1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam

142 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Hoàn Thiện Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam
Tác giả Trương Sơn Tùng
Người hướng dẫn PGS.TS. Trầm Thị Xuân Hương
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp.Hcm
Chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2013
Thành phố Tp.Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 142
Dung lượng 2,73 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (15)
    • 1.1. Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại (16)
      • 1.1.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng (16)
      • 1.1.2. Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng (18)
      • 1.1.3. Các nguyên tắc trong quản trị rủi ro (18)
    • 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng (19)
      • 1.2.1. Chính sách tín dụng (20)
      • 1.2.2. Quy trình cấp tín dụng (21)
      • 1.2.3. Thông tin tín dụng (22)
      • 1.2.4. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ (23)
      • 1.2.5. Chất lƣợng nguồn nhân lực (25)
      • 1.2.6. Các yếu tố môi trường bên ngoài (26)
    • 1.3. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng tại một số NHTM trên thế giới (29)
      • 1.3.1. Kinh nghiệm của Ngân hàng Hong Kong và Shanghai - HSBC (29)
      • 1.3.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng United Overseas - UOB (32)
      • 1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng Việt Nam (34)
      • 2.2.2. Tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn (43)
      • 2.2.3. Phân loại các khoản nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng (44)
    • 2.3. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam (47)
      • 2.3.1. Các phương pháp quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam (47)
      • 2.3.2. Những mặt đạt đƣợc trong công tác quản trị rủi ro tín dụng (54)
      • 2.3.3. Những mặt hạn chế trong công tác quản trị rủi ro tín dụng (59)
      • 2.3.4. Nguyên nhân dẫn đến những mặt hạn chế (65)
        • 2.3.4.1. Nguyên nhân về phía Vietinbank (65)
        • 2.3.4.2. Nguyên nhân từ phía môi trường bên ngoài (67)
    • CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM (15)
      • 3.1. Mô hình nghiên cứu (71)
      • 3.2. Thiết kế nghiên cứu (72)
        • 3.2.1. Thang đo lường (72)
        • 3.2.2. Mẫu nghiên cứu và phương pháp thu thập thông tin (75)
      • 3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu (76)
      • 3.4. Kết quả nghiên cứu (77)
        • 3.4.1. Kiểm định thang đo (79)
        • 3.4.2. Phân tích nhân tố EFA – Exploratory Facor Analysis (81)
          • 3.4.2.1. Phân tích nhân tố EFA cho các biến độc lập (81)
          • 3.4.2.2. Phân tích nhân tố EFA cho biến phụ thuộc (82)
      • 3.5. Phân tích tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc (83)
      • 3.6. Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng Vietinbank (85)
      • 3.7. Kết luận của nghiên cứu (88)
      • 3.8. Hạn chế của đề tài nghiên cứu (90)
      • 4.2. Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Vietinbank (95)
        • 4.2.1. Hoàn thiện chính sách tín dụng (95)
        • 4.2.2. Thực hiện tốt việc thu thập, cập nhật và quản lý thông tin tín dụng trên hệ thống dữ liệu (97)
        • 4.2.3. Nâng cao việc đánh giá và đo lường rủi ro tín dụng (97)
        • 4.2.4. Nâng cao chất lƣợng thẩm định và phân tích tín dụng (98)
        • 4.2.5. Chấm điểm và xếp hạng khách hàng, phân loại nợ đúng quy định, hoàn thiện phương pháp xếp hạng tín dụng theo tiêu chuẩn Basel (99)
        • 4.2.6. Nâng cao chất lƣợng thẩm định, quản lý TSBĐ (100)
        • 4.2.7. Quản lý, giám sát chặt chẽ quy trình giải ngân và sau giải ngân (102)
        • 4.2.8. Giải pháp nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin hiện đại cho quản trị rủi (102)
        • 4.2.9. Giải pháp nâng cao năng lực kiểm tra của bộ phận kiểm tra kiểm soát nội bộ (103)
        • 4.2.10. Nâng cao năng lực quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của Ban lãnh đạo Vietinbank các cấp (104)
        • 4.2.11. Nâng cao năng lực làm việc của nhân viên tín dụng (104)
      • 4.3. Kiến nghị đối với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước (105)
        • 4.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ (105)
        • 4.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước (107)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (112)
  • PHỤ LỤC (116)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại

1.1.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng

Ngân hàng cung cấp tín dụng với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận, nhưng đối mặt với rủi ro không thu hồi được vốn gốc và lãi từ khách hàng Để giảm thiểu thiệt hại và tối đa hóa lợi nhuận, quản trị rủi ro tín dụng trở thành yếu tố sống còn cho sự tồn tại của các ngân hàng lớn Theo Hennie Van Greuning và Sonja Brajovic Bratanonic, việc thiết lập hệ thống chính sách giới hạn tín dụng cho các bên vay và phân loại danh mục tín dụng là cần thiết để giảm thiểu rủi ro Bên cạnh đó, việc dự phòng rủi ro cho các khoản tín dụng cũng giúp bảo vệ giá trị danh mục cho vay, trong khi thông tin minh bạch là yếu tố quan trọng trong quản trị tín dụng.

Rủi ro tín dụng là một yếu tố quan trọng mà ngân hàng (NH) phải quản lý khi cung cấp sản phẩm tín dụng Kỳ hạn của các sản phẩm này có thể ảnh hưởng đến khả năng quản trị rủi ro thanh khoản của NH Đồng thời, năng lực quản trị rủi ro tín dụng cũng có tác động lớn đến chất lượng nguyên tắc quản trị rủi ro, từ đó ảnh hưởng đến sự ổn định và hiệu quả hoạt động của NH.

Theo các nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng của Uỷ ban Basel, mục tiêu chính là tối đa hoá lợi suất rủi ro hiệu chỉnh cho ngân hàng, đồng thời duy trì mức độ rủi ro trong giới hạn chấp nhận được Ngân hàng cần quản lý rủi ro tín dụng không chỉ cho toàn bộ danh mục mà còn cho từng khoản vay và giao dịch cụ thể Hơn nữa, việc đánh giá mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và các loại rủi ro khác là rất quan trọng Hiệu quả trong quản trị rủi ro tín dụng đóng vai trò then chốt trong quản lý rủi ro tổng thể và là yếu tố cần thiết cho sự thành công bền vững của ngân hàng.

Quản trị rủi ro là một quá trình khoa học và hệ thống, nhằm nhận diện, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu tổn thất cũng như những ảnh hưởng tiêu cực từ rủi ro Theo Trần Huy Hoàng (2011), việc tiếp cận rủi ro một cách toàn diện là điều cần thiết để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quản lý.

Nhƣ vậy, để hiểu một cách cụ thể hơn thì hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đƣợc định hình nhƣ sau:

Quản trị rủi ro tín dụng là xây dựng hệ thống quản lý và chính sách phù hợp nhằm tuân thủ pháp luật, nhận diện và hạn chế rủi ro tín dụng, cũng như giảm thiểu thiệt hại khi chúng phát sinh Việc quản trị rủi ro tín dụng tốt không chỉ đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng mà còn nâng cao lợi nhuận, uy tín và chất lượng dịch vụ Khi rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng có thể không thu hồi được lãi và vốn gốc, dẫn đến rủi ro thanh khoản và ảnh hưởng đến uy tín với khách hàng Tình hình trở nên nghiêm trọng hơn khi toàn hệ thống ngân hàng gặp rủi ro, gây ra tình trạng rút tiền ồ ạt, ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội, từ đó dẫn đến thất nghiệp và phá sản doanh nghiệp Do đó, quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng là yếu tố then chốt đảm bảo sự ổn định và phát triển của nền kinh tế, đặc biệt là ở những quốc gia phụ thuộc nhiều vào hệ thống ngân hàng như Việt Nam.

1.1.2 Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng 1

Quản trị rủi ro tín dụng phải đƣợc chú ý và đáp ứng các mục tiêu sau đây:

Để bảo vệ tài sản và vị thế kinh doanh của ngân hàng, cần đảm bảo rằng các hoạt động của ngân hàng không gặp phải tổn thất nghiêm trọng, điều này sẽ ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và sự tồn tại lâu dài của ngân hàng.

 Tối đa hoá lợi suất đã điều chỉnh theo rủi ro của ngân hàng bằng cách duy trì rủi ro tín dụng trong phạm vi chấp nhận đƣợc

Để xây dựng một danh mục tín dụng hiệu quả, cần tập trung vào việc tạo ra lợi nhuận cao, đồng thời giảm thiểu rủi ro Ngoài ra, việc chứng khoán hoá danh mục này khi cần thiết sẽ giúp cải thiện tính thanh khoản.

Để đảm bảo chất lượng danh mục tín dụng, cần phản ánh một cách minh bạch và chính xác, đồng thời trích đủ dự phòng nhằm bù đắp các rủi ro có thể phát sinh trong quá trình cho vay.

 Đảm bảo quy trình cấp tín dụng lành mạnh; thống nhất và minh bạch các bước trong quy trình cấp tín dụng, hạn chế rủi ro phát sinh

Tăng cường sự chủ động và nâng cao tinh thần trách nhiệm của các bộ phận tác nghiệp để tìm kiếm các khoản vay tiềm năng, có khả năng sinh lời cao và rủi ro thấp.

 Có hệ thống kiểm tra, kiểm soát thích hợp để kịp thời phát hiện, ngăn ngừa và xử lý kịp thời các rủi ro phát sinh

1.1.3 Các nguyên tắc trong quản trị rủi ro 2

Cũng giống nhƣ các loại rủi ro khác, quản trị rủi ro tín dụng phải đƣợc thực hiện theo các nguyên tắc sau:

Nguyên tắc chấp nhận rủi ro là yếu tố quan trọng trong quản trị ngân hàng, nơi mà các nhà quản trị cần chấp nhận rủi ro ở mức độ cho phép để đạt được thu nhập Việc xác định loại và mức độ rủi ro cho phép sẽ giúp điều tiết các tác động tiêu cực trong quá trình quản lý rủi ro hiệu quả.

Bài viết của Phan Lê Duẩn năm 2011 nêu rõ các bài học kinh nghiệm trong quản lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Mỹ Nghiên cứu này được đăng tải trên Tạp chí Nghiên cứu Tài chính Kế toán, số 5 (95), trang 59, và nhấn mạnh tầm quan trọng của việc áp dụng các biện pháp hiệu quả nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.

2 Trần Huy Hoàng chủ biên, 2011 Giáo trình Quản trị Ngân hàng thương mại Hà Nội: NXB Lao động xã hội,

Nguyên tắc điều hành rủi ro cho phép yêu cầu các nhà quản trị ngân hàng phải xem xét gói “rủi ro cho phép” trong quản lý Đối với những loại rủi ro không thể điều chỉnh, cần thiết phải chuyển giao ra bên ngoài.

Nguyên tắc quản lý rủi ro yêu cầu các loại rủi ro được xem xét độc lập, vì chúng thường không ảnh hưởng lẫn nhau Thiệt hại từ một loại rủi ro không làm tăng xác suất xảy ra của các loại rủi ro khác Do đó, mỗi loại rủi ro cần có phương pháp quản lý riêng biệt để đảm bảo hiệu quả trong việc giảm thiểu tác động của chúng.

Nguyên tắc quan trọng trong đầu tư là sự phù hợp giữa mức độ rủi ro chấp nhận và lợi nhuận kỳ vọng Việc chấp nhận rủi ro cần được thực hiện dựa trên đánh giá kỹ lưỡng về mối quan hệ giữa lợi ích và rủi ro Mức độ rủi ro mà nhà đầu tư sẵn sàng chấp nhận phải tương xứng với lợi ích mà họ mong đợi.

Nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và khả năng tài chính

Nguyên tắc này yêu cầu tổn thất mà ngân hàng dự liệu khi xảy ra rủi ro phải nằm trong khả năng dự phòng của ngân hàng

Nguyên tắc hợp lý về thời gian trong ngân hàng cho thấy rằng thời gian của một giao dịch càng dài thì rủi ro càng cao và khả năng kiểm soát rủi ro càng thấp Do đó, khi ngân hàng phải chấp nhận những giao dịch có thời gian dài, họ cần yêu cầu mức thu nhập vượt trội tương ứng để bù đắp cho những rủi ro tiềm ẩn.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng

Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng bị tác động bởi nhiều yếu tố nội tại và bên ngoài Nghiên cứu đã chỉ ra những yếu tố chính ảnh hưởng đến quá trình này, cung cấp cơ sở cho nghiên cứu định lượng trong bài luận văn.

Tài liệu “Analyzing Banking Risk: A framework for assessing corporate đánh giá quản trị doanh nghiệp và quản trị rủi ro” của Hennei Van Greuning và Sonja Brajovic Bratanonic (2009), do Ngân hàng Thế giới phát hành, nhấn mạnh rằng quản trị rủi ro tín dụng là yếu tố then chốt cho sự tồn tại của các ngân hàng lớn Để đánh giá năng lực quản trị rủi ro tín dụng, cần xem xét bốn yếu tố quan trọng.

 Quy trình cấp tín dụng có đƣợc xây dựng đầy đủ và chặt chẽ hay không?

 Chính sách tín dụng có được trình bày chi tiết trong các văn bản hướng dẫn nội bộ hay không?

 Nhân viên tín dụng có đầy đủ năng lực và tuân thủ các quy định, hướng dẫn về quy trình và chính sách tín dụng hay không?

 Thông tin tín dụng sử dụng trong quá trình cấp tín dụng có kịp thời, chính xác và đầy đủ hay không?

Tác giả Bùi Nguyên Ngọc (2010) đã kiểm nghiệm tác động của bốn yếu tố đến tỷ lệ nợ xấu bằng cách sử dụng kết quả nghiên cứu của Châu Trần (2009) Nghiên cứu này được thực hiện thông qua khảo sát ý kiến tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, áp dụng phương pháp đánh giá trị số trung bình của bốn nhân tố từ kết quả khảo sát đã được thống kê.

Trong bài luận văn này, tác giả đã tham khảo ý kiến từ lãnh đạo Vietinbank và nhận được sự góp ý nhiệt tình từ giảng viên Trầm Thị Xuân Hương về các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng Kết hợp với nghiên cứu và lý thuyết của Bùi Nguyên Ngọc (2010) cùng Greuning và Bratanonic (2009), tác giả đã xây dựng mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng tại Vietinbank trong chương 3 Các yếu tố này đã được tổng hợp để làm rõ ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng.

Chính sách tín dụng của ngân hàng thương mại bao gồm các biện pháp nhằm khuyếch trương hoặc hạn chế tín dụng, với mục tiêu đã được xác định để giảm thiểu rủi ro và đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh tín dụng.

Theo Greuning và Bratanonic (2009), chính sách tín dụng của ngân hàng cần chú trọng đến quy mô và phân bổ nguồn lực, cùng với việc quản lý danh mục cho vay qua thẩm định, ra quyết định, giám sát và thu hồi khoản vay Một chính sách hiệu quả không chỉ đặt ra giới hạn cho vay mà còn tạo điều kiện cho nhân viên tín dụng có thể trình bày và thuyết phục hội đồng xét duyệt về những khoản vay tiềm năng mà vẫn tuân thủ các nguyên tắc cho vay.

Tính linh hoạt trong điều chỉnh chính sách tín dụng là yếu tố quan trọng trong hoạt động ngân hàng Ngân hàng sẽ điều chỉnh chính sách tín dụng theo từng giai đoạn của nền kinh tế, mở rộng khi kinh tế tăng trưởng và thắt chặt khi gặp khó khăn Trong giai đoạn tăng trưởng, ngân hàng giảm lãi suất, tăng tỷ lệ vốn tham gia vào dự án đầu tư (70-80%) và rút gọn thủ tục xét duyệt cho vay Ngược lại, trong điều kiện kinh tế khó khăn, ngân hàng tăng lãi suất, giảm tỷ lệ vốn tham gia và tăng độ khó trong xét duyệt Việc quản lý chính sách tín dụng không chỉ giúp giảm thiểu tổn thất do rủi ro tín dụng mà còn đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng.

Tác giả Bùi Nguyên Ngọc (2010) đã xác định bốn biến đo lường chính sách tín dụng, bao gồm tác động của chính sách tín dụng, mức độ rõ ràng chi tiết trong chính sách, khả năng phổ biến chính sách đến các bộ phận liên quan, và việc điều chỉnh chính sách định kỳ.

1.2.2 Quy trình cấp tín dụng

Quy trình tín dụng là một chu trình tổ chức cấp tín dụng của ngân hàng, nhằm đảm bảo việc thu hồi nợ và lãi đúng hạn một cách hiệu quả.

Đánh giá quy trình cấp tín dụng cần tập trung vào việc phân tích các hướng dẫn và sổ tay tín dụng đã áp dụng, cùng với năng lực hoạt động của các bộ phận liên quan Cần xem xét cách thực hiện các bước lập hồ sơ tín dụng, thẩm định, ra quyết định, giải ngân, giám sát và thanh lý Những yếu tố quan trọng bao gồm: chi tiết hóa quy trình phân tích, thẩm định và ra quyết định cho vay; quy định về quyết định cho vay và giới hạn cấp tín dụng tại từng cấp quản lý và chi nhánh; quy định về đảm bảo cho các loại hình tín dụng, bao gồm phương pháp định giá và lưu trữ tài sản đảm bảo; quy trình giám sát và điều hành các khoản vay đã cấp; và quy trình xử lý các trường hợp ngoại lệ.

Việc thiết lập và cải tiến quy trình tín dụng là yếu tố quan trọng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, giúp nâng cao chất lượng dịch vụ và giảm thiểu rủi ro tín dụng.

Thông tin tín dụng là dữ liệu mà ngân hàng thu thập về tính cách, tình hình tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng vay, bao gồm cả mục đích vay từ các nguồn thông tin sơ cấp và thứ cấp Đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định cấp tín dụng của ngân hàng, giúp giảm thiểu rủi ro tín dụng Việc thu thập thông tin tín dụng cần phải đảm bảo tính đầy đủ, kịp thời và hiệu quả về chi phí, liên quan đến nguồn nhân lực, cơ cấu quản lý và công nghệ thông tin (Greuning và Bratanonic, 2009).

Bùi Nguyên Ngọc (2010) đã đánh giá thông tin tín dụng qua năm biến đo lường chính, bao gồm tác động của thông tin tín dụng, nguồn gốc của thông tin tín dụng, quy trình lựa chọn và hệ thống thông tin tín dụng, sự chia sẻ thông tin tín dụng giữa các ngân hàng, và việc kiểm tra thông tin tín dụng.

Ngân hàng thu thập thông tin tín dụng từ ba nguồn chính: khách hàng, thông tin nội bộ và thông tin bên ngoài Tuy nhiên, vấn đề bất cân xứng thông tin có thể xảy ra khi ngân hàng thiếu thông tin về uy tín, năng lực tài chính và hiệu quả kinh doanh của khách hàng Điều này dẫn đến việc ngân hàng có thể cấp tín dụng cho các dự án không mang lại lợi nhuận hoặc khách hàng không sử dụng vốn đúng mục đích Hơn nữa, việc đầu tư vào hệ thống lưu trữ thông tin tín dụng tốn kém cho ngân hàng Thông tin từ bên thứ ba như đối tác, trung tâm tín dụng hay các ngân hàng khác cũng có thể không chính xác, ảnh hưởng đến quyết định cho vay Do đó, ngân hàng cần cẩn trọng trong việc thu thập và lựa chọn thông tin để đảm bảo chất lượng trong công tác thẩm định và ra quyết định cho vay.

1.2.4 Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ

Hệ thống xếp hạng tín dụng là công cụ quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả, được áp dụng bắt buộc tại các ngân hàng toàn cầu theo Hiệp ước Basel Xếp hạng tín dụng đánh giá uy tín tín dụng của người đi vay và người đảm bảo, thường áp dụng cho các doanh nghiệp lớn, ngân hàng, công ty bảo hiểm và tổ chức công.

Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng tại một số NHTM trên thế giới

1.3.1 Kinh nghiệm của Ngân hàng Hong Kong và Shanghai - HSBC

Ngân hàng HSBC hiện có 6,600 văn phòng tại 80 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn cầu, bao gồm châu Âu, châu Á – Thái Bình Dương, Bắc Mỹ, Mỹ Latinh, Trung Đông và Bắc Phi Với tổng tài sản lên tới 2,645 tỷ đô la Mỹ tính đến ngày 30/06/2013, HSBC là một trong những tổ chức dịch vụ tài chính ngân hàng lớn nhất thế giới Ngân hàng cung cấp một loạt sản phẩm đa dạng, phục vụ cho nhiều đối tượng khách hàng khác nhau, trong đó các sản phẩm tín dụng vẫn mang lại lợi nhuận cao Cuối năm 2012, dư nợ cho vay của HSBC đạt hơn 997 tỷ USD, với thu nhập từ lãi vượt 56 tỷ USD.

HSBC áp dụng hệ thống quản trị rủi ro tín dụng với các nguyên tắc và chuẩn mực cao để giảm thiểu tổn thất cho ngân hàng Ngân hàng đảm bảo tính minh bạch và phân công rõ ràng chức năng giữa các bộ phận trong việc giải quyết và giám sát các khoản tín dụng, nhằm quản lý độc lập các rủi ro riêng biệt.

 Thiết lập các chính sách tín dụng Xác lập các tiêu chuẩn của tập đoàn HSBC:

Xác định và quản lý chính sách đối với các khoản dƣ nợ tín dụng lớn là rất quan trọng Chính sách này quy định mức cấp tín dụng tối đa cho từng loại khách hàng, nhóm khách hàng và các hình thức tập trung tín dụng khác, với tiêu chí bảo thủ hơn so với các chuẩn mực hiện tại.

Tập đoàn đã ban hành các định hướng cấp tín dụng, xác định khẩu vị rủi ro tín dụng cho từng mảng thị trường, ngành nghề và loại sản phẩm cụ thể Tất cả các chi nhánh cần tuân thủ các tiêu chuẩn này, đảm bảo rằng từng nhân viên kinh doanh sản phẩm tín dụng đều được cập nhật và triển khai đúng cách.

Tái thẩm định độc lập được thực hiện cho tất cả các khoản vay vượt quá quyền phán quyết của chi nhánh Quy trình này bao gồm việc tái tục các hạn mức vay và xem xét định kỳ các khoản vay, tương tự như các khoản vay mới.

Quản lý rủi ro trong các giao dịch giữa các tập đoàn và tổ chức tài chính là cần thiết để ngăn chặn sự tập trung rủi ro vào một số tổ chức Quá trình này dựa trên hệ thống quản lý thông tin tập trung hóa và tự động hóa, giúp nâng cao hiệu quả và độ chính xác trong việc kiểm soát rủi ro.

Quản lý rủi ro giữa các quốc gia là một yếu tố quan trọng, trong đó ứng dụng hệ thống quản lý hạn mức rủi ro cho từng quốc gia đóng vai trò then chốt Hệ thống này có tính tập trung cao, dựa trên các thời hạn cho vay và các loại hình kinh doanh, nhằm kiểm soát dƣ nợ tín dụng phát sinh tại từng quốc gia một cách hiệu quả.

Quản lý rủi ro tín dụng là một yếu tố quan trọng đối với các ngành đặc biệt như vận chuyển hàng hải, hàng không, viễn thông, sản xuất xe hơi, bảo hiểm và kinh doanh bất động sản Những ngành này thường phải đối mặt với nhiều hạn chế nhằm giảm thiểu rủi ro, đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững.

Hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng được quản lý và phát triển nhằm phân loại các khoản tín dụng thành từng nhóm, giúp xác định rủi ro đặc thù và áp dụng các biện pháp quản trị rủi ro hiệu quả Hiện tại, tổng dư nợ nội và ngoại bảng được chia thành 22 nhóm để phục vụ cho việc phân tích và quản lý thông qua hệ thống xử lý tự động, với nguồn thông tin phong phú từ toàn tập đoàn Các đánh giá về các khoản tín dụng cũng được xem xét và phê duyệt định kỳ để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả.

Từ đó, tập đoàn đƣa ra các mức dự phòng thích hợp đối với từng nhóm tín dụng

Đánh giá kết quả và hiệu quả cấp tín dụng của các đơn vị kinh doanh trong tập đoàn là rất quan trọng Các báo cáo về chất lượng danh mục tín dụng được xem xét liên tục, từ đó đưa ra các yêu cầu điều chỉnh cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả và đảm bảo mức độ an toàn cho danh mục tín dụng.

Báo cáo toàn diện về danh mục tín dụng của tập đoàn được trình bày cho ban lãnh đạo, bao gồm phân tích mức độ tập trung tín dụng theo ngành, hạn mức rủi ro tín dụng đối với khách hàng lớn, tổng hạn mức tín dụng cho các thị trường mới cùng với các khoản dự phòng tương ứng Ngoài ra, báo cáo cũng xem xét tình hình nợ xấu và các khoản dự phòng, đánh giá các khoản tín dụng cho những ngành cần chú ý đặc biệt, xác định hạn mức tín dụng cho các quốc gia, và phân tích nguyên nhân phát sinh nợ xấu.

Quản lý hệ thống thông tin dữ liệu tín dụng là cần thiết để tập trung hóa mọi thông tin tín dụng liên quan đến khách hàng và các giao dịch tín dụng, đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc xử lý thông tin.

Chúng tôi cung cấp tư vấn và hướng dẫn cho các đơn vị kinh doanh về quy định cấp tín dụng, chính sách môi trường và xã hội, chấm điểm tín dụng, dự phòng rủi ro, cùng với việc giới thiệu các sản phẩm mới Ngoài ra, chúng tôi còn tổ chức các khóa đào tạo và cung cấp báo cáo tín dụng chuyên sâu.

 Thay mặt cho tập đoàn làm việc với cơ quan hữu quan về các vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng

Hoạt động quản trị rủi ro tín dung HSBC cho thấy:

HSBC tập trung vào việc đánh giá và phân tích rủi ro, nhằm đo lường mức độ rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng Điều này giúp ngân hàng hạn chế tối thiểu tổn thất và áp dụng các biện pháp quản lý hiệu quả nhất trong quản trị rủi ro tín dụng.

Việc áp dụng các phương pháp xử lý dữ liệu hiện đại dựa trên nền tảng toán kinh tế và hệ thống công nghệ thông tin tiên tiến, kết hợp với việc tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về an toàn và chính sách tín dụng, đã đóng góp quan trọng vào thành công chung của toàn hệ thống.

NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

Chương 1 trình bày tổng quan về quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại

Chương 2 đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại

Chương 3 trình bày nghiên cứu thực nghiệm các yếu tố hoạt động ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng tại

Chương 4 đề xuất giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Vietinbank

HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại

1.1.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng

Ngân hàng cung cấp tín dụng nhằm tìm kiếm lợi nhuận, nhưng phải đối mặt với rủi ro không thu hồi được vốn gốc và lãi từ khách hàng Để hạn chế thiệt hại và tối đa hóa lợi nhuận, các ngân hàng cần quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả Theo Hennie Van Greuning và Sonja Brajovic Bratanonic, quản trị rủi ro tín dụng là yếu tố cốt lõi cho sự tồn tại của ngân hàng lớn Rủi ro tín dụng có thể được giảm thiểu thông qua việc thiết lập các chính sách giới hạn tín dụng và phân loại danh mục tín dụng, cùng với việc dự phòng rủi ro cho các khoản vay Thông tin minh bạch trong quản trị tín dụng là điều cần thiết để bảo vệ giá trị danh mục cho vay.

Rủi ro tín dụng từ các sản phẩm mà ngân hàng cung cấp có thể ảnh hưởng đến quản trị rủi ro thanh khoản Thời hạn của các sản phẩm tín dụng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc này Đồng thời, khả năng quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng có tác động lớn đến chất lượng nguyên tắc quản trị rủi ro tổng thể.

Theo nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng của Uỷ ban Basel (2000), mục tiêu chính là tối đa hoá lợi suất rủi ro hiệu chỉnh của ngân hàng trong khi duy trì mức độ rủi ro ở tỷ lệ chấp nhận được Các ngân hàng cần quản lý rủi ro tín dụng không chỉ cho toàn bộ danh mục mà còn cho từng khoản vay và giao dịch cụ thể Đồng thời, cần xem xét mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và các loại rủi ro khác Hiệu quả trong quản trị rủi ro tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý rủi ro tổng thể và là yếu tố cần thiết cho sự thành công bền vững của ngân hàng.

Quản trị rủi ro là một quá trình khoa học, toàn diện và hệ thống nhằm nhận diện, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu tổn thất cũng như những ảnh hưởng tiêu cực từ rủi ro Theo Trần Huy Hoàng (2011), việc tiếp cận rủi ro một cách có hệ thống giúp tổ chức bảo vệ tài sản và duy trì hoạt động hiệu quả trong môi trường không chắc chắn.

Nhƣ vậy, để hiểu một cách cụ thể hơn thì hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đƣợc định hình nhƣ sau:

Quản trị rủi ro tín dụng là xây dựng hệ thống quản lý và chính sách phù hợp nhằm tuân thủ quy định pháp luật, nhận diện và hạn chế rủi ro tín dụng, đồng thời giảm thiểu thiệt hại khi rủi ro phát sinh Việc quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả giúp ngân hàng duy trì hoạt động kinh doanh an toàn, tăng cường lợi nhuận và nâng cao uy tín dịch vụ Rủi ro tín dụng có thể dẫn đến mất cân đối thu chi, gây rủi ro thanh khoản và ảnh hưởng đến uy tín ngân hàng Nếu toàn hệ thống ngân hàng gặp rủi ro, tình trạng rút tiền ồ ạt có thể xảy ra, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội, dẫn đến thất nghiệp và phá sản doanh nghiệp Do đó, quản trị rủi ro tín dụng là yếu tố quan trọng đảm bảo sự ổn định và phát triển của nền kinh tế, đặc biệt ở các quốc gia phụ thuộc vào hệ thống ngân hàng như Việt Nam.

1.1.2 Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng 1

Quản trị rủi ro tín dụng phải đƣợc chú ý và đáp ứng các mục tiêu sau đây:

Đảm bảo tài sản và vị thế kinh doanh của ngân hàng là rất quan trọng, nhằm ngăn chặn những tổn thất có thể ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và sự tồn tại của ngân hàng.

 Tối đa hoá lợi suất đã điều chỉnh theo rủi ro của ngân hàng bằng cách duy trì rủi ro tín dụng trong phạm vi chấp nhận đƣợc

Để xây dựng một danh mục tín dụng hiệu quả, cần đảm bảo tính sinh lời cao và rủi ro thấp, đồng thời có khả năng chứng khoán hóa khi cần thiết để tăng cường thanh khoản.

Đảm bảo minh bạch và chính xác trong việc phản ánh chất lượng danh mục tín dụng là rất quan trọng, đồng thời cần trích đủ dự phòng để bù đắp những rủi ro có thể phát sinh trong quá trình cho vay.

 Đảm bảo quy trình cấp tín dụng lành mạnh; thống nhất và minh bạch các bước trong quy trình cấp tín dụng, hạn chế rủi ro phát sinh

Tạo sự chủ động và nâng cao tinh thần trách nhiệm cho các bộ phận tác nghiệp là rất quan trọng trong việc tìm kiếm các khoản vay có khả năng sinh lời cao và ít rủi ro.

 Có hệ thống kiểm tra, kiểm soát thích hợp để kịp thời phát hiện, ngăn ngừa và xử lý kịp thời các rủi ro phát sinh

1.1.3 Các nguyên tắc trong quản trị rủi ro 2

Cũng giống nhƣ các loại rủi ro khác, quản trị rủi ro tín dụng phải đƣợc thực hiện theo các nguyên tắc sau:

Nguyên tắc chấp nhận rủi ro là yếu tố then chốt trong quản trị ngân hàng, khi mà các nhà quản trị cần chấp nhận rủi ro ở mức độ cho phép để đạt được thu nhập Việc xác định loại và mức độ rủi ro cho phép giúp điều tiết những tác động tiêu cực trong quá trình quản lý rủi ro hiệu quả.

Bài viết của Phan Lê Duẩn (2011) trình bày những bài học kinh nghiệm quan trọng về quản lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Mỹ Nghiên cứu này, được đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Tài chính Kế toán, số 5 (95), trang 59, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc áp dụng các biện pháp quản lý rủi ro hiệu quả để tăng cường sự ổn định và phát triển bền vững trong lĩnh vực ngân hàng.

2 Trần Huy Hoàng chủ biên, 2011 Giáo trình Quản trị Ngân hàng thương mại Hà Nội: NXB Lao động xã hội,

Nguyên tắc điều hành rủi ro cho phép yêu cầu các nhà quản trị ngân hàng phải xem xét gói “rủi ro cho phép” trong quá trình quản lý Đối với những loại rủi ro không thể điều chỉnh, cần chuyển giao ra bên ngoài để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động ngân hàng.

Nguyên tắc quản lý rủi ro yêu cầu xem xét độc lập từng loại rủi ro, vì chúng thường không ảnh hưởng lẫn nhau Thiệt hại từ một loại rủi ro không làm tăng khả năng xảy ra của các loại rủi ro khác Do đó, mỗi loại rủi ro cần được áp dụng phương pháp quản lý riêng biệt để đảm bảo hiệu quả.

Nguyên tắc cân nhắc giữa mức độ rủi ro chấp nhận và lợi nhuận kỳ vọng là rất quan trọng Việc chấp nhận rủi ro cần dựa trên việc đánh giá mối quan hệ giữa lợi ích và rủi ro Mức độ rủi ro được chấp nhận phải tương xứng với lợi ích mà người đầu tư mong muốn đạt được.

Nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và khả năng tài chính

Nguyên tắc này yêu cầu tổn thất mà ngân hàng dự liệu khi xảy ra rủi ro phải nằm trong khả năng dự phòng của ngân hàng

Nguyên tắc hợp lý về thời gian trong ngân hàng cho thấy rằng thời gian của một giao dịch càng dài thì rủi ro càng lớn và khả năng kiểm soát rủi ro càng giảm Do đó, khi ngân hàng phải chấp nhận các giao dịch có thời gian dài, họ cần yêu cầu mức thu nhập vượt trội tương ứng để bù đắp cho rủi ro gia tăng.

Ngày đăng: 17/07/2022, 11:43

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bùi Thị Hồng, 2010. Giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam theo chuẩn mực quốc tế. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam theo chuẩn mực quốc tế
Tác giả: Bùi Thị Hồng
Nhà XB: Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2010
2. Hoàng Trọng và Nguyễn Chu Mộng Ngọc, 2005. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. Hà Nội: NXB Thống Kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS
Tác giả: Hoàng Trọng, Nguyễn Chu Mộng Ngọc
Nhà XB: NXB Thống Kê
Năm: 2005
3. Hội đồng Bộ trưởng, 1988. Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/03/1988. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/03/1988
Tác giả: Hội đồng Bộ trưởng
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 1988
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2005. Quyết định số 457/2005/QĐ – NHNN về Quy định tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng. Hà Nội, ngày 19/04/2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 457/2005/QĐ – NHNN về Quy định tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng
Tác giả: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2005
5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2005. Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN về việc ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng. Hà Nội, ngày 22/04/2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN về việc ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng
Tác giả: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2005
7. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2008. Quyết định 14/GP-NHNN về Thành lập và hoạt động của Ngân hàng thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam. Hà Nội, ngày 03/07/2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định 14/GP-NHNN về Thành lập và hoạt động của Ngân hàng thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
Tác giả: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2008
8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2008. Quyết định 2604/QĐ-NHNN về Công bố giá trị doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Hà Nội, ngày 02/11/2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định 2604/QĐ-NHNN về Công bố giá trị doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
9. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2010. Thông tư số 13/2010/TT-NHNN về Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng. Hà Nội, ngày 20/05/2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 13/2010/TT-NHNN về Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng
10. Ngân hàng TMCP Á Châu. Báo cáo tài chính thường niên 2012. Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tài chính thường niên 2012
Tác giả: Ngân hàng TMCP Á Châu
Nhà XB: Thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2012
11. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Báo cáo tài chính thường niên 2008, 2009, 2010, 2011, 2012. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tài chính thường niên 2008, 2009, 2010, 2011, 2012
12. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Các quy định liên quan đến hoạt động tín dụng bao gồm: quy chế cho vay, quy trình tín dụng, quy định về giới hạn tín dụng, quy trình định giá tài sản thế chấp và đăng ký giao dịch đảm bảo Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các quy định liên quan đến hoạt động tín dụng bao gồm: quy chế cho vay, quy trình tín dụng, quy định về giới hạn tín dụng, quy trình định giá tài sản thế chấp và đăng ký giao dịch đảm bảo
Tác giả: Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
13. Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam. Báo cáo tài chính thường niên 2012. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tài chính thường niên 2012
Tác giả: Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2012
14. Ngân hàng TMCP Kỹ thương. Báo cáo tài chính thường niên 2012. Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tài chính thường niên 2012
15. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. Báo cáo tài chính thường niên 2012. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tài chính thường niên 2012
Tác giả: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2012
16. Ngân hàng TMCP Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Báo cáo tài chính thường niên 2012. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tài chính thường niên 2012
Tác giả: Ngân hàng TMCP Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2012
17. Ngân hàng TMCP Quân Đội. Báo cáo tài chính thường niên 2012. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tài chính thường niên 2012
Tác giả: Ngân hàng TMCP Quân Đội
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2012
18. Ngân hàng TMCP Sài gòn - Hà Nội. Báo cáo tài chính thường niên 2012. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tài chính thường niên 2012
Tác giả: Ngân hàng TMCP Sài gòn - Hà Nội
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2012
19. Ngân hàng TMCP Sài gòn Thương Tín. Báo cáo tài chính thường niên 2012. Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tài chính thường niên 2012
Tác giả: Ngân hàng TMCP Sài gòn Thương Tín
Nhà XB: Thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2012
20. Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam. Báo cáo tài chính thường niên 2012. Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tài chính thường niên 2012
Tác giả: Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
Nhà XB: Thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2012
21. Nguyễn Đình Thọ, 2012. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh
Tác giả: Nguyễn Đình Thọ
Năm: 2012

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

 Mô hình nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam
h ình nghiên cứu (Trang 13)
Bảng 2.1: Tổng tài sản và tổng dư nợ cho vay của Vietinbank Đơn vị tính: Tỷ đồng - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam
Bảng 2.1 Tổng tài sản và tổng dư nợ cho vay của Vietinbank Đơn vị tính: Tỷ đồng (Trang 38)
2.2.1. Tình hình tổng dƣ nợ - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam
2.2.1. Tình hình tổng dƣ nợ (Trang 38)
ngắn hạn luôn ở mức gần 60% trong tổng dƣ nợ từng năm, số liệu có thể nhìn từ bảng 2.2 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam
ng ắn hạn luôn ở mức gần 60% trong tổng dƣ nợ từng năm, số liệu có thể nhìn từ bảng 2.2 (Trang 40)
Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ theo đối tượng khách hàng của Vietinbank Đơn vị tính: Tỷ đồng - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam
Bảng 2.3 Cơ cấu dư nợ theo đối tượng khách hàng của Vietinbank Đơn vị tính: Tỷ đồng (Trang 41)
Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ theo ngành nghề của Vietinbank Đơn vị tính: Tỷ đồng - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam
Bảng 2.4 Cơ cấu dư nợ theo ngành nghề của Vietinbank Đơn vị tính: Tỷ đồng (Trang 42)
Bảng 2.5: Nợ quá hạn và nợ xấu của Vietinbank - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam
Bảng 2.5 Nợ quá hạn và nợ xấu của Vietinbank (Trang 43)
2.2.2. Tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam
2.2.2. Tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn (Trang 43)
Từ bảng 2.6 và biểu đồ 2.4, chất lƣợng dƣ nợ của rủi ro tín dụng của Vietinbank luôn đƣợc đảm bảo ở mức độ an toàn - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam
b ảng 2.6 và biểu đồ 2.4, chất lƣợng dƣ nợ của rủi ro tín dụng của Vietinbank luôn đƣợc đảm bảo ở mức độ an toàn (Trang 45)
Bảng 2.6: Phân loại dư nợ cho vay của Vietinbank - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam
Bảng 2.6 Phân loại dư nợ cho vay của Vietinbank (Trang 45)
5 mức độ CSTD đa dạng về hình thức cấp tín dụng, ngành nghề, lĩnh - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam
5 mức độ CSTD đa dạng về hình thức cấp tín dụng, ngành nghề, lĩnh (Trang 73)
Bảng 3.1: Thang đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam
Bảng 3.1 Thang đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng (Trang 73)
quan hệ và ảnh hƣởng của chúng. Với sự hỗ trợ của SPSS, việc xử lý mơ hình hồi quy sẽ  đƣợc  thực  hiện  bằng  phƣơng  pháp  chọn  từng  bƣớc  (stepwise  selection)  –  đây  là  phƣơng pháp đƣợc sử dụng phổ biến nhất (Hoàng Trọng và Nguyễn Chu Mộng Ngọc, - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam
quan hệ và ảnh hƣởng của chúng. Với sự hỗ trợ của SPSS, việc xử lý mơ hình hồi quy sẽ đƣợc thực hiện bằng phƣơng pháp chọn từng bƣớc (stepwise selection) – đây là phƣơng pháp đƣợc sử dụng phổ biến nhất (Hoàng Trọng và Nguyễn Chu Mộng Ngọc, (Trang 77)
đáp án hoặc không chọn một số câu trả lời. Tổng kết có 150 bảng khảo sát dùng làm mẫu trong nghiên cứu này - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam
p án hoặc không chọn một số câu trả lời. Tổng kết có 150 bảng khảo sát dùng làm mẫu trong nghiên cứu này (Trang 78)
3.4.1. Kiểm định thang đo - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam
3.4.1. Kiểm định thang đo (Trang 79)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN