1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) đảm bảo an toàn tín dụng trong hệ thống ngân hàng thương mại việt nam

97 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đảm Bảo An Toàn Tín Dụng Trong Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Tác giả Nguyễn Phú Dư
Người hướng dẫn PGS.TS Trần Hoàng Ngân
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2013
Thành phố TP. HỒ CHÍ MINH
Định dạng
Số trang 97
Dung lượng 1,93 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ VÀ BẢNG BIỂU

  • LỜI MỞ ĐẦU

    • 1. Bối cảnh nghiên cứu

    • 2. Mục đích nghiên cứu

    • 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

    • 4. Phƣơng pháp nghiên cứu

    • 5. Kết cấu của luận văn

  • CHƢƠNG 1TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ ĐẢM BẢO AN TOÀN TÍN DỤNG TẠI CÁC NHTM

    • 1.1 RỦI RO TÍN DỤNG VÀ ĐẢM BẢO AN TOÀN TÍN DỤNG

      • 1.1.1 Khái niệm

      • 1.1.2 Nguyên nhân rủi ro tín dụng ngân hàng

        • 1.1.2.1 Nguyên nhân từ phía khách hàng

        • 1.1.2.2 Nguyên nhân từ phía ngân hàng

        • 1.1.2.3 Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN

        • 1.1.2.4 Rủi ro của quá trình tự do hoá tài chính, hội nhập quốc tế

        • 1.1.2.5 Rủi ro môi trường pháp lý

        • 1.1.2.6 Rủi ro thanh khoản

        • 1.1.2.7 Rủi ro về giá

    • 1.2 ĐẢM BẢO AN TOÀN TÍN DỤNG THEO CÁC TIÊU CHUẨN TRONG HIỆP ƢỚC BASEL

      • 1.2.2 Basel I

        • 1.2.2.1 Tỷ lệ vốn dựa trên rủi ro

      • 1.2.3 Basel II

        • 1.2.3.1 Khái niệm“Ba trụ cột” được sử dụng trong Basel II

        • 1.2.3.2 Bốn nguyên tắc của công tác rà soát giám sát của Basel II

      • 1.2.4 Basel III

    • 1.3 BÀI HỌC TỪ KHỦNG HOẢNG NGÂN HÀNG TẠI MỸ

      • 1.3.1 Cho vay dưới chuẩn và khủng hoảng ngân hàng

      • 1.3.2 Bài học từ cuộc khủng hoảng ngân hàng tại Mỹ

    • KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

  • CHƢƠNG 2THỰC TRẠNG ĐẢM BẢO AN TOÀN TÍN DỤNG CỦA NHTM VIỆT NAM

    • 2.1 ĐẢM BẢO AN TOÀN TÍN DỤNG THEO CÁC TIÊU CHUẨN CỦA VIỆT NAM

      • 2.1.1 Luật Các Tổ Chức Tín Dụng Số 47/2010/QH12 ngày 6/6/2010 của Quốc Hội có hiệu lực từ ngày 01/01/2011

        • 2.1.1.1 Các trường hợp không cấp tín dụng

        • 2.1.1.2 Các trường hợp hạn chế cấp tín dụng

        • 2.1.1.3 Quy định về giới hạn cấp tín dụng

      • 2.1.2 Quyết Định 493/2005/QĐ-NNNN ngày 22/4/2005 của thống đốc NHNN và quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007 sửa đổi quyết định 493 về phân loại nợ và trích lập dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.

        • 2.1.2.1 Phương pháp trích lập dự phòng rủi ro

        • 2.1.2.2 Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể

        • 2.1.2.3 Số tiền dự phòng cụ thể

        • 2.1.2.4 Tỷ lệ trích lập dự phòng chung

      • 2.1.3 Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/1/2013 quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

      • 2.1.4 Thông Tư số 13/2010/TT-NHNN của NHNN ngày 20/5/2010 và các sửa đổi bổ sung thông tư 13/2010/TT-NHNN

        • 2.1.4.1 Cho vay lĩnh vực “không khuyến khích”.

        • 2.1.4.2 Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR)

        • 2.1.4.3 Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động

        • 2.1.4.4 Giới hạn cấp tín dụng

        • 2.1.4.5 Tỷ lệ về khả năng chi trả

        • 2.1.4.6 Tỷ lệ nợ xấu

      • 2.1.5 Thông tư số 15/2009/TT-NHNN ngày 10/8/2009 quy định tỷ lệ tối đa nguồn vốn ngắn hạn sử dụng cho vay trung dài hạn

      • KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

    • 2.2 NHỮNG THÀNH TỰU CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM

      • 2.2.1 Hệ thống NHTM Việt Nam

      • 2.2.2 Những thành tựu của hệ thống NHTM Việt Nam

    • 2.3 THỰC TRẠNG ĐẢM BẢO AN TOÀN TÍN DỤNG CỦA NHTM VIỆT NAM

      • 2.3.1 THỰC TRẠNG NỢ XẤU VÀ TÍNH MINH BẠCH TRONG VIỆC CÔNG BỐ THÔNG TIN NỢ XẤU

        • 2.3.1.1 Thực trạng nợ xấu

        • 2.3.1.2 Nguyên nhân phát sinh nợ xấu

        • 2.3.1.3 Tính minh bạch trong việc công bố thông tin nợ xấu

      • 2.3.2 VỐN TỰ CÓ VÀ TỶ LỆ AN TOÀN VỐN

        • 2.3.2.1 Vốn tự có và số lượng ngân hàng

        • 2.3.2.2 Tỷ lệ an toàn vốn

      • 2.3.3 CẤP TÍN DỤNG THEO CHỈ ĐẠO CỦA “NHÓM LỢI ÍCH” VÀ SỞ HỮU CHÉO.

      • 2.3.4 CHO VAY TẬP TRUNG VÀO NHÓM KHÁCH HÀNG CÓ LIÊN QUAN.

      • 2.3.5 CHO VAY LĨNH VỰC KHÔNG KHUYẾN KHÍCH

        • 2.3.5.1 “Bong bóng” tín dụng bất động sản và chứng khoán

        • 2.3.5.2 Bất động sản chứng khoán giảm giá đột ngột

      • 2.3.6 TÍN DỤNG CHIẾM TỶ TRỌNG LỚN TRONG GDP

      • 2.3.7 NĂNG LỰC ĐIỀU HÀNH CỦA NHTM, KHẢ NĂNG GIÁM SÁT CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ VĨ MÔ CÕN NHIỀU HẠN CHẾ

  • CHƢƠNG 3:GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC NHTM VIỆT NAM

    • 3.1 ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NHTM VIỆT NAM

      • 3.1.1 Xu hướng mở rộng mạng lưới, quy mô vốn tự có

      • 3.1.2 NHNN tăng cường công tác thanh tra giám sát

      • 3.1.3 Xu hướng mua bán và sáp nhập ngân hàng

      • 3.1.4 Kéo giảm nợ xấu

    • 3.2 GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CÁC NHTM VIỆT NAM

      • 3.2.1 Các giải pháp đối với các NHTM

        • 3.2.1.1 Giải pháp kéo giảm nợ xấu

        • 3.2.1.2 Các giải pháp nhằm tăng cường năng lực tài chính ngân hàng

        • 3.2.1.3 Tăng cường khả năng quản lý và giám sát

      • 3.2.2 Kiến nghị đối với NHNN và Chính phủ

        • 3.2.2.1 Kiểm soát vấn đề nợ xấu tại các ngân hàng thương mại

        • 3.2.2.2 Nâng cao chất lượng thanh tra các NHTM

        • 3.2.2.3 Chính sách kinh tế vĩ mô đúng đắn

      • 3.2.3 Kiến nghị khác

        • 3.2.3.1 Phát triển thị trường vốn

        • 3.2.3.2 Sự phối hợp của các bộ ngành

    • KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

  • KẾT LUẬN CHUNG

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC 1TÓM TẮT CÁC CHỈ SỐ AN TOÀN TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG

  • PHỤ LỤC 2

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ ĐẢM BẢO AN TOÀN TÍN DỤNG TẠI CÁC NHTM

ĐẢM BẢO AN TOÀN TÍN DỤNG THEO CÁC TIÊU CHUẨN

Uỷ Ban Basel về giám sát ngân hàng được thành lập vào năm 1974 bởi các Ngân hàng Trung ương và cơ quan giám sát của 10 nước phát triển (G10) tại Basel, Thụy Sỹ, nhằm ngăn chặn sự sụp đổ hàng loạt của các ngân hàng trong thập kỷ 80 Năm 1988, Uỷ ban Basel giới thiệu hệ thống đo lường vốn, thường được gọi là Hiệp ước Basel I, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong việc cải thiện sự ổn định tài chính toàn cầu.

I là đã đưa ra được định nghĩa mang tính quốc tế chung nhất về vốn của ngân hàng và một tỷ lệ vốn an toàn của ngân hàng

1.2.2.1 Tỷ lệ vốn dựa trên rủi ro

Theo tiêu chuẩn này, ngân hàng phải có tỷ lệ vốn tính trên tổng tài sản có điều chỉnh rủi ro phải trên 8% thì mới đạt mức an toàn

Ngân hàng được coi là có mức vốn tốt khi tỷ lệ an toàn vốn (CAR) lớn hơn 10% Nếu CAR nằm trong khoảng từ 8% đến 10%, ngân hàng có mức vốn thích hợp Khi CAR dưới 8%, ngân hàng rơi vào tình trạng thiếu vốn, và nếu CAR thấp hơn 6%, tình trạng thiếu vốn trở nên rõ rệt Đặc biệt, khi CAR xuống dưới 2%, ngân hàng gặp phải tình trạng thiếu vốn trầm trọng.

Trong đó, vốn cấp 1 đạt tối thiểu 4%, vốn cấp 2 đạt tối thiểu 8%, vốn cấp 2 không quá 100% vốn cấp 1

Basel I đưa ra được định nghĩa mang tính quốc tế chung nhất về vốn của ngân hàng, vốn được chia làm 3 cấp như sau:

Vốn cấp 1 là nguồn vốn dự trữ và các khoản dự phòng đã được công bố, bao gồm các khoản như vốn chủ sở hữu vĩnh viễn (vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần phổ thông), dự trữ đã công bố (lợi nhuận giữ lại) và lợi thế kinh doanh hay vốn vô hình (goodwill) Vốn cấp 1 có độ chắc chắn cao, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự ổn định tài chính của tổ chức.

Vốn cấp 2, với độ tin cậy thấp hơn vốn cấp 1, bao gồm các thành phần như lợi nhuận giữ lại không công bố, vốn tăng từ việc đánh giá lại tài sản, dự phòng thất thu nợ chung, và các công cụ vốn hỗn hợp như trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi cùng một số công cụ nợ thứ cấp Ngoài ra, vốn cấp 2 còn bao gồm đầu tư vào các công ty con tài chính và các tổ chức tài chính khác.

Vốn Cấp 3 (Dành cho rủi ro thị trường) là các khoản vay ngắn hạn

Việc chủ động sử dụng các nguồn vốn có độ chắc chắn cao giảm dần từ nguồn vốn cấp 1 đến nguồn vốn cấp 3, nên tiêu chuẩn này quy định:

CAR Tài sản có điều chỉnh rủi ro

Vốn cấp 1 ≥ (Vốn cấp 2 + Vốn cấp 3)

Theo Basel I, trọng số rủi ro tài sản của khách hàng được phân chia thành bốn mức: 0%, 20%, 50% và 100%, phản ánh mức độ rủi ro của từng loại tài sản Chẳng hạn, tiền mặt tại quỹ và trái phiếu chính phủ có trọng số rủi ro là 0%, trong khi các khoản vay cho khu vực tư nhân đều được gán trọng số rủi ro 100%, không phân biệt quy mô doanh nghiệp Tuy nhiên, trọng số rủi ro này không thể hiện độ nhạy cảm rủi ro của từng loại tài sản.

Một trong những thiếu sót lớn của Basel I là chỉ tập trung vào quản lý rủi ro tín dụng mà chưa xem xét đến rủi ro hoạt động, loại rủi ro đang ngày càng phức tạp Thêm vào đó, Basel I cũng không phân biệt quy mô vốn vay, hệ số tín nhiệm của khách hàng, và lợi ích từ việc đa dạng hóa, dẫn đến những hạn chế trong việc quản lý rủi ro tổng thể.

Vào quý 4 năm 2003, phiên bản mới của hiệp ước Basel I, được gọi là Basel II, đã được hoàn thiện và chính thức có hiệu lực từ tháng 1 năm 2007, với thời gian chuyển đổi kéo dài đến năm 2010.

Vào năm 2010, Basel II được giới thiệu nhằm khắc phục những hạn chế của Basel I Quy định này tập trung nhiều hơn vào việc giám sát, kiểm soát và công khai thông tin, cũng như các số liệu nội bộ.

1.2.3.1 Khái niệm“Ba trụ cột” được sử dụng trong Basel II

Trụ cột thứ I: liên quan tới việc duy trì vốn bắt buộc

Theo đó, tỷ lệ vốn bắt buộc tối thiểu (CAR) vẫn là 8% của tổng tài sản có rủi ro

Các định nghĩa về vốn trong Basel II không có nhiều thay đổi so với Basel I, nhưng cách tính chi phí vốn cho rủi ro tín dụng đã có sự thay đổi đáng kể Hệ số rủi ro tài sản của khách hàng được quy định trong Basel II dao động từ 0% đến 150%, với mức độ chi tiết theo độ nhạy cảm rủi ro cho từng loại và phụ thuộc vào hệ số tín nhiệm của các đối tượng Ví dụ, trong khi Basel I quy định trọng số rủi ro cho các khoản vay doanh nghiệp là 100%, Basel II lại dựa trên kết quả đánh giá rủi ro cụ thể hơn.

Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) được xác định dựa trên tài sản có điều chỉnh rủi ro và xếp hạng độc lập của khách hàng từ các tổ chức xếp hạng bên ngoài như S&P, Fitch, và Moody's Các khách hàng không được xếp hạng sẽ có trọng số rủi ro là 100%, điều này thể hiện nhược điểm của Basel II, nhưng đã được khắc phục trong Basel III Đối với những khách hàng được đánh giá, trọng số rủi ro sẽ khác nhau tùy thuộc vào kết quả xếp hạng của họ (Bảng 1.1).

Bảng 1.1 Trọng số rủi ro đối với khoản cho vay doanh nghiệp (Nguồn: Basel Committee on Banking Supervision 2006)

Dưới BB- Không xếp hạng

Các tiêu chí xếp hạng của cơ quan giám định độc lập cần được giám sát bởi cơ quan giám sát ngân hàng để đảm bảo tính khách quan, độc lập và độ tin cậy của quá trình đánh giá.

Ngoài ra, nợ trong Basel II được chia làm 5 nhóm tương ứng với các trọng số rủi ro là 0%, 20%, 50%, 100%, 150%

Trụ cột thứ II của Basel II cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách ngân hàng những công cụ cải tiến hơn so với Basel I, giúp nâng cao hiệu quả trong việc hoạch định chính sách ngân hàng.

Trụ cột này cung cấp khung giải pháp cho các rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt, bao gồm rủi ro hệ thống, rủi ro chiến lược, rủi ro danh tiếng, rủi ro thanh khoản và rủi ro pháp lý, tất cả được tổng hợp dưới khái niệm rủi ro còn lại (residual risk).

Trụ cột thứ III: Các ngân hàng cần phải công khai thông tin một cách thích đáng theo nguyên tắc thị trường

Basel II đưa ra một danh sách các yêu cầu buộc các ngân hàng phải công khai thông tin, từ những thông tin về cơ cấu vốn, mức độ đầy đủ vốn đến những thông tin liên quan đến mức độ nhạy cảm của ngân hàng với rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động và quy trình đánh giá của ngân hàng đối với từng loại rủi ro này

1.2.3.2 Bốn nguyên tắc của công tác rà soát giám sát của Basel II

Các ngân hàng cần thiết lập quy trình đánh giá mức độ đầy đủ vốn nội bộ dựa trên danh mục rủi ro và xây dựng chiến lược hiệu quả để duy trì mức vốn này.

BÀI HỌC TỪ KHỦNG HOẢNG NGÂN HÀNG TẠI MỸ

1.3.1 Cho vay dưới chuẩn và khủng hoảng ngân hàng

Sau suy thoái kinh tế, các gia đình Mỹ được khuyến khích vay nợ với lãi suất duy trì ở mức thấp, giảm từ 6.5% xuống 1.75% trong năm 2001 Sự giảm lãi suất này đã thúc đẩy các hộ gia đình vay mượn và chi tiêu nhiều hơn, với số tiền vay vượt xa thu nhập thực tế của họ Họ đầu tư vào bất động sản và chứng khoán, dẫn đến nhu cầu vay tiền mua nhà gia tăng, làm giá nhà tăng nhanh chóng, tạo ra bong bóng tài sản với mức tăng trung bình 25%/năm trong giai đoạn 2003-2005 Mặc dù người đi vay cảm thấy giàu có hơn, nhưng thực tế tài chính của họ không bền vững do phần lớn tài sản là vay mượn từ ngân hàng, trong khi thu nhập và tiết kiệm lại rất hạn chế, khiến khả năng trả nợ gần như bằng không.

Các ngân hàng khuyến khích cho vay để tăng lợi nhuận, mặc dù họ nhận thức được rủi ro liên quan Họ bán các khoản vay cho các ngân hàng đầu tư được chính phủ bảo trợ như Fannie Mae và Freddie Mac, từ đó tạo ra nguồn tiền để tiếp tục cho vay Fannie Mae và Freddie Mac sau đó chứng khoán hóa các khoản vay này thành MBS (Mortgage Backed Securities) và bán cho nhà đầu tư, giúp ngân hàng thương mại thu được lợi nhuận từ lãi suất Quá trình chứng khoán hóa cho phép ngân hàng thương mại tạo ra nhiều hợp đồng tín dụng và chuyển rủi ro cho nhà đầu tư, những người không nắm rõ thông tin về khoản vay Các khoản vay như vay mua xe, bất động sản được gộp lại thành ABS (Asset Backed Securities) và tiếp tục kết hợp thành CDO (Collateralized Debt Obligations) với các mức độ rủi ro khác nhau Các CDO thường được xếp hạng AAA, nhưng nhiều khoản vay dưới chuẩn cũng nhận được xếp hạng này do niềm tin vào việc tăng giá nhà Từ năm 2000 đến 2006, thị trường CDO tăng mạnh từ 275 triệu USD lên 4,7 ngàn tỷ USD Để giảm thiểu rủi ro, nhà đầu tư mua bảo hiểm cho chứng khoán của mình thông qua CDS (Credit Default Swap) Tuy nhiên, trong giai đoạn 2004-2006, cho vay dưới chuẩn đã gia tăng mạnh, chiếm 21% tổng số khoản vay cầm cố, với tổng giá trị lên đến 600 tỷ USD chỉ trong năm 2006.

Mỹ chiếm khoản 7% GDP của nước Mỹ trong năm 2005

Nền kinh tế Mỹ đang phục hồi nhưng đối mặt với nguy cơ lạm phát gia tăng, khi Cục Dự trữ Liên bang tăng lãi suất lên 3.75% vào tháng 8/2005 Lãi suất cao làm giảm sức hấp dẫn cho người mua nhà, dẫn đến sự sụt giảm giá nhà từ năm 2006 Người vay nợ đầu cơ bất động sản gặp khó khăn và nhiều người tuyên bố vỡ nợ, khiến số vụ siết nợ gia tăng và giá nhà tiếp tục trượt dốc Số tiền thu được từ thanh lý tài sản không đủ để trả nợ, biến các khoản nợ thành không thể thu hồi Ngân hàng không thể phát mãi tài sản vì giá nhà giảm dưới mức dư nợ và nhu cầu mua nhà giảm Tình trạng này ảnh hưởng dây chuyền đến các ngân hàng thương mại, ngân hàng đầu tư và các công ty bảo hiểm, khiến chỉ số Dow Jones và S&P 500 sụt giảm mạnh Những ngân hàng đầu tư lớn như Lehman Brothers phải đóng cửa, trong khi Citigroup báo cáo lỗ 700 triệu USD trong hoạt động tín dụng vào tháng 7 và tháng 8/2007 Chính phủ Mỹ đã phải can thiệp bằng cách bơm vốn để duy trì hệ thống ngân hàng, nhưng nền kinh tế vẫn đi xuống, ảnh hưởng đến sản lượng công nghiệp và thương mại toàn cầu Các ngân hàng trung ương Mỹ, Châu Âu và Nhật Bản đã hợp tác bơm tiền vào hệ thống ngân hàng để tăng thanh khoản cho đồng nội tệ.

