1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) các giải pháp hoàn thiện chính sách huy động vốn khách hàng cá nhân của ngân hàng maritime bank

140 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Giải Pháp Hoàn Thiện Chính Sách Huy Động Vốn Khách Hàng Cá Nhân Của Ngân Hàng Maritime Bank
Tác giả Võ Kim Nghĩa
Người hướng dẫn PGS.TS. Lê Thanh Hà
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2012
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 140
Dung lượng 2,13 MB

Cấu trúc

  • 1.1 Hoạt động huy động vốn của NHTM (15)
    • 1.1.1 Khái niệm chính sách huy động vốn của NHTM (15)
    • 1.1.2 Các hình th ức huy động vốn (15)
      • 1.1.2.1 Phân lo ại theo đối tượng KH (16)
      • 1.1.2.2 Phân lo ại theo mục đích huy động (17)
      • 1.1.2.3 Phân loại theo kỳ hạn (18)
      • 1.1.2.4 Phân lo ại theo loại tiền (18)
    • 1.1.3 Chính sách huy động vốn của NHTM (19)
      • 1.1.3.1 Mục tiêu chiến lược của NHTM (19)
      • 1.1.3.2 Cơ cấu Tài sản Có – Tài sản Nợ của NHTM (20)
      • 1.1.3.3 Chính sách ti ền tệ của NH Nhà nước (23)
      • 1.1.3.4 N ội dung chính sách huy động vốn (25)
  • 1.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới chính sách huy động vốn của NHTM (29)
    • 1.2.1 Nhân t ố khách quan (29)
      • 1.2.1.1 Tình hình kinh t ế xã hội (29)
      • 1.2.1.2 Môi tr ường Pháp lý và Chính sách vĩ mô của Nhà Nước (30)
      • 1.2.1.3 Môi trường cạnh tranh (30)
      • 1.2.1.4 Thói quen tiêu dùng c ủa xã hội (31)
    • 1.2.2 Các nhân t ố chủ quan (31)
      • 1.2.2.1 Chi ến lược kinh doanh của NH (31)
      • 1.2.2.2 Nội dung chính sách huy động vốn mà NH áp dụng (31)
      • 1.2.2.3 Năng lực cạnh tranh của NHTM (nhân sự, mạng lưới, thương hiệu, chất lượng (32)
  • 1.3 Tổng hợp tình hình tài chính Ngân hàng trong năm qua (33)
  • 2.1 Khái quát về Maritime bank (38)
    • 2.1.1 Lịch sử hình thành (38)
      • 2.1.1.1 Thành l ập (38)
      • 2.1.1.2 T ầm nhìn (38)
      • 2.1.1.3 M ục tiêu (38)
      • 2.1.1.4 Chiến lược (38)
    • 2.1.2 C ơ cấu tổ chức (39)
    • 2.1.3 Nghiệp vụ kinh doanh của MSB (40)
    • 2.1.4 M ột số kết quả kinh doanh chủ yếu trong vài năm trở lại đây (41)
  • 2.2 Thực trạng chính sách huy động vốn KHCN tại MSB (42)
    • 2.2.1 Phân tích các yếu tố môi trường kinh doanh (42)
      • 2.2.1.1 Phân tích các y ếu tố vĩ mô (42)
      • 2.2.1.2 Phân tích các y ếu tố vi mô (cạnh tranh) (45)
      • 2.2.1.3 Phân tích môi trường nội bộ (49)
    • 2.2.2 Chính sách huy động vốn KHCN mà MSB đang áp dụng (50)
      • 2.2.2.1 Chính sách v ề sản phẩm (Product) (51)
      • 2.2.2.2 Chính sách v ề mạng lới giao dịch (Place) (52)
      • 2.2.2.3 Chính sách về xúc tiến bán hàng (Promotion) (54)
      • 2.2.2.4 Chính sách lãi su ất, phí (Price) (54)
      • 2.2.2.5 Ch ất lượng dịch vụ là ưu tiên hàng đầu (55)
      • 2.2.2.6 Nh ững hoạt động dịch vụ hỗ trợ chính sách huy động vốn (57)
  • 2.3 Kết quả về hoạt động huy động vốn KHCN của MSB (58)
    • 2.3.1 Căn cứ theo kỳ hạn tiền gửi của KHCN (60)
    • 2.3.2 Căn cứ theo loại tiền gửi (61)
    • 2.3.3 Căn cứ theo số lượng KHCN (62)
  • 2.4 Khảo sát đánh giá của KHCN về những chính sách huy động vốn (64)
    • 2.4.1 Đối tượng và công cụ khảo sát (64)
    • 2.4.2 Quy trình khảo sát (65)
    • 2.4.3 K ết quả khảo sát (66)
  • CHƯƠNG 3 HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH HUY ĐỘNG VỐN KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN C ỦA MARITIME BANK (78)
    • 3.1 Dự báo tình hình ngân hàng Việt Nam năm 2013 (78)
      • 3.1.1 Những căn cứ để dự báo (78)
      • 3.1.2 Dự báo ngành ngân hàng Việt Nam năm 2013 (78)
    • 3.2 Định hướng phát triển của MSB giai đoạn 2013 – 2016 (79)
    • 3.3 Định hướng về công tác huy động vốn trong tương lai (81)
      • 3.2.1 Định hướng huy động chung của MSB (81)
      • 3.2.2 Định hướng huy động vốn của KHCN (81)
    • 3.3 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách huy động vốn KHCN của NH Maritime (82)
      • 3.3.1 Chính sách sản phẩm (82)
        • 3.3.1.1 Đa dạng hóa sản phẩm TGTT (82)
        • 3.3.1.2 Đa dạng hóa sản phẩm tiền gửi tiết kiệm (85)
        • 3.3.1.3 Tập trung vào sản phẩm chủ đạo (88)
      • 3.3.2 Chính sách lãi su ất và phí (88)
      • 3.3.3 Chính sách phát triển mạng lưới kinh doanh (93)
      • 3.3.4 Chính sách xúc tiến bán hàng (95)
      • 3.3.5 Chính sách về chất lượng dịch vụ được ưu tiên hàng đầu (102)
      • 3.3.6 Những chính sách dịch vụ đi kèm (107)
    • 3.4 Kiến nghị (108)
      • 3.4.1 Kiến nghị với Chính phủ (108)
        • 3.4.1.1 Ổn định môi trường Vĩ mô (108)
        • 3.4.1.2 Tái c ơ cấu lại hệ thống NHTM đúng chuẩn quốc tế (109)
      • 3.4.2 Với NHNN (109)
      • 3.4.3 V ới MSB (110)

Nội dung

Hoạt động huy động vốn của NHTM

Khái niệm chính sách huy động vốn của NHTM

Ngân hàng kinh doanh tiền tệ thông qua các hoạt động huy động, cho vay, đầu tư và cung cấp dịch vụ khác Huy động vốn là hoạt động thiết yếu cho ngân hàng thương mại, ảnh hưởng lớn đến chất lượng hoạt động của ngân hàng Nghiên cứu về huy động vốn là cần thiết để phát triển các phương pháp quản lý và sử dụng hiệu quả, từ đó nâng cao hiệu quả huy động vốn, đáp ứng nhu cầu kinh doanh của ngân hàng.

