1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP công thương việt nam chi nhánh khu công nghiệp biên hòa

85 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Hoàn Thiện Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi Nhánh Khu Công Nghiệp Biên Hòa
Tác giả Trần Phụng Phước Lâm
Người hướng dẫn TS. Lại Tiến Dĩnh
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp.HCM
Chuyên ngành Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố Tp.Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 85
Dung lượng 1 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (11)
    • 1.1 Giới thiệu vấn đề nghiên cứu (11)
    • 1.2 Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu (11)
    • 1.3 Mục tiêu nghiên cứu (12)
    • 1.4 Câu hỏi nghiên cứu (12)
    • 1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (12)
    • 1.6 Phương pháp nghiên cứu (13)
    • 1.7 Kết cấu của luận văn (13)
    • 1.8 Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu (13)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (14)
    • 2.1 Rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại (14)
      • 2.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng (14)
      • 2.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng (15)
      • 2.1.3 Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng (16)
      • 2.1.4 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng (17)
    • 2.2 Quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại (18)
      • 2.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng (18)
      • 2.2.2 Sự cần thiết phải quản trị rủi ro tín dụng (19)
      • 2.2.3 Nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng (20)
      • 2.2.4 Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng (24)
      • 2.2.5 Các tiêu chí đánh giá quản trị rủi ro tín dụng (28)
    • 2.3 Lược khảo các nghiên cứu trước có liên quan đến vấn đề nghiên cứu (33)
      • 2.2.1 Luận án tiến sĩ của nghiên cứu sinh Nguyễn Đức Tú về ”Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam”, năm 2012 (0)
      • 2.2.2 Luận án tiến sĩ của nghiên cứu sinh Dương Ngọc Hào về ”Giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam”, năm 2015 (0)
  • CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG (36)
    • 3.1 Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh KCN Biên Hòa (36)
      • 3.1.1 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (36)
        • 3.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Công Thương Việt (36)
        • 3.1.1.2 Sơ đồ tổ chức và bộ máy (37)
        • 3.1.1.3 Kết quả kinh doanh với các chỉ tiêu tài chính cơ bản (38)
      • 3.1.2 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh KCN Biên Hòa (40)
        • 3.1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Công thương Việt (40)
        • 3.1.2.2 Cơ cấu tổ chức và nhân sự (40)
      • 3.1.3 Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh KCN Biên Hòa (42)
        • 3.1.3.1 Hoạt động tín dụng (42)
        • 3.1.3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh (45)
    • 3.2 Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh KCN Biên Hòa (60)
      • 3.2.1 Những thành công trong quản trị rủi ro tín dụng (0)
      • 3.2.2 Những hạn chế và nguyên nhân trong quản trị rủi ro tín dụng (61)
  • CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP, DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (65)
    • 4.1 Thiết kế nghiên cứu (65)
    • 4.2 Mô tả phương pháp nghiên cứu (67)
    • 4.3 Thu thập và xử lý dữ liệu (67)
    • 4.4 Trình bày các kết quả nghiên cứu (68)
    • 4.5 Thảo luận các kết quả nghiên cứu (71)
  • CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH (72)
    • 5.1 Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh KCN Biên Hòa (72)
      • 5.1.1 Định hướng về hoạt động tín dụng (72)
      • 5.1.2 Định hướng về công tác quản trị rủi ro tín dụng (73)
    • 5.2 Giải pháp đối với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh (0)
      • 5.2.1 Hoàn thiện quy trình cấp tín dụng theo mô hình mới (74)
      • 5.2.2 Tuân thủ mức ủy quyền phán quyết tín dụng (74)
      • 5.2.3 Tuân thủ công tác chấm điểm xếp hạng tín dụng khách hàng (75)
      • 5.2.4 Hoàn thiện công tác quản lý và chăm sóc khách hàng (75)
      • 5.2.5 Phối hợp tốt với phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ (76)
      • 5.2.6 Quản lý danh mục đầu tư (77)
    • 5.3 Kiến nghị với cơ quan cấp trên (78)
      • 5.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (78)
      • 5.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước (80)
      • 5.3.3 Kiến nghị với Chính Phủ và các ban ngành liên quan (81)
  • Phụ lục (85)

