1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cho thuê tài chính ngân hàng á châu giai đoạn 2012 2020

102 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Cho Thuê Tài Chính Tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên Cho Thuê Tài Chính Ngân Hàng Á Châu Giai Đoạn 2012 – 2020
Tác giả Nguyễn Thị Trúc Phương
Người hướng dẫn GS. TS. Nguyễn Thanh Tuyền
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2012
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 102
Dung lượng 6,45 MB

Cấu trúc

  • Chương 1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH (16)
    • 1.1. Khái niệm và đặc điểm cho thuê tài chính (16)
      • 1.1.1. Khái niệm cho thuê tài chính (16)
        • 1.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển nghiệp vụ cho thuê tài chính (16)
        • 1.1.1.2. Khái niệm cho thuê tài chính (18)
      • 1.1.2. Đặc điểm cho thuê tài chính (20)
        • 1.1.2.1. Đặc điểm cho thuê tài chính (20)
        • 1.1.2.2. Phân biệt cho thuê tài chính và cho thuê hoạt động (vận hành) (21)
        • 1.1.2.3. Phân biệt cho thuê tài chính và hình thức cho vay của ngân hàng (22)
    • 1.2. Hình thức cho thuê tài chính (22)
      • 1.2.1. Cho thuê tài chính thuần (22)
      • 1.2.2. Mua và cho thuê lại (23)
      • 1.2.3. Cho thuê hợp vốn (24)
      • 1.2.4. Cho thuê ủy thác (25)
      • 1.2.5. Cho thuê trả góp (25)
    • 1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính của các công (26)
      • 1.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh (26)
      • 1.3.2. Dư nợ cho thuê tài chính (0)
      • 1.3.3. Chất lượng tín dụng (0)
      • 1.3.4. Số lượng khách hàng (0)
    • 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho thuê tài chính (27)
      • 1.4.1. Các yếu tố bên ngoài (27)
        • 1.4.1.1. Các yếu tố gián tiếp bên ngoài (27)
        • 1.4.1.2. Các yếu tố trực tiếp bên ngoài (29)
      • 1.4.2. Các yếu tố bên trong (30)
        • 1.4.2.1. Nguồn vốn hoạt động (31)
        • 1.4.2.2. Tổ chức nhân sự (31)
        • 1.4.2.3. Cơ sở vật chất (31)
        • 1.4.2.4. Văn hóa doanh nghiệp (32)
        • 1.4.2.5. Quy trình, định hướng, chính sách kinh doanh của công ty (0)
    • 1.5. Kinh nghiệm phát triển hoạt động cho thuê tài chính ở một số nước và bài học kinh nghiệm dành cho Việt Nam (32)
      • 1.5.1. Trung Quốc (32)
      • 1.5.2. Hàn Quốc (33)
      • 1.5.3. Indonesia (34)
      • 1.5.4. Malaysia (35)
      • 1.5.5. Bài học kinh nghiệm dành cho Việt Nam (35)
  • Chương 2 THỰC TRẠNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH (38)
    • 2.1. Tổng quan về Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu (38)
      • 2.2.1. Nguồn vốn (43)
      • 2.2.2. Dư nợ cho thuê tài chính (0)
      • 2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh (48)
      • 2.2.4. Chất lượng hoạt động tín dụng (0)
      • 2.2.5. Khách hàng (49)
    • 2.3. Các thành tựu đạt được (49)
      • 2.3.1. Hoạt động cho thuê tài chính (49)
      • 2.3.2. Công tác tổ chức nhân sự (0)
      • 2.3.3. Mô hình tổ chức gọn nhẹ, phát huy năng lực nhân viên (0)
      • 2.3.4. Chất lượng hoạt động cho thuê cao (0)
      • 2.3.5. Những thành tựu về quản lý vận hành toàn công ty (0)
      • 2.3.6. Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ (52)
    • 2.4. Những hạn chế và nguyên nhân (52)
      • 2.4.1. Những hạn chế (53)
        • 2.4.1.1. Phương thức cho thuê đơn điệu, chưa đáp ứng đủ nhu cầu của bên thuê (53)
        • 2.4.1.2. Nguồn vốn hoạt động (54)
        • 2.4.1.3. Về khách hàng (0)
        • 2.4.1.4. Địa bàn cho thuê chưa được mở rộng (0)
        • 2.4.1.5. Công ty chưa thiết lập được mối quan hệ với các nhà cung cấp nước ngoài (0)
        • 2.4.1.6. Hạn chế về nhân lực (0)
        • 2.4.1.7. Chủng loại tài sản cho thuê (56)
      • 2.4.2. Nguyên nhân của những hạn chế trên (57)
        • 2.4.2.1. Nguyên nhân khách quan (57)
  • Chương 3 CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MTV CHO THUÊ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Á CHÂU GIAI ĐOẠN 2012 - 2020 (68)
    • 3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển của hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam đến năm 2020 (68)
      • 3.1.1. Dự báo về tiềm năng của thị trường cho thuê tài chính của Việt Nam (0)
      • 3.1.2. Mục tiêu của thị trường cho thuê tài chính Việt Nam (0)
      • 3.1.3. Định hướng phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty TNHH (71)
    • 3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu (74)
      • 3.2.1. Các giải pháp vĩ mô (74)
        • 3.2.1.1. Đối với chính phủ (74)
        • 3.2.1.2. Đối với ngân hàng nhà nước (82)
        • 3.2.1.3. Đối với Hiệp hội cho thuê tài chính Việt Nam (85)
      • 3.2.2. Các giải pháp vi mô (87)
        • 3.2.2.1. Đối với Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu (87)
        • 3.2.2.2. Đối với Ngân hàng TMCP Á Châu (95)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (0)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH

Khái niệm và đặc điểm cho thuê tài chính

1.1.1 Khái niệm cho thuê tài chính

1.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển nghiệp vụ cho thuê tài chính

Hoạt động cho thuê tài chính đã có mặt từ rất sớm trong lịch sử kinh tế thế giới, với sự xuất hiện đầu tiên vào khoảng năm 2000 trước Công Nguyên tại Sumeran, nơi mà các tài sản cho thuê như công cụ nông nghiệp, quyền sử dụng đất, vật nuôi và cây trồng được giao dịch Những người cho thuê chủ yếu là các thầy tu, trong khi những người đi thuê là nông dân tự do Từ thời điểm đó, ngành cho thuê tài chính đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển nhờ vào các cuộc cách mạng công nghệ và cải cách trong hạch toán, cũng như chính sách thuế liên quan đến tài sản cho thuê.

Vào khoảng năm 1800 trước Công Nguyên, công ty cho thuê tài chính đầu tiên đã xuất hiện trong thời đại Babylonia cổ đại, hoạt động chủ yếu bằng cách cho thuê lại đất đai Khi các nhân viên hoặc lính tráng không muốn trồng trọt trên đất được cấp sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự, họ sẽ cho công ty này thuê lại Công ty sẽ trả cho họ một khoản tiền và cho những người khác thuê lại đất để canh tác, trong khi những người thuê đất phải thanh toán một khoản tiền hàng tháng gọi là tiền thuê.

Người Hy Lạp cổ đại là những người tiên phong trong việc phát triển hình thức cho thuê hầm mỏ, với nhiều loại hầm mỏ thuộc sở hữu nhà nước được cho các công ty khai thác thuê trong khoảng ba đến bảy năm Họ cũng đã tạo ra khái niệm ngân hàng cho thuê, với hợp đồng cho thuê đầu tiên được ký kết vào năm 370 trước Công Nguyên Các hợp đồng này thường bao gồm thông tin về tên ngân hàng, tiền ký quỹ, tài sản cho thuê và người thuê, thể hiện sự phát triển của hệ thống cho thuê trong xã hội cổ đại.

Sự hình thành các hình thức và tài sản thuê tài chính đã dẫn đến việc ban hành các đạo luật điều chỉnh hoạt động này, trong đó có Đạo luật Wales năm 1284, nhằm quản lý cho thuê tài chính tại Anh Đạo luật này dựa trên các luật lệ đất đai hiện hành để thiết lập khuôn khổ pháp lý cho việc thuê bất động sản và dụng cụ nông nghiệp Vào những năm 1800, các doanh nghiệp nhỏ đã đầu tư vào xe goòng chở than và cho các công ty hầm mỏ thuê lại, với các hợp đồng cho thuê cho phép người đi thuê có quyền mua lại dụng cụ khi hết hạn hợp đồng.

