1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp phát triển thẻ thanh toán tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam

130 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Phát Triển Thẻ Thanh Toán Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam
Tác giả Lê Thị Tú Trinh
Người hướng dẫn PGS.TS Trương Thị Hồng
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kinh Tế Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2012
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 130
Dung lượng 8,12 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Tổng quan về thẻ thanh toán (13)
    • 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển thẻ thanh toán trên thế giới (13)
    • 1.1.2. Khái niệm thẻ thanh toán (15)
    • 1.1.3. Đặc điểm thẻ thanh toán (16)
    • 1.1.4. Phân loại thẻ thanh toán (16)
    • 1.1.5. Lợi ích của thẻ thanh toán (19)
      • 1.1.5.1. Xét về phương diện vĩ mô (19)
      • 1.1.5.2. Xét về phương diện vi mô (20)
  • 1.2. Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại NHTM (23)
    • 1.2.1. Các chủ thể tham gia vào hoạt độngphát hành và thanh toán thẻ (23)
      • 1.2.1.1. Tổ chức thẻ quốc tế (23)
      • 1.2.1.2. Ngân hàng phát hành thẻ (23)
      • 1.2.1.3. Chủ thẻ (24)
      • 1.2.1.4. Ngân hàng thanh toán thẻ (24)
      • 1.2.1.5. Đơn vị chấp nhận thẻ (24)
      • 1.2.1.6. Trung tâm thẻ (24)
      • 1.2.2.1. Quy trình phát hành thẻ (24)
      • 1.2.2.2. Quy trình chấp nhận và thanh toán thẻ (0)
  • 1.3. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển thẻ thanh toán tại NHTM (28)
    • 1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá trong hoạt động phát hành (28)
      • 1.3.1.1. Số lượng thẻ thanh toán phát hành (68)
      • 1.3.1.2. Mạng lưới máy ATM, các đơn vị chấp nhận thẻ được lắp đặt (28)
    • 1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá trong hoạt động thanh toán (29)
      • 1.3.2.1. Doanh số thanh toán thẻ (29)
      • 1.3.2.2. Doanh thu thẻ thanh toán (29)
  • 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của thẻ thanh toán (0)
    • 1.4.1. Nhóm nhân tố thuộc về ngân hàng (29)
      • 1.4.1.1. Mô hình tổ chức (29)
      • 1.4.1.2. Chiến lược phát triển thẻ thanh toán (0)
      • 1.4.1.3. Công nghệ thẻ (30)
      • 1.4.1.4. Gia tăng tiện ích thẻ (31)
      • 1.4.1.5. Trình độ nhân viên (31)
    • 1.4.2. Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng (31)
      • 1.4.2.1. Thói quen tiêu dùng tiền mặt của người dân (31)
      • 1.4.2.2. Thu nhập của người dân (32)
      • 1.4.2.3. Trình độ dân trí (32)
      • 1.4.2.4. Độ tuổi (32)
    • 1.4.3. Nhóm nhân tố thuộc về cơ quan môi trường (0)
      • 1.4.3.1. Môi trường pháp lý (32)
      • 1.4.3.2. Môi trường kinh tế (33)
  • 1.5. Phân tích rủi ro trong hoạt động phát hành và thanh toán thẻ (33)
    • 1.5.1. Phân tích rủi ro trong hoạt động phát hành thẻ (0)
    • 1.5.2. Phân tích rủi ro trong hoạt động thanh toán thẻ (0)
  • CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM … 27 2.1. Tổng quan về NHTMCP CTVN (39)
    • 2.1.1. Giới thiệu chung về NHTMCP CTVN (39)
    • 2.1.2. Hoạt động kinh doanh của NHTMCP CTVN giai đoạn 2008 – 2011 (40)
    • 2.2. Các sản phẩm thẻ của NHTMCP CTVN (45)
      • 2.2.1. Thẻ ghi nợ E-partner (45)
      • 2.2.2. Thẻ tín dụng quốc tế (47)
    • 2.3. Thực trạng phát triển thẻ thanh toán tại NHTMCP CTVN (48)
      • 2.3.1. Thực trạng phát triển thẻ toán trong hoạt động phát hành (0)
        • 2.3.1.1. Số lượng thẻ phát hành (0)
        • 2.3.1.2. Mạng lưới máy phục vụ công tác thanh toán thẻ (57)
      • 2.3.2. Thực trạng phát triển thẻ trong hoạt động thanh toán (64)
        • 2.3.2.1. Doanh số thanh toán thẻ (64)
        • 2.3.2.2. Doanh thu thẻ thanh toán (67)
    • 2.4. Đánh giá thực trạng phát triển thẻ thanh toán tại NHTMCP CTVN 56 1. Kết quả đạt được (68)
      • 2.4.1.1. Về phía ngân hàng (68)
      • 2.4.1.2. Về phía khách hàng (70)
      • 2.4.1.3. Về phía cơ quan chức năng (0)
      • 2.4.2. Những hạn chế và tồn tại (71)
      • 2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại (78)
    • 3.2. Giải pháp phát triển thẻ thanh toán tại NHTMCP CTVN (0)
      • 3.2.1. Giải pháp phát triển mô hình tổ chức và hoàn thiện quy trình nghiệp vụ 73 3.2.2. Giải pháp về các chiến lược phát triển thẻ thanh toán (85)
        • 3.2.2.1. Xây dựng hình ảnh một thượng hiệu mạnh (0)
        • 3.2.2.2. Có chính sách phân khúc thị trường (87)
        • 3.2.2.3. Đẩy mạnh hoạt động Marketing, tăng cường công tác tiếp thị, quảng cáo … 75 3.2.2.4. Phát triển mạng lưới (0)
        • 3.2.2.5. Chính sách chăm sóc khách hàng (92)
      • 3.2.3. Giải pháp phát triển công nghệ thẻ (94)
      • 3.2.4. Hợp lý hoá chi phí sử dụng thẻ (0)
      • 3.2.5. Giải pháp đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ, gia tăng tiện ích thẻ (0)
      • 3.2.5. Giải pháp về phát triển nhân sự (0)
      • 3.2.6. giải pháp về hạn chế các rủi ro (0)
    • 3.3. NHÓM GIẢI PHÁP HỖ TRỢ TỪ CƠ QUAN CHỨC NĂNG NHẰM THỰC HIỆN PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NH TMCP CTVN …………….. 93 1. Hỗ trợ từ Chính Phủ (105)
      • 3.3.2. Hỗ trợ từ NHNN (0)
      • 3.3.3. Hỗ trợ từ Hội thẻ Ngân hàng Việt Nam (109)

Nội dung

Tổng quan về thẻ thanh toán

Lịch sử hình thành và phát triển thẻ thanh toán trên thế giới

Thẻ thanh toán đã trở thành một trong những thành tựu quan trọng của ngành ngân hàng, đánh dấu cuộc cách mạng trong tài chính cá nhân Sự phát triển của thẻ thanh toán, bắt đầu từ Mỹ vào đầu thế kỷ 20, đã góp phần không nhỏ vào sự bùng nổ của ngành bán lẻ trong những năm 1970 và 1980 Năm 1914, Tổng công ty xăng dầu Califonia đã cấp thẻ cho nhân viên và khách hàng nhằm khuyến khích tiêu thụ sản phẩm Đến năm 1945, thẻ Charge-It của ngân hàng John Biggins ra đời, cho phép khách hàng mua sắm tại các cửa hàng bán lẻ Mô hình này yêu cầu các nhà kinh doanh phải ký quỹ tại ngân hàng Biggins, từ đó ngân hàng thu tiền thanh toán từ khách hàng để hoàn trả cho nhà kinh doanh Đây chính là nền tảng cho sự ra đời của thẻ tín dụng đầu tiên vào năm 1951 bởi ngân hàng Franklin National.

Vào năm 1955, nhiều loại thẻ mới đã xuất hiện tại Mỹ, bao gồm Trip Charge, Golden Key, Gourmet Club và Esquire Club Đến năm 1958, thẻ Card Balanche của American Express ra đời và nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường Năm 1960, Bank of America phát hành thẻ Bank Americard và cấp phép cho các tổ chức tài chính khác phát hành thẻ này với các quy định riêng Để cạnh tranh với Bank of America, mười bốn ngân hàng lớn đã thành lập Hiệp hội thẻ liên ngân hàng quốc tế (ICA) vào năm 1966 và giới thiệu thẻ Master Charge Năm 1977, Bank of America đổi tên thành Visa USA, sau đó trở thành tổ chức thẻ quốc tế Visa, hiện là thẻ được sử dụng rộng rãi nhất trên thế giới Năm 1979, Master Charge cũng đổi tên, góp phần vào sự phát triển của thị trường thẻ thanh toán toàn cầu Hiện nay, bốn tổ chức thẻ quốc tế lớn nhất là Visa, MasterCard, AMEX và JCB cùng với nhiều ngân hàng và công ty cung cấp sản phẩm thẻ đa dạng trên thị trường.

Thẻ Diners Club, được phát hành lần đầu tiên vào năm 1949 tại Mỹ, là thẻ du lịch và giải trí (T&E) đầu tiên trên thế giới Thẻ này đã có mặt tại Nhật Bản ngay sau đó, đánh dấu sự phát triển của ngành thẻ tín dụng toàn cầu.

Vào năm 1960, chi nhánh thẻ được quản lý bởi Citi Cop, một trong những ngân hàng hàng đầu trong lĩnh vực phát hành thẻ Đến năm 1990, có khoảng 6,9 triệu người sử dụng thẻ Diners Club trên toàn cầu, với doanh thu đạt khoảng 16 tỷ đô la Tuy nhiên, hiện nay, số lượng người sử dụng thẻ Diners Club đang có xu hướng giảm dần.

1993 tổng doanh số chỉ còn khoảng 7,9 tỷ với khoảng 1,5 triệu thẻ lưu hành

Thẻ American Express (Amex) được ra mắt vào năm 1958 với thẻ Green Amex không có hạn mức tín dụng, cho phép chủ thẻ chi tiêu và thanh toán một lần vào cuối tháng Đến năm 1987, Amex đã giới thiệu thêm ba loại thẻ mới: Amex Gold, Amex Platinum và Optima, có hạn mức tín dụng tuần hoàn để cạnh tranh với VISA và MasterCard Hiện nay, American Express là tổ chức thẻ du lịch và giải trí lớn nhất thế giới, trực tiếp phát hành và quản lý thẻ mà không cấp giấy phép cho các công ty tài chính-ngân hàng Tổng số thẻ phát hành của Amex gấp 5 lần Diners Club và 2 lần JCB Doanh thu của Amex đã tăng từ khoảng 111,5 triệu USD vào năm 1990 với 36,5 triệu thẻ lưu hành lên khoảng 124 tỷ USD vào năm 1993, với 35,4 triệu thẻ và 3,6 triệu cơ sở chấp nhận thanh toán.

Thẻ JCB, được phát hành tại Nhật Bản vào năm 1961 bởi ngân hàng Sanwa, đã trở thành một tổ chức thẻ quốc tế từ năm 1981 Với sự phát triển nhanh chóng, JCB đã cạnh tranh trực tiếp với American Express trong lĩnh vực giải trí và du lịch Đến năm 1990, JCB đã phát hành 17 triệu thẻ với doanh thu thanh toán đạt khoảng 16,5 tỷ USD Đến năm 1992, số lượng thẻ JCB đã tăng lên 27,5 triệu, cùng với 2,9 triệu điểm chấp nhận thanh toán và 160.000 máy rút tiền tự động Giống như American Express, JCB cũng phát hành thẻ độc quyền và quản lý trực tiếp mối quan hệ với khách hàng, bao gồm cả chủ thẻ và các điểm chấp nhận thẻ.

Thẻ Visa là loại thẻ có quy mô phát triển lớn nhất trên toàn cầu Cuối năm 1990 có

Visa hiện đang lưu hành 257 triệu thẻ, với doanh thu khoảng 354 tỷ dollars Đến cuối năm 1993, doanh thu của thẻ Visa đã tăng lên 542 tỷ dollars Hệ thống máy rút tiền tự động của Visa bao gồm khoảng 164.000 máy ATM tại 65 quốc gia Visa không trực tiếp phát hành thẻ mà giao cho các thành viên, giúp mở rộng thị trường dễ dàng hơn so với các loại thẻ khác Hiện tại, Visa có 22.000 thành viên tại hơn 200 quốc gia, đã phát hành hơn 500 triệu thẻ, 13 triệu CSCNT và 320.000 máy rút tiền mặt, với doanh số giao dịch hàng năm đạt 800 tỷ dollars.

Thẻ MasterCard là một trong những loại thẻ thanh toán lớn nhất toàn cầu, hoạt động như một hiệp hội tài chính quốc tế độc lập, không trực tiếp quản lý chủ thẻ mà chỉ giám sát các thành viên phát hành thẻ Tính đến năm 1990, MasterCard đã phát hành hơn 178 triệu thẻ với hơn 5.000 thành viên và khoảng 9 triệu điểm chấp nhận thanh toán trên toàn thế giới Đến năm 1993, tổng doanh thu của MasterCard đạt 320,6 tỷ USD với 215,8 triệu thẻ đang lưu hành tại 220 quốc gia Hiện tại, hiệp hội MasterCard đã có hơn 29.000 thành viên và mạng lưới rút tiền mặt đã được mở rộng với hơn 162.000 ATM tại hơn 192.000 chi nhánh ngân hàng toàn cầu.

Khái niệm thẻ thanh toán

Thẻ thanh toán (PC) là loại thẻ do các tổ chức tài chính và ngân hàng phát hành, cho phép người dùng thực hiện giao dịch không dùng tiền mặt Người sở hữu thẻ có thể rút tiền mặt hoặc thanh toán cho hàng hóa, dịch vụ tại các điểm chấp nhận thẻ và máy rút tiền tự động.

Theo Quy chế phát hành, thanh toán và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 20/2007/QĐ-NHNN ngày 15/05/2007 của NHNN Việt Nam, thẻ thanh toán được định nghĩa là phương tiện do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện giao dịch thẻ.

Đặc điểm thẻ thanh toán

Thẻ thanh toán là một giải pháp tiện lợi như ví điện tử, cho phép người dùng thanh toán hàng hóa và dịch vụ mọi lúc, mọi nơi mà không cần mang theo tiền mặt hay Séc du lịch Đây là phương tiện thanh toán hiện đại, đặc biệt hữu ích cho những ai thường xuyên đi công tác hoặc du lịch.

Sử dụng thẻ ngân hàng mang lại sự an toàn cho người dùng, giúp họ yên tâm về số tiền trong thẻ trước nguy cơ mất cắp do móc túi hay cướp giật Ngay cả khi thẻ bị mất, ngân hàng sẽ bảo vệ tiền của chủ thẻ thông qua các biện pháp như mã PIN, chứng minh nhân dân, ảnh, chữ ký trên thẻ và các thông tin cá nhân khác.