Nội dung

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI LUẬN VĂN

Giới thiệu vấn đề nghiên cứu

Trong hoạt động của các ngân hàng thương mại, tín dụng là nghiệp vụ truyền thống và nền tảng, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro do ảnh hưởng từ các yếu tố kinh tế trong nước và quốc tế Mọi biến động kinh tế đều tác động đến ngân hàng, dẫn đến những ảnh hưởng khó lường Trong bối cảnh nền kinh tế mở và cạnh tranh hiện nay, tín dụng càng trở nên quan trọng và yêu cầu nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng Tại Vietinbank – Chi nhánh KCN Biên Hòa, tín dụng được chú trọng phát triển, với sự tăng trưởng đáng ghi nhận trong dư nợ tín dụng trong những năm qua.

Sự phát triển kinh tế đã làm tăng nhu cầu vốn, dẫn đến sự tăng trưởng mạnh mẽ trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại (NHTM) Tuy nhiên, tình hình kinh tế phức tạp trong nước và thế giới đã gia tăng rủi ro tín dụng (RRTD), khiến chất lượng tín dụng của hệ thống NHTM, đặc biệt là Vietinbank – Chi nhánh KCN Biên Hòa, suy giảm Tỷ lệ nợ xấu, nợ phải xử lý rủi ro và nợ bán cho VAMC tăng cao, dẫn đến lợi nhuận giảm sút Hệ quả là nhiều quỹ tín dụng đổ vỡ, các NHTM phải sáp nhập, và có 04 NHTM được Ngân hàng Nhà nước mua lại với giá 0 đồng do chất lượng khoản cho vay yếu kém không thu hồi được.

Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu

Việc phát triển tín dụng cần gắn liền với kiểm soát rủi ro tín dụng (RRTD), điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới và ký kết 10 hiệp định thương mại tự do Quá trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế tạo ra môi trường cạnh tranh khốc liệt, khiến các doanh nghiệp, đặc biệt là khách hàng của ngân hàng, phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ Trong tình hình kinh tế khó khăn hiện nay, với nhiều doanh nghiệp yếu kém và thua lỗ, việc nâng cao hiệu quả quản trị RRTD trở thành yêu cầu cấp bách.

Thực tiễn hoạt động tín dụng tại Vietinbank – Chi nhánh KCN Biên Hòa cho thấy rằng rủi ro tín dụng (RRTD) chưa được kiểm soát chặt chẽ và hiệu quả Do đó, việc kiểm soát RRTD một cách nghiêm ngặt và hiệu quả là yêu cầu cấp bách, chỉ chấp nhận những rủi ro có thể chịu đựng và kiểm soát được Mục tiêu là giảm thiểu thiệt hại phát sinh từ RRTD, từ đó gia tăng lợi nhuận cho chi nhánh, nâng cao uy tín và tạo ra lợi thế cạnh tranh Chính vì lý do này, tôi đã chọn đề tài “Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh KCN Biên Hòa” cho luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình.

Mục tiêu nghiên cứu

Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị RRTD tại Vietinbank – Chi nhánh KCN Biên Hòa

Tìm ra các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện quản trị RRTD, tại Vietinbank – Chi nhánh KCN Biên Hòa.

Câu hỏi nghiên cứu

Quản trị RRTD tại Vietinbank – Chi nhánh KCN Biên Hòa diễn ra trong thực tế được thể hiện như thế nào?

Những giải pháp cơ bản nào thích hợp để hoàn thiện quản trị RRTD tại Vietinbank – Chi nhánh KCN Biên Hòa ở thời điểm hiện nay?