Luật Glass-Steagall tại Mỹ từng áp đặt những quy định nghiêm ngặt đối với hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) trong lĩnh vực ngân hàng đầu tư Tuy nhiên, sau khi luật này bị dỡ bỏ vào năm 1999, các NHTM đã tích cực tham gia vào kinh doanh chứng khoán và bất động sản Hệ quả của việc này là trong cuộc khủng hoảng tài chính, người ta nhận ra rằng các NHTM đã lạm dụng vốn huy động ngắn hạn để đầu tư vào những tài sản dài hạn có rủi ro cao.

1.3.2 Bài học từ cuộc khủng hoảng ngân hàng tại Mỹ

Các ngân hàng cần thiết lập quy định nghiêm ngặt hơn trong hoạt động cho vay cầm cố, đặc biệt là đối với các khoản vay cầm cố dưới chuẩn, thông qua việc áp dụng các quy định cụ thể và cơ chế giám sát hiệu quả.

Không tồn tại khái niệm ngân hàng "quá lớn để thất bại" nếu ngân hàng đó vi phạm tiêu chuẩn an toàn, thực hiện cho vay dưới chuẩn và thiếu sự quản lý, giám sát cần thiết.

Thứ ba, tránh mâu thuẩn lợi ích khi kết quả xếp hạng của tổ chức đánh giá tín dụng được bán cho tổ chức phát hành chứng khoán

Thứ tư, các hợp đồng phái sinh phải đảm bảo tính minh bạch, tránh thông tin bất cân xứng và biên lợi nhuận đủ an toàn

Cuối cùng, hoạt động của NHTM phải được tách bạch với NHĐT

Cấp tín dụng là yếu tố sống còn đối với ngân hàng thương mại, vì vậy việc tăng trưởng tín dụng hiệu quả và đảm bảo an toàn tín dụng là vô cùng quan trọng Chương này trình bày khái quát lý thuyết về rủi ro tín dụng và các biện pháp đảm bảo an toàn tín dụng trong ngân hàng, cùng với nguyên nhân dẫn đến mất an toàn tín dụng và tiêu chuẩn an toàn tín dụng theo Basel Đồng thời, chương cũng tóm tắt cuộc khủng hoảng ngân hàng và những bài học rút ra từ sự kiện này.

THỰC TRẠNG ĐẢM BẢO AN TOÀN TÍN DỤNG CỦA

ĐẢM BẢO AN TOÀN TÍN DỤNG THEO CÁC TIÊU CHUẨN CỦA VIỆT NAM

Tại Việt Nam, khung pháp lý đảm bảo an toàn tín dụng trong hệ thống ngân hàng đã được hình thành từ những năm 1990 và liên tục được cải tiến để đáp ứng với xu hướng phát triển mới của ngành ngân hàng.

Năm 1990, pháp lệnh ngân hàng quy định rằng “Tổ chức tín dụng không được huy động vốn quá 20 lần tổng số vốn tự có và quỹ dự trữ”, đánh dấu những quy định đầu tiên về an toàn trong hệ thống ngân hàng Việt Nam.

Năm 1997, Việt Nam ban hành luật ngân hàng nhà nước và luật các tổ chức tín dụng, sau đó cụ thể hóa bằng các quy định về tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng và giới hạn cho vay đối với một khách hàng thông qua quyết định số 297/1999/QĐ-NHNN và quyết định số 296/1999/QĐ-NHNN Các quy định này đã áp dụng các chuẩn mức quốc tế vào hệ thống ngân hàng Việt Nam.

Hệ số đủ vốn theo quy định Basel I được xác định là 8%, nhưng phương pháp tính chưa phản ánh chính xác khái niệm “vốn tự có” của tổ chức tín dụng, bao gồm vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ Thực tế, vốn tự có này chủ yếu là vốn cấp 1, với yêu cầu tối thiểu là 4% theo Basel I.

Năm 2005, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN, nhằm điều chỉnh định nghĩa về vốn tự có theo quyết định số 297/1999/QĐ-NHNN, đồng thời xác định hệ số đủ vốn phù hợp với tiêu chuẩn Basel I, với tỷ lệ là 8%.

Vào năm 2006, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị định số 141/2006/NĐ-CP, yêu cầu các ngân hàng thương mại (NHTM) nâng mức vốn pháp định tối thiểu lên 3.000 tỷ đồng trước ngày 31/12/2010, nhằm tăng cường tiềm lực tài chính của các ngân hàng.

Năm 2007, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã ban hành quyết định số 18/2007-QĐ-NHNN, nhằm sửa đổi và bổ sung quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN, được ban hành ngày 22/4/2005 Quyết định này quy định về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng.

TCTD đã quyết định áp dụng các tiêu chuẩn định lượng và định tính theo thông lệ quốc tế để đánh giá chính xác tình hình tín dụng và chất lượng hoạt động cho vay của hệ thống ngân hàng Việt Nam.

Vào năm 2009, Thông tư số 15/2009/TT-NHNN ban hành ngày 10/8/2009 quy định rằng ngân hàng thương mại không được sử dụng quá 30% nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn Thông tư này cũng đã bãi bỏ tỷ lệ 40% theo Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2005.

Năm 2010, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã ban hành Thông tư 13 cùng với các sửa đổi bổ sung, thay thế Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2005 Thông tư này nâng hệ số đủ vốn lên 9% và từng bước hướng tới việc áp dụng tiêu chuẩn Basel II.

 Năm 2011, Nghị định số 10/2011/NĐ-CP ngày 26/1/2011 có hiệu lực từ ngày 15/3/2011 về việc sửa đổi bổ sung một số điều của nghị định số 141/2006/NĐ-CP

Vào năm 2011, Luật Các Tổ Chức Tín Dụng số 47/2010/QH12, được Quốc Hội thông qua vào ngày 6/6/2010, chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2011, thay thế cho Luật Các Tổ Chức Tín Dụng số 02/1997/QH10 Chương VI của luật, từ điều 126 đến điều 135, quy định về các hạn chế nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng.

Vào năm 2013, Thông tư số 02/2013/TT-NHNN, ban hành ngày 21/01/2013, đã quy định về việc phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và cách sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực từ ngày 1/6/2014.

2.1.1 Luật Các Tổ Chức Tín Dụng Số 47/2010/QH12 ngày 6/6/2010 của Quốc Hội có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 Để đảm bảo an toàn tín dụng, Luật TCTD quy định các trường hợp không cấp tín dụng hoặc hạn chế cấp tín dụng có điều kiện ưu đãi (ưu đãi về lãi suất, cho vay không có tài sản đảm bảo ) đối với một số đối tượng khách hàng, quy định các giới hạn cấp tín dụng đối với một khách hàng và nhóm khách hàng có liên quan

Khi cấp tín dụng cho các nhóm khách hàng, có thể xảy ra mâu thuẫn về lợi ích và xung đột quyền lợi, dẫn đến việc cấp quá nhiều vốn cho một khách hàng và các đối tượng liên quan Những khoản tín dụng này có thể trở thành nguồn gốc của các khoản cho vay có vấn đề, gây ra nợ xấu và rủi ro mất mát lớn khi dồn vốn vào một đầu tư duy nhất.

Người có liên quan được định nghĩa theo khoản 28 điều 4 của luật TCTD là tổ chức, cá nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với tổ chức, cá nhân khác trong các trường hợp như: công ty mẹ và công ty con; tổ chức tín dụng và công ty con của tổ chức tín dụng; các công ty con của cùng một công ty mẹ; người quản lý hoặc thành viên Ban kiểm soát; cá nhân hoặc tổ chức có quyền bổ nhiệm; cá nhân sở hữu từ 5% vốn điều lệ; và mối quan hệ gia đình như vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em Thêm vào đó, cá nhân được ủy quyền đại diện cho các tổ chức, cá nhân theo quy định cũng được xem là người có liên quan.

NHỮNG THÀNH TỰU CỦA HỆ THỐNG NHTM VIỆT NAM

2.2 NHỮNG THÀNH TỰU CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

2.2.1 Hệ thống NHTM Việt Nam

Theo số liệu của NHNN, tính đến cuối năm 2012, Việt Nam có 34 ngân hàng thương mại cổ phần và 5 ngân hàng thương mại nhà nước, trong đó chủ yếu là các ngân hàng cổ phần quy mô vừa và nhỏ Nhiều ngân hàng trong số này tiềm ẩn rủi ro cao và dễ bị tổn thương trước biến động của thị trường Gần đây, hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh giữa các ngân hàng đã dẫn đến việc gia tăng lãi suất, gây rối loạn thị trường Để đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng, NHNN và chính phủ đã ban hành nhiều quy định, như Luật tổ chức tín dụng năm 2010 và Thông tư 13 quy định tỷ lệ an toàn Đặc biệt, đề án "cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015" đã khuyến khích việc mua bán, sáp nhập ngân hàng, nhằm loại bỏ các ngân hàng yếu kém và tăng cường an toàn hệ thống Quá trình tái cơ cấu đã diễn ra với sự hợp nhất của một số ngân hàng như SCB, Tinnghiabank và Fitcombank, cũng như Trustbank với Thiên.

Thanh và Tienphongbank đã hợp tác với Doji, trong khi SHB thâu tóm Habubank và Westernbank chuẩn bị hợp nhất với PVFC, cùng với HDbank sáp nhập DaiAbank Tình hình hoạt động của Tienphongbank đã cải thiện tích cực sau khi tái cơ cấu, với lợi nhuận đạt 116.000 triệu đồng vào cuối năm 2012, vượt tỷ lệ an toàn vốn quy định lên tới 40.15% Ngoài bảy ngân hàng nêu trên, Navibank và GPbank cũng cần tái cơ cấu Số lượng ngân hàng thương mại đang giảm do Đề án của chính phủ, nhiều ngân hàng đang trong quá trình sáp nhập và đàm phán huy động vốn từ các đối tác chiến lược và định chế tài chính nước ngoài, qua đó nâng cao quy mô vốn Bên cạnh việc tăng vốn tự có, các ngân hàng cũng mở rộng điểm giao dịch, đầu tư vào công nghệ mới và phát triển dịch vụ hiện đại nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng doanh thu và giảm thiểu rủi ro, đồng thời tăng cường năng lực cạnh tranh trong bối cảnh Việt Nam gia nhập WTO và sự gia tăng của các ngân hàng 100% vốn nước ngoài.

2.2.2 Những thành tựu của hệ thống NHTM Việt Nam

Vào ngày 11/1/2007, Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), mở ra nhiều cơ hội và thách thức cho ngành ngân hàng Sự kiện này đòi hỏi Việt Nam phải chấp nhận việc mở cửa và tự do hóa tài chính với các tổ chức tài chính quốc tế.

Các ngân hàng trong nước đang mở rộng mạng lưới hoạt động để phục vụ đa dạng khách hàng và hội nhập quốc tế Nhiều ngân hàng lớn, như HSBC và ANZ, đã có mặt tại Việt Nam, trong khi các ngân hàng nội địa như Sacombank, Vietinbank và MBbank cũng đang mở rộng ra thị trường quốc tế, đặc biệt là ở Lào và Campuchia Đồng thời, một số ngân hàng như Agribank đang thiết lập chi nhánh và phòng giao dịch tại các tỉnh thành để hỗ trợ khách hàng ở vùng nông thôn và thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương, đặc biệt trong ngành thủy sản và nông lâm nghiệp.

Hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam đang chiếm ưu thế lớn trong thị phần huy động và cho vay so với các ngân hàng ngoại Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước (NHNN), đến cuối năm 2011, thị phần huy động của ngân hàng ngoại chỉ dưới 12%, trong khi thị phần tín dụng cũng chỉ dưới 15% Điều này cho thấy ngân hàng nước ngoài vẫn chưa thể chiếm lĩnh thị trường so với các ngân hàng trong nước.

Quy mô vốn của ngân hàng trong nước ngày càng được nâng cao và năng lực tài chính cải thiện đáng kể Các ngân hàng thương mại nhà nước (NHTMNN) đang dần được cổ phần hóa, trong khi các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) thu hút nhiều cổ đông nước ngoài như ANZ, Bank of Tokyo và IFC Sự phát triển này giúp ngân hàng tăng vốn đầu tư vào công nghệ hiện đại, đáp ứng nhu cầu quản lý hệ thống hiệu quả hơn Hệ thống ngân hàng lõi (core banking) đã được hầu hết các ngân hàng áp dụng, góp phần tối ưu hóa quản lý dữ liệu và giảm thiểu rủi ro trong vận hành.

Các ngân hàng thương mại (NHTM) trong nước đang nỗ lực nâng cao chất lượng dịch vụ bằng cách giới thiệu nhiều sản phẩm mới đa dạng và tiện ích cho khách hàng Những sản phẩm này bao gồm dịch vụ ngân hàng hiện đại như tư vấn tài chính và quản lý tài sản cá nhân, cũng như ngân hàng điện tử với các dịch vụ Internet banking và SMS banking Khách hàng ngày càng ưa chuộng giao dịch không dùng tiền mặt, với máy cà thẻ (Post) trở nên phổ biến và khả năng giao dịch quốc tế qua tổ chức Visa Ngoài ra, các kênh huy động tiền gửi tiết kiệm truyền thống cũng được bổ sung thêm kênh tiết kiệm theo lãi suất bậc thang, mang lại nhiều lựa chọn hấp dẫn cho khách hàng.

Trong thời gian gần đây, hệ thống ngân hàng đã có những đóng góp quan trọng cho sự phát triển kinh tế-xã hội của Việt Nam Với vai trò là trung gian tài chính, ngân hàng không chỉ hỗ trợ việc huy động và phân bổ vốn hiệu quả mà còn thúc đẩy sự tăng trưởng bền vững cho nền kinh tế.

