1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phát triển đảng viên nữ trong đồng bào dân tộc thiểu số của Đảng bộ xã Púng Luông, huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái

97 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Đảng Viên Nữ Trong Đồng Bào Dân Tộc Thiểu Số Của Đảng Bộ Xã Púng Luông, Huyện Mù Cang Chải, Tỉnh Yên Bái
Tác giả Phạm Đức Thịnh
Người hướng dẫn PGS.TS. Đoàn Thị Thu Hà
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên ngành Quản Lý Kinh Tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 97
Dung lượng 389,82 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN NỮ TRONG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ CỦA ĐẢNG BỘ XÃ (17)
    • 1.1. Vai trò và đặc điểm của đảng viên nữ người dân tộc thiểu số (17)
      • 1.1.1. Vai trò của Đảng viên nữ người dân tộc thiểu số (17)
      • 1.1.2. Đặc điểm đảng viên nữ người dân tộc thiểu số (18)
    • 1.2. Phát triển đảng viên nữ trong đồng bào dân tộc thiểu số của đảng bộ xã (19)
      • 1.2.1. Khái niệm và mục tiêu phát triển đảng viên nữ trong đồng bào dân tộc thiểu số (19)
      • 1.2.2. Nội dung phát triển đảng viên nữ trong đồng bào dân tộc thiểu số (21)
      • 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đảng viên nữ của đảng bộ xã (27)
    • 1.3. Kinh nghiệm phát triển đảng nữ trong đồng bào dân tộc thiểu số ở một số đảng bộ xã và bài học cho Đảng bộ xã Púng Luông (32)
      • 1.3.1 Kinh nghiệm phát triển đảng viên nữ trong đồng bào dân tộc thiểu số ở một số địa phương (32)
      • 1.3.2. Bài học cho Đảng bộ xã Púng Luông, huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái. .28 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN NỮ (35)
    • 2.1. Khái quát về Đảng bộ xã Púng Luông, huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái. 31 1. Đặc điểm xã Púng Luông (38)
      • 2.2.1. Đảng viên nữ người dân tộc thiểu số trên địa bàn xã Púng Luông (50)
      • 2.2.2. Phát triển đảng viên nữ người dân tộc thiểu số tại Đảng bộ xã Púng Luông, huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái (52)
    • 2.3. Thực trạng phát triển đảng viên nữ trong đồng bào dân tộc thiểu số của Đảng bộ xã Púng Luông, giai đoạn 2018 - 2020 (53)
      • 2.3.1. Thực trạng lập kế hoạch phát triển đảng viên nữ trong đồng bào dân tộc thiểu số (53)
      • 2.3.2. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển Đảng viên nữ trong đồng bào dân tộc thiểu số (55)
      • 2.3.3. Thực trạng kiểm soát phát triển đảng viên nữ trong đồng bào dân tộc thiểu số (62)
    • 2.4. Đánh giá thực trạng phát triển đảng viên nữ trong đồng bào dân tộc thiểu số của Đảng bộ xã Púng Luông (64)
      • 2.4.1. Đánh giá thực hiện mục tiêu (64)
      • 2.4.2. Ưu điểm trong phát triển đảng viên nữ người dân tộc thiểu số tại Đảng bộ xã Púng luông (65)
      • 2.4.3. Hạn chế trong quản lý phát triển đảng viên nữ người dân tộc thiểu số tại Đảng bộ xã (67)
      • 2.4.4. Nguyên nhân của hạn chế (70)
  • CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN NỮ TRONG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ CỦA ĐẢNG BỘ XÃ PÚNG LUÔNG, HUYỆN MÙ CANG CHẢI, TỈNH YÊN BÁI (38)
    • 3.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển đảng viên nữ trong đồng bào dân tộc thiểu số tại Đảng bộ xã Púng Luông, huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái đến năm 2025 (73)
    • 3.2. Giải pháp hoàn thiện phát triển đảng viên nữ là người dân tộc thiểu số của Đảng bộ xã Púng Luông (77)
      • 3.2.1. Hoàn thiện lập kế hoạch phát triển đảng viên nữ trong đồng bào dân tộc thiểu số (77)
      • 3.2.2. Hoàn thiện tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển đảng viên nữ trong đồng bào dân tộc thiểu số (79)
      • 3.2.3. Hoàn thiện kiểm soát phát triển đảng viên nữ trong đồng bào dân tộc thiểu số (81)
      • 3.2.4. Một số giải pháp khác (82)
    • 3.3. Một số kiến nghị (83)
      • 3.3.1. Kiến nghị đối với Huyện ủy Mù Cang Chải (83)
      • 3.3.2. Kiến nghị đối với chính quyền xã Púng Luông, huyện Mù Cang Chải (84)
  • PHỤ LỤC (90)

