dụng các biện pháp cần thiết để thu hồi nợ trước hạn.

Tài sản thế chấp đóng vai trò là nguồn thu hồi nợ thứ hai cho khoản vay khi kế hoạch kinh doanh của khách hàng gặp rủi ro, dẫn đến dòng tiền không như dự kiến Tuy nhiên, việc thanh toán khoản vay vẫn phải được thực hiện bằng tiền mặt, và việc bán tài sản thế chấp không hề dễ dàng Do đó, quyết định cho vay không nên chỉ dựa vào giá trị của tài sản thế chấp.

Đa dạng hóa các danh mục đầu tư là một chiến lược quản trị danh mục hiệu quả, giúp cân đối và kiểm soát rủi ro bằng cách nhận diện, dự báo và quản lý mức độ rủi ro liên quan đến các thị trường, ngành hàng, khách hàng và sản phẩm tín dụng khác nhau Đây là giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tối ưu, giúp giảm thiểu tác động tiêu cực từ biến động thị trường.

Khái niệm, đặc điểm DNNVV

Theo Nghị định 90/2001/NĐ-CP, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) được định nghĩa là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập đã đăng ký theo quy định pháp luật, với vốn đăng ký tối đa là 10 tỷ đồng hoặc có số lao động trung bình hằng năm không vượt quá 300 người.

Số vốn đăng ký là số vốn được ghi trên giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư, trong trường hợp của doanh nghiệp nhà nước (DNNN), đó là số vốn điều lệ do Nhà nước cấp.

Lao động trung bình hàng năm là chỉ tiêu quan trọng, phản ánh số lượng lao động mà doanh nghiệp đã đăng ký với cơ quan quản lý lao động và có tham gia đóng bảo hiểm xã hội.

Dựa trên tình hình kinh tế-xã hội của từng ngành và địa phương, quá trình thực hiện các biện pháp trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng thời cả hai chỉ tiêu về vốn và lao động, hoặc chỉ một trong hai chỉ tiêu này.

- Nguồn vốn ít, năng lực tài chính còn nhỏ bé

- Lãnh đạo DNNVV tương đối trẻ, có trình độ học vấn cao nhưng còn thiếu kinh nghiệm thương trường, thiếu tính chuyên nghiệp trong kinh doanh

- Trình độ khoa học kỹ thuật và công nghệ còn thấp, nhiều DNNVV sản xuất thủ công hoặc sử dụng thiết bị, công nghệ cũ, chậm được cải tiến

Trình độ marketing và bán hàng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) còn yếu kém, dẫn đến việc họ chưa chủ động trong việc tìm kiếm thị trường cũng như phát triển các chương trình marketing hiệu quả cho sản phẩm của mình.

- Thiếu thông tin về thị trường đầu vào: thị trường vốn, lao động, nguyên vật liệu, thị trường tiêu thụ sản phẩm

1.3.2.3 Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế nước ta hiện nay

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, với hơn 200.000 DNNVV hiện đang hoạt động, chiếm gần 96% tổng số doanh nghiệp trong nước DNNVV đóng góp từ 26-30% GDP, đồng thời tạo ra nhiều công ăn việc làm và thu hút lực lượng lao động lớn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và khai thác tiềm năng kinh tế Hơn 29.000 DNNVV tham gia xuất khẩu, với giá trị xuất khẩu chiếm 25% tổng kim ngạch cả nước, khẳng định vị trí đặc biệt quan trọng của DNNVV trong nền kinh tế Việt Nam.

Sự cần thiết phải quản trị rủi ro tín dụng của NHTM đối với DNNVV

Hiệu quả hoạt động tín dụng là yếu tố then chốt cho sự phát triển bền vững của ngân hàng Khi tín dụng hoạt động hiệu quả, nó sẽ thúc đẩy tất cả các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng Ngược lại, nếu hiệu quả sử dụng vốn thấp, ngân hàng sẽ đối mặt với rủi ro bất ổn định, làm giảm sức cạnh tranh và cản trở sự phát triển.

DNNVV được xác định bởi Đảng và Nhà nước là doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, đóng góp khoảng 30% GDP và tạo ra nhiều việc làm Dự kiến đến năm 2010, sẽ có 500.000 DNNVV được thành lập, tạo ra thị trường tiềm năng lớn cho NHTM mở rộng đầu tư, từ đó tăng nguồn thu nhập và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại, tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra nguồn thu nhập lớn Tuy nhiên, việc mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tiềm ẩn nhiều rủi ro Kinh doanh ngân hàng dựa vào uy tín, do đó, khi rủi ro xảy ra, việc khôi phục lợi thế trên thị trường trở nên khó khăn Các yếu tố kinh doanh như uy tín với khách hàng và quan hệ tín dụng sẽ bị ảnh hưởng, dẫn đến những hậu quả không thể lường trước.

Việc tăng cường quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa là yêu cầu bức thiết nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, điều này không chỉ quan trọng cho từng ngân hàng mà còn cho toàn bộ nền kinh tế Ngân hàng không chỉ nên tập trung vào việc mở rộng tín dụng mà còn cần chú trọng đến quản trị rủi ro tín dụng để khai thác triệt để tiềm năng và nâng cao hiệu quả hoạt động, từ đó tăng thêm nguồn thu nhập cho ngân hàng.

Nghiên cứu các giải pháp quản trị rủi ro tín dụng là mục tiêu hàng đầu nhằm nâng cao chất lượng và mở rộng quy mô tín dụng, góp phần tạo lợi thế cạnh tranh cho các ngân hàng thương mại Điều này không chỉ mang lại lợi ích cho từng ngân hàng mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế.

Nội dung cơ bản của quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng theo những chuẩn mực quoác teá (Basel II)

những chuẩn mực quốc tế (Basel II)

1.3.4.1 Giới thiệu sơ lược về Basel

Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng, được thành lập vào năm 1975 bởi các thống đốc NHTW của nhóm G10, bao gồm Bỉ, Canada, Pháp, Đức, Ý, Nhật Bản, Hà Lan, Thụy Điển, Vương quốc Anh và Mỹ, là một ủy ban chuyên gia giám sát hoạt động ngân hàng Ban thư ký thường trực của uỷ ban đặt tại Washington hỗ trợ cho các hoạt động của Basel Uỷ ban này tổ chức họp thường niên tại trụ sở Ngân hàng Thanh toán Quốc tế (BIS) tại Washington hoặc thành phố Basel, Thụy Sĩ.