“huyết mạch” dẫn vốn đi nuôi nền kinh tế, thúc đẩy đầu tư, tạo công ăn việc làm cho người lao động

Hệ thống ngân hàng hai cấp bao gồm ngân hàng nhà nước với vai trò giám sát và ngân hàng thương mại thực hiện chức năng kinh doanh, nhằm hạn chế rủi ro Cơ sở pháp lý về đảm bảo an toàn ngân hàng đang dần được xây dựng theo các tiêu chuẩn quốc tế.

THỰC TRẠNG ĐẢM BẢO AN TOÀN TÍN DỤNG CỦA NHTM VIỆT NAM

Trong những năm qua, hệ thống ngân hàng thương mại đã đạt được nhiều thành tựu, nhưng vẫn tồn tại nhiều rủi ro ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và lợi nhuận, thậm chí có ngân hàng che giấu thua lỗ Rủi ro tín dụng kéo dài đã dẫn đến thiếu hụt thanh khoản, làm giảm tính an toàn của ngân hàng Khi vốn tự có không thể bù đắp rủi ro, ngân hàng sẽ mất thanh khoản và có nguy cơ phá sản, điều này có thể đe dọa sự phát triển bền vững của toàn hệ thống ngân hàng theo hiệu ứng Domino.

2.3.1 THỰC TRẠNG NỢ XẤU VÀ TÍNH MINH BẠCH TRONG VIỆC CÔNG BỐ THÔNG TIN NỢ XẤU

Theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước, tỷ lệ nợ xấu của hệ thống tín dụng năm 2012 đã vượt 8.8%, tương đương 202.099 tỷ đồng, tăng mạnh so với 3.3% năm 2011 Từ năm 2008, nợ xấu tăng nhanh, với tốc độ tăng trên 50% trong các năm 2011 và 2012 Cụ thể, nợ xấu tập trung chủ yếu ở ngành chế biến, chế tạo (21,15%), bán buôn và bán lẻ (16,93%), dịch vụ khác (12,51%), bất động sản (11,37%), xây dựng và vật liệu xây dựng (10,13%), cùng với vận tải và kho bãi (9,43%).

Do tình hình nợ ngập tràn, các ngân hàng trở nên thận trọng hơn trong hoạt động cho vay, dẫn đến tăng trưởng tín dụng chỉ đạt 0.89% vào cuối năm 2012, thấp hơn mức trung bình nhiều năm Nguyên nhân chính là doanh nghiệp và cá nhân gặp khó khăn do suy giảm kinh tế, khiến nhiều doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất hoặc ngừng hoạt động, trong khi cá nhân hạn chế chi tiêu Ngân hàng cũng lo ngại về khả năng trả nợ của doanh nghiệp do hàng hóa không tiêu thụ được, đặc biệt là tồn kho bất động sản vẫn chưa bán được Doanh nghiệp bất động sản hoạt động cầm chừng, dẫn đến nhiều dự án dở dang và thị trường bất động sản bị đóng băng, ảnh hưởng đến tồn kho vật liệu xây dựng và tình trạng thất nghiệp Tính đến 31/12/2012, dư nợ tín dụng bất động sản khoảng 207.000 tỷ đồng, với nợ xấu chiếm 13.5%, làm giảm lợi nhuận của ngân hàng và thậm chí có thể gây thua lỗ nếu trích lập dự phòng rủi ro quá lớn.

2011, trong đó có một ngân hàng có nợ xấu tăng đột biến (Biểu đồ 2.4)

Năm 2012, tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội (SHB) đã tăng mạnh, từ 2.13% vào năm 2011 lên 8.53%.

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội (SHB) đã hoàn thành việc sáp nhập thành công với ngân hàng Nhà Hà Nội (HBB), đánh dấu một bước quan trọng trong quá trình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng Việt Nam.

Nợ xấu đến cuối năm 2012 của SHB ở mức 4.845,8 tỷ đồng, tăng 7,44 lần so 2011

Nợ xấu trong hệ thống ngân hàng Việt Nam đã ghi nhận sự gia tăng đáng kể, đặc biệt là nợ của SHB, trong đó bao gồm cả nợ của HBB với khoảng 988,7 tỷ đồng, chưa tính nợ quá hạn của Vinashin lên tới 2.751,47 tỷ đồng Đến cuối năm 2012, nợ xấu của Sacombank đã tăng lên 1.951 tỷ đồng, chiếm 1,97% tổng dư nợ, gấp gần 4 lần so với năm 2011 khi tỷ lệ này chỉ là 0,56% ACB cũng ghi nhận tỷ lệ nợ xấu tăng từ 0,89% vào cuối năm 2011 lên 2,46% vào ngày 31/12/2012 Ngoài ra, một số ngân hàng chưa niêm yết có tỷ lệ nợ xấu trên 3% như Navibank (5,6%), Tienphongbank (3,47%) và Agribank khoảng 5,8% Tính đến 30/6/2013, nợ xấu của Techcombank là 5,28%, Navibank (6,1%) và SHB (9,04%).

2.3.1.2 Nguyên nhân phát sinh nợ xấu

Nợ xấu gia tăng gần đây chủ yếu do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế trong nước.

Năm 2007, Mỹ trải qua suy thoái kinh tế toàn cầu, tạo ra môi trường kinh doanh đầy rủi ro Chính sách tiền tệ và tài khóa đã nới lỏng, dẫn đến sự gia tăng tín dụng nóng và tài sản có rủi ro, đặc biệt là trong lĩnh vực chứng khoán và bất động sản Năng lực quản trị và giám sát của các ngân hàng chưa theo kịp sự gia tăng về số lượng và quy mô Điều kiện cấp tín dụng còn lỏng lẻo, trong khi trình độ và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng chưa cao, dẫn đến hành vi vi phạm quy định an toàn tín dụng và thiếu minh bạch trong thông tin Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng gặp khó khăn do sử dụng vốn không đúng mục đích, đầu tư ngắn hạn cho các dự án dài hạn, và thiếu khả năng cạnh tranh cũng như quản lý hiệu quả.

2.3.1.3 Tính minh bạch trong việc công bố thông tin nợ xấu

Khung pháp lý hiện nay về phân loại nợ cho khách hàng vẫn còn nhiều bất cập, dẫn đến sự không đồng nhất giữa các ngân hàng Theo quy định, ngân hàng có thể phân loại nợ dựa trên tiêu chí định lượng và định tính, nhưng nhiều ngân hàng thường lảng tránh việc phân loại định tính để che giấu nợ quá hạn Hơn nữa, việc thiếu thông tin tài chính từ các ngân hàng khác khiến cho việc phân loại nợ định tính trở nên khó khăn Ví dụ, một khách hàng có thể bị phân loại nợ nhóm 5 tại ngân hàng A nhưng lại được xếp vào nhóm nợ đủ tiêu chuẩn tại ngân hàng B Sự phân loại này phụ thuộc vào ý kiến chủ quan của từng ngân hàng, tạo điều kiện cho việc né tránh đánh giá nợ xấu và giảm thiểu trích lập dự phòng rủi ro.