Nội dung

PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đảng Cộng sản Việt Nam do đồng chí Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện, đã lãnh đạo nhân dân tiến hành cách mạng Tháng Tám thành công, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (nay là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam), đánh thắng các cuộc chiến tranh xâm lược, xóa bỏ chế độ thực dân, phong kiến, hoàn thành sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, tiến hành công cuộc đổi mới, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc độc lập của tổ quốc. Đảng cộng sản việt Nam là tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành với lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc. Mục đích của Đảng là xây dựng đất nước Việt Nam độc lập, dân chủ, giàu mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, không còn người bóc lột người, thực hiện thành công chủ nghĩa xã hội và cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản. Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động, phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa trí tuệ của nhân loại, nắm vững quy luật khách quan, xu thế thời đại và thực tiễn của đất nước để đề ra cương lĩnh chính trị, dường lối cách mạng đúng đắn, phù hợp với nguyện vọng của nhân dân. Đảng là một tổ chức chặt chẽ, thống nhất ý chí và hành động, lấy tập trung dân chủ là nguyên tắc tổ chức cơ bản, thực hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, thương yêu đồng chí, kỷ luật nghiêm minh, đồng thời thực hiện các nguyên tắc: Tự phê bình và phê bình, đoàn kết trên cơ sở cương lĩnh chính trị và Điều lệ Đảng, gắn bó mật thiết với nhân dân, Đảng hoạt động trong khuân khổ hiến pháp và pháp luật. Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng cầm quyền, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân , chịu sự giám sát của nhân dân; dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng; đoàn kết và lãnh đạo nhân dân tiến hành sự nghiệp cách mạng. Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng thời là một bộ phận của hệ thống ấy. Đảng lãnh đạo, tôn trọng và phát huy vai trò của Nhà nước, Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội. Đảng kết hợp chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế trong sáng của giai cấp công nhân, góp phần tích cực vào sự nghiệp hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội của nhân dân thế giới. Đảng cộng sản Việt Nam được xây dựng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên, sức chiến đấu và năng lực lãnh đạo cách mạng của Đảng. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam là chiến sỹ cách mạng trong đội tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam. Trong những năm qua Đảng bộ xã đã nhận thức sâu sắc công tác phát triển đảng viên, đặc biệt là đảng viên nữ trong đồng bào dân tộc thiểu số nhằm nâng cao vai trò của phụ nữ đồng bào dân tộc thiểu số trong tổ chức đảng, tạo sự bình đẳng giới, nâng cao năng lực, sức chiến đấu của Đảng. Vì vậy phát triển đảng viên nữ trong đồng bào dân tộc thiểu số là rất quan trong trong công tác xây dựng Đảng hiện nay, đặc biệt trong công tác quản lý và phát triển đảng viên mới tại Đảng bộ xã Púng Luông, huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái, nhằm không ngừng bổ sung cho hàng ngũ của Đảng những đảng viên mới, được phát hiện, lựa chọn từ những chi bộ, chị hội phụ nữ ở các thôn bản trong xã. Chất lượng đảng viên mới kết nạp từ những quần chúng nữ dân tộc thiểu số ưu tú đều có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ văn hóa, nhiều đồng chí được đào tạo bài bản về chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị. Các đảng viên là là phụ nữ tiêu biểu trong thực hiện các phong trào 5 không ba sạch, phong trào xây dựng nông thôn mới, một số cán bộ nữ người dân tộc được tín nhiệm bầu tham gia cấp ủy các cấp, một số đồng chí đã được phân công giữ vai trò lãnh đạo, quản lý ở xã và ở bản. qua đó đã tăng cường cho Đảng bộ xã những đảng viên chất lượng… Trong công tác xây dựng đảng, phát triển đảng viên nữ người dân tộc thiểu số là một nhiệm vụ quan trọng để nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, góp phần thực hiện thắng lợi nghị quyết của đảng các cấp và các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, bình đẳng giới, nhất là ở vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Yên Bái. Bên cạnh kết quả đã đạt được, thì phải thẳng thắn chỉ ra những hạn chế, tồn tại, khó khăn đặt ra hiện nay là một số Chi bộ đảng, chi hội phụ nữ ở các bản chưa được quan tâm đến công tác phát triển đảng viên nữ, còn nặng nề tư tưởng trọng nam, kinh nữ, mất bình đẳng giới, vi phạm Luật Hôn nhân gia đình, chính sách về dân số kế hoạch hóa gia đình, một số bản có lúc, có nơi chưa quan tâm, chất lượng chưa cao dẫn đến một số chi bộ không đạt chỉ tiêu kết nạp đảng viên nữ nói chung và đảng viên nữ là người dân tộc thiểu số nói riêng; với rất nhiều các nguyên nhân đó đã đến việc quản lý phát triển đảng viên nữ trong đồng bào dân tộc thiểu số hiện nay trên địa bàn xã Púng Luông chưa cao như: trình độ của phụ nữ dân tộc thiếu số chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ chính trị của tổ chức Đảng trong tình hình mới, đặc biệt là nhận thức, bản lĩnh chính trị khả năng vận động quần chúng của cán bộ, đảng viên nữ đồng bào dân tộc thiếu số còn bộc lộ nhiều yếu kém…trước thực trạng trên việc nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc khắc phục kịp thời những hạn chế về công tác phát triển Đảng, thực hiện có hiệu quả giải pháp nâng cao chất lượng đảng viên nữ trong đồng bào dân tộc thiểu số, tạo điều kiện cho quần chúng ưu tú là nữ được nâng cao nhận thức, bản lĩnh chính trị là nguồn bổ xung đảng viên nữ cho Đảng bộ là việc làm hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy tác giả chọn để tài:“Phát triển đảng viên nữ trong đồng bào dân tộc thiểu số của Đảng bộ xã Púng Luông, huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái” làm luận văn Thạc sĩ, nhằm phát huy năng lực của Đảng bộ xã trong phát triển đảng viên nữ trong đồng bào dân tộc thiểu số tại xã Púng Luông, huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái. 2. Tổng quan nghiên cứu Phát triển đảng viên đảng viên nữ trong đồng bào dân tộc thiểu số tại Đảng bộ xã Púng Luông là vấn đề có tầm quan trọng chiến lược, mang tính thời sự trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy, vấn đề quản lý phát triển đảng viên mới là nữ trong đồng bào dân tộc thiểu số tại Đảng bộ xã đã và đang thu hút các cơ quan, các nhà nghiên cứu từ những góc độ khác nhau và đã đạt được kết quả quan trọng. Dưới đây là một số kết quả nghiên cứu tiêu biểu về phát triển đảng viên là nữ trong đồng bào dân tộc thiểu số tại Đảng bộ xã nói riêng: Loạt bài viết “Phát triển đảng viên nữ người dân tộc thiểu số: Tháo “nút thắt” ở vùng nông thôn” - đoạt Giải Khuyến khích - Giải báo chí toàn quốc về xây dựng Đảng (Giải Búa liềm vàng) lần thứ nhất - năm 2016 của Báo Lào Cai. Tác giả đã nêu bật giải pháp tháo gỡ nút thắt trong phát triển đảng viên nữ vùng nông thôn của tỉnh Lào Cai. Bài viết “Tạo nguồn phát triển đảng viên nữ ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số” của tác giả Quang tuấn, đăng trên báo Nhân dân hằng tháng. Tác giả đã nêu ra giải pháp tạo nguồn quần chúng ưu tú là nữ đồng bào dân tộc thiểu số để bồi dưỡng, rèn luyện phát triển đảng viên cho tổ chức Đảng tại Đồng Văn - Hà Giang. Các công trình bài viết, nghiên cứu nêu trên cả các tác giả đã làm rõ, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân rút ra những bài họ kinh nghiệm trên cơ sở những yếu tố khách quan, chủ quan của từng lĩnh vực, phạm vi đối tượng nghiên cứu cụ thể, các tác giả đã đưa ra những giải pháp cụ thể phù hợp với nội dung nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu của các tác giả đã thực hiện phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương trong vai trò phát triển đảng viên nữ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn hiện nay. Vì vậy việc quản lý phát triển đảng viên nữ đồng bào dân tộc thiểu số là một nhiệm vụ quan trọng trong việc thực hiện các chỉ tiêu, nghị quyết của Đảng bộ xã Púng Luông, việc quán triệt, cụ thể hóa những chương trình hành động của của chi bộ trực thuộc trên địa bàn xã Púng Luông, huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái là việc làm cần thiết cho công tác phát triển đảng viên mới là nữ đồng bào dân tộc thiểu số và không trùng lặp với các đề tài nghiên cứu đã công bố. 3. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài hướng đến các mục tiêu cơ bản sau: - Xác định được khung nghiên cứu phát triển đảng viên nữ đồng bào dân tộc thiểu số tại Đảng bộ xã Púng Luông, huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái. - Phân tích được thực trạng đảng viên nữ đồng bào dân tộc thiểu số tại Đảng bộ xã Púng Luông, huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái; xác định điểm mạnh, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong đảng viên nữ đồng bào dân tộc thiểu số tại Đảng bộ xã Púng Luông. - Đề xuất một số giải pháp những giải pháp hoàn thiện về đảng viên nữ đồng bào dân tộc thiểu số tại Đảng bộ xã Púng Luông, huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái đến năm 2022. 4. Phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Phát triển đảng viên nữ đồng bào dân tộc thiểu số tại Đảng bộ xã Púng Luông, huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái. - Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu Phát triển đảng viên nữ đồng bào dân tộc thiểu số tại Đảng bộ xã Púng Luông, huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái với những nội dung cơ bản: Bộ máy quản lý phát triển đảng viên là nữ đồng bào dân tộc thiểu số; Lập kế hoạch phát triển đảng viên nữ đồng bào dân tộc thiểu số; triển khai kế hoạch phát triển đảng viên nữ đồng bào dân tộc thiểu số; kiểm soát phát triển đảng viên nữ đồng bào dân tộc thiểu số. - Về không gian: Phát triển đảng viên nữ đồng bào dân tộc thiểu số tại Đảng bộ xã Púng Luông đối với 10 chi bộ trực thuộc Đảng bộ. - Thời gian nghiên cứu: Dữ liệu thu thập giai đoạn 2016-2019; thu thập dữ liệu sơ cấp vào tháng 4 năm 2020; các giải pháp đề xuất đến năm 2022.

CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN NỮ TRONG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ CỦA ĐẢNG BỘ XÃ

Vai trò và đặc điểm của đảng viên nữ người dân tộc thiểu số

1.1.1 Vai trò của Đảng viên nữ người dân tộc thiểu số

Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển tổ chức Đảng một cách thận trọng và rộng rãi trong quần chúng, đặc biệt là trong thanh niên và phụ nữ Thực hiện tư tưởng của Người, các cấp ủy từ tỉnh đến cơ sở đã triển khai nhiều giải pháp hiệu quả nhằm phát triển đảng viên, chú trọng đến đối tượng nữ người dân tộc thiểu số.

Trong những năm gần đây, tỷ lệ đảng viên nữ người dân tộc thiểu số ngày càng tăng và chiếm một phần quan trọng trong tổng số đảng viên của xã Các đảng viên nữ đã đóng góp tích cực vào việc tuyên truyền và vận động nhân dân thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng cũng như chính sách, pháp luật của Nhà nước Họ luôn gương mẫu và đi đầu trong mọi hoạt động, trở thành tấm gương cho bà con dân bản, đặc biệt là cho chị em học tập và noi theo.

Púng Luông là xã chủ yếu có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, gặp nhiều khó khăn trong đời sống và nhận thức Nhằm cải thiện tình hình, cấp ủy Đảng đã tích cực đôn đốc các tổ chức đoàn thể từ xã đến bản, khuyến khích liên kết và hỗ trợ nhau trong phát triển kinh tế Điều này không chỉ tạo sự gắn kết mà còn khuyến khích phụ nữ tham gia vào các phong trào, hoạt động của các tổ chức đoàn, hội, từ đó phát hiện nguồn lực phát triển cho Đảng, phục vụ cho kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng đảng viên.

Đảng viên nữ người dân tộc thiểu số đã phát huy vai trò tiên phong và gương mẫu, gắn bó mật thiết với nhân dân, từ đó chiếm được lòng tin yêu của cấp ủy, chính quyền địa phương và cộng đồng Trong những năm qua, sự cống hiến và nỗ lực của họ đã góp phần quan trọng vào sự phát triển của địa phương.

Các đảng viên nữ người đồng bào dân tộc thiểu số đã đóng vai trò tiên phong trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước Tại nhiều thôn, bản, họ trở thành “điểm tựa” quan trọng, cùng với cấp ủy và chính quyền địa phương triển khai hiệu quả các phong trào thi đua yêu nước, góp phần hoàn thành nhiệm vụ chính trị Điều này không chỉ mang lại nguồn sinh lực mới cho Đảng mà còn nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức Đảng tại cơ sở, củng cố niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của cấp ủy và chính quyền.

1.1.2 Đặc điểm đảng viên nữ người dân tộc thiểu số

Kết quả từ cuộc khảo sát quốc gia năm 2015 về tình hình kinh tế - xã hội của

Tại Việt Nam, 53 dân tộc thiểu số phản ánh sự chênh lệch giới tính giữa các nhóm này và so với dân tộc Kinh, với khoảng cách này vẫn tồn tại trong nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội Phụ nữ dân tộc thiểu số là nhóm dễ bị tổn thương và thường phải đối mặt với nhiều bất lợi.

Bạo lực gia đình trong cộng đồng dân tộc thiểu số, đặc biệt ở các gia đình theo chế độ phụ hệ, diễn ra khá phổ biến Nghiên cứu cho thấy 58,6% phụ nữ dân tộc thiểu số trong độ tuổi 15-49 cho rằng chồng có quyền đánh vợ vì những lý do như vợ ra ngoài không xin phép, bỏ bê con cái, cãi lại chồng, từ chối quan hệ tình dục, hoặc làm cháy thức ăn Trong khi đó, tỷ lệ này ở phụ nữ Kinh và Hoa chỉ khoảng 28%.

Tảo hôn đang là vấn đề nghiêm trọng trong các nhóm dân tộc thiểu số, với tỷ lệ trung bình lên đến 26,6%, trong khi ở người Kinh chỉ là 1,48% Đáng chú ý, có 40 trong số 53 dân tộc thiểu số có tỷ lệ tảo hôn từ 20% trở lên, và nữ giới trong các dân tộc này có tỷ lệ tảo hôn cao hơn nam giới Thống kê cho thấy, ở độ tuổi dưới 16, trẻ em gái dân tộc thiểu số kết hôn gấp 3,4 lần so với trẻ em trai, với 2.306 em gái và 685 em trai.

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê giai đoạn 2014 - 2015, trong số 65.000 phụ nữ và trẻ em từ 15 đến 25 tuổi bị mù chữ, gần 70% là người dân tộc thiểu số.

Phụ nữ và trẻ em gái dân tộc thiểu số phải đối mặt với nhiều thiệt thòi trong gia đình và xã hội, không chỉ do những quan niệm lạc hậu và định kiến giới mà còn vì bạo lực giới Cơ cấu việc làm của họ vẫn còn lạc hậu, chủ yếu tập trung vào nông nghiệp và lâm nghiệp, dẫn đến việc họ thường chấp nhận công việc nặng nhọc với thu nhập thấp Đặc biệt, những nhóm dân tộc có tỷ lệ lao động trong nông nghiệp cao thường có tỷ lệ thất nghiệp thấp, thậm chí không có người thất nghiệp.

Tảo hôn vẫn là vấn đề nghiêm trọng trong cộng đồng dân tộc thiểu số, với học sinh Trung học Cơ sở và sinh viên phải nghỉ học để chăm sóc gia đình Ngoài ra, các vấn đề như cướp vợ và bạo lực gia đình cũng phổ biến Để giải quyết, cần có giải pháp toàn diện liên quan đến bình đẳng giới, chính sách kinh tế và an sinh xã hội cho phụ nữ dân tộc thiểu số Trẻ em gái và phụ nữ ở vùng này thường chịu thiệt thòi, bị lạm dụng và thiếu kiến thức do bất bình đẳng Đặc biệt, phong tục tập quán khiến trẻ em gái ở nông thôn, miền núi bị thất học Để nâng cao vị thế của phụ nữ dân tộc thiểu số, cần tăng cường nguồn lực và xây dựng hệ thống dữ liệu phân tách giới tính theo nhóm tuổi và dân tộc nhằm xác định nhu cầu và tình trạng kinh tế - xã hội của họ.

Phát triển đảng viên nữ trong đồng bào dân tộc thiểu số của đảng bộ xã

1.2.1 Khái niệm và mục tiêu phát triển đảng viên nữ trong đồng bào dân tộc thiểu số

Phát triển đảng viên nữ thuộc các dân tộc thiểu số là nhiệm vụ quan trọng trong công tác xây dựng Đảng tại xã Qua việc quản lý và phát triển đội ngũ đảng viên nữ dân tộc thiểu số, Đảng bộ xã có thể đề ra các biện pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng đảng viên Điều này không chỉ góp phần tăng cường sức chiến đấu của Đảng mà còn bảo vệ bình đẳng giới, bảo vệ nội bộ Đảng, ngăn chặn sự xâm nhập của kẻ thù và các phần tử xấu, từ đó xây dựng tổ chức Đảng ngày càng vững mạnh.

Theo tập bài giảng nghiệp vụ công tác cán bộ, đảng viên, Viện Xây dựng Đảng - Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh khái niệm:

Quản lý phát triển đảng viên nữ người đồng bào dân tộc thiểu số tại Đảng bộ xã là một nhiệm vụ quan trọng của cấp ủy Đảng, bao gồm việc bồi dưỡng, giáo dục và quản lý hoạt động cũng như tư tưởng của từng đảng viên nữ Công tác này không chỉ tập trung vào số lượng và cơ cấu, mà còn chú trọng đến chất lượng đội ngũ đảng viên nữ người đồng bào dân tộc thiểu số Mục tiêu là để tổ chức Đảng nắm bắt thực trạng đội ngũ này, từ đó xây dựng kế hoạch hiệu quả nhằm phát huy và sử dụng tốt nhất năng lực của từng đảng viên, góp phần vào việc hoàn thành nhiệm vụ chính trị của địa phương.

Phát triển đảng viên nữ người đồng bào dân tộc thiểu số tại Đảng bộ xã là một quá trình bao gồm lập kế hoạch, triển khai và kiểm soát nhằm tăng cường số lượng và nâng cao chất lượng của đảng viên nữ trong cộng đồng dân tộc thiểu số.

Quản lý phát triển đảng viên nữ người đồng bào dân tộc thiểu số tại Đảng bộ xã là quá trình lãnh đạo và chỉ đạo của Đảng bộ, nhằm tổ chức và điều chỉnh các chi bộ thông qua việc thực hiện các nguyên tắc và biện pháp của Đảng Mục tiêu là tuyên truyền, giáo dục, bồi dưỡng và giới thiệu những quần chúng nữ ưu tú từ cộng đồng dân tộc thiểu số để kết nạp vào Đảng.

