1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam

106 46 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Hoạt Động Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam
Tác giả Phạm Thị Thu Hằng
Trường học Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam
Chuyên ngành Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2013
Định dạng
Số trang 106
Dung lượng 6,69 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • MỤC L ỤC

  • DANH M ỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU C ỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

    • 1.1 Khái niệm chung và vai trò của tài trợ xuất nhập khẩu

      • 1.1.1 Khái niệm

      • 1.1.2 Vai trò tài trợ XNK

    • 1.2 Các hình thức tài trợ XNK của NHTM theo thông lệ quốc tế

      • 1.2.1 Tài trợ trên cơ sở phƣơng thức thanh toán bằng Tín dụng chứng từ (L/C)

      • 1.2.2 Tài trợ trên cơ s trên cơ sở phương thức thanh toán nhờ thu kèm chứng từ

      • 1.2.3 Tài trợ trên cơ sở hối phiếu

      • 1.2.4 Một số hình thức tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu khác

    • 1.3 Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt động tài trợ XNK ở các NHTM

      • 1.3.1 Quan niệm về phát triển hoạt động tài trợ XNK

      • 1.3.2 Một số chỉ tiêu phản ánh sự phát tri phát triển về số lượng của hoạt động TTXNK

        • 1.3.2.1 Doanh số tài trợ XNK

        • 1.3.2.2 Doanh thu từ hoạt động tài trợ XNK

        • 1.3.2.3 Dư nợ các kho các khoản tài trợ quá hạn

        • 1.3.2.4 Đối tượng và số lượng khách hàng

      • 1.3.3 Một số chỉ tiêu phản ánh sự phát triển về chất lượng của hoạt động TTXNK

    • 1.4 Các nhân tố tác động đến hoạt động tài tài trợ XNK

      • 1.4 .1 Các nhân tố khách quan

      • 1.4.2 Các nhân chủ quan

    • 1.5 Bài học kinh nghiệm về tài trợ XNK của các NHTM khác tại Việt Nam và thế giới

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG TM CP BIDV

    • 2.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM.

      • 2.1.1 Lịch sử hình thành và lĩnh vực hoạt động

      • 2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2011

    • 2.2 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT KHẨU TẠI BIDV I

      • 2. 2. 1 Tình hình xuất nhập khẩu Việt Nam từ năm 2008 – 2011

      • 2.2.2 Thực trạng hoạt động tài trợ XNK tại BIDV

      • 2.2.3 Đánh giá những kết quả đạt đươc và tồn tại của hoạt động tài trng tài tr ng tài tr ng tài tr ợ XNK XNK tại

    • 2.3. Khảo sát về chất lượng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại BIDV

      • 2.3 .1 Kết quả khảo sát thống kê mô tả

      • 2.3.2 Kết quả đánh giá thang đo

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI BIDV

    • 3.1 Định hướng và mục tiêu hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại BIDV

      • 3.1.1. Định hướng và mục tiêu phát triển chung của BIDV

      • 3.1.2. Định hướng và mục tiêu hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại BIDV

    • 3. 2 Các giải pháp nhằm phát triển hoạt động tài trợ XNK của BIDV

      • 3. 2.1. Giải pháp mở rộng thị trường

      • 3. 2.2 Nhóm giải pháp nâng cao sự hài lòng của khách hàng

    • 3. 3 Một số kiến nghị

      • 3. 3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ

      • 3. 3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước

      • 3.3.3 Kiến nghị đối với các doanh nghiệp

    • KẾT LU ẬN CHƯƠNG 3

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC 1

  • PHỤ LỤC 2

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Khái niệm chung và vai trò của tài trợ xuất nhập khẩu

Hoạt động xuất nhập khẩu (XNK) hàng hóa và dịch vụ đóng vai trò quan trọng trong kinh tế quốc dân, ngày càng được mở rộng và phát triển Từ xa xưa, ngân hàng đã hỗ trợ thiết yếu cho các giao dịch thương mại, đặc biệt là trong các hội chợ thương mại thế kỷ 12, nơi ngân hàng đóng vai trò trung gian cho các thương nhân từ khắp châu Âu Để thành công trong thương vụ, bên cạnh chất lượng, giá cả và thương hiệu, vấn đề tài chính cũng rất quan trọng Quy mô hoạt động ngoại thương ngày càng lớn, dẫn đến nhu cầu tài chính ngày càng cấp thiết, đặc biệt trong thương mại xuyên lục địa Việc tạo điều kiện thuận lợi về tài chính không chỉ là công cụ cạnh tranh mà còn thúc đẩy sự đa dạng trong các hình thức thanh toán và tài trợ XNK Mỗi hình thức thanh toán yêu cầu hình thức tài chính tương ứng để đảm bảo an toàn và hiệu quả Sự mở rộng của hoạt động tài chính đối ngoại càng làm gia tăng mối quan hệ thương mại, trong khi chất lượng tài chính ngoại thương tạo lòng tin cho đối tác, giúp lưu thông hàng hóa và nâng cao sức cạnh tranh toàn cầu.

Hiện nay, khả năng tài chính và uy tín quốc tế là rào cản lớn đối với hoạt động xuất nhập khẩu của nhiều doanh nghiệp Do đó, việc xác lập nguồn vốn tài trợ cho hoạt động này trở nên rất quan trọng Doanh nghiệp có thể tiếp cận nhiều kênh huy động vốn như tín dụng từ ngân hàng thương mại, hỗ trợ từ Chính phủ, tín dụng thương mại giữa các doanh nghiệp, và nguồn vốn phi chính thức khác Trong số đó, nguồn vốn vay từ ngân hàng thương mại là quan trọng nhất, đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

1.1.2 Vai trò tài trợ XNK

Tài trợ xuất nhập khẩu (XNK) đóng vai trò quan trọng không chỉ cho doanh nghiệp mà còn cho ngân hàng và nền kinh tế Hoạt động tài trợ XNK của ngân hàng mang lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia thương mại quốc tế, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế và cải thiện mối quan hệ thương mại toàn cầu.

(PGS TS Nguyễn Văn Tiến, 2008 ) a Đối với nền kinh tế :

Thông qua các hình thức tài trợ xuất nhập khẩu (XNK) của ngân hàng thương mại, hoạt động mua bán hàng hóa XNK diễn ra thường xuyên và liên tục, giúp sản phẩm trong nước dễ dàng thâm nhập thị trường quốc tế Tài trợ XNK không chỉ nâng cao tính năng động của nền kinh tế mà còn góp phần ổn định thị trường.

Hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu (XNK) của ngân hàng không chỉ giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường, mà còn nâng cao uy tín và danh tiếng trên thị trường quốc tế Sự phát triển của doanh nghiệp là động lực thúc đẩy nền kinh tế Nhờ vào tài trợ XNK, doanh nghiệp có cơ hội cải tiến công nghệ, hiện đại hóa máy móc, tăng năng suất lao động và giảm giá thành sản phẩm, từ đó tạo ra sản phẩm đa dạng đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng Hơn nữa, doanh nghiệp còn có khả năng nhập khẩu hàng hóa thiết yếu phục vụ đời sống hoặc nguyên liệu sản xuất mà trong nước chưa sản xuất được hoặc có giá thành cao, mang lại lợi ích cho người tiêu dùng.

Hoạt động tài trợ của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp và tăng cường nguồn thu ngoại tệ cho ngân sách nhà nước Điều này không chỉ góp phần vào mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước mà còn giúp mở rộng mối quan hệ đối ngoại với các quốc gia trên thế giới.

Tài trợ xuất nhập khẩu (XNK) là dịch vụ quan trọng đối với ngân hàng thương mại, đóng góp nguồn thu phí và lãi suất lớn nhất trong các dịch vụ kinh doanh đối ngoại, đặc biệt tại các nước đang phát triển như Việt Nam Trong quá trình tài trợ, có nhiều loại lãi suất khác nhau, bao gồm lãi cho vay thanh toán, lãi chiết khấu chứng từ và lãi vay bắt buộc (lãi quá hạn).

Hình thức cho vay này nâng cao tính an toàn cho ngân hàng thông qua việc quản lý chặt chẽ các nguồn thanh toán Điều này giúp ngân hàng kiểm soát nguồn thu để trả các khoản tài trợ, từ đó tránh tình trạng xoay vòng vốn và sử dụng vốn không đúng mục đích của doanh nghiệp trong thời gian vốn tạm thời nhàn rỗi, góp phần giảm thiểu rủi ro.

Tài trợ xuất nhập khẩu giúp sử dụng vốn hiệu quả và thu hồi nhanh chóng, với thời hạn thường dưới 1 năm, phù hợp với kỳ hạn huy động vốn của ngân hàng, giảm rủi ro thanh khoản Qua việc cấp tài trợ, ngân hàng có thể kiểm soát giao dịch của doanh nghiệp, ngăn chặn việc sử dụng vốn sai mục đích, từ đó giảm thiểu rủi ro tín dụng Hơn nữa, tài trợ XNK không chỉ củng cố mối quan hệ bền vững giữa ngân hàng và doanh nghiệp mà còn mở rộng hoạt động và nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị trường quốc tế.

Hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại không chỉ giúp mở rộng mối quan hệ với các doanh nghiệp và ngân hàng quốc tế, mà còn nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị trường toàn cầu, mang lại hiệu quả tích cực cho ngân hàng từ các hoạt động này.

Hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu (XNK) không chỉ thúc đẩy sự phát triển của các dịch vụ tài chính mà còn tạo điều kiện cho việc cung cấp các dịch vụ bổ sung như mở tài khoản và thanh toán quốc tế, từ đó hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tối ưu hóa quy trình kinh doanh và mở rộng thị trường.

Hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu tài chính cho các thương vụ lớn của thương nhân Trong kinh doanh quốc tế, nhiều giao dịch ngoại thương yêu cầu nguồn vốn lớn để thanh toán hàng hóa, trong khi nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp thường không đủ kịp thời cho việc thanh toán hàng nhập hoặc chuẩn bị hàng xuất Nhờ vào sự hỗ trợ tài chính từ ngân hàng, doanh nghiệp có thể thực hiện những hợp đồng lớn một cách hiệu quả.

Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được nâng cao thông qua nghiệp vụ tài trợ ngoại thương Đối với doanh nghiệp xuất khẩu, vốn tài trợ cho phép thu mua hàng hóa đúng thời vụ, gia công chế biến và giao hàng đúng hạn Trong khi đó, doanh nghiệp nhập khẩu có thể tận dụng vốn tài trợ từ ngân hàng để mua lô hàng lớn với giá cả hợp lý hơn Cả hai trường hợp này đều góp phần quan trọng vào việc tăng cường hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Tài trợ xuất nhập khẩu hỗ trợ doanh nghiệp tiểu thủ công nghiệp mở rộng sản xuất và nâng cao sản lượng, đồng thời đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu, giúp sản phẩm nội địa dễ dàng tiếp cận thị trường quốc tế.

Tài trợ xuất nhập khẩu từ ngân hàng không chỉ giúp doanh nghiệp thực hiện các hợp đồng lớn một cách thuận lợi mà còn nâng cao uy tín trên thị trường quốc tế Nhờ vào sự bảo lãnh của ngân hàng, doanh nghiệp có cơ hội thiết lập mối quan hệ kinh doanh vững chắc với các khách hàng lớn toàn cầu, từ đó củng cố vị thế và danh tiếng của mình trên thị trường quốc tế.

Các hình thức tài trợ XNK của NHTM theo thông lệ quốc tế

1.2.1 Tài trợ trên cơ sở phương thức thanh toán bằng Tín dụng chứng từ (L/C)

Thư tín dụng (L/C) là cam kết thanh toán có điều kiện từ ngân hàng tới người thụ hưởng, thường là người bán hoặc nhà cung cấp dịch vụ Để nhận thanh toán, người thụ hưởng cần xuất trình bộ chứng từ phù hợp với các điều khoản đã quy định trong L/C.

(Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (UCP - UCP 600.2007)

 Đối với L/C trong thanh toán hàng nhập khẩu a Cho vay mở L/C

- Điều kiện mở L/C tại các ngân hàng thương mại

+ Phải có giấy phép kinh doanh XNK, đối với các đơn vị nhập khẩu uỷ thác phải có hợp đồng uỷ thác nhập khẩu

Đối với các mặt hàng thuộc danh mục quản lý hàng nhập khẩu của nhà nước, các đơn vị cần phải xuất trình giấy phép nhập khẩu do Bộ Thương mại cấp.

+ Đơn vị phải có tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính ổn định và có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng

Lô hàng nhập khẩu cần có giá cả hợp lý và phải chứng minh tính hợp lý của việc nhập hàng phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh Điều này cũng đảm bảo khả năng thanh toán cho lô hàng nhập.

+ Đơn vị phải có tài sản thế chấp đảm bảo cho giá trị L/C hoặc đƣợc bảo lãnh thanh toán bởi một tổ chức đáng tin cậy

+ Đối với L/C trả chậm, dƣ nợ bảo lãnh phải nằm trong hạn mức cho vay vốn nước ngoài được ngân hàng nhà nước phê duyệt

- Thẩm định hồ sơ mở L/C:

Sau khi kiểm tra hồ sơ mở L/C, hồ sơ sẽ được chuyển đến phòng tín dụng để thẩm định Tại đây, các chuyên gia sẽ đánh giá tình hình tài chính, tư cách pháp nhân, cũng như mặt hàng nhập khẩu trên thị trường và thực hiện thẩm định tài sản thế chấp.

- Quyết định mức ký quỹ mở L/C:

Ngân hàng sẽ quyết định mức ký quỹ L/C dựa trên quá trình thẩm định Ký quỹ L/C là một yêu cầu bắt buộc tại các ngân hàng thương mại nhằm đảm bảo rằng khách hàng sẽ nhận hàng và thực hiện thanh toán theo L/C Mức ký quỹ có thể cao hoặc thấp tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau.

+ Khả năng thanh toán của khách hàng, khả năng thanh toán của khách hàng càng cao mức ký quỹ càng thấp và ngƣợc lại

+Đối tƣợng khách hàng: Khách hàng có uy tín với ngân hàng mức ký quỹ thấp và ngƣợc lại

L/C trả chậm có mức ký quỹ thường thấp hơn so với L/C trả ngay, vì mục đích của L/C trả chậm là để vay vốn nước ngoài trong thời gian dài Mức ký quỹ cao sẽ gây ứ đọng vốn của khách hàng.

Khi xem xét loại hàng hóa nhập khẩu, khả năng tiêu thụ và tình hình biến động giá cả trên thị trường là rất quan trọng Những mặt hàng dễ tiêu thụ, thị trường ổn định và có giá cả ít biến động thường cho phép mức ký quỹ thấp hơn.

Ngân hàng xác định mức ký quỹ L/C dựa trên các yếu tố và định mức cụ thể Ký quỹ được thực hiện bằng cách trích tài khoản ngoại tệ của khách hàng để chuyển vào tài khoản ký quỹ thanh toán L/C, và số tiền ký quỹ sẽ được hưởng lãi tương đương lãi suất tiền gửi thanh toán Nếu tài khoản ngoại tệ không đủ số dư, các đơn vị nhập uỷ thác có thể nộp đơn xin mua ngoại tệ bằng tiền đồng hoặc xin vay ngoại tệ để ký quỹ mở L/C, tuy nhiên, việc cho vay ký quỹ L/C hiện nay còn rất hạn chế.

Khi nhận bộ chứng từ từ ngân hàng thông báo L/C, ngân hàng sẽ kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ và quyết định thanh toán hoặc từ chối Ngân hàng chỉ xem xét chứng từ mà không kiểm tra hàng hóa Nếu chứng từ hợp lệ, ngân hàng sẽ thực hiện thanh toán ngay hoặc chấp nhận hối phiếu cho các L/C trả chậm Đối với nhà nhập khẩu, thời gian từ khi thanh toán hàng nhập đến khi thu hồi vốn là dài, vì vậy họ cần vay ngân hàng để có nguồn tài chính cho việc thanh toán Trước khi nhập hàng, khách hàng cần lập phương án sản xuất kinh doanh khả thi và kế hoạch tài chính để xác định khả năng thanh toán và khoản thiếu hụt cần ngân hàng hỗ trợ Ngân hàng sẽ thẩm định hiệu quả sử dụng vốn vay, khả năng tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng để quyết định cho vay.