Giao dịch thẻ diễn ra nhanh chóng nhờ vào việc kết nối trực tuyến giữa các cơ sở chấp nhận thẻ, điểm rút tiền, ngân hàng, và tổ chức phát hành thẻ Quá trình ghi nợ và ghi có cho các bên liên quan được thực hiện tự động, giúp thanh toán trở nên dễ dàng và thuận lợi hơn.

Thẻ thanh toán linh hoạt với nhiều loại và hạn mức sử dụng đa dạng, phù hợp với mọi đối tượng khách hàng từ thu nhập thấp đến cao Sản phẩm này đáp ứng nhu cầu rút tiền mặt, giải trí, mua sắm và du lịch, mang lại sự tiện lợi cho tất cả người sử dụng.

Phân loại thẻ thanh toán

Các loại hình về thẻ thanh toán rất đa dạng, phong phú, chúng ta có thể phân loại thẻ dựa trên những tiêu chí sau đây:

 Xét theo công nghệ sản xuất: thẻ có 3 loại:

Thẻ khắc chữ nổi, hay còn gọi là thẻ sơ khai, là loại thẻ được sản xuất bằng kỹ thuật khắc chữ nổi trên bề mặt Mặc dù đã từng được sử dụng, nhưng hiện nay thẻ này không còn phổ biến do công nghệ sản xuất thô sơ, tính bảo mật kém và dễ bị làm giả.

Thẻ băng từ (magnetic stripe) là loại thẻ được sản xuất bằng kỹ thuật thư tín, với băng từ chứa 2 hoặc 3 rãnh để ghi thông tin mã hóa, chủ yếu là thông tin cố định về chủ thẻ và số liệu kết nối Mặc dù được sử dụng phổ biến trong 20 năm qua, thẻ băng từ đã bộc lộ nhược điểm lớn về tính bảo mật, khi kẻ gian có thể dễ dàng đọc thông tin, tạo thẻ giả hoặc thực hiện giao dịch giả, gây thiệt hại cho cả chủ thẻ và ngân hàng.

Thẻ thông minh, hay còn gọi là thẻ chip, là loại thẻ được sản xuất dựa trên công nghệ vi xử lý với một chip điện tử hoạt động như một máy tính nhỏ, lưu trữ dữ liệu và thông tin khách hàng trong bộ nhớ điện tử Có nhiều loại thẻ thông minh với dung lượng nhớ khác nhau, đại diện cho thế hệ thẻ thanh toán tiên tiến nhất hiện nay, khắc phục nhiều nhược điểm của thẻ khắc chữ nổi và thẻ băng từ, đồng thời giảm thiểu rủi ro về việc sử dụng thẻ giả mạo và nâng cao tính an toàn Tuy nhiên, việc đầu tư phát triển hệ thống thẻ thông minh đòi hỏi chi phí khá cao.

 Xét theo phạm vi sử dụng: có 2 loại thẻ:

Thẻ nội địa là loại thẻ chỉ có giá trị sử dụng trong một quốc gia và giao dịch bằng đồng tiền bản tệ Thông thường, thẻ này là thẻ ghi nợ do các ngân hàng thương mại phát hành, được sử dụng tại hệ thống máy ATM và mạng lưới các đơn vị chấp nhận thẻ trong nước.

Thẻ quốc tế là loại thẻ được sử dụng không chỉ trong nước mà còn trên toàn cầu, cho phép thanh toán bằng các ngoại tệ mạnh Để phát hành thẻ quốc tế, tổ chức phát hành phải là thành viên của tổ chức thẻ quốc tế và tuân thủ các quy định nghiêm ngặt về phát hành và thanh toán Tuy nhiên, khách hàng sử dụng thẻ quốc tế thường phải chịu nhiều chi phí hơn so với thẻ nội địa, đặc biệt là chi phí chuyển đổi ngoại tệ giữa các quốc gia.

 Xét theo chủ thể phát hành thẻ

Thẻ ngân hàng, như Visa và MasterCard, được phát hành bởi các ngân hàng giúp khách hàng linh hoạt trong việc quản lý tài khoản và sử dụng tín dụng.

Thẻ phi ngân hàng được phát hành bởi các tổ chức lớn trong lĩnh vực cung ứng hàng hóa, dịch vụ, du lịch và giải trí nhằm mang lại tiện ích cho khách hàng, giúp quản lý tài chính dễ dàng hơn và khuyến khích tiêu dùng Các loại thẻ này bao gồm thẻ Affinity card, Co-branded card và Charge card.

 Xét theo tính chất thanh toán thẻ: có 3 loại thẻ:

Thẻ tín dụng là công cụ tài chính cho phép người dùng thực hiện giao dịch mua sắm hoặc rút tiền trong giới hạn tín dụng đã được cấp Chủ thẻ cần thanh toán ít nhất mức tối thiểu khi đến hạn và sẽ phải chịu lãi suất cho số tiền còn nợ Đây là hình thức vay tiêu dùng do tổ chức phát hành thẻ cung cấp, giúp người dùng quản lý chi tiêu hiệu quả.

Thẻ ghi nợ là loại thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch trong giới hạn số tiền có trong tài khoản tiền gửi thanh toán tại tổ chức cung cấp dịch vụ Khác với thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ không có hạn mức tín dụng, mà phụ thuộc hoàn toàn vào số dư tài khoản của chủ thẻ Tuy nhiên, một số tổ chức phát hành có thể cho phép chủ thẻ chi tiêu hoặc rút tiền vượt quá số dư trong một khoảng thời gian nhất định, hình thức này được gọi là thấu chi.

Thẻ trả trước là loại thẻ cho phép người dùng thực hiện giao dịch trong giới hạn số tiền đã nạp vào thẻ, mà không cần có tài khoản ngân hàng Có hai loại thẻ trả trước: thẻ định danh và thẻ vô danh Ngoài ra, thẻ trả trước còn được sử dụng dưới nhiều hình thức khác nhau như thẻ quà tặng, thẻ chuyển tiền, thẻ thanh toán phúc lợi xã hội và thẻ thanh toán du lịch.

 Xét theo mục đích sử dụng thẻ: có 2 loại:

Thẻ cá nhân là loại thẻ được sử dụng cho mục đích thanh toán cá nhân, trong đó chủ thẻ có trách nhiệm thanh toán dựa trên số tiền ký quỹ trong tài khoản cá nhân mở tại ngân hàng.

Thẻ công ty là thẻ được cấp cho nhân viên, do công ty sở hữu và quản lý Ngân hàng phát hành sẽ cung cấp thông tin tóm tắt chi tiêu của nhân viên hàng tháng, hàng quý hoặc hàng năm, giúp công ty theo dõi và kiểm soát tình hình chi tiêu phục vụ cho công việc một cách hiệu quả.

 Xét theo hạn mức tín dụng: có 2 loại là thẻ vàng và thẻ chuẩn

Thẻ vàng là loại thẻ tín dụng cao cấp, được thiết kế cho những khách hàng có thu nhập cao và tình hình tài chính ổn định, đáp ứng nhu cầu chi tiêu lớn.

Thẻ chuẩn là loại thẻ tín dụng có hạn mức thấp hơn thẻ vàng, phù hợp với nhu cầu của khách hàng có thu nhập trung bình Đây là loại thẻ phổ biến và được sử dụng rộng rãi, mang lại sự tiện lợi cho người dùng trong các giao dịch hàng ngày.

Lợi ích của thẻ thanh toán

1.1.5.1 Xét về phương diện vĩ mô

 Đối với lĩnh vực lưu thông tiền tệ

Thẻ thanh toán không dùng tiền mặt mang lại sự tiện lợi và dễ dàng cho người tiêu dùng, đồng thời giảm thiểu các giao dịch thủ công Việc sử dụng thẻ thanh toán không chỉ nâng cao độ an toàn xã hội mà còn cải thiện môi trường tiêu dùng, góp phần xây dựng nền văn minh thanh toán Điều này tạo điều kiện cho Việt Nam hội nhập quốc tế một cách hiệu quả hơn.

Thẻ thanh toán đóng vai trò là phương tiện thanh toán thay thế cho tiền mặt và séc, giúp giảm lượng tiền mặt lưu thông Việc này không chỉ tiết kiệm chi phí sản xuất mà còn giảm chi phí vận chuyển, bảo quản và kiểm đếm tiền mặt.

Việc sử dụng th

Tăng cường khối lượng giao dịch và thanh toán trong nền kinh tế hiện nay là điều cần thiết, khi hầu hết các giao dịch thẻ được thực hiện trực tuyến Điều này giúp tăng tốc độ chu chuyển thanh toán nhanh chóng hơn so với các phương tiện thanh toán truyền thống như séc, ủy nhiệm chi và ủy nhiệm thu.

Phát triển thẻ là một công cụ quản lý hiệu quả của Nhà nước, góp phần thực hiện biện pháp “kích cầu” kinh tế Sự tiện lợi mà thẻ mang lại cho người sử dụng, các cơ sở cung cấp dịch vụ, và ngân hàng đã khiến cho ngày càng nhiều người ưa chuộng sử dụng thẻ Điều này không chỉ tăng cường chi tiêu bằng thẻ mà còn tạo lập một xu hướng tiêu dùng mới trong xã hội.

“tiêu dùng trước, trả tiền sau” làm tăng cầu tiêu dùng nhiều hơn nữa

1.1.5.2 Xét về phương diện vi mô:

 Đối với chủ thẻ: Tiện ích – an toàn - hiện đại

Thẻ ngân hàng mang lại tiện ích vượt trội trong thanh toán, cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch mua sắm hàng hóa và dịch vụ cả trong nước và quốc tế mà không cần tiền mặt Người dùng có thể dễ dàng rút tiền mặt tại bất kỳ ĐVCNT nào trên toàn cầu, rất thuận lợi cho những chuyến du lịch hoặc công tác xa, đặc biệt là ở nước ngoài Điều này giúp giảm bớt lo lắng về việc mang theo tiền mặt hay séc du lịch, đồng thời cho phép thanh toán linh hoạt cho mọi nhu cầu chi tiêu mà không bị giới hạn bởi khối lượng tiền Thẻ cũng hỗ trợ rút tiền mặt 24/7, mang lại sự tiện lợi tối đa cho người dùng.

Sử dụng thẻ thanh toán mang lại sự an toàn vượt trội so với tiền mặt hay séc, bởi vì khi thẻ bị mất, việc sử dụng nó trở nên khó khăn nhờ vào mã PIN, ảnh và chữ ký bảo mật Chủ thẻ chỉ cần thông báo cho ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng đại lý để khóa thẻ và xin cấp lại thẻ mới Hơn nữa, nếu hàng hóa mua không đạt tiêu chuẩn chất lượng, chủ thẻ có quyền yêu cầu ngân hàng phát hành bảo vệ và có khả năng nhận bồi thường.

Sử dụng thẻ thanh toán giúp tiết kiệm thời gian chờ đợi trong giao dịch mua sắm và thanh toán dịch vụ Chủ thẻ không cần phải kiểm đếm tiền mặt khi thanh toán hàng hóa giá trị lớn, đồng thời có thể thực hiện các giao dịch như thanh toán cước Internet, điện thoại, điện lực và tiền nước mà không phải đến quầy giao dịch Tất cả các giao dịch này có thể được thực hiện nhanh chóng tại máy ATM hoạt động 24/24h hoặc qua trang web thanh toán trực tuyến của ngân hàng.

Thẻ tín dụng cung cấp hạn mức tín dụng tự động, cho phép chủ thẻ chi tiêu trước và thanh toán sau, với yêu cầu thanh toán tối thiểu 10% số tiền đã sử dụng mỗi tháng Đây là hình thức cho vay thanh toán, giúp khách hàng mở rộng giao dịch tài chính mà không cần lo lắng về thủ tục phức tạp khi xin vay tại ngân hàng Thủ tục phát hành thẻ đơn giản, tạo sự thuận lợi và giảm bớt tâm lý e ngại cho khách hàng khi tiếp cận dịch vụ tín dụng.

Hoạt động kinh doanh thẻ ngân hàng đóng góp đáng kể vào lợi nhuận của ngân hàng thông qua nhiều nguồn thu nhập, bao gồm phí phát hành, phí thường niên, phí giao dịch, phí chuyển đổi ngoại tệ và lãi suất từ khoản tín dụng chậm thanh toán Các khoản phí này có thể được miễn hoặc giảm tùy theo chính sách của từng ngân hàng, tạo ra sự linh hoạt cho khách hàng.

Dịch vụ thẻ ngân hàng không chỉ làm phong phú thêm các sản phẩm của ngân hàng mà còn cung cấp cho khách hàng giải pháp thanh toán tiện ích, an toàn và hiện đại, đáp ứng tốt nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.

Dịch vụ thẻ, đặc biệt là thẻ ghi nợ, đã đóng góp đáng kể vào việc tăng nguồn vốn cho ngân hàng bằng cách thu hút khách hàng mở tài khoản và gửi tiền Các khoản tiền gửi từ khách hàng, bao gồm số tiền dùng để thanh toán thẻ, tiền ký quỹ duy trì tài khoản và số tiền nạp vào thẻ chưa sử dụng, tạo ra một nguồn vốn huy động ổn định với lãi suất thấp Điều này cho phép ngân hàng sử dụng nguồn vốn này cho các hoạt động kinh doanh khác nhằm tối đa hóa lợi nhuận.

Ngân hàng đang hiện đại hóa dịch vụ của mình bằng cách phát triển phương thức thanh toán mới, yêu cầu đầu tư vào thiết bị công nghệ và nâng cao kỹ năng nhân viên Điều này giúp cung cấp sản phẩm chất lượng cao, mang lại cho khách hàng điều kiện thanh toán tốt nhất, đồng thời đảm bảo uy tín, an toàn và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh thẻ.

Tham gia vào các tổ chức thẻ quốc tế như Visa và MasterCard giúp ngân hàng thành viên cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế, tạo điều kiện cho khách hàng thực hiện giao dịch trên toàn cầu Qua việc sử dụng thẻ tín dụng, ngân hàng có thể xử lý các giao dịch từ nhiều quốc gia, với sự hỗ trợ của tổ chức thẻ trong việc phân bổ thanh toán Điều này không chỉ thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa mà còn giúp ngân hàng hội nhập sâu hơn vào cộng đồng quốc tế.

 Cơ sở chấp nhận thẻ:

Chấp nhận thanh toán bằng thẻ giúp các đơn vị kinh doanh như cửa hàng, nhà hàng, khách sạn tăng lợi thế cạnh tranh và mở rộng thị trường Việc này không chỉ thu hút khách hàng, đặc biệt là khách du lịch và nhà đầu tư nước ngoài, mà còn gia tăng doanh số bán hàng hóa và dịch vụ Thanh toán bằng thẻ cũng giúp nhanh chóng thu hồi vốn, tránh rủi ro khi chấp nhận séc có giá trị lớn hơn mức đảm bảo Khi giao dịch thẻ được xác nhận, số tiền sẽ được ghi có ngay vào tài khoản, cho phép các đơn vị kinh doanh sử dụng ngay để tái đầu tư hoặc các mục đích khác.

Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại NHTM

Các chủ thể tham gia vào hoạt độngphát hành và thanh toán thẻ

1.2.1.1 Tổ chức thẻ quốc tế

Tổ chức thẻ quốc tế là hiệp hội các tổ chức tài chính tín dụng, chịu trách nhiệm phát hành và thanh toán thẻ quốc tế Một số tổ chức thẻ quốc tế nổi bật hiện nay bao gồm Visa, Mastercard, American Express, JCB và Diners Club Nhiệm vụ chính của các tổ chức này là liên kết các thành viên, đặt ra quy định bắt buộc và thống nhất thành một hệ thống toàn cầu Tất cả ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực thẻ thanh toán quốc tế đều phải gia nhập vào tổ chức thẻ quốc tế, đồng thời, tổ chức này cũng đóng vai trò là trung tâm xử lý, cấp phép và thanh toán cho các thành viên.

1.2.1.2 Ngân hàng phát hành thẻ

Ngân hàng phát hành thẻ (NHPH) là tổ chức tài chính cung cấp thẻ cho khách hàng, chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, xử lý và phát hành thẻ, cũng như quản lý tài khoản thẻ và thực hiện thanh toán cho chủ thẻ Để đảm bảo hiệu quả kinh tế cao trong việc phát hành thẻ, NHPH cần phải có uy tín vững chắc cả trong nước và quốc tế.

Chủ thẻ: Là cá nhân hoặc tổ chức được tổ chức phát hành thẻ cung cấp thẻ để sử dụng, bao gồm chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ

Chủ thẻ chính là cá nhân hoặc tổ chức có trách nhiệm ký kết thỏa thuận sử dụng thẻ với tổ chức phát hành thẻ và phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ trong thỏa thuận đó.

Chủ thẻ phụ là cá nhân được chủ thẻ chính ủy quyền sử dụng thẻ theo thỏa thuận giữa hai bên và tổ chức phát hành thẻ Chủ thẻ phụ có trách nhiệm đối với việc sử dụng thẻ và phải báo cáo cho chủ thẻ chính về mọi giao dịch liên quan.

1.2.1.4 Ngân hàng thanh toán thẻ

Ngân hàng thanh toán thẻ là ngân hàng được ủy quyền bởi ngân hàng phát hành thẻ để thực hiện các giao dịch thanh toán thẻ Để chấp nhận thanh toán thẻ quốc tế, ngân hàng này cần phải là thành viên chính thức hoặc có liên kết với tổ chức thẻ quốc tế.

1.2.1.5 Đơn vị chấp nhận thẻ Đơn vị chấp nhận thẻ là tổ chức hoặc cá nhân cung ứng hàng hóa, dịch vụ, chấp nhận thẻ làm phương tiện thanh toán Sau khi ký hợp đồng, đơn vị chấp nhận thẻ phải tuân theo các qui định về thanh toán thẻ của ngân hàng thanh toán

Trung tâm thẻ là cơ quan quản lý trung ương, đại diện cho các ngân hàng trong các hoạt động phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ với các tổ chức quốc tế và ngân hàng khác Trung tâm này chịu trách nhiệm điều hành việc phát hành, cấp phép, kiểm tra thanh toán thẻ và quản lý rủi ro Đồng thời, nó cũng hoạt động như trung tâm điều hành và thanh toán thẻ giữa các chi nhánh trong hệ thống ngân hàng.

1.2.2 Quy trình phát hành và thanh toán thẻ

1.2.2.1 Quy trình phát hành thẻ

Sơ đồ 1: Qui trình phát hành thẻ

Bước 1: Khách hàng đến NHPH đăng ký sử dụng thẻ

Bước 2: NHPH tiếp nhận hồ sơ

Bước 3: NHPH kiểm tra hồ sơ, thẩm định hạn mức tín dụng đối với thẻ TDQT

Bước 4: NHPH xử lý dữ liệu của chủ thẻ vào hệ thống quản lý thẻ

Bước 5: NHPH thực hiện việc phát hành thẻ, trong đó thông tin cần thiết của chủ thẻ được in và mã hóa trên bề mặt thẻ Đồng thời, mã PIN cũng được thiết lập cho chủ thẻ để đảm bảo tính bảo mật.

Bước 6: NHPH giao nhận thẻ, mã pin và hướng dẫn khách hàng sử dụng thẻ

1.2.2.2 Qui trình chấp nhận và thanh toán thẻ Đối với các loại thẻ khác nhau, cơ chế, phương thức và thậm chí là qui trình thanh toán có thể có một số khác biệt nhất định, nhưng nhìn chung đều có những điểm giống nhau cơ bản

 Qui trình chấp nhận và thanh toán thẻ qua ngân hàng

Sơ đồ 1: Qui trình chấp nhận và thanh toán thẻ qua ngân hàng

Bước 1: Chủ thẻ đến đơn vị chấp nhận thẻ thực hiện giao dịch

ĐVCNT đưa thẻ vào máy quét để nhập thông tin, sau đó thông tin này được gửi qua mạng thanh toán đến trung tâm xử lý của tổ chức thẻ quốc tế nhằm xác định điều kiện thanh toán của thẻ Đây cũng là bước mà ĐVCNT xin cấp phép.

Bước 3: Khi thẻ được xác nhận có đủ điều kiện thanh toán, TCTQT sẽ cấp phép

Bước 4: ĐVCNT cung cấp hàng hoá dịch vụ cho chủ thẻ

ĐVCNT gửi hóa đơn và chứng từ đến NHTT để thực hiện thanh toán Sau đó, NHTT sẽ truyền dữ liệu tới tổ chức thẻ quốc tế, và tổ chức này tiếp tục chuyển dữ liệu đến NHPH Cuối cùng, ngân hàng sẽ tạm ứng tiền cho đơn vị chấp nhận thẻ.

Bước 7: Tổ chức thẻ quốc tế gửi báo cáo và thu tiền từ NHPH

Bước 8: Tổ chức thẻ quốc tế gửi báo cáo và thanh toán cho NHTT

Bước 9: Vào một ngày qui định trong tháng, NHPH gửi sao kê cho chủ thẻ

Bước 10: Để tiếp tục sử dụng, chủ thẻ phải thanh toán các khoản đã chi tiêu bằng thẻ theo qui định cho ngân hàng phát hành

 Qui trình chấp nhận và thanh toán thẻ trực tuyến

Để bắt đầu, người bán cần tạo một tài khoản bán hàng trực tuyến (Internet merchant account) thông qua ngân hàng của mình hoặc các dịch vụ phần mềm xử lý thanh toán trực tuyến như Cybercash, Paymentnet, Merchantwarehouse Quy trình thanh toán sẽ được thực hiện theo các bước đã được thiết lập.

Khi quyết định mua hàng, người mua có thẻ tín dụng cần nhập thông tin thẻ như số thẻ, mã số an toàn, thời hạn thẻ, họ và tên chủ thẻ, cùng địa chỉ thanh toán trên website.

Bước 2: Những thông tin này sẽ được chuyển đến cho ngân hàng hay nhà dịch vụ cung cấp payment gateway là các Acquirer

Bước 3: Acquirer gửi thông tin thẻ đến dịch vụ cung cấp thẻ và NHPH để kiểm tra tính hợp lệ và khả năng thanh toán.

Khi tất cả các điều kiện được đáp ứng, NHPH thẻ sẽ gửi thông tin đã được giải mã về cho Acquirer, giúp người bán thực hiện thanh toán Tiếp theo, tiền sẽ được chuyển từ thẻ tín dụng của người mua vào tài khoản người bán trên Acquirer, sau đó số tiền này sẽ được chuyển vào tài khoản ngân hàng của người bán.

 Qui trình chấp nhận và thanh toán thẻ tại máy ATM

Sơ đồ 2: Qui trình rút tiền tại máy ATM

Bước 1: Chủ thẻ đưa thẻ vào và nhập số pin

Bước 2: Máy ATM hỏi dữ liệu tại trụ sở chính NHPH

Bước 3: Nếu hợp lệ, NHPH thông báo về máy ATM

Bước 4: Máy ATM yêu cầu khách chọn loại hình giao dịch

Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển thẻ thanh toán tại NHTM

Các chỉ tiêu đánh giá trong hoạt động phát hành

1.3.1.1 Số lƣợng thẻ thanh toán phát hành

Số lượng thẻ thanh toán phát hành trong kỳ của ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm thẻ ghi nợ nội địa, thẻ ghi nợ quốc tế và thẻ tín dụng quốc tế, phản ánh sự phát triển về mặt số lượng của ngân hàng Sự gia tăng số lượng thẻ thanh toán cho thấy ngân hàng đã có sự tiến bộ trong hoạt động phát hành thẻ Mỗi NHTM đều có các chỉ tiêu và mức độ cụ thể để đánh giá sự phát triển này Thông thường, các ngân hàng sẽ đưa ra chỉ tiêu về số lượng thẻ phát hành trong kỳ kế tiếp dựa trên số lượng thẻ đã phát hành trước đó, kèm theo một tỷ lệ phần trăm mà ngân hàng mong muốn đạt được trong tương lai.

1.3.1.2 Mạng lưới máy ATM, các đơn vị chấp nhận thẻ được lắp đặt Để phục vụ cho sự phát triển thẻ thanh toán không thể không kể đến chỉ tiêu mạng lưới máy ATM, các đơn vị chấp nhận thẻ được lắp đặt Với mong muốn phát triển hơn nữa hoạt động thẻ thanh toán, các ngân hàng ngày càng gia tăng việc phát hành thẻ nhằm gia tăng doanh số thanh toán thẻ với mục đích gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng mình Để đáp ứng các mục tiêu trên ngân hàng cần phải có mức độ đầu tư cơ sở hạ tầng phát triển tương xứng, để phục vụ cho hoạt động thanh toán thẻ diễn ra liên tục, đáp ứng đầy đủ hàng triệu triệu khách hàng thẻ mới tăng lên mỗi năm.

Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của thẻ thanh toán

Nhóm nhân tố thuộc về ngân hàng

Mô hình kinh doanh thẻ phù hợp với quy mô tổ chức và năng lực tài chính là yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển của hoạt động thẻ Ngân hàng có nhiều lựa chọn về mô hình tổ chức thẻ, bao gồm phòng thẻ, trung tâm thẻ và công ty thẻ Trên thế giới, xu hướng phổ biến là các ngân hàng thành lập các công ty thẻ hoạt động độc lập, trong khi ở Việt Nam, các ngân hàng chủ yếu xây dựng các trung tâm thẻ trực thuộc quản lý trung ương và các tổ thẻ tại các chi nhánh.

1.4.1.2 Chiến lƣợc phát triển thẻ thanh toán

Thẻ thanh toán hiện nay là sản phẩm công nghệ tiên tiến được ngân hàng chú trọng, đặc biệt trong bối cảnh phát triển và hội nhập toàn cầu Để phát triển hoạt động thẻ thanh toán, ngân hàng cần có nền tảng vững chắc về vốn, công nghệ, nguồn nhân lực và quy trình Đồng thời, ngân hàng cũng cần xây dựng chiến lược phát triển thẻ thanh toán cụ thể, bao gồm chính sách marketing, chính sách kinh doanh, tăng tiện ích cho thẻ, mở rộng mạng lưới hoạt động và chăm sóc khách hàng, phù hợp với từng thời kỳ và đối tượng khách hàng.

Chính sách marketing và chăm sóc khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển hoạt động thẻ thanh toán Marketing giúp ngân hàng tiếp cận và tư vấn khách hàng, từ đó hướng họ trở thành khách hàng trung thành Bên cạnh đó, chăm sóc khách hàng trước, trong và sau khi sử dụng thẻ cũng rất cần thiết để đảm bảo sự hài lòng với sản phẩm và dịch vụ Điều này không chỉ giữ chân khách hàng cũ mà còn thu hút khách hàng mới thông qua giới thiệu Do đó, ngân hàng cần xây dựng một chính sách marketing tổng thể và chi tiết, đồng thời thiết kế và phát triển các sản phẩm thẻ mới với nhiều tính năng thanh toán hơn.

Thẻ thanh toán là sản phẩm của công nghệ hiện đại, do đó, để phát triển thẻ thanh toán, ngân hàng cần đầu tư vào hệ thống công nghệ tiên tiến và hiện đại Hệ thống này bao gồm máy chủ, máy cà thẻ, và máy ATM đạt tiêu chuẩn quốc tế, cùng với phần mềm hỗ trợ luôn được cập nhật mới nhất Việc này đảm bảo rằng hệ thống hoạt động trơn tru và liên tục, giảm thiểu sự cố kỹ thuật có thể gây cản trở cho việc thanh toán của khách hàng.

1.4.1.4 Gia tăng tiện ích thẻ

Ngân hàng đang chú trọng nâng cao tiện ích cho thẻ ATM, không chỉ giới hạn ở việc rút tiền và chuyển khoản Thẻ ATM giờ đây cho phép người dùng thanh toán cho nhiều loại hàng hóa và dịch vụ, bao gồm thanh toán tiền điện, mua vé tàu, máy bay, hàng hóa trực tuyến, cũng như các dịch vụ ăn uống, massage, và làm đẹp Các tiện ích này không chỉ áp dụng tại các điểm chấp nhận thẻ của ngân hàng phát hành mà còn được sử dụng rộng rãi tại các ngân hàng khác thông qua các liên minh thẻ.

Thẻ thanh toán là một dịch vụ ngân hàng hiện đại, yêu cầu đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao và được đào tạo chuyên biệt Nhân viên cần có kỹ năng máy tính và ngoại ngữ tốt để đảm bảo hệ thống thẻ hoạt động ổn định, an toàn và hiệu quả Họ cũng phải có thái độ tận tình, sẵn sàng hướng dẫn khách hàng thực hiện các bước thanh toán một cách dễ hiểu và xúc tích.

Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng

1.4.2.1 Thói quen tiêu dùng tiền mặt của người dân

Hiện nay, thói quen tiêu dùng bằng tiền mặt của người dân Việt Nam vẫn rất phổ biến, chiếm tới 86% tổng khả năng thanh toán Điều này tạo ra một trở ngại lớn cho sự phát triển dịch vụ thẻ thanh toán Khi người dân vẫn ưa chuộng tiền mặt, nhu cầu sử dụng thẻ thanh toán sẽ giảm, làm cho môi trường phát triển dịch vụ thẻ trở nên khó khăn hơn Để thúc đẩy dịch vụ thẻ, cần chuyển đổi thói quen thanh toán sang hình thức không dùng tiền mặt.