Mục tiêu phát triển đảng viên nữ người đồng bào dân tộc thiểu số tại Đảng bộ xã là tăng cường số lượng và nâng cao chất lượng đảng viên nữ, từ đó bổ sung nguồn sinh lực cho Đảng và đáp ứng hiệu quả nhiệm vụ lãnh đạo của Đảng bộ.

Mục tiêu phát triển đảng viên nữ người đồng bào dân tộc thiểu số tại Đảng bộ xã được thể hiện ở bảng 1.1.

Bảng 1.1 Mục tiêu phát triển đảng viên nữ người đồng bào dân tộc thiểu số tại Đảng bộ xã ST

Mục tiêu Các chỉ số đo lường mục tiêu

Tăng số lượng quần chúng ưu tú là nữ người đồng bào dân tộc thiểu số cho đảng kết nạp

Số quần chúng ưu tú là nữ người đồng bào dân tộc thiểu số được kết nạp Đảng

Chất lượng Đảng viên Sự giác ngộ chính trị, kiên định lập trường, quan điểm Cấp độ giáo dục đào tạo

Quần chúng ưu tú là những nữ đồng bào dân tộc thiểu số tham gia vào các chương trình đào tạo và bồi dưỡng, nhằm nâng cao năng lực hoạt động của bản thân Số lượng nữ người đồng bào dân tộc thiểu số hoàn thành chương trình rèn luyện và phấn đấu trở thành đảng viên đang ngày càng tăng lên.

1.2.2 Nội dung phát triển đảng viên nữ trong đồng bào dân tộc thiểu số 1.2.2.1 Lập kế hoạch phát triển Đảng bộ và các chi bộ phải xác định công tác phát triển đảng viên nữ trong đồng bào dân tộc thiểu số là nhiệm vụ của Ban Chấp hành Đảng ủy, tổ chức đảng,cần phải có kế hoạch cụ thể Trong kế hoạch phát triển đảng viên nữ đồng bào dân tộc thiểu số tại Đảng bộ cần phải đưa ra mục tiêu, các giải pháp và nguồn lực thực hiện Mục tiêu phát triển đảng viên đảng viên nữ đồng bào dân tộc thiểu số tại Đảng bộ cần xác định những kết quả tương lai các chi bộ mong muốn (kì vọng) đạt được; Các giải pháp sẽ xác định những hành động chủ yếu sẽ thực hiện để đạt được các mục tiêu trong phát triển đảng viên nữ đồng bào dân tộc thiểu số tại Đảng bộ đã đặt ra; Nguồn lực là những phương tiện mà các chi bộ sử dụng để thực hiện mục tiêu. Phương hướng, nhiệm vụ và kế hoạch thực hiện phải phù hợp với tình hình thực tế của Đảng bộ và các tổ chức đoàn trực thuộc thì mới đạt kết quả Đây là nội dung đồng thời là việc đầu tiên của công tác phát triển đảng viên nữ đồng bào dân tộc thiểu số tại Đảng bộ xã Trong phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch phát triển đảng viên nữ đồng bào dân tộc thiểu số tại Đảng bộ xã phải xác định rõ chủ trương, phương châm, mục tiêu, nhiệm vụ; trong kế hoạch phát triển đảng viên nữ đồng bào dân tộc thiểu số tại Đảng bộ xã cần xác định rõ chỉ tiên phấn đấu, thời gian và các bước thực hiện; sự phân công, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong phát triển đảng viên nữ đồng bào dân tộc thiểu số tại Đảng bộ xã

Các chi bộ cần xây dựng kế hoạch phát triển đảng viên nữ là đồng bào dân tộc thiểu số, dựa trên chỉ tiêu phát triển đảng viên được giao từ đầu năm Kế hoạch này phải phù hợp với đặc điểm và tình hình của Đảng bộ cũng như từng chi bộ, đồng thời cần xác định số lượng cụ thể và giao chỉ tiêu cho các tổ đảng và các bộ phận trực thuộc Đảng bộ xã.

Kế hoạch phát triển đảng viên nữ đồng bào dân tộc thiểu số cần được xây dựng và triển khai hiệu quả thông qua việc tổ chức tuyên truyền, giáo dục và chỉ đạo các tổ chức đảng Các chi bộ phải định kỳ lựa chọn quần chúng, đoàn viên, hội viên ưu tú để giới thiệu vào danh sách học lớp Bồi dưỡng nhận thức về Đảng và đề nghị kết nạp Đảng Hàng quý, cần thực hiện khảo sát đánh giá chất lượng nữ đồng bào dân tộc thiểu số ưu tú nhằm phát hiện và tạo nguồn phát triển đảng viên Đồng thời, quy định rõ trách nhiệm của chi bộ và người đứng đầu trong việc lãnh đạo, theo dõi và giúp đỡ quần chúng nữ ưu tú phấn đấu vào Đảng, làm tiêu chí đánh giá chất lượng chi bộ và Đảng bộ hàng năm.

Kế hoạch phát triển đảng viên nữ đồng bào dân tộc thiểu số được phân chia thành hai loại chính: kế hoạch nhiệm kỳ 5 năm, đại diện cho chiến lược dài hạn, và kế hoạch hàng năm, thể hiện mục tiêu trung hạn.

Kế hoạch 5 năm là một chiến lược dài hạn nhằm phát triển đảng viên nữ đồng bào dân tộc thiểu số tại Đảng bộ xã, cụ thể hóa các mục tiêu và giải pháp cần thiết Kế hoạch này sẽ xác định những chỉ tiêu cơ bản và các lĩnh vực giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của đảng viên nữ trong cộng đồng dân tộc thiểu số.

Kế hoạch hàng năm là sự cụ thể hóa chiến lược và mục tiêu trong kế hoạch 5 năm, nhằm duy trì sự cân đối giữa các yếu tố và nguồn lực Nó tập trung vào việc phát triển đảng viên nữ thuộc đồng bào dân tộc thiểu số tại Đảng bộ xã, đảm bảo tính khả thi và hiệu quả trong thực hiện các chính sách.

Việc lập kế hoạch phát triển đảng viên mới là nữ người dân tộc thiểu số được thực hiện theo hướng dẫn của cấp trên, dựa trên kế hoạch của Đảng bộ tỉnh, huyện và xã Đảng ủy xã xây dựng kế hoạch và đưa vào chỉ tiêu thực hiện trình Đại hội Đảng bộ xã, đồng thời giao chỉ tiêu cho các chi bộ trực thuộc Đồng chí Phó bí thư thường trực Đảng ủy xã chỉ đạo các chi bộ xây dựng kế hoạch phát triển đảng viên nữ người dân tộc thiểu số hàng năm Thường trực Đảng ủy tổng hợp mục tiêu và chỉ tiêu phát triển đảng viên nữ từ các chi bộ, đánh giá kết quả trong năm và đề ra kế hoạch cho năm tiếp theo Cuối cùng, Thường trực Đảng ủy trình ban thường vụ và tổ chức hội nghị ban chấp hành để hoàn thiện và ban hành kế hoạch đến các chi bộ trực thuộc.

Việc lập kế hoạch/cần đảm bảo các nội dung sau:

+ Xác định được mục đích yêu cầu của phát triển đảng viên nữ người dân tộc thiểu số;

+ Xác định được mục tiêu, chỉ tiêu của phát triển đảng viên nữ người dân tộc thiểu số;

+ Xác định tổ chức, nguồn nhân lực thực hiện kế hoạch phát triển đảng viên mới là nữ người dân tộc thiểu số;

Để đảm bảo việc thực hiện kế hoạch phát triển đảng viên nữ người dân tộc thiểu số tại Đảng bộ xã, cần xác định rõ các tiêu chí đánh giá và kiểm tra Quy trình lập kế hoạch cần được thực hiện một cách chặt chẽ để đạt được hiệu quả cao nhất trong việc phát triển nguồn nhân lực và nâng cao vai trò của phụ nữ trong cộng đồng.

+ Xác định mục tiêu phát triển đảng viên mới tại Đảng bộ xã.

+ Phân tích các yếu tố thuận lợi và khó khăn tác động đến quản lý phát triển đảng viên nữ người dân tộc thiểu số tại Đảng bộ xã.

+ Đề ra các mục tiêu cụ thể trong phát triển đảng viên nữ người dân tộc thiểu số tại Đảng bộ xã.

+ Theo dõi kế hoạch (kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch).

1.2.2.2 Triển khai kế hoạch phát triển đảng viên nữ người dân tộc thiểu số tại Đảng bộ xã.

(1) Ban hành văn bản hướng dẫn (chỉ đạo)

Sau khi kế hoạch được phê duyệt, ban chấp hành sẽ là cơ sở pháp lý để Đảng ủy triển khai thực hiện Đảng ủy sẽ ban hành văn bản hướng dẫn và tổ chức tập huấn, tư vấn phát triển đảng viên nữ người dân tộc thiểu số Bản kế hoạch cũng sẽ được gửi lên Huyện ủy để báo cáo và triển khai đến các chi bộ trực thuộc Các chi bộ sẽ dựa vào tình hình thực tế để xây dựng chương trình và kế hoạch phát triển đảng viên nữ người dân tộc thiểu số.

- Các chi bộ trực thuộc:

Kinh nghiệm phát triển đảng nữ trong đồng bào dân tộc thiểu số ở một số đảng bộ xã và bài học cho Đảng bộ xã Púng Luông

1.3.1 Kinh nghiệm phát triển đảng viên nữ trong đồng bào dân tộc thiểu số ở một số địa phương

1.3.1.1 Kinh nghiệm bước đầu về phát triển đảng viên nữ trong đồng bào dân tộc thiểu số tại Đảng bộ xã Dế Xu Phình, huyện Mù Cang Chải

Lập kế hoạch phát triển đảng viên nữ trong đồng bào dân tộc thiểu số là nhiệm vụ quan trọng nhằm tăng cường lực lượng và đảm bảo sự kế thừa của Đảng bộ xã Đảng bộ xã Dế Xu Phình đã chỉ đạo các chi bộ chú trọng xây dựng kế hoạch phát triển đảng viên nữ, xác định mục tiêu và đề xuất phương hướng triển khai, từ đó nâng cao năng lực và sức chiến đấu của tổ chức Đảng, đáp ứng yêu cầu lãnh đạo trong giai đoạn cách mạng hiện nay.

Đảng bộ xã Dế Xu Phình đã chủ động phát triển đảng viên nữ trong cộng đồng dân tộc thiểu số, đặc biệt tại các chi bộ bản Họ xây dựng tổ chức đảng tin cậy và thường xuyên giáo dục chính trị cho cán bộ, đảng viên và nhân dân, nhằm thu hút nhiều quần chúng nữ dân tộc thiểu số gia nhập Đảng.

Đảng bộ xã Dế Xu Phình đã tăng cường đổi mới công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị cho đoàn viên, hội viên và nhân dân thông qua việc quán triệt các nghị quyết, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước Các hoạt động như sinh hoạt chính trị “Tự hào tiến bước dưới cờ Đảng” và các cuộc thi như “Hành trình theo chân Bác” đã giúp nâng cao nhận thức của quần chúng về Đảng, khuyến khích ý chí phấn đấu trong lao động, học tập Đây là môi trường lý tưởng để đoàn viên, hội viên, thanh niên rèn luyện, cống hiến và tích cực tham gia vào sự phát triển kinh tế - xã hội.

* Kiểm soát phát triển đảng viên mới là nữ trong đồng bào dân tộc thiểu số tại Đảng bộ xã:

Hàng năm, Đảng bộ xã Dế Xu Phình tiến hành giới thiệu các nữ dân tộc thiểu số ưu tú cho Đảng, đảm bảo quy trình bồi dưỡng và kết nạp đúng quy định Quá trình này dựa trên việc đánh giá và phân loại quần chúng, từ đó giới thiệu những cảm tình đảng chất lượng Nhờ vậy, tỷ lệ nữ trong số các hội viên dân tộc thiểu số ưu tú được xem xét kết nạp Đảng tại xã được nâng cao.

Trong những năm qua, không phát hiện trường hợp nữ quần chúng ưu tú nào bị giới thiệu sai quy trình cho tổ chức đảng, nhờ vào sự lãnh đạo và chỉ đạo chặt chẽ của Đảng bộ xã Dế Xu Phình Đảng bộ đã chú trọng đến công tác kiểm tra, giám sát trong việc phát triển đảng viên mới là nữ, đặc biệt trong cộng đồng dân tộc thiểu số tại các tổ chi bộ trực thuộc.

1.3.1.2 Kinh nghiệm về phát triển đảng viên nữ trong đồng bào dân tộc thiểu số tại Đảng bộ xã Nậm Khắt, huyện Mù Cang Chải

* Lập kế hoạch quản lý phát triển đảng viên mới là nữ trong đồng bào dân tộc thiểu số tại xã Nậm Khắt:

Dựa trên số lượng đảng viên vào cuối năm, các bộ đảng tại xã Nậm Khắt đã tập trung xây dựng kế hoạch kết nạp đảng viên mới, đặc biệt là nữ trong cộng đồng dân tộc thiểu số Kế hoạch này được thiết lập phù hợp với đặc điểm và tình hình địa phương, đồng thời xác định số lượng cụ thể và giao chỉ tiêu rõ ràng.

Kế hoạch tạo nguồn kết nạp đảng viên nữ trong cộng đồng dân tộc thiểu số cần được xây dựng và thực hiện hiệu quả Các tổ chức Đoàn thể xã phải thường xuyên tuyên truyền, giáo dục và lựa chọn đoàn viên, hội viên ưu tú để giới thiệu với chi bộ Định kỳ hàng tháng, các chi bộ cần xem xét và quyết định lựa chọn quần chúng ưu tú vào danh sách cảm tình đảng, đồng thời loại bỏ những người không đủ tiêu chuẩn Ngoài ra, cần xét duyệt và đề nghị cho các đối tượng cảm tình đảng tham gia lớp học nhận thức về đảng.

Đảng bộ xã Nậm Khắt đã thực hiện hiệu quả công tác giáo dục tư tưởng chính trị, tạo môi trường thuận lợi cho nữ dân tộc thiểu số phấn đấu và rèn luyện, qua đó bồi dưỡng và giới thiệu những hội viên ưu tú cho Đảng Để phát triển đảng viên nữ, Đảng bộ chú trọng đổi mới nội dung và phương thức hoạt động, nâng cao chất lượng tuyên truyền, giáo dục đoàn viên và quần chúng nhân dân bằng nhiều cách làm sáng tạo, phù hợp với điều kiện địa phương Đồng thời, Đảng bộ cũng phân công cán bộ, đảng viên có năng lực trực tiếp phụ trách công tác phát triển đảng viên và chỉ đạo hoạt động của các tổ chức đoàn thể nhằm xây dựng Đảng vững mạnh.

* Kiểm soát quản lý phát triển đảng viên mới tại Đảng bộ xã:

Kiểm tra và giám sát là những chức năng lãnh đạo quan trọng của Đảng, không có chúng thì không thể coi là lãnh đạo Đảng bộ xã Nậm Khắt đã chỉ đạo Uỷ ban kiểm tra và chi ủy chi bộ chú trọng đến công tác phát triển đảng viên nữ trong cộng đồng dân tộc thiểu số Hằng quý, Đảng bộ thực hiện khảo sát, đánh giá và phân tích chất lượng quần chúng ưu tú, nhằm phát hiện và tạo nguồn phát triển đảng viên nữ Đồng thời, quy định rõ trách nhiệm của cấp ủy, bí thư chi bộ và các tổ chức đoàn thể trong việc tuyên truyền, giáo dục và hỗ trợ quần chúng nữ ưu tú phấn đấu vào Đảng, điều này cũng là tiêu chí đánh giá chất lượng cấp ủy hàng năm.