Vốn huy động đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng, cho phép ngân hàng mua quyền sử dụng các khoản vốn của khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định Ngân hàng có trách nhiệm hoàn trả số vốn này theo đúng kế hoạch đã đề ra.

Chính sách huy động vốn của ngân hàng (NH) bao gồm các công cụ, phương thức và chương trình nhằm thu hút cá nhân và tổ chức gửi tiền vào NH, tạo ra lợi ích cho cả hai bên Điều này cho thấy rằng chính sách huy động vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) cũng là một phần trong chiến lược marketing mà các NH áp dụng, nhưng luôn được lãnh đạo NH giám sát và chỉ đạo chặt chẽ.

Các hình th ức huy động vốn

Huy động vốn là yếu tố quyết định khả năng hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM), do đó, nghiệp vụ này đóng vai trò quan trọng Các hình thức huy động vốn có ảnh hưởng lớn đến khối lượng vốn thu hút được Vì vậy, việc áp dụng các hình thức huy động vốn phù hợp và linh hoạt là rất cần thiết cho sự phát triển bền vững của NHTM.

NH bởi như vậy họ mới khai thác được hết các nguồn vốn từ các doanh nghiệp và cá nhân trong mọi thành phần kinh tế

Nguồn tiền được truyền tải đến NH theo nhiều kênh khác nhau, với các hình thức phân loại khác nhau

1.1.2.1 Phân loại theo đối tượng KH

Khách hàng (KH) đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng (NH), với sự đa dạng về đối tượng Do đó, NH tổ chức hoạt động của mình theo nhiều hình thức khác nhau để phục vụ từng nhóm khách hàng Trong hoạt động huy động vốn, NH chia thành các hình thức dựa theo đối tượng KH, bao gồm tiền gửi của cá nhân, tiền gửi của doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác.

• Ti ền gửi của cá nhân

KHCN là nhóm khách hàng chủ yếu của ngân hàng, dẫn đến sự đa dạng trong các dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là trong huy động vốn Mục đích gửi tiền của KHCN chủ yếu là tiết kiệm và bảo quản, đồng thời tạo ra lợi nhuận, từ đó họ đã cung cấp một lượng vốn huy động đáng kể cho ngân hàng Sự ổn định của lượng vốn huy động này giúp ngân hàng dễ dàng sử dụng để thực hiện các hoạt động đầu tư một cách hiệu quả.

• Ti ền gửi của doanh nghiệp

Không chỉ khoa học và công nghệ (KHCN) đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng, mà các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác cũng góp phần tạo nên sự đa dạng trong các hoạt động của ngân hàng.

Trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng, nguồn vốn từ khách hàng là doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác đóng vai trò quan trọng Tuy nhiên, mục đích gửi tiền của nhóm khách hàng này khác biệt so với khách hàng cá nhân, dẫn đến ngân hàng chỉ có thể sử dụng một phần nhỏ trong số vốn huy động được, chủ yếu là số dư trên tài khoản của các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế.

KH được sử dụng cho thanh toán và các giao dịch khác, dẫn đến việc huy động vốn không có thời gian cố định, gây khó khăn cho ngân hàng trong việc đầu tư sinh lời Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng gửi tiền chỉ với mục đích thanh toán; nhiều doanh nghiệp còn gửi tiền nhàn rỗi vào các khoản tiền gửi có kỳ hạn để hưởng lãi suất.

• Ti ền gửi của các TCTD khác

Tiền gửi của các tổ chức tín dụng (TCTD) thực chất là vốn vay từ ngân hàng thương mại (NHTM) nhằm hỗ trợ khả năng thanh toán cho ngân hàng Trong một số trường hợp, những ngân hàng có lượng vốn huy động lớn có khả năng gửi tiền tại các tổ chức khác.

Ngân hàng thương mại (NHTM) có thể hưởng lợi từ việc nhận lãi điều hòa từ hội sở chính của các ngân hàng khác Điều này không chỉ giúp giảm bớt chi phí mà còn gia tăng lợi nhuận cho NHTM.

1.1.2.2 Phân loại theo mục đích huy động

Tiền gửi thanh toán là khoản tiền mà doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng để nhờ ngân hàng giữ và thực hiện thanh toán hộ Ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu thanh toán cho khách hàng trong phạm vi số dư cho phép Mặc dù lãi suất của loại tiền gửi này thường rất thấp, nhưng chủ tài khoản có thể tận hưởng nhiều dịch vụ ngân hàng với chi phí thấp hơn.

• Ti ền gửi có kỳ hạn

Nguồn vốn này thường có kỳ hạn xác định và lãi suất cao hơn lãi suất của thị trường tài chính Đây được xem là nguồn vốn có chi phí cao nhất.

Ngân hàng có tính ổn định cao trong kỳ hạn, giúp doanh nghiệp và cá nhân gửi tiền để hưởng lãi Do đó, các khoản cho vay của ngân hàng chủ yếu được tài trợ từ nguồn vốn này.

• Ti ền gửi tiết kiệm

Tầng lớp dân cư đều có khoản tiền nhàn rỗi chưa sử dụng, và khi có cơ hội tiếp cận ngân hàng, họ có thể gửi tiết kiệm để bảo toàn và sinh lời Khoản tiền này thường được gửi với thời gian cố định, trở thành nguồn vốn chủ yếu cho ngân hàng trong hoạt động kinh doanh Để thu hút nhiều tiền tiết kiệm hơn, các ngân hàng khuyến khích người dân thay đổi thói quen giữ tiền tại nhà thông qua việc mở rộng mạng lưới huy động và cung cấp các hình thức huy động vốn đa dạng với lãi suất hấp dẫn Mặc dù đây là hình thức tiền gửi có kỳ hạn, nhưng vẫn có những điểm khác biệt theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

• Phát hành các gi ấy tờ có giá

Giấy tờ có giá là công cụ nợ do ngân hàng phát hành nhằm huy động vốn trên thị trường, cung cấp nguồn vốn ổn định cho các mục đích nhất định Lãi suất của loại giấy tờ này thường cao hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn thông thường, phản ánh sự cấp thiết trong việc huy động vốn.

Các giấy tờ có giá do NHTM phát hành bao gồm kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá

1.1.2.3 Phân loại theo kỳ hạn

• Ti ền gửi ngắn hạn Đây là nguồn vốn NH huy động trong khoảng thời gian ngắn hạn và thường xác định là từ 0 cho đến 12 tháng

• Ti ền gửi trung và dài hạn

Ngân hàng huy động nguồn vốn trung và dài hạn với thời gian từ 12 tháng trở lên, tạo ra một nguồn vốn ổn định Nguồn vốn này được ngân hàng sử dụng để đầu tư, nhằm mang lại lợi nhuận cho mình.

1.1.2.4 Phân loại theo loại tiền

• V ốn huy động bằng VNĐ

Ngân hàng huy động vốn bằng VNĐ qua nhiều hình thức khác nhau nhằm phục vụ các mục đích sử dụng đa dạng Trong tổng nguồn vốn huy động, tỷ trọng vốn huy động bằng VNĐ chiếm ưu thế, đáp ứng hiệu quả nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng.

• V ốn huy động bằng ngoại tệ

Chính sách huy động vốn của NHTM

Các ngân hàng thương mại (NHTM) xây dựng cơ cấu tài sản và nguồn vốn cân đối dựa trên mục tiêu chiến lược trong từng giai đoạn cụ thể Họ phụ thuộc vào chính sách của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước, đặc biệt là chính sách tiền tệ, để phát triển chính sách huy động vốn riêng Chính sách này có thể áp dụng cho tổng thể hoặc một nhóm khách hàng cụ thể, tùy thuộc vào nhu cầu vốn của ngân hàng.

1.1.3.1 Mục tiêu chiến lược của NHTM

Mục tiêu chiến lược của ngân hàng cung cấp cái nhìn tổng quát về chiến lược và chiến thuật của tổ chức, bao gồm định vị thương hiệu và phương thức hoạt động Khi tất cả thành viên trong ngân hàng đồng lòng thực hiện theo mục tiêu này, sự phát triển và thành công sẽ trở thành điều tất yếu Mặc dù mục tiêu chiến lược có thể thay đổi hàng năm, nhưng những nền tảng cơ bản sẽ luôn được giữ vững.

Mục tiêu chiến lược cần phải rõ ràng, cụ thể, định lượng được và có thời hạn nhất định Sự lựa chọn mục tiêu có ảnh hưởng lớn đến kế hoạch hành động của ngân hàng Những mục tiêu chiến lược sẽ hướng dẫn các hoạt động của ngân hàng trong nhiều năm tới.

Trong những năm gần đây, nền kinh tế đã trải qua khủng hoảng, dẫn đến việc hầu hết các ngân hàng cũng bị ảnh hưởng tiêu cực Điều này đã tác động mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của họ.

Ngành ngân hàng hiện đang đối mặt với nhiều thách thức, trong đó tính thanh khoản yếu kém là vấn đề hàng đầu mà các ngân hàng quan tâm Điều này đã dẫn đến sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng trong việc thu hút khách hàng và nâng cao hiệu quả hoạt động.

Các ngân hàng (NH) nhận thấy rằng nguồn vốn ổn định là yếu tố then chốt giúp họ vượt qua giai đoạn khó khăn và duy trì vị thế trên thị trường Để đạt được điều này, các NH cần triển khai các chính sách huy động vốn hiệu quả và tối ưu Do đó, mục tiêu chiến lược quan trọng của các ngân hàng thương mại (NHTM) trong thời gian tới là đảm bảo sự ổn định của nguồn vốn và an toàn trong thanh khoản.

1.1.3.2 Cơ cấu Tài sản Có – Tài sản Nợ của NHTM

Từ những mục tiêu chiến lược được đề ra để thực hiện, thì cơ cấu Tài sản

Nguồn vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) sẽ được điều chỉnh theo mục tiêu chiến lược đã đề ra Nếu NHTM xác định mục tiêu tập trung vào cho vay, thì hạn mục tín dụng trong tài sản sẽ tăng trưởng mạnh mẽ hơn so với các hạn mục khác Tuy nhiên, sự tăng trưởng này vẫn phải tuân theo các quy định và giới hạn do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đặt ra.

1.1.3.2.1 Cơ cấu Tài sản Có của NHTM (Tài sản)

Tài sản có được hình thành từ việc sử dụng vốn của ngân hàng, trong đó tài sản có sinh lời đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận cho đơn vị Các loại tài sản có bao gồm nhiều khoản mục khác nhau.

Tiền dự trữ bao gồm hai loại: dự trữ bắt buộc và dự trữ thặng dư Dự trữ bắt buộc là khoản tiền mà Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các ngân hàng thương mại duy trì theo tỷ lệ nhất định, nhằm đảm bảo khả năng thanh toán cho khách hàng Tỷ lệ này phụ thuộc vào chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Trong khi đó, dự trữ thặng dư là khoản tiền sẵn có trong các ngân hàng, ngoài khoản dự trữ bắt buộc, để đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng và cho vay trong kỳ.

- Dự trữ sơ cấp: Bao gồm tiền mặt, tiền gửi tại NH TW, tại các NH khác

Dự trữ thứ cấp là loại dự trữ không được giữ bằng tiền mặt mà được hình thành từ các chứng khoán ngắn hạn dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt, bao gồm tín phiếu kho bạc, hối phiếu đã chấp nhận và các giấy nợ ngắn hạn khác.

Các khoản mục tín dụng là tổng giá trị mà ngân hàng cung cấp cho các đối tượng trong nền kinh tế vay, nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn.

Cho vay là một nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng thương mại, trong đó ngân hàng cung cấp vốn cho người vay nhằm phục vụ cho các mục đích đầu tư sản xuất, mua sắm hoặc tiêu dùng Trong quá trình cho vay, ngân hàng có khả năng kiểm soát việc sử dụng vốn vay Người vay có trách nhiệm hoàn trả cả vốn lẫn lãi đúng hạn Tuy nhiên, việc cho vay tiềm ẩn rủi ro, có thể dẫn đến tình huống không thu hồi được vốn hoặc chỉ thu hồi được một phần, do các nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan Để giảm thiểu rủi ro này, ngân hàng cần áp dụng các biện pháp bảo đảm như thế chấp hoặc cầm cố tài sản.

Chiết khấu là hình thức cho vay gián tiếp, trong đó ngân hàng cung cấp vốn tín dụng cho một bên, trong khi bên khác thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng Các đối tượng liên quan trong nghiệp vụ chiết khấu bao gồm hối phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ nợ có giá trị khác.

Cho thuê tài chính là hình thức tín dụng trung và dài hạn, trong đó các công ty sử dụng vốn của mình hoặc vốn từ phát hành trái phiếu để mua tài sản, thiết bị theo yêu cầu của người đi thuê Người đi thuê sẽ thanh toán tiền thuê theo định kỳ trong suốt thời gian hợp đồng Khi hợp đồng kết thúc, người đi thuê có quyền mua tài sản, gia hạn hợp đồng hoặc trả lại thiết bị cho bên cho thuê.

Bảo lãnh ngân hàng là hình thức mà ngân hàng cấp bảo lãnh cho khách hàng, giúp khách hàng có thể vay vốn từ ngân hàng khác hoặc thực hiện các hợp đồng kinh tế đã ký kết.

Các nhân tố ảnh hưởng tới chính sách huy động vốn của NHTM

Nhân t ố khách quan

1.2.1.1 Tình hình kinh tế xã hội

Hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) bị ảnh hưởng trực tiếp bởi các chỉ tiêu kinh tế như tốc độ tăng trưởng, thu nhập quốc dân, chu chuyển vốn và tỷ lệ lạm phát Trong thời kỳ kinh tế hưng thịnh với sự phát triển nhanh chóng và thu nhập cao, các đơn vị kinh tế và dân cư sẽ có nguồn tiền gửi dồi dào vào ngân hàng Ngược lại, trong bối cảnh kinh tế bất ổn, trì trệ, với tỷ lệ thất nghiệp và lạm phát cao, việc huy động vốn của NHTM sẽ gặp nhiều khó khăn.