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là quản trị RRTD tại Vietinbank – Chi nhánh KCN Biên Hòa

Phạm vi nghiên cứu là tại Vietinbank – Chi nhánh KCN Biên Hòa Thời gian nghiên cứu từ 2011 đến năm 2015

Dữ liệu nghiên cứu bao gồm số liệu thống kê và báo cáo liên quan đến quản trị RRTD tại Vietinbank - Chi nhánh KCN Biên Hòa Thông tin này được thu thập thông qua các phỏng vấn và khảo sát được thiết kế đặc biệt để đáp ứng yêu cầu của nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn áp dụng các phương pháp mô tả, giải thích, so sánh đối chiếu và phân tích tổng hợp nhằm nghiên cứu quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) tại Chi nhánh KCN Biên Hòa của Vietinbank, sử dụng dữ liệu thứ cấp để hỗ trợ cho quá trình phân tích.

Dựa trên dữ liệu thu thập từ phỏng vấn và khảo sát nhân viên, lãnh đạo phòng ban và giám đốc, bài viết này tập trung vào quản trị rủi ro tại chi nhánh.

Kết cấu của luận văn

Chương 2: Cơ sở lý thuyết về quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại Chương 3:Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh KCN Biên Hòa

Chương 4: Phương pháp, dữ liệu và kết quả nghiên cứu

Chương 5: Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh KCN Biên Hòa.

Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu

Luận văn cung cấp một hệ thống lý thuyết vững chắc về quản trị rủi ro tín dụng, tạo điều kiện cho những ai quan tâm đến chủ đề này có thêm nguồn tài liệu tham khảo hữu ích.

Luận văn đã phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) tại Vietinbank - Chi nhánh KCN Biên Hòa, xác định những hạn chế và nguyên nhân của chúng Từ đó, đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm hoàn thiện công tác quản trị RRTD tại chi nhánh trong thời gian tới.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại

2.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng

Hoạt động ngân hàng bao gồm việc cung ứng các dịch vụ như nhận tiền gửi, cấp tín dụng và thanh toán qua tài khoản Trong đó, hoạt động cấp tín dụng ngân hàng là quan trọng nhất, đóng góp chủ yếu vào nguồn thu nhập của ngân hàng Theo Luật các TCTD số 47/2010/QH12, cấp tín dụng được định nghĩa là thỏa thuận cho phép tổ chức hoặc cá nhân sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc hoàn trả, bao gồm các hình thức như cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ tín dụng khác.

Khi ngân hàng cấp tín dụng, việc đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng là rất quan trọng để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ được thực hiện Mặc dù quy trình đánh giá tuân thủ quy định, nhưng không thể đảm bảo chắc chắn khả năng trả nợ do nhiều yếu tố khách quan như thay đổi điều kiện kinh tế hoặc tình hình cá nhân của khách hàng Điều này dẫn đến rủi ro và mất mát tài sản cho ngân hàng, được gọi là RRTD ngân hàng.

Rủi ro tín dụng xảy ra khi người vay không thể hoàn trả nợ gốc và lãi, dẫn đến ảnh hưởng nghiêm trọng đến dòng tiền và khả năng thanh toán của ngân hàng.

RRTD, theo Greuning và Bratanovic (2003), là rủi ro mà người vay không thể thanh toán lãi hoặc vốn gốc đúng hạn theo hợp đồng tín dụng Rủi ro này xảy ra khi người vay chậm trễ trong việc trả nợ, hoặc không thể hoàn trả một phần hoặc toàn bộ khoản vay.

Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN, rủi ro tín dụng trong ngân hàng được định nghĩa là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài, do khách hàng không thực hiện hoặc không đủ khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ theo cam kết.

2.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng

 Phân theo nguồn gốc hình thành rủi ro

Rủi ro giao dịch phát sinh từ những hạn chế trong quy trình giao dịch, xét duyệt cho vay và đánh giá khách hàng Các loại rủi ro giao dịch bao gồm rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.

Rủi ro lựa chọn là rủi ro phát sinh trong quá trình đánh giá và phân tích tín dụng, khi ngân hàng áp dụng các phương án vay vốn hiệu quả để đưa ra quyết định cho vay.

