1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích xu hướng lựa chọn báo in và báo điện tử của bạn đọc báo tuổi trẻ tại thành phố hồ chí minh

173 18 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Xu Hướng Lựa Chọn Báo In Và Báo Điện Tử Của Bạn Đọc Báo Tuổi Trẻ Tại Thành Phố Hồ Chí Minh
Tác giả Trần Lê Trung Huy
Người hướng dẫn TS. Trần Nguyễn Ngọc Anh Thư
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kinh Tế Phát Triển
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2011
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 173
Dung lượng 1,75 MB

Cấu trúc

  • 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI (12)
  • 2. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU (14)
  • 3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU (15)
  • 4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU (15)
  • 5. Ý NGHĨA (15)
  • 6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (15)
  • 7. KẾT CẤU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU (16)
  • Chương 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU (18)
    • 1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM (18)
      • 1.1.1 Sự lựa chọn (18)
      • 1.1.2 Xu hướng lựa chọn (18)
    • 1.2 NHỮNG ĐẶC TRƯNG CỦA SẢN PHẨM BÁO CHÍ (18)
      • 1.2.1 Chất lượng thông tin (18)
      • 1.2.2 Tốc độ thông tin (19)
      • 1.2.3 Hình thức tờ báo (19)
      • 1.2.4 Giá cả sản phẩm (20)
    • 1.3 PHÂN BIỆT BÁO IN VÀ BÁO ĐIỆN TỬ (21)
      • 1.3.1 Báo in (21)
        • 1.3.1.1 Khái niệm báo in (21)
        • 1.3.1.2 Phân loại báo in (21)
        • 1.3.1.3 Đặc điểm của loại hình báo in (22)
      • 1.3.2 Báo điện tử (24)
        • 1.3.2.1 Khái niệm báo điện tử (24)
        • 1.3.2.2 Những đặc trưng của báo điện tử (24)
        • 1.3.2.3 Đặc điểm độc giả báo điện tử (27)
        • 1.3.2.4 So sánh đặc điểm độc giả báo in và báo điện tử (28)
    • 1.4 CÁC MÔ HÌNH THÁI ĐỘ (28)
      • 1.4.1 Mô hình thái độ đơn thành phần (single component attitude model) (28)
      • 1.4.2 Mô hình thái độ ba thành phần (tricomponent attitude model) (29)
      • 1.4.3 Mô hình thái độ đa thuộc tính (multi-attribute attitude model) (30)
      • 1.4.4 Thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action – TRA) (31)
      • 1.4.5 Thuyết hành vi dự định (Theory of Planned Behaviour – TPB) (33)
    • 1.5 CÁC MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU TRƯỚC (35)
      • 1.5.1 Mô hình 1 (35)
      • 1.5.2 Mô hình 2 (36)
      • 1.5.3 Mô hình 3 (37)
  • Chương 2 ĐÁNH GIÁ THỰC TẾ VỀ BÁO IN VÀ BÁO ĐIỆN TỬ TẠI BÁO TUỔI TRẺ (39)
    • 2.1 TỔNG QUAN VỀ BÁO TUỔI TRẺ (39)
      • 2.1.1 Chức năng – nhiệm vụ và đối tượng phục vụ (39)
        • 2.1.1.1 Chức năng (39)
        • 2.1.1.2 Nhiệm vụ (40)
        • 2.1.1.3 Đối tượng phục vụ (40)
      • 2.1.2 Quá trình phát triển (40)
      • 2.1.3 Cơ cấu tổ chức (42)
    • 2.2 THỰC TRẠNG BÁO TUỔI TRẺ IN (44)
      • 2.2.1 Về công tác phát hành (44)
      • 2.2.2 Chất lượng nội dung (45)
      • 2.2.3 Tốc độ thông tin (48)
      • 2.2.4 Hình thức báo in (48)
      • 2.2.5 Giá cả báo in (48)
      • 2.2.6 Bạn đọc của báo Tuổi Trẻ in (49)
    • 2.3 THỰC TRẠNG BÁO TUỔI TRẺ ĐIỆN TỬ (TUỔI TRẺ ONLINE - TTO) (52)
      • 2.3.1 Thống kê lượt truy cập (52)
      • 2.3.2 Chất lượng nội dung (54)
      • 2.3.3 Tốc độ thông tin (55)
      • 2.3.4 Hình thức(Giao diện) báo điện tử (55)
      • 2.3.5 Giá cả báo điện tử (56)
      • 2.3.6 Bạn đọc của TTO (56)
  • Chương 3 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU (58)
    • 3.1 QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU (58)
    • 3.2 NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH (59)
      • 3.2.1 Thiết kế nghiên cứu (59)
      • 3.2.2 Xác định các biến độc lập (59)
        • 3.2.2.1 Yếu tố chất lượng nội dung (60)
        • 3.2.2.2 Yếu tố hình thức (60)
        • 3.2.2.3 Yếu tố ảnh hưởng xã hội (61)
        • 3.2.2.4 Yếu tố kiểm soát hành vi cảm nhận (61)
      • 3.2.3 Đo lường thang đo xu hướng lựa chọn loại hình báo Tuổi Trẻ (61)
      • 3.2.4 Thang đo hiệu chỉnh (61)
    • 3.3 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ NGHỊ (62)
    • 3.4 NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG (63)
      • 3.4.1 Đối tượng nghiên cứu (63)
      • 3.4.2 Thiết kế mẫu nghiên cứu (63)
      • 3.4.3 Phương pháp thu thập dữ liệu (64)
      • 3.4.4 Thiết kế bảng câu hỏi (64)
      • 3.4.5 Phương pháp xử lý số liệu (64)
  • Chương 4 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ VÀ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU.57 (68)
    • 4.1 MẪU DÙNG TRONG PHÂN TÍCH DỮ LIỆU (68)
      • 4.1.1 Mô tả mẫu thu được (68)
      • 4.1.2 Các nhóm bạn đọc tham gia trả lời phỏng vấn (68)
        • 4.1.2.1 Theo giới tính (68)
        • 4.1.2.2 Theo nhóm tuổi (69)
        • 4.1.2.3 Theo trình độ học vấn (70)
        • 4.1.2.4 Theo nghề nghiệp (71)
        • 4.1.2.5 Theo thu nhập (72)
        • 4.1.2.6 Các trang mục thường đọc của bạn đọc báo TT (72)
        • 4.1.2.7 Thói quen đọc báo của bạn đọc (73)
        • 4.1.2.8 Các loại báo thường đọc của bạn đọc báo Tuổi Trẻ (76)
        • 4.1.2.9 Tỷ lệ bạn đọc sử dụng internet (76)
    • 4.2 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH BÁO TUỔI TRẺ IN (76)
      • 4.2.1 Kết quả thống kê mô tả xu hướng chọn báo in của bạn đọc báo TT (77)
        • 4.2.1.1 Kết quả đánh giá xu hướng chọn báo TT in (77)
        • 4.2.1.2 Kết quả đánh giá về chất lượng nội dung báo TT in (78)
        • 4.2.1.3 Kết quả đánh giá hình thức báo TT in (79)
        • 4.2.1.4 Kết quả đánh giá mức độ ảnh hưởng xã hội của bạn đọc báo TT in (80)
        • 4.2.1.5 Kết quả đánh giá kiểm soát hành vi cảm nhận của bạn đọc báo TT in (82)
      • 4.2.2 Kiểm định phương trình hồi quy của báo TT in (83)
        • 4.2.2.1 Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo (83)
        • 4.2.2.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA (86)
        • 4.2.2.3 Điều chỉnh mô hình nghiên cứu từ kết quả EFA (88)
        • 4.2.2.4 Kết quả phân tích hồi quy bội (89)
      • 4.2.3 Phân tích sự khác biệt theo các đặc điểm cá nhân đối với các yếu tố ảnh hưởng đến (92)
      • 4.3.1 Kết quả thống kê mô tả xu hướng chọn báo điện tử của bạn đọc TT (93)
        • 4.3.1.1 Kết quả đánh giá xu hướng chọn TTO (93)
        • 4.3.1.2 Kết quả đánh giá chất lượng nội dung TTO (94)
        • 4.3.1.3 Kết quả đánh giá hình thức của TTO (95)
        • 4.3.1.4 Kết quả đánh giá mức độ ảnh hưởng xã hội của bạn đọc TTO (97)
        • 4.3.1.5 Kết quả kiểm soát hành vi cảm nhận của bạn đọc TTO (98)
      • 4.3.2 Kiểm định phương trình hồi quy của TTO (99)
        • 4.3.2.1 Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo (99)
        • 4.3.2.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA (101)
        • 4.3.2.3 Kết quả phân tích hồi quy bội (103)
      • 4.3.3 Phân tích sự khác biệt theo các đặc điểm cá nhân đối với các yếu tố ảnh hưởng đến (106)
  • CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (109)
    • 5.1 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (109)
    • 5.2 KIẾN NGHỊ (111)
      • 5.2.1 Đối với báo Tuổi Trẻ in (111)
      • 5.2.2 Đối với báo Tuổi Trẻ điện tử (113)
      • 5.2.3 Một số giải pháp bổ trợ (115)
        • 5.2.3.1 Tăng cường sự tương tác với bạn đọc (115)
        • 5.2.3.2 Tăng cường quảng bá thương hiệu (116)
        • 5.2.3.3 Thực hiện thăm dò ý kiến bạn đọc (117)
        • 5.2.3.4 Phương thức thực hiện (117)
    • 5.3 HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI (118)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (119)

Nội dung

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

1 Những yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn báo in của bạn đọc báo Tuổi Trẻ là gì?

2 Những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc chọn báo điện tử của bạn đọc báo Tuổi Trẻ?

3 Bạn đọc báo Tuổi Trẻ có xu hướng lựa chọn báo in hay báo điện tử?

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

- Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn của bạn đọc báo Tuổi Trẻ đối với từng loại hình báo in và báo điện tử

- Xác định mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến xu hướng lựa chọn giữa báo in và báo điện tử

- Từ kết quả nghiên cứu sẽ đưa ra một số kiến nghị trong định hướng xu hướng phát triển phù hợp cho từng loại hình của báo Tuổi Trẻ.