1.3.2 Bài học cho Đảng bộ xã Púng Luông, huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái

Đảng ủy xã Púng Luông cần chủ động xây dựng kế hoạch phát triển đảng viên nữ trong đồng bào dân tộc thiểu số, đặc biệt ở những khu vực khó khăn Mặc dù có nhiều phụ nữ tham gia hoạt động cộng đồng, tỷ lệ kết nạp đảng viên nữ vẫn còn thấp Thay vì áp đặt chỉ tiêu kết nạp, Đảng ủy nên tập trung vào việc xây dựng kế hoạch giới thiệu những phụ nữ ưu tú trong cộng đồng dân tộc thiểu số để được kết nạp vào Đảng từ các chi bộ Cách tiếp cận này sẽ mang lại hiệu quả tích cực trong công tác phát triển đảng viên nữ.

Hai là, tổ chức triển khai kế hoạch phát triển đảng viên nữ trong đồng bào dân tộc thiểu số tại Đảng bộ xã.

Đảng ủy cần nhận thức đúng đắn về phát triển đảng viên nữ trong đồng bào dân tộc thiểu số, coi đây là nhiệm vụ thường xuyên Cần có biện pháp chỉ đạo đồng bộ đến các chi bộ, đặc biệt là chi bộ bản Thực tế cho thấy, nơi nào Đảng ủy chú trọng phát triển đảng viên nữ thì số lượng và chất lượng đảng viên nữ được kết nạp tăng lên Đảng bộ xã Púng Luông cần quyết liệt lãnh đạo và chỉ đạo thực hiện các nghị quyết về phát triển đảng viên nữ trong đồng bào dân tộc thiểu số.

Việc lựa chọn nguồn phát triển đảng viên nữ trong đồng bào dân tộc thiểu số tại Đảng bộ cần được thực hiện một cách dân chủ, không có định kiến hẹp hòi, đồng thời giữ vững tiêu chuẩn và điều kiện đối với các quần chúng nữ ưu tú Đảng ủy cần tích cực đổi mới nội dung và phương thức hoạt động, đồng thời chú trọng xây dựng và nâng cao chất lượng hoạt động của các chi bộ trực thuộc Qua phong trào hành động cách mạng của quần chúng nữ, việc bồi dưỡng và giáo dục sẽ là tiền đề quan trọng cho sự phát triển đảng viên nữ trong cộng đồng dân tộc thiểu số tại Đảng bộ xã.

Đảng ủy xã Púng Luông cần nghiêm túc thực hiện các quy định về phát triển đảng viên nữ trong đồng bào dân tộc thiểu số, nâng cao nhận thức của các tổ chức đảng về vai trò của công tác kiểm tra, giám sát Việc đổi mới và kiện toàn Ủy ban Kiểm tra là cần thiết để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, đồng thời chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ kiểm tra chất lượng Đội ngũ này cần được chuyên nghiệp hóa, có phẩm chất đạo đức cách mạng, bản lĩnh chính trị vững vàng, cùng với kỹ năng nghiệp vụ và phương pháp làm việc khoa học, dân chủ Họ phải nắm vững các nguyên tắc, quy trình và chính sách của Đảng để thực hiện hiệu quả nhiệm vụ phát triển đảng viên nữ trong cộng đồng dân tộc thiểu số.

UBKT Huyện ủy Mù Cang Chải đã tăng cường chỉ đạo và hướng dẫn nghiệp vụ đối với UBKT Đảng ủy xã Púng Luông cùng các chi bộ trực thuộc Mục tiêu chính là phát triển đảng viên nữ trong cộng đồng dân tộc thiểu số tại Đảng bộ xã, nhằm nâng cao sự tham gia và đóng góp của phụ nữ trong các hoạt động chính trị và xã hội.

CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN NỮ TRONG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ CỦA ĐẢNG BỘ

XÃ PÚNG LUÔNG, HUYỆN MÙ CANG CHẢI, TỈNH YÊN BÁI

Khái quát về Đảng bộ xã Púng Luông, huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái 31 1 Đặc điểm xã Púng Luông

2.1.1 Đặc điểm xã Púng Luông

2.1.1.1 Về điều kiện địa lý tự nhiên

Púng Luông là một xã thuộc diện đặc biệt khó khăn cách trung tâm huyện lỵ

Mù Cang Chải nằm cách 18 km về phía Đông Nam, dọc quốc lộ 32, hướng về Nghĩa Lộ, với tọa độ địa lý từ 104023’ đến 104027’ kinh độ Đông và 21046’ đến 21050’ vĩ độ Bắc Xã Púng Luông giáp với các xã La Pán Tẩn, Cao Phạ, Nậm Khắt, Dế Xu Phình và Chế Tạo, có diện tích tự nhiên 5.357,43 ha Địa bàn xã thuộc hệ thống dãy núi Hoàng Liên Sơn, với địa hình chia cắt bởi các dòng suối chính, trong đó địa hình núi cao (trên 1.700 m) chiếm 36% và núi trung bình (trên 1.000 m) chiếm 64% Độ dốc trung bình từ 350 - 400, với đỉnh núi Páo Thào Cao Chế cao nhất, đạt 2.162,8 m so với mặt nước biển, nằm giáp xã Chế Tạo.

Púng Luông, nằm bên sườn Tây dãy Hoàng Liên Sơn và xa biển, có khí hậu á nhiệt đới gió mùa với hai mùa rõ rệt: mùa hanh khô từ tháng 11 đến tháng 3 và mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10 Nhiệt độ bình quân hàng năm là 19,6°C, với nhiệt độ cao nhất đạt 23,8°C vào tháng 6 và thấp nhất là 13,6°C vào tháng 1 Lượng mưa trung bình hàng năm là 1.847mm, cùng với 1.674 giờ nắng và độ ẩm trung bình 81% Khí hậu nơi đây bị ảnh hưởng bởi gió mùa đông bắc, gây ra sương mù và giá lạnh, trong khi gió lào làm độ ẩm giảm, tạo điều kiện cho cháy rừng Tổng thể, khí hậu Púng Luông không thuận lợi cho sản xuất nông lâm nghiệp và đời sống sinh hoạt của người dân.

Tài nguyên đất và nước tại Púng Luông đóng vai trò quan trọng trong phát triển nông nghiệp Tổng diện tích đất tự nhiên là 5.357,43 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 93,76%, với 234,06 ha đất trồng lúa Khu vực này có bốn nhóm đất chính: đất mùn vàng trên núi cao (640 ha), đất mùn đỏ vàng trên đá sét (5.271 ha), đất mùn vàng trên đá mác axít (450 ha) và đất bồi tụ ven suối (100,17 ha) Đất đai tại Púng Luông rất phù hợp cho cây nông lâm nghiệp và cây công nghiệp Hệ thống suối phong phú, đặc biệt là suối Nậm Kim, cung cấp nước tưới tiêu cho nông nghiệp và sinh hoạt, mặc dù cũng gặp phải vấn đề lũ quét trong mùa mưa Hệ thống suối này không chỉ hỗ trợ sản xuất mà còn là nguồn cung cấp nước quan trọng cho cộng đồng địa phương.

Rừng và tài nguyên rừng của xã Púng Luông là một thế mạnh quan trọng, với diện tích đất lâm nghiệp đạt 1.882,91 ha, chiếm 35,1% tổng diện tích tự nhiên Các loài cây chủ yếu bao gồm cây bản địa và cây ưa sáng như Vối thuốc, Súm lông, và họ Sồi Dẻ Rừng trồng, với diện tích 2.157,36 ha, chủ yếu là Thông, Sa mộc, và Sơn Tra, đã được triển khai từ những năm 1990 và sinh trưởng tốt, đặc biệt gần các bản và khu vực khoanh nuôi tái sinh Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về giao đất và giao rừng cho hộ gia đình, cùng với sự quan tâm của chính quyền địa phương về môi trường sinh thái, rừng Púng Luông đã phục hồi màu xanh cho núi đồi và tạo điều kiện cho các loài động, thực vật, bò sát sinh trưởng trở lại, trong đó có nhiều loài quý hiếm như lợn rừng, cầy, cáo, và gà lôi.

Hệ thống giao thông tại khu vực Nga Ba Kim rất thuận lợi với quốc lộ 32 dài khoảng 12 km, được xây dựng bằng bê tông nhựa, kết nối Nghĩa Lộ - Mù Cang Chải - Than Uyên tỉnh Lai Châu, tạo cơ hội cho khu vực này trở thành trung tâm buôn bán sầm uất Tuyến đường liên tỉnh 195b, được nâng cấp vào năm 2011, có mặt đường trải thảm nhựa và hệ thống biển báo an toàn, dài 12 km, nối từ quốc lộ 32 đi Ngọc Chiến - tỉnh Sơn La Nhờ vào hai tuyến đường này, việc đi lại của người dân trở nên dễ dàng hơn, đồng thời tăng cường cơ hội giao thương và tiếp cận thị trường, thúc đẩy trao đổi hàng hoá giữa các xã lân cận và các tỉnh phía Tây Bắc như Lai Châu và Sơn La.

Xã đã xây dựng tuyến đường liên xã từ đội 1 Púng Luông đi xã Nậm Khắt với chiều dài 8 km, là tuyến đường bê tông đầu tiên của xã, góp phần cải thiện hệ thống giao thông nội xã Bên cạnh đó, các tuyến đường nội thôn gồm 9 tuyến với tổng chiều dài gần 23,1 km và 18 km tuyến đường ngõ xóm cũng đã được triển khai, đáp ứng nhu cầu đi lại, trao đổi hàng hoá và sản xuất của nhân dân Tuy nhiên, do phần lớn đường nội thôn và ngõ xóm vẫn là đường đất, nên việc đi lại trong mùa mưa vẫn còn gặp nhiều khó khăn.

Do điều kiện địa lý khó khăn của xã miền núi, việc thông tin liên lạc trước đây chủ yếu dựa vào sức người Tuy nhiên, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, mạng lưới bưu chính viễn thông đã được hiện đại hóa, cho phép người dân trong xã có thể dễ dàng liên lạc trong nước và quốc tế qua điện thoại và internet.

2.1.1.2 Về địa lý hành chính nhân văn

Púng Luông là một vùng đất có bề dày lịch sử, trải qua nhiều biến động và thay đổi địa giới Thời phong kiến, vùng đất này thuộc phủ Quy Hoá, và sau khi thực dân Pháp xâm lược, nó trở thành một phần của tỉnh Yên Bái Ngày 7/5/1955, Chính phủ thành lập khu tự trị Thái - Mèo, bao gồm nhiều châu, trong đó có Púng Luông thuộc Châu Than Uyên Đến ngày 18/10/1955, Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định số 606-TTg thành lập châu Mù Cang Chải, với 13 xã, trong đó có Púng Luông.

10 xã của châu Than Uyên là: Hồ Bốn, Khao Mang, Pư Mun, Lao Chải, Kim Nọi,

Mồ Dề, Chế Cu Nha, La Pán Tẩn, Zé Xu Phình và Púng Luông là các xã thuộc châu Mường La, Sơn La, trong khi xã Cao Phạ thuộc châu Púng Luông Vào ngày 27/10/1962, Quốc hội khóa II đã phê chuẩn việc đổi tên Khu Tự trị Thái - Mèo thành khu tự trị Tây Bắc và thành lập lại ba tỉnh: Lai Châu, Sơn La và Nghĩa Lộ Púng Luông trở thành đơn vị hành chính thuộc châu Mù Cang Chải, tỉnh Nghĩa Lộ Tại kỳ họp thứ 2 Quốc hội khóa V vào tháng 12/1975, Nghị quyết hợp nhất một số tỉnh đã tạo ra tỉnh Hoàng Liên Sơn, chính thức hoạt động từ ngày 16/2/1976, trong đó Púng Luông là xã của huyện Mù Cang Chải Năm 1991, tỉnh Hoàng Liên Sơn được chia thành hai tỉnh Yên Bái và Lào Cai, và từ đó Púng Luông vẫn là xã trực thuộc huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái Từ đó đến nay, địa danh xã Púng Luông không thay đổi.

Púng Luông hiện có 10 bản, bao gồm: Púng Luông, Ngã Ba Kim, Mí Háng Tâu, Nả Háng Tâu, Mí Háng Tủa Chử, Đề Chờ Chua A, Đề Chờ Chua B, và Nả Háng.

A, Nả Háng B, Háng Cơ Bua Dân số toàn xã là 3.030 người với 750 hộ Xã có 7 dân tộc anh em chung sống gồm: Mông, Kinh, Tày, Dao, Thái trong đó dân tộc Mông chiếm 87,4%.

Púng Luông là vùng đất nổi bật với truyền thống văn hóa và lòng yêu nước sâu sắc Dân tộc Mông tại đây thể hiện tinh thần đoàn kết và tình yêu quê hương, cùng với đức tính cần cù, chăm chỉ Họ nỗ lực vượt qua khó khăn nhằm xoá đói giảm nghèo, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển kinh tế và xã hội Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong xu hướng hội nhập và xây dựng nông thôn mới.

2.1.1.3 Về kinh tế xã hội

Sản xuất nông - lâm nghiệp tại Púng Luông được hỗ trợ bởi các yếu tố đất đai, thổ nhưỡng và khí hậu thuận lợi, cho phép trồng nhiều loại cây như sơn tra, thảo quả, chè, ngô, lúa và các loại rau màu khác Tổng diện tích đất tự nhiên của xã là 5.357,43 ha, trong đó diện tích lúa ruộng là 219,8 ha và ngô 165 ha, phần còn lại là cây rau màu Tổng sản lượng lương thực có hạt đạt 2.027 tấn, tương đương với lương thực bình quân đầu người trên 517 kg/người/năm Ngoài ra, tổng đàn gia súc đạt 1.750 con, đàn gia cầm trên 10.000 con và đàn ong 554 tổ, sản xuất mật hàng năm đạt 1.800 lít.

Diện tích rừng được giao cho các hộ quản lý và khai thác lên tới 4.050,6 ha, bao gồm các loại cây lâm sản chủ lực như thảo quả (70,08 ha), sơn tra (100 ha) và chè (117,1 ha), góp phần mang lại hiệu quả kinh tế cao cho địa phương.

Sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp đang có những bước phát triển đáng kể, cùng với sự tiến bộ trong nông - lâm nghiệp Tại xã, nổi bật là hai cơ sở sản xuất, trong đó có Xưởng chế biến chè Púng Luông, được thành lập bởi công ty chè Văn Hưng Yên Bái tại Bản Ngã, góp phần thúc đẩy thương mại du lịch địa phương.

Thực trạng phát triển đảng viên nữ trong đồng bào dân tộc thiểu số của Đảng bộ xã Púng Luông, giai đoạn 2018 - 2020

2.3.1 Thực trạng lập kế hoạch phát triển đảng viên nữ trong đồng bào dân tộc thiểu số

Dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy, các chi bộ đã ban hành nhiều chủ trương và nghị quyết nhằm phát triển đảng viên nữ thuộc dân tộc thiểu số, phù hợp với đặc thù từng địa bàn và đã được thực hiện hiệu quả.

Quán triệt sâu sắc chủ trương của Đại hội XII của Đảng và các nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương, Đảng ủy xã đã nhận thức rõ ràng về yêu cầu và tính cấp thiết trong việc xây dựng và củng cố các chi bộ đảng, đồng thời phát triển đội ngũ đảng viên mới, đặc biệt là nữ người dân tộc thiểu số Đảng ủy xã đã đề ra nhiều chủ trương, nghị quyết phù hợp với đặc điểm của từng bản, từng địa bàn dân cư và trường học, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu thực tiễn địa phương.

Huyện ủy Mù Cang Chải đã triển khai Kế hoạch số 63-KH/HU vào ngày 20/8/2015 nhằm tăng cường xây dựng và phát triển đội ngũ đảng viên nữ tại huyện trong giai đoạn 2015 - 2020.