Rủi ro bảo đảm xuất phát từ các tiêu chuẩn liên quan đến điều khoản trong hợp đồng cho vay, loại tài sản bảo đảm, đối tượng đảm bảo, phương thức bảo đảm và tỷ lệ cho vay so với giá trị tài sản bảo đảm.

Rủi ro nghiệp vụ là một loại rủi ro quan trọng trong quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm việc áp dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và các kỹ thuật xử lý các khoản vay gặp vấn đề.

Rủi ro danh mục phát sinh từ những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, và được phân loại thành hai loại chính: rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.

Rủi ro nội tại là những yếu tố và đặc điểm riêng biệt bên trong của từng chủ thể vay vốn hoặc ngành kinh tế Những rủi ro này phát sinh từ các đặc điểm hoạt động và cách thức sử dụng vốn của khách hàng vay.

Rủi ro tập trung xảy ra khi ngân hàng cho vay một lượng lớn vốn cho một số khách hàng cụ thể, hoặc cho nhiều doanh nghiệp trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế, hoặc khu vực địa lý nhất định Điều này cũng có thể xảy ra khi ngân hàng tập trung vào các loại hình cho vay có độ rủi ro cao, dẫn đến nguy cơ mất mát tài chính lớn.

 Phân theo tính chất của rủi ro tín dụng

Rủi ro khách quan là những rủi ro phát sinh từ các yếu tố bên ngoài như thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, hỏa hoạn, hoặc trường hợp người vay qua đời hoặc mất tích Những rủi ro này có thể dẫn đến việc mất vốn vay, mặc dù cả ngân hàng và người vay đã tuân thủ đầy đủ các quy định về quản lý và sử dụng khoản vay.

Rủi ro chủ quan là loại rủi ro phát sinh từ sai sót của bên vay hoặc ngân hàng, có thể do vô tình hoặc cố ý, dẫn đến mất mát vốn vay Tuy nhiên, với những biện pháp hợp lý, loại rủi ro này có thể được khắc phục hoặc giảm thiểu hiệu quả.

2.1.3 Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng

 Nguyên nhân do phía ngân hàng

Ngân hàng cần điều chỉnh chính sách tín dụng để phù hợp hơn với tình hình kinh tế hiện tại, đồng thời cải thiện quy trình cho vay nhằm ngăn chặn việc khách hàng lợi dụng để chiếm đoạt vốn.

Quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại

2.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng

Có nhiều trường phái nghiên cứu về quản trị rủi ro, dẫn đến những khái niệm khác nhau và đôi khi mâu thuẫn với nhau Các quan điểm này phản ánh sự đa dạng trong cách tiếp cận và hiểu biết về quản trị rủi ro trong thực tiễn.

Theo chính sách quản trị rủi ro của ủy ban Basel, quản trị rủi ro là một quá trình liên tục cần thực hiện ở mọi cấp độ trong tổ chức tài chính Đây là yêu cầu bắt buộc để các tổ chức đạt được mục tiêu đề ra, duy trì khả năng tồn tại và đảm bảo sự minh bạch tài chính.

Theo quan điểm của Kloman, Haimes và các tác giả, quản trị rủi ro toàn diện được định nghĩa là một quá trình khoa học, hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu tổn thất do rủi ro gây ra Quản trị rủi ro bao gồm các bước cơ bản như nhận dạng, phân tích, đo lường và kiểm soát rủi ro, cũng như xử lý các tình huống rủi ro một cách hiệu quả.

Quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) là quy trình khoa học và hệ thống để nhận diện và phân tích nguyên nhân gây ra rủi ro, từ đó đo lường mức độ rủi ro Mục tiêu là lựa chọn các biện pháp phòng ngừa và quản lý hiệu quả các hoạt động tín dụng, nhằm hạn chế tổn thất và giảm thiểu ảnh hưởng bất lợi của rủi ro Đồng thời, quản trị RRTD cũng tìm cách biến rủi ro thành cơ hội thành công trong quá trình cấp tín dụng.

2.2.2 Sự cần thiết phải quản trị rủi ro tín dụng

Quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả không chỉ giúp giảm thiểu tổn thất mà còn cắt giảm chi phí hoạt động và tăng lợi nhuận cho ngân hàng Chi phí dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng thường rất lớn và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận Do đó, nếu ngân hàng thực hiện tốt công tác quản trị rủi ro tín dụng, các khoản tín dụng chất lượng cao sẽ giúp giảm chi phí và gia tăng lợi nhuận.

Quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả giúp ngân hàng duy trì mối quan hệ với khách hàng có tình hình tài chính ổn định và hoạt động kinh doanh hiệu quả Điều này không chỉ nâng cao khả năng tài trợ vốn của ngân hàng mà còn tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường.

Quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả không chỉ giúp cải thiện tình hình tài chính của ngân hàng mà còn ngăn ngừa nguy cơ vỡ nợ Điều này cũng tăng cường năng lực tài chính của các ngân hàng trong việc thực hiện các cam kết khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.

2.2.3 Nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng

Chấp nhận rủi ro là nguyên tắc cốt lõi trong hoạt động ngân hàng, vì rủi ro luôn hiện hữu trong lĩnh vực tín dụng Ngân hàng cần chấp nhận rủi ro ở mức cho phép để đạt được thu nhập hợp lý, bởi việc loại bỏ hoàn toàn rủi ro tín dụng là không khả thi trong nền kinh tế thị trường Tuy nhiên, việc chấp nhận rủi ro không phải là hành động thụ động; ngân hàng có thể chủ động chuyển hóa rủi ro thành cơ hội lợi nhuận Việc xác định mức độ rủi ro và lựa chọn loại bỏ rủi ro nào là điều kiện quan trọng để quản lý những tác động tiêu cực Ngân hàng cũng cần tính toán khả năng gánh chịu rủi ro để cấp tín dụng hợp lý, đồng thời phải tuân thủ nguyên tắc không cấp tín dụng cho những khoản vay không thể kiểm soát.

Quản lý độc lập các rủi ro trong ngân hàng là điều cần thiết, vì mỗi loại rủi ro đều có đặc điểm và tính chất riêng Việc áp dụng các biện pháp quản lý riêng rẽ giúp đảm bảo rằng các rủi ro không bị gộp lại, từ đó tránh những sai sót trong điều hành Các rủi ro cần được phân loại và sắp xếp theo từng nhóm, nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý hiệu quả và tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành.

Để đảm bảo sự phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và mức thu nhập, các ngân hàng cần chú trọng vào quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng, nguồn thu chủ yếu của họ Nhiều ngân hàng đã mắc sai lầm khi chạy theo lợi nhuận mà không kiểm soát rủi ro hiệu quả Nguyên tắc này là cốt lõi của lý thuyết quản trị rủi ro tín dụng, yêu cầu các ngân hàng chỉ chấp nhận các loại rủi ro mà thiệt hại không vượt quá mức thu nhập dự kiến Điều này có nghĩa là các rủi ro có mức độ cao hơn mức thu nhập mong đợi cần phải được loại bỏ hoàn toàn.

Để đảm bảo sự phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và khả năng tài chính, ngân hàng cần xác định giá trị thiệt hại từ các khoản RRTD tương xứng với vốn dự phòng có thể trích lập Nguyên tắc này rất quan trọng, bởi khi RRTD xảy ra, nó không chỉ gây thiệt hại về thu nhập mà còn làm giảm tiềm năng lợi nhuận và ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của ngân hàng trong tương lai.

Hiệu quả kinh tế trong quản trị rủi ro tín dụng là điều tiết các tác động tiêu cực khi rủi ro xảy ra Chi phí mà ngân hàng bỏ ra để điều tiết rủi ro cần phải thấp hơn giá trị thiệt hại do các rủi ro tín dụng có thể gây ra, thậm chí ở mức cao nhất khi những rủi ro này xảy ra.

Hệ thống quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) của ngân hàng cần phải phù hợp với chiến lược phát triển chung và các chính sách điều hành riêng biệt, nhằm đảm bảo sự phát triển đồng đều, hiệu quả, an toàn và bền vững trong hoạt động ngân hàng.

 Nguyên tắc của Basel về quản trị rủi ro tín dụng

Nguyên tắc Basel về quản trị rủi ro tín dụng đã tạo nền tảng cho các ngân hàng thương mại toàn cầu, đồng thời là thước đo năng lực quản trị rủi ro của họ Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng, được thành lập vào năm 1975 bởi các Thống đốc ngân hàng Trung ương của nhóm G10, bao gồm các quốc gia như Bỉ, Canada, Pháp, Đức, Ý, Nhật Bản, Hà Lan, Thụy Điển, Vương quốc Anh và Mỹ, tổ chức họp thường niên tại trụ sở Ngân hàng Thanh toán Quốc tế (BIS) tại Washington hoặc thành phố Basel, Thụy Sĩ.

Ủy ban Basel nhấn mạnh rằng sự yếu kém trong hệ thống ngân hàng, bất kể quốc gia phát triển hay đang phát triển, có thể đe dọa đến sự ổn định tài chính nội bộ Do đó, việc nâng cao sức mạnh của hệ thống tài chính là ưu tiên hàng đầu của Ủy ban Họ không chỉ giới hạn hoạt động trong các nước thành viên mà còn mở rộng mối quan hệ với các chuyên gia toàn cầu, đồng thời phát hành hai ấn phẩm quan trọng.

Lược khảo các nghiên cứu trước có liên quan đến vấn đề nghiên cứu

2.3.1 Luận án tiến sĩ của nghiên cứu sinh Nguyễn Đức Tú về ”Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam”, năm 2012

Luận án đã tổng hợp các nguyên lý cơ bản về quản lý rủi ro tín dụng, đồng thời giới thiệu những mô hình áp dụng hiệu quả cho việc quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại.

Bài viết phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng tại Vietinbank, nhấn mạnh những kết quả đạt được như xây dựng khuôn khổ chính sách tín dụng hiệu quả, tổ chức bộ máy quản lý rủi ro chuyên nghiệp và phát triển hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.

Bài viết chỉ ra những hạn chế trong quản lý rủi ro tín dụng của Vietinbank, bao gồm chiến lược quản lý rủi ro, mô hình quản lý, quy trình cấp tín dụng, hệ thống đo lường rủi ro, tình trạng tập trung tín dụng và kiểm soát rủi ro Để cải thiện quản lý rủi ro tín dụng, cần thực hiện các giải pháp phù hợp như cải cách cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý rủi ro Việc đào tạo và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực, nâng cao cơ chế phân cấp thẩm quyền, cùng với tăng cường quản lý rủi ro theo danh mục và ngành hàng là rất quan trọng Đồng thời, cần nâng cao chất lượng kiểm tra và giám sát rủi ro tín dụng, đặc biệt là chuyển đổi mô hình tín dụng của Vietinbank trong cả ngắn hạn và dài hạn.

Trong ngắn hạn chuyển đổi mô hình tín dụng nhằm phân tách nhiệm vụ của hai bộ phận quản lý khách hàng và quản lý rủi ro tín dụng

Trong dài hạn, việc chuyển đổi mô hình quản lý rủi ro tín dụng cần được thực hiện theo từng vùng miền, đồng thời xác định rõ nhiệm vụ của các cấp như Hội đồng quản trị, Ủy ban quản lý rủi ro, Ban điều hành và Ban giám đốc.

Luận án đề xuất mô hình đo lường rủi ro tín dụng và hệ thống các giải pháp để vận hành mô hình

2.3.2 Luận án tiến sĩ của nghiên cứu sinh Dương Ngọc Hào về ”Giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam”, năm 2015

Luận án này phân tích cơ sở lý luận về tín dụng và rủi ro tín dụng, đồng thời nghiên cứu quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam Bài viết đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của một số ngân hàng tiêu biểu, dựa trên các yếu tố chính như hoạch định, tổ chức, giám sát và điều chỉnh, nhằm xây dựng khung quản trị rủi ro hiệu quả trong ngành ngân hàng.

Luận án đã tổng kết kết quả quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, nhấn mạnh việc xây dựng chiến lược chính sách định hướng rõ ràng cho công tác này Các ngân hàng đã tổ chức mô hình quản trị rủi ro theo hướng tập trung, thiết lập quy trình cấp tín dụng chặt chẽ và phát triển hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro.

Bài viết chỉ ra rằng môi trường quản trị chưa phù hợp, mô hình tổ chức phân tán, và quy trình tín dụng thường xuyên gặp sai sót Ngoài ra, phương pháp đo lường rủi ro chưa tập trung vào rủi ro danh mục, trong khi hệ thống kiểm soát và kiểm toán nội bộ chưa hỗ trợ hiệu quả cho việc quản lý rủi ro tín dụng.

Phân tích nguyên nhân khách quan của rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam cho thấy môi trường kinh tế bất ổn, cơ chế chính sách pháp luật chưa cập nhật kịp thời, và sự hỗ trợ yếu kém từ cơ quan quản lý nhà nước Nguyên nhân chủ quan đến từ nhận thức, năng lực quản trị và đạo đức nghề nghiệp của nhân viên ngân hàng Để hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng, cần đề xuất các giải pháp hiệu quả và khả thi, đồng thời kiến nghị với Nhà nước và NHNN Việt Nam về việc tạo lập môi trường pháp lý an toàn, hiệu quả nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng Luận án cũng đưa ra nhiều nhóm giải pháp đồng bộ nhằm cải thiện quản trị rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam.

Chương 2 cung cấp cái nhìn tổng quan về rủi ro tín dụng trong ngân hàng và quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) Nó xác định các nguyên nhân gây ra rủi ro trong hoạt động tín dụng, đồng thời trình bày các nguyên tắc, nội dung và chỉ tiêu đánh giá quản trị RRTD Từ đó, khẳng định tính cấp thiết của việc quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại Những lý thuyết này sẽ là cơ sở để chúng ta tiếp tục tìm hiểu thực trạng quản trị RRTD tại Vietinbank - Chi nhánh KCN Biên Hòa trong chương 3.

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG

PHƯƠNG PHÁP, DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH

Ngày đăng: 16/07/2022, 14:55

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Dương Ngọc Hào, 2015. Giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam. Luận án tiến sĩ. Trường Đại học Ngân hàng Tp Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam
2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2013. Thông tư 02/2013/TT-NHNN Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Hà Nội, tháng 1 năm 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 02/2013/TT-NHNN Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
4. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Báo cáo thường niên <http://www.vietinbank.vn>. [Ngày truy cập: 03 tháng 03 năm 2016] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo thường niên
6. Nguyễn Văn Tiến, 2005. Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
7. Nguyễn Minh Kiều, 2009. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Tài Chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài Chính
8. Nguyễn Đức Tú, 2012. Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Luận án tiến sĩ. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
9. Trần Huy Hoàng, 2010. Quản trị Ngân hàng. NXB Lao động xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị Ngân hàng
Nhà XB: NXB Lao động xã hội
10. Viện nghiên cứu khoa học ngân hàng, 2003. Thực trạng rủi ro tín dụng của các NHTM ở Việt Nam hiện nay và các giải pháp phòng ngừa hạn chế. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng rủi ro tín dụng của các NHTM ở Việt Nam "hiện" nay và các giải pháp phòng ngừa hạn chế
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
11. Vụ các ngân hàng – Ngân hàng nhà nước, 2007. Quản lý nợ xấu – nguyên tắc Basel về quản lý nợ xấu. Bản tin thông tin tín dụng của NHNN, số 7 đến số 14 năm 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý nợ xấu – nguyên tắc Basel về quản lý nợ xấu
3. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Quy trình nghiệp vụ tín dụng, các văn bản, chế độ của Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam Khác
5. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh KCN Biên Hòa, 2011 - 2015. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011 – 2015 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

- FeCl3 : trong nước hình thành keo Fe(OH)3 (+) tác dụng với keo silic (-) tạo thành hạt không mang điện dễ  lắng - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP công thương việt nam   chi nhánh khu công nghiệp biên hòa
e Cl3 : trong nước hình thành keo Fe(OH)3 (+) tác dụng với keo silic (-) tạo thành hạt không mang điện dễ lắng (Trang 12)
Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Vietinbank - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP công thương việt nam   chi nhánh khu công nghiệp biên hòa
Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Vietinbank (Trang 37)
Bảng 3.1 Một số chỉ tiêu của Vietinbank đạt được từ 2011 đến 2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP công thương việt nam   chi nhánh khu công nghiệp biên hòa
Bảng 3.1 Một số chỉ tiêu của Vietinbank đạt được từ 2011 đến 2015 (Trang 38)
Hình 3.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Vietinbank – Chi nhánh KCN Biên Hòa - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP công thương việt nam   chi nhánh khu công nghiệp biên hòa
Hình 3.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Vietinbank – Chi nhánh KCN Biên Hòa (Trang 41)
Bảng 3.3: Số liệu các ngành có số dư cho vay lớn đến 31/12/2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP công thương việt nam   chi nhánh khu công nghiệp biên hòa
Bảng 3.3 Số liệu các ngành có số dư cho vay lớn đến 31/12/2015 (Trang 44)
Bảng 3.4: Bảng tổng hợp phân loại nợ giai đoạn năm 2011-2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP công thương việt nam   chi nhánh khu công nghiệp biên hòa
Bảng 3.4 Bảng tổng hợp phân loại nợ giai đoạn năm 2011-2015 (Trang 45)
Bảng 3.5: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn năm 2011-2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP công thương việt nam   chi nhánh khu công nghiệp biên hòa
Bảng 3.5 Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn năm 2011-2015 (Trang 46)
Bảng 3.6: Thẩm quyền phán quyết tín dụng của chi nhánh - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP công thương việt nam   chi nhánh khu công nghiệp biên hòa
Bảng 3.6 Thẩm quyền phán quyết tín dụng của chi nhánh (Trang 50)
Hình 3.3: Sơ đồ tóm tắt quy trình cấp tín dụng thuộc thẩm quyền tại chi nhánh - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP công thương việt nam   chi nhánh khu công nghiệp biên hòa
Hình 3.3 Sơ đồ tóm tắt quy trình cấp tín dụng thuộc thẩm quyền tại chi nhánh (Trang 51)
Hình 3.4: Sơ đồ tóm tắt quy trình cấp tín dụng vượt thẩm quyền tại chi nhánh - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP công thương việt nam   chi nhánh khu công nghiệp biên hòa
Hình 3.4 Sơ đồ tóm tắt quy trình cấp tín dụng vượt thẩm quyền tại chi nhánh (Trang 54)
Cơ sở lý thuyết cho việc xây dựng bảng câu hỏi khảo sát - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP công thương việt nam   chi nhánh khu công nghiệp biên hòa
s ở lý thuyết cho việc xây dựng bảng câu hỏi khảo sát (Trang 66)
Sử dụng bảng câu hỏi để khảo sát. Tác giả gửi phiếu khảo sát cho đối tượng khảo sát và nhận phản hồi trực tiếp - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP công thương việt nam   chi nhánh khu công nghiệp biên hòa
d ụng bảng câu hỏi để khảo sát. Tác giả gửi phiếu khảo sát cho đối tượng khảo sát và nhận phản hồi trực tiếp (Trang 67)
Bảng 4.2: Bảng tổng hợp số năm công tác - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP công thương việt nam   chi nhánh khu công nghiệp biên hòa
Bảng 4.2 Bảng tổng hợp số năm công tác (Trang 68)
Bảng 5.1 Mục tiêu hoạt động chi nhánh đến năm 2020 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP công thương việt nam   chi nhánh khu công nghiệp biên hòa
Bảng 5.1 Mục tiêu hoạt động chi nhánh đến năm 2020 (Trang 73)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN