CƠ SỞ LÝ LUẬN
Các khái niệm liên quan
1.1.1 Chất lượng Đứng ở những góc độ khác nhau có thể đưa ra những quan niệm về chất lượng xuất phát từ sản phẩm, từ người sản xuất hay từ đòi hỏi của thị trường
Chất lượng sản phẩm được xác định bởi các thông số có thể đo lường hoặc so sánh, phản ánh những đặc trưng nội tại của sản phẩm và giá trị sử dụng của nó.
Theo J M Juran, chất lượng được định nghĩa là sự phù hợp với mục đích hoặc cách sử dụng, trong khi Tổ chức Kiểm tra Chất lượng Châu Âu nhấn mạnh rằng chất lượng phản ánh mức độ đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng (Nguyễn Quang Toản, 1990)
Chất lượng được định nghĩa là mức độ đáp ứng của một sản phẩm, hệ thống hoặc quá trình đối với các yêu cầu của khách hàng và các bên liên quan, theo tiêu chuẩn ISO 9000:2000.
Như vậy, chất lượng là đặc tính vốn có của sản phẩm thoả mãn yêu cầu khách hàng và các bên có liên quan
Dịch vụ hiện nay đang phát triển mạnh mẽ và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc gia Giá trị mà dịch vụ mang lại ngày càng vượt trội so với sản phẩm vật chất, vì vậy, quản lý chất lượng dịch vụ trở thành một trong những hoạt động thiết yếu.
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
5 động quan trọng để tổ chức nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường Có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về dịch vụ
Theo Philip Kotler, chuyên gia marketing, dịch vụ được định nghĩa là tất cả các hoạt động và kết quả mà một bên cung cấp cho bên kia, chủ yếu mang tính chất vô hình và không dẫn đến quyền sở hữu Dịch vụ có thể liên quan hoặc không liên quan đến một sản phẩm vật chất.
Theo Zeithaml & Britner (2000), dịch vụ là những hành vi, những quá trình và cách thức thực hiện một công việc
Theo Kotler & Armstrong (2004), dịch vụ được định nghĩa là các hoạt động hoặc lợi ích mà doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng Mục tiêu của những dịch vụ này là thiết lập, củng cố và mở rộng mối quan hệ hợp tác lâu dài với khách hàng.
Theo TCVN ISO 8402:1999, dịch vụ được định nghĩa là kết quả của quá trình tạo ra nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng Quá trình này bao gồm các hoạt động tương tác giữa người cung cấp dịch vụ và khách hàng, cũng như các hoạt động nội bộ của người cung cấp.
Dịch vụ có những đặc điểm nổi bật như tính đồng thời không thể tách rời, tính không đồng nhất và không ổn định, tính vô hình và tính mong manh không thể lưu giữ Những đặc điểm này khiến việc kiểm tra, đo lường và đánh giá chất lượng dịch vụ trở nên khó khăn hơn.
Dịch vụ mà chúng tôi cung cấp không chỉ dừng lại ở những hỗ trợ cơ bản, mà còn mở rộng để đáp ứng đầy đủ mong đợi của khách hàng Chúng tôi cam kết mang đến giá trị hợp lý, hình ảnh chuyên nghiệp và uy tín vững chắc, đảm bảo sự hài lòng tối đa cho khách hàng.
Nhiều nhà nghiên cứu đã nỗ lực định nghĩa và đo lường chất lượng dịch vụ Lehtinen & Lehtinen (1982) cho rằng chất lượng dịch vụ cần được đánh giá qua hai khía cạnh: quy trình cung cấp dịch vụ và kết quả cuối cùng Gronroos (1984) cũng đề xuất hai thành phần chính của chất lượng dịch vụ, bao gồm chất lượng kỹ thuật và chất lượng chức năng Parasuraman và các cộng sự (1988, 1991) đã đưa ra định nghĩa về chất lượng dịch vụ, nhấn mạnh tầm quan trọng của các yếu tố này trong việc đánh giá hiệu quả dịch vụ.
Mức độ khác nhau giữa sự mong đợi của người tiêu dùng về dịch vụ và nhận thức của họ về kết quả của dịch vụ là một vấn đề quan trọng trong nghiên cứu dịch vụ Năm 1988, Parasuraman, Berry và Zeithaml đã chỉ ra rằng sự chênh lệch này có thể ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng và quyết định sử dụng dịch vụ trong tương lai Việc hiểu rõ sự khác biệt này giúp các doanh nghiệp cải thiện chất lượng dịch vụ và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng.
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
Chất lượng dịch vụ bao gồm năm thành phần cơ bản: sự tin cậy, sự đảm bảo, yếu tố hữu hình, sự cảm thông và độ phản hồi Theo giáo sư Noriki Kano (1984), chất lượng dịch vụ được phân chia thành ba cấp độ.
Cấp 1 đề cập đến những mong đợi cơ bản mà dịch vụ cần phải đáp ứng Đây là những thuộc tính mà khách hàng không trực tiếp nêu ra nhưng lại coi là điều hiển nhiên Nếu dịch vụ không đáp ứng được những yêu cầu này, khách hàng sẽ từ chối và loại bỏ dịch vụ khỏi sự lựa chọn của họ do cảm giác thất vọng.
Cấp 2 đề cập đến những yêu cầu cụ thể, hay còn gọi là thuộc tính một chiều, mà khách hàng mong muốn Những thuộc tính này thường được xem như là các chức năng mà khách hàng kỳ vọng Khi mức độ đáp ứng của những yêu cầu này ngày càng cao, khách hàng sẽ cảm thấy ngày càng hài lòng hơn.
Giá trị cảm nhận về dịch vụ đào tạo
Gần đây, giá trị cảm nhận của khách hàng đã thu hút sự chú ý của các nhà nghiên cứu, với nhiều quan điểm đa dạng xoay quanh khái niệm này.
Giá trị cảm nhận là trải nghiệm mà người tiêu dùng có được sau khi sử dụng sản phẩm, phản ánh các phản ứng chủ quan và cảm xúc của họ (Havlena và Holbrook).
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
Giá trị cảm nhận không chỉ liên quan đến chất lượng chức năng và giá cả mà còn bao gồm các yếu tố xã hội, tình cảm và tri thức Nghiên cứu của Sheth và cộng sự (1991) đã chỉ ra rằng những khía cạnh này đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành giá trị cảm nhận của người tiêu dùng.
Giá trị cảm nhận là một khái niệm phong phú và phức tạp, có sự thay đổi tùy thuộc vào từng tình huống cụ thể và diễn biến theo thời gian cũng như kinh nghiệm của người tiêu dùng Nó cũng bị ảnh hưởng bởi các đặc điểm riêng của khách hàng, cho thấy sự đa dạng trong cách mà giá trị này được cảm nhận và đánh giá.
Giá trị cảm nhận có các đặc điểm sau:
Giá trị cảm nhận là cảm xúc và tình cảm của khách hàng đối với sản phẩm hoặc dịch vụ, được hình thành từ việc so sánh giữa các giá trị vật chất và tinh thần mà họ nhận được với chi phí mà họ đã bỏ ra.
Giá trị của sản phẩm hoặc dịch vụ được cảm nhận bởi khách hàng, không phải bởi người bán Chỉ có khách hàng mới có khả năng đánh giá liệu một sản phẩm hay dịch vụ có thực sự mang lại giá trị cho họ hay không.
1.2.2 Mô hình đo lường giá trị cảm nhận khách hàng của Sheth et al
Sheth et al (1991) đã phát triển một lý thuyết quan trọng về giá trị tiêu dùng, giúp giải thích cách khách hàng lựa chọn dịch vụ Theo họ, giá trị cảm nhận của khách hàng được cấu thành từ năm nhân tố chính: giá trị chức năng, giá trị hiểu biết, giá trị xã hội, giá trị cảm xúc và giá trị có điều kiện.
Giá trị chức năng: đề cập đến lợi ích kinh tế bắt nguồn từ các thuộc tính của các sản phẩm và dịch vụ
Giá trị hiểu biết: đề cập đến lợi ích thu được thông qua cung cấp tính mới hoặc tính mong muốn kiến thức
Giá trị xã hội: là sự chấp nhận hoặc tiện ích ở cấp độ các mối quan hệ của cá nhân với môi trường xã hội
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
Giá trị cảm xúc: đề cập đến các giá trị liên quan đến cảm xúc hay trạng thái tình cảm tạo ra bởi các sản phẩm và dịch vụ
Giá trị có điều kiện: xuất phát từ việc thông qua sự hiện diện của tiền đề vật lý, kinh tế, xã hội
1.2.3 Mô hình giá trị cảm nhận về dịch vụ đào tạo
Nghiên cứu của LeBlanc và Nha Nguyễn tại một trường đại học ở Canada dựa trên mô hình lý thuyết giá trị cảm nhận khách hàng của Sheth và các đồng sự năm 1991, đã sử dụng thang đo Likert 7 điểm để đo lường giá trị dịch vụ đào tạo Kết quả phân tích cho thấy giá trị cảm nhận của sinh viên về dịch vụ đào tạo được cấu thành từ 6 thành phần chính.
Giá trị chức năng của bằng cấp kinh doanh bao gồm những lợi ích kinh tế mà nó mang lại, cũng như ảnh hưởng tích cực đến cơ hội việc làm trong tương lai và khả năng đạt được những nguyện vọng trong sự nghiệp.
Giá trị của tri thức trong trường kinh doanh thể hiện qua năng lực cung cấp dịch vụ giáo dục chất lượng, nhờ vào kiến thức và hướng dẫn từ giảng viên.
Giá trị hình ảnh của trường kinh doanh được thể hiện qua niềm tin của sinh viên, liên quan mật thiết đến giá trị của tấm bằng tốt nghiệp mà họ nhận được.
Giá trị cảm xúc: liên quan đến trạng thái tình cảm của sinh viên với cảm xúc tốt/tích cực về lĩnh vực họ đang học
Giá trị chức năng liên quan đến mối quan hệ giữa giá cả và chất lượng, phản ánh những gì người tiêu dùng nhận được so với những gì họ chi trả Điều này gắn liền với lý thuyết con người kinh tế, khi người tiêu dùng đánh giá giá trị dựa trên lợi ích mà sản phẩm mang lại.
Giá trị xã hội của sinh viên được thể hiện qua những tiện ích mà họ nhận được từ bạn bè trong lớp, các nhóm học tập và các hoạt động xã hội, điều này không chỉ làm phong phú thêm trải nghiệm học tập mà còn góp phần nâng cao giá trị cá nhân trong quá trình phát triển.
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
Nghiên cứu của LeBlanc và Nha Nguyễn đã phát triển một mô hình lý thuyết mới dựa trên mô hình đo lường giá trị cảm nhận khách hàng của Sheth, nhằm khảo sát giá trị cảm nhận trong lĩnh vực dịch vụ giáo dục Một yếu tố mới được khám phá là giá trị hình ảnh của tổ chức đào tạo, vì nhiều sinh viên mong muốn tích lũy khả năng trở thành người làm thuê thành công, do đó, hình ảnh của tổ chức cung cấp dịch vụ có ảnh hưởng lớn đến quyết định lựa chọn của họ.
Một số nghiên cứu về chất lượng dịch vụ đào tạo
Nghiên cứu của Hoàng Thị Phương Thảo & Nguyễn Kim Thảo (2012) về
Xây dựng hình ảnh của trường đại học dựa trên chất lượng dịch vụ là một chủ đề quan trọng, với trường hợp cụ thể là Đại học Kinh tế TP.HCM Nghiên cứu này xác định năm thành phần cơ bản của chất lượng dịch vụ, bao gồm khía cạnh học thuật, khía cạnh ngoài học thuật, chương trình học, sự tiếp cận và cơ sở vật chất Những yếu tố này đóng vai trò then chốt trong việc nâng cao hình ảnh và uy tín của trường đại học.
Nghiên cứu của Hoàng Thị Phương Thảo & Hoàng Trọng (2007) tập trung vào giá trị dịch vụ và chất lượng dịch vụ trong giáo dục đại học từ góc độ sinh viên tại Đại học Kinh tế TP.HCM Nghiên cứu này khảo sát cách mà sinh viên cảm nhận về hai yếu tố này và phân tích ảnh hưởng của chúng đến sự hài lòng của sinh viên trong quá trình học tập tại trường.
Nghiên cứu "Giá trị cảm nhận về đào tạo đại học từ góc nhìn sinh viên" của Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2010) nhằm hoàn thiện thang đo khái niệm giá trị cảm nhận về dịch vụ đào tạo từ quan điểm sinh viên đại học Việt Nam Nghiên cứu cũng khảo sát sự khác biệt trong cảm nhận giá trị giữa các sinh viên thuộc các ngành học và niên khóa khác nhau Bên cạnh đó, nghiên cứu của Phan Kỳ Quan Triết (2011) về "Các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ đào tạo" tại trường cao đẳng nghề Thành phố Hồ Chí Minh đã đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện chất lượng dịch vụ đào tạo dựa trên kết quả khảo sát cảm nhận của người học.
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
13 cao chất lượng dịch vụ đào tạo thông qua kết quả khảo sát cảm nhận của người học tại trường cao đẳng nghề Thành phố Hồ Chí Minh
Abdullah (2006c) đã phát triển HEdPERF, một thang đo mới về chất lượng dịch vụ trong giáo dục đại học Công cụ này xác định các thành phần quan trọng của chất lượng dịch vụ, bao gồm khía cạnh phi học thuật, khía cạnh học thuật, danh tiếng, sự tiếp cận, chương trình đào tạo và sự hiểu biết HEdPERF đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá và cải thiện chất lượng dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục đại học.
Nghiên cứu của Abdullah (2006a) tập trung vào việc đo lường chất lượng dịch vụ trong giáo dục đại học thông qua việc so sánh ba công cụ: HEdPERF, SERVPERF và HEdPERF-SERVPERF Mục tiêu chính là đánh giá hiệu quả tương đối của các công cụ này trong môi trường giáo dục đại học Nghiên cứu cũng chỉ ra hai xu hướng chính: một là nghiên cứu cảm nhận của sinh viên về chất lượng đào tạo, và hai là xem xét toàn bộ môi trường dịch vụ mà sinh viên trải nghiệm.
Mô hình nghiên cứu chất lượng dịch vụ đào tạo tại Trường Cao đẳng Kỹ thuật Cao Thắng
Dựa trên mô hình giá trị cảm nhận trong đào tạo của Gaston LeBlanc và Nha Nguyễn, tác giả đề xuất một mô hình nghiên cứu chất lượng dịch vụ đào tạo tại Trường Cao Thắng, với 6 yếu tố tương đồng với mô hình của Gaston LeBlanc và Nha Nguyễn.
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
Hình1.2: Mô hình nghiên cứu Tóm tắt
Chương này khám phá các khái niệm lý luận quan trọng liên quan đến chất lượng dịch vụ và giá trị cảm nhận, bao gồm các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị cảm nhận trong bối cảnh dịch vụ đào tạo Từ những nội dung này, mô hình nghiên cứu giá trị cảm nhận về chất lượng dịch vụ đào tạo được đề xuất, nhằm làm rõ mối liên hệ giữa các yếu tố này.
Chất lượng dịch vụ đào tạo được cảm nhận
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG GIÁ TRỊ CẢM NHẬN VỀ DỊCH VỤ ĐÀO TẠO
Thiết kế khảo sát
Hình 2.1: Qui trình khảo sát
Cơ sở lý thuyết Thang đo ban đầu Điều chỉnh thang đo
Phân tích hệ số Cronbach Alpha
Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Kiểm định giả thuyết đặt ra Phân tích hồi qui tuyến tính
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
Nghiên cứu định tính này nhằm khám phá và điều chỉnh thang đo để xây dựng mô hình phù hợp cho nghiên cứu định lượng, tập trung vào cảm nhận của sinh viên về chất lượng dịch vụ đào tạo tại Trường Cao Thắng và Việt Nam Đối tượng nghiên cứu là sinh viên các ngành cao đẳng, thực hiện qua phỏng vấn sâu để thu thập thông tin về dịch vụ đào tạo Kết quả phỏng vấn không chỉ xác nhận các nhân tố trong mô hình lý thuyết mà còn phát hiện thêm các yếu tố mới phù hợp với bối cảnh thực tế, dựa trên thang đo của Nha Nguyễn và Le Blanc.
Trường học của họ là trường công lập với mức học phí hợp lý, vì vậy họ không so sánh giữa học phí và chất lượng đào tạo Họ cảm thấy rằng chất lượng dịch vụ mà trường cung cấp hoàn toàn tương xứng với mức học phí đã nộp, và mức học phí này cao hơn so với những lợi ích mà nhà trường mang lại.
Với đặc điểm giáo dục của các trường cao đẳng, đại học ở nước ta thì mục hỏi về
Sự quan tâm của giảng viên là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến giá trị kiến thức, nhưng lại bị loại khỏi thang đo các yếu tố này Việc xem xét vai trò của giảng viên trong quá trình truyền đạt kiến thức cần được chú trọng hơn để nâng cao giá trị hiểu biết của học viên.
Hai câu hỏi liên quan đến giá trị chức năng của bằng cấp, cụ thể là "bằng cấp tại trường giúp tôi đạt được mục tiêu nghề nghiệp" và "sau khi tốt nghiệp, học văn bằng tiếp theo có lợi hơn so với việc tham gia ngay vào lực lượng lao động," đã bị loại bỏ do không phù hợp.
Trong quá trình phỏng vấn sâu, một số câu hỏi đã được mở rộng, chẳng hạn như "quá trình học tập tại trường đã giúp tôi hoàn thiện bản thân về nhiều mặt" và "gia đình tôi tin rằng " Những câu hỏi này không chỉ khám phá sự phát triển cá nhân mà còn phản ánh niềm tin của gia đình trong việc hỗ trợ quá trình học tập và trưởng thành của mỗi cá nhân.
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
Trường Cao Thắng đào tạo có chất lượng”, “tôi tự tin là sinh viên Trường Cao Thắng”
Qua cuộc phỏng vấn sâu, chúng tôi đã thu thập được những cảm nhận của sinh viên về các vấn đề liên quan đến thủ tục hành chính Bên cạnh đó, sinh viên cũng chia sẻ ý kiến về thái độ làm việc và giao tiếp của nhân viên hành chính, từ đó giúp cải thiện trải nghiệm của họ trong môi trường học tập.
Phỏng vấn sâu cho thấy thang đo Likert 7 mức độ trong mô hình Nha Nguyễn và Le Blanc gây khó khăn cho sinh viên khi tiếp xúc với loại câu hỏi này, với đa số sinh viên cho biết đây là lần đầu tiên họ gặp dạng câu hỏi này Do đó, việc sử dụng thang đo Likert 5 mức độ được đề xuất để giúp sinh viên dễ hiểu hơn, với mức độ thay đổi từ 1 (hoàn toàn không đồng ý) đến 5 (hoàn toàn đồng ý).
Dựa trên kết quả phỏng vấn sâu, tác giả đã hiệu chỉnh thang đo hoàn chỉnh với 25 biến quan sát, bao gồm các yếu tố như giá trị chức năng, giá trị hiểu biết, giá trị hình ảnh, giá trị cảm xúc, giá trị xã hội và sự tiếp cận.
2.1.3 Mô hình nghiên cứu chính thức và giả thuyết nghiên cứu
Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu chính thức
Chất lượng dịch vụ đào tạo được cảm nhận
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
Các giả thuyết nghiên cứu:
H1a: Giá trị chức năng tác động dương đến giá trị cảm nhận của sinh viên về chất lượng dịch vụ đào tạo
H1b: Giá trị hiểu biết tác động dương đến giá trị cảm nhận của sinh viên về chất lượng dịch vụ đào tạo
H1c: Giá trị hình ảnh tác động dương đến giá trị cảm nhận của sinh viên về chất lượng dịch vụ đào tạo
H1d: Giá trị cảm xúc tác động dương đến giá trị cảm nhận của sinh viên về chất lượng dịch vụ đào tạo
H1e: Giá trị xã hội tác động dương đến giá trị cảm nhận của sinh viên về chất lượng dịch vụ đào tạo
H1f: Sự tiếp cận tác động dương đến giá trị cảm nhận của sinh viên về chất lượng dịch vụ đào tạo
H2a: Có sự khác biệt trong cảm nhận về chất lượng dịch vụ đào tạo tại Trường Cao Thắng giữa sinh viên năm 1, năm 2 và năm 3
H2b: Có sự khác biệt trong cảm nhận về chất lượng dịch vụ đào tạo tại Trường Cao Thắng giữa sinh viên học chuyên ngành khác nhau.
Nghiên cứu định lượng
2.2.1 Phương pháp chọn mẫu và đối tượng khảo sát
Phương pháp chọn mẫu phi xác suất sử dụng cách lấy mẫu theo định mức dựa trên các đặc tính kiểm soát như năm học và khoa chuyên ngành Để thực hiện phân tích hồi quy hiệu quả, cỡ mẫu thu thập cần được tính toán dựa trên số biến quan sát trong mô hình, với tiêu chuẩn số mẫu tối thiểu gấp từ 5-10 lần số biến quan sát (Hair et al, 1995).
Nghiên cứu này sử dụng 25 biến quan sát với kích thước mẫu được chọn gấp 5-10 lần số biến, dẫn đến tối thiểu 125 mẫu Để đảm bảo tính hợp lệ và kích thước mẫu đủ lớn, số mẫu khảo sát được tăng lên 352 Đối tượng khảo sát là sinh viên hệ cao đẳng chính quy đang theo học tại Trường Cao Thắng.
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
Bảng 2.1: Phân bố mẫu nghiên cứu
STT Ngành Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1 Công nghệ kỹ thuật Cơ khí 11 17 21
2 Công nghệ kỹ thuật Cơ điện tử 6 8 11
3 Công nghệ kỹ thuật Ôtô 19 20 23
4 Công nghệ kỹ thuật Điện – Điện tử 20 23 29
5 Công nghệ kỹ thuật Điều khiển và
6 Công nghệ Kỹ thuật nhiệt 4 5 6
7 Công nghệ kỹ thuật Điện tử -
2.2.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
Phần mềm SPSS 18.0 được sử dụng để phân tích dữ liệu thông qua các kỹ thuật thống kê như kiểm định giả thuyết, phân tích nhân tố, hồi quy và ANOVA Các bước xử lý số liệu trong SPSS bao gồm việc nhập dữ liệu, lựa chọn phương pháp phân tích phù hợp và diễn giải kết quả.
Hình 2.3: Quy trình phân tích dữ liệu bằng SPSS
Kiểm tra độ tin cậy Cronbach’s Alpha Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Phân tích hồi qui Kiểm định mô hình và điều chỉnh
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
Bài viết sử dụng nền tảng thang đo của Nha Nguyễn và Le Blanc, kết hợp với kết quả khám phá từ nghiên cứu định tính để xây dựng thang đo sơ bộ Thang đo Likert 5 điểm được áp dụng để đo lường các biến quan sát, trong đó 5 biểu thị "hoàn toàn đồng ý", 4 là "đồng ý", 3 là "bình thường", 2 là "không đồng ý", và 1 là "hoàn toàn không đồng ý" Các thành phần cụ thể của thang đo sẽ được trình bày chi tiết trong bài viết.
Thang đo giá trị chức năng - Functional value (want satisfaction)
1 Bằng tốt nghiệp Trường Cao Thắng cho phép tôi kiếm việc làm lương phù hợp
2 Bằng tốt nghiệp Trường Cao Thắng cho phép tôi kiếm việc làm có tính ổn định cao
3 Tôi tin rằng kiến thức học được tại Trường Cao Thắng giúp tôi thăng tiến trong nghề nghiệp
4 Tôi tin rằng nhà tuyển dụng thích nhận sinh viên Trường Cao Thắng
Thang đo giá trị hiểu biết - Epistemic value (knowledge)
1 Tôi học được nhiều điều mới từ các môn học tại Trường Cao Thắng
2 Tôi được trang bị kiến thức chuyên ngành cả về lý thuyết và thực hành
3 Chương trình đào tạo của Trường Cao Thắng đã trang bị kiến thức sát thực tế
4 Quá trình học tập tại Trường Cao Thắng giúp tôi hoàn thiện bản thân về nhiều mặt
Thang đo giá trị hình ảnh – Image value
1 Tôi đã nghe những điều tốt đẹp về Trường Cao Thắng
2 Uy tín của Trường Cao Thắng đã nâng cao giá trị tấm bằng tốt nghiệp của tôi
3 Danh tiếng của Trường Cao Thắng có ảnh hưởng tốt đến giá trị tấm bằng tốt nghiệp của tôi
4 Các doanh nghiệp có ấn tượng tốt về Trường Cao Thắng
5 Gia đình tin rằng Trường Cao Thắng đào tạo có chất lượng
Thang đo giá trị cảm xúc - Emotional value
1 Tôi hài lòng về chuyên ngành mà tôi đang học
2 Tôi cảm thấy đầu tư 3 năm học tại Trường Cao Thắng để có được tấm bằng là xứng đáng
3 Tôi cảm thấy ngành tôi đang học rất thú vị
4 Tôi tự tin là sinh viên Trường Cao Thắng
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
Thang đo giá trị xã hội - Social value
1 Tôi hạnh phúc hơn khi có nhiều bạn bè trong lớp học
2 Tôi nhận thấy việc học tập tại đây thú vị hơn khi có nhiều bạn bè đến từ nhiều vùng quê
3 Hoạt động xã hội của nhà trường kiến cho việc học tập rất thú vị
4 Làm việc nhóm ảnh hưởng tích cực lên chất lượng học tập của tôi
Thang đo sự tiếp cận
1 Khi sinh viên gặp vấn đề về thủ tục hành chính thì cán bộ quản lý quan tâm giải quyết
2 Nhân viên hành chính lưu trữ hồ sơ sinh viên chính xác và trung thực
3 Nhân viên hành chính thể hiện thái độ làm việc tích cực hướng về sinh viên
4 Nhân viên hành chính giao tiếp lịch sự nhã nhặn với sinh viên
Thang đo biến phụ thuộc
Nếu bạn được yêu cầu cho điểm đánh giá chất lượng dịch vụ đào tạo Trường Cao đẳng Kỹ thuật Cao Thắng trên thang điểm 5, bạn sẽ cho điểm.
Kết quả nghiên cứu
2.3.1 Mô tả mẫu nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu tập trung vào các sinh viện hệ cao đẳng chính qui của Trường Cao Thắng Mẫu nghiên cứu chiếm tỉ lệ 5% tổng thể, được lựa chọn theo phi xác suất với cách lấy mẫu theo định mức Mẫu được chọn với tỉ lệ sinh viên trong từng niên khoá và chuyên ngành được chọn phản ánh tỉ lệ trong tổng thể nghiên cứu lấy từ nguồn thứ cấp Cuộc khảo sát được tiến hành tại cơ sở chính của Trường Cao Thắng Xem thời khoá biểu của từng khoa, lớp học Phỏng vấn viên tiếp cận sinh viên tại lớp học, giới thiệu mục đích cuộc nghiên cứu và hướng dẫn cách trả lời Có 352 bảng câu hỏi được phát ra, thu về được 341 bảng câu hỏi đạt yêu cầu và loại 11 bảng do không đạt yêu cầu vì có quá nhiều ô trống Tỉ lệ hồi đáp đạt 96.87%
Kết quả thống kê bảng 2.2 cho thấy sinh viên năm 1 chiếm 39.3% trong tổng số
Trong tổng số 341 mẫu khảo sát, sinh viên năm 2 chiếm 32.8% và sinh viên năm 3 chiếm 27.9% Tỷ lệ sinh viên năm 1 cao hơn năm 2, trong khi năm 2 lại cao hơn năm 3 Nguyên nhân chủ yếu là do sinh viên thường bỏ học sau năm thứ nhất.
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
Trong quá trình học đại học, một số sinh viên có thể vi phạm quy chế của nhà trường, dẫn đến việc bị đình chỉ học tập hoặc quyết định nghỉ học.
Bảng 2.2: Thống kê niên khóa
Niên khoá Tần số Phần trăm
Bảng 2.3: Thống kê giới tính theo ngành học Ngành
Giới tính Tổng số Nam Nữ
8 Điều khiển và Tự động hoá 19 0 19
Theo thống kê từ bảng 2.3, tỷ lệ sinh viên nam chiếm 85.6%, trong khi sinh viên nữ chỉ chiếm 14.4% Nguyên nhân chủ yếu là do trong 9 ngành đào tạo của trường hệ cao đẳng chính quy, có đến 8 ngành thuộc khối kỹ thuật và chỉ 1 ngành thuộc khối kinh tế, cụ thể là ngành kế toán Điều này dẫn đến việc số lượng sinh viên nữ theo học các ngành kỹ thuật rất hạn chế.
Bảng thống kê cho thấy rằng các ngành cơ điện tử, kỹ thuật cơ khí, kỹ thuật nhiệt, điện – điện tử, điều khiển và tự động hóa hiện không có sinh viên nữ theo học.
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
Trong các ngành khối kỹ thuật, tỷ lệ sinh viên nữ thấp nhất thuộc về ngành Ôtô với chỉ 7.1%, tiếp theo là ngành Công nghệ thông tin với 17.5% và ngành Điện tử - Truyền thông với 21.2%, trong đó ngành Điện tử - Truyền thông có tỷ lệ nữ cao nhất Ngược lại, ngành Kế toán lại có tỷ lệ sinh viên nữ cao nhất trong tất cả 9 ngành, đạt 93.9%.
2.3.2 Đánh giá các thang đo
2.3.2.1 Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
Phương pháp này giúp người phân tích loại bỏ các biến không liên quan và giảm thiểu biến rác, đồng thời đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach alpha.
Trong phân tích này, tiêu chuẩn chọn thang đo là hệ số tin cậy Cronbach alpha từ 0,6 trở lên, đồng thời loại bỏ các biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng Cronbach alpha từ 0,8 đến 1 là thang đo lường tốt, trong khi từ 0,7 đến 0,8 là có thể sử dụng Ngoài ra, một số nhà nghiên cứu cũng cho rằng Cronbach alpha từ 0,6 trở lên có thể chấp nhận được khi khái niệm đang nghiên cứu là mới hoặc chưa quen thuộc với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu.
Bảng 2.4: Cronbach’s Alpha các thang đo Biến Tương quan biến tổng Cronbach’s Alpha nếu loại biến này
Giá trị chức năng: (Cronbach’s Alpha = 0.757)
Giá trị hiểu biết: (Cronbach’s Alpha = 0.766)
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
Giá trị hình ảnh: (Cronbach’s Alpha = 0.781)
Giá trị cảm xúc: (Cronbach’s Alpha = 0.812)
Giá trị xã hội: (Cronbach’s Alpha = 0.570)
Sự tiếp cận: (Cronbach’s Alpha = 0.838)
Theo bảng 2.4, hầu hết các thang đo đều có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.6 và hệ số tương quan với biến tổng lớn hơn 0.3 Tuy nhiên, biến XH 21 cần loại bỏ do hệ số tương quan tổng nhỏ hơn 0.3 Sau khi loại bỏ biến này, hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo đã được kiểm tra lại và kết quả của nhóm mới được trình bày trong bảng 2.5.
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
Bảng 2.5: Cronbach’s Alpha thang đo điều chỉnh lần 2 Biến Tương quan biến tổng Cronbach’s Alpha nếu loại biến này
Giá trị xã hội: (Cronbach’s Alpha = 0.555)
Theo bảng 2.5, biến XH20 cần được loại bỏ khỏi thang đo do hệ số tương quan tổng nhỏ hơn 0.3 Sau khi loại bỏ biến này, hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo đã được kiểm tra độ tin cậy lần thứ ba với kết quả cụ thể như sau:
Bảng 2.6: Cronbach’s Alpha thang đo điều chỉnh lần 3 Biến Tương quan biến tổng Cronbach’s Alpha nếu loại biến này
Giá trị xã hội: (Cronbach’s Alpha = 0.639)
Kết quả phân tích độ tin cậy trên mẫu kích thước n41 cho thấy tất cả các nhóm thang đo đều đạt yêu cầu về độ tin cậy Những biến quan sát hợp lệ sẽ được sử dụng trong bước phân tích nhân tố khám phá tiếp theo, trong khi hai biến rác XH20 và XH21 đã bị loại bỏ.
Sau khi đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach alpha và loại bỏ các biến không đảm bảo độ tin cậy, phân tích nhân tố khám phá được sử dụng để thu nhỏ và tóm tắt dữ liệu Phương pháp phân tích nhân tố "Principle Components" kết hợp với phép quay VARIMAX giúp xác định các nhân tố đại diện cho các biến Trong quá trình thực hiện phân tích nhân tố khám phá, các nhà nghiên cứu thường chú trọng đến một số tiêu chuẩn nhất định.
1 Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) ≥0.5, mức ý nghĩa kiểm định Bartlett ≤0.05
2 Hệ số tải nhân tố (Factor Loading) ≥0.5 Nếu biến quan sát nào có hệ số tải nhân tố