Trong quá khứ, các giao dịch cho thuê tài sản chủ yếu diễn ra dưới hình thức truyền thống và ngắn hạn Tuy nhiên, vào đầu thế kỷ 19, hoạt động cho thuê trở nên sôi động với sự gia tăng về số lượng và chủng loại tài sản Đến đầu những năm 50 của thế kỷ 20, ngành cho thuê tài sản đã phát triển mạnh mẽ với sự ra đời của công ty United States Leasing Corporation, đánh dấu sự chuyển mình sang hình thức cho thuê trung và dài hạn Hiện nay, hoạt động cho thuê tài sản được phân chia thành hai nhánh chính: cho thuê ngắn hạn (hay cho thuê vận hành) và cho thuê trung, dài hạn (hay cho thuê tài chính).

Nghiệp vụ cho thuê tài chính đã phát triển sang Châu Âu và được ghi nhận trong Luật Thuê mua của Pháp vào năm 1960, với tên gọi "Credit Bail".

1960, hợp đồng cho thuê tài chính đầu tiên đƣợc thảo ra ở Anh có giá trị 18.000 bảng Anh

Kể từ khi ra đời, hoạt động cho thuê tài chính đã phát triển đa dạng về hình thức và tài sản cho thuê, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn vốn hiệu quả cho nền kinh tế Tại Hoa Kỳ, ngành cho thuê thiết bị chiếm từ 25% - 30% tổng số tiền tài trợ cho các giao dịch mua bán thiết bị hàng năm, trong khi tại Anh, tổng giá trị ngành công nghiệp cho thuê đã vượt qua 100 tỷ bảng Anh vào năm 2002.

Nhật Bản là quốc gia đầu tiên ở Châu Á phát triển ngành cho thuê, với sự hỗ trợ từ ngân hàng thương mại, công ty thương mại tổng hợp và các hãng sản xuất Công ty cho thuê đầu tiên, Orient Leasing Corporation, được thành lập vào năm 1963 Đến đầu những năm 70, hoạt động cho thuê tài chính bắt đầu xuất hiện tại Hàn Quốc, Ấn Độ và Indonesia, và đến cuối những năm 70, đầu những năm 80, lĩnh vực này đã phát triển rộng rãi ở hầu hết các quốc gia Châu Á.

Hoạt động cho thuê tài chính hiện đã được áp dụng tại hơn 80 quốc gia và có giá trị trao đổi toàn cầu tăng từ 350 tỷ đôla năm 1994 lên trên 4.000 tỷ đôla vào năm 2008 Sự phát triển này chứng tỏ rằng cơ chế cho thuê tài chính mang lại lợi ích cho tất cả các bên liên quan, giúp doanh nghiệp đầu tư vào tài sản và nhanh chóng hoạt động để tạo ra lợi nhuận bù đắp chi phí thuê Xu hướng này dự kiến sẽ tiếp tục phát triển mạnh mẽ trong tương lai.

1.1.1.2 Khái niệm cho thuê tài chính

Theo Nghị định số 16/2001/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 02/05/2001, hoạt động cho thuê tài chính được định nghĩa là một hình thức cung cấp tài chính thông qua việc cho thuê tài sản, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp trong việc sử dụng tài sản mà không cần phải đầu tư trực tiếp.

Cho thuê tài chính là hình thức tín dụng trung và dài hạn, trong đó bên cho thuê cung cấp máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các tài sản khác thông qua hợp đồng cho thuê Bên cho thuê cam kết mua sắm tài sản theo yêu cầu của bên thuê và giữ quyền sở hữu đối với những tài sản này Trong suốt thời gian thuê, bên thuê sẽ sử dụng tài sản và thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền thuê theo thỏa thuận giữa hai bên.

Khi hợp đồng thuê kết thúc, bên thuê có quyền mua lại tài sản hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận Tổng số tiền thuê tài sản trong hợp đồng tài chính phải ít nhất bằng giá trị tài sản tại thời điểm ký kết.

Theo Điều 113, mục 4 của Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ban hành ngày 16/06/2010, hoạt động cho thuê tài chính được định nghĩa là việc cấp tín dụng trung hạn và dài hạn dựa trên hợp đồng cho thuê tài chính, với các điều kiện cụ thể được quy định.

Khi hết thời gian thuê theo hợp đồng, bên thuê có quyền nhận chuyển nhượng sở hữu tài sản cho thuê hoặc tiếp tục gia hạn hợp đồng theo thỏa thuận giữa hai bên.

Khi hợp đồng thuê kết thúc, bên thuê có quyền ưu tiên mua tài sản cho thuê với giá danh nghĩa, thấp hơn giá trị thực tế của tài sản tại thời điểm mua lại.

 Thời hạn cho thuê một tài sản phải ít nhất bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản cho thuê đó

Hình thức cho thuê tài chính

1.2.1 Cho thuê tài chính thuần

Theo phương thức này, bên cho thuê sẽ thực hiện việc mua tài sản theo yêu cầu của bên đi thuê, đã được thỏa thuận trong hợp đồng thuê Quy trình tài trợ bao gồm sự tham gia của ba bên: bên cho thuê, bên đi thuê và bên cung cấp.

Hình 1.1: Cho thuê tài chính thuần

1a Bên cho thuê và bên đi thuê ký hợp đồng thuê tài sản

1b Bên cho thuê và bên cung cấp ký hợp đồng mua tài sản

2a Bên cung cấp lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu cho bên cho thuê 2b Bên cung cấp chuyển giao tài sản cho bên đi thuê

2c Bên cho thuê thanh toán tiền mua tài sản

Bên cho thuê thực hiện thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho bên đi thuê Phương thức tài trợ ba bên, thường được áp dụng trong cho thuê tài chính, đặc biệt là cho thuê máy móc thiết bị, mang lại nhiều ưu điểm nổi bật.

 Bên cho thuê không phải mua tài sản trước và như vậy sẽ làm cho vòng quay của vốn nhanh hơn do không phải dự trữ tồn kho

Việc chuyển giao tài sản diễn ra trực tiếp giữa bên cung cấp và bên đi thuê, với trách nhiệm về tình trạng hoạt động của tài sản thuộc về cả hai bên Điều này giúp bên cho thuê không còn phải lo lắng về tình trạng hoạt động của tài sản.

Bên cho thuê không trực tiếp nhận tài sản và chuyển giao cho bên đi thuê, điều này giúp giảm thiểu rủi ro từ việc bên đi thuê từ chối nhận hàng do các sai sót kỹ thuật.

1.2.2 Mua và cho thuê lại

Mua và cho thuê lại, hay còn gọi là tái cho thuê, là một phương thức cho thuê đặc biệt giữa doanh nghiệp và công ty cho thuê tài chính Doanh nghiệp sẽ bán tài sản dự định thuê cho công ty cho thuê, sau đó thuê lại để sử dụng Phương thức này giúp doanh nghiệp có thêm nguồn tài chính để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động hoặc đầu tư vào máy móc, thiết bị mới, nhờ vào nguồn vốn trung và dài hạn từ công ty cho thuê Thường được áp dụng khi doanh nghiệp đã đầu tư nhiều vào tài sản cố định nhưng gặp khó khăn về vốn lưu động.

Hình 1.2: Mua và cho thuê lại

1a Bên cho thuê ký hợp đồng mua tài sản của doanh nghiệp

1b Bên cho thuê và bên đi thuê ký hợp đồng cho thuê

2a Bên đi thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu cho bên cho thuê

2b Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho bên đi thuê đƣợc phép sử dụng tài sản

2c Bên cho thuê trả tiền mua tài sản cho bên đi thuê

3 Theo định kỳ bên đi thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho thuê

Cho thuê hợp vốn là một hình thức cho thuê đặc biệt, kết hợp từ hai loại cho thuê cơ bản Theo Thông tư số 08/2006/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước, cho thuê tài chính hợp vốn là hoạt động cho thuê tài chính do một nhóm công ty cho thuê tài chính (từ hai công ty trở lên) thực hiện, với một công ty làm đầu mối đối với Bên thuê.

Các trường hợp áp dụng cho thuê hợp vốn :

Nhu cầu thuê tài chính của Bên thuê thường vượt quá giới hạn cho thuê tài chính mà các công ty cho thuê tài chính quy định, cụ thể là 30% vốn tự có cho một khách hàng đơn lẻ và 80% vốn tự có cho một nhóm khách hàng liên quan.

