TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG VÀ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI – MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Cấu trúc thị trường và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc thị trường ngân hàng
1.1.1.1 Khái ni ệ m: Đại từ điển tiếng Việt, Nguyễn Như Ý (1998) định nghĩa “cấu trúc” là tổng hòa các mối quan hệ bên trong của một chỉnh thể, một hệ thống
Theo lý thuyết Kinh tế học, "cấu trúc thị trường" được xác định bởi số lượng người bán và người mua, mối quan hệ tương tác giữa họ, quy mô thị trường, mức độ khác biệt hóa sản phẩm về chủng loại và giá cả, cũng như sự tồn tại của các rào cản gia nhập đối với các đối thủ tiềm năng và các hình thái liên kết dọc, liên kết ngang.
Cấu trúc thị trường có thể được phân tích từ hai góc độ: người mua và người bán Trong khi người mua có thể nhận diện một cấu trúc thị trường nhất định, người bán có thể nhìn nhận nó theo một cách khác Các nhà nghiên cứu thường tiếp cận cấu trúc thị trường từ góc độ người bán, trong đó có hai dạng cơ bản: thị trường cạnh tranh hoàn hảo và thị trường độc quyền Sự khác biệt chính giữa hai loại thị trường này nằm ở mức độ tập trung và sự hiện diện của rào cản gia nhập Cấu trúc thị trường không chỉ ảnh hưởng đến cạnh tranh mà còn tác động đến mức độ cạnh tranh tùy thuộc vào mức độ tập trung của thị trường.
1.1.1.2 Các nhân t ố c ấ u trúc th ị tr ườ ng:
Khái niệm cấu trúc thị trường đã thể hiện nội hàm của nó gồm các nhân tố cơ bản như sau:
Quy mô thị trường được xác định thông qua số lượng các chủ thể tham gia như người mua và người bán, cùng với số lượng hàng hóa và doanh số giao dịch trên thị trường.
Trong ngành ngân hàng, quy mô thị trường được xác định thông qua số lượng ngân hàng hoạt động, số lượng khách hàng thể hiện qua số tài khoản giao dịch, và tổng tài sản của các tổ chức tài chính.
Tổng tiền gửi, tổng dư nợ cho vay và doanh số từ các hoạt động dịch vụ khác như thanh toán qua ngân hàng và giao dịch mua, bán ngoại tệ là những yếu tố quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính.
Danh mục sản phẩm trên thị trường ngày càng đa dạng, thể hiện xu hướng phát triển mạnh mẽ Giá cả sản phẩm không chỉ phản ánh mối quan hệ cung - cầu mà còn có nhiều tên gọi khác nhau, cho thấy sự phong phú của thị trường.
Trong bối cảnh thị trường hàng hóa ngày càng đa dạng, dịch vụ ngân hàng cũng không ngoại lệ với sự phong phú trong danh mục sản phẩm Mỗi ngân hàng áp dụng chiến lược cạnh tranh riêng nhằm tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm của mình Giá cả dịch vụ ngân hàng chủ yếu được xác định qua hai yếu tố: lãi suất, bao gồm lãi suất huy động và lãi suất cho vay, cùng với các loại phí dịch vụ như phí chuyển tiền, phí bảo lãnh và phí hạn mức tín dụng.
Rào cản gia nhập thị trường phụ thuộc vào sự phát triển tự nhiên của thị trường và sự can thiệp của nhà nước, được thể hiện qua mức độ tập trung của thị trường Mức độ tập trung này thường được đo lường bằng hệ số tập trung (Concentration Ratio - CR) hoặc chỉ số Herfindahl-Hirschman (H-H index).
+ Chỉ số CR xác định thị phần của m doanh nghiệp lớn nhất (công thức 1.1):
Với: i = 1,….,m doanh nghiệp lớn của thị trường sắp xếp theo thứ tự qui mô giảm dần; m thường là 4,8,15,20
Silà thị phần của doanh nghiệp i
+ Chỉ số H-H là tổng bình phương các thị phần của tất cả các doanh nghiệp trong ngành (công thức 1.2)
Với: i = 1,……,n doanh nghiệp trên thị trường
Silà thị phần của doanh nghiệp i
Chỉ số H-H nằm trong khoảng [0,1], với giá trị H-H càng nhỏ (gần 0) cho thấy thị trường càng kém tập trung Theo nhóm tư vấn Thierry Apoteker Consultant (TAC), nếu chỉ số H-H cao hơn 0,18, điều này cho thấy thị trường rất tập trung, trong khi giá trị H-H nhỏ hơn 0,1 cho thấy thị trường khá phân tán.
Chỉ số tập trung CR dễ tính toán, nhưng việc lựa chọn doanh nghiệp phụ thuộc vào kinh nghiệm và khả năng dự đoán Chỉ số H-H được tính dựa trên toàn bộ doanh nghiệp trong ngành Hai chỉ số này có mối tương quan với nhau, vì vậy việc chọn một trong hai chỉ số để nghiên cứu không ảnh hưởng lớn đến kết quả nghiên cứu.
Rào cản gia nhập thị trường ảnh hưởng đáng kể đến lợi nhuận và giải thích sự khác biệt trong lợi nhuận giữa các doanh nghiệp Trong một thị trường tập trung, nếu không có rào cản, các doanh nghiệp áp dụng chiến lược giá cao sẽ dễ dàng thu hút đối thủ mới, dẫn đến việc giảm lợi nhuận độc quyền Ngược lại, doanh nghiệp được bảo vệ bởi các rào cản gia nhập có thể tận dụng lợi tức cao mà không cần thị trường phải quá tập trung.
Các hình thái liên kết trong thị trường bao gồm sự kết nối giữa các chủ thể thông qua cơ cấu tổ chức thống nhất hoặc các mối quan hệ thị trường Liên kết dọc chủ yếu được xác định bởi cơ cấu tổ chức, trong khi liên kết ngang thường hình thành từ tác động của quy luật kinh tế thị trường hoặc sự điều chỉnh của nhà nước thông qua pháp luật và các công cụ quản lý kinh tế.
1.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc thị trường ngân hàng:
Theo Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), ngân hàng thuộc lĩnh vực dịch vụ tài chính, là một phần quan trọng trong hệ thống dịch vụ thương mại Ngân hàng hoạt động như một dịch vụ kinh doanh có tính chất thị trường, do đó, thị trường ngân hàng có những đặc trưng cấu trúc riêng tương tự như các thị trường dịch vụ khác, phù hợp với lĩnh vực kinh doanh ngân hàng.
Theo Edward W Reed và Edward K Gill (2004), cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) được xác định bởi hai yếu tố chính: kinh tế và pháp luật Nhu cầu sản phẩm trong thị trường ngân hàng ảnh hưởng đến số lượng người bán và danh mục sản phẩm, góp phần vào sự phát triển của thị trường này Hơn nữa, các quy định của chính phủ cũng có tác động đáng kể đến cấu trúc ngân hàng, bao gồm việc hạn chế thành lập ngân hàng mới và ảnh hưởng đến cơ cấu nghiệp vụ ngân hàng, từ đó tác động đến cấu trúc thị trường ngân hàng.
Các cuộc điều tra về dịch vụ ngân hàng cho thấy rằng các ngân hàng đang trải qua những thay đổi mạnh mẽ trong cả chức năng hoạt động và hình thức Những thay đổi này sẽ làm cho các hệ thống ngân hàng trong tương lai khác biệt rõ rệt so với các ngân hàng hiện tại Theo Peter S Rose (2001), các yếu tố hiện tại đang tác động đến cấu trúc thị trường ngân hàng toàn cầu bao gồm nhiều yếu tố quan trọng.
Tác động của các nhân tố cấu trúc thị trường đến hiệu quả hoạt động ngân hàng thương mại
1.2.1 Hiệu quả hoạt động ngân hàng thương mại:
1.2.1.1 Khái ni ệ m: Đại từ điển tiếng Việt của Nguyễn Như Ý (1998) định nghĩa: “hiệu quả” là kết quả đích thực
Hoạt động ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, thực hiện các chức năng thiết yếu cho sự phát triển Hiệu quả của hoạt động ngân hàng có thể được đánh giá theo nhiều cách, từ khía cạnh tổng quát đến những chi tiết cụ thể.
Hiệu quả hoạt động ngân hàng không chỉ được đo lường qua lợi nhuận của ngân hàng mà còn qua những giá trị phúc lợi mà nó mang lại cho cộng đồng Điều này thể hiện qua sự đóng góp của ngân hàng vào tăng trưởng kinh tế, nhấn mạnh vai trò và chức năng quan trọng của ngân hàng trong nền kinh tế.
Hiệu quả hoạt động ngân hàng, theo nghĩa hẹp, được định nghĩa là lợi nhuận thu được từ các hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong một khoảng thời gian xác định.
1.2.1.2 Các ch ỉ tiêu đ o l ườ ng hi ệ u qu ả ho ạ t độ ng ngân hàng th ươ ng m ạ i:
Trong lĩnh vực ngân hàng, hiệu quả hoạt động thường được đánh giá qua các chỉ số tài chính như tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE) và tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA) Tuy nhiên, do đặc thù của ngành ngân hàng, các nhà nghiên cứu còn áp dụng thêm nhiều chỉ số khác để phân tích hiệu quả hoạt động, bao gồm tỷ lệ thu nhập hoạt động cận biên, chênh lệch lãi suất bình quân và tỷ lệ hiệu suất sử dụng tài sản.
Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA) là chỉ số quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt động của ngân hàng, cho thấy khả năng chuyển đổi tài sản thành thu nhập ròng ROA cho biết mức sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của ngân hàng, được tính theo công thức 1.3.
Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA) Tổng tài sản
Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE) là chỉ số quan trọng để đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn của cổ đông ROE giúp cổ đông đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và được tính theo công thức 1.4.
Tỷ lệ thu nhập Thu nhập sau thuế (1.4) trên vốn chủ sở hửu (ROE) Vốn chủ sở hữu
Các chỉ tiêu tỷ lệ thu nhập cận biên phản ánh khả năng duy trì tăng trưởng nguồn thu và đánh giá hiệu quả, khả năng sinh lời của ngân hàng Tỷ lệ này bao gồm ba chỉ tiêu quan trọng.
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) là chỉ số quan trọng đo lường sự chênh lệch giữa thu nhập từ lãi và chi phí lãi mà ngân hàng đạt được Chỉ số này phản ánh hiệu quả trong việc quản lý tài sản sinh lời và tối ưu hóa nguồn vốn với chi phí thấp Công thức tính NIM là 1.5.
Thu nhập từ lãi - Chi phí trả lãi
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) Tổng tài sản
Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên (NM) là chỉ số quan trọng đo lường sự chênh lệch giữa nguồn thu ngoài lãi, chủ yếu từ phí dịch vụ phi tín dụng, và các chi phí ngoài lãi của ngân hàng như tiền lương, chi phí sửa chữa, bảo trì thiết bị, cùng chi phí tổn thất tín dụng NM được tính toán theo công thức 1.6, giúp ngân hàng đánh giá hiệu quả hoạt động và quản lý chi phí.
Thu nhập ngoài lãi - Chi phí ngoài lãi
Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên (NM) Tổng tài sản
Đối với hầu hết các ngân hàng, lợi nhuận ròng thường ở mức âm, mặc dù tỷ lệ thu từ phí trong tổng nguồn thu của ngân hàng đã tăng nhanh chóng trong những năm gần đây.
Tỷ lệ thu nhập hoạt động cận biên là chỉ số quan trọng đo lường khả năng sinh lợi từ mỗi đồng giá trị tài sản tăng thêm trong ngành ngân hàng Chỉ số này phản ánh hiệu quả kinh tế của quy mô hoạt động và được tính theo công thức 1.7.
Tổng thu từ hoạt động - Tổng chi phí hoạt động
Tỷ lệ thu nhập hoạt động cận biên Tổng tài sản
Chênh lệch lãi suất bình quân là chỉ số quan trọng giúp các nhà quản lý ngân hàng đánh giá hiệu quả thu nhập và điều hành hoạt động ngân hàng Chỉ số này phản ánh hiệu quả trong việc huy động vốn và cho vay, đồng thời cho thấy mức độ cạnh tranh trên thị trường dịch vụ ngân hàng Cạnh tranh gia tăng thường dẫn đến việc giảm chênh lệch lãi suất bình quân Công thức tính chênh lệch lãi suất bình quân được quy định cụ thể để đảm bảo tính chính xác trong việc phân tích hoạt động của ngân hàng.
Thu từ lãi Tổng chi phí trả lãi
Chênh lệch lãi suất bình quân Tổng tài sản sinh lời -
Tổng nguồn vốn phải trả lãi
Tỷ lệ hiệu suất sử dụng tài sản là chỉ số quan trọng để đánh giá khả năng sinh lợi của tài sản, được tính bằng tổng thu nhập hoạt động chia cho tổng tài sản Chỉ số này có thể được phân chia thành hai phần: (i) Mức thu lãi bình quân trên tài sản và (ii) Mức thu ngoài lãi bình quân trên tài sản, được tính theo công thức 1.9.
Tổng thu từ hoạt động Thu nhập lãi Thu nhập ngoài lãi
Khi thị trường tín dụng gia tăng cạnh tranh và số lượng khoản cho vay kém chất lượng tăng, nhiều ngân hàng đã chuyển trọng tâm sang việc tăng nguồn thu ngoài lãi Thu nhập ngoài lãi chủ yếu đến từ các khoản phí dịch vụ thanh toán và hoạt động kinh doanh tiền tệ, góp phần củng cố tổng thu nhập và nâng cao thu nhập ròng cho ngân hàng Trong bối cảnh đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ ngân hàng, thu nhập ngoài lãi không ngừng tăng cả về quy mô và tỷ trọng trong tổng thu nhập của các ngân hàng thương mại.
Để đánh giá hiệu quả hoạt động ngân hàng, việc đo lường hiệu quả sử dụng lao động là rất quan trọng, với hai nguồn lực then chốt là năng lực tài chính và nhân lực Các chỉ tiêu quan trọng bao gồm mức ký thác bình quân trên một nhân viên, tỷ số năng suất lao động và lợi nhuận bình quân trên nhân viên, giúp phản ánh rõ ràng hiệu quả hoạt động và năng lực của đội ngũ lao động trong ngân hàng.
Mô hình nghiên cứu
Dựa trên lý thuyết về cấu trúc thị trường và hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM), cùng với việc tham khảo các nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài nước về mối quan hệ này, tác giả đã lựa chọn mô hình đã được kiểm nghiệm của PGS TS Trương Quang Thông Mô hình này được áp dụng để nghiên cứu tác động của các nhân tố cấu trúc thị trường đến hiệu quả hoạt động của hệ thống NHTM tại Thành phố Hồ Chí Minh.
NHTM tại Kiên Giang Mô hình có dạng:
Với: P là hiệu quả hoạt động NHTM, được đo bằng tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA);
S là các biến cấu trúc thị trường;
C là các biến chính sách;
X là các biến kiểm soát
Tác giả không đặt mục tiêu nghiên cứu toàn diện mối quan hệ giữa cấu trúc thị trường, hành vi và hiệu quả, nhưng cho rằng việc chọn mô hình phân tích hiện tại là hợp lý do có sự tương đồng với đối tượng nghiên cứu và có thể kế thừa kết quả từ các nghiên cứu trước Cấu trúc thị trường ngân hàng tại Kiên Giang chủ yếu gồm các ngân hàng chi nhánh, với hoạt động cho vay, huy động và dịch vụ thanh toán là chính Do đó, tác giả đã lựa chọn các biến trong mô hình nghiên cứu phù hợp với đặc điểm của thị trường ngân hàng tại địa phương này.
Hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) được đo lường thông qua tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA) Các chỉ tiêu khác không được sử dụng làm biến phụ thuộc trong mô hình nghiên cứu do những lý do nhất định.
Cơ cấu tổ chức của ngân hàng thương mại (NHTM) chủ yếu là các chi nhánh, ngoại trừ NHTMCP Kiên Long, nơi có trụ sở chính tại địa phương Vốn ban đầu được cấp phát từ trụ sở chính không mang tính chất của vốn điều lệ, vì vậy không thể xác định chỉ số ROE cho các chi nhánh NHTM.
Kể từ tháng 5/2008, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNNVN) đã điều hành lãi suất theo cơ chế hành chính, dẫn đến việc các ngân hàng thương mại (NHTM) "lách luật" cho vay và huy động vượt trần lãi suất Hệ quả là phần lãi suất vượt trần không được hạch toán vào thu nhập từ lãi và chi phí trả lãi, gây ra sự không đầy đủ trong việc phản ánh thu nhập và chi phí này Đồng thời, thu nhập ngoài lãi và chi phí ngoài lãi cũng bị ảnh hưởng.
Các khoản phí, hoa hồng và phạt vi phạm hợp đồng đang "phình ra" do sự "biến tướng" của lãi suất, dẫn đến việc các chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại không phản ánh chính xác thực trạng trong thời kỳ nghiên cứu Do đó, độ tin cậy của kết quả nghiên cứu sẽ bị ảnh hưởng.
S là các biến cấu trúc thị trường, bao gồm các yếu tố quan trọng như thị phần tài sản, thị phần dư nợ cho vay, thị phần huy động tiền gửi và tổng tài sản Những biến này đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá cấu trúc và hiệu quả của thị trường tài chính.
Tổng dư nợ cho vay là một chỉ số quan trọng trong hệ thống tài chính, phản ánh khả năng cho vay của ngân hàng Tỷ lệ vốn điều hòa hệ thống so với tổng nguồn vốn giúp đánh giá tính ổn định và khả năng quản lý rủi ro So sánh giữa tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn cho thấy sự linh hoạt trong nguồn vốn huy động Tỷ lệ tiền gửi ngoại tệ trên tổng tiền gửi cho biết sự đa dạng hóa trong huy động vốn Dư nợ cho vay bằng ngoại tệ so với tổng dư nợ cho vay thể hiện mức độ rủi ro ngoại hối Tỷ lệ dư nợ cho vay trung và dài hạn trên tổng dư nợ cho vay giúp phân tích chiến lược đầu tư của ngân hàng Cuối cùng, tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tài sản có là chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng.
Kể từ tháng 5/2008, thị trường đã trải qua sự minh bạch, nhưng do những hạn chế về nguồn số liệu, lãi suất và số lượng tài khoản giao dịch không được đưa vào mô hình nghiên cứu.
- C là các biến chính sách, gồm tập hợp các biến: (xiii) Dự trữ thanh khoản/Tổng tiền gửi, (xiv) Dư nợ cho vay/Huy động tiền gửi
Các biến kiểm soát X bao gồm tỷ lệ thu nhập từ lãi trên tổng thu nhập, tỷ lệ nợ xấu, chi phí tiền lương trên kết quả kinh doanh và chi phí tiền lương trên tổng tài sản Việc lựa chọn các biến này có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả tài chính và rủi ro của doanh nghiệp.
ROA (Return on Assets) được tính bằng cách lấy chênh lệch giữa thu nhập và chi phí chia cho tổng tài sản, thể hiện mức sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của ngân hàng Chỉ số ROA phản ánh hiệu quả hoạt động và khả năng chuyển đổi tài sản thành thu nhập ròng, giúp đánh giá bản chất vấn đề mà không phụ thuộc vào cấp độ tổ chức của đối tượng nghiên cứu.
Thị phần tài sản (Asset Share) được xác định bằng cách lấy tổng tài sản của từng nhóm ngân hàng thương mại chia cho tổng tài sản của hệ thống ngân hàng tỉnh Kiên Giang Tổng tài sản phản ánh quy mô hoạt động của ngân hàng, do đó, chỉ tiêu thị phần tài sản giúp đánh giá tính kinh tế của quy mô và mức độ tập trung của thị trường, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Thị phần dư nợ cho vay (Lending Share) được xác định bằng tổng dư nợ cho vay của từng nhóm ngân hàng thương mại (NHTM) chia cho tổng dư nợ cho vay của hệ thống NHTM tỉnh Kiên Giang Hoạt động cho vay là chủ yếu của NHTMVN tại Việt Nam, đặc biệt là tại Kiên Giang Thị phần cho vay phản ánh năng lực cạnh tranh của sản phẩm tín dụng ngân hàng; thị phần càng lớn cho thấy năng lực cạnh tranh càng cao Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt và chênh lệch lãi suất bình quân thu hẹp, việc mở rộng thị trường cho vay trở nên quan trọng để nâng cao tính ổn định và hiệu quả hoạt động của NHTM.
Thị phần huy động tiền gửi (Deposit Share) được xác định bằng cách chia tổng số dư huy động tiền gửi của từng nhóm ngân hàng thương mại (NHTM) cho tổng số dư huy động tiền gửi của toàn hệ thống NHTM trên địa bàn Chỉ số này phản ánh vai trò trung gian của NHTM trong cộng đồng địa phương và khả năng cạnh tranh trong việc thu hút nguồn lực tài chính cho hoạt động ngân hàng Thị phần huy động tiền gửi lớn cho thấy năng lực cạnh tranh cao trong việc thu hút vốn huy động tiền gửi tại khu vực.
Tổng tài sản (Total Asset) là chỉ số quan trọng để đo lường quy mô của ngân hàng, được tính bằng tổng tài sản có nội bảng của nhóm ngân hàng thương mại (NHTM) Biến này cho phép đánh giá hiệu quả kinh tế của quy mô hoạt động đối với từng nhóm NHTM.
TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI KIÊN GIANG THỜI KỲ 2005-2010
Cấu trúc thị trường và hiệu quả hoạt động ngân hàng thương mại tại Kiên Giang thời kỳ 2005-2010
2.1.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc thị trường ngân hàng tại Kiên Giang thời kỳ 2005-2010:
2.1.1.1 Tình hình kinh t ế xã h ộ i t ỉ nh Kiên Giang th ờ i k ỳ 2005 -2010:
Kiên Giang, tỉnh có diện tích tự nhiên lớn nhất khu vực đồng bằng sông Cửu Long với 6.346,27 km², sở hữu tiềm năng phát triển kinh tế đa dạng bao gồm nông nghiệp, ngư nghiệp, công nghiệp, thương mại và dịch vụ Với diện tích rộng lớn, tỉnh có khả năng sản xuất nông lâm nghiệp quy mô lớn Bên cạnh đó, Kiên Giang còn có nguồn khoáng sản phong phú, trong đó có nhiều loại khoáng sản có trữ lượng lớn như đá vôi, than bùn và đá xây dựng, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển ngành công nghiệp chế biến, đặc biệt trong sản xuất vật liệu xây dựng và chế biến nông thủy sản.
Kiên Giang, nằm ở vị trí cửa ngõ hướng ra biển Tây, sở hữu điều kiện lý tưởng để phát triển kinh tế biển và đảo Tỉnh này có tiềm năng lớn trong việc giao lưu với các quốc gia trong khu vực và quốc tế, đặc biệt trong các ngành mũi nhọn như du lịch, thương mại, dịch vụ công nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
Kiên Giang là một tỉnh có diện tích lớn nhưng dân số chỉ ở mức trung bình trong khu vực, với cơ cấu dân số trẻ Theo số liệu từ Cục Thống kê tỉnh Kiên Giang, tính đến cuối năm 2010, dân số tỉnh này đạt 1.707.050 người, trong đó 73,1% là cư dân nông thôn và tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động là 62,7%.
Trong những năm gần đây, Chính phủ đã triển khai nhiều chính sách nhằm phát huy tiềm năng và lợi thế của Kiên Giang, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh chóng Kết quả là, mức thu nhập bình quân đầu người của tỉnh đã tăng cao hơn mức trung bình cả nước, trong khi tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh chóng Giai đoạn 2005-2010, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân của Kiên Giang đạt được những con số ấn tượng.
Năm 2010, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) đạt 44.074 tỷ đồng, tăng 12,05% so với năm trước, với tỷ lệ tăng trưởng 11,6%/năm GDP bình quân đầu người cũng tăng từ 637 USD lên 1.320 USD, trong khi mức bình quân toàn quốc là 1.168 USD Đặc biệt, tỷ lệ hộ nghèo giảm mạnh từ 14,02% xuống còn 4,5%, theo tiêu chuẩn nghèo giai đoạn 2006-2010 được quy định trong Quyết định 170/2005/QĐ-TTg ngày 08/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng nông – lâm - thủy sản (từ 46,6% xuống 42,64%) và tăng nhanh tỷ trọng dịch vụ (từ 28% lên 33,05%)
Lĩnh vực nông - lâm - thuỷ sản tại tỉnh đã đạt mức tăng trưởng bình quân 7,2%/năm, đóng góp quan trọng vào tốc độ tăng trưởng kinh tế Giá trị sản phẩm nông nghiệp tăng 5,47%/năm, lâm nghiệp 9%/năm và thủy sản 11,1%/năm Năm 2010, giá trị gia tăng của khu vực này đạt 18.791 tỷ đồng, chiếm 42,64% GDP tỉnh, trong đó nông nghiệp chiếm 29,74%, lâm nghiệp 0,24% và thủy sản 12,66% Cơ cấu sản xuất đã chuyển dịch rõ nét, nâng cao hiệu quả sử dụng đất và hướng tới sản xuất hàng hóa gắn với thị trường Sản lượng lúa năm 2010 đạt 3.497.053 tấn, tăng 552.738 tấn so với năm 2005, trong khi sản lượng thủy sản khai thác và nuôi trồng đạt 473.494 tấn, tăng 119.698 tấn, với sản lượng nuôi trồng đạt 97.807 tấn và tôm nuôi đạt 34.741 tấn.
Giá trị sản phẩm công nghiệp và xây dựng đã tăng bình quân 13,1% mỗi năm, trong đó ngành công nghiệp tăng trưởng 12,23% và ngành xây dựng đạt 18,85% Sản phẩm công nghiệp chủ yếu phát triển trong hai lĩnh vực truyền thống: sản xuất vật liệu xây dựng và chế biến nông hải sản, với sản lượng xi măng gần 5.500.000 tấn và năng lực chế biến thủy sản đạt 114.764 tấn mỗi năm.
Năm 2010, giá trị sản phẩm công nghiệp và xây dựng tại tỉnh Kiên Giang đạt 10.716 tỷ đồng, đóng góp 4,15% vào tăng trưởng GDP của tỉnh Trong đó, giá trị sản phẩm công nghiệp chiếm 19,36% và giá trị sản phẩm xây dựng chiếm 4,95% GDP.
Giá trị sản phẩm dịch vụ tại tỉnh tăng bình quân 17,4% mỗi năm, đạt 14.567 tỷ đồng vào năm 2010 và đóng góp 4,87% vào tăng trưởng GDP Đồng thời, kim ngạch xuất khẩu cũng tăng bình quân 19,25% mỗi năm, với gạo và thuỷ sản là những mặt hàng xuất khẩu chủ lực.
Năm 2010, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đạt 457 triệu USD, trong đó gạo chiếm 322 triệu USD, thủy sản 115 triệu USD và hàng hóa khác 20 triệu USD Kim ngạch nhập khẩu ở mức ổn định 30 triệu USD, chủ yếu là tư liệu sản xuất.
Trong năm 2010, thu ngân sách địa phương tăng bình quân 7,8%, đạt 2.835 tỷ đồng, tương đương 6,43% GDP Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 60.650 tỷ đồng, tăng bình quân 23,62%/năm, chiếm 35,67% GDP Trong đó, vốn đầu tư khu vực nhà nước tăng bình quân 29,34%/năm, chiếm 37,81% tổng vốn đầu tư, với vốn ngân sách 19,84%, tín dụng nhà nước 2,87%, và doanh nghiệp nhà nước 15,1% Vốn đầu tư từ dân cư và doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng bình quân 18,56%/năm, chiếm 59,9%, trong khi vốn đầu tư nước ngoài tăng bình quân 43,2%, chiếm 2,29% Tổng vốn đầu tư năm 2010 đạt 15.894 tỷ đồng, tương đương 35,35% GDP.
Bảng 2.1 Các chỉ tiêu kinh tế xã hội tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2005 -2010
Chỉ tiêu Đơn vị tính
- Tốc độ tăng trưởng GDP % 12,9 10,0 13,2 12,6 10,5 12,05 11,60
- GDP trong tỉnh (giá hiện hành)
- GDP bình quân/người USD 637 724 865 1.146 1.189 1.320
Chỉ tiêu Đơn vị tính
- Kim ngạch xuất khẩu Triệu
- Tổng vốn đầu tư xã hội
+ Vốn tín dụng nhà nước
+ Vốn dân cư và doanh nghiệp ngoài quốc doanh
+ Vốn đầu tư nước ngoài
- Tỷ lệ hộ cận nghèo
* Nguồn: Các văn kiện trình Đại hội IX Đảng bộ tỉnh Kiên Giang và Niên gián thống kê tỉnh Kiên Giang năm 2010
Giai đoạn 2005 – 2010, tỉnh Kiên Giang đối mặt với nhiều khó khăn do hạn chế nội tại và ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu Tuy nhiên, kinh tế tỉnh vẫn phát triển ổn định, duy trì tốc độ tăng trưởng cao và cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, đồng thời huy động vốn đầu tư tăng nhanh.
Quy mô nền kinh tế Kiên Giang còn nhỏ, với GDP bình quân đầu người thấp hơn nhiều tỉnh, thành phố khác trong cả nước Chuyển dịch kinh tế diễn ra chậm, trong khi tỷ trọng giá trị sản phẩm nông – lâm – thủy sản vẫn chiếm ưu thế và đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng kinh tế Mặc dù tổng mức đầu tư toàn xã hội tăng nhanh, nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, chủ yếu dựa vào khu vực nhà nước Đầu tư từ khu vực dân cư, doanh nghiệp ngoài quốc doanh và đầu tư nước ngoài tăng chậm và quy mô còn nhỏ Doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp trên 70% vào GDP, trong khi tỷ lệ hộ cận nghèo vẫn còn cao.
2.1.1.2 C ấ u trúc th ị tr ườ ng ngân hàng Vi ệ t Nam giai đ o ạ n 2005-2010:
2.1.1.2.1 Số lượng ngân hàng thương mại:
Năm 1990, Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty Tài chính được ban hành, tạo nền tảng pháp lý cho sự hình thành hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam (NHTMVN) Sự gia tăng nhanh chóng về số lượng và sự đa dạng hóa hình thức tổ chức của các NHTM đã diễn ra, từ chỉ 9 NHTM vào năm 1991 lên đến 100 NHTM vào năm 2010 Trong đó, hệ thống bao gồm 5 NHTMNN (bao gồm 2 NHTMCP Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn), 37 NHTMCP (không tính VCB và Vietinbank), 5 NHLD, 48 chi nhánh ngân hàng nước ngoài và 5 NHTM 100% vốn nước ngoài.
Bảng 2.2: Số lượng NHTMVN giai đoạn 1991 - 2010
2.1.1.2.2 Tốc độ tăng trưởng và cấu trúc thị phần:
Vai trò trung gian của ngân hàng trong huy động và phân bổ nguồn vốn trong nền kinh tế ngày càng được nâng cao, thể hiện qua sự tăng trưởng mạnh mẽ của huy động vốn từ 38,4% GDP năm 2000 lên 116,1% GDP năm 2009, với mức tăng hàng năm khoảng 25% Tín dụng cho nền kinh tế cũng tăng từ 35% GDP lên 105,7% GDP trong giai đoạn tương ứng, cho thấy hiệu quả trong việc phân bổ nguồn vốn So với nhiều nước Đông Âu, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã nổi trội hơn trong vai trò trung gian, với tổng mức huy động vốn cao hơn đáng kể Thị trường ngày càng gia tăng tính cạnh tranh, giúp nguồn vốn được huy động và phân bổ có hiệu quả hơn, thể hiện qua xu hướng giảm thị phần của khu vực NHTMNN và tăng thị phần của khu vực NHTMCP.
Bảng 2.3: Thị phần huy động tiền gửi và cho vay của các ngân hàng (%)
Thị phần 2001 2005 2006 2007 2008 2009 Cho vay vốn
Các tổ chức tín dụng khác 0,06 4,96 6,06 5,04 7,04 5,51
Các tổ chức tín dụng khác 0,88 1,43 1,43 3,10 3,10 5,57
Nguồn: Tác giả tự tính toán trên cơ sở số liệu của Báo cáo thường niên và thông báo số liệu tín dụng, huy động vốn của NHNNVN
2.1.1.2.3 Mức độ tập trung của thị trường ngân hàng VN thời kỳ 2005-2010:
Tác động của các nhân tố cấu trúc thị trường đến hiệu quả hoạt động ngân hàng thương mại tại Kiên Giang thời kỳ 2005-2010
2.2.1 Tác động của các nhân tố cấu trúc thị trường đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại nhà nước tại Kiên Giang:
Dựa trên mô hình nghiên cứu và quy trình đã đề xuất, dữ liệu nghiên cứu đối với nhóm chi nhánh NHTMNN đã được phân tích tương quan bằng phần mềm SPSS 17.0 Ma trận hệ số tương quan giữa biến phụ thuộc ROA và các biến độc lập, cũng như giữa các biến độc lập với nhau, được trình bày chi tiết tại Phụ lục 04 Kết quả cho thấy các biến như Tiền gửi ngoại tệ/Tổng tiền gửi (X8), Dư nợ cho vay/Tổng tài sản có (X9), Dư nợ cho vay trung, dài hạn/Tổng dư nợ (X11), Thu nhập từ lãi/Tổng thu nhập (X14), và Chi phí tiền lương/Tổng tài sản (X17) có ý nghĩa thống kê thấp (sig > 15%) và tương quan yếu với ROA Ngược lại, các biến độc lập có hệ số tương quan cao với ROA và đạt mức ý nghĩa thống kê α = 15% được trình bày tại bảng 2.9.
Bảng 2.9: Ma trận hệ số tương quan cao giữa các biến độc lập với ROA của nhóm chi nhánh NHTMNN
* Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed)
** Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed)
Kết quả phân tích tương quan cho thấy mô hình kỳ vọng các nhân tố cấu trúc thị trường ảnh hưởng đến ROA của nhóm chi nhánh NHTMNN.
Phân tích hồi quy mô hình 2.1 được thực hiện bằng phương pháp loại trừ dần (Backward), kết hợp với việc kiểm định các hiện tượng đa cộng tuyến, tự tương quan và phương sai thay đổi Qua quá trình này, chúng ta đánh giá độ phù hợp của mô hình và thu được mô hình hồi quy cuối cùng.
P = f (X2 , X13, X16) (2.2) Kết quả phân tích chủ yếu của mô hình 2.2 cho thấy:
Mô hình nghiên cứu đạt hiệu quả cao, giải thích 96,2% giá trị thực tế với sai số không đáng kể (ANOVA sig = 0.000) Không có hiện tượng đa cộng tuyến hay tự tương quan, với chỉ số VIF không vượt quá 10 và Durbin Watson là 2,812 Thông tin chi tiết được trình bày trong Phụ lục 05 và tóm tắt tại các bảng 2.10, 2.11, 2.12.
Bảng 2.10: Tóm tắt kết quả mô hình hồi quy của nhóm chi nhánh NHTMNN
Std Error of the Estimate Durbin-Watson
Bảng 2.11: Kết quả kiểm định mô hình hồi quy nhóm chi nhánh NHTMNN
Model Sum of Squares Df Mean Square F Sig Regression 3.637 3 1.212 94.636 000 a Residual 102 8 013
Total 3.740 11 a Predictors: (Constant), X2, X13, X16 b Dependent Variable: Y1
Bảng 2.12: Hệ số hồi quy và tương quan riêng của nhóm chi nhánh NHTMNN
Zero- order Partial Part Toler ance VIF (Constant) 4.808 272 17.662 000
Các kết quả kiểm định cho thấy rằng thị phần tài sản (X1), thị phần huy động tiền gửi (X3), quy mô tài sản (X4), dư nợ cho vay (X5), tỷ trọng vốn điều hòa hệ thống trong nguồn vốn hoạt động (X6), tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn so với tiền gửi có kỳ hạn (X7), tỷ trọng dư nợ cho vay bằng ngoại tệ trong tổng dư nợ cho vay (X10) và tỷ lệ nợ xấu (X15) đều có mối quan hệ tương quan với ROA của nhóm chi nhánh NHTMNN trên địa bàn (Y1), tuy nhiên, sự tác động này không rõ ràng.
Kết quả hồi qui và các chỉ số tương quan riêng tại bảng 2.12 cho thấy rằng thị phần tài sản (X2), tỷ lệ dư nợ cho vay so tổng tiền gửi (X13) và chi phí tiền lương trên kết quả kinh doanh (X16) đều có tác động đến hiệu quả hoạt động của nhóm chi nhánh NHTMNN trên địa bàn (Y1) Mức tác động của các nhân tố này được sắp xếp theo thứ tự từ cao đến thấp: chi phí tiền lương trên kết quả kinh doanh (X16), tỷ lệ dư nợ cho vay so tổng tiền gửi (X13), và thị phần tài sản (X2).
Dựa vào hệ số hồi quy, chúng tôi đã xây dựng phương trình dự đoán tỷ lệ thu nhập trên tài sản của nhóm chi nhánh ngân hàng thương mại nhà nước, dựa trên các yếu tố cấu trúc thị trường.
Trong giai đoạn 2005-2010, chỉ số ROA của nhóm chi nhánh Ngân hàng Thương mại Nhà nước (NHTMNN) cho thấy xu hướng tăng chậm và thiếu ổn định, điều này được xác nhận qua các số liệu quan sát và kết quả mô hình phân tích.
Trong mối quan hệ với các nhân tố khác, thị phần cho vay (X2) có tác động tích cực đến ROA của các chi nhánh NHTMNN Điều này phù hợp với lý thuyết kinh tế về quy mô và kỳ vọng phân tích Trong giai đoạn nghiên cứu, thị phần cho vay của NHTMNN đã giảm hơn 30%, do đó, để nâng cao hệ số ROA, các chi nhánh cần chú trọng vào việc tăng trưởng tín dụng và phát triển thị phần cho vay Theo dự đoán, nếu thị phần cho vay tăng 1%, chỉ số ROA của nhóm chi nhánh NHTMNN có thể cải thiện thêm 0,025 đơn vị.
Kết quả phân tích cho thấy hệ số Dư nợ cho vay/Tiền gửi có dấu âm, phù hợp với kỳ vọng nghiên cứu Nghiên cứu của PGS.TS Trương Quang Thông về hiệu năng hoạt động của các chi nhánh NHTMNN tại T/P HCM giai đoạn 1999-2009 cũng chỉ ra rằng tỷ lệ cho vay/huy động ảnh hưởng tiêu cực đến chỉ số ROA Trong giai đoạn này, ROA của các chi nhánh NHTMNN tại Kiên Giang tăng trong khi Dư nợ cho vay/Tiền gửi giảm gần 40%, cho thấy chính sách đa dạng hóa sử dụng vốn và huy động vốn tại địa phương có tác động tích cực đến ROA Do đó, các chi nhánh NHTMNN cần tiếp tục đa dạng hóa danh mục tài sản và tích cực huy động tiền gửi để thúc đẩy cho vay.
Biến X16 cho thấy chi phí tiền lương/Kết quả kinh doanh có mối tương quan và hệ số hồi quy âm, phù hợp với lý thuyết và thực tế Nghiên cứu chỉ ra rằng hệ số này ở nhóm NHTMNN đang có xu hướng tăng, cho thấy tốc độ tăng chi phí tiền lương nhanh hơn lợi nhuận của các chi nhánh Điều này là hệ quả của việc tăng lương tối thiểu cho DNNN và nhu cầu nhân lực ngân hàng gia tăng do số lượng chi nhánh tăng lên Để cải thiện chỉ số thu nhập trên nhân viên và gia tăng mức độ ký thác, các chi nhánh NHTMNN cần có những biện pháp hợp lý trong thời gian tới.
2.2.2 Tác động của các nhân tố cấu trúc thị trường đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần lớn tại Kiên Giang:
Kết quả phân tích tương quan giữa các biến độc lập và chỉ tiêu ROA của nhóm NHTMCP lớn cho thấy, với mức ý nghĩa thống kê α = 15%, các biến như Thị phần cho vay, Tổng tài sản, Tổng dư nợ, và một số biến khác có tương quan thấp với ROA Ngược lại, các biến có tương quan cao với ROA bao gồm Thị phần tài sản, Vốn điều hòa hệ thống, Dư nợ cho vay trung, dài hạn, và một số chỉ tiêu tài chính khác.
Bảng 2.13: Ma trận hệ số tương quan cao giữa các biến độc lập với ROA của nhóm chi nhánh NHTMCP lớn
Phân tích tương quan cho thấy các yếu tố cấu trúc thị trường có tác động đến ROA của các chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần lớn.
Phân tích hồi quy mô hình 2.4 được thực hiện bằng phương pháp loại trừ dần (Backward) và kết hợp với việc kiểm định các hiện tượng như đa cộng tuyến, tự tương quan và phương sai thay đổi Kết quả cuối cùng cho thấy mô hình hồi quy đã được tối ưu hóa.
P = f (B11,B12 , B13, B16) (2.5) Kết quả phân tích chủ yếu của mô hình 2.5 như sau:
Mô hình nghiên cứu đạt được khả năng giải thích 76,8% giá trị thực tế với sai số chỉ 0,5%, cho thấy tính chính xác cao (Adjusted R Square 0,768, kiểm định sig ANOVA = 0,005) Không có hiện tượng đa cộng tuyến hay tự tương quan trong mô hình, với chỉ số Durbin Watson là 2,428 và tất cả các giá trị VIF đều dưới 10 Chi tiết kết quả được trình bày tại Phụ lục 07 và tóm tắt trong các bảng 2.14, 2.15, 2.16.
Bảng 2.14: Tóm tắt kết quả mô hình hồi quy nhóm chi nhánh NHTMCP lớn
Std Error of The Estimate
Bảng 2.15: Kết quả kiểm định mô hình hồi quy nhóm chi nhánh NHTMCP lớn
Model Sum of Squares Df Mean Square F Sig Regression 1.833 4 458 10.079 005 a
Total 2.151 11 a Predictors: (Constant), B11, B12, B13, B16 b Dependent Variable: Y2
Bảng 2.16: Hệ số hồi quy và tương quan riêng của nhóm NHTMCP lớn
Zero- order Partial Part Toler ance VIF (Constant) 1.355 391 3.464 010