Nhóm nhân tố thuộc về cơ quan môi trường

1.4.2.2 Thu nhập của người dân

Người dân có thu nhập cao thường có mức sống cao hơn, dẫn đến nhu cầu chi tiêu cho mua sắm và dịch vụ thư giãn phong phú và đa dạng Họ không chỉ muốn mua hàng hóa mà còn muốn tối ưu hóa mức độ sử dụng, nghĩa là có thể mua những sản phẩm yêu thích mọi lúc, mọi nơi Thẻ ngân hàng trở thành phương tiện hiệu quả nhất để đáp ứng nhu cầu này Mỗi loại thu nhập khác nhau sẽ có sản phẩm thẻ ngân hàng phù hợp, ví dụ như thẻ ATM và thẻ ghi nợ cho phép thanh toán trong phạm vi số dư, trong khi thẻ tín dụng yêu cầu khách hàng có thu nhập ổn định và đáp ứng các điều kiện của ngân hàng.

Trình độ dân trí được thể hiện qua nhận thức của người dân về thẻ, coi đây là phương tiện thanh toán hiện đại, an toàn và nhanh chóng Điều này thúc đẩy họ tìm cách tiếp cận, sử dụng và hình thành thói quen thanh toán hàng hóa, dịch vụ bằng thẻ.

1.4.2.4 Độ tuổi Ở mỗi độ tuổi có cái nhìn khác nhau về thẻ thanh toán Những người lớn tuổi thường không thích dùng thẻ một phần vì họ ngại tiếp xúc với các thiết bị hiện đại, một phần vì sợ rủi ro Trong khi đó những người trẻ tuổi và trung niên rất dễ dàng chấp nhận thẻ vì ở độ tuổi này, họ thích ứng nhanh với sự thay đổi của công nghệ mới và năng động trong việc tìm kiếm những sản phẩm, dịch vụ mới để phục vụ tốt hơn cho nhu cầu, cuộc sống của mình

1.4.3 Nhóm nhân tố thuộc về môi trường

Môi trường pháp lý đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của thẻ thanh toán, bởi nó cần phải toàn diện, chặt chẽ và có hiệu lực để bảo vệ quyền lợi của tất cả các bên liên quan trong quá trình phát hành, thanh toán và sử dụng thẻ.

Sự phát triển của thẻ thanh toán gắn liền với sự phát triển kinh tế và các ngành kinh tế khác, vì kinh tế phát triển yêu cầu tiền tệ ổn định và thu nhập dân cư tăng cao Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng sử dụng thẻ ngân hàng ở mọi quốc gia Ngược lại, việc gia tăng sử dụng thẻ thanh toán cũng thúc đẩy sự phát triển kinh tế, thể hiện mối quan hệ qua lại và nhân quả giữa hai yếu tố này.

Phân tích rủi ro trong hoạt động phát hành và thanh toán thẻ

Phân tích rủi ro trong hoạt động thanh toán thẻ

HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

2.1 Tổng quan về NHTMCP CTVN

2.1.1 Giới thiệu chung về NHTMCP CTVN

Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) được thành lập từ năm

VietinBank, được thành lập theo nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988, là một trong bốn ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam và đóng vai trò trụ cột trong ngành ngân hàng quốc gia Sau hơn 20 năm hoạt động, VietinBank đã xây dựng một mạng lưới rộng khắp với 03 Sở giao dịch, 150 chi nhánh và hơn 1000 phòng giao dịch/quỹ tiết kiệm, cùng với 07 công ty hạch toán độc lập và 3 đơn vị sự nghiệp.

VietinBank, một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu tại Việt Nam, tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và thương mại điện tử vào hoạt động ngân hàng Ngân hàng không ngừng nghiên cứu và cải tiến các sản phẩm, dịch vụ hiện có, đồng thời phát triển các sản phẩm mới nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng.

VietinBank hiện là thành viên sáng lập và đối tác liên doanh của Ngân hàng INDOVINA, đồng thời có mối quan hệ đại lý với hơn 900 ngân hàng và tổ chức tài chính tại hơn 90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn cầu Ngân hàng này cũng là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội các ngân hàng Châu Á, và Hiệp hội Tài chính viễn thông Liên ngân hàng toàn cầu (SWIFT), cũng như tổ chức phát hành và thanh toán thẻ VISA, MASTER quốc tế Đặc biệt, VietinBank là một trong những ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000 và là ngân hàng tiên phong mở chi nhánh tại nước ngoài.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM … 27 2.1 Tổng quan về NHTMCP CTVN

Giới thiệu chung về NHTMCP CTVN

Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) được thành lập từ năm

VietinBank, được thành lập theo nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng bộ trưởng, là một trong bốn ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam và đóng vai trò trụ cột trong ngành ngân hàng quốc gia Sau hơn 20 năm hoạt động, VietinBank đã xây dựng mạng lưới rộng khắp với 03 sở giao dịch, 150 chi nhánh và hơn 1000 phòng giao dịch/Quỹ tiết kiệm Ngoài ra, ngân hàng còn sở hữu 07 công ty hạch toán độc lập và 3 đơn vị sự nghiệp.

VietinBank, một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu tại Việt Nam, tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và thương mại điện tử để nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng Ngân hàng không ngừng nghiên cứu và cải tiến sản phẩm, dịch vụ hiện có, đồng thời phát triển các sản phẩm mới nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng.

Vietinbank hiện là thành viên sáng lập và đối tác liên doanh của Ngân hàng INDOVINA, đồng thời có mối quan hệ đại lý với hơn 900 ngân hàng và định chế tài chính tại hơn 90 quốc gia và vùng lãnh thổ Là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội các ngân hàng Châu Á, và SWIFT, VietinBank cũng hợp tác với tổ chức phát hành thẻ VISA và MASTER quốc tế Đặc biệt, VietinBank là một trong những ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam đạt chứng chỉ ISO 9001:2000 và là ngân hàng tiên phong mở chi nhánh tại nước ngoài.

Châu Âu đánh dấu bước phát triển vượt bậc của nền tài chính Việt Nam trên thị trường khu vực và thế giới.

Hoạt động kinh doanh của NHTMCP CTVN giai đoạn 2008 – 2011

Khi nhắc đến thương hiệu “Ngân hàng Công Thương Việt Nam” và giờ đây là

VietinBank đã chứng kiến sự tăng trưởng ấn tượng với tổng tài sản hiện tại đạt 460.604 tỷ đồng, gấp hơn 600 lần so với ngày đầu thành lập Mức tăng trưởng bình quân hàng năm của ngân hàng này đạt 30%, thể hiện sự phát triển mạnh mẽ và bền vững trong ngành tài chính.

Bảng 2.1: Các chỉ số tài chính chủ yếu của Vietinbank giai đoạn 2008-2011 Đơn vị tính: Tỷ đồng

2009 so 2008 2010 so 2009 2011 so 2010 Chênh lệch (%) Chênh lệch (%) Chênh lệch (%) Tổng tài sản 193.590 243.785 367.731 460.604 50.195 25,9 123.946 50,8 92.873 25,6

Vốn chủ sở hữu 12.336 12.572 18.201 28.491 236 1,9 5.629 44,8 10.290 56,5 Tổng vốn huy động 174.095 220.591 339.699 420.212 46.496 26,7 119.108 54,0 80.513 23,7 Tổng dư nợ cho vay 120.752 163.170 234.205 293.434 42.418 35,1 71.035 43,5 59.229 25,3 Lợi nhuận sau thuế 1.804 2.557 3.444 6.259 753 41,7 887 34,7 2.815 81,7

( Nguồn : Báo cáo thường niên NH TMCP CTVN 2008 -2011 )

Hình 2.1.: Biểu đồ tăng trưởng tổng tài sản, vốn huy động, dư nợ cho vay của Vietinbank

Mặc dù chịu ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, Vietinbank vẫn nỗ lực vượt qua khó khăn nhờ vào sự đoàn kết của cán bộ công nhân viên và các chính sách phát triển rõ ràng Ngân hàng không chỉ hoàn thành các chỉ tiêu, kế hoạch đề ra mà còn đạt được những kết quả xuất sắc, thể hiện qua sự tăng trưởng liên tục của các chỉ tiêu tài chính qua từng năm.

Tổng tài sản của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Vietinbank giai đoạn 2008-2011 đã tăng trưởng mạnh mẽ, từ 193.590 tỷ đồng vào năm 2008 lên 460.604 tỷ đồng vào năm 2011, tương đương mức tăng gần 140% Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt hơn 30%, đặc biệt trong năm 2010, tổng tài sản đã tăng 50,8% so với năm 2009 nhờ vào việc ngân hàng phát hành cổ phiếu để tăng vốn Đến ngày 31/12/2011, tổng tài sản của Vietinbank đã đạt hơn 460.604 tỷ đồng, tăng 25,6% so với đầu năm, khẳng định vị thế của ngân hàng là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần lớn nhất trong hệ thống ngân hàng Việt Nam.

Tổng tài sản Vốn huy động

Để mở rộng thị phần và tăng trưởng nguồn vốn nhanh chóng, Ngân hàng Thương mại Cổ phần CTVN đã áp dụng nhiều giải pháp nhằm duy trì và phát triển nguồn vốn, thu hút tiền nhàn rỗi từ người dân thông qua các chương trình khuyến mãi như quà tặng tri ân khách hàng và bốc thăm trúng thưởng Tính đến ngày 31/12/2011, tổng nguồn vốn huy động đạt 420.212 tỷ đồng, tăng 80.513 tỷ đồng, tương đương 23,7% so với năm 2010 Trong giai đoạn 2008-2011, tốc độ tăng trưởng vốn bình quân đạt 35%, chủ yếu nhờ vào sự gia tăng của tiền gửi khách hàng và nguồn vốn ủy thác từ các tổ chức khác.

Tổng dư nợ cho vay của NHTMCP CTVN đã tăng trưởng mạnh mẽ nhằm thúc đẩy lợi nhuận và ổn định phát triển kinh tế Ngân hàng đã kết hợp mở rộng quy mô đầu tư tín dụng với việc hỗ trợ lãi suất cho các đơn vị sản xuất kinh doanh theo quyết định của Chính Phủ, góp phần vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế.

Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế năm 2008 đạt 120.752 tỷ đồng, nhưng đến ngày 31/12/2011, con số này đã tăng hơn 143%, đạt 293.434 tỷ đồng So với đầu năm 2011, tổng dư nợ đã tăng 25,3%, từ 234.205 tỷ đồng.

Sau khi cổ phần hóa vào năm 2008, vốn chủ sở hữu của ngân hàng đã tăng trưởng mạnh mẽ, đạt 18.201 tỷ đồng vào năm 2010, tăng gần 45% so với năm 2009, và tiếp tục tăng lên 28.491 tỷ đồng vào năm 2011, tăng 56,5% so với năm 2010 Sự tăng trưởng này chủ yếu nhờ vào thành công trong việc phát hành cổ phiếu tăng vốn vào năm 2010, cùng với uy tín thương hiệu “Vietinbank” đã thu hút được sự tin tưởng từ các nhà đầu tư.

 Lợi nhuận sau thuế: Từ năm 2008 lợi nhuận sau thuế của NHTMCP

CTVN đã ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng trong năm 2011 với doanh thu đạt 6.258 tỷ đồng, tăng 2.815 tỷ đồng so với năm 2010, tương đương với mức tăng 81,7% Lợi nhuận tăng trưởng chủ yếu nhờ vào thu nhập từ lãi tăng và việc thu hồi nợ đã xử lý từ dự phòng rủi ro tín dụng Điều này chứng tỏ khả năng quản lý linh hoạt và kiểm soát rủi ro hiệu quả của CTVN, mang lại kết quả tích cực trong bối cảnh ngành ngân hàng gặp nhiều khó khăn.

Trong giai đoạn 2008-2011, mặc dù môi trường kinh doanh gặp nhiều khó khăn với lãi suất và tỷ giá diễn biến phức tạp, khả năng sinh lời của Ngân hàng Thương mại Cổ phần CTVN vẫn duy trì tốt Chỉ số ROA và ROE có xu hướng tăng dần, đạt trung bình lần lượt là 1,60% và 21,28% trong giai đoạn này, với năm 2010 ghi nhận kết quả khả quan.

ROA năm 2015 đạt 1,5%, giảm 0,04% so với năm 2009 Nguyên nhân chủ yếu là do khó khăn chung của nền kinh tế và ngành tài chính ngân hàng, dẫn đến giảm lợi nhuận trong khi vốn chủ sở hữu tăng nhanh.

 Hệ số an toàn vốn (CAR) : theo qui định của NHNN là 8% và NHTMCP

CTVN luôn nằm trong nhóm Ngân hàng dẫn đầu về đảm bảo về hệ số an toàn vốn theo quy định

Vietinbank đã đặt ra chiến lược tăng thu nhập từ dịch vụ lên 40% tổng thu nhập vào năm 2010, đồng thời đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ ngân hàng Nhờ đó, các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ về quy mô, mô hình tổ chức và chất lượng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu kinh doanh của NHCT VN giai đoạn 2008-2011 Đơn vị tính: Tỷ đồng Năm

2009 so 2008 2010 so 2009 2011 so 2010 Chênh lệch (%) Chênh lệch (%) Chênh lệch (%) Thanh toán chuyển tiền 2.800 3.700 4.726 8.100 900 32,1 1.026 27,7 3.374 71,4 Thanh toán XNK (tỷ

USD) 11,27 12,89 15,96 28,10 1,62 14,4 3,07 23,8 12,14 76,1 Chuyển tiền kiều hối

(tỷ USD) 0,9 0,92 1,2 1,3 0,02 2,2 0,28 30,4 0,1 8,3 Mua bán ngoại tệ(tỷ

( Nguồn : Báo cáo thường niên NH TMCP CTVN 2008 -2011 )

Dịch vụ thanh toán trong nước của NHTMCP CTVN đã duy trì sự tăng trưởng mạnh mẽ nhờ vào mạng lưới chi nhánh rộng khắp và ứng dụng công nghệ tiên tiến Trong giai đoạn 2008-2011, hoạt động thanh toán trong nước tăng trung bình 43% Đến năm 2011, số lượng giao dịch thanh toán nội địa đã vượt qua 15,4 triệu giao dịch với doanh số ấn tượng.

Tổng doanh số thanh toán đạt 8,1 triệu tỷ đồng, tăng 71,4% so với năm 2010, với 14,6 triệu giao dịch chuyển tiền và doanh thu từ dịch vụ thanh toán đạt 484 tỷ đồng, tăng 26% Sự gia tăng này chủ yếu nhờ Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam (NHTMCP CTVN) đã triển khai nhiều sản phẩm và dịch vụ mới, bao gồm chuyển đổi giao dịch thẻ trực tiếp vào hệ thống, dịch vụ home banking cho khách hàng doanh nghiệp lớn, và ký kết các thỏa thuận thanh toán song phương mới với ngân hàng phát triển.

Vào tháng 4 năm 2008, Ngân hàng Công Thương Việt Nam (NHCT VN) đã thành lập Sở giao dịch III, nhằm tập trung xử lý các giao dịch thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại cho toàn hệ thống Sự kiện này đã góp phần đáng kể vào việc thúc đẩy tốc độ tăng trưởng doanh số thanh toán xuất nhập khẩu, với mức tăng trung bình đạt 38% trong giai đoạn 2008-2011 Đặc biệt, năm 2011, doanh số thanh toán xuất nhập khẩu đã vượt mốc 28 tỷ USD, tăng 63% so với năm trước đó.

2010 Thị phần chiếm khoảng 14% kim ngạch xuất khẩu cả nước Trong đó phí tài trợ thương mại đạt 599 tỷ đồng,tăng 30% so với năm 2010

Trong bối cảnh thị trường ngoại tệ năm 2011 có nhiều biến động, VietinBank đã áp dụng các giải pháp linh hoạt để duy trì ổn định và mở rộng khai thác nguồn ngoại tệ, đáp ứng nhu cầu khách hàng và đảm bảo hiệu quả kinh doanh Doanh số mua ngoại tệ của VietinBank đạt 5,1 tỷ USD, tăng hơn 30%, trong khi doanh số bán đạt hơn 6 tỷ USD, tăng 20% so với năm 2010 Sự gia tăng này phản ánh nỗ lực của VietinBank trong việc tăng cường hoạt động kinh doanh ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng trong nước và quốc tế, cũng như đẩy mạnh giao dịch với các tổ chức tín dụng khác.

Các sản phẩm thẻ của NHTMCP CTVN

Thẻ ghi nợ E-partner của Vietinbank là công cụ thanh toán tiên tiến, được thiết kế với công nghệ từ tính hàng đầu và độ bảo mật cao Để sở hữu thẻ này, chủ thẻ cần gửi giấy đề nghị phát hành thẻ Vietinbank cung cấp nhiều loại thẻ E-partner, bao gồm G-card, C-card, S-card, Pink-card và thẻ 12 con giáp, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.

 Các sản phẩm thẻ ghi nợ E-partner rất đa dạng, nhiều tiện ích phù hợp cho từng loại đối tượng khách hàng, cụ thể như bảng sau :

G-card Pink-card 12 con giáp C-card S-card

Hình dạng thẻ Đối tượng khách hàng

Dành cho khách hàng VIP, nhà quản lý, lãnh đạo,…có

Sản phẩm dành riêng cho phái đẹp, phụ nữ có thu nhập cao

Với thiết kế phá cách, màu sắc sinh động in hình 12 con giáp phù hợp với giới trẻ

Phù hợp nhiều đối tượng khách hàng, đặc biệt thích hợp cho Cán bộ nhân viên

Dành cho các bạn trẻ, học sinh, sinh viên thu nhập cao

Số lần rút tiền tối đa tại

15 lần 10 lần 10 lần 10 lần 5 lần

Số tiền rút tối đa tại ATM/ lần 5.000.000 5.000.000 3.000.000 3.000.000 2.000.000

Số tiền rút tối đa tại quầy 1 ngày

10 tỷ 10 tỷ 10 tỷ 10 tỷ 10 tỷ

Chuyển khoản miễn phí tối đa/ngày

Chuyển khoản tối đa/ngày 100.000.000 100.000.000 100.000.000 100.000.000 100.000.00

*Các tiện ích ƣu việt khi sử dụng thẻ E-partner của NHTMCP CTVN :

- Với mạng lưới giao dịch rộng, chủ thẻ có thể thực hiện giao dịch với hơn 150 chi nhánh, 800 điểm giao dịch, ba Sở Giao Dịch trên toàn quốc

- Giao dịch tức thời, tiện lợi với 1.700 máy ATM và gần 3.000 điểm chấp nhận thẻ của Vietinbank trên toàn quốc

- Thực hiện giao dịch trên hệ thống ATM và POS của các ngân hàng thành viên liên minh Banknetvn và Smartlink, VNBC

- Vấn tin tài khoản ATM trực tuyến trên Internet, nạp tiền cho thuê bao trả trước của các mạng di động bằng dịch vụ VnTopup

SMS Banking mang lại sự nhanh chóng và thuận tiện cho người dùng với nhiều tiện ích, bao gồm chuyển khoản qua tài khoản thẻ ATM bằng tin nhắn, thông báo biến động số dư, sao kê tài khoản, và xem thông tin về tỷ giá.

- Nhận tiền hiều hối từ nước ngoài chuyển về qua thẻ E-partner, gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn trên ATM, thanh toán vé tàu…

- Tham gia các dịch vụ ngân hàng điện tử hiện đại như : ví điện tử MoMo, M- Money, Vietinbank Ipay, Mobil Bank Plus,…

- Tặng cẩm nang mua sắm vàng, cẩm nang Lady cho phái đẹp, tặng bảo hiểm cho chủ thẻ trong một năm

2.2.2 Thẻ Tín dụng quốc tế

Thẻ tín dụng quốc tế của NHTMCP CTVN, mang thương hiệu Visa, MasterCard và JCB, cho phép người dùng thực hiện giao dịch cả trong và ngoài Việt Nam Đây là giải pháp thanh toán không dùng tiền mặt với hạn mức chi tiêu dựa trên uy tín và tài sản của khách hàng Bên cạnh đó, thẻ cũng hỗ trợ rút tiền mặt tại các máy ATM hoặc các điểm chấp nhận thẻ có biểu tượng Visa, MasterCard và JCB.

-Các loại thẻ tín dụng :

Hạn mức Visa Master JCB Vietinbank -

Hạn mức thẻ vàng Trên 50 triệu Trên 50 triệu 50 – 299 triệu ≤ 299 triệu Hạn mức thẻ chuẩn 10 - ≤ 50 triệu 10 - ≤ 50 triệu 10 – 49 triệu ≤ 49 triệu Hạn mức thẻ xanh Dưới 10 triệu Dưới 10 triệu

*Các tiện ích khi sử dụng thẻ tín dụng của NHTMCP CTVN :

- Chi tiêu trước trả tiền sau, miễn lãi tối đa đến 45 ngày

Bạn có thể thanh toán hàng hóa và dịch vụ tại hơn 9.000 điểm chấp nhận thẻ (ĐCNT) ở Việt Nam và 25 triệu ĐCNT trên toàn thế giới với thẻ Visa và Master Đối với thẻ JCB, bạn có thể sử dụng tại 34.000 ĐCNT tại Việt Nam và 18 triệu ĐCNT ở 190 quốc gia và vùng lãnh thổ.

- Rút tiền mặt tai hơn 1 triệu điểm rút tiền mặt, 500.000 máy ATM trên toàn thế giới và hơn 6.000 ATM tại Việt Nam hoạt động 24h x 7 ngày

Đa dạng phương thức thanh toán thẻ tín dụng bao gồm thanh toán bằng tiền mặt, trích nợ tự động từ tài khoản thẻ hoặc tài khoản cá nhân Người dùng có thể linh hoạt lựa chọn mức thanh toán từ 10% đến 100% tổng dư nợ trong sao kê hàng tháng, hoặc thực hiện thanh toán trước kỳ sao kê.

- Mua hàng trả góp tại các ĐVCNT trên toàn thế giới với lãi suất ưu đãi và thời hạn trả góp lên đến 24 tháng

- Chương trình điểm thưởng Loyalty trên doanh số thanh toán với giá trị quy đổi lớn và nhận được ngay vào cuối mỗi kỳ sao kê

Dịch vụ chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp 24/7 giúp bạn kiểm soát mọi giao dịch trên tài khoản thẻ tín dụng mọi lúc, mọi nơi thông qua dịch vụ SMS Banking.

- Tận hưởng các chương trình chăm sóc, ưu đãi, giảm giá, khuyến mãi thường xuyên của các ĐVCNT trên phạm vi toàn cầu.

Thực trạng phát triển thẻ thanh toán tại NHTMCP CTVN

2.3.1 Thực trạng phát triển thẻ trong hoạt động phát hành

2.3.1.1 Số lƣợng thẻ phát hành

Kể từ năm 2001, Vietinbank đã chính thức tham gia vào thị trường dịch vụ thẻ Sau hơn 10 năm hoạt động, sản phẩm thẻ ghi nợ E-Partner của Vietinbank đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể.

Bảng 2.3 : Số lượng thẻ ghi nợ E-Partner phát hành lũy kế tính từ năm 2008 đến năm

(Nguồn báo cáo hoạt động thẻ của Vietinbank 2008-2011)

Hình 2.2 : Biểu đồ số lượng thẻ E-partner phát hành của Vietinbank

Vietinbank, một trong những ngân hàng tiên phong tại Việt Nam, đã tham gia vào thị trường thẻ từ năm 2001, giới thiệu dịch vụ thẻ ATM đầu tiên Mặc dù gặp nhiều khó khăn và thách thức trong lĩnh vực mới mẻ này, ngân hàng đã không ngừng nỗ lực nghiên cứu thị trường và đầu tư vào công nghệ hiện đại để phát triển dịch vụ.

Vietinbank đã thực hiện chiến lược đa dạng hóa sản phẩm thẻ kết hợp với các chương trình khuyến mãi và chăm sóc khách hàng, dẫn đến sự tăng trưởng ấn tượng trong số lượng thẻ phát hành, từ 2.253.000 thẻ vào năm 2008 lên 7.081.000 thẻ vào năm 2011, tương đương mức tăng 214% Tốc độ tăng trưởng hàng năm đạt từ 40% – 50%, với những cải tiến như ra mắt thẻ ghi nợ E-Partner và mở rộng dịch vụ thanh toán tại các đơn vị kinh doanh Để tiếp cận các đối tượng khó khăn như người dân nông thôn và cán bộ hưu trí, Vietinbank đã triển khai các chương trình phát hành thẻ miễn phí và giới thiệu các tiện ích vượt trội Hệ thống ATM và POS cũng được nâng cấp, kết nối với nhiều ngân hàng khác, gia tăng tiện ích cho khách hàng thông qua các dịch vụ như SMS Banking, thanh toán trực tuyến và ví điện tử Những nỗ lực này không chỉ thể hiện sự đoàn kết của toàn thể cán bộ Vietinbank mà còn đáp ứng nhu cầu tiêu dùng thông minh của khách hàng, góp phần vào sự phát triển bền vững của ngân hàng trên thị trường thẻ ghi nợ nội địa.

Vietinbank, một trong những ngân hàng thương mại cổ phần lớn nhất Việt Nam, sở hữu mạng lưới và uy tín rộng khắp cả nước Tuy nhiên, số lượng thẻ ATM phát hành của Vietinbank vẫn chiếm tỷ lệ thấp so với một số ngân hàng khác trên thị trường thẻ Việt Nam như Vietcombank, Agribank, BIDV, Đông Á và ACB Tính đến ngày 31/12/2011, thị phần thẻ nội địa của các ngân hàng có sự chênh lệch rõ rệt.

Bảng: 2.4 : Số lượng thẻ ATM phát hành trên thị trường tích lũy đến 31/12/2011

Chỉ tiêu Vietinbank VCB Agribank BIDV Đông Á NH khác

(Nguồn: Ngân hàng Nhà Nước và Tài liệu Hội thẻ ngân hàng Việt Nam & Tổng hợp từ các báo cáo thường niên các ngân hàng)

Hình 2.3 :Biểu đồ thị phần phát hành thẻ của một số NH điển hình đến 31/12/2011

Với 40 triệu thẻ đang được sử dụng trong lưu thông đến 31/12/2011, tăng 26,2% so với năm 2010, cả nước hiện có trên 280 thương hiệu thẻ khác nhau lưu hành trên thịtrường, thuộc sở hữu của 49 tổ chức phát hành thẻ Trong đó, Vietinbank có số lượng thẻ ghi nợ nội địa là 7.081.000 thẻ chiếm 18% thị phần thẻ nội địa, xếp vị trí thứ 2 Dẫn đầu là Agribank với số lượng 7.980.000 thẻ, chiếm 20,3% thị phần, tiếp đến là ngân hàng Vietcombank với 6.206.000 thẻ, chiếm 15,8% thị phần, tiếp sau đó là ngân hàng Đông Á phát hành được 5.100.000 thẻ, chiếm 13% thị phần, sau đó là và BIDV phát hành được 2.900.000 thẻ, chiếm 7% thị phần Nhìn số liệu trên biểu đồ (Hình 2.3) cho thấy Agribank đang là ngân hàng dẫn đầu về số lượng thẻ ATM phát hành, với lợi thế hệ thống mạng lưới chi nhánh và điểm giao dịch rộng khắp Việt Nam Agribank không ngừng phát triển cả về quy mô, công nghệ và sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, trong đó có sản phẩm

Vietinbank Vietcombank Agribank BIDV Đông Á

Agribank và Vietinbank đang dẫn đầu trong lĩnh vực cung cấp thẻ ghi nợ nội địa tại Việt Nam, với Agribank cung cấp sản phẩm thẻ đa năng cho người hưởng lương hưu và trợ cấp xã hội, đồng thời nỗ lực gia nhập thị trường thẻ Vietinbank, với thương hiệu mạnh và chính sách giá ưu đãi như miễn phí phát hành thẻ, đã thu hút nhiều khách hàng tham gia phát hành thẻ, với số lượng thẻ ghi nợ ATM tăng từ 2,3 triệu vào năm 2008 lên gần 5,8 triệu vào cuối năm 2011, chiếm gần 18% thị phần thẻ nội địa Tuy nhiên, Vietinbank nhận thấy tiềm năng phát triển vẫn còn lớn và sẽ tiếp tục nghiên cứu để nâng cao tiện ích thẻ, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng và nâng cao uy tín ngân hàng.

 Thẻ Tín dụng quốc tế

Bảng 2.5 : Số lượng thẻ TDQT phát hành lũy kế tính từ năm 2008 đến năm 2011 của

Hình 2.4 : Biểu đồ số lượng thẻ TDQT phát hành của Vietinbank

Vietinbank không chỉ phát triển thẻ E-partner mà còn chú trọng mở rộng thẻ tín dụng quốc tế thông qua việc hợp tác với các tổ chức và ngân hàng quốc tế Từ năm , ngân hàng đã tích cực tham gia vào lĩnh vực thẻ tín dụng quốc tế, nhằm nâng cao dịch vụ và mang lại lợi ích cho khách hàng.

Năm 2004, Vietinbank chủ yếu phát hành thẻ tín chấp cho khách hàng truyền thống, với tổng số lượng chỉ đạt 1.000 thẻ, trong đó 70% là thẻ Visa Thẻ Visa được ưa chuộng nhờ mức phí cạnh tranh và không bị tính phí chuyển đổi ngoại tệ khi thanh toán quốc tế Xu hướng tiêu dùng thông minh ngày càng gia tăng, với lợi ích chi tiêu trước, trả tiền sau thu hút nhiều khách hàng Nhờ vào các chính sách Marketing, tín dụng, khuyến mãi và giá trị gia tăng, số lượng thẻ quốc tế của Vietinbank đã tăng nhanh, mở rộng đối tượng khách hàng từ truyền thống sang các nhóm tiềm năng như du học sinh và cán bộ có thu nhập cao.