 Khả năng tài chính, nguồn vốn và tài sản của một công ty cho thuê tài chính không đáp ứng đƣợc nhu cầu cho thuê tài chính

 Nhu cầu phân tán rủi ro của công ty cho thuê tài chính

 Bên thuê có nhu cầu thuê tài chính từ nhiều công ty cho thuê tài chính

Trong cho thuê hợp vốn, các thành viên cần tự nguyện tham gia và thống nhất về nội dung khoản cho thuê, cũng như lựa chọn tổ chức đầu mối cho thuê và thanh toán Tất cả giao dịch liên quan đến cho thuê tài chính giữa các thành viên và giữa Bên cho thuê hợp vốn với Bên thuê phải được ghi rõ trong hợp đồng cho thuê hợp vốn.

Cho thuê ủy thác là hình thức cho thuê tài chính, trong đó bên thuê thứ nhất được phép cho bên thuê thứ hai thuê lại tài sản với sự đồng ý của bên cho thuê Bên thuê thứ nhất đóng vai trò trung gian giữa bên cho thuê và bên thuê thứ hai, nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm pháp lý đối với hợp đồng với bên cho thuê Phương thức này cho phép bên thuê thứ hai, mặc dù không đủ điều kiện để thuê trực tiếp, vẫn có thể sử dụng tài sản cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Phương thức cho thuê tài sản này tối ưu hóa giá trị sử dụng cho doanh nghiệp, cho phép các doanh nghiệp không đủ điều kiện cho thuê tài chính vẫn có thể sử dụng tài sản phù hợp với nhu cầu Đồng thời, bên cho thuê vẫn đảm bảo thu hồi nợ Tuy nhiên, việc kiểm soát tình trạng tài sản thuê khi chuyển giao cho bên thuê khác gặp khó khăn, vì vậy thường xảy ra việc bên thuê thứ nhất sang nhượng hợp đồng cho bên thuê thứ hai Bên cho thuê sẽ thẩm định tình hình hoạt động kinh doanh của bên thuê thứ hai trước khi quyết định sang nhượng hợp đồng Sau khi hợp đồng được sang nhượng, bên thuê thứ nhất không còn trách nhiệm với bên cho thuê, và bên thuê thứ hai sẽ trở thành bên thuê chính thức.

Trong hình thức cho thuê tài chính, bên cho thuê sẽ chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản cho bên thuê sau khi bên cho thuê thu được một tỷ lệ nhất định tiền thuê Bên thuê vẫn có trách nhiệm tiếp tục thanh toán khoản tiền còn lại cho bên cho thuê dưới hình thức trả góp mua máy móc thiết bị.

Phương pháp cho thuê tài sản hiện nay không phổ biến do quy trình phức tạp và thủ tục rườm rà Các bên cho thuê thường e ngại rủi ro khi chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên thuê mà chưa thu hồi đủ giá trị Điều này dẫn đến việc bên cho thuê có thể tăng chi phí trả góp để bù đắp cho rủi ro, khiến phương thức này trở nên kém hấp dẫn.

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính của các công

ty cho thuê tài chính

Hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính được đánh giá qua việc tối ưu hóa nguồn vốn của các công ty cho thuê tài chính nhằm gia tăng lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro kinh doanh Các chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả này bao gồm tỷ suất sinh lời, tỷ lệ nợ trên vốn, và mức độ rủi ro tài chính.

1.3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh Đây là một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của các công ty cho thuê tài chính Kết quả hoạt động kinh doanh là một bức tranh toàn cảnh về tình hình hoạt động của công ty Việc định hướng và các chính sách kinh doanh, sử dụng vốn của công ty tựu chung lại là làm cho việc kinh doanh của công ty có lợi nhuận Do vậy, trong bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế là chỉ tiêu được quan tâm nhiều nhất khi đánh giá hoạt động của toàn công ty Lợi nhuận trước thuế càng cao thì khả năng công ty hoạt động càng hiệu quả

1.3.2 Dƣ nợ cho thuê tài chính

Dư nợ cho thuê tài chính là chỉ tiêu quan trọng thứ hai để đánh giá hiệu quả hoạt động của các công ty cho thuê tài chính Chỉ số này không chỉ phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận của công ty mà còn cho thấy mức độ chiếm lĩnh thị trường của từng doanh nghiệp Dư nợ cho thuê tài chính cao đồng nghĩa với khả năng thu lợi nhuận lớn hơn, giúp xác định công ty nào hoạt động hiệu quả hơn trong ngành.

Chất lượng tín dụng được đánh giá qua tỷ lệ nợ xấu của các công ty cho thuê tài chính, trong đó nợ xấu được xác định là nợ thuộc nhóm thứ 3 trở lên Một công ty cho thuê tài chính hoạt động hiệu quả thường có tỷ lệ nợ xấu dưới 5%, điều này cho thấy công ty đã kiểm soát tốt rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình.

Số lượng khách hàng là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả hoạt động của các công ty cho thuê tài chính Khách hàng không chỉ là yếu tố sống còn mà còn mang lại cơ hội gia tăng thu nhập và lợi nhuận cho công ty Sự gia tăng số lượng khách hàng cũng phản ánh định hướng kinh doanh hiệu quả của công ty, vì vậy, chỉ tiêu này thường được các công ty cho thuê tài chính đặc biệt chú trọng.

Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho thuê tài chính

1.4.1 Các yếu tố bên ngoài

1.4.1.1 Các yếu tố gián tiếp bên ngoài

Các yếu tố gián tiếp bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động cho thuê tài chính là những yếu tố không thể kiểm soát bởi các công ty cho thuê, nhưng lại tác động mạnh mẽ đến hoạt động của họ Sự thay đổi của những yếu tố này có thể gây ra biến động trong nền kinh tế, từ đó lan tỏa đến các thành phần kinh tế khác, bao gồm cả các công ty cho thuê tài chính, và ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của họ.

Các yếu tố gián tiếp bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động của các công ty cho thuê tài chính bao gồm tình hình kinh tế vĩ mô, chính trị, và hành lang pháp lý của quốc gia Ngoài ra, yếu tố văn hóa xã hội và sự tiến bộ trong khoa học, kỹ thuật cũng đóng vai trò quan trọng trong việc định hình môi trường hoạt động cho thuê tài chính.

1.4.1.1.1 Các yếu tố kinh tế vĩ mô

Các yếu tố kinh tế vĩ mô như GDP, CPI, tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái, lãi suất cho vay và tỷ lệ thất nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế quốc gia và hoạt động của các công ty cho thuê tài chính Sự biến động của những yếu tố này đòi hỏi các công ty phải theo dõi và dự báo để chủ động hoạch định các kịch bản kinh doanh, từ đó giảm thiểu rủi ro do tác động của chúng.

Mỗi quốc gia đều có hệ thống và tư tưởng chính trị riêng, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế Một nền tảng chính trị ổn định và định hướng đúng đắn sẽ hỗ trợ các thành phần kinh tế, bao gồm các công ty cho thuê tài chính, phát triển bền vững và phù hợp với chính sách quốc gia.

Chính sách chính trị của chính phủ đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành các chính sách kinh tế, từ đó ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế và gián tiếp tác động đến lĩnh vực cho thuê tài chính.

Hành lang pháp lý bao gồm các văn bản luật và quy định do Chính phủ và Ngân hàng nhà nước ban hành, nhằm quản lý hoạt động thuê tài chính của các công ty cho thuê tài chính Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để điều chỉnh hoạt động của các công ty này và giải quyết tranh chấp phát sinh giữa công ty và khách hàng Mỗi sự thay đổi trong các văn bản pháp lý sẽ ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động cho thuê tài chính.

1.4.1.1.4 Yếu tố văn hóa xã hội

Mỗi quốc gia đều có những đặc điểm dân cư, cơ cấu kinh tế, phong tục, văn hóa và lối sống riêng biệt, điều này ảnh hưởng đến tâm lý và tập quán kinh doanh của doanh nghiệp Việc nghiên cứu và hiểu rõ tập quán kinh doanh sẽ giúp các công ty cho thuê tài chính xây dựng chính sách khách hàng hiệu quả, từ đó tiết kiệm thời gian và chi phí trong tiếp thị cũng như mở rộng mạng lưới kinh doanh.

1.4.1.1.5.Yếu tố tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ

Ngành cho thuê tài chính, chủ yếu tập trung vào việc cho thuê máy móc và phương tiện vận tải, cần ứng dụng và đổi mới công nghệ để phát triển Việc áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến là yếu tố then chốt giúp thúc đẩy thị trường cho thuê tài chính Quốc gia nào chú trọng vào công nghệ hiện đại trong phát triển kinh tế sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho ngành này Do đó, tiến bộ trong khoa học, kỹ thuật và công nghệ có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của các công ty cho thuê tài chính.