Cho vay thanh toán bắt buộc là hình thức tài trợ cho việc thanh toán bộ chứng từ giao hàng, xảy ra khi nhà nhập khẩu không đủ khả năng thanh toán Ngân hàng sẽ cho vay số tiền còn thiếu để thanh toán cho ngân hàng nước ngoài, nhưng lãi suất áp dụng sẽ rất cao, tương đương với lãi suất vay quá hạn do NHNN quy định Thời gian vay thường không quá 30 ngày kể từ ngày ngân hàng trả thay, tạo áp lực lớn cho nhà nhập khẩu trong việc thanh toán nợ vay.

Đối với việc thanh toán hàng xuất khẩu qua L/C, cần đảm bảo tài trợ vốn lưu động để thu mua và chế biến sản xuất hàng hóa theo đúng quy định của L/C, dựa trên hợp đồng ngoại thương đã ký kết hoặc đơn đặt hàng.

Hình thức tài trợ này diễn ra trước khi giao hàng, thường áp dụng khi Ngân hàng tài trợ là ngân hàng thanh toán cho L/C xuất Nhà xuất khẩu sẽ trình bộ chứng từ và được thanh toán tại Ngân hàng Để giám sát và kiểm tra việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, ngân hàng thường thực hiện các biện pháp tài trợ phù hợp.

Khi vay vốn ngân hàng, nhà xuất khẩu cần có một khoản vốn nhất định cùng với số tiền vay để mua sắm, chế biến và sản xuất hàng hóa xuất khẩu Hàng hóa sẽ được sử dụng làm tài sản đảm bảo cho ngân hàng tiếp tục cho vay cho đến khi đạt 100% giá trị sản phẩm Mức vay cụ thể sẽ phụ thuộc vào từng đối tượng khách hàng, nhưng thông thường, ngân hàng cho vay khoảng 70% giá trị lô hàng xuất khẩu.

Sau khi hoàn tất giao hàng, nhà xuất khẩu chuẩn bị bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C và gửi cho ngân hàng của mình để yêu cầu thanh toán Ngân hàng thương lượng sẽ là bên hưởng lợi trực tiếp từ hối phiếu đòi nợ Sau khi kiểm tra bộ chứng từ, nếu hợp lệ, ngân hàng sẽ chuyển yêu cầu thanh toán đến ngân hàng mở L/C ở nước ngoài Khi nhận được tiền chuyển từ ngân hàng mở L/C, ngân hàng thương lượng sẽ ghi có vào tài khoản cho vay để thu hồi nợ.

Trong quá trình cho vay, ngân hàng phải đối mặt với nhiều rủi ro, như doanh nghiệp không xuất được hàng hoặc không nhận được thanh toán sau khi đã xuất hàng Ngoài ra, việc khách hàng không sử dụng số tiền vay vào mục đích xuất hàng theo cam kết cũng là một mối lo ngại Do đó, các ngân hàng thường yêu cầu khách hàng cung cấp các đảm bảo cần thiết cho khoản vay của mình, đặc biệt trong lĩnh vực tài trợ vốn cho thanh toán hàng xuất khẩu.

Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt động tài trợ XNK ở các NHTM

1.3.1 Quan niệm về phát triển hoạt động tài trợ XNK

Phát triển hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu (XNK) là một nhiệm vụ quan trọng của ngân hàng nhằm tăng doanh số giao dịch và nâng cao chất lượng dịch vụ Để đạt được mục tiêu này, ngân hàng cần áp dụng các phương án hiệu quả, đảm bảo sự gia tăng tài trợ XNK an toàn và hiệu quả Hoạt động phát triển có thể được thực hiện theo hai hướng: phát triển theo chiều rộng và phát triển theo chiều sâu.

Phát triển hoạt động theo chiều rộng là chiến lược mà ngân hàng thực hiện để xâm nhập vào các thị trường mới, nơi khách hàng chưa quen thuộc với sản phẩm của mình Điều này có thể bao gồm việc mở rộng hoạt động theo vùng địa lý hoặc theo các nhóm đối tượng khách hàng khác nhau.

Phát triển hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo vùng địa lý là cách tiếp cận nhằm tạo thuận lợi cho khách hàng trong giao dịch, từ đó tăng cường số lượng khách hàng và mức độ sử dụng sản phẩm Để đạt hiệu quả cao trong việc này, cần có thời gian để sản phẩm tiếp cận khách hàng và thích ứng với đặc thù từng khu vực, đồng thời ngân hàng cần thiết lập một mạng lưới giao dịch tối ưu.

+ Phát triển hoạt động tài trợ XNK theo đối tƣợng khách hàng

Ngân hàng có thể mở rộng hoạt động bằng cách khuyến khích khách hàng của đối thủ cạnh tranh chuyển sang sử dụng sản phẩm dịch vụ của mình Trước đây, sản phẩm chỉ nhắm đến một số đối tượng nhất định, nhưng hiện nay có thể thu hút thêm nhiều nhóm khách hàng khác nhau Các sản phẩm tài trợ xuất nhập khẩu cần đáp ứng nhiều mục tiêu sử dụng khác nhau, từ đó ngân hàng có thể nhắm đến các nhóm khách hàng ít quan tâm đến dịch vụ của mình Nhóm khách hàng này có thể được xem là thị trường còn bỏ ngỏ mà ngân hàng có thể khai thác hiệu quả.

Phát triển hoạt động tài trợ XNK theo chiều sâu:

Ngân hàng cần khai thác hiệu quả thị trường hiện có và phân loại thị trường để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng Phát triển hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo chiều sâu có thể được thực hiện thông qua việc đa dạng hóa các sản phẩm tài trợ.

Đa dạng hóa hình thức và phương thức tài trợ xuất nhập khẩu không chỉ giúp ngân hàng cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ phù hợp với nhu cầu đa dạng của khách hàng, mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh, giảm rủi ro hoạt động và tăng tỷ lệ thu nhập từ dịch vụ phi tín dụng trong tổng thu nhập.

Có thể đa dạng hóa hoạt động tài trợ XNK theo nhiều chiều hướng khác nhau:

+ Phát triển dịch vụ mới trên cơ sở hoàn thiện các dịch vụ hiện có về nội dung và hình thức

Phát triển dịch vụ mới tương đối là một phương pháp mà một số ngân hàng đã áp dụng, trong khi một số khác và thị trường đã quen thuộc với dịch vụ này Phương thức này giúp giảm thiểu chi phí nghiên cứu dịch vụ, mang lại lợi ích cho các ngân hàng trong việc mở rộng danh mục sản phẩm của mình.

+ Phát triển dịch vụ mới tuyệt đối Đây là dịch vụ ngân hàng mới cả với ngân hàng và thị trường

1.3.2 Một số chỉ tiêu phản ánh sự phát triển về số lƣợng của hoạt động

1.3.2.1 Doanh số tài trợ XNK

Doanh số tài trợ xuất nhập khẩu (XNK) là tổng giá trị các khoản vay và hỗ trợ tài chính mà ngân hàng cung cấp cho doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định Sự thay đổi trong chỉ tiêu này phản ánh hoạt động tài trợ XNK của ngân hàng, cho thấy sự phát triển hoặc suy giảm trong kinh doanh Mức độ giao dịch tăng lên, cùng với giá trị mỗi giao dịch và số lượng khách hàng tham gia, đều góp phần thúc đẩy doanh số tài trợ xuất nhập khẩu Doanh số giao dịch XNK bao gồm các khoản vay và hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp.

Doanh số tài trợ nhập khẩu: là tổng doanh số cho vay thanh toán bộ chứng từ nhập khẩu

Doanh số tài trợ xuất khẩu: bao gồm doanh số cho vay trước/sau khi giao hàng và doanh số chiết khấu BCT xuất khẩu

Ngoài ra, doanh số giao dịch còn bao gồm doanh số từ hoạt động bảo lãnh

1.3.2.2 Doanh thu từ hoạt động tài trợ XNK

Doanh thu từ hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu (XNK) là một chỉ tiêu quan trọng trong doanh thu dịch vụ, giúp đánh giá khả năng sinh lời của hoạt động này Nguồn thu này bao gồm phí dịch vụ thanh toán quốc tế, phí mua bán ngoại tệ và lãi vay ngân hàng Ngoài việc phản ánh tình hình hoạt động tài trợ XNK, chỉ tiêu này còn thể hiện chính sách phí của ngân hàng.

1.3.2.3 Dư nợ các khoản tài trợ quá hạn Đây là dƣ nợ các khoản tài trợ NHTM đã cung ứng cho khách hàng nhƣng khách hàng không trả đƣợc nợ ngân hàng Chỉ tiêu này phản ánh chất lƣợng của hoạt động tài trợ XNK Các NHTM luôn chú ý kiểm soát chỉ tiêu này bởi dƣ nợ quá hạn gia tăng cho thấy chất lƣợng công tác thẩm định trong hoạt động tài trợ không tốt cũng nhƣ rủi ro và nguy cơ tổn thất cho NHTM là rất lớn

1.3.2.4 Đối tượng và số lượng khách hàng

Số lượng khách hàng là tổng số doanh nghiệp xuất nhập khẩu sử dụng dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm Trong khoảng thời gian này, doanh nghiệp có thể sử dụng dịch vụ của ngân hàng một cách thường xuyên hoặc không thường xuyên.

Sự phát triển của hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu được thể hiện qua số lượng khách hàng đông đảo và đối tượng khách hàng sử dụng dịch vụ phong phú, đa dạng.

1.3.3 Một số chỉ tiêu phản ánh sự phát triển về chất lƣợng của hoạt động TTXNK

 Sự đa dạng các loại hình tài trợ XNK

Hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu (XNK) được phân chia thành nhiều loại hình khác nhau, mỗi loại phục vụ cho những mục đích và đối tượng riêng Tuy nhiên, nhiều ngân hàng hiện nay chỉ tập trung vào một số đối tượng nhất định do khả năng hạn chế Sự đa dạng trong danh mục sản phẩm tài trợ phản ánh sự quan tâm của ngân hàng đối với việc phát triển hoạt động XNK Khi danh mục tài trợ phong phú, hoạt động XNK sẽ phát triển mạnh mẽ hơn và ngược lại.

 Mạng lưới ngân hàng đại lý

Mạng lưới ngân hàng đại lý đóng vai trò quan trọng trong hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu (XNK) và là tiêu chí đánh giá năng lực cũng như vị thế của ngân hàng thương mại (NHTM) trong giao dịch quốc tế Một NHTM với mạng lưới đại lý rộng rãi sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động tài trợ XNK, từ đó nâng cao hiệu quả giao dịch và mối quan hệ quốc tế.

Thủ tục nhanh chóng và đơn giản là yếu tố quan trọng mà khách hàng chú ý khi chọn ngân hàng tài trợ Việc giảm thiểu thời gian và chi phí thủ tục không chỉ giúp nâng cao trải nghiệm khách hàng mà còn ngăn chặn nguy cơ khách hàng chuyển sang sử dụng dịch vụ của ngân hàng khác.

Các nhân tố tác động đến hoạt động tài trợ XNK

Hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu (XNK) của ngân hàng thương mại bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, có thể mang lại kết quả tích cực hoặc tiêu cực cho cả bên tài trợ và bên nhận tài trợ Kết quả tích cực thúc đẩy sự phát triển và nâng cao hiệu quả tín dụng, trong khi kết quả tiêu cực có thể kìm hãm hoạt động này Các yếu tố tác động được chia thành hai nhóm chính: nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan.

1.4.1 Các nhân tố khách quan:

Chính sách về XNK của Nhà nước:

Ngày nay, hoạt động ngoại thương đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu, giúp các quốc gia kết nối với thế giới Tuy nhiên, nó cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro Do đó, các quốc gia thường thiết lập chính sách ngoại thương phù hợp với tình hình kinh tế trong nước và quốc tế Khi chính phủ áp dụng các chính sách đối ngoại mở rộng, hoạt động xuất nhập khẩu sẽ được thúc đẩy, dẫn đến nhu cầu cao về tài trợ cho các hoạt động này.

Trong mỗi giai đoạn phát triển, Việt Nam đã triển khai các chiến lược và biện pháp riêng để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu (XNK) của các ngân hàng thương mại Chính sách XNK bao gồm nhiều khía cạnh như chính sách mặt hàng, thị trường, thuế, tỷ giá, hỗ trợ đầu tư, hỗ trợ giá, cũng như tự do hóa và bảo hộ mậu dịch Khi chính sách XNK được định hướng đúng đắn và phù hợp với tình hình kinh tế trong nước và thế giới, nó sẽ tạo ra cơ hội cho các doanh nghiệp XNK mở rộng thị trường và nhận được tài trợ lớn từ ngân hàng Điều này cũng giúp các ngân hàng mở rộng hoạt động tài trợ XNK một cách an toàn và hiệu quả, nhờ vào việc các dự án và kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được Chính phủ định hướng tốt, đảm bảo tính khả thi cao.

Môi trường kinh tế, chính trị và xã hội cả trong nước và quốc tế là yếu tố quan trọng ảnh hưởng mạnh mẽ đến tất cả các hoạt động kinh tế, đặc biệt là hoạt động xuất nhập khẩu.

Nhân tố kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc xác định quy mô và hiệu quả tín dụng, đặc biệt là tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu Một nền kinh tế ổn định sẽ thúc đẩy sự mở rộng tín dụng và nâng cao hiệu quả hoạt động, trong khi nền kinh tế không ổn định sẽ dẫn đến sự biến động lớn trong khả năng tín dụng và khả năng trả nợ do các yếu tố như lạm phát và khủng hoảng.

Quan hệ tín dụng bao gồm ba yếu tố chính: khách hàng, ngân hàng và sự tín nhiệm, trong đó tín nhiệm đóng vai trò cầu nối quan trọng giữa ngân hàng và khách hàng Đặc biệt, trong lĩnh vực tài trợ xuất nhập khẩu, sự tín nhiệm còn liên quan đến các mối quan hệ xã hội quốc tế, do đó, tín nhiệm là yếu tố then chốt giúp nâng cao khả năng mở rộng tín dụng và đạt được hiệu quả tín dụng như mong đợi từ cả ngân hàng lẫn khách hàng.

Nhân tố chính trị và pháp lý đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường được điều tiết bởi Nhà nước Một môi trường pháp lý hoàn chỉnh và hiệu quả sẽ hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo cơ sở pháp lý để giải quyết tranh chấp, đặc biệt trong quan hệ kinh tế quốc tế Do đó, yếu tố pháp lý có tầm quan trọng đặc biệt trong hoạt động ngân hàng Khi các bên tham gia quan hệ tín dụng hiểu và tuân thủ pháp luật, lợi ích và hiệu quả tín dụng sẽ được nâng cao, giúp quy mô tín dụng ngày càng mở rộng.

Năng lực của doanh nghiệp XNK

Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối hoạt động của ngân hàng với sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Mỗi biểu hiện, dù tốt hay xấu, của doanh nghiệp đều ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng thông qua các mối quan hệ tín dụng Để đánh giá năng lực của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu (XNK), cần xem xét từ nhiều phương diện khác nhau.

Khả năng tài chính của doanh nghiệp được đánh giá thông qua các chỉ số như hệ số vốn tự có, hệ số nợ và khả năng sinh lợi, cho thấy tiềm lực tài chính có vững mạnh hay không Những thông tin này là cơ sở quan trọng để ngân hàng xem xét việc cấp tín dụng và xác định mức tín dụng phù hợp cho khách hàng.

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu được thể hiện qua khả năng sản xuất hàng hóa chất lượng cao với giá thành hợp lý, đáp ứng tốt nhu cầu thị trường Doanh nghiệp này không chỉ tạo dựng vị thế trên thị trường quốc tế mà còn phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao khả năng hoàn trả vốn vay ngân hàng Sự phát triển này góp phần hình thành mối quan hệ gắn bó và cùng phát triển giữa ngân hàng và doanh nghiệp, từ đó thúc đẩy tăng trưởng tín dụng cho hoạt động xuất nhập khẩu.