Các ngân hàng đang che giấu số liệu nợ xấu, lo ngại rằng việc công bố con số cao sẽ ảnh hưởng đến thương hiệu và giá trị cổ phiếu Nếu tính cả các khoản nợ cơ cấu theo quyết định 780/QĐ-NHNN và nợ tiềm tàng, tổng nợ xấu có thể vượt mức hai con số so với tổng dư nợ tín dụng Fitch Ratings đã từng đánh giá tỷ lệ nợ xấu của Việt Nam vượt quá 10% tổng dư nợ, và nếu trích lập dự phòng đầy đủ, nhiều ngân hàng có thể chịu lỗ nặng, thậm chí mất vốn tự có, dẫn đến nguy cơ đổ vỡ và tác động tiêu cực đến nền kinh tế.

(2012), cho biết quy mô của nợ xấu Việt Nam đang bị đánh giá thấp, tính minh bạch yếu và kế hoạch cải tổ chậm chạp, sơ sài

2.3.2 VỐN TỰ CÓ VÀ TỶ LỆ AN TOÀN VỐN

2.3.2.1 Vốn tự có và số lượng ngân hàng

Vốn tự có đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM), quyết định sức mạnh tài chính và là tấm đệm chống lại rủi ro phá sản Đặc biệt, sau khi Việt Nam gia nhập WTO, các ngân hàng đã gia tăng vốn để nâng cao khả năng cạnh tranh và đáp ứng yêu cầu về vốn điều lệ của Chính phủ Tuy nhiên, việc tăng vốn cần phải tính toán hiệu quả sử dụng, nếu không sẽ trở thành gánh nặng Từ năm 2007, vốn điều lệ đã mở rộng mạnh mẽ, với mục đích nâng cao năng lực tài chính, mở rộng mạng lưới hoạt động và đáp ứng yêu cầu của nhà nước như tỷ lệ CAR và vốn pháp định Các nhà quản lý ngân hàng cũng tích cực tăng vốn để chuẩn bị cho sự cạnh tranh từ ngân hàng ngoại Đồng thời, có xu hướng chuyển đổi từ NHTM nông thôn lên NHTM đô thị, với yêu cầu vốn điều lệ tối thiểu theo Nghị định số 141/2006/NĐ-CP Tuy nhiên, đến thời hạn 31/12/2010, vẫn còn nhiều NHTM chưa đạt yêu cầu vốn điều lệ 3.000 tỷ đồng.

Bảng 2.1 : Các ngân hàng chƣa đáp ứng vốn pháp định theo Nghị định số 141/2006/NĐ-CP đến ngày 31/12/2010 (Nguồn: BCTC các ngân hàng)

STT Tên ngân hàng Vốn điều lệ (Tỷ đồng)

2.3.2.2 Tỷ lệ an toàn vốn Để đáp ứng yêu cầu về lợi nhuận tương đương với số vốn mà các cổ đông đã bỏ ra, các ngân hàng tăng trưởng nóng tín dụng đặc biệt là tín dụng trong lĩnh vực nhiều rủi ro như chứng khoán và bất động sản Tuy nhiên, năng lực tài chính các ngân hàng còn hạn chế, tốc độ tăng vốn tự có của ngân hàng lại không theo kịp tốc độ mở rộng của tổng tài sản có rủi ro Điều này dẫn đến hiện tượng hệ số an toàn vốn (CAR) của ngân hàng có xu hướng giảm Hệ số an toàn vốn của các NHTM nhà nước thời điểm tháng 10/2011 là 8,49% thấp hơn mức 9% theo quy định Cùng thời điểm, hệ số này đối với NHTM là 13,55% Một số ngân hàng chưa đáp ứng được yêu cầu về CAR tại thời điểm 31/12/2010 bao gồm Agribank (6.1%), MSB (8,1%), CTG (8,6%) và NVB (8,9%) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu CAR của Agribank trong nhiều năm liên tiếp vẫn dưới mức quy định 9% mặc dù đây là ngân hàng có vốn điều lệ và tổng tài sản lớn nhất Việt Nam Về mặt kỷ thuật, trường hợp Agribank, Maritimebank (MSB), Viettinbank (CTG), NaviBank (NVB) thời điểm đó coi như không an toàn do không đáp ứng được hệ số CAR theo quy định

2.3.3 CẤP TÍN DỤNG THEO CHỈ ĐẠO CỦA “NHÓM LỢI ÍCH” VÀ SỞ HỮU CHÉO

Sở hữu chéo và đầu tư chéo đang trở thành vấn đề nóng trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, gây ra nhiều rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng, ảnh hưởng đến an toàn của toàn bộ hệ thống Mặc dù mới xuất hiện, nhưng những tác động tiêu cực của chúng đã thu hút sự chú ý, đòi hỏi các biện pháp kiểm soát rủi ro hiệu quả Theo báo cáo kinh tế vĩ mô của Ủy ban Kinh tế Quốc hội năm 2012, một số hình thức sở hữu chéo đáng lo ngại bao gồm sở hữu của ngân hàng thương mại nhà nước tại các ngân hàng thương mại cổ phần và sở hữu lẫn nhau giữa các ngân hàng.

NHTMCP, sở hữu NHTMCP bởi các tổng công ty, tập đoàn của nhà nước và tư nhân

Sở hữu chéo và đầu tư chéo đang tạo ra rủi ro tín dụng nghiêm trọng trong hệ thống ngân hàng Các ngân hàng thường lợi dụng quyền sở hữu và kiểm soát để cấp vốn giá rẻ cho các công ty mà họ có liên quan, dẫn đến việc ngân hàng trở thành "sân sau" cho các doanh nghiệp nhà nước và tập đoàn lớn Điều này không chỉ làm gia tăng khả năng thẩm định kém cho các khoản vay mà còn tạo ra nguy cơ phát sinh nợ xấu Hệ quả là sự an toàn tín dụng của ngân hàng và toàn bộ hệ thống có thể bị ảnh hưởng bởi nhóm lợi ích trong ngân hàng, gây ra sự lũng đoạn trong nền kinh tế.

Luật Các tổ chức tín dụng và thông tư số 13 quy định rằng cổ đông cá nhân không được sở hữu quá 5% vốn điều lệ ngân hàng, đồng thời giới hạn cho vay một khách hàng ở mức 15% vốn điều lệ và nhóm khách hàng liên quan ở mức 25% Ngoài ra, luật cũng cấm cấp tín dụng cho các thành viên hội đồng quản trị và ban giám đốc ngân hàng Tuy nhiên, qua các kỹ thuật khác nhau, một số đối tượng đã tìm cách "vô hiệu hóa" quy định này, dẫn đến việc hình thành các khoản nợ khổng lồ Cụ thể, ngân hàng (A) có thể cho công ty con (C) của doanh nghiệp (B) vay vốn, trong khi (B) là cổ đông chiến lược của (A) và có khả năng tác động đến quyết định cho vay của hội đồng quản trị ngân hàng (A), tạo ra mối liên hệ lợi ích giữa các bên liên quan.

GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC

Ngày đăng: 17/07/2022, 12:09

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Ngân hàng nhà nước Việt Nam, (1999), Quyết định số 296/1999/QĐ-NHNN ngày 25/8/1999 “giới hạn cho vay đối với một khách hàng của TCTD” Sách, tạp chí
Tiêu đề: giới hạn cho vay đối với một khách hàng của TCTD
Tác giả: Ngân hàng nhà nước Việt Nam
Năm: 1999
5. Ngân hàng nhà nước Việt Nam, (1999), Quyết định số 297/1999/QĐ-NHNN ngày 25/8/1999 “ quy định về các tỷ kệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD” Sách, tạp chí
Tiêu đề: quy định về các tỷ kệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD
Tác giả: Ngân hàng nhà nước Việt Nam
Năm: 1999
29. Đánh giá tính dễ tổn thương của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, 2010, công trình dự thi giải thưởng nghiên cứu khoa học sinh viên “ nhà kinh tế trẻ 2010” Sách, tạp chí
Tiêu đề: nhà kinh tế trẻ 2010
32. Ngân hàng nhà nước Việt Nam http://sbv.gov.vnhttp://www.sbv.gov.vn/portal/faces/vi/vim/vipages_trangchu/tkttnh/hdhttctd/tkctcb?_adf.ctrl-state=i3t41ekvv_245&_afrLoop=2385747119889300 Link
37. Basel Committee on Banking Supervision,(updated November 2005), International Convergence of Measurement and Capital Standards (A revised frameword), 284 pages.http://bis.org/publ/bcbs118.htm Link
1. Hội đồng nhà nước, (1990), Pháp lệnh số 38-LCT/HĐNN8 ngày 23/5/1990 của hội đồng nhà nước về ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính Khác
2. Quốc hội nước CHXHXN Việt Nam, (1997), Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam số 06/1997/QHX ngày 12/12/1997 Khác
3. Quốc hội nước CHXHXN Việt Nam, (1997), Luật các tổ chức tín dụng số 07/1997/QH10 ngày 12/12/1997 Khác
6. Ngân hàng nhà nước Việt Nam, (2005), Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2005 của thống đốc NHNN về việc ban hành quy định các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của các TCTD Khác
7. Ngân hàng nhà nước Việt Nam, (2005), Quyết Định số 493/2005/QĐ-NNNN ngày 22/4/2005 của thống đốc NHNN ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng Khác
8. Chính phủ nước CHXHCNVN, (2006), Nghị định số 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 của Chính Phủ về việc ban hành danh mục vốn pháp định của các TCTD Khác
9. Ngân hàng nhà nước Việt Nam, (2007), Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007 về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quyết Định số 493/2005/QĐ-NNNN Khác
10. Ngân hàng nhà nước Việt Nam, (2009), Thông tư số 15/2009/TT-NHNN ngày 10/8/2009 quy định về tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn đối với tổ chức tín dụng Khác
11. Ngân hàng nhà nước Việt Nam, (2010), thông Tư số 13/2010/TT-NHNN của NHNN ngày 20/5/2010 quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng Khác
12. Ngân hàng nhà nước Việt Nam, (2010), Thông Tư số 19/2010/TT-NHNN của NHNN ngày 27/9/2010 về việc sửa đổi bổ sung một số điều của thông Tư số 13/2010/TT-NHNN Khác
13. Quốc hội nước CHXHCNVN, (2010), Luật Số 47/2010/QH12 Luật Các Tổ Chức Tín Dụng được Quốc Hội thông qua ngày 6/6/2010 có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 Khác
14. Chính phủ nước CHXHCNVN, (2011), nghị định số 10/2011/NĐ-CP về việc sửa đổi bổ sung một số điều của nghị định số 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 về ban hành danh mục vốn pháp định của các TCTD Khác
15. Ngân hàng nhà nước Việt Nam, (2011), Thông Tư số 22/2011/TT-NHNN của NHNN ngày 30/8/2011 về việc sửa đổi một số điều của thông Tư số 13/2010/TT-NHNN Khác
16. Ngân hàng nhà nước Việt Nam, (2011), Thông tư số 33/2011/TT-NHNN ngày 8/10/2011 về việc sửa đổi một số điều của thông Tư số 13/2010/TT-NHNN Khác
17. Ngân hàng nhà nước Việt Nam,(2012), Quyết định số 780/QĐ-NHNN ngày 23 tháng 4 năm 2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc phân loại nợ đối với nợ được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1 Trọng số rủi ro đối với khoản cho vay doanh nghiệp. (Nguồn: Basel Committee on Banking Supervision 2006) - (LUẬN văn THẠC sĩ) đảm bảo an toàn tín dụng trong hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Bảng 1.1 Trọng số rủi ro đối với khoản cho vay doanh nghiệp. (Nguồn: Basel Committee on Banking Supervision 2006) (Trang 27)
Bảng 1.2: So sánh tiêu chuẩn vốn giữa Basel II và Basel III. (Nguồn: Basel II và Basel III) - (LUẬN văn THẠC sĩ) đảm bảo an toàn tín dụng trong hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Bảng 1.2 So sánh tiêu chuẩn vốn giữa Basel II và Basel III. (Nguồn: Basel II và Basel III) (Trang 29)
Bảng 1.3: Lộ trình tăng vốn theo tiêu chuẩn Basel III. - (LUẬN văn THẠC sĩ) đảm bảo an toàn tín dụng trong hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Bảng 1.3 Lộ trình tăng vốn theo tiêu chuẩn Basel III (Trang 30)
tới và tình hình hiện nay của Công ty, em xin đề xuất mô hình tổ chức quản lý hoạt động Marketing của Công ty như sau: - (LUẬN văn THẠC sĩ) đảm bảo an toàn tín dụng trong hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
t ới và tình hình hiện nay của Công ty, em xin đề xuất mô hình tổ chức quản lý hoạt động Marketing của Công ty như sau: (Trang 54)
Bảng 2.1:Các ngân hàng chƣa đáp ứng vốn pháp định theo Nghị định số 141/2006/NĐ-CP đến ngày 31/12/2010 - (LUẬN văn THẠC sĩ) đảm bảo an toàn tín dụng trong hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Bảng 2.1 Các ngân hàng chƣa đáp ứng vốn pháp định theo Nghị định số 141/2006/NĐ-CP đến ngày 31/12/2010 (Trang 60)
Bảng 2.2: Một mơ hình sở hữu chéo giữa Eximbank-ACB-STB….- và các công ty thương mại-Nguồn: www.vietstock.vn - (LUẬN văn THẠC sĩ) đảm bảo an toàn tín dụng trong hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Bảng 2.2 Một mơ hình sở hữu chéo giữa Eximbank-ACB-STB….- và các công ty thương mại-Nguồn: www.vietstock.vn (Trang 64)
nội bảng và ngoại bảng - (LUẬN văn THẠC sĩ) đảm bảo an toàn tín dụng trong hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
n ội bảng và ngoại bảng (Trang 96)
THỐNG KÊ MỘT SỐ CHỈ TIÊU CƠ BẢN TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TCTD ĐẾN THỜI ĐIỂM 31/12/2012 - (LUẬN văn THẠC sĩ) đảm bảo an toàn tín dụng trong hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
31 12/2012 (Trang 97)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN