1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng và dự báo xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh tiền giang giai đoạn 2011 2020

162 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Và Dự Báo Xu Hướng Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Tỉnh Tiền Giang Giai Đoạn 2011 -2020
Tác giả Đỗ Cao Hoài
Người hướng dẫn TS. Hay Sinh
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kinh Tế Phát Triển
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2012
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 162
Dung lượng 2,4 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: PHẦN GIỚI THIỆU (11)
    • 1.1 Vấn đề nghiên cứu (11)
    • 1.2 Câu hỏi nghiên cứu (12)
    • 1.3 Mục tiêu nghiên cứu (12)
      • 1.3.1 Mục tiêu chung (12)
      • 1.3.2 Mục tiêu cụ thể (12)
    • 1.4 Phương pháp nghiên c ứu (13)
    • 1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (14)
      • 1.5.1 Đối tượng nghiên cứu (14)
      • 1.5.2 Phạm vi nghiên cứu (14)
    • 1.6 Ý nghĩa của đề tài (15)
    • 1.7 Kết cấu của đề t ài (15)
  • Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LU ẬN VÀ KINH NGHIỆM CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU (17)
    • 2.1 Chuyển dịch CCKT (0)
      • 2.1.1 Một số khái niệm (17)
      • 2.1.2 Các lý thuyết về chuyển dịch CCKT (0)
    • 2.2 Tiếp cận phân tích nguồn lực để xem xét chuyển dịch CCKT (24)
      • 2.2.1 Mô hình phân tích tác động các nguồn lực đến TT -KT (24)
      • 2.2.2 Đóng góp của các nguồn lực cho chuyển dịch CCKT (27)
    • 2.3 Phương pháp dự báo tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch CCKT (29)
    • 2.4 Định hướng chuyển dịch CCKT ở Việt Nam (0)
      • 2.4.1 Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế (32)
      • 2.4.2 Chuyển dịch cơ cấu theo TPKT (33)
      • 2.4.3 Chuyển dịch cơ cấu vùng kinh tế (34)
      • 2.4.4 Những yếu tố tác động đến chuyển dịch CCKT của địa ph ương 24 (34)
    • 2.5 Kinh nghiệm chuyển dịch CCKT (35)
      • 2.5.1 Chuyển dịch CCKT của Trung Quốc (35)
      • 2.5.2 Chuyển dịch CCKT của H àn Quốc (0)
      • 2.5.3 Chuyển dịch CCKT của Việt Nam giai đoạn 2000-2010 (39)
      • 2.5.4 Chuyển dịch CCKT của TP. Hồ Chí Minh (44)
      • 2.5.5 Những bài học kinh nghiệm (46)
    • 2.6 Tóm tắt chương 2 (48)
  • Chương 3: CHUYỂN DICH CƠ CẤU KINH TẾ TỈNH TIỀN GIANG GIAI ĐOẠN 2000-201040 (50)
    • 3.1 Tổng quan về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và nguồn nhân lực tỉnh Tiền Giang 40 (50)
      • 3.1.1 Vị trí địa lý (50)
      • 3.1.2 Tài nguyên thiên nhiên (51)
      • 3.1.3 Dân số và lao động (52)
      • 3.1.4 Hệ thống giao thông vận tải (55)
      • 3.1.5 Nhận xét chung (56)
    • 3.2 Nguồn lực phát triển KT -XH tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2000 -2010 (56)
      • 3.2.1 Những thành tựu đạt được (56)
      • 3.2.2 Những tồn tại, hạn chế về PT -KT của Tiền Giang (71)
    • 3.3 Chuyển dịch CCKT của Tiền Giang giai đoạn 2000 -2010 (75)
      • 3.3.1 Kết quả chuyển dịch CCKT (75)
      • 3.3.2 Những hạn chế, tồn tại của chuyển dịcnh CCKT Tiền Giang giai đoạn 2000-2010 (0)
    • 4.2. Dự báo xu hướng chuyển dịch CCKT của Tiền Giang (96)
      • 4.2.1 Quan điểm, định hướng về chuyển dịch CCKT Tiền Giang giai đoạn 2011 - (96)
      • 4.2.2 Kết quả dự báo tăng trưởng và chuyển dịch CCKT (96)
    • 4.3 Hạn chế của mô h ình dự báo (105)
    • 4.4 Tóm tắt chương 4 (106)
  • Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ (93)
    • 5.1 Kết luận (108)
    • 5.2 Khuyến nghị đề xuất các g iải pháp, chính sách nhằm thực hiện thành công chuyển dịch CCKT giai đoạn 2011-2020 (109)
      • 5.2.1 Giải pháp chung (109)
      • 5.2.2 Các giải pháp cụ thể (121)
    • 5.3 Hạn chế của đề tài (123)
  • Tài liệu tham khảo (125)

Nội dung

PHẦN GIỚI THIỆU

Vấn đề nghiên cứu

Tiền Giang là tỉnh có nhiều lợi thế về điều kiện tự nhiên như khí hậu và đất đai, cùng với vị trí địa lý thuận lợi Tỉnh sở hữu nguồn lực phong phú cho phát triển kinh tế, với quỹ đất lớn và đa dạng sản phẩm nông nghiệp Ngoài ra, Tiền Giang còn có lực lượng lao động dồi dào và tiềm năng phát triển trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và du lịch, cùng với hệ thống giao thông đường bộ, đường sông và đường biển thuận tiện.

Trong 10 năm phát triển vừa qua (giai đoạn 2001-2010), Tiền Giang đã đạt được kết quả tương đối cao về tăng trưởng kinh tế Tốc độ TT-KT bình quân 9,0%/năm trong giai đoạn 2001-2005, tăng lên 11,0%/năm giai đoạn 2006-2010, bình quân cả giai đoạn 2001-2010 tăng 10,0%/năm Cùng với CCKT của tỉnh Tiền Giang đã chuyển dịch theo hướng tích cực, đó là tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản trong tổng sản phẩm của tỉnh giảm từ 56,5% (năm 2000) xuống còn 44,7% (năm 2010); tỷ trọng ngành công nghiệp tăng từ 15,3% lên 28,3% và tỷ trọng ngành dịch vụ từ 28,2% giảm xuống còn 27,0% (Cục Thống kê tỉnh Tiền Giang) Tuy nhiên, tình hình phát triển KT-XH của Tỉnh còn những tồn tại và hạn chế như: chất lượng phát triển KT-XH và năng lực cạnh tranh của Tiền Giang còn yếu kém; TT-KT chủ yếu dựa vào các yếu tố chiều rộng, hay nói cách khác là dựa vào những ngành, những sản phẩm truyền thống, sử dụng nhiều tài nguyên, vốn và lao động CCKT chuyển dịch chậm, chưa khai thác hết tiềm năng phát triển ngành công nghiệp, dịch vụ du lịch Cơ cấu TPKT cũng chưa phát triển tương xứng với tiềm năng của tỉnh Cơ cấu đầu tư chưa hướng mạnh vào chiều sâu Kết cấu hạ tầng KT-

XH hiện đang thiếu sự đồng bộ, do đó, việc đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CCKT) theo chiều sâu và nâng cao phát triển cho Tiền Giang trở thành một yêu cầu cấp bách Mặc dù nhiều tác giả đã nghiên cứu về chuyển dịch CCKT và các nguồn lực tác động đến nó, nhưng hầu hết các nghiên cứu này chỉ tập trung ở bình diện toàn quốc Hiện tại, vẫn còn thiếu các nghiên cứu chuyên sâu về chuyển dịch CCKT và các yếu tố ảnh hưởng đến nó ở cấp tỉnh, đặc biệt là tại tỉnh Tiền Giang.

Tiền Giang đang đối mặt với nhiều thách thức và cơ hội trong bối cảnh hội nhập và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Tỉnh có những điểm mạnh nổi bật như phát triển công nghiệp và tiềm năng trong các ngành thương mại, dịch vụ, du lịch nhờ vị trí địa lý thuận lợi nằm trong hai vùng kinh tế trọng điểm của cả nước Phân tích thực trạng và dự báo xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2011-2020 là cần thiết để đề xuất các giải pháp khả thi, hiệu quả, giúp Tiền Giang thực hiện thành công định hướng chuyển dịch này dựa vào năng lực nội tại và các yếu tố tác động từ bên ngoài Qua đó, tỉnh sẽ có thể đưa ra các quyết sách đúng đắn nhằm phát triển bền vững.

Việc phân tích “Thực trạng và Dự báo xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2011-2020” là cần thiết để định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Tiền Giang đến năm 2020, nhằm phù hợp với xu thế hội nhập khu vực kinh tế đồng bằng sông Cửu Long và hội nhập kinh tế quốc tế.

Câu hỏi nghiên cứu

Nghiên cứu đề tài nhằm đi tìm câu trả lời cho các câu hỏi sau:

(i) Thực trạng CCKT của Tiền Giang hiện nay là như thế nào?

(ii) Mức độ tác động của các nguồn lực như: lao động, vốn, khoa học công nghệ đến chuyển dịch CCKT của Tiền Giang như thế nào?

Dự báo chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CCKT) của Tiền Giang sẽ được áp dụng thông qua các chính sách phát triển bền vững và cải thiện hạ tầng Trong giai đoạn tới, xu hướng chuyển dịch CCKT của Tiền Giang sẽ tập trung vào việc nâng cao giá trị sản xuất nông nghiệp, phát triển công nghiệp chế biến và dịch vụ du lịch, nhằm tăng cường sức cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu thị trường.

Mục tiêu nghiên cứu

Đánh giá thực trạng chuyển dịch CCKT tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2000-

2010 Trên cơ sở đó, dự báo xu hướng chuyển dịch CCKT tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2011-2020

(i) Phân tích thực trạng về chuyển dịch CCKT của Tiền Giang giai đoạn 2000-2010

(ii) Phân tích tác động của các nguồn lực đến chuyển dịch CCKT của Tiền Giang

(iii) Xây dựng phương pháp dự báo chuyển dịch CCKT của Tiền Giang giai đoạn 2011-2020

(iv) Dự báo xu hướng chuyển dịch CCKT của Tiền Giang ở giai đoạn 2011-

Phương pháp nghiên c ứu

Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài:

(i) Nghiên cứu các lý thuyết về tăng trưởng và chuyển dịch CCKT;

Phương pháp phân tích định tính và thống kê mô tả được áp dụng để so sánh chuỗi số liệu thống kê, kết hợp với ý kiến chuyên gia từ các cơ quan Trung ương và Tiền Giang nhằm đánh giá các vấn đề liên quan đến cơ cấu và chuyển dịch CCKT Đồng thời, phân tích SWOT cũng được sử dụng để xác định những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức mà Tiền Giang đang đối mặt.

Phương pháp phân tích định lượng được sử dụng để đánh giá tác động của các nguồn lực đối với tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đồng thời dự báo xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế Tiền Giang trong giai đoạn 2011-2020.

Nghiên cứu đánh giá tác động của các nguồn lực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CCKT) của tỉnh Tiền Giang được thực hiện qua hai bước, như đã trình bày trong chương 3 Phương pháp này kết hợp giữa phân tích truyền thống và sử dụng hàm sản xuất để xác định ba yếu tố cơ bản: lao động, vốn và năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP) Từ đó, nghiên cứu xem xét sự đóng góp của các nguồn lực này đối với quá trình chuyển dịch CCKT của Tiền Giang.

Dự báo xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Tiền Giang đến năm 2020 được thực hiện bằng cách sử dụng hàm sản xuất theo chuỗi thời gian từ năm 1994 đến 2010, kết hợp với phương pháp phi tham số Tuy nhiên, do hạn chế về số liệu chuỗi thời gian, tác giả đã giản lược mô hình dự báo, dẫn đến việc không thể bao hàm các quan hệ phức tạp của tăng trưởng GDP Khác với các báo cáo khác sử dụng hàm tăng trưởng từ phía cầu, nghiên cứu này xây dựng hàm sản xuất từ phía cung để thể hiện mối quan hệ dài hạn giữa lao động và đầu tư với tăng trưởng Phương pháp dự báo GDP, tăng trưởng của các khu vực kinh tế và các biến sử dụng trong dự báo sẽ được trình bày chi tiết trong chương 2 và chương 4.

Nguồn số liệu trong phân tích được thu thập chủ yếu từ dữ liệu thứ cấp từ các cơ quan như Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổng cục Thống kê, Sở Kế hoạch và Đầu tư Tiền Giang, và Cục Thống kê Tiền Giang, cùng với ý kiến của các chuyên gia Dữ liệu này được xử lý bằng phần mềm Eviews 5.1 và Excel.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu này phân tích tổng thể cơ cấu ngành và thành phần kinh tế Cơ cấu ngành bao gồm nông nghiệp (nông, lâm, ngư nghiệp), công nghiệp (các ngành công nghiệp và xây dựng) và dịch vụ Về cơ cấu thành phần, nghiên cứu xem xét các thành phần như nhà nước (quốc doanh), dân doanh trong nước (ngoài quốc doanh) và vốn đầu tư nước ngoài.

(i) Về mặt không gian: trên địa bàn tỉnh Tiền Giang

(ii) Về mặt thời gian: thời gian đánh giá quá trình chuyển dịch CCKT từ năm

2000 đến năm 2010; trên cơ sở đó sẽ dự báo xu hướng chuyển dịch CCKT cho giai đoạn 2011-2020 và đề xuất các giải pháp

Nghiên cứu này phân tích cơ cấu kinh tế của Tiền Giang trong giai đoạn 2000-2010 và định hướng cho giai đoạn 2011-2020, cùng với các giải pháp nhằm đạt được mục tiêu đó Đề tài tập trung vào ba ngành lớn: công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp, đồng thời nghiên cứu theo các thành phần kinh tế như kinh tế nhà nước, kinh tế tư nhân và kinh tế ngoài quốc doanh Ở chương 4, nghiên cứu dự báo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2011-2020, tập trung vào tác động của các nguồn lực từ phía cung đối với tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Tiền Giang.

Ý nghĩa của đề tài

Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích lý thuyết về tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CCKT) nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình này Qua phương pháp định tính và định lượng, bài viết đã đánh giá thực trạng chuyển dịch CCKT tại Tiền Giang trong giai đoạn 2011-2020 Kết quả phân tích cung cấp cơ sở để dự báo xu hướng chuyển dịch CCKT và đề xuất các giải pháp khả thi, hiệu quả, tận dụng tiềm năng nội lực của tỉnh cùng với các yếu tố tác động bên ngoài Những kiến nghị này sẽ hỗ trợ Tiền Giang trong việc đưa ra quyết sách đúng đắn để thực hiện thành công chuyển dịch CCKT.

Kết cấu của đề t ài

Đề tài có kết cấu 5 chương như sau:

Chương 1: Giới thiệu: Chương này giới thiệu tổng quan về vấn đề nghiên cứu và ý nghĩa thực tiễn của đề tài; câu hỏi, mục tiêu, đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu và thu thập số liệu

Chương 2: Phương pháp luận và kinh nghiệm chuyển dịch CCKT:

Chương này trình bày các khái niệm và cơ sở lý thuyết liên quan đến đề tài nghiên cứu Nó cũng lập luận và chứng minh đề xuất mô hình nghiên cứu, nhằm tạo nền tảng cho phân tích trong chương 3 và dự báo trong chương 4.

Chương 3: Chuyển dịch CCKT Tiền Giang giai đoạn 2000-2010: Nêu tổng quan về các nguồn lực phát triển KT-XH của Tiền Giang, phân tích thực trạng về tăng trưởng, chuyển dịch CCKT, phân tích đóng góp của các nguồn lực đến tăng trưởng và chuyển dịch CCKT theo ngành và TPKT Nêu lên những tồn tại và hạn chế của quá trình tăng trưởng và chuyển dịch CCKT

Chương 4: Dự báo xu hướng chuyển dịch CCKT: Phân tích mô hình SWOT (thuận lợi, khó khăn ở giai đoạn 2000-2010 và những cơ hội và thách thức trong giai đoạn 2011-2020) Phương pháp dự báo xu hướng chuyển dịch CCKT giai đoạn 2011-2020

Chương 5: Kết luận và khuyến nghị: cần tập trung các nguồn lực về định hướng chuyển dịch CCKT của Tiền Giang ở giai đoạn tới là theo hướng phát triển ưu tiên các ngành công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp Ngoài ra, chú trọng phát triển các vùng động lực để trở thành đầu tầu kéo cả nền kinh tế phát triển Đồng thời đề xuất gợi ý cơ chế, chính sách từ kết quả nghiên cứu, nêu những hạn chế của đề tài và gợi ý cho các nghiên cứu tiếp theo.

PHƯƠNG PHÁP LU ẬN VÀ KINH NGHIỆM CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU

Tiếp cận phân tích nguồn lực để xem xét chuyển dịch CCKT

2.2.1.1 Mô hình t ă ng tr ưở ng GDP và đầ u t ư

Vào những năm 1940, hai nhà kinh tế Roy Harrod và Evsey Domar đã phát triển mối quan hệ giữa tăng trưởng GDP và tỷ lệ đầu tư trong nền kinh tế thông qua chỉ số ICOR (Incremental Capital Output Ratio) Công thức này được biểu diễn là g = s / ICOR, trong đó g là tăng trưởng GDP, s là tỷ lệ tiết kiệm trong GDP, với giả định rằng tiết kiệm tương đương với đầu tư ICOR đóng vai trò quan trọng trong việc đo lường mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế và đầu tư.

Công thức này cho thấy hệ số ICOR có mối tương quan tỷ lệ nghịch với TĐ-

Hệ số ICOR là chỉ số quan trọng trong đánh giá tăng trưởng kinh tế, cho thấy mối quan hệ giữa tỷ lệ đầu tư và GDP Địa phương có hệ số ICOR thấp hơn sẽ đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn với cùng tỷ lệ đầu tư Vì vậy, ICOR thường được sử dụng để so sánh sự khác biệt về tăng trưởng kinh tế giữa các tỉnh, vùng miền và quốc gia.

Hệ số ICOR thấp cho thấy hiệu quả đầu tư cao, với tỷ lệ đầu tư trong GDP cần thiết để duy trì cùng một tỷ lệ tăng trưởng thấp hơn Tuy nhiên, theo quy luật lợi nhuận biên giảm dần, khi nền kinh tế phát triển và GDP bình quân đầu người tăng, hệ số ICOR sẽ gia tăng Điều này dẫn đến việc tiền lương tăng cao và nền kinh tế trở nên thâm dụng vốn, yêu cầu một tỷ lệ đầu tư trong GDP cao hơn để duy trì cùng một tỷ lệ tăng trưởng.

Hệ số ICOR không đổi cho thấy rằng tỷ lệ đầu tư cao trong một ngành có thể thúc đẩy sự tăng trưởng của ngành đó Đầu tư hiệu quả sẽ gia tăng tốc độ phát triển và ảnh hưởng đến cơ cấu nền kinh tế Theo M Gillis (1992), tăng cường đầu tư là động lực quan trọng nhất cho sự tăng trưởng toàn cầu từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, và duy trì đầu tư ở tỷ lệ cao so với tổng sản phẩm quốc dân là cần thiết để duy trì tăng trưởng thu nhập bền vững Do đó, đầu tư được coi là yếu tố chủ chốt cho tăng trưởng kinh tế; một nền kinh tế muốn phát triển mạnh mẽ cần tập trung nhiều vốn Tuy nhiên, vấn đề này vẫn đang gây tranh cãi trong giới kinh tế Trong đề tài này, chỉ số ICOR sẽ được sử dụng để đánh giá hiệu quả đầu tư ở chương 3 và dự báo vốn đầu tư ở chương 4.

2.2.1.2 Mô hình t ă ng tr ưở ng d ự a vào các ngu ồ n l ự c

Phương pháp phân tích nguồn lực tăng trưởng phổ biến là sử dụng hàm sản xuất, trong đó giả định có hai yếu tố đầu vào chính là vốn và lao động Hàm sản xuất Cobb-Douglas là dạng phù hợp nhất để phân tích nguồn lực tăng trưởng, được thể hiện dưới dạng αβ.

Trong mô hình kinh tế, Y đại diện cho tổng sản lượng (GDP), K là quy mô vốn sản xuất, L là quy mô lao động, và A là năng suất tổng hợp của các yếu tố Hệ số α thể hiện độ co giãn của GDP theo lao động, trong khi hệ số β cho biết độ co giãn của GDP theo vốn.

Trong phân tích kinh tế hiện đại, hệ số A hay năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) đóng vai trò quan trọng, bao gồm các yếu tố như công nghệ và phương pháp quản lý Tốc độ tăng TFP phản ánh tỷ lệ gia tăng kết quả sản xuất nhờ nâng cao năng suất tổng hợp chung Chỉ tiêu này thể hiện hiệu quả sử dụng hai yếu tố sản xuất chính là vốn và lao động, đồng thời là căn cứ quan trọng để đánh giá chất lượng thị trường.

KT là yếu tố quan trọng để phân tích hiệu quả sản xuất xã hội, đánh giá sự tiến bộ trong khoa học công nghệ, cũng như xem xét trình độ tổ chức và quản lý sản xuất của từng ngành, địa phương hoặc quốc gia.

Từ (2.1) hàm sản xuất Cobb-Douglascó thể viết lại dưới dạng tuyến tính như sau:

Công thức Hay mô tả mối quan hệ giữa tốc độ tăng GDP (gY), tổng năng suất yếu tố (gTFP), và đóng góp của vốn (gK) và lao động (gL) trong nền kinh tế Cụ thể, gTFP được tính bằng cách trừ tổng đóng góp của vốn và lao động từ tốc độ tăng GDP Các hệ số α và β đại diện cho mức độ đóng góp của vốn và lao động, có thể thu thập từ mô hình hồi quy Dữ liệu về tốc độ tăng GDP, vốn và lao động có thể tìm thấy trong niên giám thống kê hàng năm, cho phép tính toán gTFP và ước lượng đóng góp của công nghệ và quản lý trong việc tăng trưởng GDP.