Ý NGHĨA

Nghiên cứu này nhằm giúp các cơ quan hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn của độc giả giữa báo in và báo điện tử.

Để nâng cao uy tín thương hiệu báo Tuổi Trẻ, cơ quan cần nắm bắt thị hiếu của bạn đọc và thực hiện các bước cải thiện phù hợp cho từng loại hình báo Điều này sẽ giúp thỏa mãn nhu cầu của bạn đọc và tạo ra sự kết nối mạnh mẽ hơn với họ.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu này được thực hiện theo hai bước chính là : Nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng

Phương pháp phân tích tổng hợp là kỹ thuật được áp dụng để phân tích và tổng hợp lý thuyết, đồng thời phân loại, hệ thống hóa và khái quát hóa thông qua việc nghiên cứu tài liệu lý thuyết cùng các nghiên cứu trước đó Qua đó, phương pháp này giúp rút ra cơ sở lý luận vững chắc cho nghiên cứu của đề tài.

Phương pháp thảo luận và trao đổi với bạn đọc của báo Tuổi Trẻ là một cách hiệu quả để thu thập ý kiến về các vấn đề liên quan đến đề tài Qua việc gặp gỡ và tìm hiểu những yếu tố mà bạn đọc quan tâm khi lựa chọn giữa báo in và báo điện tử, chúng tôi có thể điều chỉnh thang đo cho phù hợp Từ đó, chúng tôi sẽ hình thành bảng câu hỏi phỏng vấn nhằm nâng cao chất lượng nội dung phục vụ độc giả.

- Phương pháp so sánh đối chiếu : dùng để so sánh những điểm tương đồng và khác biệt giữa hai loại hình báo in và báo điện tử

- Phương pháp điều tra xã hội học : nhằm điều tra, thăm dò ý kiến đánh giá của bạn đọc báo về báo Tuổi Trẻ

- Phương pháp thống kê : các mẫu phỏng vấn sau khi được trả lời hoàn tất sẽ được thống kê, nhập liệu để phục vụ cho đề tài nghiên cứu

- Phương pháp định lượng bằng mô hình hồi quy đa biến

Nghiên cứu này nhằm kiểm định mô hình đã đề ra và đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn của độc giả tại thành phố Hồ Chí Minh Dữ liệu thu thập sẽ được mã hóa, nhập liệu và làm sạch bằng phần mềm SPSS 16.0.

KẾT CẤU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Ngoài phần mở đầu, luận văn được chia làm 5 chương như sau:

Chương 1 : Cơ sở lý luận và mô hình nghiên cứu

Phần cơ sở lý luận cung cấp lý thuyết về các mô hình thái độ được áp dụng trong nghiên cứu, đồng thời giải thích các khái niệm và vấn đề liên quan đến báo in và báo điện tử Bên cạnh đó, cũng có những nghiên cứu thực tiễn liên quan được trình bày để làm rõ hơn về ứng dụng của các mô hình này.

Chương 2 : Thực tế nghiên cứu về báo in và báo điện tử tại báo Tuổi Trẻ

Chương này cung cấp cái nhìn tổng quan về báo Tuổi Trẻ, bao gồm tình hình hiện tại của báo in và báo điện tử, cũng như phân tích đối tượng độc giả cho từng loại hình báo.

Chương 3 : Thiết kế nghiên cứu và mô hình nghiên cứu

Trình bày phương pháp nghiên cứu và đề nghị mô hình nghiên cứu

Chương 4 : Phân tích dữ liệu và kiểm định mô hình nghiên cứu

Nghiên cứu này trình bày các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn loại hình báo Tuổi Trẻ, đồng thời đánh giá mức độ tác động của từng yếu tố Các yếu tố này bao gồm thói quen đọc báo, nhu cầu thông tin và sự phát triển công nghệ Kết quả cho thấy rằng sự phát triển công nghệ và thói quen đọc báo có ảnh hưởng lớn đến quyết định của người đọc trong việc chọn lựa báo Tuổi Trẻ.

Chương 5 : Kết luận và kiến nghị

Nghiên cứu đã chỉ ra những kết quả chính liên quan đến sự phát triển của từng loại hình báo chí, đồng thời đưa ra các kiến nghị cụ thể cho từng loại hình và những định hướng chung cho tòa soạn Bên cạnh đó, bài viết cũng nêu rõ những hạn chế của đề tài và gợi ý cho các nghiên cứu tiếp theo nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng nội dung báo chí trong tương lai.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

MỘT SỐ KHÁI NIỆM

Người tiêu dùng luôn hướng tới việc tối đa hóa sự thỏa mãn, nhưng họ không thể tiêu dùng tất cả hàng hóa và dịch vụ mong muốn do bị hạn chế bởi ngân sách Giới hạn ngân sách này được xác định bởi mức thu nhập của họ và giá cả của các sản phẩm cần thiết.

Người tiêu dùng cần sử dụng một phần thu nhập của mình để lựa chọn các sản phẩm sao cho đạt được mức thỏa mãn cao nhất Điều này có nghĩa là họ luôn phải tìm kiếm phương án tiêu dùng tối ưu nhằm tối đa hóa sự thỏa mãn trong khuôn khổ ngân sách đã định.

Hành vi người tiêu dùng là sự tương tác linh hoạt giữa các yếu tố tác động, nhận thức, hành vi và môi trường, dẫn đến những thay đổi trong cuộc sống của con người.

Nghiên cứu hành vi người tiêu dùng nhằm giải thích quá trình mua sắm hàng hóa Một trong những phương pháp phân tích hành vi này là đo lường xu hướng tiêu dùng của khách hàng, tức là sự nghiêng theo chủ quan của người tiêu dùng đối với một sản phẩm hoặc thương hiệu cụ thể Xu hướng tiêu dùng đã được chứng minh là yếu tố quan trọng trong việc dự đoán hành vi người tiêu dùng.

Có mối liên hệ chặt chẽ giữa "xu hướng tiêu dùng" và "xu hướng lựa chọn", vì cả hai đều liên quan đến hành động quyết định sử dụng một sản phẩm, dịch vụ hoặc thương hiệu cụ thể.

NHỮNG ĐẶC TRƯNG CỦA SẢN PHẨM BÁO CHÍ

Để hoạt động báo chí đạt hiệu quả, người làm báo cần hiểu rõ công chúng của mình và xem họ là đối tượng phục vụ chính Qua việc nắm bắt nhu cầu và sở thích của độc giả, nhà báo có thể cải thiện nội dung và chất lượng thông tin, từ đó tạo ra sự kết nối chặt chẽ hơn với cộng đồng.

những nhu cầu thông tin mà họ cần, từ đó có biện pháp thực sự đáp ứng mối quan tâm của công chúng

Công chúng của báo chí bao gồm tất cả các thành phần cư dân xã hội, và điều quan trọng nhất là con người với những sinh hoạt, sở thích, kinh nghiệm và trình độ văn hóa khác nhau Những yếu tố riêng biệt này ảnh hưởng đến cách tiếp nhận thông tin, vì vậy mỗi tờ báo cần xác định đối tượng độc giả của mình và hiểu rõ lợi ích kinh tế, văn hóa của họ Việc lựa chọn thông tin cần được chú trọng để đáp ứng nhu cầu đa dạng, không chỉ về chính trị và kinh tế mà còn liên quan đến tâm lý, giới tính và lứa tuổi Ngoài ra, thông tin thỏa mãn sự tò mò như thiên tai, tai nạn hay chuyện lạ cũng không nên bị bỏ qua, nếu không, báo chí sẽ trở nên đơn điệu và kém hấp dẫn.

Thông tin có giá trị cao khi được cung cấp kịp thời và đúng lúc Trong bối cảnh hiện nay, báo chí cần phải nhanh nhạy trong việc đưa tin để tối ưu hóa hiệu quả và hạn chế những tác động tiêu cực Nếu thông tin được truyền tải chậm trễ, giá trị của nó sẽ giảm sút nghiêm trọng, thậm chí trở nên vô nghĩa.

1.2.3 Hình thức tờ báo Đối với các tờ báo, thông thường bao giờ cũng có những quy định rõ ràng về vị trí, diện tích cho các loại bài vở, các loại nội dung thông tin theo các chuyên mục, chuyên trang Việc giữ đúng vị trí của các chuyên trang, chuyên mục là một quy tắc nhất quán vì nó liên quan đến việc đánh giá tầm quan trọng, ý nghĩa xã hội của nội dung thông tin cũng như thói quen của người đọc khi tiếp nhận tờ báo Trong bất cứ trường hợp nào, yêu cầu bao quát đối với việc thiết kế, trình bày báo, tạp chí là làm cho thông tin rõ ràng nhất, gây sự chú ý nhiều nhất cho người đọc Để đạt được những yêu cầu chung ấy, mỗi tờ báo, tạp

Báo chí hiện đại thể hiện phong cách riêng qua cách trình bày tên báo, phân trang, kiểu chữ, khuôn mẫu trang nhất, cùng với việc sử dụng màu sắc, hình họa và các chi tiết trang trí Việc thiết kế và chế bản báo trên máy vi tính ngày nay không chỉ thuận tiện hơn mà còn mang lại cho trang báo những hình thức mới mẻ, sinh động và hấp dẫn.

Các nhà kinh doanh đều hướng đến mục tiêu tối thượng là thu lợi nhuận từ việc bán sản phẩm và dịch vụ Để sản phẩm được thị trường chấp nhận, nó cần đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng Báo chí, với vai trò là sản phẩm văn hóa cung cấp thông tin và giải trí, cũng phải thỏa mãn nhu cầu này để thu hút độc giả Do đó, những người làm báo cần phải sản xuất nội dung chất lượng, cung cấp thông tin hữu ích và giải trí để tờ báo của họ được tiêu thụ hiệu quả.

Giá cả đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn sản phẩm, nhưng một sản phẩm dù tốt và giá rẻ vẫn có thể thất bại nếu không được khách hàng ưa chuộng Việc đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của khách hàng là một thách thức lớn đối với nhà sản xuất Mối liên hệ giữa nhu cầu tiêu dùng và giá cả là chặt chẽ, và báo cũng là hàng hóa chịu sự chi phối của quy luật giá trị Tiêu dùng báo không chỉ dựa vào khả năng chi trả mà còn phụ thuộc vào mức sống và thị hiếu văn hóa của từng cá nhân và nhóm xã hội Do đó, tiêu dùng sản phẩm văn hóa như báo có những đặc thù riêng so với sản phẩm vật chất thông thường.

PHÂN BIỆT BÁO IN VÀ BÁO ĐIỆN TỬ

Báo in là các ấn phẩm định kỳ cung cấp thông tin thời sự, được phát hành rộng rãi trong xã hội Thuật ngữ này bao gồm hai loại chính: báo và tạp chí.

Tính thời sự trong nội dung thông tin của báo chí phản ánh nhanh chóng những sự kiện và vấn đề mới phát sinh trong xã hội và thiên nhiên Những vấn đề này không chỉ có ý nghĩa xã hội mà còn thu hút sự quan tâm của cộng đồng.

Sản phẩm báo chí được phát hành rộng rãi, nhưng mỗi loại báo, tạp chí lại hướng đến những đối tượng độc giả cụ thể Chẳng hạn, báo Nhân dân phục vụ cán bộ, đảng viên và những ai quan tâm đến chính trị, xã hội trong và ngoài nước Trong khi đó, các ấn phẩm như báo Nhi đồng, báo Phụ nữ Việt Nam, báo Tiền Phong, tạp chí Cộng sản và tạp chí Quốc phòng toàn dân có đối tượng bạn đọc hẹp hơn, với nội dung chủ yếu tập trung vào những vấn đề liên quan đến nhóm độc giả của mình.

Căn cứ vào các tiêu chí : định kỳ và tính chất nội dung thông tin, người ta chia báo in thành các loại :

Nhật báo là loại báo phát hành hàng ngày, cung cấp thông tin về các sự kiện và vấn đề thời sự nóng hổi, thường được phát hành vào buổi sáng hoặc chiều Với số lượng phát hành lớn, nhật báo đáp ứng nhu cầu tin tức của đông đảo độc giả và thường được phân phối rộng rãi tại các thành phố lớn, trung tâm kinh tế, chính trị và văn hóa Tại Việt Nam, ngoài báo Nhân dân, nhật báo buổi sáng còn có các tờ như Quân đội nhân dân, Sài Gòn giải phóng, Tuổi Trẻ, Thanh Niên, Hải Phòng, cùng với tờ Tin tức của Thông tấn xã Việt Nam phát hành vào buổi chiều và tờ Vietnam News bằng tiếng Anh.

Báo thưa kỳ được phát hành với tần suất 2, 3, 4 hoặc 5 ngày một kỳ, cũng như các loại báo tuần, nửa tháng và hàng tháng Những ấn phẩm này thường là báo của các đảng bộ tỉnh, thành phố hoặc của các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội trong nước.

Tuần báo là loại hình báo chí được phát hành hàng tuần, thường thuộc về các bộ, ngành, tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp và các doanh nghiệp lớn.

- Báo nửa tháng hay hàng tháng phần lớn là các đặc san, chuyên san của các tờ nhật báo, thưa kỳ hay tuần báo

Tạp chí là ấn phẩm định kỳ chuyên sâu về các vấn đề xã hội, khoa học và kỹ thuật Tần suất xuất bản của tạp chí có thể là hàng tuần, nửa tháng, hàng tháng, hoặc theo chu kỳ 2, 3, 4, 5, 6 tháng.

1.3.1.3 Đặc điểm của loại hình báo in

Báo in truyền tải thông tin qua văn bản, bao gồm chữ viết, hình vẽ, tranh ảnh, sơ đồ và biểu đồ, giúp người đọc tiếp cận toàn bộ nội dung sản phẩm báo một cách đồng thời Việc tiếp nhận thông tin từ báo in chủ yếu dựa vào thị giác, giác quan quan trọng nhất trong mối quan hệ của con người với thế giới xung quanh Nhờ vào phương thức thông tin độc đáo này, báo in sở hữu nhiều ưu điểm nổi bật.

- Một là, người đọc hoàn toàn chủ động trong việc tiếp nhận thông tin từ báo in

Sự chủ động trong việc đọc bao gồm việc tự quyết định thời điểm, trình tự, tốc độ và cách thức đọc Vào buổi sáng, người đọc có thể mua báo, lướt qua các tin tức và bình luận quan trọng, sau đó vào buổi tối mới tiếp tục với những bài viết dài hơn Khi đọc báo và tạp chí, người đọc có thể nhanh chóng lướt qua các nội dung quen thuộc, đồng thời đọc kỹ hoặc đọc lại những phần phức tạp mà họ chưa hiểu rõ Điều này cho phép báo in truyền tải những thông tin sâu sắc và phức tạp, giúp nhà báo trình bày và lý giải các nội dung có lôgíc rắc rối với nhiều mối quan hệ đan xen và các biểu hiện đa chiều.

nhau mà người đọc vẫn có thể hiểu, miễn là những nội dung đó là bổ ích, đáp ứng được yêu cầu chờ đợi của người đọc

Tiếp nhận thông tin từ báo in là một quá trình chủ động, yêu cầu người đọc phải tập trung cao độ và kích thích hoạt động tích cực của trí não Nguồn thông tin từ báo in không chỉ đảm bảo tính chính xác mà còn giúp tăng cường khả năng ghi nhớ Điều này cho phép người đọc nhận thức sâu sắc các mối quan hệ phức tạp và tế nhị liên quan đến các vấn đề và sự kiện.

Việc lưu giữ báo in rất đơn giản và thuận tiện, phù hợp với thói quen của người đọc, khiến nó trở thành nguồn tư liệu quý giá Những tài liệu này có thể được bảo quản lâu dài dưới dạng nguyên bản hoặc lưu giữ riêng các tin tức, bài viết quan trọng, và trở thành dẫn liệu, minh chứng cho các công trình nghiên cứu xã hội và lịch sử.

Bên cạnh đó, báo in cũng có những hạn chế :

Báo in chỉ xuất hiện vào những thời điểm nhất định, cung cấp thông tin về các sự kiện và vấn đề trong một chu kỳ xuất bản cụ thể Do đó, thông tin về các sự kiện thời sự thường có độ trễ, khiến báo in kém nhạy bén và cập nhật hơn so với phát thanh, truyền hình và báo điện tử Để khắc phục hạn chế này, các tờ báo buổi chiều đã được ra đời Tuy nhiên, báo in vẫn có ưu thế về khả năng cung cấp thông tin sâu sắc và phong phú về các vấn đề thời sự.

Sự đơn điệu và khả năng giải mã tín hiệu thông tin của báo in có thể làm giảm hứng thú đọc, đặc biệt khi nội dung không thu hút Hơn nữa, báo in chỉ tiếp cận được những người biết chữ, hạn chế phạm vi tác động của nó Trong khi đó, phát thanh và truyền hình có ưu thế vượt trội, vì mọi thành viên trong xã hội, bất kể trình độ văn hóa, đều có thể tiếp nhận thông tin từ các phương tiện này.

Việc phát hành báo in chủ yếu diễn ra theo phương thức trao tay, do đó thời gian phát hành đến tay người đọc phụ thuộc vào sự phát triển của giao thông và các phương tiện phân phối Ở các quốc gia chậm phát triển, báo in thường chỉ được phát hành ở những thành phố và thị trấn đông dân cư, nơi có điều kiện giao thông thuận lợi Ngược lại, ở các địa phương xa trung tâm, báo thường đến muộn, dẫn đến thông tin trở nên lạc hậu và ảnh hưởng của báo in tại khu vực này rất hạn chế.

Trong thập kỷ 70 của thế kỷ XX, nhiều nhà nghiên cứu truyền thông đã dự đoán rằng báo in sẽ bị thay thế hoàn toàn bởi phát thanh và truyền hình Tuy nhiên, thực tế cho thấy vai trò của báo in vẫn không thể thay thế, đặc biệt khi con người cần thông tin thời sự sâu sắc và chính xác Báo in có khả năng phát triển và tìm ra hướng đi riêng thông qua việc phân chia chức năng và phát huy những thế mạnh mà phát thanh, truyền hình không thể đáp ứng Tại Việt Nam, mặc dù phát thanh và truyền hình đang phát triển nhanh chóng, báo in cũng đang lớn mạnh một cách đáng kể.

1.3.2.1 Khái niệm báo điện tử

CÁC MÔ HÌNH THÁI ĐỘ

Thái độ đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu thị trường, giúp các nhà nghiên cứu hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng khi quyết định mua sản phẩm hoặc dịch vụ Theo Athiyaman (2002), thái độ liên quan đến đánh giá kết quả của hành vi, trong khi Schiffman và Kanuk (1987) định nghĩa thái độ là sự biểu lộ cảm xúc phản ánh khuynh hướng đánh giá tích cực hoặc tiêu cực đối với một đối tượng như nhãn hiệu, dịch vụ hay sản phẩm Mặc dù thái độ không thể quan sát trực tiếp, nhưng nó có thể được suy ra từ lời nói và hành vi của con người.

Trong đề tài này tham khảo các mô hình lý thuyết sau đây về thái độ để làm sơ sở lý thuyết cho nghiên cứu

1.4.1 Mô hình thái độ đơn thành phần (single component attitude model)

Mô hình thái độ đơn thành phần coi cảm xúc là yếu tố chính trong thái độ của người tiêu dùng Theo mô hình này, thái độ của người tiêu dùng đối với sản phẩm được hình thành từ việc đánh giá các thuộc tính mà họ quan tâm Sự đánh giá này chủ yếu dựa trên cảm nhận cá nhân, bao gồm việc thích hay không thích và tính hữu dụng của sản phẩm.

Mô hình này tiết kiệm thời gian và có thiết kế bảng câu hỏi đơn giản, giúp thực hiện nghiên cứu một cách không phức tạp Tuy nhiên, nhược điểm lớn nhất của nó là không cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết cho việc phân tích.

Sự đánh giá của khách hàng về sản phẩm bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau Ví dụ, hai người mua báo Tuổi Trẻ với lý do khác nhau: một người tin tưởng vào độ tin cậy của thông tin, trong khi người kia chọn vì giá cả hợp lý và thông tin đầy đủ Mặc dù cả hai đều thích báo Tuổi Trẻ, nhưng cách họ đánh giá sản phẩm lại khác nhau, cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến sự yêu thích là không giống nhau Hơn nữa, mô hình thái độ đơn thành phần không thể giải thích mối quan hệ giữa sự ưa thích và xu hướng mua hàng, cho thấy rằng cảm xúc không đủ mạnh để quyết định hành vi mua sắm của người tiêu dùng.

1.4.2 Mô hình thái độ ba thành phần (tricomponent attitude model)

Những nhược điểm của mô hình thái độ đơn thành phần được khắc phục bởi mô hình thái độ ba thành phần

Mô hình này được hình thành bởi ba thành phần: thành phần nhận thức (cognitive), thành phần cảm xúc (feeling) và thành phần xu hướng hành vi (behavior)

Nhận thức của cá nhân về một sản phẩm bao gồm sự hiểu biết và niềm tin, được hình thành từ kiến thức và thông tin mà khách hàng nhận được Sự hiểu biết này không chỉ dựa vào thông tin liên quan đến sản phẩm mà còn dựa vào kinh nghiệm thực tế khi sử dụng sản phẩm, từ đó tạo dựng niềm tin vững chắc của khách hàng đối với sản phẩm đó.

Thành phần cảm xúc là những cảm xúc và cảm giác của người tiêu dùng liên quan đến sản phẩm mà họ quan tâm, thể hiện sự ưa thích chung về đối tượng mà không phân biệt từng thuộc tính cụ thể Cảm xúc được coi là một thành phần chủ yếu của thái độ, và một số nhà nghiên cứu thậm chí xem đây là thái độ chính, trong khi hai thành phần còn lại đóng vai trò hỗ trợ cho thành phần cảm xúc này.

Thành phần xu hướng hành vi, hay còn gọi là ý định mua, phản ánh xu hướng tiêu dùng của khách hàng Thành phần này thể hiện những đặc tính riêng biệt và đặc trưng của người tiêu dùng.

Người tiêu dùng thường đưa ra quyết định mua sắm dựa trên các xu hướng và trào lưu mà họ cho là phù hợp Hành vi và thói quen tiêu dùng của họ chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ những người xung quanh.

Tuy nhiên mô hình này còn nhiều hạn chế trong việc giải thích thái độ, xu hướng mua và hành vi mua

Hình 1.1 : Mô hình thái độ ba thành phần

1.4.3 Mô hình thái độ đa thuộc tính (multi-attribute attitude model)

Những nhược điểm của mô hình đơn thành phần và ba thành phần được khắc phục bởi mô hình đa thuộc tính

Mô hình thái độ đa thuộc tính do Fishbein và Ajzen phát triển năm 1975 định nghĩa thái độ của khách hàng là sự đo lường nhận thức và đánh giá đối với sản phẩm Mô hình này nhấn mạnh tầm quan trọng của nhận thức về các thuộc tính sản phẩm, cho thấy mức độ người tiêu dùng có khả năng nhận biết và phân biệt các đặc điểm của sản phẩm Trước khi quyết định tiêu dùng, người tiêu dùng cần nhận biết sản phẩm, và điều này là cần thiết nhưng chưa đủ; họ còn phải đánh giá các thuộc tính để thể hiện sự thích thú, cảm mến thông qua cảm xúc.

Thành phần xu hướng hành vi

Mô hình thái độ đa thuộc tính của Ajzen và Fishbein làm rõ mối liên hệ giữa nhận thức và sự thích thú, cho thấy rằng sự ưa thích sản phẩm xuất phát từ việc đo lường niềm tin của người tiêu dùng về các thuộc tính của sản phẩm Người tiêu dùng thường có xu hướng chọn lựa sản phẩm mà họ yêu thích, với mỗi niềm tin gắn liền với một thuộc tính cụ thể Thái độ của khách hàng đối với báo Tuổi Trẻ sẽ bị ảnh hưởng bởi những niềm tin mà họ có về từng thuộc tính mà báo này mang lại cho độc giả.

Sự hiểu biết của người tiêu dùng đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng niềm tin vào sản phẩm Niềm tin này ảnh hưởng đến thái độ của họ đối với các đối tượng quan tâm, từ đó dẫn đến xu hướng hành vi mua sắm và cuối cùng là quyết định mua hàng.

Mô hình đa thuộc tính giúp phân tích điểm mạnh và điểm yếu của sản phẩm thông qua việc đánh giá các thuộc tính của nó Nhờ đó, doanh nghiệp có thể đề xuất những cải tiến cụ thể cho sản phẩm và xây dựng các chiến lược marketing hiệu quả để hỗ trợ sự phát triển của sản phẩm.

1.4.4 Thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action – TRA)

Hình 1.2 : Thuyết hành động hợp lý (TRA)

Niềm tin đối với những thuộc tính sản phẩm Đo lường niềm tin đối với những thuộc tính của sản phẩm

Niềm tin về những người ảnh hưởng sẽ nghĩ rằng tôi nên hay không nên mua sản phẩm Chuẩn chủ quan

Sự thúc đẩy làm theo ý muốn của những người ảnh hưởng

Thuyết hành động hợp lý (TRA), được xây dựng từ năm 1967 và phát triển bởi Ajzen và Fishbein vào đầu những năm 70, chỉ ra rằng xu hướng tiêu dùng là yếu tố dự đoán tốt nhất cho hành vi tiêu dùng Để hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng mua sắm, cần xem xét hai yếu tố chính: thái độ và chuẩn chủ quan của khách hàng.

Trong mô hình TRA, thái độ của người tiêu dùng được xác định qua nhận thức về các thuộc tính của sản phẩm Người tiêu dùng thường chú ý đến những thuộc tính mang lại lợi ích thiết thực và có mức độ quan trọng khác nhau Nếu có thể xác định trọng số của các thuộc tính này, chúng ta có thể dự đoán chính xác hơn về sự lựa chọn của người tiêu dùng.

Yếu tố chuẩn chủ quan được đo lường qua ảnh hưởng của những người liên quan như gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đến quyết định mua sắm của người tiêu dùng Mức độ tác động của yếu tố này phụ thuộc vào sự ủng hộ hoặc phản đối của những người có liên quan và động cơ của người tiêu dùng để làm theo mong muốn của họ Sự ảnh hưởng của những người có liên quan và động cơ của người tiêu dùng là hai yếu tố chính để đánh giá chuẩn chủ quan Khi mức độ thân thiết giữa người tiêu dùng và những người có liên quan càng cao, ảnh hưởng đến quyết định mua sắm càng lớn Niềm tin của người tiêu dùng vào những người có liên quan cũng góp phần quan trọng trong việc hình thành xu hướng chọn mua của họ Ý định mua của người tiêu dùng sẽ bị tác động khác nhau bởi những người này, với mức độ ảnh hưởng thay đổi tùy theo từng trường hợp.

CÁC MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU TRƯỚC

Mô hình đề cương nghiên cứu của Th.S Hồ Huy Tựu tập trung vào việc áp dụng lý thuyết hành vi hoạch định (TPB) để phân tích động cơ của người tiêu dùng cá tại thành phố Nha Trang Nghiên cứu này nhằm hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm của người tiêu dùng trong lĩnh vực thực phẩm thủy sản Qua việc áp dụng TPB, nghiên cứu sẽ làm sáng tỏ những yếu tố như thái độ, chuẩn mực chủ quan và cảm nhận về khả năng kiểm soát hành vi, từ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc về hành vi tiêu dùng tại khu vực này.

– Khoa Kinh tế - Đại học Nha trang [20]

Lý thuyết TPB (Ajzen, 1991) nhấn mạnh rằng động cơ tiêu dùng là yếu tố chủ chốt thúc đẩy hành vi người tiêu dùng, bị ảnh hưởng bởi ba tiền tố chính: thái độ, ảnh hưởng xã hội và kiểm soát hành vi cảm nhận Nghiên cứu gần đây đã mở rộng khung lý thuyết này với các tiền tố mới như thói quen, kinh nghiệm và cảm xúc Tác giả trong nghiên cứu này giả định rằng các biến số là độc lập và trình bày mô hình đề xuất một cách rõ ràng.

Thái độ Ảnh hưởng xã hội Kiểm soát hành vi Cảm xúc lẫn lộn Thói quen Kiến thức

Nghiên cứu chỉ ra rằng, ngoài thói quen không có tác động thống kê đáng kể, tất cả năm yếu tố còn lại đều có ý nghĩa Đặc biệt, nhân tố cảm xúc lẫn lộn có ảnh hưởng tiêu cực, trong khi các yếu tố khác đều có tác động tích cực đến ý định hành vi.

Trong lĩnh vực học thuật, việc điều chỉnh các thang đo là một đóng góp quan trọng, vì chúng đã chứng minh được độ tin cậy, giá trị phân biệt, giá trị hội tụ và giá trị nội dung, bao quát hầu hết các khía cạnh thiết yếu của Ý định hành vi.

Nghiên cứu này khẳng định các tác động có ý nghĩa thống kê của các biến số lên ý định hành vi, ngoại trừ thói quen, qua đó xác nhận tính đúng đắn của lý thuyết TPB Đồng thời, việc xem xét tác động đồng thời của nhiều tiền tố đến ý định hành vi đã nâng cao sức giải thích cho biến số này Cuối cùng, nghiên cứu mở ra tiềm năng ứng dụng các lý thuyết hành vi để giải thích tiêu dùng trong thị trường thủy sản nội địa tại Việt Nam.

Nghiên cứu này nhằm áp dụng lý thuyết hành vi dự định (TPB) để phân tích ý định tiêu dùng cá, với các yếu tố tác động như thái độ, kỳ vọng từ gia đình, kiểm soát hành vi cảm nhận, cảm xúc phức tạp liên quan đến việc ăn cá, cũng như kiến thức và thói quen tiêu dùng cá của người tiêu dùng.

Mô hình nghiên cứu của Huỳnh Đỉnh Tuệ tại Khoa Quản Trị Kinh Doanh, Trường Đại học Bách, tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng chọn mua thương hiệu xe tay ga Nghiên cứu này nhằm phân tích các yếu tố quyết định sự lựa chọn của người tiêu dùng, từ đó giúp các nhà sản xuất và tiếp thị hiểu rõ hơn về thị trường xe tay ga.

Đề tài nghiên cứu của Khoa, ĐHQG TP.HCM nhằm khám phá và đo lường thái độ của người tiêu dùng đối với các thương hiệu xe tay ga tại khu vực nội thành Thành phố Hồ Chí Minh Mục tiêu là hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn và sự hài lòng của người tiêu dùng trong thị trường này.

Nhận biết thương hiệu Yếu tố thuộc đặc tính sản phẩm Các yếu tố về dịch vụ khách hàng

Mức độ ủng hộ của gia đình (Cha/mẹ, vợ/chồng, con cái, anh chị em) Mức độ ủng hộ của bạn bè/đồng nghiệp

Xu hướng chọn mua các thương hiệu xe tay ga

Bài viết này phân tích các yếu tố tác động đến quyết định mua sắm xe tay ga của người tiêu dùng Đồng thời, nó cũng xem xét mức độ ảnh hưởng của các thành phần thái độ và thái độ chủ quan của những người liên quan đến xu hướng lựa chọn thương hiệu xe tay ga.

Nghiên cứu chỉ ra rằng giá trị tinh thần là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn thương hiệu xe tay ga Tiếp theo, các yếu tố như đặc tính sản phẩm, nhận diện thương hiệu, dịch vụ khách hàng, cùng với sự tác động từ bạn bè và người thân cũng đóng vai trò quan trọng trong quyết định mua sắm.

Nghiên cứu đã xác định mức độ quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn thương hiệu xe tay ga, bao gồm các thương hiệu nổi bật như HONDA, SYM, SUZUKI và YAMAHA Kết quả này sẽ là tài liệu hữu ích cho các nhà sản xuất và doanh nghiệp kinh doanh xe máy trong việc hiểu rõ hơn về thị trường và nhu cầu của khách hàng.

Mô hình nghiên cứu “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng mua dịch vụ bảo hiểm nhân thọ” – Nguyễn Thị Ánh Xuân – Luận văn thạc sĩ (2005) [22]

Bảo vệ tài chính mang lại nhiều lợi ích như tiết kiệm chi phí, đầu tư hiệu quả và nâng cao tinh thần Sự ủng hộ từ cha mẹ và vợ/chồng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự ổn định và phát triển cá nhân Những yếu tố này không chỉ giúp cải thiện tình hình tài chính mà còn tạo ra một môi trường sống tích cực hơn.

Xu hướng mua dịch vụ bản hiểm nhân thọ

Mức độ ủng hộ của conMức độ ủng hộ bạn bè/đồng nghiệp

Nghiên cứu chỉ ra rằng, đối với nhóm khách hàng chưa sử dụng dịch vụ bảo hiểm nhân thọ, sự ủng hộ từ cha mẹ có ảnh hưởng lớn nhất đến quyết định mua Tiếp theo là yếu tố tinh thần, sự hỗ trợ từ vợ chồng, và cuối cùng là yếu tố bảo vệ Ngược lại, với nhóm khách hàng đã mua bảo hiểm nhân thọ, sự ủng hộ từ vợ chồng lại là yếu tố quan trọng nhất, tiếp theo là lợi ích tinh thần, vượt trội hơn so với lợi ích bảo vệ và lợi ích đầu tư.

Nhận xét : Mô hình 2 và mô hình 3 chủ yếu vận dụng thuyết hành động hợp lý

Trong nghiên cứu về xu hướng khách hàng, việc áp dụng TRA thường bỏ qua yếu tố kiểm soát hành vi cảm nhận Tuy nhiên, đây là một yếu tố quan trọng, ảnh hưởng đến khả năng của mỗi cá nhân trong việc thực hiện hành vi một cách dễ dàng hay khó khăn.

Chương 1 trình bày các lý thuyết có liên quan đến đề tài nghiên cứu bao gồm các khái niệm phân biệt giữa báo in và báo điện tử Tiếp theo, chương 1 cũng giới thiệu các mô hình thái độ bao gồm mô hình thái độ đơn thành phần, mô hình thái độ ba thành phần, mô hình thái độ đa thuộc tính, thuyết hành động hợp lý và thuyết hành vi dự dịnh Cuối cùng là phần giới thiệu một số luận văn nghiên cứu trước đã ứng dụng những mô hình thái độ vào thực tiễn Chương 2 sẽ trình bày về thực trạng báo in và báo điện tử của báo Tuổi Trẻ hiện nay bao gồm quá trình phát triển, thực trạng và đối tượng bạn đọc của từng loại hình báo

ĐÁNH GIÁ THỰC TẾ VỀ BÁO IN VÀ BÁO ĐIỆN TỬ TẠI BÁO TUỔI TRẺ

TỔNG QUAN VỀ BÁO TUỔI TRẺ

2.1.1 Chức năng – nhiệm vụ và đối tượng phục vụ

Báo Tuổi Trẻ thực hiện vai trò tuyên truyền Chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đồng thời truyền tải đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước và Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Báo cũng góp phần giáo dục lý tưởng và đạo đức cách mạng, nâng cao tri thức và tinh thần yêu nước cho đoàn viên thanh niên.

Báo Tuổi Trẻ cung cấp thông tin về các hoạt động của tổ chức Đoàn và thanh niên TP.HCM cũng như cả nước, đồng thời nêu gương những tấm gương tốt và nhân tố tích cực trong cộng đồng Báo cổ vũ phong trào thi đua yêu nước trong thanh niên, thông tin trung thực về tình hình đất nước và thế giới, phù hợp với lợi ích của nhân dân Nội dung báo giúp nâng cao kiến thức, đáp ứng nhu cầu văn hóa lành mạnh, bảo vệ và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc Ngoài ra, báo còn đấu tranh chống lại các hành vi vi phạm pháp luật và hiện tượng tiêu cực trong xã hội, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, mở rộng sự hiểu biết giữa các quốc gia và dân tộc, tham gia vào sự nghiệp hòa bình và tiến bộ xã hội.

Báo Tuổi Trẻ là diễn đàn cho ý kiến đóng góp, đề xuất và phản biện về sự phát triển của đất nước, đồng thời phản ánh kịp thời tâm tư và nguyện vọng chính đáng của đoàn viên, thanh niên và các tầng lớp nhân dân tới Đảng và Nhà nước Ngoài ra, báo cũng tham gia định hướng dư luận xã hội theo hướng tích cực và tiến bộ.

1 Hoàn thành nhiệm vụ chính trị theo đúng tôn chỉ mục đích và yêu cầu của tờ báo của Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh TP.HCM

2 Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được quy định cho các loại hình báo chí theo quy định của Luật báo chí

3 Duy trì, phát triển và quản lý đội ngũ cán bộ, phóng viên, nhân viên nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị được giao; quản lý cơ sở vật chất, tài sản của tờ báo theo quy định của Nhà nước

4 Tạo nguồn thu để xây dựng và phát triển cơ sở vật chất, kỹ thuật tiên tiến nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị và cải thiện đời sống cán bộ, phóng viên, nhân viên của tờ báo

2.1.1.3 Đối tượng phục vụ Đối tượng phục vụ của Tuổi Trẻ là bạn đọc người Việt Nam trong và ngoài nước, trong đó đặc biệt chú trọng đến bạn đọc trẻ và đoàn viên thanh niên Ngoài ra còn có bạn đọc người nước ngoài qua những ấn phẩm khác nhau của báo Tuổi Trẻ [12]

Báo Tuổi Trẻ là cơ quan ngôn luận của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh

Ngay sau ngày 30/04/1975, Ban Tuyên huấn Thành đoàn Sài Gòn – Gia Định đã phát hành bản tin in ronéo với 100 bản mỗi ngày, đánh dấu sự khởi đầu của báo Tuổi Trẻ Đây cũng là sự tiếp nối hoạt động báo chí công khai và bí mật của phong trào thanh niên sinh viên học sinh tại Sài Gòn trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ Báo Tuổi Trẻ chính thức ra mắt vào ngày 02/09/1975.

Ban đầu, báo được phát hành với số lượng rất hạn chế do quy định cấp phát giấy của Bộ Thông tin Tuy nhiên, qua thời gian, số lượng phát hành đã tăng dần, cho phép báo được phân phối rộng rãi đến độc giả mà không còn giới hạn Đến ngày 02/04/2006, Tuổi Trẻ chính thức trở thành một tờ nhật báo, đánh dấu bước phát triển quan trọng trong lịch sử của mình Ngày 01/11/2009, Tuổi Trẻ tiếp tục khẳng định vị thế của mình trên thị trường báo chí.

Trẻ Chủ Nhật đã ra mắt ấn bản 4 màu đầu tiên tại Việt Nam, với toàn bộ 20 trang được in màu Đây là tờ báo in màu toàn bộ đầu tiên ở quốc gia, và hiện nay, số lượng phát hành của báo đã đạt kỷ lục cao nhất cả nước với 400.000 tờ mỗi ngày.

Ngoài báo in, Tuổi Trẻ còn phát triển báo điện tử Tuổi Trẻ Online chính thức ra mắt vào ngày 1/12/2003 Chỉ sau hai năm, TTO đã nhanh chóng vươn lên vị trí thứ 3 về lượng truy cập trong bảng xếp hạng các website tiếng Việt toàn cầu Hiện tại, với tên miền mới http://tuoitre.vn, trang báo điện tử này thu hút khoảng 4 triệu lượt truy cập mỗi ngày.

Bên cạnh 2 sản phẩm chính là báo in và TTO thì Tuổi Trẻ còn có các sản phẩm :

 Tuổi Trẻ Cười : số đầu tiên ra ngày 1/1/1984, đây là tờ báo trào phúng duy nhất trong cả nước lúc bấy giờ

Tuổi Trẻ cuối tuần, được thành lập vào tháng 1/1983 với tên gọi ban đầu là Tuổi Trẻ chủ nhật, là một sản phẩm tuần báo của tòa soạn Sau này, tờ báo đã được đổi tên thành Tuổi Trẻ cuối tuần.

 Tập san Áo trắng là chuyên đề văn học nghệ thuật dành cho giới trẻ, đặc biệt trong sinh viên học sinh

Truyền hình Tuổi Trẻ, được thành lập vào năm 2006, đã nhanh chóng phát triển phòng truyền hình để sản xuất các chương trình nổi bật trên báo Tuổi Trẻ Online (TTO) và hợp tác phát sóng với nhiều kênh truyền hình trong nước.

 Tuổi Trẻ News là trang tin tức bằng tiếng anh của Tuổi Trẻ được thành lập ngày 21/06/2010 (tuoitrenews.vn)

Tuổi Trẻ Mobile (TTM) được thành lập vào tháng 09/2010, là ứng dụng tiên phong trong lĩnh vực tin tức di động, cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết cho độc giả trên hơn 500 dòng điện thoại.

Báo Tuổi Trẻ là một trong những tờ báo tiên phong trong lĩnh vực kinh doanh tại Việt Nam, với tiềm lực kinh tế mạnh mẽ nhất trong số các báo hiện có Từ năm 1983, tờ báo đã bắt đầu thực hiện phương án tự chủ tài chính, giúp tồn tại và phát triển trong bối cảnh báo chí cả nước đang gặp khó khăn Đến năm 1985, Tuổi Trẻ đã thành công trong việc sống nhờ vào sự chi trả của độc giả, đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong hoạt động kinh tế báo chí sau 35 năm.

Từ những ngày đầu thành lập, Tuổi Trẻ đã đạt được nhiều thành tựu đáng tự hào, góp phần quan trọng vào sự phát triển xã hội Những nỗ lực trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ, cải thiện cơ sở vật chất kỹ thuật và tăng cường khả năng tài chính đã giúp cơ quan này đạt được mục tiêu bền vững.

THỰC TRẠNG BÁO TUỔI TRẺ IN

Theo phân loại giấy phép báo chí tại Việt Nam, Tuổi Trẻ được xếp vào báo hạng ba, tức là vừa thuộc về Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh vừa là báo địa phương Tuy nhiên, các nghiên cứu và đánh giá thị trường từ các công ty chuyên nghiệp như TNS và AcNielsen lại cho thấy Tuổi Trẻ nhật báo có thứ hạng cao nhất tại Việt Nam, đặc biệt nổi bật ở khu vực Thành phố Hồ Chí Minh.

Minh và phía Nam; vốn là thị trường quảng cáo quan trọng nhất

2.2.1 Về công tác phát hành

Công tác phát hành báo in đóng vai trò quan trọng trong việc đưa báo đến tay bạn đọc Để mở rộng vùng phát hành và đáp ứng nhu cầu đọc báo sớm, báo Tuổi Trẻ đã được in cùng lúc tại 7 địa điểm: TP.Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang, Cần Thơ và Rạch Giá, trở thành tờ báo ra sớm nhất trên toàn quốc Trong tương lai, Tuổi Trẻ sẽ tiếp tục mở rộng phát hành tại các tỉnh lỵ lớn và tiến xa hơn vào các vùng sâu.

Hệ thống đại lý ba cấp của Tuổi Trẻ hiện có hơn 500 tổng đại lý, mở rộng từ gần 100 đại lý tư nhân ban đầu tại TP.HCM Để phát triển, Tuổi Trẻ đã kết nạp thêm các công ty bưu chính và công ty phát hành tư nhân, tạo nên một mạng lưới đại lý rộng khắp trên toàn quốc.

Mạng lưới phát hành của báo Tuổi Trẻ rất rộng lớn với 6.234 điểm bán trên toàn quốc, trong đó TP.HCM là khu vực có mật độ phát hành cao nhất, đặc biệt tại các quận 1, 3 và 5 Tại đây, có tới 40 trong số 100 người dân thường xuyên mua tờ báo này.

Số lượng bạn đọc dài hạn đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì ổn định số lượng phát hành của báo chí Hiện tại, số lượng phát hành dài hạn của báo Tuổi Trẻ đạt khoảng 110.000 tờ, được thực hiện thông qua các công ty bưu chính, đại lý tư nhân và hệ thống phát hành của Tuổi Trẻ.

Bảng hiệu Tuổi Trẻ hiện diện rộng rãi trên các sạp báo, với gần 1.300 điểm bán trong tổng số 6.234 điểm trên toàn quốc Điều này cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của bảng hiệu Tuổi Trẻ, và con số này vẫn đang tiếp tục gia tăng.

Biểu đồ 2.1 : Biểu đồ phát triển tờ nhật báo Tuổi Trẻ

Biểu đồ 2.2 : Vùng phát hành nhật báo Tuổi Trẻ năm 2010

9% ĐB Sông Hậu 7% ĐB Sông Tiền 7%

Ch ất lượng thông tin tr ên báo Tu ổi Trẻ vẫn giữ được uy tín cao trong l òng ng ười đọc

Trong thời kỳ hội nhập, tờ báo Đoàn đã phát huy vai trò là cơ quan truyền thông của Đoàn, đồng thời đáp ứng nhu cầu đa dạng của bạn đọc trẻ về nhịp sống phát triển của đất nước Các chiến dịch truyền thông lớn, kéo dài liên tục đã tạo ra những tác động sâu rộng, ghi dấu ấn tích cực trong lòng độc giả tại Thành phố Hồ Chí Minh và trên toàn quốc.

Một số chiến dịch nổi bật mà mọi người thường nhớ đến bao gồm: "Ký tên vì công lý - góp tay xoa dịu nỗi đau da cam", "Mãi mãi tuổi 20" (tôn vinh hình ảnh các liệt sĩ Đặng Thùy Trâm, Nguyễn Văn Thạc), hoạt động chào cờ vào thứ hai hàng tuần, Nhà lao An Nam ở Guyanne, và "Ước mơ của Thúy".

Trong những năm qua, báo Tuổi Trẻ đã khẳng định vị thế của mình trong việc tổ chức các sự kiện và tuyến bài truyền thống, nhằm phản ánh lối sống và ước mơ cao đẹp của thanh niên Đặc biệt, báo chú trọng đến cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, góp phần nâng cao nhận thức và lý tưởng sống cho thế hệ trẻ.

Trong năm qua, công tác tuyên truyền cho các hoạt động chính trị lớn đã được thực hiện hiệu quả, đặc biệt là các kỷ niệm quan trọng và các kỳ họp của HĐND, UBND Tuyến tuyên truyền về Đảng được triển khai liên tục với kế hoạch tổng thể từ đầu năm, bao gồm thông tin về các hoạt động và kết quả Đại hội các cấp Báo chí cũng đã chú trọng giới thiệu các văn kiện Đại Hội XI, các chiến lược phát triển kinh tế xã hội của quốc gia và các tỉnh thành lớn, đồng thời đăng tải ý kiến đóng góp của các tầng lớp nhân dân.

Tuổi Trẻ cam kết nâng cao chất lượng thông tin về hoạt động của Đoàn, Hội, cùng những vấn đề liên quan đến nhu cầu sống, lao động, học tập và giải trí của thanh niên Báo cũng không ngừng tìm kiếm và giới thiệu những tấm gương vượt khó trong cuộc sống, những người trẻ vươn lên chiếm lĩnh tri thức, và những cá nhân có lối sống đẹp vì cộng đồng, gần gũi với người dân bình thường.

Năm 2010 đánh dấu nhiều biến động trong nền kinh tế, đặt ra thách thức cho sự phát triển bền vững của đất nước Trong bối cảnh này, Tuổi Trẻ đã ghi nhận và ủng hộ các hoạt động, chủ trương và chính sách nhằm ổn định tình hình và thúc đẩy sự phát triển.

Báo Tuổi Trẻ đã đóng góp tích cực vào việc phản ánh sự phát triển của thành phố và cả nước thông qua nhiều đề tài xây dựng và phát triển Ngoài việc thông tin nhanh chóng về các chủ trương của nhà nước nhằm ổn định giá cả và thúc đẩy sản xuất, báo còn chú trọng đến việc kích cầu đầu tư và tiêu dùng Đồng thời, Tuổi Trẻ cũng đã cảnh báo những vấn đề lớn trong quá trình phát triển, từ đó góp phần nâng cao nhận thức về các thách thức hiện tại.

Các vấn đề về đời sống, dân sinh và xã hội hiện đang trở thành những đề tài lớn, thường xuyên xuất hiện trên các trang báo Nhiều loạt bài không chỉ phản ánh hiện tượng trì trệ mà còn đưa ra giải pháp khắc phục, góp phần thúc đẩy cải thiện đời sống nhân dân, từ đó thu hút sự quan tâm của xã hội.

Mảng điều tra và phóng sự đã đóng góp nhiều bài viết quan trọng, phản ánh sâu sắc đời sống dân sinh và gióng lên hồi chuông cảnh báo về các vấn đề cấp thiết như bạo hành trẻ em, tiêu cực trong bán vé tàu Tết, và tình trạng rút ruột bảo hiểm y tế.

THỰC TRẠNG BÁO TUỔI TRẺ ĐIỆN TỬ (TUỔI TRẺ ONLINE - TTO)

Chỉ một tháng sau khi Việt Nam nối mạng Internet, tạp chí Quê hương (tạp chí của

Uỷ ban về người Việt Nam ở nước ngoài) đã trở thành tờ báo mạng điện tử đầu tiên mở

Việt Nam đã chứng kiến sự hình thành của một loại hình báo chí mới trên Internet, với nhiều cơ quan báo chí lớn như Nhân Dân, Đài tiếng nói Việt Nam và Đài truyền hình Việt Nam nhanh chóng thử nghiệm và phát hành ấn phẩm trực tuyến Hiện nay, hầu hết các cơ quan báo chí lớn như Tiền Phong, Lao Động, Thanh Niên, Tuổi Trẻ và Thông tấn xã Việt Nam đều đã có phiên bản điện tử Bên cạnh đó, các tờ báo mạng độc lập như Tin nhanh Việt Nam (vnexpress.net), VietNamNet và VnMedia cũng đã ra mắt, đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ của báo chí điện tử tại Việt Nam.

Hiện nay, 200 tờ báo mạng điện tử và trang thông tin điện tử của các cơ quan báo chí đang tạo nên một bức tranh đa dạng và phong phú trong lĩnh vực báo mạng điện tử tại Việt Nam.

Báo điện tử Tuổi Trẻ Online (TTO) chính thức ra mắt vào ngày 1/12/2003 và nhanh chóng khẳng định vị thế của mình trong làng báo điện tử Việt Nam Chỉ sau chưa đầy hai năm, TTO đã vươn lên vị trí thứ 3 về lượng truy cập trong bảng xếp hạng các website tiếng Việt toàn cầu Theo xếp hạng của 4 International Media & Newspapers vào ngày 28/1/2010, TTO đứng thứ 34 trong danh sách 200 tờ báo hàng đầu thế giới, chỉ sau các tên tuổi lớn như The New York Times, The Guardian và The People’s Daily Tại châu Á, Tuổi Trẻ cũng ghi nhận thứ hạng cao, khẳng định sự phát triển mạnh mẽ của mình.

Theo số liệu từ The People’s Daily, China Daily, Huriyet, Yomuri Shimbun và Ashashi Simbun, việc đánh giá độ phổ biến của một website thường dựa vào lượt truy cập, mức độ liên kết và nhiều yếu tố khác để xếp hạng Hiện nay, trang báo điện tử http://tuoitre.vn đang thu hút khoảng 4 triệu lượt truy cập mỗi ngày.

Biểu đồ 2.5 : Thống kê lượt truy cập TTO

(Đơn vị tính : triệu lượt)

Hiện nay, nội dung giữa báo in và báo điện tử không khác biệt nhiều, thường chỉ là phiên bản rút gọn từ báo in Tuy nhiên, người đọc báo điện tử có thói quen và nhu cầu khác biệt so với người đọc báo in, và báo điện tử cần tuân thủ những nguyên tắc riêng để phù hợp với đối tượng độc giả này.

TTO đã tận dụng thế mạnh của báo điện tử để thu hút thêm độc giả thông qua các chuyên mục mới như chương trình giao lưu trực tuyến, diễn đàn tương tác, radio online và chương trình truyền hình Tuổi Trẻ Những hoạt động này, cùng với các chương trình tường thuật trực tuyến, đã tạo ra sự hấp dẫn và tăng cường tính tương tác với bạn đọc, thu hút được lượng lớn người theo dõi.

Trong số các báo điện tử hiện nay, Tuổi Trẻ Online dẫn đầu về chất lượng với tỷ lệ bình chọn 54,5%, tiếp theo là VietnamNet với 50,2% và Vnexpress 39,8% Kết quả này phản ánh sự lan tỏa mạnh mẽ của thương hiệu Tuổi Trẻ, một tờ báo in đã xây dựng được uy tín lâu dài nhờ vào những bài phóng sự cập nhật và sâu sắc Thương hiệu không chỉ quan trọng đối với doanh nghiệp mà còn cần được chú trọng trong lĩnh vực báo chí truyền thông.

Truyền thông trực tuyến có lợi thế nổi bật nhờ khả năng phổ biến nội dung và cập nhật nhanh chóng, trong khi ngành truyền thông in ấn không thể đạt được điều này.

Báo mạng điện tử cung cấp thông tin nhanh chóng và đơn giản, cho phép phát hành tức thời và phi định kỳ, hoạt động 24/7 Tính tức thời này được các tờ báo mạng khai thác tối đa để đáp ứng nhu cầu cập nhật thông tin của công chúng.

Báo Tuổi Trẻ hiện đang đối mặt với thách thức trong việc cập nhật thông tin nhanh chóng, so với các báo điện tử khác như VietNamNet và VnExpress Điều này xuất phát từ việc tòa soạn vừa hoạt động như một báo in, vừa là báo điện tử Để duy trì lượng độc giả cho cả hai hình thức, tòa soạn phải cân nhắc kỹ lưỡng nội dung nào nên cập nhật ngay trên TTO và nội dung nào dành cho báo in phát hành ngày hôm sau Do đó, sự chậm trễ trong việc cập nhật thông tin trên TTO là điều khó tránh khỏi.

2.3.4 Hình thức(Giao diện) báo điện tử

Vào ngày 20/03/2010, TTO chính thức ra mắt giao diện mới, đánh dấu bước phát triển quan trọng sau hai lần cải tiến vào năm 2004 và 2007 Tòa soạn luôn chú trọng đến việc đáp ứng tốt nhất nhu cầu ngày càng cao của độc giả, những người đã đồng hành cùng TTO Giao diện hiện tại được đánh giá là trang nhã và bắt mắt, cung cấp nhiều lựa chọn cho người dùng, bao gồm khả năng chọn giữa hai theme màu xanh và đỏ, sắp xếp các chuyên mục yêu thích ở vị trí ưu tiên, cũng như cho phép độc giả bầu chọn và chia sẻ bài viết qua ứng dụng Bookmark ở cuối mỗi bài viết.

Biểu đồ 2.6: Kết quả thăm dò bạn đọc về giao diện mới của TTO

2.3.5 Giá cả báo điện tử Đến thời điểm hiện nay thì chưa có trang báo điện tử nào ở Việt Nam áp dụng việc thu phí bạn đọc báo điện tử Mà bạn đọc chỉ phải trả phí cho việc truy cập Internet Chi phí này rất rẻ hiện nay và đã có một số nơi có hệ thống wifi miễn phí Tuổi Trẻ cũng đã đi đầu trong việc mở một số điểm wifi miễn phí để bạn đọc có thể truy cập Internet miễn phí và có thể đọc báo điện tử của Tuổi Trẻ mà không phải mất tiền

Theo báo cáo của Vietnam Report ngày 14/10/2010, nghiên cứu về hành vi sử dụng Internet tại Việt Nam cho thấy, người đọc các trang báo điện tử chủ yếu tập trung tại Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh, với tỷ lệ lần lượt là 36,4% và 21,7% Các địa phương khác chỉ chiếm tỷ lệ dưới 5%, cho thấy nhu cầu thông tin chủ yếu tập trung ở hai trung tâm kinh tế, chính trị và văn hóa lớn nhất cả nước Đặc biệt, Hà Nội có tỷ lệ người đọc cao gấp đôi so với TP.Hồ Chí Minh Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy gần 85% người đọc là nam giới và họ thường xuyên truy cập vào báo Tuổi Trẻ.

Trẻ sẽ là kênh truyền thông hiệu quả cho những thương hiệu vì đối tượng đọc là những người có khả năng kiếm tiền tốt [21]

Một lợi thế của truyền thông trực tuyến là ngày càng nhiều người trẻ chọn đọc tin tức qua Internet Họ dành phần lớn thời gian trực tuyến, dễ dàng tiếp cận báo điện tử Xu hướng chuyển từ báo in sang báo điện tử cho thấy sự nhạy bén của độc giả trẻ với những ưu điểm như thông tin cập nhật nhanh chóng, tính năng trực tuyến và chi phí gần như miễn phí nhờ vào băng thông Internet.

Nhờ có TTO mà Tuổi Trẻ không chỉ đến với những bạn đọc trong nước mà đã đến được với cộng đồng người Việt trên khắp thế giới

Bảng 2.2 : Thống kê tỷ lệ truy cập TTO ở một số quốc gia

Quốc gia Tỷ lệ truy cập TTO

Nguồn : http://www.alexa.com/siteinfo/tuoitre.com.vn [29]

Chương này cung cấp cái nhìn tổng quan về báo Tuổi Trẻ, bao gồm lịch sử hình thành và quá trình phát triển của nó Bài viết cũng phân tích thực trạng hiện tại của báo Tuổi Trẻ in, xem xét công tác phát hành, nội dung và hình thức, cũng như đối tượng bạn đọc Đồng thời, chương này nghiên cứu tình hình của báo Tuổi Trẻ điện tử, bao gồm thống kê lượt truy cập, nội dung, hình thức và đối tượng bạn đọc của phiên bản điện tử Cuối cùng, chương 3 sẽ trình bày thiết kế nghiên cứu và đề xuất mô hình nghiên cứu cho đề tài này.

THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ VÀ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU.57

Ngày đăng: 17/07/2022, 09:27

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Thông Tin và Truyền Thông (2010), Thông tin và số liệu thống kê về Công nghệ thông tin và truyền thông, NXB Thông Tin và Truyền Thông Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tin và số liệu thống kê về Công nghệ thông tin và truyền thông
Tác giả: Bộ Thông Tin và Truyền Thông
Nhà XB: NXB Thông Tin và Truyền Thông
Năm: 2010
4. Vân Cầm (2010), Báo in trong thời đại kỹ thuật số, Thời báo Kinh tế Sài Gòn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo in trong thời đại kỹ thuật số
Tác giả: Vân Cầm
Năm: 2010
5. Trần Minh Đạo (2008), Giáo trình Marketing căn bản, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Marketing căn bản
Tác giả: Trần Minh Đạo
Nhà XB: NXB Đại học Kinh tế Quốc dân
Năm: 2008
6. Lê Ngọc Đức (2008), Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng sử dụng thanh toán điện tử (e-Payment), Luận văn thạc sĩ.http://www.mbavn.org/view_news.php?id=1256 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng sử dụng thanh toán điện tử (e-Payment)
Tác giả: Lê Ngọc Đức
Năm: 2008
8. Phạm Ninh Hải (2009), Báo chí cách mạng Việt Nam qua các thời kỳ, Tạp chí KH,CN&MT số 3 năm 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo chí cách mạng Việt Nam qua các thời kỳ
Tác giả: Phạm Ninh Hải
Năm: 2009
10. Lê Bảo Lâm và cộng sự (2009), Kinh Tế Vi Mô, NXB Thống Kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh Tế Vi Mô
Tác giả: Lê Bảo Lâm và cộng sự
Nhà XB: NXB Thống Kê
Năm: 2009
11. E.P Prôkhôrôp (2004), Cơ sở lý luận của báo chí, NXB Thông tấn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở lý luận của báo chí
Tác giả: E.P Prôkhôrôp
Nhà XB: NXB Thông tấn
Năm: 2004
13. Tạ Ngọc Tấn (2004), Truyền thông đại chúng, NXB Chính trị Quốc Gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Truyền thông đại chúng
Tác giả: Tạ Ngọc Tấn
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc Gia
Năm: 2004
14. Tạ Ngọc Tấn (2006), Một số vấn đề về phát triển báo chí nước ta hiện nay, Asia Times - website, ngày 28-11-2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề về phát triển báo chí nước ta hiện nay
Tác giả: Tạ Ngọc Tấn
Năm: 2006
15. Phạm Ngọc Thúy, Yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn ngân hàng của khách hàng cá nhân, Trường Đại học Bách Khoa, ĐHQG TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn ngân hàng của khách hàng cá nhân
16. Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, Trường Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh, NXB Hồng Đức Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS
Tác giả: Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc
Nhà XB: NXB Hồng Đức
Năm: 2008
17. Truyền hình K26 (2008), Đặc trưng báo điện tử . http://my.opera.com/truyenhinhk26/blog/show.dml/2682518 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc trưng báo điện tử
Tác giả: Truyền hình K26
Năm: 2008
18. Truyền hình K26 (2008), Những đặc trưng của công chúng báo mạng điện tử. http://my.opera.com/truyenhinhk26/blog/nhu Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những đặc trưng của công chúng báo mạng điện tử
Tác giả: Truyền hình K26
Năm: 2008
19. Huỳnh Đỉnh Tuệ (2007), Các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng chọn mua các thương hiệu xe tay ga, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Bách Khoa, ĐHQG TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng chọn mua các thương hiệu xe tay ga
Tác giả: Huỳnh Đỉnh Tuệ
Năm: 2007
20. Hồ Huy Tựu, Vận dụng lý thuyết hành vi hoạch định (TPB) để giải thích động cơ của người tiêu dùng cá tại thành phố Nha Trang, Khoa Kinh Tế, Đại Học Nha Trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vận dụng lý thuyết hành vi hoạch định (TPB) để giải thích động cơ của người tiêu dùng cá tại thành phố Nha Trang
21. Vietnam Report (2010), Báo cáo Nghiên cứu hành vi sử dụng Internet tại Việt Nam năm 2010.http://www.vietnammonitor.net/2010-10-04-bao-cao-nghien-cuu-hanh-vi-su-dung-internet-tai-viet-nam-nam-2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo Nghiên cứu hành vi sử dụng Internet tại Việt Nam năm 2010
Tác giả: Vietnam Report
Năm: 2010
22. Nguyễn Thị Ánh Xuân (2005), Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng mua dịch vụ bảo hiểm nhân thọ, Luận văn thạc sĩ .TÀI LIỆU TIẾNG ANH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng mua dịch vụ bảo hiểm nhân thọ
Tác giả: Nguyễn Thị Ánh Xuân
Năm: 2005
23. Bennett D.B (1988), Dictionary of Marketing Terms, The American Markerting Association Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dictionary of Marketing Terms
Tác giả: Bennett D.B
Năm: 1988
24. Fishbein, M., & Ajzen, I. (1975), Belief, Attitude, Intention, and Behavior: An Introduction to Theory and Research. Reading, MA: Addison-Wesley Sách, tạp chí
Tiêu đề: Belief, Attitude, Intention, and Behavior: An Introduction to Theory and Research
Tác giả: Fishbein, M., & Ajzen, I
Năm: 1975
3. Diễn đàn Nghiệp vụ báo chí Việt Nam (2004), Nguyên tắc viết bài cho báo điện tử http://www.vietnamjournalism.com/index.php?option=com_content&view=article&id=267&catid=30:bao-dien-tu&Itemid=94 Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Trong đề tài này tham khảo các mô hình lý thuyết sau đây về thái độ để làm sơ sở lý thuyết cho nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích xu hướng lựa chọn báo in và báo điện tử của bạn đọc báo tuổi trẻ tại thành phố hồ chí minh
rong đề tài này tham khảo các mô hình lý thuyết sau đây về thái độ để làm sơ sở lý thuyết cho nghiên cứu (Trang 28)
1.4 CÁC MƠ HÌNH THÁI ĐỘ - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích xu hướng lựa chọn báo in và báo điện tử của bạn đọc báo tuổi trẻ tại thành phố hồ chí minh
1.4 CÁC MƠ HÌNH THÁI ĐỘ (Trang 28)
Tuy nhiên mơ hình này còn nhiều hạn chế trong việc giải thích thái độ, xu hướng mua và hành vi mua - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích xu hướng lựa chọn báo in và báo điện tử của bạn đọc báo tuổi trẻ tại thành phố hồ chí minh
uy nhiên mơ hình này còn nhiều hạn chế trong việc giải thích thái độ, xu hướng mua và hành vi mua (Trang 30)
Ưu điểm : Mơ hình TRA giống như mơ hình thái độ ba thành phần nhưng mô hình - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích xu hướng lựa chọn báo in và báo điện tử của bạn đọc báo tuổi trẻ tại thành phố hồ chí minh
u điểm : Mơ hình TRA giống như mơ hình thái độ ba thành phần nhưng mô hình (Trang 33)
1.5 CÁC MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU TRƯỚC 1.5.1 Mơ hình 1 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích xu hướng lựa chọn báo in và báo điện tử của bạn đọc báo tuổi trẻ tại thành phố hồ chí minh
1.5 CÁC MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU TRƯỚC 1.5.1 Mơ hình 1 (Trang 35)
1.5.2 Mơ hình 2 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích xu hướng lựa chọn báo in và báo điện tử của bạn đọc báo tuổi trẻ tại thành phố hồ chí minh
1.5.2 Mơ hình 2 (Trang 36)
1.5.3 Mơ hình 3 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích xu hướng lựa chọn báo in và báo điện tử của bạn đọc báo tuổi trẻ tại thành phố hồ chí minh
1.5.3 Mơ hình 3 (Trang 37)
- TRUYỀN HÌNH TUỔI TRẺ - TUỔI TRẺ MOBILE  - PHÒNG XUẤT BẢN - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích xu hướng lựa chọn báo in và báo điện tử của bạn đọc báo tuổi trẻ tại thành phố hồ chí minh
- TRUYỀN HÌNH TUỔI TRẺ - TUỔI TRẺ MOBILE - PHÒNG XUẤT BẢN (Trang 43)
Bảng 2. 2: Thống kê tỷ lệ truy cập TTO ở một số quốc gia - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích xu hướng lựa chọn báo in và báo điện tử của bạn đọc báo tuổi trẻ tại thành phố hồ chí minh
Bảng 2. 2: Thống kê tỷ lệ truy cập TTO ở một số quốc gia (Trang 57)
Chương 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích xu hướng lựa chọn báo in và báo điện tử của bạn đọc báo tuổi trẻ tại thành phố hồ chí minh
h ương 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU (Trang 58)
Hình 3. 2: Mơ hình nghiên cứu đề nghị - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích xu hướng lựa chọn báo in và báo điện tử của bạn đọc báo tuổi trẻ tại thành phố hồ chí minh
Hình 3. 2: Mơ hình nghiên cứu đề nghị (Trang 63)
thấy giới tính bạn đọc không ảnh hưởng đến lựa chọn loại hình báo để đáp ứng nhu cầu thông tin - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích xu hướng lựa chọn báo in và báo điện tử của bạn đọc báo tuổi trẻ tại thành phố hồ chí minh
th ấy giới tính bạn đọc không ảnh hưởng đến lựa chọn loại hình báo để đáp ứng nhu cầu thông tin (Trang 69)
4.1.2.2 Theo nhóm tuổi - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích xu hướng lựa chọn báo in và báo điện tử của bạn đọc báo tuổi trẻ tại thành phố hồ chí minh
4.1.2.2 Theo nhóm tuổi (Trang 69)
4.1.2.8 Các loại báo thường đọc của bạn đọc báo Tuổi Trẻ Bảng 4.2 : Thống kê các báo khác - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích xu hướng lựa chọn báo in và báo điện tử của bạn đọc báo tuổi trẻ tại thành phố hồ chí minh
4.1.2.8 Các loại báo thường đọc của bạn đọc báo Tuổi Trẻ Bảng 4.2 : Thống kê các báo khác (Trang 76)
Bảng 4. 3: Kết quả đánh giá xu hướng chọn báo TT in - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích xu hướng lựa chọn báo in và báo điện tử của bạn đọc báo tuổi trẻ tại thành phố hồ chí minh
Bảng 4. 3: Kết quả đánh giá xu hướng chọn báo TT in (Trang 77)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w