Thẻ TDQT đã chứng kiến sự tăng trưởng ấn tượng từ 1.000 thẻ năm 2004 lên 8.950 thẻ vào năm 2008, tương đương với mức tăng 795% Năm 2009, số lượng thẻ tiếp tục tăng thêm 9.500 thẻ, đạt mức tăng trưởng 106% so với năm trước Sự phát triển này cho thấy nhu cầu sử dụng thẻ TDQT cho du lịch và công tác nước ngoài ngày càng gia tăng.

Năm 2010 đánh dấu sự phát triển vượt bậc của thẻ tín dụng quốc tế (TDQT) nhờ vào các chính sách khuyến mãi hấp dẫn và thủ tục phát hành đơn giản Ngân hàng đã thu hút khách hàng bằng cách tặng thẻ phụ miễn phí khi phát hành thẻ chính và cung cấp chiết khấu từ 10% đến 20% khi thanh toán tại các điểm chấp nhận thẻ của Vietinbank, cũng như 5% đến 10% tại các điểm khác Kết quả là số lượng thẻ TDQT đã tăng lên 122.000 thẻ, tương đương mức tăng 1.184,2% so với năm 2009 Đến cuối năm 2011, tổng số thẻ TDQT của Vietinbank đạt 211.000 thẻ, tăng 73% so với năm 2010.

Tại Việt Nam, các ngân hàng thương mại bắt đầu phát hành thẻ quốc tế vào năm

Từ năm 1996, việc trở thành ngân hàng phát hành thẻ tín dụng quốc tế tại Việt Nam gặp nhiều khó khăn do yêu cầu nghiêm ngặt và phải là thành viên của các tổ chức thẻ quốc tế như Visa và MasterCard Hiện tại, chỉ có một số ngân hàng như Vietcombank, ACB, Vietinbank, Eximbank, Đông Á và chi nhánh ANZ được phép phát hành thẻ tín dụng quốc tế Trong số đó, Vietcombank là ngân hàng duy nhất độc quyền phát hành và thanh toán thẻ Amex, trong khi các ngân hàng còn lại chỉ phát hành thẻ Visa và MasterCard.

Bảng2.6 : Số lượng thẻ tín dụng phát hành tại Việt Nam tính đến 31/12/2011

Chỉ tiêu Vietinbank Vietcombank Sacombank BIDV ACB NH khác

(Nguồn: Ngân hàng Nhà Nước và Tài liệu Hội thẻ ngân hàng Việt Nam & Tổng hợp từ các báo cáo thường niên các ngân hàng)

Hình 2.5 :Biểu đồ thị phần phát hành thẻ TDQT của một số ngân hàng điển hình đến

Đến cuối năm 2011, ngân hàng VCB dẫn đầu thị trường thẻ tín dụng với 267.000 thẻ, chiếm 33,4% thị phần, tiếp theo là Vietinbank với 211.000 thẻ (26,4%), và ACB đứng thứ ba với 136.000 thẻ (17%) Các ngân hàng khác như Sacombank và Techcombank cũng có sự hiện diện với số lượng thẻ phát hành lần lượt là 64.000 và 42.400 VCB không chỉ là ngân hàng phát hành thẻ tín dụng lớn nhất mà còn nổi bật với nhiều sản phẩm đa dạng, nhờ vào uy tín và sự tin tưởng từ khách hàng Vietinbank đã có sự tăng trưởng ấn tượng từ 8.950 thẻ vào cuối năm 2008 lên mức cao trong những năm gần đây, cho thấy sự phát triển nhanh chóng trong lĩnh vực thẻ tín dụng ACB, mặc dù đứng thứ ba, vẫn đóng góp một phần lớn vào tổng số thẻ tín dụng phát hành.

Thị phần thẻ Quốc tế

Vietinbank Vietcombank Sacombank BIDV ACB

Thẻ ACB hợp tác với các công ty lớn như Saigon Tourist, Liên hiệp Hợp tác xã Thương mại TP.HCM và Taxi Mai Linh mang đến cho khách hàng những ưu đãi hấp dẫn Sử dụng thẻ này, khách hàng sẽ được giảm giá đặc biệt tại các điểm chấp nhận thẻ của các đối tác.

Dân số Việt Nam hiện nay vượt qua 90 triệu người, với tỷ lệ sử dụng thẻ tín dụng chỉ khoảng 1/112 người Điều này cho thấy thị trường thẻ tín dụng tại Việt Nam còn nhiều tiềm năng phát triển Sự cải thiện trong đời sống người dân, cùng với sự phong phú và hấp dẫn của hàng hóa dịch vụ, đã dẫn đến sự thay đổi trong tâm lý tiêu dùng từ “có tiền mới mua sắm” sang “tiêu dùng trước, trả tiền sau” Những yếu tố này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của thẻ tín dụng, đặc biệt là của Vietinbank trong thời gian tới.

2.3.1.2 Mạng lưới máy phục vụ công tác thanh toán thẻ

Mạng lưới máy giao dịch tự động ATM đang được các ngân hàng mở rộng để tăng cường phát hành thẻ nội địa và khuyến khích sử dụng thẻ trong thanh toán ATM không chỉ giúp rút tiền và đổi PIN mà còn cung cấp nhiều dịch vụ tiện ích như thanh toán hóa đơn, chuyển khoản, gửi tiết kiệm, và tra cứu thông tin ngân hàng Vietinbank đã nâng cấp chức năng của ATM, cho phép khách hàng thực hiện giao dịch thanh toán trực tuyến với các nhà cung cấp dịch vụ, tra cứu tỷ giá ngoại tệ và giá vàng, cũng như thanh toán vé tàu sau khi đặt vé trực tuyến Điều này cho thấy sự phát triển không ngừng của mạng lưới ATM, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm thẻ và đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng.

Bảng 2.7.Số lượng máy ATM của Vietinbank từ năm 2008 – 2011

(Nguồn báo cáo hoạt động thẻ của Vietinbank từ năm 2008 – 2011)

Hình 2.6 : Biểu đồ số lượng máy ATM của Vietinbank từ năm 2008 – 2011

Đánh giá thực trạng phát triển thẻ thanh toán tại NHTMCP CTVN 56 1 Kết quả đạt được

- Phát triển thương hiệu và gia tăng thị phần của Vietinbank :

Ngân hàng Vietinbank đã triển khai nhiều sản phẩm mới và tiện ích hấp dẫn như mở thẻ ATM, thẻ tín dụng quốc tế miễn phí, cùng với chương trình chiết khấu từ 5% đến 30% cho khách hàng thanh toán tiền điện và mua sắm qua POS Những chiến lược marketing thiết thực này không chỉ thu hút cộng đồng mà còn giúp ngân hàng tăng trưởng mạnh mẽ, nâng cao thị phần lên 21% trong lĩnh vực thẻ ghi nợ và 30% trong lĩnh vực thẻ tín dụng.

Doanh thu từ thẻ thanh toán của Vietinbank không chỉ cao mà còn thể hiện sự mạnh mẽ của thương hiệu với các sản phẩm thẻ hiện đại và tiện ích đa dạng, bao gồm thẻ ghi nợ E-Partner, thẻ ghi nợ quốc tế 1Sky và thẻ TDQT Visa.

Việc phát triển các sản phẩm thẻ như thẻ MasterCard, thẻ JCB và thẻ đồng thương hiệu Vietinbank – Metro đã nâng cao uy tín và hình ảnh của Vietinbank trên thị trường Chiến lược phát triển thẻ đồng bộ, bao gồm marketing, công nghệ, tiện ích và trình độ nhân viên, đã khẳng định thương hiệu thẻ Vietinbank, đúng với khẩu hiệu “mang đến điều người khác hằng mơ” Nhờ đó, Vietinbank không ngừng mở rộng thị phần và thu hút ngày càng nhiều khách hàng.

Để phát triển sản phẩm thẻ thanh toán, Vietinbank đã ưu tiên đầu tư vào công nghệ hiện đại và thiết lập các công cụ hỗ trợ toàn hệ thống Điều này bao gồm việc xây dựng phần mềm hỗ trợ, trang bị máy tính cho hoạt động thẻ, lắp đặt máy ATM và máy POS, cũng như các bảng biểu và băng rôn mang thương hiệu Vietinbank Hiện nay, cơ sở hạ tầng của Vietinbank đã phát triển đồng bộ, với máy tính, bàn làm việc, máy ATM và các biểu tượng thương hiệu đẹp mắt trên toàn quốc.

- Tăng nguồn vốn huy động :

Nguồn vốn đóng vai trò quan trọng trong việc tăng doanh thu và lợi nhuận cho ngân hàng, với thẻ ghi nợ là một yếu tố then chốt giúp tăng cường nguồn vốn dài hạn ổn định Tính đến ngày 31/12/2011, ngân hàng đã huy động được 355 tỷ đồng từ gần 7,1 triệu thẻ ghi nợ, mỗi thẻ có số dư tối thiểu 50.000 đồng, chưa kể đến các tài khoản có số dư cao và gửi tiết kiệm online Vietinbank quy định các chi nhánh được hưởng lãi trên số dư vốn huy động, cho phép họ sử dụng linh hoạt để phù hợp với tình hình kinh doanh cụ thể Chính sách này đã được các chi nhánh đón nhận tích cực, giúp họ tận dụng nguồn vốn huy động và xây dựng các chương trình sử dụng vốn hiệu quả.

- Tăng doanh thu cho ngân hàng :

Doanh thu từ phí thẻ thanh toán đang tăng trưởng mạnh mẽ hàng năm, đóng góp vào tổng doanh thu của ngân hàng Tỷ trọng doanh thu từ thẻ trong tổng doanh thu ngân hàng ngày càng cao, phù hợp với chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, đặc biệt là lĩnh vực thẻ thanh toán.

- Đổi mới chiến lƣợc trong kinh doanh :

Các ngân hàng truyền thống thường coi huy động vốn và cho vay là hai nhiệm vụ chính, dẫn đến rủi ro nợ xấu Tuy nhiên, hiện nay, ngân hàng đã chuyển hướng tập trung vào phát triển thẻ thanh toán và sản phẩm ngân hàng bán lẻ, giúp phân tán rủi ro và tăng lợi nhuận Với sự gia nhập WTO, nhiều ngân hàng nước ngoài và liên doanh đã tham gia vào thị trường tài chính Việt Nam, chủ yếu cung cấp dịch vụ thanh toán Để cạnh tranh hiệu quả, Vietinbank đã đổi mới kinh doanh bằng cách đa dạng hóa sản phẩm thanh toán, bao gồm thẻ, cho vay ngắn hạn, cho vay tiêu dùng và phát triển các dịch vụ như Internet banking, Mobile Bank Plus, và ví điện tử MoMo.

- Nâng cao năng lực cạnh tranh :

Vietinbank ngày càng thu hút nhiều khách hàng nhờ vào các sản phẩm ngân hàng hiện đại, từ đó tạo dựng lòng trung thành và uy tín trên thị trường Việc duy trì và phát triển công nghệ hiện đại, đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế, giúp Vietinbank chiếm được niềm tin và sự đánh giá cao từ khách hàng và đối tác nước ngoài, đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh và khả năng hội nhập của ngân hàng.

- Thay đổi thói quen tiêu dùng bằng tiền mặt :

Thói quen tiêu dùng bằng tiền mặt vẫn còn phổ biến trong xã hội, mặc dù người dân đã dần làm quen với các phương tiện thanh toán hiện đại như thẻ thanh toán Thay vì sử dụng thẻ để thanh toán trực tiếp, nhiều người vẫn thích rút tiền mặt từ ATM để chi trả cho hàng hóa và dịch vụ Việc thay đổi thói quen này không thể diễn ra nhanh chóng Để thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt, Ngân hàng Nhà Nước đã triển khai đề án “Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2011 – 2015” với các chỉ tiêu cụ thể Các ngân hàng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc giảm tỷ lệ giao dịch bằng tiền mặt, với mục tiêu giảm số lượng giao dịch rút tiền mặt từ 90% xuống còn 77,87% vào năm 2011.

- Góp phần nâng cao dân trí :

Thông qua việc sử dụng thẻ và dịch vụ của Vietinbank, người dân có cơ hội tiếp cận các phương tiện thanh toán hiện đại và văn minh Điều này không chỉ giúp khách hàng thực hiện các giao dịch thương mại điện tử dễ dàng hơn mà còn nâng cao hiểu biết về các thiết bị và máy móc trong nền kinh tế hiện đại.

2.4.1.3 Về phía các cơ quan chức năng :

Ngân hàng Nhà nước cần thực hiện hiệu quả chính sách tiền tệ, trong đó việc khuyến khích khách hàng sử dụng thẻ thanh toán không chỉ giúp giảm lượng tiền mặt lưu thông mà còn thúc đẩy nhanh chóng tốc độ chu chuyển vốn trong nền kinh tế.

2.4.2 Những hạn chế và tồn tại

Mặc dù thẻ thanh toán của Vietinbank đã đạt được nhiều thành tựu, nhưng sự phát triển của chúng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng và chưa tương xứng với tiềm năng Theo khảo sát, 68% khách hàng phàn nàn về thời gian giao thẻ lâu từ 5-7 ngày, 46% gặp sự cố như ngừng giao dịch và tài khoản bị trừ tiền mà không nhận được, trong khi 65% cho rằng phí dịch vụ chưa hợp lý.

Mô hình tổ chức thẻ của Vietinbank được thiết lập với một trung tâm thẻ quản lý tập trung, trong khi các tổ thẻ hoạt động tại các chi nhánh Điều này giúp quy trình phát hành và thanh toán thẻ diễn ra một cách hiệu quả, với sự quản lý chặt chẽ từ Trung tâm thẻ Khách hàng sẽ trải nghiệm dịch vụ thẻ Vietinbank thông qua quy trình nghiệp vụ được chuẩn hóa và đồng bộ.

Quy trình phát hành thẻ tại Vietinbank diễn ra qua nhiều bước, bắt đầu từ việc khách hàng đến các chi nhánh để làm thủ tục mở thẻ Chi nhánh tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra và mở thẻ trên máy, sau đó gửi thông tin về Trung tâm thẻ Tại đây, hồ sơ được kiểm tra, xử lý, in dập nổi và phát hành thẻ, trước khi gửi trở lại chi nhánh để trả cho khách hàng Quy trình này kéo dài từ 4-5 ngày làm việc, dẫn đến thời gian phát hành thẻ lâu Tuy nhiên, với mô hình tổ chức như vậy, dễ phát sinh rủi ro như thất lạc thẻ trong quá trình vận chuyển hoặc cán bộ tại chi nhánh và Trung tâm thẻ có thể lợi dụng để kích hoạt thẻ trái phép hoặc đánh cắp thông tin của khách hàng.