1.4.1.2 Các yếu tố trực tiếp bên ngoài

Các yếu tố bên ngoài đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của các công ty cho thuê tài chính, bao gồm khách hàng, nhà cung cấp tài sản, công ty bảo hiểm và các cơ quan, ban ngành liên quan Những yếu tố này không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh mà còn tác động đến quá trình hoạt động của các công ty trong ngành.

Khách hàng là yếu tố then chốt ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh của các công ty cho thuê tài chính Họ không chỉ tác động trực tiếp đến hoạt động của công ty mà còn quyết định sự lựa chọn sản phẩm, từ đó tạo ra lợi nhuận và ảnh hưởng đến sự tồn tại của doanh nghiệp.

Các công ty cho thuê tài chính cần nghiên cứu để phát triển chính sách khách hàng hiệu quả, không chỉ cho khách hàng hiện tại mà còn cho khách hàng tiềm năng, nhằm tối đa hóa lợi nhuận.

1.4.1.2.2 Nhà cung ứng tài sản

Trong lĩnh vực cho thuê tài chính, tài sản cho thuê đóng vai trò quan trọng, là công cụ chính giúp các công ty thực hiện hoạt động của mình Sự đa dạng về chủng loại và nguồn gốc của tài sản cho thuê khiến các nhà cung ứng trở thành yếu tố then chốt, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của công ty cho thuê tài chính Đầu ra của nhà cung ứng chính là đầu vào cho các công ty này Tuy nhiên, bên thuê là người quyết định về chủng loại, giá cả và chi phí, do đó, việc đa dạng hóa mối quan hệ với các nhà cung ứng cần được các công ty cho thuê tài chính chú trọng để giảm thiểu rủi ro liên quan đến chất lượng hàng hóa, từ đó bảo vệ quyền lợi của bên thuê.

1.4.1.2.3 Các đơn vị bảo hiểm

Các công ty bảo hiểm đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của các công ty cho thuê tài chính, vì tất cả tài sản cho thuê đều cần được bảo hiểm 100% giá trị Trên thị trường hiện nay có nhiều công ty bảo hiểm, do đó, việc lựa chọn một công ty uy tín với chi phí hợp lý, điều khoản bảo hiểm linh hoạt và quy trình bồi thường nhanh chóng là ưu tiên hàng đầu của các công ty cho thuê tài chính.

1.4.1.2.4 Các cơ quan, ban ngành khác liên quan

Hoạt động của các công ty cho thuê tài chính không chỉ bị ảnh hưởng bởi khách hàng, nhà cung cấp tài sản và đơn vị bảo hiểm, mà còn chịu tác động từ các cơ quan ban ngành như cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm, cơ quan đăng ký quyền sở hữu tài sản, chính quyền địa phương và tòa án trong quá trình thu hồi tài sản và xử lý nợ.

1.4.2 Các yếu tố bên trong

Các yếu tố bên trong của công ty cho thuê tài chính là những yếu tố nội tại có ảnh hưởng trực tiếp và quan trọng đến hoạt động của doanh nghiệp Những yếu tố này bao gồm nguồn vốn hoạt động, tổ chức nhân sự, cơ sở vật chất, văn hóa công ty, quy trình và định hướng, cùng với chính sách kinh doanh của công ty.

Kinh nghiệm phát triển hoạt động cho thuê tài chính ở một số nước và bài học kinh nghiệm dành cho Việt Nam

Hoạt động cho thuê tài chính tại Trung Quốc đã bắt đầu từ thập niên 80 và hiện đang phát triển đa dạng về loại hình Hiện tại, Trung Quốc có hơn 60 công ty cho thuê tài chính, trong đó 25 công ty có vốn liên doanh với nước ngoài Mặc dù các công ty tài chính thực hiện cho thuê tài chính như một ngành kinh doanh phụ, doanh thu từ hoạt động này đã tăng trưởng nhanh chóng qua các năm, từ 13,2 triệu đô la Mỹ năm 1981 lên gần 1 tỷ đô la Mỹ vào năm gần đây.

Trong lĩnh vực cho thuê tài chính, các công ty tại Trung Quốc tài trợ toàn bộ giá trị tài sản thuê, cho phép bên thuê có quyền chọn tài sản đến hết hạn hợp đồng và được khấu hao tài sản Hoạt động này chịu sự chi phối của kế hoạch và chính sách của nhà nước, với việc quyết định cho thuê và lịch thanh toán nợ phụ thuộc vào các chỉ đạo của Nhà nước Ngoài ra, tài sản thuê cần thuộc danh mục quản lý của Nhà nước để đảm bảo không đầu tư vào các tài sản lỗi thời, không phù hợp với sự phát triển quốc gia.

Các công ty cho thuê tài chính cần xác định nhà cung cấp phù hợp và nắm vững giá cả, công nghệ cũng như kỹ thuật vận hành của thiết bị cho thuê Điều này sẽ giúp họ phối hợp hiệu quả với nhà cung cấp để hướng dẫn bên thuê trong quá trình vận hành máy móc.

Hoạt động cho thuê tài chính tại Trung Quốc chịu sự chi phối rõ nét của Nhà nước, với vai trò định hướng phát triển nhằm hạn chế rủi ro như đầu tư vào tài sản cũ và mua bán tài sản không đúng giá trị thực Nhà nước cũng xây dựng hành lang pháp lý hoàn thiện cho lĩnh vực này, thành lập Hiệp hội cho thuê tài chính để hỗ trợ các công ty thành viên và khuyến khích đầu tư nước ngoài thông qua các hình thức liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài Bên cạnh đó, các chính sách ưu đãi như miễn giảm thuế thu nhập trong hai năm đầu cũng được áp dụng cho các công ty cho thuê tài chính.

Hoạt động cho thuê tài chính tại Hàn Quốc bắt đầu từ năm 1970, nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư vào máy móc thiết bị hiện đại trong bối cảnh kinh tế đang phát triển Đây là một kênh dẫn vốn hiệu quả bên cạnh nguồn vốn ngân hàng Sự phát triển của cho thuê tài chính dưới sự giám sát của Bộ Tài chính đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế rõ rệt Đến năm 1995, Hàn Quốc có 25 công ty cho thuê tài chính với tổng quy mô hoạt động đạt 18 tỷ USD, đứng thứ hai thế giới về doanh số cho thuê tài chính, và 30% tổng số máy móc thiết bị được đầu tư thông qua hình thức này Năm 1996, quy mô thị trường cho thuê tài chính đạt 16,9 tỷ USD, chiếm 28,5% tổng đầu tư quốc gia vào máy móc thiết bị trong những năm 1990.

Chính phủ chú trọng đến hạch toán kế toán trong lĩnh vực cho thuê tài chính Vào ngày 18/03/2005, Viện Nghiên cứu kế toán Hàn Quốc đã thông qua tiêu chuẩn kế toán doanh nghiệp, áp dụng cho các công ty cho thuê tài chính.

Nhƣ vậy, hoạt động cho thuê tài chính tại Hàn Quốc có đƣợc hiệu quả cao là nhờ vào những nguyên nhân sau :

Chính phủ đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng cơ cấu tài sản thuê và hạn chế tín dụng ngân hàng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của hoạt động cho thuê tài chính thông qua các quy định linh hoạt trong ngành.

Chính phủ đang thúc đẩy ngành cho thuê tài chính bằng cách triển khai các chính sách khuyến khích đầu tư, ưu đãi thuế, quy định khấu hao tài sản và nhiều ưu đãi khác dành cho các công ty trong lĩnh vực này.

Hệ thống văn bản pháp lý quy định hoạt động cho thuê tài chính đã được cụ thể hóa qua luật, đồng thời cung cấp hướng dẫn rõ ràng về việc xử lý nghiệp vụ hạch toán kế toán trong lĩnh vực này.

Việc khuyến khích phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, kết hợp với sự tăng trưởng nhanh chóng của nền kinh tế, đã tạo ra một nhu cầu lớn về đầu tư máy móc và thiết bị Điều này mở ra cơ hội vàng cho các công ty cho thuê tài chính.

Khuyến khích đầu tư nước ngoài vào các công ty cho thuê tài chính thông qua hình thức liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài sẽ thúc đẩy sự phát triển của ngành này.

Hoạt động cho thuê tài chính tại Indonesia bắt đầu từ năm 1974 nhưng chưa phát triển mạnh mẽ cho đến khi có pháp lệnh số 61/1188 của Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Tài chính Sự phát triển này đã giúp cho ngành cho thuê tài chính đóng góp đáng kể vào việc đầu tư máy móc cho nền kinh tế, với trị giá hợp đồng cho thuê đạt gần 4.062 tỷ Rupi, tăng 6,2 lần so với năm 1986 Số lượng công ty cho thuê tài chính cũng gia tăng nhanh chóng, phản ánh sự phát triển của lĩnh vực này.

Tại Indonesia, các công ty cho thuê tài chính được phép hoạt động song song trong lĩnh vực cho thuê tài chính và cho thuê vận hành Ngoài ra, họ còn có thể thực hiện các dịch vụ khác như đầu tư dài hạn, kinh doanh chứng khoán, mua nợ, phát hành thẻ tín dụng và tài trợ tín dụng tiêu dùng Chính phủ cũng khuyến khích sự phát triển của ngành này thông qua việc miễn giảm thuế cho tài sản thuê khi nhập khẩu hoặc bán Bên cạnh đó, chính sách hạn chế tín dụng đã thúc đẩy các doanh nghiệp tìm đến các công ty cho thuê tài chính nhiều hơn.

Hoạt động cho thuê tài chính tại Malaysia bắt đầu từ năm 1974 và phát triển mạnh mẽ vào đầu những năm 80 Tuy nhiên, sự suy thoái kinh tế vào năm 1985 cùng với kinh nghiệm quản lý yếu kém của Chính phủ đã khiến hoạt động này gặp khó khăn Khi nền kinh tế phục hồi vào năm 1990 với sự mở rộng của các khu vực kinh tế, đặc biệt là công nghiệp, hoạt động cho thuê tài chính đã được khôi phục Các công ty cho thuê tài chính tại Malaysia thực hiện cả hai loại hình cho thuê tài chính và cho thuê vận hành, trong đó tỷ trọng cho thuê vận hành đã tăng từ 14% vào năm 1986 lên 20,7% vào năm 1990.

1.5.5 Bài học kinh nghiệm dành cho Việt Nam

Qua nghiên cứu hoạt động cho thuê tài chính tại các nước châu Á có điều kiện kinh tế và phong tục kinh doanh tương đồng với Việt Nam, chúng ta có thể rút ra những bài học quý giá cho sự phát triển của lĩnh vực cho thuê tài chính tại Việt Nam.

THỰC TRẠNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH

Tổng quan về Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu

Năm 2006, ngành ngân hàng Việt Nam ghi nhận sự phát triển mạnh mẽ khi nhận được sự tư vấn từ các tổ chức tài chính quốc tế, dẫn đến việc mua cổ phần và tham gia quản trị Việc xây dựng một tập đoàn tài chính vững mạnh, bao gồm các chi nhánh và công ty độc lập, trở thành ưu tiên hàng đầu trong quá trình tái cấu trúc các ngân hàng thương mại cổ phần Đồng thời, tìm kiếm nguồn vốn cho đổi mới công nghệ và mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trở thành thách thức lớn sau khi Việt Nam gia nhập WTO Để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư, Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Á Châu đã quyết định thành lập Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu, nhằm cung cấp dịch vụ tài chính chuyên nghiệp và tin cậy Sự ra đời của công ty này không chỉ giúp đa dạng hóa sản phẩm tín dụng ngân hàng mà còn hướng tới mô hình hoạt động tập đoàn theo tiêu chuẩn quốc tế.

Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu được thành lập vào ngày 16/07/2007 với vốn điều lệ 100 tỷ đồng, có trụ sở đầu tiên tại 71 Điện Biên Phủ, Phường 15, Quận Bình Thạnh, Tp Hồ Chí Minh Đến tháng 10/2007, công ty đã chuyển trụ sở về 45 Võ Thị Sáu, Phường Đakao, Quận 1, Tp Hồ Chí Minh Đến ngày 25/06/2010, công ty đã tăng vốn điều lệ lên 200 tỷ đồng.

Ngày 14/12/2010, Công ty chuyển trụ sở về tại 131 Châu Văn Liêm, Phường 14, Quận 5, Tp Hồ Chí Minh và ngày 23/12/2011, Công ty đã thành lập

Chi nhánh Hà Nội đặt tại số 100, Trần Đại Nghĩa, Phường Đồng Tâm, Quận Hai Bà Trƣng, Tp Hà Nội

Theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0305142496, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được đăng ký lần đầu vào ngày 16/07/2007 và đã thực hiện thay đổi lần thứ 5 vào ngày 14/12/2010.

 Tên công ty viết bằng tiếng Việt : Công ty TNHH một thành viên Cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu

 Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài : Asia Commercial Bank Leasing Company Limited

 Tên công ty viết tắt : ACBL.CO.,LTD

 Vốn điều lệ : 200 tỷ đồng

Ngành nghề kinh doanh chính bao gồm huy động vốn từ các nguồn như nhận tiền gửi có kỳ hạn từ 1 năm trở lên của tổ chức và cá nhân, vay vốn ngắn, trung và dài hạn từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, cùng với việc phát hành các loại giấy tờ có giá như kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu với thời hạn trên.

Trong vòng 01 năm, tổ chức và cá nhân trong nước có thể huy động vốn theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thông qua việc phát hành giấy tờ có giá trị như trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi Đối với tổ chức và cá nhân nước ngoài, việc phát hành các giấy tờ có giá này cũng cần sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Ngoài ra, các nguồn vốn khác cũng được tiếp nhận theo quy định Các dịch vụ cho thuê tài chính và ủy thác, bao gồm nhận ủy thác máy móc, thiết bị và tiền từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, được thực hiện để phục vụ nhu cầu của khách hàng Bên cạnh đó, việc quản lý tài sản liên quan đến cho thuê tài chính và cung cấp dịch vụ bảo lãnh cũng được thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

Nhà nước cung cấp dịch vụ cho thuê vận hành, cho phép mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính Đồng thời, nhà nước cũng bán các khoản thu từ hợp đồng cho thuê tài chính cho các tổ chức và cá nhân.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức hoạt động

Cơ cấu tổ chức hoạt động của Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau :

Hình 2.1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu

Hội đồng quản trị là cơ quan quyền lực cao nhất trong công ty, bao gồm chủ tịch, phó chủ tịch và các ủy viên chuyên trách Hội đồng này có nhiệm vụ hoạch định và định hướng phát triển cho công ty trong từng giai đoạn, đồng thời kiểm soát toàn bộ hoạt động nhằm đảm bảo sự phát triển ổn định và đúng hướng Để hỗ trợ cho hội đồng quản trị, Ban kiểm soát sẽ thực hiện việc kiểm tra và giám sát các hoạt động theo định hướng đã đề ra.

Các chi nhánh/Phòng giao dịch/Văn phòng đại diện

Kiểm toán nội bộ Trợ lý

BAN TÍN DỤNG KINH DOANH VẬN HÀNH HỖ TRỢ

Bộ phận phân tích tín dụng

Bộ phận quan hệ đối tác

Phòng dịch vụ khách hàng

Bộ phận Pháp chế & tuân thủ

Bộ phận thẩm định tài sản đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu rủi ro và bảo đảm hoạt động của công ty tuân thủ các quy định pháp luật cũng như các yêu cầu của ngân hàng nhà nước.

Ban tổng giám đốc là cơ quan điều hành chính của công ty, thực hiện theo định hướng của hội đồng quản trị Hiện tại, ban tổng giám đốc gồm 01 tổng giám đốc chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động công ty, cùng với trợ lý giám đốc và ban kiểm toán nội bộ Trợ lý giám đốc hỗ trợ kiểm soát tiến độ thực hiện kế hoạch tại từng bộ phận, trong khi ban kiểm toán nội bộ có nhiệm vụ kiểm tra và cảnh báo rủi ro nhằm hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong hoạt động của công ty.

Công ty hoạt động với bốn khối chính: ban tín dụng, khối kinh doanh, khối vận hành và khối hỗ trợ Mặc dù mỗi khối đảm nhiệm các vai trò và nhiệm vụ riêng biệt, chúng đều hoạt động độc lập nhưng hỗ trợ lẫn nhau, góp phần đảm bảo sự ổn định và liên tục trong toàn bộ hoạt động của công ty.

Ban tín dụng gồm 5 thành viên, bao gồm 1 trưởng ban, 1 phó ban thường trực, 1 phó ban và 2 ủy viên Ban này có trách nhiệm phê duyệt tất cả hồ sơ tín dụng của công ty, đảm bảo tính phù hợp và đáp ứng các điều kiện thuê tài chính theo chính sách tín dụng đã được đề ra.

Khối kinh doanh bao gồm hai phòng kinh doanh, bộ phận phân tích tín dụng và bộ phận quan hệ đối tác, với tổng cộng 21 nhân viên, trong đó có 16 nhân viên kinh doanh Hiện tại, bộ phận phân tích tín dụng chưa được thành lập, vì vậy nhân viên phòng kinh doanh kiêm nhiệm các chức năng của bộ phận này Khối kinh doanh có trách nhiệm xây dựng và phát triển mối quan hệ khách hàng, cung cấp sản phẩm và dịch vụ cho thuê tài chính, thẩm định và đề xuất cấp tín dụng, nghiên cứu thị trường và đối thủ cạnh tranh, mở rộng mạng lưới phát triển sản phẩm qua kênh nhà cung cấp tài sản cho thuê tài chính, đồng thời quảng bá hình ảnh công ty thông qua các hoạt động marketing.

Khối vận hành của công ty bao gồm phòng dịch vụ khách hàng, bộ phận pháp chế và tuân thủ, cùng bộ phận thẩm định tài sản, với tổng cộng 9 nhân viên Trong đó, có 5 nhân viên thuộc phòng dịch vụ khách hàng, 2 nhân viên pháp lý và 2 nhân viên thẩm định tài sản Khối vận hành có trách nhiệm vận hành, kiểm soát và hỗ trợ phòng kinh doanh trong việc thẩm định giá tài sản cho thuê tài chính, thực hiện giải ngân, hoàn tất các thủ tục pháp lý liên quan đến cho thuê tài chính, và chăm sóc khách hàng sau giải ngân Bên cạnh đó, bộ phận pháp chế và tuân thủ tư vấn pháp lý cho ban tổng giám đốc và các phòng ban khác nhằm đảm bảo mọi hoạt động của công ty tuân thủ đúng quy định của pháp luật và ngân hàng nhà nước.

Khối hỗ trợ bao gồm phòng kế toán hành chính, chịu trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện chế độ tài chính kế toán, kiểm soát giao dịch, cân đối nguồn vốn và quản lý chi phí Ngoài ra, khối này còn giám sát sự tuân thủ chính sách, hạn mức và tỷ lệ an toàn theo quy định của Ngân hàng nhà nước, đồng thời thực hiện công tác văn thư, hành chính và lễ tân Hiện tại, khối hỗ trợ có 6 nhân viên, bao gồm 1 kế toán trưởng và 2 nhân viên kế toán.

2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu giai đoạn 2007 - 2011

Vào tháng 10/2007, ACB Leasing đã phải đối mặt với những thách thức lớn do tình hình khó khăn chung của ngành ngân hàng và nền kinh tế đang trải qua lạm phát cao.

Các thành tựu đạt được

2.3.1 Hoạt động cho thuê tài chính

Trong hơn 4 năm hoạt động, công ty đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật trong lĩnh vực cho thuê tài chính, với nguồn vốn kinh doanh được quản lý hiệu quả, mang lại lợi nhuận gia tăng hàng năm Chính sách tín dụng hợp lý đã giúp công ty tiếp cận đa dạng khách hàng từ nhiều ngành nghề khác nhau, mở rộng quy mô khách hàng và gia tăng số lượng cũng như giá trị hợp đồng cho thuê Nhờ đó, thị phần của công ty trên thị trường cho thuê tài chính đã tăng trưởng nhanh chóng, đồng thời xây dựng được thương hiệu vững mạnh.

2.3.2 Công tác tổ chức nhân sự

Ngay từ khi thành lập, ACB Leasing đã khởi đầu với 18 nhân viên có nghiệp vụ khác nhau từ các chi nhánh ngân hàng trong cùng hệ thống Ban Tổng Giám đốc nhanh chóng ổn định tổ chức và cử nhân viên tham gia các lớp nghiệp vụ tại Trung tâm Đào tạo ACB, đồng thời xây dựng cơ chế và điều hành theo quy định của ACB Đến nay, ACB Leasing đã phát triển lên 42 cán bộ nhân viên, tăng 194,12% so với năm trước.

Tính đến năm 2010, công ty đã có 35 nhân viên nghiệp vụ, tăng 218,18% so với năm trước Sự gia tăng này chủ yếu đến từ phòng kinh doanh với 7 nhân viên mới và bộ phận quan hệ đối tác với 4 nhân viên Hơn 90% nhân sự của công ty sở hữu trình độ đại học, và hàng năm, họ đều được tham gia các khóa đào tạo tại các trung tâm nghiệp vụ của ACB nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững cho công ty.

ACB Leasing sở hữu đội ngũ nhân viên trẻ trung và năng động, giúp công ty dễ dàng thích ứng với những yêu cầu khắt khe trong môi trường làm việc áp lực cao.

2.3.3.Mô hình tổ chức gọn nhẹ, phát huy năng lực nhân viên

Các phòng ban trong công ty được thiết kế gọn nhẹ, tạo điều kiện cho bộ máy quản lý và vận hành linh hoạt, nhanh chóng xử lý công việc theo thời gian.

Với mô hình tổ chức bộ máy gọn nhẹ, ACB Leasing dễ dàng liên hệ và phối hợp với các Phòng/Ban hội sở của Ngân hàng TMCP Á Châu, các chi nhánh trong hệ thống, cũng như các tổ chức khác và các thành viên nội bộ Sự linh hoạt này giúp từng cá nhân và bộ phận phát huy tối đa năng lực, đồng thời làm việc hiệu quả hơn với nhau để đạt được kết quả cao nhất.

2.3.4.Chất lƣợng hoạt động cho thuê cao

Trong hơn 4 năm hoạt động, Công ty đã không ngừng hoàn thiện quy trình cho thuê và theo dõi sát sao các doanh nghiệp Chúng tôi thực hiện kiểm tra tài sản định kỳ sau khi giải ngân, kịp thời giải quyết những khó khăn nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính.

Công ty đặc biệt chú trọng đến việc lựa chọn và thẩm định khách hàng cũng như tài sản trước khi cho thuê, nhằm đảm bảo khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh và chất lượng tín dụng tốt Việc này giúp công ty lựa chọn những khách hàng tiềm năng, mang lại kết quả khả quan với không có nợ xấu trong suốt quá trình hoạt động Đây là một dấu mốc quan trọng, chứng tỏ định hướng chính sách tín dụng cho thuê của công ty phù hợp với thị trường, lựa chọn ngành nghề rủi ro thấp, danh mục tài sản cho thuê có tính khả mại cao và chất lượng thẩm định tín dụng tốt, đồng thời quản lý dư nợ sau giải ngân một cách an toàn.

Tất cả tài sản cho thuê tại ACB Leasing đều được bảo hiểm trong suốt thời gian thuê, giúp công ty giảm thiểu rủi ro do hư hỏng, cháy nổ và các sự cố ngoài ý muốn.

2.3.5 Những thành tựu về quản lý vận hành toàn công ty

Trong thời gian qua, bộ phận quan hệ đối tác của công ty đã thực hiện các hoạt động marketing hiệu quả, dẫn đến sự gia tăng đáng kể về số lượng hợp đồng và doanh thu cho thuê Năm 2011, công ty tổ chức hai hội nghị khách hàng tại Hồ Chí Minh và Hà Nội để giới thiệu hoạt động của mình đến nhiều doanh nghiệp Bên cạnh đó, việc tiếp thị qua thư ngỏ của phòng kinh doanh đã góp phần tăng cường nhận thức về công ty và mở rộng mối quan hệ với các khách hàng tiềm năng.

Cùng với sự phát triển khách hàng, phòng dịch vụ khách hàng và bộ phận pháp chế, tuân thủ đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng.

Trong thời gian qua, phòng dịch vụ khách hàng cùng với bộ phận pháp chế và tuân thủ đã nỗ lực xây dựng và hoàn thiện các quy trình, biểu mẫu để phục vụ công tác kiểm tra sau giải ngân và kiểm soát tín dụng Những cải tiến này giúp nâng cao chất lượng tín dụng cũng như năng lực quản lý khách hàng và tài sản.

Sự thành công của ACB Leasing phần lớn nhờ vào phòng kế toán, với khả năng lập kế hoạch tài chính hiệu quả, giúp công ty tối ưu hóa nguồn vốn cho thuê và kiểm soát chi phí, từ đó nâng cao lợi nhuận Hơn nữa, việc kiểm soát rủi ro về thanh khoản và lãi suất cũng giúp ACB Leasing duy trì sự chủ động trong các kế hoạch kinh doanh, góp phần vào sự phát triển ổn định và bền vững của công ty.

2.3.6 Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ

Công tác kiểm toán nội bộ đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và điều hành kinh doanh của công ty Trong thời gian qua, mặc dù bộ phận này gặp một số hạn chế, nhưng vẫn cần được chú trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động.

Kiểm toán viên chính đã nỗ lực hoàn thành chương trình kiểm tra, đảm bảo tất cả hồ sơ tại công ty được kiểm toán kỹ lưỡng Điều này giúp phát hiện và điều chỉnh kịp thời các sai sót, đảm bảo tính pháp lý của hồ sơ dự án thuê tài chính và thực hiện tốt chế độ chứng từ cùng hạch toán kế toán Bộ phận kiểm toán nội bộ cũng đã đóng góp ý kiến quý báu, hoàn thiện quy trình kiểm tra sau giải ngân, giúp công ty kiểm soát rủi ro và có biện pháp xử lý hiệu quả, kịp thời.

Những hạn chế và nguyên nhân

Mặc dù ACB Leasing đã đạt được một số kết quả tích cực trong thời gian qua, nhưng vẫn còn tồn tại những hạn chế cần khắc phục Những hạn chế này xuất phát từ cả nguyên nhân chủ quan và khách quan trong môi trường kinh doanh, khiến cho hoạt động cho thuê tài chính tại ACB Leasing chưa phát triển đúng với tiềm năng sẵn có.

2.4.1.1 Phương thức cho thuê đơn điệu, chưa đáp ứng đủ nhu cầu của bên thuê

ACB Leasing cung cấp phương thức cho thuê tài chính đơn giản, chủ yếu là cho thuê tài chính thông thường và hình thức mua và cho thuê lại (leaseback) Trong mô hình cho thuê tài chính thông thường, ba bên tham gia bao gồm Nhà cung cấp, Khách hàng thuê và ACB Leasing, mang lại lợi ích lớn cho bên cho thuê khi không cần mua tài sản trước, giúp tăng tốc độ vòng quay vốn và giảm thiểu rủi ro liên quan đến tình trạng hoạt động của tài sản Bên cung cấp và bên đi thuê chịu trách nhiệm bảo trì và bảo dưỡng tài sản, giúp bên cho thuê thoát khỏi gánh nặng này Đối với hình thức mua và cho thuê lại, doanh nghiệp có thể huy động nguồn tài chính từ tài sản cố định như máy móc, thiết bị, từ đó đáp ứng nhu cầu vốn lưu động hoặc đầu tư mới, với nguồn vốn trung dài hạn từ công ty cho thuê tài chính.

Chỉ với hai hình thức cho thuê hiện tại, ACB Leasing không thể đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng trong bối cảnh kinh tế hiện nay, điều này làm giảm sức cạnh tranh so với các hình thức tín dụng khác Nếu không mở rộng sang các hình thức cho thuê như cho thuê hợp vốn hay cho thuê hoạt động, ACB Leasing có thể mất thị phần trong lĩnh vực này.

ACB Leasing hiện chưa phát triển các dịch vụ như ủy thác và quản lý tài sản thuê tài chính cho các công ty cho thuê khác Do ACB Leasing là đơn vị trực thuộc ACB, việc cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho doanh nghiệp thuê vẫn chưa đạt hiệu quả cao Hầu hết công tác thẩm định tài sản và tư vấn miễn phí về nguồn gốc, giá cả, chủng loại, kỹ thuật đều phải qua Công ty thẩm định giá Á Châu, dẫn đến khách hàng phải trả phí tư vấn cho công ty này Điều này đã làm giảm đáng kể thu nhập của ACB Leasing.

Mặc dù vốn tự có của ACB Leasing đã tăng đáng kể, nhưng vẫn không đủ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng Theo quy định tại khoản 2, điều 128 Luật các tổ chức tín dụng, tổng mức dư nợ cấp tín dụng cho mỗi khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có, dẫn đến hạn mức tín dụng tối đa là 52 tỷ đồng Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp lớn cần đầu tư lớn hơn số tiền này cho máy móc và dây chuyền sản xuất Do đó, ACB Leasing cần triển khai các biện pháp để tăng cường nguồn vốn hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính của khách hàng và đảm bảo phát triển bền vững trong kinh doanh.

Hiện nay, ACB Leasing chủ yếu dựa vào nguồn vốn vay từ ngân hàng mẹ ACB và vốn tự có, nhưng chi phí vay từ ACB cao hơn lãi suất tiền gửi, dẫn đến gánh nặng tài chính Công ty cũng chưa huy động được vốn từ các tổ chức và cá nhân, khiến nguồn vốn hoạt động còn hạn chế Do đó, vấn đề lớn nhất của ACB Leasing trong năm 2012 là tìm kiếm nguồn vốn giá rẻ để duy trì hoạt động kinh doanh và gia tăng lợi nhuận.

ACB Leasing hiện đang đối mặt với thách thức trong việc xác định danh mục khách hàng mục tiêu, mặc dù khách hàng đã đa dạng hóa về ngành nghề Hầu hết khách hàng hiện tại đều phát sinh một cách tự phát, điều này làm tăng rủi ro cho công ty khi cho thuê cho những ngành nghề kinh doanh chính có tính rủi ro cao Do đó, việc xây dựng một danh mục ngành nghề kinh doanh cụ thể để tìm kiếm khách hàng tiềm năng là rất cần thiết, nhằm hạn chế rủi ro và đảm bảo chất lượng tín dụng của công ty.

ACB Leasing hiện đang gặp khó khăn trong việc quản lý khách hàng do sự phân tán cao về khoảng cách địa lý Mặc dù đã thành lập chi nhánh Hà Nội để phân chia quản lý khách hàng theo khu vực, nhưng chi nhánh này vẫn chưa bắt kịp nhịp độ hoạt động do phần lớn nhân viên là tân tuyển và chưa được đào tạo bài bản Hơn nữa, hầu hết khách hàng vẫn do nhân viên tại hội sở quản lý, dẫn đến việc khách hàng chưa có cơ hội tiếp xúc với chi nhánh Hà Nội Do đó, ACB Leasing cần sớm giải quyết những khó khăn này để tạo thuận lợi hơn cho khách hàng trong giao dịch.

2.4.1.4 Địa bàn cho thuê chƣa đƣợc mở rộng

ACB Leasing đã thâm nhập vào hầu hết các ngành kinh tế có nhu cầu thuê tài chính, tuy nhiên, phần lớn khách hàng vẫn tập trung tại hai thành phố lớn là Hồ Chí Minh và Hà Nội cùng các tỉnh lân cận Khu vực miền Trung, mặc dù có nhiều doanh nghiệp hoạt động, vẫn chưa được công ty chú trọng phát triển Điều này cần được xem xét để ACB Leasing có thể đa dạng hóa khách hàng và mở rộng địa bàn cho thuê.

2.4.1.5 Công ty chƣa thiết lập đƣợc mối quan hệ với các nhà cung cấp nước ngoài

Hiện tại, ACB Leasing chủ yếu chỉ thiết lập mối quan hệ với các nhà cung cấp trong nước, mà chưa phát triển hợp tác thường xuyên với các nhà cung cấp nước ngoài có công nghệ tiên tiến Hơn nữa, việc vay vốn từ nước ngoài để tài trợ cho các dự án thuê tài chính thông qua nguồn trả chậm cho máy móc thiết bị vẫn chưa được chú trọng.

2.4.1.6 Hạn chế về nhân lực

Đội ngũ cán bộ của ACB Leasing có trình độ cao, với 100% nhân viên Phòng kinh doanh có bằng đại học và trên đại học Tuy nhiên, ACB Leasing vẫn gặp khó khăn trong việc thẩm định tài sản và dự án cho thuê do thiếu kinh nghiệm trong việc đánh giá các dự án lớn, phức tạp, thường phải nhờ sự hỗ trợ từ Trung tâm tín dụng Khối khách hàng doanh nghiệp Hơn nữa, nhân viên Phòng kinh doanh còn hạn chế về năng lực cá nhân trong tiếp thị và mở rộng mạng lưới khách hàng, cùng với việc thiếu hiểu biết về kỹ thuật máy móc thiết bị, dẫn đến việc thẩm định nhu cầu khách hàng không chính xác, phụ thuộc nhiều vào thông tin do khách hàng cung cấp.

Đội ngũ nhân viên của ACB Leasing đã được cơ cấu khá hoàn chỉnh, nhưng vẫn còn thiếu một số bộ phận, đặc biệt là bộ phận phân tích khách hàng Sự thiếu hụt này buộc nhân viên kinh doanh phải kiêm nhiệm công việc tái thẩm định hồ sơ sau giải ngân, dẫn đến thiếu tính khách quan trong quá trình thẩm định Điều này có thể gây ra những tiêu cực khi nhân viên kinh doanh cũng đảm nhiệm việc kiểm soát khách hàng sau giải ngân.

ACB Leasing hiện đang gặp hạn chế trong việc thẩm định tài sản thuê do bộ phận thẩm định kỹ thuật và giá cả chưa hoàn chỉnh, dẫn đến việc phải thuê đơn vị bên ngoài để thực hiện thẩm định Điều này không chỉ làm tăng chi phí mà còn gây bất lợi cho công ty trong việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng.

2.4.1.7 Chủng loại tài sản cho thuê

Chủng loại tài sản cho thuê cần gắn liền với chiến lược khách hàng cụ thể, giúp công ty xác định khách hàng mục tiêu và lựa chọn loại tài sản phù hợp cho sự phát triển tương lai ACB Leasing vẫn chưa xác định được loại tài sản cho thuê chuyên sâu, dẫn đến việc các loại tài sản này chủ yếu phản ánh nhu cầu phi tập trung của khách hàng Sự thiếu chuyên biệt trong hoạt động nghiệp vụ đã ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của ACB Leasing so với các công ty cho thuê tài chính khác.

2.4.2 Nguyên nhân của những hạn chế trên

Qua thời gian thực hiện, nghiệp vụ cho thuê tài chính ở Việt Nam đã chứng minh được những lợi ích lớn và tiềm năng phát triển Tuy nhiên, hiện tại, lĩnh vực này vẫn chưa phát triển tương xứng với ưu thế của nó do còn nhiều bất cập trong cơ chế chính sách, điều hành thực tiễn và tình trạng bế tắc trong thị trường đầu ra.

2.4.2.1.1 Những khó khăn từ môi trường pháp lý

CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MTV CHO THUÊ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Á CHÂU GIAI ĐOẠN 2012 - 2020

Ngày đăng: 17/07/2022, 10:13

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
10. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, 2004. Quyết định số 731/2004/QĐ-NHNN ban hành quy chế tạm thời về hoạt động cho thuê vận hành của các công ty cho thuê tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, 2004
11. Bộ tư pháp, 2007. Thông tư số 04/2007/TT-BTP Hướng dẫn về thẩm quyền, trình tự và thủ tục đăng ký, cung cấp thông tin về hợp đồng mua trả chậm, hợp đồng thuê tài sản, hợp đồng cho thuê tài chính và hợp đồng chuyển giao quyền đòi nợ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ tư pháp, 2007
12. Bộ tài chính, 2002. Thông tư số 24/2002/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế đối với các hoạt động cho thuê tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ tài chính, 2002
13. Bộ tài chính, 2002. Thông tư số 53/2002/TT-BTC Hướng dẫn sửa đổi Thông tư số 24/2002/TT-BTC ngày 20/03/2002 của Bộ tài chính về việc hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế đối với các hoạt động cho thuê tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ tài chính, 2002
14. Bộ tài chính, 1999. Thông tư số 49/1999/TT/BTC Hướng dẫn thực hiện luật thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ tài chính, 1999
15. Bộ tài chính, 2008. Thông tư số 129/2008/TT-BTC Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng và hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ tài chính, 2008
16. Chính phủ, 2008. Nghị định số 123/2008/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính phủ, 2008
17. Bộ tài chính, 2010. Công văn số 12301/BTC-CST về việc chính sách thuế đối với hoạt động cho thuê tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ tài chính, 2010
19. Hiệp hội cho thuê tài chính Việt Nam, 2010. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của các công ty cho thuê tài chính hội viên Hiệp hội cho thuê tài chính Việt Nam Quý I/2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiệp hội cho thuê tài chính Việt Nam, 2010
20. Hiệp hội cho thuê tài chính Việt Nam, 2011. Báo cáo kết quả hoạt động kinh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiệp hội cho thuê tài chính Việt Nam, 2011
25. Minh Quang, 2011. Công ty Cho thuê tài chính II Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn lỗ 3000 tỷ đồng. < http://tuoitre.vn/Kinh-te/433255/Lo-3000-ti-dong.html> [Ngày truy cập 22/02/2012] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công ty Cho thuê tài chính II Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn lỗ 3000 tỷ đồng
26. Quang Sơn, 2012. BIDV sáp nhập hai công ty cho thuê tài chính. < http://tinnhanhchungkhoan.vn/GL/N/CHEBJB/bidv-sap-nhap-2-cong-ty-cho-thue-tai-chinh.html> [Ngày truy cập 22/02/2012] Sách, tạp chí
Tiêu đề: BIDV sáp nhập hai công ty cho thuê tài chính
27. Hải Vân, 2011. Khúc mắc cho thuê tài chính. < http://doanhnhansaigon.vn/online/doanh-nhan/gap-go-dau-tuan/2011/06/1055141/khuc-mac-cho-thue-tai-chinh/ >[Ngày truy cập 22/02/2012] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khúc mắc cho thuê tài chính
28. Báo Đầu tư, 2012. Công ty cho thuê tài chính chật vật huy động vốn. < http://taichinh.vnexpress.net/tin-tuc/song-tai-chinh/tien-te/2012/01/cong-ty-cho-thue-tai-chinh-chat-vat-huy-dong-von-5071/> [Ngày truy cập 22/02/2012] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công ty cho thuê tài chính chật vật huy động vốn
29. Nguyên An, 2011. Cho thuê tài chính – Thả gà ra đuổi. < http://hanoimoi.com.vn/newsdetail/Phong-su-Ky-su/514387/cho-thue-tai-chinh--tha-ga-ra-duoi.htm> [Ngày truy cập 22/02/2012] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cho thuê tài chính – Thả gà ra đuổi
30. ThS. Trần Vũ Hải, 2008. Pháp luật về cho thuê tài chính – Một số vấn đề cần hoàn thiện. < http://thongtinphapluatdansu.wordpress.com/2008/09/04/2143-2/>[Ngày truy cập 22/02/2012] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pháp luật về cho thuê tài chính – Một số vấn đề cần hoàn thiện
22. Định hướng phát triển và chính sách tín dụng của Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu Khác
23. Quy trình nghiệp vụ cho thuê tài chính tại Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu Khác
24. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu Khác
31. Website của Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu : www.acbl.com.vn Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.2: So sánh giữa cho thuê tài chính và vay vốn ngân hàng - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cho thuê tài chính ngân hàng á châu giai đoạn 2012   2020
Bảng 1.2 So sánh giữa cho thuê tài chính và vay vốn ngân hàng (Trang 22)
1.1.2.3. Phân biệt cho thuê tài chính và hình thức cho vay của ngân hàng - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cho thuê tài chính ngân hàng á châu giai đoạn 2012   2020
1.1.2.3. Phân biệt cho thuê tài chính và hình thức cho vay của ngân hàng (Trang 22)
Nhà nƣớc; cho thuê vận hành. Mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài  chính;  bán  các  khoản  thu  từ  hợp  đồng  cho  thuê  tài  chính  cho  các  tổ  chức, cá nhân - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cho thuê tài chính ngân hàng á châu giai đoạn 2012   2020
h à nƣớc; cho thuê vận hành. Mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính; bán các khoản thu từ hợp đồng cho thuê tài chính cho các tổ chức, cá nhân (Trang 40)
Bảng 2.1: Vốn tự có của Cơng ty TNHH MTV Cho th tài chính Ngân hàn gÁ Châu - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cho thuê tài chính ngân hàng á châu giai đoạn 2012   2020
Bảng 2.1 Vốn tự có của Cơng ty TNHH MTV Cho th tài chính Ngân hàn gÁ Châu (Trang 43)
Trong năm 2012, Công ty dự định sẽ phát hành trái phiếu theo hình thức chứng chỉ ghi danh hoặc ghi sổ để huy động thêm vốn nhằm gia tăng tổng vốn tự có  của công ty, đồng thời Ban giám đốc Cơng ty cũng có kế hoạch tiếp xúc với các tổ  chức tài chính quốc - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cho thuê tài chính ngân hàng á châu giai đoạn 2012   2020
rong năm 2012, Công ty dự định sẽ phát hành trái phiếu theo hình thức chứng chỉ ghi danh hoặc ghi sổ để huy động thêm vốn nhằm gia tăng tổng vốn tự có của công ty, đồng thời Ban giám đốc Cơng ty cũng có kế hoạch tiếp xúc với các tổ chức tài chính quốc (Trang 44)
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cho thuê tài chính ngân hàng á châu giai đoạn 2012   2020
Bảng 2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu (Trang 48)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w