Trình độ quản lý và đạo đức kinh doanh của lãnh đạo doanh nghiệp là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại trong môi trường cạnh tranh khốc liệt Tình hình kinh doanh và thái độ thanh toán của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng ngân hàng, có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển.

Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là yếu tố quan trọng mà ngân hàng cần nắm rõ, nhằm cung cấp vốn sản xuất kinh doanh hiệu quả Mục tiêu là đảm bảo các khoản tín dụng phù hợp với nhu cầu và thời hạn, giúp doanh nghiệp có khả năng thu hồi vốn và trả nợ Ngoài ra, khả năng lập phương án kinh doanh khả thi và thuyết phục cũng đóng vai trò quyết định trong việc tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng.

1.4.2 Các nhân tố chủ quan

Khả năng cung ứng sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng phụ thuộc vào sức mạnh nội tại của chính ngân hàng đó Sức mạnh này được đánh giá qua nhiều yếu tố khác nhau.

Khả năng huy động vốn của ngân hàng là yếu tố quan trọng đầu tiên, quyết định đến khả năng thực hiện các hoạt động tín dụng Khi ngân hàng có khả năng huy động vốn tốt, với thời gian nhanh và khối lượng lớn, họ sẽ dễ dàng tiếp cận các hợp đồng cho vay lớn, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Quy mô đa dạng của các hình thức cho vay ngân hàng sẽ thu hút nhiều khách hàng, trong khi hình thức cho vay nghèo nàn sẽ dẫn đến nhu cầu tín dụng giảm.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG TM CP BIDV

KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 29

2.1.1 Lịch sử hình thành và lĩnh vực hoạt động

Ngày 26/04/1957, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) được thành lập theo Nghị định số 177/TTg của Thủ tướng Chính phủ, đánh dấu sự ra đời của một thành viên quan trọng trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam Với hơn 50 năm phát triển, BIDV đã trở thành một trong những ngân hàng thương mại lớn và lâu đời nhất tại Việt Nam, đóng góp tích cực vào quá trình xây dựng và phát triển đất nước.

BIDV, với vai trò là một Ngân hàng thương mại, cung cấp đầy đủ các dịch vụ tài chính đa dạng, bao gồm tiền tệ, tín dụng, và các dịch vụ ngân hàng cũng như phi ngân hàng Ngân hàng thực hiện chức năng của một ngân hàng đại lý, hỗ trợ các dự án từ nhiều nguồn vốn và phục vụ các tổ chức kinh tế, tài chính trong và ngoài nước.

BIDV đặc biệt cung cấp dịch vụ đầu tư cho các dự án trọng yếu của Nhà nước, với nhiệm vụ kinh doanh đa ngành trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng Ngân hàng cam kết tuân thủ quy định pháp luật, nâng cao lợi nhuận và góp phần thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia nhằm phát triển kinh tế đất nước.

2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2011

Sau hơn 50 năm hoạt động, BIDV đã duy trì quy mô tăng trưởng và năng lực tài chính an toàn, hiệu quả Mặc dù gặp nhiều khó khăn trong năm 2009 do diễn biến bất lợi trong môi trường kinh doanh, ngân hàng tiếp tục đối mặt với thách thức từ các chỉ số kinh tế như lạm phát, lãi suất và tỷ giá trong năm 2010 và 2011 Tuy nhiên, giai đoạn chuyển giao giữa 2010 và 2011, BIDV đã nỗ lực vượt qua trở ngại và đạt được kết quả khả quan hướng tới mục tiêu cổ phần hóa.

Các chỉ tiêu quy mô của ngân hàng duy trì đà tăng trưởng tích cực với chất lượng được cải thiện Tổng tài sản năm 2010 đạt 366.268 tỷ đồng, tăng 24% so với năm 2009, và tiếp tục tăng lên 421.000 tỷ đồng vào cuối năm 2011, tương ứng với mức tăng 15% Cơ cấu tài sản chuyển dịch theo hướng gia tăng nắm giữ tài sản có tính thanh khoản cao Tổng vốn chủ sở hữu năm 2010 đạt 24.220 tỷ đồng, tăng 37% so với 17.639 tỷ đồng năm 2009, và lên 28.830 tỷ đồng vào năm 2011, tăng 19%, nâng tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản từ 5,9% (2009) lên 6,6%.

(2010) và 6,8% (2011) góp phần nâng cao năng lực tài chính của ngân hàng

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2009 – 2011 Đơn vị: tỷ đồng

Tổng vốn chủ sở hữu 17.639 24.220 28.830 37% 19%

Tổng thu thuần hoạt động

Thu chi trước dự phòng rủi ro

Trích dự phòng rủi ro (2.012) (1.317) (1.769) -35% 34%

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV trong giai đoạn 2009 – 2011 cho thấy sự tăng trưởng mạnh mẽ về quy mô và doanh thu Tổng thu thuần từ các hoạt động trong năm đạt tốc độ tăng trưởng cao so với năm trước, phản ánh sự phát triển bền vững của ngân hàng.

Năm 2010, doanh thu đạt 11.488 tỷ đồng, tăng 13% so với năm 2009, và tiếp tục tăng lên 15.164 tỷ đồng vào năm 2011, tương ứng với mức tăng 32% Chênh lệch thu chi trước dự phòng rủi ro năm 2010 đạt 5.942 tỷ đồng, tăng 6% so với năm 2009, và đạt 7.321 tỷ đồng vào năm 2011, tăng 23% Lợi nhuận trước thuế năm 2010 đạt 4.626 tỷ đồng, tăng 28% so với năm 2009, và đạt 5.552 tỷ đồng vào năm 2011, hoàn thành 101% kế hoạch Chi phí quản lý được kiểm soát ở mức hợp lý, tương đương khoảng 45% tổng thu nhập ròng, phù hợp với thông lệ quốc tế.

Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời của ngân hàng đã đạt kế hoạch và có sự cải thiện qua các năm ROA tăng từ 1,04% năm 2009 lên 1,13% năm 2010, nhưng giảm nhẹ xuống 0,86% năm 2011 do lợi nhuận trước thuế tăng nhanh hơn tổng tài sản ROE cũng ghi nhận sự giảm nhẹ trong hai năm 2010 và 2011 so với năm 2009, cụ thể từ 18,11% giảm còn 17,96% năm 2010 và 12,8% năm 2011, chủ yếu do ngân hàng được cấp bổ sung vốn điều lệ.

Chất lượng tín dụng của ngân hàng đã được cải thiện, với tỷ lệ nợ xấu giảm từ 2,8% vào năm 2009 xuống còn 2,7% vào năm 2010, nhưng sau đó tăng lên 2,9% vào năm 2011 Đồng thời, năng lực tài chính cũng được nâng cao, đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.

Bảng 2.2 : Các chỉ số hoạt động 2009 – 2011

Chi phí quản lý/ tổng TN 45% 48% 46,6% 6,67% -2,92%

Tỷ lệ thu dịch vụ ròng/ TTN 13,8% 15,5% 12,5% 12,3% -19,3%

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh BIDV 2009 – 2011

Để đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh, BIDV đã tăng cường huy động vốn qua nhiều kênh khác nhau Kể từ năm 2008, trước tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu và áp lực cạnh tranh gia tăng, BIDV luôn nỗ lực duy trì quy mô nguồn huy động vốn từ tiền gửi của khách hàng và phát hành giấy tờ có giá, giữ vị trí thứ hai trong khối ngân hàng thương mại nhà nước.

Các sản phẩm tiền gửi của BIDV chủ yếu gồm tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn, cụ thể nhƣ bảng sau:

Bảng 2.3 : Tình hình huy động vốn của BIDV giai đoạn 2009 – 2011 Đơn vị: tỷ đồng, %

Tổng nguồn vốn huy động (tỷ đồng 203.298 251.924 320.945

Có kỳ hạn và tiền gửi vốn chuyên dùng 73,7 80 87

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh BIDV 2009 – 2011

Trong giai đoạn 2008 – 2011, tốc độ tăng trưởng huy động vốn đạt mức cao, với nguồn vốn ổn định chủ yếu đến từ tiền gửi của dân cư và tiền gửi có kỳ hạn, chiếm tỷ lệ lớn trong tổng nguồn vốn huy động.