Ngành ngân hàng đang đối mặt với nhiều thách thức do sự thiếu tin tưởng của người dân trong việc gửi tiền, dẫn đến việc họ chuyển sang đầu tư vào các tài sản ổn định hơn Đồng thời, các doanh nghiệp cũng buộc phải thu hẹp sản xuất, làm giảm lượng tiền gửi vào ngân hàng, từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của ngành ngân hàng.

Trong bối cảnh phát triển hiện nay, việc ứng dụng công nghệ trở thành yếu tố thiết yếu cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng Nhiều sản phẩm dịch vụ mới đã ra đời, bao gồm dịch vụ ngân hàng tại nhà, máy rút tiền tự động ATM, thư tín dụng và hệ thống thanh toán điện tử, góp phần làm tăng tỷ lệ gửi tiền và thanh toán qua ngân hàng.

Môi trường xã hội cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới hoạt động của

NH nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng

Phân bố dân cư và thu nhập của người dân đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng quy mô huy động vốn của ngân hàng thương mại Các khu vực đông dân cư và có thu nhập cao sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho ngân hàng trong việc thu hút vốn.

Môi trường văn hóa, bao gồm tập quán, tâm lý và thói quen sử dụng tiền mặt, có ảnh hưởng lớn đến quyết định tiêu dùng và tiết kiệm của người dân Những yếu tố này quyết định mức độ chấp nhận rủi ro khi gửi tiền vào các tổ chức tín dụng và ảnh hưởng đến quyết định đầu tư vào bất động sản hay tài sản khác.

1.2.1.2 Môi trường Pháp lý và Chính sách vĩ mô của Nhà Nước

Tất cả các hoạt động kinh doanh, bao gồm cả ngân hàng, đều phải tuân thủ quy định của pháp luật Hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) được điều chỉnh bởi luật các tổ chức tín dụng (TCTD) và các văn bản pháp luật khác của Nhà nước.

Hiện nay, các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam hoạt động theo mô hình tổng công ty, do đó, các chi nhánh ngân hàng không chỉ phải tuân thủ pháp luật và các văn bản dưới luật của nhà nước mà còn phải chấp hành các quy định từ ngân hàng mẹ về lãi suất, tỷ lệ dự trữ và hạn mức cho vay Sự ràng buộc này cùng với các yếu tố biến đổi trong nghiệp vụ huy động vốn đã tác động đến quy mô và chất lượng hoạt động huy động vốn của các chi nhánh.

Khi xây dựng chiến lược phát triển cho ngân hàng, cần chú trọng đến môi trường kinh doanh và sự cạnh tranh từ các ngân hàng khác Để tồn tại và phát triển, ngân hàng phải thiết lập chiến lược kinh doanh hiệu quả nhằm vượt qua đối thủ Điều này bao gồm việc cải tiến và đa dạng hóa dịch vụ, áp dụng mức lãi suất hợp lý, nghiên cứu thị trường kỹ lưỡng và thực hiện marketing hiệu quả Đồng thời, ngân hàng cần bồi dưỡng đội ngũ cán bộ để nâng cao chất lượng công việc Do đó, cạnh tranh không chỉ là thách thức mà còn là động lực thúc đẩy sự phát triển chất lượng hoạt động ngân hàng, đặc biệt trong lĩnh vực huy động vốn.

1.2.1.4 Thói quen tiêu dùng của xã hội

Khách hàng của ngân hàng bao gồm những người gửi tiền và các đối tượng sử dụng vốn Ở các nước phát triển, khách hàng thường có tài khoản cá nhân và thu nhập được chuyển vào đó, trong khi ở các nước kém phát triển, nhu cầu sử dụng tiền mặt cao hơn Hai yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tiền gửi tiết kiệm là thu nhập và tâm lý của người gửi Thu nhập quyết định nguồn vốn tiềm tàng mà ngân hàng có thể huy động trong tương lai, trong khi tâm lý khách hàng ảnh hưởng đến sự biến động của nguồn tiền Niềm tin vào tương lai có thể giúp ổn định lượng tiền gửi, nhưng nếu khách hàng lo ngại về sự mất giá của đồng tiền, hiện tượng rút tiền hàng loạt sẽ xảy ra, gây ra lo ngại lớn cho ngân hàng.

Mức độ thường xuyên sử dụng dịch vụ ngân hàng của khách hàng là một yếu tố quan trọng, vì khi tần suất sử dụng cao, ngân hàng có thể mở rộng khả năng huy động vốn.

Các nhân t ố chủ quan

1.2.2.1 Chiến lược kinh doanh của NH

Trong ngân hàng, nghiệp vụ huy động vốn chịu ảnh hưởng trực tiếp từ các hoạt động sử dụng vốn Mỗi ngân hàng đều phát triển chiến lược kinh doanh riêng biệt theo từng giai đoạn, dựa vào đặc điểm hoạt động và điều kiện môi trường kinh doanh Do đó, ngân hàng có thể xác định chiến lược huy động vốn, có thể là thu hẹp hoặc mở rộng, phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành.

Trong thời kỳ hiện nay, cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng có thể thay đổi về tỷ lệ các khoản mục và chi phí huy động cũng có thể tăng hoặc giảm Khi chiến lược kinh doanh được xây dựng đúng đắn và phù hợp với điều kiện của ngân hàng, việc khai thác các nguồn vốn sẽ đạt hiệu quả tối đa và hợp lý, từ đó nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn.

1.2.2.2 Nội dung chính sách huy động vốn mà NH áp dụng Để thực hiện tốt công tác huy động vốn, các NH thường đưa ra nhiều hình thức huy động vốn đa dạng Khối lượng vốn mà NH huy động được phụ thuộc trực tiếp vào các hình thức huy động vốn mà NH áp dụng Khi áp dụng nhiều hình thức huy động vốn sẽ tạo những cơ hội để người gửi lựa chọn, đáp ứng được các nhu cầu của người gửi Mỗi NH đều tìm cho mình những hình thức huy động vốn phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội, tâm lý dân cư vùng mà NH đặt địa điểm, đồng thời phù hợp với yêu cầu sử dụng cũng như dễ dàng quản lý có hiệu quả nguồn vốn của mình Khi hình thức huy động vốn đa dạng nghĩa là số lượng vốn huy động được tăng lên và chi phí huy động có xu hướng giảm xuống

Chính sách huy động vốn của ngân hàng cần tuân thủ quy định về trần lãi suất của Ngân hàng Nhà nước, đồng thời phải linh hoạt và có nhiều ưu đãi hấp dẫn để thu hút khách hàng.

1.2.2.3 Năng lực cạnh tranh của NHTM (nhân sự, mạng lưới, thương hiệu, chất lượng dịch vụ, lãi suất, …)

Trong thời đại công nghệ hiện đại, con người vẫn giữ vai trò trung tâm trong mọi hoạt động sản xuất và kinh doanh Họ không chỉ là chủ thể mà còn là mục tiêu cuối cùng của các hoạt động này Nhân tố con người quyết định sự thành bại trong kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM) và trong việc huy động vốn của ngân hàng.