Sự yếu kém trong hệ thống ngân hàng, bất kể ở quốc gia phát triển hay đang phát triển, có thể đe dọa đến sự ổn định tài chính nội bộ và trên thị trường quốc tế Do đó, việc nâng cao sức mạnh của hệ thống tài chính cần được các quốc gia và tổ chức tài chính, đặc biệt là ủy ban Basel, đặc biệt chú trọng.

1.3.4.3 Vài nét về quản trị rủi ro theo quy định của Basel :

Hệ thống nguyên tắc và chuẩn mực của Basel về quản trị rủi ro, đặc biệt là quản trị rủi ro tín dụng, là nền tảng cho hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) Ban lãnh đạo NHTM có trách nhiệm xác định mục tiêu, chiến lược và nhiệm vụ kinh doanh, đồng thời đánh giá rõ ràng rủi ro và lợi nhuận Để đảm bảo hiệu quả trong kiểm soát và quản trị rủi ro, họ cần giám sát hoạt động kinh doanh theo quy định, đánh giá mức độ rủi ro và thực hiện các biện pháp hạn chế rủi ro, bao gồm việc đặt ra hạn mức và giám sát chặt chẽ Quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả là yếu tố then chốt cho một phương pháp quản trị rủi ro toàn diện và thành công của bất kỳ ngân hàng nào.

- Hiểu về những rủi ro mà NHTM phải đối mặt

Đo lường rủi ro là quá trình sử dụng các phương pháp như VaR để định lượng các yếu tố rủi ro trong đầu tư Phân tích rủi ro bao gồm việc đánh giá danh mục tài sản, khả năng chịu đựng trong các tình huống cực đoan, và tính đặc thù của từng tài sản trong danh mục Những phân tích này giúp nhà đầu tư hiểu rõ hơn về mức độ rủi ro và đưa ra quyết định đầu tư hợp lý.

- Kiểm sóat nhằm hạn chế rủi ro (đề suất hạn mức, giám sát việc tuân thủ hạn mức)

- Báo cáo về rủi ro

Theo kinh nghiệm quốc tế tốt nhất về quản trị rủi ro, NHTM cần đáp ứng các yêu cầu được thể hiện dưới dạng câu hỏi như sau :

Các thành viên trong hội đồng quản trị và Tổng giám đốc ngân hàng cần nhận biết rõ các rủi ro và lợi ích trong hoạt động tài chính của ngân hàng Việc xây dựng một khuôn khổ báo cáo quản trị hiệu quả và có hiệu lực là rất quan trọng để truyền đạt thông tin một cách hiệu quả tới tất cả các cấp ra quyết định kinh doanh của ngân hàng.

Tổ chức quản trị rủi ro của ngân hàng cần có cơ cấu tổ chức và phương pháp phù hợp để kiểm soát các rủi ro liên quan đến thị trường, tín dụng, hoạt động, pháp lý và công nghệ Quan trọng là đội ngũ cán bộ phải có kỹ năng phù hợp để thực hiện quy trình và giám sát các giao dịch tài chính phức tạp Bên cạnh đó, công nghệ cần phải hỗ trợ việc tổng hợp các rủi ro riêng biệt vào một danh mục chung và xem xét mối tương quan giữa thị trường và sản phẩm.

Các chính sách quy trình và kiểm soát quản trị rủi ro hiện tại cần được soạn thảo bằng văn bản, phổ biến đến tất cả nhân viên và đảm bảo phù hợp với mục tiêu, chiến lược và nhiệm vụ của ngân hàng.

Cơ sở hạ tầng công nghệ và hệ thống hiện tại cần hỗ trợ toàn diện việc thu thập, phân tích và truyền đạt thông tin về rủi ro của tất cả các sản phẩm và hoạt động ngân hàng, đồng thời không cản trở sự tăng trưởng và phát triển kinh doanh của ngân hàng.

Quy tắc quản trị rủi ro tín dụng của ủy ban Basel yêu cầu hội đồng quản trị ngân hàng phê duyệt và định kỳ xem xét chiến lược cùng các chính sách rủi ro tín dụng quan trọng Ban giám đốc có trách nhiệm thực hiện chiến lược này và xây dựng các quy trình để xác định, đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro tín dụng Các ngân hàng cần phải quản trị rủi ro tín dụng cho toàn bộ sản phẩm và hoạt động của mình.

1.3.4.4 Vai trò và tác dụng của việc ứng dụng các nguyên tắc basel trong quản lý nợ xấu đối với họat động kinh doanh ngân hàng trong nền kinh tế thị trường hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và sau khi gia nhập WTO, Việt Nam cần mở cửa thị trường tài chính ngân hàng Hoạt động kinh doanh ngân hàng, đặc biệt là tín dụng, luôn tiềm ẩn rủi ro Để hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam vững mạnh trong quá trình hội nhập, việc thực hiện và quản lý các hoạt động phòng ngừa và kiểm soát rủi ro theo tiêu chuẩn quốc tế là rất cần thiết.

Quản lý rủi ro tín dụng theo chuẩn mực quốc tế hiện đại sẽ nâng cao khả năng cung cấp dịch vụ của các ngân hàng thương mại Việt Nam Điều này giúp tăng nguồn vốn nhờ vào việc cải thiện vòng quay vốn và thu hút thêm khách hàng Các sản phẩm dịch vụ chất lượng tạo dựng hình ảnh tích cực và uy tín cho ngân hàng, từ đó khuyến khích khách hàng gắn bó lâu dài.

Tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng, và việc áp dụng các mô hình quản lý tài sản hiện đại, đặc biệt trong quản lý nợ xấu, sẽ giúp hạn chế tổn thất và tăng lợi nhuận, từ đó bổ sung vốn đầu tư hiệu quả cho ngân hàng.

Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối tiết kiệm và đầu tư, giúp điều hòa vốn trong nền kinh tế Chất lượng hoạt động kinh doanh và tín dụng của ngân hàng không chỉ củng cố mối quan hệ xã hội mà còn tạo ra môi trường thuận lợi cho sự phát triển của ngân hàng Điều này góp phần gia tăng giá trị cho ngân hàng và mở rộng thị trường cả trong nước và quốc tế.

Tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của Basel giúp cơ quan quản lý nhà nước xây dựng hệ thống thanh tra giám sát hiệu quả, hỗ trợ phát triển thị trường tài chính và ngân hàng vững mạnh Điều này không chỉ nâng cao khả năng cạnh tranh mà còn gia tăng giá trị cho các ngân hàng thương mại, mở rộng thị trường trong nước và quốc tế.