Tiền gửi của khách hàng đóng góp khoảng 80% tổng nguồn vốn huy động của BIDV, với sự tăng trưởng ổn định từ cả khách hàng doanh nghiệp và cá nhân trong những năm gần đây, giúp ngân hàng xây dựng nền tảng khách hàng bền vững Ngoài ra, tiền gửi và vay từ các ngân hàng khác là nguồn huy động lớn thứ hai, đạt 27.709 tỷ đồng vào cuối năm 2011, chiếm 9,2% tổng huy động Nguồn huy động lớn thứ ba đến từ Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước, với số dư 26.066 tỷ đồng vào cuối năm 2011, chiếm 8,6% tổng huy động.

Trong giai đoạn 2009 – 2011, hoạt động tín dụng của BIDV được điều hành một cách chủ động và linh hoạt, thể hiện vai trò tiên phong trong việc thực hiện chính sách tiền tệ BIDV đã đạt được những kết quả vượt bậc trong việc cơ cấu danh mục tín dụng, xử lý nợ xấu và kiểm soát tỷ lệ nợ xấu hiệu quả.

Hình 2.4: Biểu đồ dƣ nợ cho vay và tỉ lệ nợ xấu 2009 – 2011 Đơn vị: tỷ đồng, %

Đến cuối năm 2011, dư nợ cho vay khách hàng của BIDV đạt 264.325 tỷ đồng, tăng 9,7% so với năm 2010, trong khi năm 2010 ghi nhận mức tăng 22% so với năm 2009 Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ giảm từ 2,8% năm 2009 xuống 2,7% năm 2010, nhưng đã tăng lên 2,9% vào năm 2011 Tăng trưởng tín dụng được kiểm soát chặt chẽ, phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế và định hướng của Ngân hàng Nhà nước.

Chính sách tín dụng của BIDV được xây dựng dựa trên chiến lược kinh doanh và được HĐQT phê duyệt, điều chỉnh theo từng giai đoạn nhằm kiểm soát rủi ro và tối ưu hóa an toàn, hiệu quả BIDV cam kết tăng trưởng tín dụng đi đôi với huy động vốn và phát triển dịch vụ, đồng thời kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng và đảm bảo các tỷ lệ an toàn theo quy định của NHNN.

TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT KHẨU TẠI BIDV

2.2.1 Tình hình xuất nhập khẩu Việt Nam từ năm 2008 – 2011

Việc Việt Nam gia nhập WTO vào tháng 11/2006 đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong sự phát triển kinh tế và hoạt động xuất nhập khẩu của đất nước Tuy nhiên, vào năm 2008, nền kinh tế Việt Nam phải đối mặt với cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu, gây ảnh hưởng đáng kể đến tình hình kinh tế trong nước.

Năm 2008, giá cả tăng cao đã ảnh hưởng lớn đến đời sống người dân và hoạt động của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cũng như các ngân hàng thương mại Mặc dù vậy, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vẫn đạt 62.895 triệu USD, tăng 29,5% so với năm 2007 Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu bao gồm xăng dầu, vải, nguyên liệu đầu vào cho ngành dệt may, da giày, sắt thép, và máy móc thiết bị phụ tùng, với giá trị cao.

Từ năm 2009, hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam bị ảnh hưởng nặng nề bởi suy thoái kinh tế toàn cầu, dẫn đến nhu cầu nhập khẩu hàng hóa giảm mạnh và giá cả quốc tế cũng sụt giảm Các quốc gia gia tăng biện pháp bảo hộ, tạo ra nhiều rào cản phi thuế, khiến xuất khẩu gặp khó khăn trên ba phương diện: đơn đặt hàng giảm do đối tác tài chính khó khăn, giá cả các mặt hàng chủ lực như dầu thô, than đá, lúa gạo, cao su, cà phê, hạt tiêu và thủy sản giảm mạnh so với năm 2008, và doanh nghiệp xuất khẩu, kể cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, gặp khó khăn về vốn và đầu ra Mặt khác, nhập khẩu hàng hóa cũng suy giảm do sản xuất trong nước giảm và giá hàng hóa nhập khẩu thấp hơn năm 2008 Tuy nhiên, vào những tháng cuối năm, nhập khẩu đã tăng dần nhờ sự phục hồi của nền kinh tế và chính sách kích cầu của Chính phủ, cùng với tâm lý tận dụng giá thấp để nhập khẩu dự trữ.

Năm 2010, nền kinh tế thế giới phục hồi, dẫn đến sự tăng trưởng trong xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam với mức tăng trưởng đạt 25,5%, vượt kế hoạch đề ra Hoạt động xuất nhập khẩu (XNK) tăng cả về quy mô và tốc độ, với tổng kim ngạch hàng hóa đạt khoảng 84 tỷ USD, tăng 20,1% so với năm 2009 Nhờ các biện pháp kiểm soát nhập khẩu, nhiều mặt hàng tiêu dùng xa xỉ có khối lượng nhập khẩu giảm, mặc dù một số mặt hàng vẫn duy trì mức nhập khẩu cao.

Mặc dù đối mặt với nhiều thách thức, tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam trong năm 2011 vẫn cho thấy sự khả quan Doanh số xuất khẩu trong năm đạt 96,3 tỷ đô la, phản ánh nỗ lực và tiềm năng phát triển của nền kinh tế.

Năm 2011, xuất khẩu của Mỹ tăng 33,3% so với năm 2010, nhờ vào sự gia tăng giá thế giới, trong khi nhập khẩu đạt 105,8 tỷ đô la, tăng 24,7% so với năm trước Mức tăng nhập khẩu này chủ yếu do giá hàng hóa toàn cầu tăng, với giá trị nhập khẩu xăng dầu và chất dẻo lần lượt đóng góp 82% và 77,4% Dù lượng nhập khẩu sắt thép giảm 20,8%, nhưng nhờ vào sự tăng giá, giá trị nhập khẩu vẫn tăng 1,9% Tổng thể, yếu tố giá đã đóng góp đến 97,8% trong việc tăng kim ngạch nhập khẩu cho các nhóm hàng có thống kê về lượng.

2.2.2 Thực trạng hoạt động tài trợ XNK tại BIDV

2.2.2.1 Cơ sở pháp lý cho hoạt động tài trợ XNK tại BIDV

Hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại BIDV được điều chỉnh bởi các quy định của Bộ luật Dân sự, Luật các Tổ chức tín dụng, và Luật các công cụ chuyển nhượng Ngoài ra, BIDV còn áp dụng quy chế chiết khấu và quy trình riêng liên quan đến tác nghiệp tài trợ thương mại, bảo lãnh quốc tế, cùng các quy trình tín dụng khác.

Luật các TCTD ban hành ngày 12/12/1997 và Luật sửa đổi bổ sung ngày 15/06/2004 là văn bản pháp lý quan trọng điều chỉnh hoạt động của các tổ chức tín dụng tại Việt Nam Luật này quy định rõ ràng về các vấn đề liên quan đến hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu, bao gồm cho vay xuất nhập khẩu, chiết khấu và bảo lãnh ngân hàng Đồng thời, luật cũng xác định khái niệm, quyền và nghĩa vụ của ngân hàng cùng các bên liên quan, góp phần tạo ra một khung pháp lý rõ ràng cho hoạt động tín dụng.

Bộ luật dân sự ngày 16/04/2005, có hiệu lực từ 01/01/2006, là văn bản pháp luật hiện hành điều chỉnh các quan hệ dân sự, bao gồm cho vay và bảo lãnh Luật này quy định những vấn đề chung nhất về cho vay, bảo lãnh, và nếu các vấn đề liên quan chưa được quy định trong các văn bản pháp luật khác, sẽ được điều chỉnh theo bộ luật này.

Bộ luật dân sự ban hành ngày 16/04/2005, có hiệu lực từ 01/01/2006, đã đưa ra một số quy định về bảo lãnh Tuy nhiên, các quy định này còn sơ lược và thiếu cụ thể, không đề cập đến các hình thức tài trợ khác ngoài bảo lãnh.