Trong hoạt động huy động vốn, con người đóng vai trò then chốt trong việc tiếp xúc với khách hàng và thiết lập các mối quan hệ giao dịch Để nâng cao hiệu quả huy động vốn, ngân hàng cần xây dựng một đội ngũ cán bộ có năng lực, được đào tạo bài bản và có chuyên môn cao, đồng thời có kiến thức đa lĩnh vực Ngoài nghiệp vụ, cán bộ tín dụng cũng cần có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết và tuân thủ pháp luật cùng các quy định của ngân hàng Hơn nữa, việc tổ chức nhân sự hợp lý sẽ giúp giảm chi phí nhân lực và nâng cao hiệu quả huy động vốn của ngân hàng.

Mạng lưới hoạt động của ngân hàng và các hình thức huy động vốn đa dạng giúp gia tăng hiệu quả huy động vốn Các khoản tiền tiết kiệm của dân cư thường nhỏ, vì vậy nếu việc tiếp cận ngân hàng khó khăn, khách hàng sẽ ngại đến ngân hàng Một mạng lưới rộng khắp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận ngân hàng, từ đó ngân hàng dễ dàng thu hút các khoản tiền gửi một cách hiệu quả.

Mục tiêu chính của ngân hàng thương mại (NHTM) là tối đa hóa sự hài lòng của khách hàng (KH) trong khi vẫn duy trì khả năng sinh lời và cạnh tranh an toàn Trong bối cảnh này, marketing đã trở thành một công cụ thiết yếu, giúp NHTM đáp ứng nhu cầu của KH và phát triển bền vững.

Mỗi ngân hàng (NH) đều tạo dựng hình ảnh riêng trong lòng khách hàng (KH), và những NH lớn có uy tín sẽ có lợi thế trong việc huy động vốn Sự tin tưởng từ KH không chỉ giúp NH ổn định nguồn vốn huy động mà còn tiết kiệm chi phí Điều này cho phép NH dễ dàng triển khai chiến lược dự trữ Ngay cả khi lãi suất gửi tiền tại NH uy tín thấp hơn một chút, KH vẫn chọn gửi tiền tại đó vì họ tin tưởng vào sự an toàn của đồng vốn.

Tổng hợp tình hình tài chính Ngân hàng trong năm qua

Năm 2012 để lại nhiều dấu ấn quan trọng của thị trường tài chính ngân hàng

1.3.1 Năm 'xuống dốc' của ngành ngân hàng

Trong bối cảnh ngành ngân hàng năm nay, bên cạnh những tín hiệu tích cực như lãi suất giảm mạnh, tỷ giá ổn định và thanh khoản hệ thống được đảm bảo, vẫn còn nhiều thách thức cần phải đối mặt.

Năm 2012 được đánh giá là một năm màu xám trong lĩnh vực tài chính, khi tăng trưởng tín dụng đạt mức thấp nhất trong 20 năm qua Nợ xấu gia tăng đáng kể, giá vàng biến động mạnh, và lợi nhuận của nhiều tổ chức tín dụng (TCTD) sụt giảm Hệ quả là có 9 ngân hàng yếu kém phải tiến hành tái cơ cấu, trong khi nhiều TCTD không thể thực hiện kế hoạch tăng vốn hoặc niêm yết trên sàn chứng khoán Tình hình này dẫn đến việc hàng loạt nhân viên ngân hàng bị sa thải, cắt giảm lương và thưởng, thậm chí không có thưởng Tết, khiến nhiều cán bộ ngân hàng rơi vào tình trạng pháp lý nghiêm trọng.

1.3.2 Tín dụng tăng trưởng thấp nhất 20 năm

Theo dữ liệu từ Ngân hàng Nhà nước, tín dụng toàn hệ thống năm 2012 tăng trưởng 4,85%, đánh dấu lần đầu tiên kể từ năm 1992 mức tăng trưởng tín dụng chỉ ở một chữ số So với mức trung bình 10 năm qua đạt 28%, tăng trưởng tín dụng năm nay chỉ đạt 15%.

Tín dụng tăng thấp chủ yếu do cầu yếu và khả năng tiêu thụ sản phẩm gặp khó khăn, dẫn đến hàng tồn kho cao, khiến nhiều doanh nghiệp không đủ điều kiện vay vốn Đồng thời, các tổ chức tín dụng phải kiểm soát chặt chẽ tín dụng để ngăn chặn nợ xấu.

Tốc độ nợ xấu đang ở mức báo động, với mức tăng 66% trong năm 2012 so với cuối năm 2011, đưa tỷ lệ nợ xấu toàn hệ thống lên 8,82% tổng dư nợ Đáng chú ý, hơn 70% nợ xấu có tài sản đảm bảo là bất động sản và bất động sản hình thành trong tương lai Nợ xấu chủ yếu tập trung ở các ngân hàng thương mại, chiếm tới 95,5% tổng nợ xấu của các tổ chức tín dụng trong nước, trong đó ngân hàng nhà nước chiếm 50,5%.

1.3.4 Lợi nhuận ngân hàng giảm 40%

Lợi nhuận của các ngân hàng trong năm nay đã giảm mạnh, với mức giảm trung bình 40% so với năm trước, và nhiều tổ chức tín dụng (TCTD) gặp khó khăn, thậm chí thua lỗ Đặc biệt, trong quý 3, một số ngân hàng như ACB và SHB ghi nhận lỗ nặng Theo thông tin từ Thanh tra NHNN, một số ngân hàng như Navibank, Habubank, TienPhongBank, GP.Bank, WesternBank và TrustBank ban đầu báo lãi nhưng sau khi thanh tra lại cho thấy lỗ và âm vốn điều lệ.

Lãi suất cơ bản đã giảm 5% so với cuối năm 2011, giảm từ mức trần 14%/năm xuống còn 9%/năm Đồng thời, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cũng áp dụng trần lãi suất huy động cho các kỳ hạn ngắn, trong khi lãi suất cho các kỳ hạn 12 tháng trở lên được thả nổi.

Các mức lãi suất điều hành đã giảm mạnh, với lãi suất tái chiết khấu giảm từ 13% xuống 8%/năm và lãi suất tái cấp vốn giảm từ 15% xuống 10%/năm Lãi suất cho vay cũng giảm đáng kể, chỉ còn từ 3% đến 8%/năm, với mức cao nhất hiện tại chỉ còn 15%/năm theo chỉ đạo của NHNN Đến cuối năm, lãi suất cho vay phổ biến dao động từ 12% đến 15%/năm.

Năm 2012, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) áp dụng chính sách độc quyền vàng miếng, chọn thương hiệu SJC làm thương hiệu vàng quốc gia, là đơn vị duy nhất được phép dập và gia công vàng miếng Các đơn vị muốn kinh doanh vàng miếng phải đáp ứng nhiều điều kiện như vốn trên 100 tỷ đồng, hoạt động kinh doanh vàng tối thiểu 2 năm, có chi nhánh và điểm bán hàng tại 3 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên, cùng với việc nộp thuế trên 500 triệu đồng/năm trong 2 năm liên tiếp Cũng trong năm 2012, NHNN yêu cầu các tổ chức tín dụng dừng hoàn toàn huy động vàng từ ngày 25/11 và không được trả lãi đối với dịch vụ giữ hộ vàng Từ đầu năm đến nay, giá vàng trong nước đã tăng gần 4,7 triệu đồng/lượng, tương đương mức tăng 10%, trong khi giá vàng thế giới chỉ tăng chưa đến 7%.

1.3.7 Tái cơ cấu các TCTD yếu kém

Năm 2012, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã tiến hành thanh tra toàn diện 32 tổ chức tín dụng (TCTD) và tăng cường giám sát hoạt động của các TCTD Trong số 9 ngân hàng yếu kém cần tái cơ cấu, đã có 3 ngân hàng hợp nhất vào năm 2011, bao gồm SCB, Đệ Nhất và Tín Nghĩa.

Năm 2012, vụ sáp nhập thành công giữa Habubank và SHB diễn ra vào ngày 28/8, đánh dấu bước chuyển mình quan trọng cho SHB sau khi trải qua lỗ hơn 1.100 tỷ đồng Ngân hàng TienPhongBank cũng đã hoàn tất việc tự tái cơ cấu vào tháng 6 sau khi DOJI mua lại 20% cổ phần Tuy nhiên, đến cuối năm 2012, vẫn còn 4 ngân hàng là Navibank, GPBank, TrustBank và Westernbank chưa công khai phương án tái cơ cấu, mặc dù có thông tin về việc Navibank sẽ tự tái cơ cấu và WesternBank có khả năng được bán cho PVFC.

HĐQT của ngân hàng Sacombank đã có sự thay đổi lớn với 4 thành viên mới từ ngân hàng Phương Nam, cùng với việc bổ nhiệm 11 phó TGĐ và 1 Tổng giám đốc mới Người đại diện theo pháp luật cũng đã chuyển từ ông Đặng Văn Thành sang ông Phan Huy Khang Trong năm, nhiều cổ đông cá nhân và tổ chức đã thoái vốn hoàn toàn khỏi Sacombank, trong đó có con của phó chủ tịch HĐQT Trầm Bê đã bán toàn bộ 48 triệu cổ phần, tương đương 4,93% Tại TienPhongBank, gia đình họ Đỗ đã mua lại 20% cổ phần, đưa ông Đỗ Minh Phú, chủ tịch DOJI, lên làm chủ tịch ngân hàng, trong khi phó chủ tịch là Đỗ Anh Tú Ngoài ra, một số ngân hàng khác cũng có sự thay đổi lớn về cơ cấu cổ đông, như Vietcombank bán 15% cổ phần cho Mizuho của Nhật với số tiền thu về 11.800 tỷ, và ACB thoái vốn khỏi Eximbank và KienLongBank thu về 4.500 tỷ.

1.3.9 Vi phạm pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng tăng đột biến

Năm nay, thị trường ngân hàng đã chấn động với vụ lừa đảo chiếm đoạt gần 4.000 tỷ đồng của Huỳnh Thị Huyền Như, nguyên phó phòng quản lý rủi ro tại Vietinbank chi nhánh Nhà Bè, cùng với các đồng phạm Vụ án đã kết thúc điều tra với 17 bị can bị khởi tố, cho thấy sự gia tăng của các vụ lừa đảo trong ngành ngân hàng.

Vào tháng 8 và tháng 9, nguyên phó chủ tịch Hội đồng sáng lập ngân hàng ACB Nguyễn Đức Kiên cùng với nguyên Tổng Giám đốc Lý Xuân Hải, nguyên chủ tịch Trần Xuân Giá và ba nguyên phó chủ tịch Lê Vũ Kỳ, Trịnh Kim Quang, Phạm Trung Cang đã bị khởi tố do cố ý vi phạm quy định của Nhà nước, gây ra hậu quả kinh tế nghiêm trọng.

Vụ việc công ty cho thuê tài chính II thuộc Agribank gây thất thoát 3.600 tỷ đồng đã được phanh phui vào năm ngoái, và hiện tại công ty này vẫn còn nợ Bảo hiểm Xã hội Việt Nam hơn 1.000 tỷ đồng Nhiều cán bộ nhân viên của nhà băng cũng đang bị điều tra, khởi tố và xét xử, thu hút sự chú ý của dư luận trong năm nay.

1.3.10 Nỗ lực điều hành chính sách của cơ quan quản lý

Khái quát về Maritime bank

Lịch sử hình thành

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải Việt Nam (MSB) là ngân hàng thương mại đầu tiên được thành lập sau khi ban hành Pháp lệnh về Ngân hàng Nhà nước và Pháp lệnh Ngân hàng thương mại, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính vào tháng 5 năm 1990 MSB được cấp Giấy phép số 0001/NH-GP bởi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vào ngày 08/06/1991 và Giấy phép số 45/GP-UB bởi Ủy ban Nhân dân TP Hải Phòng vào ngày 24/12/1991 Ngày 12/07/1991, MSB chính thức khai trương và đi vào hoạt động.

Trụ sở chính: 88 Láng Hạ - Quận Đống Đa - Hà Nội

Hiện nay, cổ đông lớn của MSB bao gồm:

 Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam : chiếm 12.53%

 CTCP chứng khoán NH No & PTNT VN : chiếm 14.99%

Trở thành NHTMCP phát triển bền vững với chất lượng dịch vụ hàng đầu theo các chuẩn mực quốc tế

2.1.1.3 Mục tiêu Đến năm 2015, MSB là một trong mười NHTMCP lớn nhất Việt Nam với quy mô về vốn, tài sản và lợi nhuận

Tạo lập giá trị bền vững thông qua công tác cho vay và huy động vốn

Cơ sở cho việc xây dựng chiến lược hoạt động qua các năm là:

Tăng trưởng cao bằng cách tạo nên sự khác biệt trên cơ sở hiểu biết nhu cầu KH và hướng tới KH;

Xây dựng hệ thống quản lý rủi ro đồng bộ, hiệu quả và chuyên nghiệp để bảo đảm cho sự tăng trưởng được bền vững;

Để xây dựng MSB thành một định chế tài chính vững mạnh, cần duy trì tình trạng tài chính an toàn cao và tối ưu hóa việc sử dụng vốn cổ đông với mục tiêu ROE đạt 30%, nhằm vượt qua mọi thách thức trong môi trường kinh doanh chưa hoàn thiện của ngành ngân hàng Việt Nam.

Để đảm bảo hệ thống vận hành liên tục, thông suốt và hiệu quả, cần xây dựng chiến lược chuẩn bị nguồn nhân lực và đào tạo đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp.

Xây dựng “Văn hóa MSB” trở thành yếu tố tinh thần gắn kết toàn hệ thống một cách xuyên suốt

• Chiến lược tăng trưởng theo chiều rộng

MSB đang mở rộng mạng lưới tại các vùng kinh tế phát triển trên toàn quốc, đồng thời đầu tư vào công nghệ ngân hàng hiện đại để phát triển các kênh phân phối Tăng trưởng thông qua việc phát triển quy mô là một trong những chiến lược quan trọng của ngân hàng.

MSB đang thúc đẩy tăng trưởng thông qua hợp tác và liên minh chiến lược Ngân hàng đã tham gia vào hệ thống thanh toán thẻ Smart Link nhằm mở rộng quy mô hoạt động Đồng thời, MSB cũng tích cực tìm kiếm các đối tác chiến lược để phát triển sản phẩm và dịch vụ ngân hàng đạt tiêu chuẩn quốc tế.