1.4 Bài học kinh nghiệm về các phương pháp quản trị rủi ro tín dụng

Một số bài học kinh nghiệm rút ra về quản trị rủi ro tín dụng của NHTM đối với DNNVV

Đề tài nghiên cứu tập trung vào quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, đặc biệt là trong việc cho vay cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Mục tiêu là phát triển tín dụng bền vững và hỗ trợ sự phát triển của các DNNVV, từ đó góp phần vào sự phát triển kinh tế chung của đất nước.

Các vấn đề khác được đề cập trong luận văn chỉ nhằm phục vụ cho việc làm rõ mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Trong nghiên cứu này, luận văn áp dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, kết hợp với các phương pháp thống kê, kế toán và khảo sát thực tế Ngoài ra, tác giả cũng tham khảo và sử dụng một số số liệu từ thống kê và báo cáo, cùng với việc tổng hợp ý kiến để làm rõ nội dung nghiên cứu.

Ngòai phần mở đầu và kết luận, bố cục luận văn gồm 3 chương:

CHƯƠNG I: Vai trò của quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng trong hội nhập kinh teá quoác teá.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG VIỆC CHO VAY CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI

Giới thiệu sơ nét về NHNo và PTNT Việt Nam

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Ngân hàng Phát triển Nông Nghiệp Việt Nam được thành lập vào ngày 26 tháng 3 năm 1988 theo Nghị định số 53/HĐBT của Thủ tướng Chính phủ, với mục tiêu hỗ trợ phát triển nông nghiệp Ngân hàng này được hình thành từ việc tiếp nhận các chi nhánh ngân hàng cấp huyện và các phòng tín dụng nông nghiệp từ NHNN, cùng với quỹ tiết kiệm tại các chi nhánh NHNN tỉnh Từ tháng 3/1988, các chi nhánh tỉnh và huyện đã lần lượt chuyển giao về Ngân hàng Phát triển Nông Nghiệp Đến tháng 7/1988, Trung tâm điều hành Ngân hàng Phát triển Nông Nghiệp Việt Nam được thành lập để quản lý hoạt động toàn hệ thống.

Vào ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã ký quyết định số 400/CT, thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam, thay thế Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam Ngân hàng Nông nghiệp là một ngân hàng thương mại đa năng, chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn Đây là một pháp nhân độc lập, có trách nhiệm tự chủ và tự chịu trách nhiệm về các hoạt động của mình theo quy định của pháp luật.

Vào ngày 15/10/1996, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN, theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, chính thức đổi tên Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.

Việt Nam (gọi tắt là NHNo) và viết tắt là: NHNo& PTNT Việt Nam, tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh của NHNo & PTNT Việt Nam là: “VIETNAM

BANK FOR AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT” viết tắt là VBARD

Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam, có trụ sở tại số 2 - Láng Hạ - Ba Đình - Hà Nội, là một trong bốn ngân hàng thương mại quốc doanh lớn nhất tại Việt Nam Đây là doanh nghiệp nhà nước được xếp hạng đặc biệt, hoạt động theo mô hình Tổng công ty 90 và tuân thủ Luật các tổ chức tín dụng cùng với Điều lệ được phê duyệt bởi Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (NHNo & PTNT) hiện nay hoạt động như một ngân hàng thương mại đa năng, chuyên cung cấp các dịch vụ ngân hàng và tín dụng cho nền kinh tế, với trọng tâm đặc biệt vào lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (NHNo & PTNT) được tổ chức thành một hệ thống tập trung và thống nhất, với trụ sở chính tại Hà Nội, 3 văn phòng đại diện và 107 sở giao dịch, chi nhánh cấp 1 trải dài trên toàn quốc Hệ thống này bao gồm 854 chi nhánh cấp 2, 2.615 chi nhánh cấp 3 và 396 phòng giao dịch trực thuộc Ngoài ra, NHNo & PTNT còn có 3 đơn vị sự nghiệp: Trung tâm công nghệ thông tin, Trung tâm đào tạo và Trung tâm thẻ, cùng với 8 công ty hạch toán độc lập và 27 chi nhánh, đơn vị phụ thuộc Ngân hàng cũng tham gia liên doanh với Ngân hàng liên doanh Việt-Thái Tính đến ngày 31/12/2005, toàn hệ thống có hơn 29.000 cán bộ công nhân viên.

Năm 2006, NHNo và PTNT Việt Nam ghi nhận sự tăng trưởng và ổn định trong mọi lĩnh vực, hoàn thành các chỉ tiêu đề ra với tổng nguồn vốn đạt 224.042 tỷ đồng và dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 181.680 tỷ đồng Tỷ lệ nợ xấu chỉ chiếm 3,1% tổng dư nợ, trong khi hoạt động ngoại tệ có chuyển biến tích cực với thanh toán quốc tế tăng 20,8% Quỹ dự phòng rủi ro được trích lập lên tới 4.099 tỷ đồng, cao nhất từ trước đến nay Các công ty hạch toán độc lập đều có lãi, và kết quả tài chính toàn hệ thống tiếp tục ổn định Hoạt động tiếp thị và xây dựng thương hiệu của NHNo & PTNT Việt Nam cũng có bước phát triển mạnh mẽ, nâng cao giá trị thương hiệu cả trong nước lẫn quốc tế.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (NHNo & PTNT) là ngân hàng thương mại lớn nhất tại Việt Nam, đã đạt nhiều thành tựu nổi bật trong sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước Những đóng góp của ngân hàng này cho sự phát triển kinh tế đã được Đảng và Nhà nước ghi nhận, vinh danh với danh hiệu Anh Hùng lao động trong thời kỳ đổi mới.

4 Giới thiệu các sản phẩm chủ yếu cung cấp cho các DNNVV tại NHNo &

PTNT Vieọt Nam (Phuù luùc 1)

Sơ đồ các sản phẩm chủ yếu cung cấp DNVVV tại NHNo & PTNT Việt Nam.

Tình hình họat động kinh doanh của ngân hàng giai đọan 2004-30/06/2007

2.2.1.1 Nguồn vốn huy động từ nền kinh tế tăng cao qua các năm Đây là nghiệp vụ truyền thống và là một trong những nghiệp vụ chủ yếu, có vai trò quan trọng tạo nên nguồn vốn của ngân hàng, nghiệp vụ này có mối quan hệ gắn liền với việc cấp tín dụng, tài trợ vốn của ngân hàng, là cơ sở để mở rộng và tăng trưởng tín dụng Để tạo nguồn vốn họat động, NHNo & PTNT Việt Nam đã hết sức chú trọng tăng cường nguồn vốn, trong đó coi trọng nguồn vốn huy động từ dân cư

Ngân hàng đã thu hút thêm nhiều khách hàng nhờ vào các hình thức huy động vốn đa dạng như huy động tiết kiệm, tiết kiệm dự thưởng bằng vàng “3 chữ A”, kỳ phiếu và trái phiếu Điều này đã góp phần làm tăng nguồn vốn qua các năm.

Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn giai đọan 2004-30/06/2007 Đơn vị : Tỷ đồng

Soá tieàn Soá tieàn Taêng Soá tieàn Taêng Soá tieàn Taêng 1.Theo loại tiền tệ 148.391 181.388 + 22,2 203.369 23,6 252.088 +24

TG có kỳ hạn dưới 12 tháng 50.434 56.721 + 12,4 55.946 -1,4 60.128 + 7,4

TG có KH từ 12 tháng đến dưới 24 tháng

TG có kỳ hạn trên 24 tháng 36.996 49.195 +32,9 51.069 +3,8 82.292 + 32,6

Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 2004-30/06/20067của NHNo VN

Qua bảng 2.1 cho thấy: đến 30/06/2007, tổng nguồn vốn huy động đạt

Tính đến ngày 30/06/2007, tổng nguồn vốn huy động đạt 252.088 tỷ đồng, tăng 48.719 tỷ đồng so với năm 2006, tương ứng với tốc độ tăng trưởng 24% Đặc biệt, tiền gửi từ 12 tháng trở lên đã tăng mạnh, đạt 138.537 tỷ đồng, gấp 2,5 lần so với năm 2004, điều này đã góp phần nâng cao tính ổn định của nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn cho các doanh nghiệp Đồng thời, việc huy động vốn ngoại tệ cũng được đẩy mạnh, phục vụ nhu cầu xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, với nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ tăng từ 16.602 tỷ đồng năm 2004 lên 22.237 tỷ đồng vào giữa năm 2007.

Cơ cấu nguồn vốn của NHNo đang chuyển dịch tích cực, với việc triển khai nhiều hình thức huy động vốn mới, thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư và doanh nghiệp Mặc dù lãi suất huy động của NHNo thấp hơn so với các NHTMCP, nhưng nguồn vốn huy động của ngân hàng này vẫn tăng qua các năm, trong đó nguồn vốn từ dân cư chiếm 45% tổng nguồn vốn Điều này góp phần nâng cao nguồn vốn huy động trung dài hạn, đặc biệt chú trọng vào việc huy động vốn khu vực thành thị để đầu tư phát triển nông nghiệp nông thôn.

2.2.1.2 Vốn huy động của DNVVV ngày càng tăng lên

Bảng 2.2: Nguồn vốn huy động theo TP kinh tế giai đoạn 2004-30/06/2007 Đơn vị: tỷ đồng

Soá tieàn (%) Soá tieàn (%) Soá tieàn (%) Soá tieàn (%) Toồng nguoàn voỏn 148.391 100 181.388 100 203.369 100 252.088 100

N guồn: Báo cáo tình hình huy động vốn 2003-30/06/2006 của NHNo& PTNT VN

Theo bảng 2.2, nguồn vốn huy động của NHNo và PTNT VN ngày càng tăng với cơ cấu hợp lý và ổn định Ngân hàng kiên trì thực hiện chủ trương tăng tỷ trọng nguồn vốn từ tổ chức kinh tế, DNNVV và dân cư, đồng thời giảm dần nguồn vốn vay từ các TCTD khác Điều này giúp tạo ra sự cân đối lành mạnh giữa nguồn vốn và việc sử dụng vốn, đảm bảo thanh khoản ổn định qua các năm.

Tính đến ngày 30/06/2007, tổng nguồn vốn huy động từ tiền gửi của khách hàng đạt 252.088 tỷ đồng, tăng 48.719 tỷ đồng so với đầu năm, trong đó tiền gửi dân cư chiếm 44,4% với 111.927 tỷ đồng và tiền gửi từ các tổ chức kinh tế, tài chính, DNNVV là 123.602 tỷ đồng, chiếm 49% Sự gia tăng này không chỉ ổn định nguồn vốn mà còn góp phần vào tăng trưởng dư nợ, đặc biệt là trong việc mở rộng đầu tư vào DNNVV, đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp và gia tăng lợi nhuận cho NHNo Để đạt được kết quả này, NHNo đã triển khai nhiều chính sách tiếp thị khuyến lãi, cung cấp các hình thức gửi tiền linh hoạt và chú trọng mở rộng thị trường, tìm kiếm khách hàng mới Một số chi nhánh đô thị còn kết hợp huy động vốn với dịch vụ thanh toán quốc tế, thu hút thêm khách hàng, đặc biệt là DNNVV, từ đó củng cố và phát triển vị thế của NHNo.

Hoạt động huy động vốn của NHNo đã tăng trưởng nhanh và vững chắc, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng này mở rộng cho vay, điều chỉnh cơ cấu đầu tư và mở rộng đối tượng khách hàng, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV).

Hoạt động cho vay của NHNo và PTNT VN đã đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế, đồng thời cải tiến cơ cấu tín dụng theo hướng tích cực Ngân hàng chú trọng tập trung vốn vào các ngành nghề then chốt, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế Hiện tại, NHNo và PTNT vẫn duy trì các nghiệp vụ tín dụng truyền thống như cho vay thông thường, cho vay theo dự án đầu tư, cho vay đồng tài trợ, cho vay tài trợ xuất nhập khẩu và cho vay thông qua phát hành thẻ tín dụng.

Trong những năm qua, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo) đã tập trung đầu tư và lựa chọn khách hàng, ưu tiên cấp vốn cho các dự án hiệu quả của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) cũng như hộ sản xuất kinh doanh NHNo tiếp tục xác định nông nghiệp, nông thôn và kinh tế hộ, DNNVV là những lĩnh vực trọng điểm để phát triển kinh doanh Đồng thời, ngân hàng cũng tăng cường quản lý tín dụng, kiên quyết khắc phục tình trạng gia hạn nợ và điều chỉnh kỳ hạn nợ nhằm hạn chế nợ xấu.