Đảng bộ xã cam kết thực hiện Nghị quyết Đại hội với mục tiêu kết nạp ít nhất 10 đảng viên mới mỗi năm, trong đó 30% là nữ Để đạt được mục tiêu này, Đảng bộ xã chú trọng đến công tác sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện các chủ trương, nghị quyết liên quan đến phát triển đảng viên mới, đặc biệt là đảng viên nữ thuộc dân tộc thiểu số.

Dựa trên nghị quyết, Đảng ủy và các chi bộ đã xây dựng kế hoạch cụ thể nhằm phát triển đảng viên nữ người dân tộc thiểu số một cách thiết thực và hiệu quả Các chương trình bồi dưỡng và nâng cao nhận thức cho cấp ủy viên, bí thư chi bộ, và đội ngũ báo cáo viên đã được triển khai, tập trung vào phương châm, tiêu chuẩn và thủ tục kết nạp đảng viên theo quy định của Điều lệ Đảng và các tổ chức Đoàn – Hội Mục tiêu là nâng cao chất lượng giáo dục và bồi dưỡng để giới thiệu kết nạp đảng viên mới là nữ người dân tộc thiểu số.

Năm 2015, Đảng ủy đã ban hành Kế hoạch số 05-KH/ĐU ngày 25/8/2015 về tăng cường xây dựng và phát triển đảng viên nữ trên địa bàn huyện giai đoạn

Từ năm 2015 đến 2020, Đảng ủy xã đã triển khai kế hoạch số 03-KH/ĐU vào đầu nhiệm kỳ 2020-2025, nhằm củng cố và xây dựng các chi bộ trong sạch, vững mạnh Kế hoạch này còn tập trung vào việc tăng cường giáo dục, bồi dưỡng và giới thiệu những quần chúng ưu tú cho Đảng trong suốt 5 năm tới.

Hàng năm, Đảng ủy tiến hành phân tích và đánh giá thực trạng tổ chức Đảng cùng đội ngũ cán bộ, đảng viên, đặc biệt chú trọng đến nguồn bồi dưỡng kết nạp đảng viên nữ người dân tộc thiểu số Các chi bộ trực thuộc sẽ cụ thể hóa thành kế hoạch phát triển đảng viên mới là nữ người dân tộc thiểu số cho từng năm và cho toàn bộ nhiệm kỳ hoạt động của Đảng bộ và các chi bộ.

Đảng bộ xã Púng Luông đặc biệt chú trọng đến quy trình lập kế hoạch nhằm phát triển đảng viên nữ người dân tộc thiểu số, với mục tiêu xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch và vững mạnh Việc này không chỉ giúp cân bằng giới trong đội ngũ cán bộ mà còn tạo nguồn thừa kế và phát triển cho các tổ chức bản, đồng thời bổ sung nguồn sinh lực cho Đảng Đảng ủy và các chi bộ xác định nhiệm vụ và giải pháp nâng cao nhận thức của các tổ đảng và cán bộ, đảng viên về việc đổi mới trong việc giới thiệu nữ hội viên người dân tộc thiểu số ưu tú để xem xét kết nạp vào Đảng Các giải pháp cũng bao gồm nguồn lực, trách nhiệm của tổ chức cơ sở đảng, người đứng đầu và ủy ban kiểm tra Đảng ủy trong việc phát triển đảng viên nữ người dân tộc thiểu số, cùng với nguồn lực tài chính cần thiết cho việc thực hiện.

Bảng 2.3 trình bày những nhận xét về kế hoạch phát triển đảng viên nữ người dân tộc thiểu số tại Đảng bộ xã Púng Luông, huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái trong giai đoạn 2018-2020 Kế hoạch này nhằm nâng cao tỷ lệ đảng viên nữ, đồng thời góp phần thúc đẩy sự tham gia của phụ nữ dân tộc thiểu số trong các hoạt động chính trị và xã hội Việc thực hiện kế hoạch không chỉ giúp tăng cường sự đại diện của phụ nữ mà còn tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững của cộng đồng địa phương.

Lập kế hoạch quản lý phát triển đảng viên nữ người dân tộc thiểu số

Nguồn: tác giả tổng hợp

Bảng khảo sát cho thấy tỷ lệ cán bộ, đảng viên đánh giá rất tốt và tốt về kế hoạch phát triển đảng viên nữ người dân tộc thiểu số cao hơn nhiều so với mức bình thường và không tốt Điều này chứng tỏ Đảng bộ xã Púng Luông và các chi bộ trực thuộc đã nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của việc lập kế hoạch phát triển này.

2.3.2 Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển Đảng viên nữ trong đồng bào dân tộc thiểu số

2.3.2.1 Ban hành văn bản hướng dẫn (chỉ đạo) Ý thức được tầm quan trọng của công tác tạo nguồn để phát triển đảng viên, Đảng ủy xã Púng Luông luôn tích cực trong các hoạt động này Đầu nhiệm kỳ 2015-2020, Đảng ủy xã Púng Luông đã ban hành kế hoạch số 03-KH/ĐU ngày 26/3/2015 cho cả nhiệm kỳ (5 năm) về củng cố, xây dựng chi bộ trong sạch, vững mạnh và tăng cường giáo dục, bồi dưỡng, giới thiệu quần chúng ưu tú vào Đảng.

Năm 2012 trên cơ sở kế hoạch số 63-KH/HU, ngày 10/8/2021 của Huyện ủy

Mù Cang Chải đã chú trọng vào việc xây dựng và phát triển đảng viên nữ trong giai đoạn 2015 - 2020 Đảng ủy cùng các chi bộ đã triển khai các hoạt động phù hợp với tiêu chuẩn, quy trình và mục đích của kế hoạch, đảm bảo đáp ứng đầy đủ các yêu cầu đề ra.

2.3.2.2 Tập huấn, tư vấn, hướng dẫn Để đảm bảo phát triển đảng viên nữ người dân tộc thiểu số tại Đảng bộ xã Púng Luông được tiến hành đúng quy định, quy trình, tiêu chuẩn quần chúng ưu tú là nữ người dân tộc xem xét và giới thiệu vào Đảng Sau khi ban hành kế hoạch của Huyện ủy, của Đảng ủy xã, Đảng ủy xã Púng Luông đã tiến hành tổ chức hội nghị tập huấn, ban hành văn bản hướng dẫn chi tiết về nghiệp vụ đến các chi bộ, nhất là đội ngũ bí thư chi bộ và các đồng chí cấp ủy phụ trách công tác phát triển đảng viên nữ người dân tộc thiểu số từ hội viên ưu tú của các chi hội Phụ nữ Do đội ngũ bí thư các chi bộ những năm gần đây thường xuyên có sự biến động nên công tác tập huấn, tư vấn, hướng dẫn được tiến hành hàng năm.

Thông qua các lớp tập huấn và tư vấn, đội ngũ cán bộ, đảng viên, đặc biệt là cấp ủy xã, đã nắm rõ quy trình và tiêu chuẩn để xét và giới thiệu hội viên nữ dân tộc ưu tú cho Đảng Từ năm 2018 đến 2020, Đảng ủy đã tổ chức 3 lớp tập huấn nhằm nâng cao nghiệp vụ công tác Đảng và quy trình giới thiệu quần chúng ưu tú cho Đảng.

Bảng 2.4 liệt kê danh sách cán bộ, đảng viên và cấp ủy tham gia các lớp tập huấn, tư vấn và hướng dẫn liên quan đến công tác hội, cũng như quy trình xét và giới thiệu quần chúng ưu tú cho Đảng.

Nội dung Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

2 Số lượt cán bộ, cấp ủy tham gia tập huấn 35 30 34

Nguồn: Đảng ủy xã Púng Luông 2.3.2.3 Truyền thông về phát triển đảng viên nữ người dân tộc thiểu số

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN NỮ TRONG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ CỦA ĐẢNG BỘ XÃ PÚNG LUÔNG, HUYỆN MÙ CANG CHẢI, TỈNH YÊN BÁI

Ngày đăng: 17/07/2022, 11:55

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w