Chiến lược đa dạng hóa là một phương pháp tăng trưởng mà MSB đang chú trọng thực hiện Hiện tại, MSB đang tiến hành thành lập Công ty chứng khoán và nghiên cứu việc thành lập Công ty bất động sản cũng như Công ty quản lý và khai thác tài sản.

C ơ cấu tổ chức

Cơ cấu tổ chức của ban điều hành gồm các bộ phận:

Tổng giám đốc (TGĐ) có trách nhiệm hoạch định, tổ chức và kiểm soát toàn bộ hoạt động của hệ thống, đồng thời quản lý công tác tổ chức – cán bộ, quản trị điều hành, chính trị tư tưởng, phòng chống tham nhũng, kiểm tra nội bộ, quyết toán, phân chia quỹ thu nhập, thi đua khen thưởng, kỷ luật, mua sắm tài sản cố định và chính sách kinh doanh.

• TGĐ NH cá nhân (Phó TGĐ thứ nhất) : Phụ trách tất cả các hoạt động liên quan đến KH cá nhân của hệ thống

• TGĐ NH doanh nghiệp (Phó TGĐ thứ hai) : Phụ trách tất cả các hoạt động liên quan đến KH doanh nghiệp của hệ thống

• TGĐ NH định chế tài chính (Phó TGĐ thứ ba) : Phụ trách tất cả các hoạt động liên quan đến khối nguồn vốn, thị trường liên NH

TGĐ khối vận hành (Phó TGĐ thứ tư) chịu trách nhiệm quản lý tất cả các lĩnh vực liên quan đến bộ phận hỗ trợ, quản lý rủi ro, công nghệ ngân hàng, phê duyệt tín dụng và quản lý tài chính.

TGĐ khối quản lý nhân tài (Phó TGĐ thứ năm) chịu trách nhiệm phát triển nhân tài, thu hút nguồn nhân lực và xây dựng chính sách lương thưởng cho toàn thể cán bộ nhân viên của MSB.

Mỗi Phó Tổng Giám Đốc đảm nhiệm một lĩnh vực riêng như các ngân hàng con, nhưng giữa các ngân hàng này tồn tại mối quan hệ chặt chẽ và hỗ trợ lẫn nhau để cùng phát triển Sự chuyên môn hóa cao giúp các phòng ban trực thuộc tập trung sâu hơn vào chuyên môn nghiệp vụ.

Các ngân hàng chuyên doanh cần phải trình kế hoạch kinh doanh và nguồn kinh phí phát triển cho Ban Tổng giám đốc, đồng thời có sự tham gia đóng góp từ các Phó Tổng giám đốc chuyên doanh khác.

Nghiệp vụ kinh doanh của MSB

Maritime Bank phấn đấu trở thành ngân hàng thương mại đa năng hàng đầu tại Việt Nam, với tôn chỉ “Tạo lập giá trị bền vững” Ngân hàng này dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, nguồn nhân lực chuyên nghiệp và tâm huyết, cùng với các kênh phân phối đa dạng và sản phẩm phong phú, năng động của một ngân hàng hiện đại.

Những yếu tố này đã góp phần hỗ trợ rất tốt cho những nghiệp vụ kinh doanh của MSB, như:

Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn;

Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển;

Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn;

Chiết khấu giấy tờ có giá;

Hùn vốn, tham gia đầu tư vào các TCKT;

Cung cấp dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước;

Các dịch vụ NH khác

M ột số kết quả kinh doanh chủ yếu trong vài năm trở lại đây

Trước năm 2008, Maritime Bank có sự hiện diện mờ nhạt trên thị trường tài chính ngân hàng, đặc biệt là từ Đà Nẵng trở vào phía Nam, nơi thương hiệu này ít được biết đến Trước tình hình này, Ban điều hành đã quyết định thực hiện các chiến lược để nâng cao nhận diện thương hiệu và mở rộng thị trường.

NH đưa ra nhiều quyết định nhằm thay đổi cục diện để tạo dựng một hình ảnh chuyên nghiệp và định vị thương hiệu trên thị trường NH

Năm 2008, Ban Điều hành của MSB đã có sự thay đổi với sự tham gia của nhiều nhân tố ngoài quốc doanh Đến năm 2009, Công ty Tư vấn hàng đầu thế giới McKinsey chính thức tham gia vào việc hoạch định chiến lược đổi mới của MSB.

Năm 2009 đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong sự phát triển của MSB, khi ngân hàng này ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ và thành công trong kinh doanh MSB hướng đến mục tiêu trở thành ngân hàng hàng đầu trên thị trường, nổi bật với khả năng cung cấp dịch vụ tài chính chuyên nghiệp, đa năng và trọn gói, đạt tiêu chuẩn quốc tế.

Tính đến ngày 31/12/2009, lợi nhuận từ kinh doanh của MSB đạt 1.084 tỷ đồng, tăng 132% so với năm 2008 Tổng tài sản của ngân hàng gần 65.000 tỷ đồng và tổng nguồn vốn huy động đạt 60.000 tỷ đồng, đều cho thấy sự tăng trưởng ổn định so với năm trước Kết thúc năm 2009, chỉ số ROE của Maritime Bank đạt 50%.

Ngày 10/01/2010, MSB đã ra mắt bộ nhận diện thương hiệu mới với logo hiện đại, đánh dấu một bước chuyển mình quan trọng trong định hướng kinh doanh và phong cách của ngân hàng Sự thay đổi này không chỉ phản ánh sự phát triển toàn diện của MSB mà còn khẳng định cam kết của ngân hàng trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ và hình ảnh thương hiệu.

MSB không chỉ giới thiệu bộ nhận diện thương hiệu mới mà còn đang triển khai kế hoạch thiết kế và cải tạo toàn bộ hệ thống nội – ngoại thất tại tất cả các điểm giao dịch trên toàn quốc Mô hình mới hướng tới sự hiện đại và chuyên nghiệp, nhằm mang lại cảm giác thoải mái và tiện lợi cho khách hàng khi đến giao dịch.

MSB đang thực hiện tái định vị hệ thống nhận diện thương hiệu, nhằm nâng cao vị thế và phát triển bền vững Mục tiêu của ngân hàng là vươn tới tầm cao mới, trở thành một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu tại Việt Nam.

Năm 2011 đánh dấu cột mốc quan trọng cho MSB với 20 năm xây dựng và phát triển Trong lễ kỷ niệm 20 năm thành lập, MSB vinh dự nhận Huân chương Lao động hạng Ba từ Chủ tịch nước và đón nhận Cờ thi đua.

Năm 2012, MSB đã đạt được nhiều thành tích nổi bật và có mức tăng trưởng ổn định, bền vững, được NHNN tin tưởng cấp mức tăng trưởng tín dụng 17% Ngân hàng này cũng được xếp hạng trong nhóm 1, nhóm các ngân hàng hoạt động an toàn và hiệu quả nhất tại Việt Nam.

MSB, thuộc nhóm G12 - 12 ngân hàng lớn chiếm hơn 85% thị phần toàn hệ thống ngân hàng, luôn duy trì mức tăng trưởng cao và tiên phong trong việc cải tiến công nghệ ngân hàng, hiện đại hóa dịch vụ Với mục tiêu trở thành một trong 5 ngân hàng hàng đầu tại thị trường tài chính Việt Nam, MSB không chỉ chú trọng đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ mà còn đặc biệt quan tâm đến các tiện ích phục vụ nhu cầu giao dịch của khách hàng.

Thực trạng chính sách huy động vốn KHCN tại MSB

Kết quả về hoạt động huy động vốn KHCN của MSB

Khảo sát đánh giá của KHCN về những chính sách huy động vốn

HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH HUY ĐỘNG VỐN KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN C ỦA MARITIME BANK

Ngày đăng: 17/07/2022, 12:28

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Thông qua việc khảo sát các số liệu, đánh giá thực tế tình hình của các ngân hàng trong G12 và d ựa vào bảng báo cáo đánh giá một số tổ chức tín dụng  c ủa bộ  phận nghiên cứu, phân tích thuộc Cơng ty TNHH chứng khốn  Vietcombank, tác gi ả đưa ra ma trận - (LUẬN văn THẠC sĩ) các giải pháp hoàn thiện chính sách huy động vốn khách hàng cá nhân của ngân hàng maritime bank
h ông qua việc khảo sát các số liệu, đánh giá thực tế tình hình của các ngân hàng trong G12 và d ựa vào bảng báo cáo đánh giá một số tổ chức tín dụng c ủa bộ phận nghiên cứu, phân tích thuộc Cơng ty TNHH chứng khốn Vietcombank, tác gi ả đưa ra ma trận (Trang 46)
Bảng 2.2: Doanh số huy động của các NH tại Việt Nam - (LUẬN văn THẠC sĩ) các giải pháp hoàn thiện chính sách huy động vốn khách hàng cá nhân của ngân hàng maritime bank
Bảng 2.2 Doanh số huy động của các NH tại Việt Nam (Trang 47)
Trước tình hình huy động vốn ngày càng khó khăn và cạnh tranh mạnh bởi các đối thủ, MSB một lần nữa khẳng định KH là “nguồn sống” và giúp doanh  nghi ệp nói chung, MSB nói riêng vượt qua cơn bão khủng hoảng của nền kinh tế - (LUẬN văn THẠC sĩ) các giải pháp hoàn thiện chính sách huy động vốn khách hàng cá nhân của ngân hàng maritime bank
r ước tình hình huy động vốn ngày càng khó khăn và cạnh tranh mạnh bởi các đối thủ, MSB một lần nữa khẳng định KH là “nguồn sống” và giúp doanh nghi ệp nói chung, MSB nói riêng vượt qua cơn bão khủng hoảng của nền kinh tế (Trang 51)
Hình 2.1: Sản phẩm tiết kiệm cá nhân đặc trưng của MSB - (LUẬN văn THẠC sĩ) các giải pháp hoàn thiện chính sách huy động vốn khách hàng cá nhân của ngân hàng maritime bank
Hình 2.1 Sản phẩm tiết kiệm cá nhân đặc trưng của MSB (Trang 51)
Bảng 2.4: Doanh số huy động của KHCN theo kỳ hạn gửi tiền - (LUẬN văn THẠC sĩ) các giải pháp hoàn thiện chính sách huy động vốn khách hàng cá nhân của ngân hàng maritime bank
Bảng 2.4 Doanh số huy động của KHCN theo kỳ hạn gửi tiền (Trang 60)
Bảng 2.5: Doanh số huy động vốn của KHCN theo loại tiền gửi - (LUẬN văn THẠC sĩ) các giải pháp hoàn thiện chính sách huy động vốn khách hàng cá nhân của ngân hàng maritime bank
Bảng 2.5 Doanh số huy động vốn của KHCN theo loại tiền gửi (Trang 62)
Bảng 2.6: Tốc độ tăng trưởng số lượng và tiền gửi của KHCN - (LUẬN văn THẠC sĩ) các giải pháp hoàn thiện chính sách huy động vốn khách hàng cá nhân của ngân hàng maritime bank
Bảng 2.6 Tốc độ tăng trưởng số lượng và tiền gửi của KHCN (Trang 63)
Bảng 2.7: Kết quả về thời gian giao dịch của KHCN tại MSB - (LUẬN văn THẠC sĩ) các giải pháp hoàn thiện chính sách huy động vốn khách hàng cá nhân của ngân hàng maritime bank
Bảng 2.7 Kết quả về thời gian giao dịch của KHCN tại MSB (Trang 66)
Bảng 2.8: Kết quả về sản phẩm dịch vụ mà KHCN sử dụng - (LUẬN văn THẠC sĩ) các giải pháp hoàn thiện chính sách huy động vốn khách hàng cá nhân của ngân hàng maritime bank
Bảng 2.8 Kết quả về sản phẩm dịch vụ mà KHCN sử dụng (Trang 67)
Bảng 2.10: Kết quả khảo sát về yếu tố quan trọng quyết định giao dịch thường xuyên lâu dài của KHCN - (LUẬN văn THẠC sĩ) các giải pháp hoàn thiện chính sách huy động vốn khách hàng cá nhân của ngân hàng maritime bank
Bảng 2.10 Kết quả khảo sát về yếu tố quan trọng quyết định giao dịch thường xuyên lâu dài của KHCN (Trang 68)
Bảng 2.9: Kết quả về yếu tố quan trọng quyết định giao dịch tiền gửi - (LUẬN văn THẠC sĩ) các giải pháp hoàn thiện chính sách huy động vốn khách hàng cá nhân của ngân hàng maritime bank
Bảng 2.9 Kết quả về yếu tố quan trọng quyết định giao dịch tiền gửi (Trang 68)
Bảng 2.11: Kết quả khảo sát về chính sách sản phẩm đối với KHCN - (LUẬN văn THẠC sĩ) các giải pháp hoàn thiện chính sách huy động vốn khách hàng cá nhân của ngân hàng maritime bank
Bảng 2.11 Kết quả khảo sát về chính sách sản phẩm đối với KHCN (Trang 69)
Bảng 2.13: Kết quả khảo sát về mạng lưới hoạt động đối với KHCN - (LUẬN văn THẠC sĩ) các giải pháp hoàn thiện chính sách huy động vốn khách hàng cá nhân của ngân hàng maritime bank
Bảng 2.13 Kết quả khảo sát về mạng lưới hoạt động đối với KHCN (Trang 71)
Bảng 2.14: Kết quả khảo sát về chính sách xúc tiến bán hàng đối với KHCN - (LUẬN văn THẠC sĩ) các giải pháp hoàn thiện chính sách huy động vốn khách hàng cá nhân của ngân hàng maritime bank
Bảng 2.14 Kết quả khảo sát về chính sách xúc tiến bán hàng đối với KHCN (Trang 72)
9 Các tiện nghi phục vụ khách hàng tốt - (LUẬN văn THẠC sĩ) các giải pháp hoàn thiện chính sách huy động vốn khách hàng cá nhân của ngân hàng maritime bank
9 Các tiện nghi phục vụ khách hàng tốt (Trang 73)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w