Bảng 2.3: Tình hình dư nợ cho vay giai đoạn 2004 – 30/06/2007 Đơn vị tính : Tỷ đồng

Chổ tieõu Soỏ tieàn Soỏ tieàn Taờng Soỏ tieàn Taờng Soỏ tieàn Taờng Tổng dư nợ 142.293 161.106 + 13,2 181.680 +12.7 196.666 +8,2 1.Theo loại tiền tệ

3 Tỷ lệ nợ xấu/ tổng dư nợ

Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 2004-30/06/20067của NHNo VN

Đến ngày 30/06/2007, tổng dư nợ cho vay của NHNo đạt 196.666 tỷ đồng, tăng 14.986 tỷ đồng, tương ứng với tốc độ tăng 8.2% so với đầu năm Trong đó, dư nợ cho vay ngắn hạn là 114.509 tỷ đồng, chiếm 58.2% tổng dư nợ, trong khi dư nợ cho vay trung dài hạn đạt 82.157 tỷ đồng, chiếm 42% Qua giai đoạn 2004-30/06/2007, NHNo đã chú trọng vào việc tăng trưởng dư nợ cho vay trung dài hạn, với tốc độ tăng trưởng cao hơn so với cho vay ngắn hạn Cụ thể, năm 2006, dư nợ cho vay trung dài hạn đạt 75.662 tỷ đồng, chiếm 41% tổng dư nợ, và đến giữa năm 2007, con số này đã tăng lên 82.157 tỷ đồng, chiếm 42%.

Ngắn hạn Trung dài hạn

Biểu đồ 1: Dư nợ cho vay phân theo thời gian giai đoạn 2004-30/06/2007 (Đơn vị tính : Tỷ đồng)

Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng và nguyên nhân rủi ro tín dụng trong việc cho

trong cho vay các DNNVV tại NHNo & PTNT Việt Nam

2.3.1 Tình hình họat động tín dụng đối với các DNNVV

2.3.1.1 Về họat động cho vay đối với DNNVV

Thứ nhất, triển khai chương trình cho vay DNNVV giai đoạn 2001-

2006 đạt được những kết quả đáng khích lệ:

Cho vay cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đã trở thành một ưu tiên mới nhằm mở rộng tín dụng và gia tăng nguồn thu nhập cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo) Trước năm 2001, NHNo chủ yếu tập trung vào việc cho vay doanh nghiệp nhà nước (DNNN) và hộ sản xuất, với rất ít khoản vay dành cho DNNVV Tuy nhiên, sau 5 năm triển khai từ năm 2001 đến 30/06/2007, dư nợ cho vay DNNVV đã đạt 69.840 tỷ đồng, chiếm khoảng 35,5% tổng dư nợ cho vay của NHNo, thể hiện sự chuyển biến tích cực trong nhận thức và đầu tư vào DNNVV.

Việc mở rộng tiếp cận cho vay cho doanh nghiệp nhỏ và vừa không chỉ thúc đẩy sự phát triển kinh tế địa phương mà còn mang lại lợi ích cho các chi nhánh ngân hàng, giúp họ mở rộng quy mô kinh doanh và phát triển thêm sản phẩm dịch vụ Qua đó, ngân hàng có thể kết hợp cho vay với các dịch vụ ngân hàng khác như chuyển tiền, thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ và phát triển dịch vụ trả lương qua tài khoản thẻ, từ đó tăng nguồn thu từ dịch vụ ngoài tín dụng.

Chương trình cho vay của NHNo đối với DNNVV giai đoạn 2001-2006 đã tập trung vào việc đầu tư vào các dự án trọng điểm, phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế địa phương Các lĩnh vực đầu tư bao gồm khai thác khoáng sản, thủy điện, sản xuất hóa chất, phân bón, vật liệu xây dựng, chế biến nông, lâm, thủy hải sản, cùng với phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu thương mại và dịch vụ du lịch, cũng như sản xuất hàng hóa xuất khẩu.

Thứ hai, tỷ trọng dư nợ cho vay DNNVV có xu hướng gia tăng

Bảng 2.4 : Cơ cấu dư nợ cho vay theo TP kinh tế giai đoạn 2004-30/06/2007 Đơn vị: tỷ đồng

Naêm 2004 Naêm 2005 Naêm 2006 06/2007 Chổ tieõu

Soá tieàn (%) Soá tieàn (%) Soá tieàn (%) Soá tieàn (%) Tổng dư nợ 142.293 100 161.106 100 181.680 100 196.666 100

Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh (2004-30/06/2007) của NHNo VN

Cơ cấu cho vay đã có sự chuyển biến tích cực, giảm dư nợ cho vay đối với các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) có dự án kém hiệu quả và tăng cường cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Tính đến 30/06/2007, dư nợ cho vay DNNN đạt 14.044 tỷ đồng, giảm 1.855 tỷ đồng so với năm 2006, chiếm 7,1% tổng dư nợ cho vay Tỷ lệ cho vay DNNN trong các ngành xây dựng, công nghiệp và giao thông vận tải giảm do rủi ro cao trong quá trình chuyển đổi sở hữu, trong khi các chi nhánh ngân hàng đã chú trọng vào việc khai thác khách hàng là DNNVV.

Trong những năm qua, Nhà nước đã cải cách thủ tục cấp giấy phép và đăng ký kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) phát triển Sự khuyến khích từ chính sách đã dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng về số lượng doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp tư nhân Do đó, vốn tín dụng ngân hàng dành cho DNNVV cũng tăng trưởng mạnh, từ 35.960 tỷ đồng vào năm 2004, chiếm 25,3% tổng dư nợ cho vay, lên 69.840 tỷ đồng vào ngày 30/06/2007, tăng 33.880 tỷ đồng và chiếm 35,5% trong tổng dư nợ cho vay.

Thứ ba, các sản phẩm cho vay DNNVV có chuyển biến tích cực

Bảng 2.5 : Cơ cấu dư nợ theo phương thức cho vay giai đoạn 2004-30/06/2007 Đơn vị: tỷ đồng

Naêm 2004 Naêm 2005 Naêm 2006 06/2007 Chổ tieõu

Soá tieàn (%) Soá tieàn (%) Soá tieàn (%) Soá tieàn (%)

3 CV theo DA đầu tư 10.892 30,3 13.296 27,1 16.042 26,6 19.555 28

Đến 30/06/2007, NHNo VN đã phục vụ khoảng 25.981 doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), chiếm hơn 10% tổng số DNNVV trên toàn quốc, với dư nợ đạt 69.840 tỷ đồng, tăng 9.597 tỷ đồng so với đầu năm Dư nợ này chiếm 35,5% tổng dư nợ cho vay và 73,4% dư nợ cho vay doanh nghiệp toàn hệ thống NHNo đã đáp ứng một phần nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển cho các DNNVV, góp phần tăng cường nguồn lực cho phát triển kinh tế Dư nợ cho vay thông thường đã tăng liên tục từ 13.501 tỷ đồng năm 2004 lên 25.840 tỷ đồng vào giữa năm 2007, tương đương mức tăng gấp 1,9 lần Đặc biệt, dư nợ cho vay theo hình thức tín dụng và dự án đầu tư cũng tăng đáng kể, từ 18.038 tỷ đồng năm 2004 lên 33.223 tỷ đồng vào 30/06/2007, với tốc độ tăng bình quân gần 40%/năm Điều này chứng tỏ NHNo đã tạo điều kiện thuận lợi cho các DNNVV vay vốn dễ dàng, giúp họ duy trì hoạt động kinh doanh ổn định và kịp thời đáp ứng nhu cầu vốn, từ đó xây dựng lòng tin và mối quan hệ gắn bó với ngân hàng.

Thứ tư, đẩy mạnh cho vay trung dài hạn đối với DNNVV

Bảng 2.6 : Cơ cấu dư nợ cho vay trung dài hạn theo TPKT 2004-30/06/2007 Đơn vị tính : Tỷ đồng

Naêm 2004 Naêm 2005 Naêm 2006 06/2007 Chổ tieõu

Soá tieàn (%) Soá tieàn (%) Soá tieàn (%) Soá tieàn (%) Tổng dư nợ

Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2004-06/2007 NHNo VN

Cho vay trung dài hạn đã mở rộng ra tất cả các thành phần kinh tế, không chỉ tập trung vào DNNN và doanh nghiệp lớn, mà còn chú trọng đến DNNVV, chiếm khoảng 30% tổng dư nợ Đến 30/06/2007, dư nợ cho vay trung dài hạn của DNNVV đạt 25.057 tỷ đồng, tăng 3.411 tỷ đồng so với năm 2006, đáp ứng nhu cầu vốn cho thuê đất, xây dựng nhà xưởng và mua sắm máy móc Sự hỗ trợ từ nguồn vốn ngân hàng đã giúp nhiều DNNVV kinh doanh hiệu quả, tạo ra lợi nhuận cao, đồng thời giảm rủi ro cho tín dụng ngân hàng và góp phần vào sự phát triển bền vững, tăng lợi nhuận cho ngân hàng.

Thứ năm, cơ cấu cho vay đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH

Trong những năm qua, NHNo đã thực hiện cung cấp sản phẩm dịch vụ cho vay đúng hướng, phù hợp với định hướng của ngành và Nhà nước nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa Ngân hàng tập trung đầu tư vào các ngành công nghiệp chế biến và dịch vụ thu mua nông thủy sản, từ đó tạo điều kiện phát triển cho công nghiệp và dịch vụ, hỗ trợ nông nghiệp phát triển toàn diện và khai thác lợi thế so sánh Điều này không chỉ nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của nông nghiệp mà còn tạo ra việc làm, góp phần xóa đói giảm nghèo tại nông thôn.

Bảng 2.7 : Cơ cấu dư nợ cho vay DNNVV theo ngành kinh tế (2004-

30/06/2007) Đơn vị tính : Tỷ đồng

Naêm 2004 Naêm 2005 Naêm 2006 06/2007 Chổ tieõu

Soá tieàn (%) Soá tieàn (%) Soá tieàn (%) Soá tieàn (%) Tổng dư nợ DNNVV 35.960 100 49.088 100 60.243 100 69.840 100

Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh (2004-30/06/2007 NHNo VN

Noõng Nghieọp CN-TTCN-XD TN-Dvuù Khác

Noõng Nghieọp CN-TTCN-XD TN-Dvuù Khác

Biểu đồ 2: Cơ cấu dư nợ DNNVV theo ngành kinh tế (2004-30/06/2007)

Trong lĩnh vực nông nghiệp, NHNo đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ phát triển nông nghiệp và nông thôn thông qua các khoản vay cho các doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH Các khoản đầu tư chủ yếu được sử dụng để mua sắm máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất tại vùng nông thôn, và nhóm đối tượng này chiếm tỷ trọng lớn trong dư nợ cho vay DNNVV khu vực nông nghiệp Tính đến 30/06/2007, dư nợ cho vay ngành nông nghiệp đạt 6.076 tỷ đồng, giảm 9 tỷ đồng so với đầu năm, chiếm 8,7% tổng dư nợ cho vay DNNVV.

Tính đến ngày 30/06/2007, dư nợ cho vay trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng đạt 24.654 tỷ đồng, tăng 3.569 tỷ đồng so với năm 2006 Các khoản đầu tư chủ yếu tập trung vào xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc và đổi mới thiết bị công nghệ trong chế biến lương thực, thức ăn cho gia súc, gia cầm, hải sản, cũng như sản phẩm từ ngành trồng trọt Ngoài ra, còn có đầu tư cho các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng như thép, gạch, cát, đá và xi măng.

Trong lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp, NHNo cung cấp hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNNV) sản xuất gạch ngói, đồ gốm, hàng thủ công mỹ nghệ, đan lát, thảm, và chiếu cói Những sản phẩm này có tiềm năng xuất khẩu lớn sang các thị trường Châu Âu và Châu Mỹ.

Trong lĩnh vực xây dựng, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo) đóng vai trò quan trọng khi đầu tư vào cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp (KCN) và khu chế xuất (KCX) Bên cạnh đó, NHNo hỗ trợ doanh nghiệp vay vốn để phát triển các dự án quy hoạch khu dân cư, dẫn đến sự gia tăng mạnh mẽ trong việc xây dựng nhà ở phục vụ bán, cho thuê và cho vay xây dựng giao thông nông thôn.

Trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ, nhằm thực hiện mục tiêu chuyển đổi cơ cấu kinh tế, Nhà nước đã đầu tư mạnh mẽ vào lĩnh vực này Tính đến ngày 30/06/2007, dư nợ cho vay trong ngành thương mại - dịch vụ đạt 31.358 tỷ đồng, tăng 4.851 tỷ đồng so với đầu năm, chiếm 43,7% tổng dư nợ cho vay của doanh nghiệp nhỏ và vừa Đối tượng cho vay chủ yếu là các doanh nghiệp thương mại và vận tải, trong đó tập trung vào các lĩnh vực thương mại.

Cho thuê tài chính là một kênh tài trợ vốn trung và dài hạn quan trọng cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Đối với các DNNVV, việc thiếu tài sản thế chấp thường gây khó khăn trong việc tiếp cận vốn ngân hàng, do đó cho thuê tài chính trở thành một giải pháp hữu hiệu Qua thời gian hoạt động, ngành cho thuê tài chính đã ghi nhận sự tăng trưởng nhanh chóng về doanh số, với tỷ lệ nợ quá hạn dưới 5% Tài sản cho thuê chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực giao thông vận tải, công nghiệp và xây dựng, chiếm hơn 80%, trong khi nông nghiệp chỉ chiếm từ 1-5%.

Nhìn vào bảng số liệu 2.8 ta thấy:

Thứ nhất, dư nợ cho thuê DNNVV tăng qua các năm

Trong những năm qua, hoạt động cho thuê tài chính đã phát triển mạnh mẽ, đặc biệt tập trung vào các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Tính đến ngày 30/06/2007, tổng dư nợ cho thuê tài chính của DNNVV đạt 4.956 tỷ đồng, tăng 680 tỷ đồng so với đầu năm, tương ứng với tốc độ tăng 15,2% Đáng chú ý, dư nợ cho thuê của các công ty TNHH, công ty cổ phần và doanh nghiệp tư nhân đã tăng đáng kể, đạt 3.648 tỷ đồng, chiếm 70% tổng dư nợ cho thuê tài chính DNNVV, với mức tăng 1.000 tỷ đồng và tốc độ tăng 27,4% so với năm 2006.

Bảng 2.8 : Cơ cấu dư nợ cho thuê tài chính DNNVV 2004-30/06/2007 Đơn vị tính : Tỷ đồng

Naêm 2004 Naêm 2005 Naêm 2006 06/2007 Chổ tieõu Soỏ tieàn (%) Soá tieàn (%) Soá tieàn (%) Soá tieàn (%) Tổng dư nợ thuê TC 2.833 100 3.766 100 4.276 100 4.956 100

DN có vốn đầu tư NN 294 10,4 470 12,5 500 12,4 547 11

Nguồn: Báo cáo hoạt động cho thuê các năm của Cty cho thuê tài chính I & II NHNo VN

Thứ hai, dịch vụ cho thuê tài chính đã mở rộng đối tượng và tài sản thuê

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ

Ngày đăng: 17/07/2022, 17:12

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. TS. Nguyễn Minh Kiều (2005) – Nghiệp vụ ngân hàng – NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ ngân hàng
Nhà XB: NXB Thống kê
2. PGS TS Nguyễn Đăng Dờn, TS Hoàng Đức, TS Trần Huy Hoàng, TS Trầm Xuân Hương, Th.S Nguyễn Quốc Anh (2005)– Tín dụng Ngân hàng, NXB Thoáng keâ, TP Hoà Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tín dụng Ngân hàng
Tác giả: PGS TS Nguyễn Đăng Dờn, TS Hoàng Đức, TS Trần Huy Hoàng, TS Trầm Xuân Hương, Th.S Nguyễn Quốc Anh
Nhà XB: NXB Thoáng keâ
Năm: 2005
3. GS.TS Lê Văn Tư (2005) – Quản trị ngân hàng thương mại – NXB Tài Chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng thương mại
Nhà XB: NXB Tài Chính
5. PGS-TS Lê Văn Tề - chủ biên (2003), Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, NXB Thoáng Keâ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại
Tác giả: PGS-TS Lê Văn Tề - chủ biên
Nhà XB: NXB Thoáng Keâ
Năm: 2003
7. NHNo & PTNT Việt Nam, báo cáo hoạt động hàng năm qua các năm 2004-30/06/2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: NHNo & PTNT Việt Nam
9. NHNo &PTNT Việt Nam (2001), Cẩm nang Tín dụng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cẩm nang Tín dụng
Tác giả: NHNo &PTNT Việt Nam
Năm: 2001
10. NHNo & PTNT Việt Nam - Trung tâm Đào tạo (2005), Tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ ngõn hàng, Hàứ Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: NHNo & PTNT Việt Nam - Trung tâm Đào tạo (2005)
Tác giả: NHNo & PTNT Việt Nam - Trung tâm Đào tạo
Năm: 2005
11. NHNo & PTNT Việt Nam (2001), Dự thảo hòan thiện chuyên đề tín dụng thông tin khách hàng (2006), Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dự thảo hòan thiện chuyên đề tín dụng thông tin khách hàng (2006)
Tác giả: NHNo & PTNT Việt Nam (2001), Dự thảo hòan thiện chuyên đề tín dụng thông tin khách hàng
Năm: 2006
12. Phan Thị Kim Nga (2007), Phát triển các sản phẩm dịch vụ đối với DNNVV, luận văn thạc sỹ khoa TCNH trường đại học Kinh tế TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển các sản phẩm dịch vụ đối với DNNVV
Tác giả: Phan Thị Kim Nga
Năm: 2007
13. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Tạp chí Ngân hàng, thời báo ngân hàng các số năm 2004-2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
14. Hiệp hội ngân hàng Việt Nam (2006), Cho vay DNNVV, TP HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cho vay DNNVV
Tác giả: Hiệp hội ngân hàng Việt Nam
Năm: 2006
15. Hiệp hội ngân hàng Việt Nam (2007), Quản lý rủi ro tín dụng, TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý rủi ro tín dụng
Tác giả: Hiệp hội ngân hàng Việt Nam
Năm: 2007
16. Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam chi nhánh TPHCM (2004), DNNVV Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, NXB Thống Kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: DNNVV Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Tác giả: Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam chi nhánh TPHCM
Nhà XB: NXB Thống Kê
Năm: 2004
4. Ngô Hướng, Lê Văn Tề (2001), Tiền tệ và Ngân hàng, NXB Thống Kê Khác
6. NHNo & PTNT Việt Nam (2006), Hội thảo chiến lược hoạt động của NHNo & PTNT Việt Nam đối với DNNVV Khác
8. Báo cáo thường niên NHNo & PTNT Việt Nam từ năm 2004-2006 Khác
17. Các website tham khảo: www.sbv.gov.vn; www.agribank.com.vn; www.business.gov.vn; www.kiemtoan.com.vn; www.dddn.com.vn Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Với các hình thức huy động đa dạng: huy động tiết kiệm, tiết kiệm dự thưởng bằng vàng “3 chữ A”, kỳ phiếu, trái phiếu…đã thu hút thêm nhiều khách hàng  đến với ngân hàng và nguồn vốn có xu hướng tăng qua các năm - Héi nhëp quèc tõ trong lünh vùc dþch vô tµi chýnh vµ gii ph¸p n©ng cao kh n¨ng c¹nh tranh cña c¸c ng©n hµng th­ng m¹i viöt nam
i các hình thức huy động đa dạng: huy động tiết kiệm, tiết kiệm dự thưởng bằng vàng “3 chữ A”, kỳ phiếu, trái phiếu…đã thu hút thêm nhiều khách hàng đến với ngân hàng và nguồn vốn có xu hướng tăng qua các năm (Trang 37)
Bảng 2.3: Tình hình dư nợ cho vay giai đoạn 2004 – 30/06/2007 - Héi nhëp quèc tõ trong lünh vùc dþch vô tµi chýnh vµ gii ph¸p n©ng cao kh n¨ng c¹nh tranh cña c¸c ng©n hµng th­ng m¹i viöt nam
Bảng 2.3 Tình hình dư nợ cho vay giai đoạn 2004 – 30/06/2007 (Trang 40)
2.3.1. Tình hình họat động tín dụng đối với các DNNVV - Héi nhëp quèc tõ trong lünh vùc dþch vô tµi chýnh vµ gii ph¸p n©ng cao kh n¨ng c¹nh tranh cña c¸c ng©n hµng th­ng m¹i viöt nam
2.3.1. Tình hình họat động tín dụng đối với các DNNVV (Trang 41)
Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ cho vay theo TP kinh tế giai đoạn 2004-30/06/2007. - Héi nhëp quèc tõ trong lünh vùc dþch vô tµi chýnh vµ gii ph¸p n©ng cao kh n¨ng c¹nh tranh cña c¸c ng©n hµng th­ng m¹i viöt nam
Bảng 2.4 Cơ cấu dư nợ cho vay theo TP kinh tế giai đoạn 2004-30/06/2007 (Trang 43)
Bảng 2.5: Cơ cấu dư nợ theo phương thức cho vay giai đoạn 2004-30/06/2007. - Héi nhëp quèc tõ trong lünh vùc dþch vô tµi chýnh vµ gii ph¸p n©ng cao kh n¨ng c¹nh tranh cña c¸c ng©n hµng th­ng m¹i viöt nam
Bảng 2.5 Cơ cấu dư nợ theo phương thức cho vay giai đoạn 2004-30/06/2007 (Trang 44)
thống, khuyến khích người dân bỏ vốn ra kinh doanh nên loại hình doanh nghiệp này ngày càng tăng nhanh về số lượng, đặc biệt là doanh nghiệp tư nhân  nên vốn tín dụng ngân hàng đầu tư cho các doanh nghiệp này trong những năm  qua đều tăng cả về số tuyệt đ - Héi nhëp quèc tõ trong lünh vùc dþch vô tµi chýnh vµ gii ph¸p n©ng cao kh n¨ng c¹nh tranh cña c¸c ng©n hµng th­ng m¹i viöt nam
th ống, khuyến khích người dân bỏ vốn ra kinh doanh nên loại hình doanh nghiệp này ngày càng tăng nhanh về số lượng, đặc biệt là doanh nghiệp tư nhân nên vốn tín dụng ngân hàng đầu tư cho các doanh nghiệp này trong những năm qua đều tăng cả về số tuyệt đ (Trang 44)
Bảng 2.6: Cơ cấu dư nợ cho vay trung dài hạn theo TPKT 2004-30/06/2007. - Héi nhëp quèc tõ trong lünh vùc dþch vô tµi chýnh vµ gii ph¸p n©ng cao kh n¨ng c¹nh tranh cña c¸c ng©n hµng th­ng m¹i viöt nam
Bảng 2.6 Cơ cấu dư nợ cho vay trung dài hạn theo TPKT 2004-30/06/2007 (Trang 45)
Bảng 2.7: Cơ cấu dư nợ cho vay DNNVV theo ngành kinh tế (2004- (2004-30/06/2007) - Héi nhëp quèc tõ trong lünh vùc dþch vô tµi chýnh vµ gii ph¸p n©ng cao kh n¨ng c¹nh tranh cña c¸c ng©n hµng th­ng m¹i viöt nam
Bảng 2.7 Cơ cấu dư nợ cho vay DNNVV theo ngành kinh tế (2004- (2004-30/06/2007) (Trang 47)
Bảng 2.8: Cơ cấu dư nợ cho thuê tài chính DNNVV 2004-30/06/2007 - Héi nhëp quèc tõ trong lünh vùc dþch vô tµi chýnh vµ gii ph¸p n©ng cao kh n¨ng c¹nh tranh cña c¸c ng©n hµng th­ng m¹i viöt nam
Bảng 2.8 Cơ cấu dư nợ cho thuê tài chính DNNVV 2004-30/06/2007 (Trang 50)
Bảng 2.10 Tình hình nợ quá hạn giai đọan 2004-30/06/2007 - Héi nhëp quèc tõ trong lünh vùc dþch vô tµi chýnh vµ gii ph¸p n©ng cao kh n¨ng c¹nh tranh cña c¸c ng©n hµng th­ng m¹i viöt nam
Bảng 2.10 Tình hình nợ quá hạn giai đọan 2004-30/06/2007 (Trang 56)
Qua bảng 2.9, ta thấy tỷ lệ nợ xấu cho vay DNNVV lớn hơn tỷ lệ nợ xấu chung và có xu hướng tăng cao qua các năm - Héi nhëp quèc tõ trong lünh vùc dþch vô tµi chýnh vµ gii ph¸p n©ng cao kh n¨ng c¹nh tranh cña c¸c ng©n hµng th­ng m¹i viöt nam
ua bảng 2.9, ta thấy tỷ lệ nợ xấu cho vay DNNVV lớn hơn tỷ lệ nợ xấu chung và có xu hướng tăng cao qua các năm (Trang 56)
Bảng 2.11. Kết quả phân loại nợ, trích dự phịng rủi ro cho vay DNNVV đến 30/06/2007 - Héi nhëp quèc tõ trong lünh vùc dþch vô tµi chýnh vµ gii ph¸p n©ng cao kh n¨ng c¹nh tranh cña c¸c ng©n hµng th­ng m¹i viöt nam
Bảng 2.11. Kết quả phân loại nợ, trích dự phịng rủi ro cho vay DNNVV đến 30/06/2007 (Trang 57)
4.3.2. Kếtquả định lƣợng. - Héi nhëp quèc tõ trong lünh vùc dþch vô tµi chýnh vµ gii ph¸p n©ng cao kh n¨ng c¹nh tranh cña c¸c ng©n hµng th­ng m¹i viöt nam
4.3.2. Kếtquả định lƣợng (Trang 67)
Bảng 2.2: Tình hình thực hiện kế hoạch huy động vốn giai đoạn 2004-2006 - Héi nhëp quèc tõ trong lünh vùc dþch vô tµi chýnh vµ gii ph¸p n©ng cao kh n¨ng c¹nh tranh cña c¸c ng©n hµng th­ng m¹i viöt nam
Bảng 2.2 Tình hình thực hiện kế hoạch huy động vốn giai đoạn 2004-2006 (Trang 99)
Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch nguồn vốn các năm của - Héi nhëp quèc tõ trong lünh vùc dþch vô tµi chýnh vµ gii ph¸p n©ng cao kh n¨ng c¹nh tranh cña c¸c ng©n hµng th­ng m¹i viöt nam
gu ồn: Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch nguồn vốn các năm của (Trang 99)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w