Để áp dụng quan hệ (2.3) trong việc tính toán TĐ-TT của nền kinh tế và các khu vực kinh tế, cần xác định số lượng lao động đang làm việc, thông qua niên giám thống kê hàng năm Đồng thời, cần lượng hóa giá trị vốn (K-capital stock) từ đầu tư thực tế cho sản xuất và tỷ lệ khấu hao, dựa trên các cuộc điều tra lập bảng cân đối liên ngành (I/O) để tính toán giá trị vốn (K).

2.2.2 Đóng góp của các nguồn lực cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế

2.2.2.1 T ă ng tr ưở ng c ủ a m ộ t khu v ự c và tác độ ng c ủ a nó đế n chuy ể n d ị ch CCKT

Trong quá trình phát triển, tốc độ tăng trưởng giữa các ngành và các TPKT không đồng nhất Mối quan hệ giữa tăng trưởng tổng thể và tăng trưởng của các ngành, TPKT được thể hiện qua công thức i i g = ∑ p × g.

Trong đó, gi và g đại diện cho tỷ lệ giữa tổng sản phẩm trong từng ngành và tổng sản phẩm toàn nền kinh tế; pi thể hiện cơ cấu của ngành và tỷ lệ trong tổng thể.

Nguồn gốc của CDCC xuất phát từ sự khác biệt trong tỷ lệ tăng trưởng giữa các ngành và TPKT Khi các ngành có tỷ lệ tăng trưởng giống nhau trong cùng một thời kỳ, mức đóng góp vào tăng trưởng chung sẽ phản ánh tỷ trọng của từng ngành trong nền kinh tế Sự tăng trưởng không đồng đều giữa các ngành dẫn đến sự thay đổi tỷ trọng của chúng, đồng thời tạo ra sự chuyển dịch về CCKT trong nền kinh tế.

2 2.2.2 Mô hình tác độ ng c ủ a ngu ồ n l ự c đế n CDCC

Mô hình tác động của các nguồn lực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CCKT) được nghiên cứu nhằm làm rõ ảnh hưởng của các nguồn lực đến tăng trưởng kinh tế Nghiên cứu này nhấn mạnh vai trò quan trọng của các nguồn lực trong việc thúc đẩy sự chuyển biến và phát triển bền vững của nền kinh tế.

CDCC được xem xét ở dạng tổng thể, bao gồm: các yếu tố liên quan đến vốn đầu tư, các yếu tố liên quan đến lao động và TFP

Mô hình tính toán tác động của các nguồn lực đến CDCC được xây dựng qua các bước sau:

Lần lượt ký hiệu các yếu tố như sau:

- ci là CCKT của khu vực i năm hiện tại

- ci,-1 là CCKT của khu vực i năm trước

- yi là GDP của khu vực i năm hiện tại

- yi,-1 là GDP của khu vực i năm trước

- Y-1 là giá trị GDP của cả nền kinh tế năm trước

- gi,g là TĐ-TT GDP của khu vực i, của cả nền kinh tế năm hiện tại

Ri là phần đóng góp vào tăng trưởng của nguồn lực j trong khu vực i trong năm hiện tại Đối với vốn, tăng trưởng được tính bằng sản lượng vốn nhân với hệ số co giãn của GDP theo vốn Đối với lao động, tăng trưởng lao động được nhân với hệ số co giãn của GDP theo lao động TFP (Năng suất tổng hợp) được xác định là hiệu số giữa tăng trưởng và hai tác động của vốn cùng lao động.

Trước hết, ta có công thức CCKT là: i,-1 i i i i,-1 i y (1+g ) c y

Phương pháp dự báo tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch CCKT

Có nhiều phương pháp dự báo tăng trưởng, trong đó phương pháp dựa trên hàm sản xuất là phổ biến nhất Phương pháp này yêu cầu một chuỗi thời gian dài ít nhất 20 năm để đảm bảo độ tin cậy Ngoài ra, còn có phương pháp phi tham số, trong đó nền kinh tế được mô hình hóa bằng các phương trình khác nhau, cho phép tính toán tăng trưởng dựa trên sự thay đổi của các biến độc lập Một ví dụ điển hình là mô hình cân bằng tổng thể, mô tả mối quan hệ phức tạp giữa các ngành và nguồn lực Tuy nhiên, hạn chế lớn của mô hình này là cần dữ liệu chi tiết và phức tạp, điều mà các địa phương thường khó đáp ứng.

Nghiên cứu này kết hợp hai phương pháp nhưng do hạn chế về nguồn số liệu, tác giả đã giản lược nhiều yếu tố, dẫn đến mô hình dự báo không thể phản ánh đầy đủ các mối quan hệ phức tạp của tăng trưởng GDP Khác với các báo cáo khác sử dụng hàm tăng trưởng từ phía cầu, nghiên cứu này xây dựng hàm sản xuất từ phía cung để thể hiện mối quan hệ dài hạn giữa lao động và đầu tư với tăng trưởng, thay vì mối quan hệ ngắn hạn từ phía cầu Trong nghiên cứu này, giới hạn về nguồn lực, đặc biệt là dữ liệu theo chuỗi thời gian, khiến cho phương pháp tiếp cận trở nên đơn giản hơn Phương trình dự báo được xây dựng ở dạng đơn giản, thể hiện lại công thức (2.2) như sau: i(20) i(20) Ki i(20) Li i(20).

GDPi(20) đại diện cho giá trị tăng thêm của khu vực kinh tế thứ i được dự báo đến năm 2020, bao gồm các ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ, hoặc phân chia theo sở hữu như khu vực nhà nước, ngoài quốc doanh và có vốn đầu tư nước ngoài Do hạn chế về số liệu tổng vốn (K) thường không đầy đủ và thống kê không chính xác, tác giả đã sử dụng dòng đầu tư dự báo đến năm 2020 Hệ số αki thể hiện mức độ đóng góp của vốn từ các khu vực vào tăng trưởng kinh tế (TT-KT) của khu vực này Số lượng lao động (Li) trong nền kinh tế của khu vực thứ i cũng được dự báo đến năm 2020, với hệ số βLi trong phương trình phản ánh tỷ lệ đóng góp của lao động vào TT-KT Cuối cùng, Ai đại diện cho phần dư của mô hình, phản ánh đóng góp của khoa học công nghệ và sự cải thiện chất lượng lao động trong TT-KT của các khu vực.

Để tính toán giá trị GDP của các khu vực kinh tế và GDP của Tiền Giang đến năm 2020 theo phương trình (2.9), việc ước lượng khả năng cung lao động và vốn đầu tư là rất quan trọng Các yếu tố này, bao gồm lao động và vốn đầu tư, là cơ sở để ước lượng giá trị GDP và TĐ-TT của các khu vực cũng như toàn bộ nền kinh tế.

(i) Ph ươ ng pháp d ự báo cung lao độ ng

Dự báo cung lao động sử dụng hai phương pháp chính là ngoại suy xu thế và tỷ trọng Mô hình này giúp xác định tổng cung lao động thông qua công thức: s(t) (t) LD(t) Việc áp dụng các phương pháp này mang lại sự chính xác trong việc dự đoán sự biến động của cung lao động trong tương lai.

Trong đó: Ls(t): cung lao động ở năm (t)

DS(t): tổng dân số ở năm (t)

RLD(t): tỷ lệ lực lượng tham gia lao động của dân số ở năm (t)

Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động trong năm dự báo được xác định dựa trên xu hướng dữ liệu lịch sử và phân tích tác động của các yếu tố kinh tế, chính trị và xã hội.

Tổng dân số được dự báo theo phương pháp ngoại suy xu thế với mô hình ước lượng có dạng: gt

Trong đó: DS(t): dân số năm dự báo (đến năm 2020)

DS(0): dân số năm gốc (năm 2010) e: cơ số tự nhiên (2,7182) g: tốc độ tăng dân số t: độ dài của thời kỳ dự báo (số năm dự báo là 10 năm)

Khi có kết quả dự báo dân số theo công thức (2.11) cho năm 2020, việc ước lượng tổng cung lao động của các khu vực và toàn nền kinh tế sẽ trở nên dễ dàng hơn thông qua công thức (2.10).

Dự báo vốn đầu tư được thực hiện dựa trên kết quả 10 năm qua về tỷ lệ vốn đầu tư/GDP, cơ cấu phân bổ vốn đầu tư theo từng khu vực kinh tế, tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư hàng năm, cũng như khả năng huy động và nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển kinh tế trong tương lai Những yếu tố này sẽ làm cơ sở cho các kế hoạch đầu tư hiệu quả.

Định hướng chuyển dịch CCKT ở Việt Nam

Dự báo trong tương lai, đầu tư phát triển tại Tiền Giang sẽ có xu hướng gia tăng, nếu không có biến động bất ngờ Phân tích kết quả dự báo vốn đầu tư phát triển theo phương pháp hàm xu thế sẽ được trình bày chi tiết hơn trong chương 4, bao gồm cả các khu vực kinh tế.

2.4 Định hướng chuyển dịch CCKT của Việt Nam

Xu hướng chuyển dịch tự nhiên về cơ cấu ngành kinh tế trong quá trình PT-

KT, giống như nhiều bài học từ các nước đang phát triển, cần chuyển từ việc sử dụng nhiều tài nguyên và lao động giản đơn sang tăng cường vốn và công nghệ với tay nghề cao Trong bối cảnh cạnh tranh và toàn cầu hóa hiện nay, với lợi thế về lao động, nước ta có khả năng đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa (CNH) đồng thời vẫn chú trọng đến một số ngành khai thác tài nguyên và sản xuất sử dụng nhiều lao động, đồng thời gia tăng các ngành có hàm lượng công nghệ cao và yêu cầu tay nghề ngày càng cao.

Từ những năm đầu đổi mới, Đảng ta đã chú trọng phát triển các ngành kinh tế, ưu tiên công nghiệp nặng kết hợp với nông nghiệp và công nghiệp nhẹ Sau đó, nông nghiệp được đưa lên hàng đầu với ba chương trình chính: sản xuất lương thực, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu Các đại hội Đảng luôn nhấn mạnh sự phát triển đồng bộ các ngành Các nghị quyết như Nghị quyết 100 và Nghị quyết 10 đã thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Khóa VIII vào tháng 12/1997 đã chỉ ra các giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế thông qua điều chỉnh quy hoạch và kế hoạch đầu tư, tập trung vào phát triển nông nghiệp và nông thôn hiệu quả, xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội, tăng cường xuất khẩu và mở rộng thị trường quốc tế.

Trong quá trình đổi mới ở Việt Nam, các thành phần kinh tế (TPKT) đã có những bước phát triển quan trọng Trước năm 1986, cải tạo XHCN đối với các TPKT đã vi phạm nhiều nguyên tắc, khi chỉ tập trung vào việc hạn chế và xoá bỏ một số TPKT mà không tạo điều kiện cho sự phát triển đồng bộ Đại hội VI khẳng định nền kinh tế đa thành phần bao gồm kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể, kinh tế hộ gia đình, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước và kinh tế tự cấp, tự túc Đại hội VII xác định có 5 TPKT, và Đại hội VIII tiếp tục khẳng định với những tên gọi khác như kinh tế hợp tác và kinh tế cá thể Tại Đại hội IX, Đảng chủ trương kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, khuyến khích phát triển kinh tế tư bản tư nhân, đồng thời phát triển kinh tế tập thể với nhiều hình thức hợp tác đa dạng Kinh tế tư bản nhà nước được thúc đẩy qua các hình thức liên doanh, liên kết, hướng đến xuất khẩu và thu hút công nghệ hiện đại, tạo thêm nhiều việc làm.

Từ Đại hội VI đến Đại hội IX, các thành phần kinh tế (TPKT) đã được làm rõ và phân loại cụ thể thành ba nhóm chính: TPKT nhà nước, bao gồm doanh nghiệp nhà nước và công sản; TPKT ngoài quốc doanh, gồm tư bản tư nhân, cá thể tiểu chủ và một phần kinh tế hợp tác; và TPKT có vốn đầu tư nước ngoài Nghiên cứu này sẽ sử dụng số liệu dựa trên sự phân chia thành ba loại TPKT này.

Từ Đại hội VI, Đảng ta đã chú trọng phát triển các vùng kinh tế có lợi thế như nông nghiệp ĐBSCL và công nghiệp, dịch vụ vùng KTTĐPN Đại hội VIII nhấn mạnh việc khai thác thế mạnh của từng vùng, ngành và địa phương để tạo sự phát triển hài hòa giữa các vùng lãnh thổ Đảng tập trung nguồn lực và vốn để giải quyết các yêu cầu bức xúc, đặc biệt là phát triển kết cấu hạ tầng và hỗ trợ tín dụng, nhằm thúc đẩy sự phát triển nhanh hơn cho các vùng kém phát triển và nông thôn, giảm thiểu chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế - xã hội giữa các vùng.

2.4.4 Nh ữ ng y ế u t ố tác độ ng đế n chuy ể n d ị ch CCKT c ủ a đị a ph ươ ng

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm cả các yếu tố trong và ngoài địa bàn Những yếu tố này có thể được phân chia thành hai nhóm chính: (i) các yếu tố đầu vào của sản xuất và (ii) các yếu tố đầu ra của sản xuất.

2.4.4.1 Các y ế u t ố trong đị a ph ươ ng

Các lợi thế tự nhiên, quy mô dân số, trình độ lao động, cùng với điều kiện kinh tế và văn hóa của địa phương đều đóng vai trò quan trọng trong việc xác định ngành nghề và lĩnh vực phát triển hiệu quả.

(2) Nhu cầu của xã hội, thị trường ở từng giai đoạn khác nhau dẫn đến những thay đổi về vị trí, tỷ trọng các ngành kinh tế;

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế có mối quan hệ nhân quả với tình hình kinh tế - xã hội của các ngành, thành phần và vùng miền Điều này cho thấy rằng chuyển dịch cơ cấu kinh tế liên quan trực tiếp đến việc phân bổ nguồn lực nhằm thúc đẩy tăng trưởng của các ngành Nói cách khác, việc chuyển dịch nguồn lực đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến cơ cấu kinh tế của các lĩnh vực.

Mục tiêu, chiến lược và quy hoạch phát triển các ngành kinh tế địa phương ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, bởi vì các ngành này được điều chỉnh thông qua việc khuyến khích hoặc hạn chế đầu tư, nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra trong từng giai đoạn nhất định.

2.4.4.2 Các y ế u t ố bên ngoài đị a ph ươ ng

Sự biến động trong chính trị, kinh tế và xã hội của các quốc gia, đặc biệt là các cường quốc, có ảnh hưởng lớn đến hoạt động thương mại quốc tế, từ đó tác động đến vốn đầu tư và chuyển giao công nghệ vào địa phương Do đó, các địa phương cần điều chỉnh chính sách kinh tế cho phù hợp với xu hướng chung của cả nước, đồng thời bảo đảm lợi ích của mình.

Xu hướng hội nhập kinh tế toàn cầu đang tác động mạnh mẽ đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương, cho phép các địa phương tận dụng và trao đổi những thế mạnh về nguồn nhân lực, vốn, kỹ thuật và công nghệ Điều này tạo ra cơ hội để các địa phương thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách hiệu quả hơn.

Những tiến bộ trong khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin, đã thúc đẩy việc trao đổi thông tin nhanh chóng, từ đó cải thiện khả năng điều chỉnh sản xuất và kinh doanh một cách hiệu quả hơn Điều này giúp cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương trở nên phù hợp hơn với nhu cầu của thị trường.

Trong bối cảnh mở cửa và tự do hóa quan hệ kinh tế, việc di chuyển nguồn lực như lao động và vốn giữa các địa phương là điều tất yếu Tốc độ tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của một địa phương phụ thuộc không chỉ vào nguồn lực nội tại mà còn vào sự tương tác với các địa phương lân cận và xa hơn, nếu có mối quan hệ về nguồn lực và thị trường được thiết lập.

Kinh nghiệm chuyển dịch CCKT

(i) K ế t qu ả chuy ể n d ị ch CCKT: từ năm 1995 đến năm 2009, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) thực của Trung Quốc đã tăng trên 7,7 lần GDP tăng thêm của năm

2009 so với năm 2008 chiếm trên 64% tổng sản lượng của năm 1990 Đây là mức

Dữ liệu từ Tổng cục Thống kê (http://www.gso.gov.vn) và Ngân hàng Thế giới (http://www.worldbank.org) vào năm 2010 cho thấy sự tăng trưởng ngoạn mục của một quốc gia lớn, với mức tăng trưởng cao liên tục trong suốt 20 năm.

Trong gần 20 năm qua, Trung Quốc đã trải qua sự chuyển đổi lớn trong cấu trúc kinh tế do sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp Ngành công nghiệp luôn giữ vai trò quan trọng, chiếm khoảng 47-48% trong cơ cấu GDP của đất nước và vẫn duy trì mức ổn định này Sự chuyển đổi kinh tế chủ yếu diễn ra giữa nông nghiệp và dịch vụ, cho thấy sự thay đổi trong tầm quan trọng của các lĩnh vực này.

Từ năm 1983, nông nghiệp chiếm khoảng 30% GDP của Trung Quốc, nhưng từ năm 1984, tỷ trọng này bắt đầu giảm dần, trong khi vai trò của dịch vụ tăng lên Đến năm 2009, dịch vụ đã chiếm 42% GDP, trong khi nông nghiệp chỉ còn 9,4% Cơ cấu GDP vào thời điểm đó cho thấy công nghiệp dẫn đầu với 48,53%, tiếp theo là dịch vụ 42,05% và nông nghiệp 9,42% Trong những thập kỷ tới, Trung Quốc có thể chuyển sang giai đoạn 3 của chuyển dịch cơ cấu kinh tế, với việc tái phân bổ nguồn lực từ công nghiệp và nông nghiệp sang dịch vụ Nếu xu hướng này tiếp tục, vai trò của dịch vụ sẽ ngày càng lớn, có khả năng thay thế công nghiệp, đưa Trung Quốc vào hàng ngũ các quốc gia phát triển.

Hình 2.1: Chuyển dịch CCKT theo ngành của Trung Quốc

Ngu ồ n: s ố li ệ u t ừ website T ổ ng c ụ c Th ố ng kê

Trong quá trình thực hiện chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế, Trung Quốc đã gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là trong việc phát triển các ngành công nghiệp nhẹ, vốn tập trung nhiều lao động Đến đầu những năm 90, sự gia tăng đầu tư vào các ngành này đã dẫn đến tình trạng dư thừa công suất và mất cân đối trong cơ cấu ngành Bên cạnh đó, các chính sách phát triển công nghệ cao không đạt được kết quả như mong đợi, với nhiều hoạt động chưa phát huy tác dụng và thiếu kỹ năng quản lý Mục tiêu thu hút FDI vào công nghệ cao cũng không thành công, khiến nhiều sản phẩm công nghiệp nhẹ trở nên lạc hậu và kém cạnh tranh Hơn nữa, khu vực nông thôn Trung Quốc vẫn chiếm tỷ lệ lớn, với trên 60% dân số sinh sống và lao động trong nông nghiệp vẫn chiếm hơn 38% tổng số lao động.

Năm 2009, sự chuyển dịch cơ cấu dân số chậm chạp của CDCC lao động không tương thích với CDCC ngành đã dẫn đến sự phân hóa giữa nông thôn và thành thị, làm gia tăng chênh lệch thu nhập giữa các vùng miền.

Nông nghiệp Công nghiệp Dịch vụ

2.5.2 Chuy ể n d ị ch c ơ c ấ u kinh t ế c ủ a Hàn Qu ố c 3 Hàn Quốc là một đất nước nghèo tài nguyên, trước thập niên 60 của thế kỷ

Hàn Quốc, mặc dù vẫn được coi là một quốc gia chưa phát triển, đã bắt đầu có những bước tiến vượt bậc về kinh tế từ thập niên 60 của thế kỷ XX Đến giữa thập niên 80, Hàn Quốc đã trở thành một trong những nước công nghiệp phát triển mới (NICS) Nền kinh tế Hàn Quốc nổi bật với mô hình thị trường, trong đó sự can thiệp và điều tiết của nhà nước đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển.

Từ thập niên 1970 đến 1980, Hàn Quốc đã chú trọng phát triển ngành công nghiệp nặng và sản xuất ô tô Năm 1996, Hàn Quốc gia nhập Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong quá trình phát triển của đất nước Cùng với sự phát triển của các quốc gia tiên tiến khác, ngành dịch vụ ở Hàn Quốc cũng đã tăng trưởng mạnh mẽ, hiện chiếm khoảng 70% GDP quốc gia.

Sự duy trì tăng trưởng kinh tế của Hàn Quốc phụ thuộc vào các ngành công nghiệp chủ chốt đã được quốc tế công nhận Tuy nhiên, quá trình công nghiệp hóa đã dẫn đến sự sụt giảm nhanh chóng số lượng người lao động trong lĩnh vực nông nghiệp, với tỷ lệ dân số nông thôn giảm mạnh từ 57% trong tổng dân số.

Từ năm 1962 đến cuối những năm 2000, tỷ lệ lao động trong ngành nông nghiệp đã giảm xuống dưới 9%, ảnh hưởng lớn đến CCLĐ của các ngành công nghiệp quốc gia Để đối phó với tình trạng lao động giảm nhanh trong nông nghiệp, Chính phủ đã nỗ lực thúc đẩy cơ giới hóa Những nỗ lực này đã mang lại thành tựu đáng kể trong việc trồng và thu hoạch lúa, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.

Trong quá trình phát triển kinh tế, Hàn Quốc áp dụng chính sách hướng ngoại và chú trọng vào xuất khẩu, điều này đã tạo ra tác động mạnh mẽ đối với sự phát triển của ngành công nghiệp chế biến chế tạo.

Trong ba thập kỷ từ năm 1960, tỷ trọng nông nghiệp trong GDP của Hàn Quốc giảm mạnh 20 điểm phần trăm, chỉ còn 10,8% vào năm 1987 Ngược lại, ngành công nghiệp có sự tăng trưởng vượt bậc, nâng tỷ trọng từ 18,6% lên 43,2% trong cùng thời gian Đặc biệt, trong 15 năm đầu (1960-1975), khu vực dịch vụ ghi nhận sự giảm sút về tỷ trọng GDP, nhưng sau đó đã đảo chiều và đạt mức 46% vào năm 1987.

Thông tin được trích từ trang web của Tổng cục Thống kê (http://www.gso.gov.vn) và Bộ Công thương (http://www.moit.gov.vn) vào năm 2010, cùng với tài liệu của Đinh Văn Ân và Nguyễn Tuệ Anh (2008).

Chính sách hướng vào xuất khẩu của Hàn Quốc đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp chế biến, với tỷ trọng trong GDP tăng từ 12,1% năm 1960 lên 31,6% năm 1987 Ngược lại, ngành công nghiệp khai thác tài nguyên, vốn xuất phát từ một quốc gia nghèo về tài nguyên, đã giảm từ 2,3% vào năm 1960 xuống chỉ còn 0,7% vào năm 1987.

Hình 2.2: Chuyển dịch CCKT theo ngành của Hàn Quốc

Nguồn: số liệu từ website Tổng cục Thống kê

Trong 9 năm gần đây, mức tăng trưởng GDP bình quân của Hàn Quốc là 4%/năm với tổng GDP năm 2009 là 832,5 tỷ USD (năm 2007 là 1.049,2 tỷ USD, năm 2008 là 931,4 tỷ USD), mức thu nhập bình quân theo đầu người là 17.100 USD/năm (năm 2007 là 21.600 USD/năm, năm 2008 là 19.200 USD/năm) Lĩnh vực sản xuất nông nghiệp đóng góp 3,36% GDP, công nghiệp là 37,8% và dịch vụ là 58,85% Riêng lĩnh vực công nghiệp, TĐ-TT bình quân là 4,8%/năm trong vòng

2.5.3 Chuyển dịch CCKT của Việt Nam giai đoạn 2000-2010

Trong 10 năm qua, kinh tế Việt Nam đã ghi nhận nhiều thành tựu quan trọng với tốc độ tăng trưởng kinh tế (TT-KT) cao và chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CCKT) theo hướng tích cực Tốc độ TT-KT bình quân giai đoạn 2001-2021 cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, góp phần nâng cao đời sống người dân và cải thiện môi trường đầu tư.

Nông nghiệp Công nghiệp Dịch vụ

Tóm tắt chương 2

Trong chương này, tác giả đã tổng hợp các lý thuyết liên quan đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CCKT) và làm rõ mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế (TT-KT) và chuyển dịch CCKT Đồng thời, tác giả cũng trình bày mô hình phân tích thị trường để làm nổi bật các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch này.

KT dựa vào các nguồn lực như vốn, lao động và công nghệ để phân tích sự đóng góp của chúng vào chuyển dịch CCKT Trong chương 2, tác giả nghiên cứu những kinh nghiệm thành công trong chuyển dịch CCKT cả trong nước và quốc tế Qua việc phân tích lý luận và xây dựng mô hình nghiên cứu, chương này sẽ làm cơ sở cho việc phân tích thực trạng chuyển dịch CCKT tại tỉnh Tiền Giang ở chương 3 và dự báo ở chương 4 Từ đó, tác giả đề xuất các khuyến nghị và giải pháp phù hợp nhằm thực hiện thành công chuyển dịch CCKT trong giai đoạn 2011-2020.

CHUYỂN DICH CƠ CẤU KINH TẾ TỈNH TIỀN GIANG GIAI ĐOẠN 2000-201040

Ngày đăng: 17/07/2022, 09:04

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (1998), Báo cáo phương hướng và các biện pháp điều chỉnh cơ cấu sản xuất và đầu tư của các ngành sản xuất trong quá trình thực hiện CEPT/AFTA, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo phương hướng và các biện pháp điều chỉnh cơ cấu sản xuất và đầu tư của các ngành sản xuất trong quá trình thực hiện CEPT/AFTA
Tác giả: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Năm: 1998
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2000), Tổng kết thực hiện chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đầu tư phát triển, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng kết thực hiện chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đầu tư phát triể
Tác giả: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Năm: 2000
3. Bùi Tất Thắng (2006), Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam, Nhà xuất bản khoa học xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam
Tác giả: Bùi Tất Thắng
Nhà XB: Nhà xuất bản khoa học xã hội
Năm: 2006
4. Cục Thống kê tỉnh Tiền Giang, Niên giám thống kê tỉnh Tiền Giang (2005, 2006, 2008, 2009, 2010), Cục Thống kê tỉnh Tiền Giang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám thống kê tỉnh Tiền Giang (2005, 2006, 2008, 2009, 2010)
5. Đinh Phi Hổ, Lê Ngọc Uyển, Lê Thị Thanh Tùng (2009), Kinh tế phát triển: Lý thuyết và thực tiễn. Nhà xuất bản thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế phát triển: Lý thuyết và thực tiễn
Tác giả: Đinh Phi Hổ, Lê Ngọc Uyển, Lê Thị Thanh Tùng
Nhà XB: Nhà xuất bản thống kê
Năm: 2009
6. Đinh Văn Ân và Nguyễn Thị Tuệ Anh (2008), Tăng trưởng năng suất lao động Việt Nam 16 năm (1991-2006) từ góc độ đóng góp của các ngành kinh tế và chuyển dịch cơ cấu ngành, Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tăng trưởng năng suất lao động Việt Nam 16 năm (1991-2006) từ góc độ đóng góp của các ngành kinh tế và chuyển dịch cơ cấu ngành
Tác giả: Đinh Văn Ân và Nguyễn Thị Tuệ Anh
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động
Năm: 2008
7. Hồ Đức Hùng và Nguyễn Tấn Khuyên, Nguyễn Văn Ngãi, Lê Thanh Loan, Trần Quang Văn, Nguyễn Khánh Duy (2005), Nghiên cứu cơ cấu đầu tư từ các nguồn vốn trong xã hội ở tỉnh Tiền Giang - hiện trạng và giải pháp, đề tài nghiên cứu cấp tỉnh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu cơ cấu đầu tư từ các nguồn vốn trong xã hội ở tỉnh Tiền Giang - hiện trạng và giải pháp
Tác giả: Hồ Đức Hùng và Nguyễn Tấn Khuyên, Nguyễn Văn Ngãi, Lê Thanh Loan, Trần Quang Văn, Nguyễn Khánh Duy
Năm: 2005
8. Lê Cao Đoàn (2005), Công nghiệp hóa, hiện đại hóa rút ngắn những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thế giới, Chương trình khoa học công nghệ cấp nhà nước giai đoạn 2001-2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa rút ngắn những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thế giới
Tác giả: Lê Cao Đoàn
Năm: 2005
9. Lê Du Phong và Nguyễn Thành Đô (1999), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong điều kiện hội nhập với khu vực và thế giới. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong điều kiện hội nhập với khu vực và thế giới
Tác giả: Lê Du Phong và Nguyễn Thành Đô
Nhà XB: Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia
Năm: 1999
11. Ngô Doãn Vịnh (2006), Những vấn đề chủ yếu về kinh tế phát triển, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội năm 2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những vấn đề chủ yếu về kinh tế phát triển
Tác giả: Ngô Doãn Vịnh
Nhà XB: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia
Năm: 2006
12. Nguyễn Trọng Hoài, Phùng Thanh Bình, Nguyễn Khánh Duy (2009), Dự báo và phân tích dữ liệu trong kinh tế và tài chính. Nhà xuất bản thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dự báo và phân tích dữ liệu trong kinh tế và tài chính
Tác giả: Nguyễn Trọng Hoài, Phùng Thanh Bình, Nguyễn Khánh Duy
Nhà XB: Nhà xuất bản thống kê
Năm: 2009
14. Trần Du Lịch và các đồng nghiệp (2002), Hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế TP. Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản trẻ TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế TP. Hồ Chí Minh
Tác giả: Trần Du Lịch và các đồng nghiệp
Nhà XB: Nhà xuất bản trẻ TP. Hồ Chí Minh
Năm: 2002
3. Hà Vân (2006), Nền kinh tế Hàn Quốc, tải tài liệu tại địa chỉ: [http://www.mofahcm.gov.vn/vi/tintuc_sk/tulieu/nr060504090947/ns060911163110#kKpaDuGchCH1], truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nền kinh tế Hàn Quốc
Tác giả: Hà Vân
Năm: 2006
5. Nguyễn Thị Hà, Một số lý thuyết về phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tải tài liệu tại địa chỉ:http://www.hids.hochiminhcity.gov.vn/xemtin.asp?idcha=3439&cap=4&id= Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số lý thuyết về phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1. Bộ Công thương, tải tài liệu tại trang web: http://www.moit.gov.vn của Bộ Công thương Link
2. Cục Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh, tải dữ liệu tại trang web: http://www.pso.hochiminhcity.gov.vn. của Cục Thống kê TP. Hồ Chí Minh Link
4. Ngân hàng Thế giới, tải dữ liệu tại trang web: http://www.worldbank.org của Ngân hàng Thế giới Link
6. Tổng Cục Thống kê, tải dữ liệu tại trang web: http://www.gso.gov.vn của Tổng cục Thống kê Link
7. Thông tin dữ liệu về đánh giá môi trường đầu tư cấp tỉnh, Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, tải dữ liệu tại trang web:http://www.vcci.com.vn. của Phòng Thương mại và Công thương Việt Nam Link
10. Nghị quyết 10-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa VI về nông nghiệp, nông thôn ban hành ngày 05/4/1998 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1: Chuyển dịch CCKT theo ngành của Trung Quốc - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng và dự báo xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh tiền giang giai đoạn 2011 2020
Hình 2.1 Chuyển dịch CCKT theo ngành của Trung Quốc (Trang 37)
Hình 2.2: Chuyển dịch CCKT theo ngành của Hàn Quốc - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng và dự báo xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh tiền giang giai đoạn 2011 2020
Hình 2.2 Chuyển dịch CCKT theo ngành của Hàn Quốc (Trang 39)
Hình 2.3: Chuyển dịch CCKT theo ngành của Việt Nam - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng và dự báo xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh tiền giang giai đoạn 2011 2020
Hình 2.3 Chuyển dịch CCKT theo ngành của Việt Nam (Trang 41)
Bảng 3.5: Đóng góp điểm % của các yếu tố lên TT-KT - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng và dự báo xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh tiền giang giai đoạn 2011 2020
Bảng 3.5 Đóng góp điểm % của các yếu tố lên TT-KT (Trang 72)
hình 3.3) - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng và dự báo xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh tiền giang giai đoạn 2011 2020
hình 3.3 (Trang 76)
Bảng 3.7: Chuyển dịch CCKT khu vực sản xuất và khu vực dịch vụ - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng và dự báo xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh tiền giang giai đoạn 2011 2020
Bảng 3.7 Chuyển dịch CCKT khu vực sản xuất và khu vực dịch vụ (Trang 80)
Bảng 3.9: Tác động của lao động đến chuyển dịch CCKT - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng và dự báo xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh tiền giang giai đoạn 2011 2020
Bảng 3.9 Tác động của lao động đến chuyển dịch CCKT (Trang 85)
1, bảng 3.31) - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng và dự báo xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh tiền giang giai đoạn 2011 2020
1 bảng 3.31) (Trang 97)
Như vậy, theo kết quả của mơ hình dự báo của các khu vực kinh tế (xem - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng và dự báo xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh tiền giang giai đoạn 2011 2020
h ư vậy, theo kết quả của mơ hình dự báo của các khu vực kinh tế (xem (Trang 102)
Bảng 4.4: Dự báo chỉ số giá (CPI) của các khu vực kinh tế  giai đoạn 2011-2020: - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng và dự báo xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh tiền giang giai đoạn 2011 2020
Bảng 4.4 Dự báo chỉ số giá (CPI) của các khu vực kinh tế giai đoạn 2011-2020: (Trang 104)
Bảng 4.5: Kết quả CCKT các khu vực kinh tế của Tiền Giang giai đoạn 2011-2020: - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng và dự báo xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh tiền giang giai đoạn 2011 2020
Bảng 4.5 Kết quả CCKT các khu vực kinh tế của Tiền Giang giai đoạn 2011-2020: (Trang 105)
Bảng 3.3: Lao động phân theo trình độ học vấn 2000 2005 2010 TĐ - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng và dự báo xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh tiền giang giai đoạn 2011 2020
Bảng 3.3 Lao động phân theo trình độ học vấn 2000 2005 2010 TĐ (Trang 129)
Bảng 3.6: Nhịp độ tăng trưởng GDP theo TPKT giai đoạn 2001-2010 Nhịp độ tăng trưởng (%) - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng và dự báo xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh tiền giang giai đoạn 2011 2020
Bảng 3.6 Nhịp độ tăng trưởng GDP theo TPKT giai đoạn 2001-2010 Nhịp độ tăng trưởng (%) (Trang 130)
Bảng 3.5: Nhịp độ tăng trưởng GDP theo ngành giai đoạn 2001-2010 Nhịp độ tăng trưởng (%) - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng và dự báo xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh tiền giang giai đoạn 2011 2020
Bảng 3.5 Nhịp độ tăng trưởng GDP theo ngành giai đoạn 2001-2010 Nhịp độ tăng trưởng (%) (Trang 130)
Bảng 3.8: Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội phân theo ngành - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng và dự báo xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh tiền giang giai đoạn 2011 2020
Bảng 3.8 Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội phân theo ngành (Trang 132)