Luật các công cụ chuyển nhượng

Luật các công cụ chuyển nhượng ngày 29/11/2005 quy định các quan hệ liên quan đến phát hành, chấp nhận, bảo lãnh, chuyển nhượng, cầm cố, nhờ thu, thanh toán, truy đòi và khởi kiện Trong đó, hối phiếu đòi nợ được xác định là một công cụ tài chính quan trọng, thường được sử dụng trong tài trợ xuất nhập khẩu (XNK).

Quy trình của BIDV liên quan đến tài trợ thương mại và bảo lãnh quốc tế và quy trình tín dụng liên quan

Dựa trên các quy định của Ngân hàng Nhà nước và các luật liên quan đến hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu, BIDV đã ban hành Quy trình Tài trợ thương mại và bảo lãnh quốc tế (Quy định 5051/QĐ-TTTM) cùng với Quy trình tín dụng liên quan đến thanh toán quốc tế (Quy định 3999/QĐ-QLTD1).

2.2.2.2 Các hình thức tài trợ xuất nhập khẩu tại BIDV

Các hình thức tài trợ nhập khẩu tại BIDV:

BIDV cung cấp cho khách hàng nhập khẩu nhiều hình thức tài trợ, bao gồm các công cụ thanh toán quốc tế như L/C và nhờ thu, cùng với các sản phẩm tài trợ dựa trên tài sản đảm bảo thông thường.

 Tài trợ nhập khẩu đảm bảo bằng lô hàng nhập

Tài trợ ngắn hạn cho doanh nghiệp là giải pháp hiệu quả để thanh toán chi phí nhập khẩu hàng hóa thông qua các phương thức như L/C trả ngay, D/P, và T/T trả sau Hình thức này được đảm bảo bằng cách thế chấp chính lô hàng nhập khẩu, giúp doanh nghiệp quản lý dòng tiền một cách linh hoạt và an toàn.

Hình thức tài trợ nhập khẩu mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng, bao gồm việc hỗ trợ vốn kịp thời cho các phương án kinh doanh nhập khẩu và tài sản đảm bảo linh hoạt, phù hợp với thực tế kinh doanh Tài trợ này chủ yếu áp dụng cho các khoản chi phí như tiền hàng nhập khẩu, cước phí vận chuyển hàng hải, bảo hiểm lô hàng và chi phí thuế (nếu có).

Phương thức cho vay: Theo món, hạn mức

Loại tiền cho vay: VND, ngoại tệ

Số tiền cho vay: tối đa 100% giá trị lô hàng

Thời hạn vay: tối đa 09 tháng

Tài sản đảm bảo: Lô hàng nhập khẩu và các tài sản khác theo quy định của BIDV Điều kiện sử dụng

Hợp đồng ngoại thương thanh toán theo các phương thức L/C trả ngay, D/P,

Mức ký quỹ L/C: 0 – 20% giá trị L/C

Hàng hóa đƣợc mua bảo hiểm trong suốt thời gian vay

 Tài trợ nhập khẩu bằng vốn vay nước ngoài theo hợp đồng khung:

Khảo sát về chất lƣợng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại BIDV

Một trong những ưu tiên hàng đầu của các ngân hàng là hiểu rõ mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ mà họ cung cấp Việc nhận diện các yếu tố tạo nên sự hài lòng và định lượng chúng là rất quan trọng để nâng cao chất lượng dịch vụ.

Theo Parasuraman, Zeithaml, Parasuraman và Berry, chất lượng dịch vụ được định nghĩa là sự chênh lệch giữa mong đợi của người tiêu dùng và nhận thức của họ về kết quả dịch vụ Các tác giả đã tiến hành nghiên cứu định tính và định lượng để xây dựng và kiểm định thang đo các thành phần của chất lượng dịch vụ Họ cho rằng chất lượng dịch vụ được quyết định bởi năm yếu tố chính: độ tin cậy, tính đáp ứng, sự đảm bảo, sự đồng cảm và các yếu tố hữu hình.

(responsiveness), tính đảm bảo (assurance), phương tiện hữu hình (tangibles) và sự đồng cảm (empathy)

Nghiên cứu này áp dụng mô hình SERVQUAL để kiểm định chất lượng dịch vụ trong lĩnh vực tài trợ thương mại tại BIDV, với một số điều chỉnh phù hợp Ba biến mới được bổ sung vào mô hình bao gồm Phí dịch vụ, Tỷ giá và Danh mục sản phẩm, nhằm phản ánh đặc thù của nghiên cứu.

Mục tiêu của nghiên cứu nhằm: Đánh giá cảm nhận của khách hàng về chất lượng dịch vụ tài trợ thương mại tại BIDV

Xác định những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ tài trợ thương mại tại BIDV

Qua đó đề xuất các kiến nghị giúp đẩy mạnh dịch vụ tài trợ thương mại tại BIDV

Nghiên cứu này dựa trên khảo sát 100 khách hàng giao dịch tài trợ thương mại tại các chi nhánh của BIDV ở TP.HCM Sau khi mã hóa và làm sạch dữ liệu, độ tin cậy của thang đo được đánh giá bằng hệ số Cronbach’s Alpha Tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA để tóm tắt dữ liệu, sau đó áp dụng các phương pháp phân tích đa biến như hồi quy bội và kiểm định T-test để kiểm tra sự phù hợp của mô hình Cuối cùng, phân tích ANOVA được thực hiện để xác định sự khác biệt giữa các nhóm trong việc đánh giá tầm quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ tài trợ thương mại, sử dụng phần mềm SPSS 16.0.

2.3.1 Kết quả khảo sát -thống kê mô tả:

Bảng A0- Thông tin chung của khách hàng

Phần 1 của bản câu hỏi nhằm mục đích thu thập các thông tin của khách hàng về loại hình công ty, loại hình giao dịch, mức độ thường xuyên giao dịch và chi nhánh nào KH hay thực hiện giao dịch Kết quả cho thấy 40% các doanh nghiệp thuộc loại hình công ty cổ phần Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty nhà nước chiếm lần lƣợt 29% và 15% trong tổng các câu trả lời Công ty liên doanh và công ty tư nhân đều chiếm tỷ lệ là 8% Các giao dịch tài trợ thương mại tại BIDV chủ yếu là giao dịch nhập khẩu, chiếm tới 83% (bao gồm các công ty chỉ hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu và các công ty hoạt động cả xuất và nhập khẩu) Ngoài ra, kết quả khảo sát còn cho thấy các doanh nghiệp cũng thường xuyên sử dụng dịch vụ tài trợ thương mại tại BIDV

Trong phần 2 của bảng câu hỏi, chúng tôi tập trung vào việc đánh giá chất lượng dịch vụ tài trợ thương mại tại BIDV từ góc độ khách hàng Mô hình lý thuyết được đề xuất sẽ giúp phân tích và hiểu rõ hơn về sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ này.

Chất lượng hoạt động tài trợ thương mại chịu ảnh hưởng bởi 8 yếu tố chính, bao gồm yếu tố hữu hình, độ tin cậy, sự đáp ứng, sự đảm bảo và sự cảm thông Ngoài ra, mô hình cũng được bổ sung thêm 3 biến mới là yếu tố giá cả dịch vụ, tỷ giá và sự đa dạng của danh mục sản phẩm Kết quả đánh giá chi tiết sẽ được trình bày dưới đây.

2.3.2 Kết quả đánh giá thang đo

HH1 Trang thiết bị hiện đại

HH2 Cơ sở vật chất bắt mắt

HH3 Trang phục nhân viên chỉnh tề, lịch sự

TC1 Ngân hàng thực hiện đúng cam kết

TC2 Cảm thông, tận tâm xử lý khi khách hàng có vướng mắc

TC3 Phục vụ kịp thời, xử lý chính xác

TC4 Cung cấp sản phẩm dịch vụ đúng thời hạn cam kết

TC5 Hồ sơ, chứng từ chính xác

Sự nhiệt tình đáp ứng

DU1 Ngân hàng cho biết chính xác khi nào hoàn tất giao dịch

DU2 Phục vụ nhanh chóng

DU3 Nhân viên luôn s n lòng giúp đỡ

DB1 Nhân viên đủ kiến thức chuyên môn để tƣ vấn và phục vụ KH

DB2 Đảm bảo độ an toàn khi giao dịch

DB3 Nhân viên lịch sự, nhã nhặn

DB1 Nhân viên đủ kiến thức chuyên môn để tƣ vấn và phục vụ KH

DB2 Đảm bảo độ an toàn khi giao dịch

DB3 Nhân viên lịch sự, nhã nhặn

CT1 Nhân viên chủ động quan tâm đến nhu cầu và khó khăn của KH

CT2 Giờ giấc phục vụ thuận tiện

CT3 Đặt lợi ích của khách hàng lên trên hết

CT4 Hiểu rõ nhu cầu riêng biệt của khách hàng

P1 Phí dịch vụ nhập khẩu hợp lý

P2 Phí dịch vụ xuất khẩu hợp lý

Danh mục sản phẩm, dịch vụ

DM1 SP-DV đầy đủ, đáp ứng đầy đủ nhu cầu KH

DM2 SP-DV hiện đại luôn đƣợc cập nhật phù hợp

TG1 Tỷ giá hợp lý

TG2 Tỷ giá cạnh tranh

CL1 Chất lƣợng dịch vụ TTTM tại BIDV rất tốt

CL2 S n sàng giới thiệu cho người khác

CL3 Hài lòng về chất lƣợng dịch vụ

Thang đo chất lượng dịch vụ tại BIDV bao gồm tám thành phần và được đánh giá qua 28 biến quan sát Để đảm bảo tính chính xác, hệ số tin cậy Cronbach Alpha được áp dụng để loại bỏ các biến không phù hợp, với tiêu chí loại bỏ các biến có hệ số tương quan biến-tổng nhỏ hơn 0,30 và giữ lại các biến có độ tin cậy Alpha từ 0,60 trở lên Sau đó, phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA được sử dụng, loại bỏ các biến có trọng số nhỏ hơn 0,55 Kết quả của hệ số Cronbach Alpha cho các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ sẽ được trình bày trong các bảng tiếp theo.

 Đánh giá độ tin cậy của thang đo

Theo Bảng 3.1 (phụ lục), hệ số Cronbach Alpha của yếu tố hữu hình chỉ đạt 0,280, thấp hơn mức tiêu chuẩn 0,60, do đó thang đo này không đạt yêu cầu Ngoài biến HH3 có hệ số tương quan biến tổng là 0,62, các biến còn lại đều có hệ số tương quan biến-tổng dưới 0,30, dẫn đến việc các biến này không đủ độ tin cậy và sẽ bị loại khỏi mô hình nghiên cứu.

Theo Bảng 3.2, hệ số Cronbach Alpha cho 5 biến TC1, TC2, TC3, TC4, TC5 là 0,726 Ngoại trừ biến TC5, phương sai tổng của các biến còn lại đều lớn hơn 0,45, cho thấy tính đáng tin cậy cao Do đó, biến TC5 - Hồ sơ chứng từ chính xác đã bị loại khỏi mô hình Sau khi loại bỏ, hệ số Cronbach Alpha cho 4 biến TC1, TC2, TC3, TC4 tăng lên 0,789, vượt ngưỡng 0,60, xác nhận rằng từng biến trong thang đo đều đạt yêu cầu về độ tin cậy.

Bảng 3.3 cho thấy Cronbach Alpha của thành phần sự nhiệt tình đáp ứng cho

Các biến DU1, DU2, DU3 có hệ số Cronbach Alpha là 0,653 và phương sai tổng của các biến trong thang đo đều lớn hơn 0,3 Tuy nhiên, khi loại biến DU1 (Ngân hàng cho biết chính xác khi nào hoàn tất giao dịch) ra khỏi mô hình, Cronbach Alpha của thang đo sẽ tăng lên 0,719, cao hơn so với 0,653 Điều này cho thấy thang đo thành phần sự nhiệt tình đáp ứng sẽ có độ tin cậy cao hơn khi chỉ bao gồm hai biến DU2 và DU3.

Kết quả Cronbach Alpha của thành phần sự đảm bảo là 0,654, vượt ngưỡng 0,60, cho thấy thang đo đạt tiêu chuẩn Hơn nữa, hầu hết các biến đều có hệ số tương quan biến-tổng lớn hơn 0,4, chứng tỏ sự phù hợp và độ tin cậy cao của các biến này.

Kết quả Cronbach Alpha cho thành phần sự cảm thông là 0.756, vượt ngưỡng 0,60, cho thấy thang đo này đạt tiêu chuẩn Hệ số tương quan biến-tổng của các biến đều cao, lớn hơn 0,5, chứng tỏ các biến này phù hợp và có độ tin cậy cao.

Kết quả Cronbach Alpha cho yếu tố chi phí dịch vụ cho thấy thang đo không đạt tiêu chuẩn với hệ số 0,385, nhỏ hơn 0,6 Hơn nữa, hệ số tương quan biến tổng đều nhỏ hơn 0,3, dẫn đến việc các biến này sẽ bị loại khỏi mô hình nghiên cứu do chưa đủ độ tin cậy.

Tương tự, các biến trong danh mục sản phẩm cũng bị loại khỏi mô hình Kết quả đƣợc trình bày trong bảng 3.7

Trong nghiên cứu này, bên cạnh yếu tố chi phí dịch vụ và danh mục sản phẩm, các biến đo lường tác động của tỷ giá đã được bổ sung vào mô hình ban đầu Kết quả phân tích cho thấy thang đo tỷ giá có độ tin cậy cao với hệ số Cronbach Alpha đạt 0,719, và hệ số tương quan biến tổng của các biến TG1 và TG2 cũng tương đối mạnh mẽ, đều đạt 0,561.

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XNK TẠI BIDV

Ngày đăng: 17/07/2022, 09:37

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2009 – 2011 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2009 – 2011 (Trang 38)
Bảng 2.3 : Tình hình huy động vốn của BIDV giai đoạn 2009 – 2011 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam
Bảng 2.3 Tình hình huy động vốn của BIDV giai đoạn 2009 – 2011 (Trang 40)
Bảng 2.6 Doanh số và dư nợ quá hạn từ hoạt động tài trợ XK 2009-2012 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam
Bảng 2.6 Doanh số và dư nợ quá hạn từ hoạt động tài trợ XK 2009-2012 (Trang 51)
Bảng 2.7 Phí thu từ hoạt động tài trợ XNK 2009-2012 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam
Bảng 2.7 Phí thu từ hoạt động tài trợ XNK 2009-2012 (Trang 53)
Bảng A0-    Thông tin chung của khách hàng - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam
ng A0- Thông tin chung của khách hàng (Trang 61)
Bảng 3.13: Kết quả phân tích hồi quy: - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam
Bảng 3.13 Kết quả phân tích hồi quy: (Trang 67)
Bảng 3.1: Cronbach's Alpha về yếu tố hữu hình - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam
Bảng 3.1 Cronbach's Alpha về yếu tố hữu hình (Trang 95)
Bảng 3.2 Cronbach's Alpha về thành phần độ tin cậy - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam
Bảng 3.2 Cronbach's Alpha về thành phần độ tin cậy (Trang 95)
Bảng 3.4 Cronbach's Alpha về thành phần sự đảm bảo - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam
Bảng 3.4 Cronbach's Alpha về thành phần sự đảm bảo (Trang 96)
Bảng 3.6: Cronbach's Alpha cho yếu tố chi phí dịch vụ - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam
Bảng 3.6 Cronbach's Alpha cho yếu tố chi phí dịch vụ (Trang 97)
Bảng 3.7: Cronbach's Alpha cho thành phần danh mục các sản phẩm - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam
Bảng 3.7 Cronbach's Alpha cho thành phần danh mục các sản phẩm (Trang 97)
Bảng 3. 9 Bảng tóm tắt phân tích Cronbach's Alpha - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam
Bảng 3. 9 Bảng tóm tắt phân tích Cronbach's Alpha (Trang 98)
Bảng 3.11  Tóm tắt phân tích Cronbach’Alpha lần 2 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam
Bảng 3.11 Tóm tắt phân tích Cronbach’Alpha lần 2 (Trang 101)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w