Tại các chi nhánh của Vietinbank, bộ phận chuyên trách về thẻ chưa được hình thành, chỉ có các tổ thẻ với 1-2 nhân viên, dẫn đến việc cán bộ phải kiêm nhiệm nhiều công việc Điều này khiến cho việc phát triển thẻ thanh toán không được tập trung, đồng thời gây khó khăn trong việc khai thác và chăm sóc khách hàng Chuyên môn của nhân viên còn hạn chế, dẫn đến dịch vụ thẻ của Vietinbank phát triển chưa đúng với quy mô và vị thế vốn có.

 Chiến lƣợc phát triển thẻ thanh toán :

Giải pháp phát triển thẻ thanh toán tại NHTMCP CTVN

- Xây dựng đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, hiện đại để phục vụ tốt nhất cho khách hàng

- Nâng cao chất lượng chăm sóc và phục vụ khách hàng, phát triển dịch vụ thẻ theo các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế

- Tăng cường hợp tác, liên doanh liên kết với các đối tác trong nước và khu vực thông qua hình thức tận dụng ngoại lực và liên doanh thẻ

3.2 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ THANH TOÁN TẠI NH TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

3.2.1.Giải pháp phát triển mô hình tổ chức và hoàn thiện quy trình nghiệp vụ Để hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng mang lại hiệu quả cao thìviệc xây dựng một mô hình tổ chức thẻ phù hợp và hoàn thiện quy trình nghiệp vụ là rất quan trọng Với khối lượng khách hàng giao dịch ngày càng đông, các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến thẻ thanh toán ngày càng đa dạng và phức tạp, Ngân hàng nên phát triển mô hình thẻ từ các tổ thẻ tại các Chi Nhánh thành các Phòng thẻ với quy mô tổ chức lớn hơn,và nhân sự được đầu tư nhiều hơn, có bộ phận chuyên trách về thẻ Bộ phận này gồm những cán bộ nghiệp vụ, cán bộ kỹ thuật, cán bộ chuyên môn hóa về tiếp thị, phát hành, giao dịch thẻ và chăm sóc khách hàng thẻ để mở rộng đối tượng khách hàng cho chi nhánh, chủ động trong công tác khai thác và chăm sóc khách hàng, phục vụ tốt hơn cho các hoạt động kinh doanh về thẻ

Ngân hàng cần cải thiện quy trình phát hành thẻ để trở nên đơn giản, nhanh chóng và thuận tiện cho khách hàng Đồng thời, những bất cập trong quá trình phát hành và sử dụng thẻ cũng cần được khắc phục, nhằm giảm thiểu thủ tục phiền hà Chẳng hạn, khi khách hàng mở tài khoản tại một chi nhánh Vietinbank nhưng muốn thay đổi thông tin chứng minh nhân dân hoặc địa chỉ, họ buộc phải quay lại chi nhánh nơi mở tài khoản Hơn nữa, việc khôi phục mã PIN hay cấp lại thẻ cũng chỉ có thể thực hiện tại hội sở hoặc các PGD có máy trạm Mossac, gây bất tiện cho khách hàng.

3.2.2 Giải pháp về các chiến lƣợc phát triển thẻ thanh toán

Hiện nay, thẻ thanh toán là sản phẩm công nghệ tiên tiến được các ngân hàng chú trọng phát triển, và ngân hàng nào có chiến lược phát triển thẻ hợp lý sẽ có cơ hội chiếm lĩnh thị trường Do đó, Vietinbank cần tập trung vào các vấn đề quan trọng trong chiến lược phát triển thẻ trong thời gian tới.

3.2.2.1 Xây dựng hình ảnh một thương hiệu mạnh :

Hiện nay, sản phẩm dịch vụ thẻ của các ngân hàng có nhiều điểm tương đồng, tuy nhiên, khách hàng vẫn có quyền quyết định lựa chọn ngân hàng mà họ tin tưởng Để tạo ra sự khác biệt và nâng cao năng lực cạnh tranh, Vietinbank cần chú trọng xây dựng thương hiệu mạnh, thể hiện bản sắc và tinh thần riêng của mình Việc thực hiện chính sách chất lượng và không ngừng nâng cao dịch vụ sẽ đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng Để xây dựng hình ảnh thương hiệu mạnh, ngân hàng cần đảm bảo sự đồng nhất trong tất cả các hoạt động, đặc biệt là trong lĩnh vực thẻ, từ bảng biểu, băng rôn đến phong cách phục vụ, nhằm khiến khách hàng nghĩ ngay đến Vietinbank khi nhắc đến thẻ thanh toán.

3.2.2.2 Có chính sách phân khúc thị trường

Ngân hàng cần xây dựng chiến lược rõ ràng để xác định thị trường mục tiêu và phân khúc khách hàng Việc này giúp ngân hàng định hình các đối tượng khách hàng cần hướng đến, từ đó phát triển các chính sách phù hợp như chính sách tiếp cận, khai thác chủ thẻ và phục vụ khách hàng hiệu quả.

Thẻ ghi nợ E-Partner hướng đến đối tượng khách hàng có thu nhập trung bình như công nhân, học sinh, sinh viên và cán bộ công nhân viên Ngân hàng nên hợp tác với doanh nghiệp để chi trả lương qua thẻ, giúp tiết kiệm thời gian và giảm rủi ro giao dịch tiền mặt Đối với học sinh, sinh viên, ngân hàng nên liên kết với các trường học để phát hành thẻ ATM kết hợp thẻ học sinh, đồng thời tiếp cận phụ huynh để dễ dàng gửi tiền cho con em, giúp kiểm soát chi tiêu và tránh phải gửi qua bưu điện.

Thẻ ghi nợ quốc tế và thẻ TDQT chủ yếu hướng đến các doanh nhân, cán bộ công nhân viên, lãnh đạo, viên chức nhà nước có thu nhập cao, du học sinh và người nước ngoài sinh sống tại Việt Nam Những đối tượng này thường xuyên đi công tác nước ngoài và tiếp xúc với các phương tiện thanh toán hiện đại, vì vậy việc tiếp thị thẻ cho họ sẽ dễ dàng hơn Ngân hàng cần nhấn mạnh các tiện ích vượt trội của thẻ, đồng thời đảm bảo rằng sự an toàn, nhanh chóng và thuận tiện là những yếu tố quan trọng mà họ quan tâm.

Thẻ thanh toán hiện nay đã trở thành sản phẩm phổ biến trong xã hội Việt Nam, mang lại tiện ích lớn cho người dân và doanh nghiệp trong việc thanh toán không dùng tiền mặt Sự phát triển của thẻ thanh toán phù hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế, khiến việc sử dụng thẻ trở thành nhu cầu thiết yếu hàng ngày Tuy nhiên, trong bối cảnh thị trường thẻ Việt Nam cạnh tranh gay gắt, nếu sản phẩm thẻ của Vietinbank không được khách hàng biết đến, họ có thể chọn sản phẩm của đối thủ Do đó, ngân hàng cần tăng cường các hoạt động tiếp thị và quảng cáo, đồng thời áp dụng các giải pháp marketing hợp lý để nâng cao nhận thức về thẻ thanh toán của mình trong từng giai đoạn phát triển.

Để tạo sự đồng nhất trong hệ thống Vietinbank, cần thiết phải triển khai các hoạt động khuyến mãi và quảng bá sản phẩm dịch vụ Ngân hàng Trung ương nên trao quyền cho các chi nhánh chủ động trong việc giới thiệu và quảng bá sản phẩm thẻ đến khách hàng Điều này giúp các chi nhánh tận dụng lợi thế vùng miền, tập trung vào các đối tượng khách hàng chủ lực và mở rộng đối tượng khách hàng nhờ hiểu rõ đặc điểm và tâm lý của họ.

Ngân hàng cần chú trọng quảng bá sản phẩm và dịch vụ thẻ qua các phương tiện truyền thông như truyền hình, báo chí và Internet, đặc biệt là các sản phẩm mới Vietinbank nên kết hợp với các chương trình truyền hình để tổ chức tọa đàm về thẻ thanh toán, giải đáp thắc mắc và phổ biến kiến thức Ngoài ra, ngân hàng có thể tài trợ cho các gameshow có liên quan đến thẻ Đối với báo chí, viết bài ngắn gọn về tiện ích nổi bật của thẻ và hợp tác với các đơn vị cung cấp dịch vụ để quảng cáo chung sẽ giúp giảm chi phí và đồng nhất thông điệp Các đài phát thanh nên phát quảng cáo trong các chương trình "giờ vàng" để thu hút lượng người nghe cao Cuối cùng, tăng cường quảng cáo trên Internet là cần thiết, vì ngày nay, việc sử dụng Internet trở nên phổ biến và mọi người thường xuyên truy cập để tìm kiếm thông tin và mua sắm.

Ngân hàng có thể quảng bá sản phẩm dịch vụ bằng cách đặt quảng cáo trên các website phổ biến, gửi email tiếp thị đến khách hàng, và tổ chức các chương trình khuyến mãi hấp dẫn Hợp tác quảng cáo trên báo mạng và các trang mua bán trực tuyến, kết hợp với việc thanh toán qua thẻ Vietinbank sẽ mang lại chiết khấu, giảm giá, và quà tặng cho khách hàng Để thu hút khách hàng, trang web thẻ của ngân hàng cần được thiết kế với nội dung hấp dẫn, thường xuyên cập nhật thông tin về sản phẩm mới và sản phẩm sắp ra mắt Ngoài ra, nên tạo một diễn đàn trao đổi về sản phẩm thẻ, nơi khách hàng có thể đặt câu hỏi và nhận phần thưởng cho những ý kiến đóng góp giá trị.

Ngân hàng có thể khai thác nguồn khách hàng sẵn có từ những người giao dịch trực tiếp, bao gồm khách hàng truyền thống và trung thành, để tiếp thị các sản phẩm dịch vụ thẻ mới mà không cần tốn thêm chi phí quảng cáo Việc quảng bá sản phẩm thẻ đến các đơn vị có lượng khách hàng tiềm năng như tổng công ty, công ty lớn, cơ quan hành chính, trường học, bệnh viện, và các nhà máy lớn là rất khả thi Đồng thời, ngân hàng nên áp dụng các chính sách ưu đãi như miễn phí sử dụng dịch vụ SMS, Ipay trong thời gian đầu và giảm phí chuyển lương qua thẻ để thu hút nhiều khách hàng hơn.

Học sinh, sinh viên là một nguồn khách hàng tiềm năng lớn và dễ tiếp cận, vì vậy ngân hàng nên tài trợ cho các chương trình hỗ trợ và giao lưu nghề nghiệp tại trường học và các lễ hội địa phương Ngân hàng có thể tổ chức các buổi tìm hiểu về thẻ thanh toán tại các trường đại học để giới thiệu cho sinh viên, từ đó giúp họ nhận thức và tuyên truyền về thẻ cho người thân Đồng thời, ngân hàng cũng nên phổ biến tiện ích của thẻ đến phụ huynh, giúp họ gửi tiền cho con cái và kiểm soát chi tiêu Nếu thực hiện tốt, ngân hàng sẽ phát hành được một lượng thẻ lớn.

Ngân hàng nên kết nối với các cơ quan phụ trách chi trả lương hưu cho cán bộ hưu trí, vì đây là hình thức được nhà nước khuyến khích và có thể trở thành bắt buộc trong tương lai Việc này sẽ tăng cường niềm tin của các cơ quan nhà nước và khách hàng vào sản phẩm thẻ của Vietinbank, khẳng định tính an toàn và chất lượng của nó Hơn nữa, ngân hàng cần hợp tác với các cơ quan truyền thông và hiệp hội thẻ để triển khai các chương trình tuyên truyền mang tính quốc gia, nhằm giới thiệu lợi ích và cách sử dụng thẻ đến mọi tầng lớp dân cư, từ đó xã hội hóa dịch vụ thẻ và nâng cao thương hiệu Vietinbank trong lòng người dân.

Mở rộng mạng lưới thanh toán thẻ là yếu tố quan trọng quyết định thành công của dịch vụ thẻ Vietinbank đặt mục tiêu đến cuối năm 2012 sẽ lắp đặt 1.000 máy ATM, mở rộng 10.000 điểm chấp nhận thẻ (ĐVCNT) và phát triển hàng trăm đại lý phân phối thẻ.

NHÓM GIẢI PHÁP HỖ TRỢ TỪ CƠ QUAN CHỨC NĂNG NHẰM THỰC HIỆN PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NH TMCP CTVN …………… 93 1 Hỗ trợ từ Chính Phủ

3.3.1 Hỗ trợ từ Chính Phủ

Để tạo ra một môi trường kinh tế - xã hội ổn định và phát triển, điều này đóng vai trò quan trọng cho mọi hoạt động, không chỉ riêng lĩnh vực thẻ thanh toán Sự tăng trưởng kinh tế đi đôi với sự phát triển của thị trường tài chính và ngân hàng, mở ra cơ hội cho các sản phẩm dịch vụ thẻ thanh toán của ngân hàng thương mại, bao gồm Vietinbank Khi kinh tế phát triển và xã hội ổn định, việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng và trang thiết bị hiện đại sẽ nâng cao đời sống người dân, khuyến khích họ tiêu dùng và sử dụng các sản phẩm văn minh, hiện đại như thẻ thanh toán.

Chính phủ cần nhanh chóng điều chỉnh và ban hành các văn bản pháp lý chi tiết để hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động kinh doanh thẻ Việc này sẽ tạo ra một hành lang pháp luật khả thi và thống nhất, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho thị trường thanh toán, hướng đến sự năng động và hiệu quả hơn.

Chính phủ cần thiết lập quy định cụ thể về việc thanh toán bằng tiền mặt cho tổ chức và cá nhân, phù hợp với sự phát triển kinh tế Hiện tại, tổ chức được phép sử dụng tiền mặt cho giao dịch dưới 20 triệu đồng, trong khi cá nhân chưa có quy định cụ thể Đề xuất rằng ngân hàng nên yêu cầu cá nhân thanh toán bằng tiền mặt trong giới hạn 20 triệu đồng và tổ chức trong giới hạn 10 triệu đồng; các giao dịch vượt quá mức này phải thanh toán không dùng tiền mặt Đồng thời, cần ban hành quy chế xử phạt nghiêm khắc đối với các hành vi vi phạm quy định này.

Để thúc đẩy giao dịch điện tử, cần thực thi nghiêm minh Luật giao dịch điện tử và nhanh chóng ban hành Luật thanh toán cùng các văn bản hướng dẫn Những biện pháp này sẽ giúp xử lý tổng thể phạm vi và đối tượng thanh toán, đồng thời tạo ra các hệ thống thanh toán hiệu quả, khuyến khích giao dịch qua thẻ một cách mạnh mẽ.

Để nâng cao hiệu quả trong công tác phòng chống tội phạm thẻ, Chính phủ cần khẩn trương hoàn thiện các văn bản và quy phạm pháp luật liên quan Cụ thể, cần sớm ban hành quy định rõ ràng về tội danh và khung hình phạt nghiêm khắc trong Bộ luật Hình sự đối với các hành vi như sản xuất, tiêu thụ thẻ giả, ăn cắp mã số thẻ, thông tin thẻ, sử dụng thẻ giả, và cấu kết lừa đảo gian lận giao dịch thẻ.

Chính phủ cần thiết lập các chính sách ưu tiên cho hoạt động liên quan đến thẻ, bao gồm việc miễn hoặc giảm thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị và linh kiện phục vụ cho hoạt động thẻ Đồng thời, cần giảm thuế cho các đơn vị cung cấp dịch vụ thẻ đối với doanh thu từ thẻ để thúc đẩy sự phát triển của ngành này.

- Chính phủ cần có các chính sách, chủ trương khuyến khích người dân sử dụng thẻ , nhằm thay đổi thói quen tiêu dùng tiền mặt

Chính phủ đang thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt trong các cơ quan, doanh nghiệp nhà nước và các xí nghiệp, nhà máy bằng cách tăng cường phát hành thẻ cho toàn bộ nhân viên Theo quy định, 100% các đơn vị này sẽ thực hiện chi trả lương cho cán bộ công nhân viên thông qua thẻ, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính và thúc đẩy chuyển đổi số trong nền kinh tế.

Chính phủ cần tích cực tuyên truyền về lợi ích của thẻ thanh toán để tạo sự đồng thuận và khuyến khích người dân sử dụng rộng rãi Hiện nay, nhiều người dân và cả cán bộ nhà nước chưa biết đến thẻ thanh toán hoặc không biết cách sử dụng, chủ yếu do thiếu thông tin Mặc dù các ngân hàng như Vietinbank đã quảng cáo dịch vụ thẻ, nhưng ngân sách hạn chế khiến thông tin chưa đến tay nhiều người Do đó, Chính phủ cần tổ chức các chiến dịch tuyên truyền sâu rộng về tính năng và tiện ích của thẻ thanh toán để nâng cao nhận thức và khuyến khích người dân sử dụng.

3.3.2 Hỗ trợ từ Ngân Hàng Nhà Nước

Hiện nay, thẻ thanh toán đang trở thành phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt phổ biến, dần thay thế tiền mặt trong xã hội Để phát triển thanh toán thẻ hơn nữa, Ngân hàng Nhà nước cần đưa ra các giải pháp vĩ mô nhằm kết nối hiệu quả hệ thống ngân hàng.

Để tối ưu hóa việc phát triển thẻ thanh toán, các ngân hàng cần thống nhất định hướng và lộ trình phát triển chung, nhằm tránh sự chồng chéo và lãng phí nguồn lực, đồng thời tận dụng hiệu quả các lợi thế chung giữa các ngân hàng.

Ngân hàng Nhà nước cần xây dựng cơ chế và chính sách thanh toán đồng bộ, phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và công nghệ thông tin, nhằm tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho việc sử dụng và phát triển các phương tiện thanh toán Ngân hàng Nhà nước sẽ quản lý việc đầu tư xây dựng hệ thống thanh toán thống nhất giữa các ngân hàng, đồng thời giám sát hoạt động của hệ thống thanh toán liên ngân hàng Cần cải tiến quy trình thanh toán truyền thống và phát triển phương tiện thanh toán hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả giao dịch Trong thời gian tới, Ngân hàng Nhà nước sẽ hoàn thiện các văn bản pháp quy về thẻ, quy định liên quan đến phát hành và thanh toán thẻ, cũng như hướng dẫn xử lý tranh chấp và rủi ro trong thanh toán thẻ.

Ngân hàng Nhà nước đã triển khai hiệu quả chính sách tiền tệ, đồng thời thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt thông qua việc thắt chặt quản lý tiền mặt, khuyến khích người dân mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng và áp dụng các chính sách ưu đãi cho dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.

Hiện nay, các sản phẩm thẻ của ngân hàng thương mại Việt Nam vẫn chưa có sự liên kết chặt chẽ, khiến cho thẻ ATM chỉ có thể thực hiện giao dịch rút tiền và xem số dư tại các máy ATM của ngân hàng thành viên trong liên minh Banknetvn - Smartlink VNBC, trong khi các giao dịch khác như chuyển khoản hay thanh toán hóa đơn vẫn chưa khả thi Do đó, Ngân hàng Nhà nước cần nhanh chóng kết nối các máy ATM của các ngân hàng thương mại, đồng thời tích hợp hệ thống quản lý tài khoản nội bộ với các hệ thống khác để mở rộng phạm vi sử dụng thẻ, tiết kiệm chi phí đầu tư và tạo thuận lợi cho khách hàng Để đạt được điều này, việc xây dựng một tiêu chuẩn thống nhất cho thẻ ATM và máy ATM là cần thiết, giúp các ngân hàng dễ dàng triển khai dịch vụ mới và cho phép máy ATM, POS sử dụng chung cho thẻ của các ngân hàng khác nhau.

Ngân hàng Nhà nước cần xây dựng một hệ thống thanh toán hiện đại dựa trên công nghệ thông tin, tận dụng lợi thế của việc đi sau để thừa hưởng thành tựu khoa học công nghệ Cần huy động tối đa các nguồn lực để đầu tư vào hệ thống thanh toán, bao gồm trung tâm xử lý quốc gia và khu vực, cũng như thành lập trung tâm thanh toán bù trừ cho thẻ điện tử Hệ thống cần được trang bị máy móc hiện đại, đồng bộ và quản lý bởi đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, có khả năng xử lý mọi tình huống nhằm đảm bảo hoạt động thanh toán diễn ra thông suốt, không bị ách tắc.

Ngân hàng Nhà nước đã áp dụng các biện pháp xử phạt nghiêm khắc đối với những ngân hàng vi phạm quy chế hoạt động kinh doanh thẻ, nhằm đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng.

Ngày đăng: 17/07/2022, 11:32

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bùi Quang Tiên (2012), “Định hướng phát triển thị trường thanh toán thẻ tại Việt Nam giai đoạn 2011-2015”, Thị trường tài chính tiền tệ, (số 10 (335) ngày 15/05/2012), trang 19-21+31 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Định hướng phát triển thị trường thanh toán thẻ tại Việt Nam giai đoạn 2011-2015
Tác giả: Bùi Quang Tiên
Nhà XB: Thị trường tài chính tiền tệ
Năm: 2012
2. Đặng Công Hoàn (2011), “Phát triển TTKDTM tại Việt Nam : Nhìn từ cơ sở thực tiễn”, Tạp chí Ngân Hàng, (số 17 tháng 9/2011), trang 26-33 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển TTKDTM tại Việt Nam : Nhìn từ cơ sở thực tiễn”, "Tạp chí Ngân Hàng
Tác giả: Đặng Công Hoàn
Năm: 2011
3. Đặng Công Hoàn (2011), “Một số thuận lợi và thách thức trong việc phát triển thị trường thẻ thanh toán”, Thị trường tài chính tiền tệ, (số 10 (331) ngày 15/05/2011), trang 16-19 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số thuận lợi và thách thức trong việc phát triển thị trường thẻ thanh toán
Tác giả: Đặng Công Hoàn
Nhà XB: Thị trường tài chính tiền tệ
Năm: 2011
4. Lê Đắc Cù (2012), “Hoạt động thẻ năm 2011: Đôi điều ghi nhận”, Thị trường tài chính tiền tệ, (số 9 (354) ngày 01/05/2012), trang 32 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoạt động thẻ năm 2011: Đôi điều ghi nhận
Tác giả: Lê Đắc Cù
Nhà XB: Thị trường tài chính tiền tệ
Năm: 2012
5. Lê Văn Hải (2011), “Phát triển dịch vụ thẻ - góp phần thúc đẩy mở rộng TTKDTM trong nền kinh tế”, Tạp chí Ngân Hàng, (số 6 tháng 3/2011), trang 30-33 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển dịch vụ thẻ - góp phần thúc đẩy mở rộng TTKDTM trong nền kinh tế
Tác giả: Lê Văn Hải
Nhà XB: Tạp chí Ngân Hàng
Năm: 2011
6. Lê Thị Phương Linh (2009), Giải pháp phát triển thẻ thanh toán tại Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam, Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp phát triển thẻ thanh toán tại Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam
Tác giả: Lê Thị Phương Linh
Nhà XB: Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM
Năm: 2009
7. Lê Thị Thanh Uyên (2011), Giải pháp phát triển thẻ thanh toán tại Vietcombank HCM, Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp phát triển thẻ thanh toán tại Vietcombank HCM
Tác giả: Lê Thị Thanh Uyên
Năm: 2011
8. Nguyễn Quỳnh Như Ngân (2011), “Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại Việt Nam”, Tạp chí Công Nghệ Ngân Hàng, (số 60 tháng 3/2011), trang 26-29 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Quỳnh Như Ngân
Nhà XB: Tạp chí Công Nghệ Ngân Hàng
Năm: 2011
9. PV (2012), “Hướng tới thị trường thẻ Ngân hàng Việt Nam phát triển bền vững”, Thị trường tài chính tiền tệ, (số 1+2 (346+347) ngày 01/01/2012), trang 14-15 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng tới thị trường thẻ Ngân hàng Việt Nam phát triển bền vững
Tác giả: PV
Nhà XB: Thị trường tài chính tiền tệ
Năm: 2012
10. Trịnh Thanh Huyền (2011), Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trong dân cư, Trường Đào Tạo & Phát Triển Nguồn Nhân Lực Vietinbank Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trong dân cư
Tác giả: Trịnh Thanh Huyền
Năm: 2011
11. Trung tâm thẻ Vietinbank (2011), Tài liệu tập huấn nghiệp vụ thẻ, NHTMCP CTVN Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu tập huấn nghiệp vụ thẻ
Tác giả: Trung tâm thẻ Vietinbank
Năm: 2011
12. Các phòng ban của Vietinbank (2011), “Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011, mục tiêu nhiệm vụ kinh doanh năm 2012”, NHTMCP CTVN Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011, mục tiêu nhiệm vụ kinh doanh năm 2012
Tác giả: Các phòng ban của Vietinbank
Năm: 2011
13. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (2008,2009,2010,2011), “Báo cáo thường niên”, NHTMCP CTVN Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo thường niên
Tác giả: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
Nhà XB: NHTMCP CTVN
Năm: 2008, 2009, 2010, 2011

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Các chỉ số tài chính chủ yếu của Vietinbank giai đoạn 2008-2011 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp phát triển thẻ thanh toán tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam
Bảng 2.1 Các chỉ số tài chính chủ yếu của Vietinbank giai đoạn 2008-2011 (Trang 40)
Hình 2.1.: Biểu đồ tăng trưởng tổng tài sản, vốn huy động, dư nợ cho vay của Vietinbank 2008 - 2011 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp phát triển thẻ thanh toán tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam
Hình 2.1. Biểu đồ tăng trưởng tổng tài sản, vốn huy động, dư nợ cho vay của Vietinbank 2008 - 2011 (Trang 41)
(Nguồn: Báo cáo thường niên NHTMCP CTVN 2008-2011) - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp phát triển thẻ thanh toán tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam
gu ồn: Báo cáo thường niên NHTMCP CTVN 2008-2011) (Trang 43)
Hình dạng thẻ - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp phát triển thẻ thanh toán tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam
Hình d ạng thẻ (Trang 45)
Hình 2.2: Biểu đồ số lượng thẻ E-partner phát hành của Vietinbank - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp phát triển thẻ thanh toán tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam
Hình 2.2 Biểu đồ số lượng thẻ E-partner phát hành của Vietinbank (Trang 49)
Bảng 2.3: Số lượng thẻ ghi nợ E-Partner phát hành lũy kế tính từ năm 2008 đến năm 2011 của Vietinbank : - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp phát triển thẻ thanh toán tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam
Bảng 2.3 Số lượng thẻ ghi nợ E-Partner phát hành lũy kế tính từ năm 2008 đến năm 2011 của Vietinbank : (Trang 49)
Bảng: 2.4: Số lượng thẻ ATM phát hành trên thịtrường tích lũy đến31/12/2011 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp phát triển thẻ thanh toán tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam
ng 2.4: Số lượng thẻ ATM phát hành trên thịtrường tích lũy đến31/12/2011 (Trang 51)
Hình 2.3 :Biểu đồ thị phần phát hành thẻ của một số NH điển hình đến31/12/2011 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp phát triển thẻ thanh toán tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam
Hình 2.3 Biểu đồ thị phần phát hành thẻ của một số NH điển hình đến31/12/2011 (Trang 52)
Bảng 2.5: Số lượng thẻ TDQT phát hành lũy kế tính từ năm 2008 đến năm 2011 của - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp phát triển thẻ thanh toán tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam
Bảng 2.5 Số lượng thẻ TDQT phát hành lũy kế tính từ năm 2008 đến năm 2011 của (Trang 53)
Hình 2.4: Biểu đồ số lượng thẻ TDQT phát hành của Vietinbank - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp phát triển thẻ thanh toán tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam
Hình 2.4 Biểu đồ số lượng thẻ TDQT phát hành của Vietinbank (Trang 54)
Bảng2.6 :Số lượng thẻtín dụng phát hành tại ViệtNam tính đến31/12/2011 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp phát triển thẻ thanh toán tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam
Bảng 2.6 Số lượng thẻtín dụng phát hành tại ViệtNam tính đến31/12/2011 (Trang 55)
Hình 2.5 :Biểu đồ thị phần phát hành thẻ TDQT của một số ngân hàng điển hình đến 31/12/2011 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp phát triển thẻ thanh toán tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam
Hình 2.5 Biểu đồ thị phần phát hành thẻ TDQT của một số ngân hàng điển hình đến 31/12/2011 (Trang 56)
Hình 2.6: Biểu đồ số lượng máy ATM của Vietinbank từ năm 2008 – 2011 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp phát triển thẻ thanh toán tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam
Hình 2.6 Biểu đồ số lượng máy ATM của Vietinbank từ năm 2008 – 2011 (Trang 58)
Bảng 2.7.Số lượng máy ATM của Vietinbank từ năm 2008 – 2011 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp phát triển thẻ thanh toán tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam
Bảng 2.7. Số lượng máy ATM của Vietinbank từ năm 2008 – 2011 (Trang 58)
Hình 2.7: Biểu đồ số lượng máy ATM của một số ngân hàng tại ViệtNam tính đến 31/12/2011 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp phát triển thẻ thanh toán tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam
Hình 2.7 Biểu đồ số lượng máy ATM của một số ngân hàng tại ViệtNam tính đến 31/12/2011 (Trang 59)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w