1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện việc thực hiện trách nhiệm xã hội của coca cola việt nam trong giai đoạn hiện nay đến năm 2020

125 41 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Hoàn Thiện Việc Thực Hiện Trách Nhiệm Xã Hội Của Coca-Cola Việt Nam Trong Giai Đoạn Hiện Nay Đến Năm 2020
Tác giả Chu Thiên Kim
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Bích Châm
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2015
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 125
Dung lượng 2,35 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (12)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (14)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (14)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (15)
  • 5. Ý nghĩa của nghiên cứu (19)
  • 6. Kết cấu của đề tài (19)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT (20)
    • 1.1 Khái quát về Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) (20)
      • 1.1.1 Khái niệm CSR (20)
      • 1.1.2 Vai trò của CSR (22)
    • 1.2 Các mô hình CSR (23)
      • 1.2.1 Theo Mô hình Kim tự tháp của Caroll (1991) (24)
      • 1.2.2 Theo mô hình “3 vòng tròn đồng tâm của Elkington” (1997) (25)
      • 1.2.3 Theo tiêu chuẩn ISO 26000-2008 (26)
      • 1.2.4 Biện luận về mô hình được lựa chọn – Mô hình Kim Tự Tháp của Caroll (27)
    • 1.3 Các tiêu chí đánh giá CSR theo mô hình Kim Tự Tháp (29)
      • 1.3.1 Kinh tế (29)
      • 1.3.2 Pháp luật (30)
      • 1.3.3 Đạo đức (30)
      • 1.3.4 Nhân văn (31)
    • 1.4 Mối quan hệ giữa nhận thức về CSR và Danh tiếng của Doanh nghiệp: . 21 (32)
      • 1.4.1 Nhận thức về CSR của người tiêu dùng và danh tiếng của Doanh nghiệp (32)
      • 1.4.2 Danh tiếng của công ty và những lợi ích mang lại (33)
  • CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ VIỆC THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA COCA-COLA VIỆT NAM (38)
    • 2.1 Tổng quan về công ty Coca-Cola (38)
      • 2.1.1 Sơ nét về Coca-Cola (38)
      • 2.1.2 Quy mô (39)
      • 2.1.3 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh (39)
    • 2.2 Thực trạng thực hiện CSR của Coca-Cola (41)
      • 2.2.1 Nghĩa vụ Kinh tế (41)
        • 2.2.1.1 Mục tiêu của hoạt động CSR ở nghĩa vụ Kinh tế (42)
        • 2.2.1.2 Các hình thức thực hiện CSR ở nghĩa vụ Kinh tế (42)
        • 2.2.1.3 Chi phí thực hiện CSR ở nghĩa vụ Kinh tế (43)
      • 2.2.2 Nghĩa vụ Pháp lý (44)
        • 2.2.2.1 Mục tiêu của hoạt động CSR ở nghĩa vụ Pháp lý (44)
        • 2.2.2.2 Các hình thức thực hiện CSR ở nghĩa vụ Pháp lý (45)
        • 2.2.2.3 Chi phí thực hiện CSR ở nghĩa vụ Pháp lý (45)
      • 2.2.3 Nghĩa vụ Đạo đức (45)
        • 2.2.3.1 Mục tiêu của hoạt động CSR ở nghĩa vụ Đạo đức (45)
        • 2.2.3.2 Các hình thức thực hiện CSR ở nghĩa vụ Đạo đức (46)
        • 2.2.3.3 Chi phí thực hiện CSR ở nghĩa vụ Đạo đức (48)
      • 2.2.4 Nghĩa vụ Nhân văn (50)
        • 2.2.4.1 Mục tiêu của hoạt động CSR ở nghĩa vụ Nhân văn (50)
        • 2.2.4.2 Các hình thức thực hiện CSR ở nghĩa vụ Nhân văn (51)
        • 2.2.4.3 Chi phí thực hiện CSR ở nghĩa vụ Nhân văn (53)
    • 2.3 Cảm nhận của người tiêu dùng về việc thực hiện CSR của Coca-Cola (54)
      • 2.3.1 Mức độ quan tâm của người tiêu dùng đến các vấn đề xã hội (54)
      • 2.3.2 Mức độ nhận biết và yêu thích của Người tiêu dùng về các hoạt động CSR của Coca-Cola (59)
    • 2.4 Những điểm hạn chế trong hoạt động CSR của Coca-Cola và nguyên nhân: 54 (65)
      • 2.4.1 Nghĩa vụ Kinh tế (65)
        • 2.4.1.1 Điểm hạn chế (65)
        • 2.4.1.2 Nguyên nhân của hạn chế (67)
      • 2.4.2 Nghĩa vụ Pháp lý (68)
      • 2.4.3 Nghĩa vụ Đạo đức (68)
        • 2.4.3.1 Điểm hạn chế (68)
        • 2.4.3.2 Nguyên nhân của hạn chế (69)
      • 2.4.4 Nghĩa vụ Nhân văn (70)
        • 2.4.4.1 Điểm hạn chế (70)
        • 2.4.4.2 Nguyên nhân của hạn chế (71)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP GIÚP COCA-COLA THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI HIỆU QUẢ NHẰM GIA TĂNG DỰ ĐỊNH MUA HÀNG CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG (75)
    • 3.1 Định hướng mục tiêu thực hiện CSR của Coca-Cola (75)
    • 3.2 Căn cứ đề xuất giải pháp (75)
      • 3.2.1 Dựa vào dự đoán xu hướng phát triển Marketing xanh (Green Marketing) và (75)
      • 3.2.2 Dựa vào một số gợi ý của Ban lãnh đạo Coca-Cola Việt Nam (76)
    • 3.3 Các giải pháp hoàn thiện hoạt động CSR của Coca-Cola từ nay đến năm 2020 (78)
      • 3.3.1 Giải pháp ở nghĩa vụ Kinh tế (78)
        • 3.3.1.1 Giới thiệu quy trình sản xuất sản phẩm hiện đại và đảm bảo chất lượng của Coca-Cola cho đúng đối tượng (78)
      • 3.3.2 Nhóm giải pháp ở nghĩa vụ Đạo đức (81)
        • 3.3.2.1 Tổ chức các cuộc thi quay clip nói về tầm quan trọng của nước và tài nguyên nông nghiệp và chia sẻ thông qua các website về môi trường và mạng xã hội (81)
        • 3.3.2.2 Kêu gọi cộng đồng và các tình nguyện viên cùng tham gia hoạt động môi trường của công ty (83)
      • 3.3.3 Nhóm giải pháp ở nghĩa vụ Nhân văn (84)
        • 3.3.3.1 Điều chỉnh cơ cấu chi phí giữa hoạt động từ thiện vào giáo dục ở khía cạnh Nhân văn (84)
        • 3.3.3.2 Thực hiện các hoạt động từ thiện cho công nhân (86)
        • 3.3.3.3 Đầu tư nhiều hơn cho nội dung của các chương trình huấn luyện kỹ năng, theo dõi sự tiến bộ của người tham gia (88)
    • 3.4 Các kiến nghị (89)
      • 3.4.1 Kiến nghị đối với Nhà nước: Nâng cao nhận thức của người dân về việc tuân thủ pháp luật của Doanh nghiệp là quan trọng với lợi ích quốc gia nói chung và lợi ích người dân nói riêng (89)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu

- Tìm ra những hạn chế trong hoạt động CSR của Coca-Cola Việt Nam trong giai đoạn hiện nay

- Xác định các nguyên nhân của những hạn chế trong việc thực hiện CSR tại Coca-Cola Việt Nam trong giai đoạn hiện nay

- Đề xuất những giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn và hoàn thiện các hoạt động CSR của Coca-Cola đến năm 2020

Phương pháp nghiên cứu

Bài nghiên cứu được thực hiện lần lượt từng bước theo khung nghiên cứu sau:

Hình 0.1 Khung nghiên cứu của đề tài

Bước 1: Nghiên cứu lý thuyết:

Trong phần nghiên cứu lý thuyết, tác giả tìm hiểu các lý thuyết liên quan đến CSR, vai trò của CSR và các tiêu chí đo lường CSR

Tiếp theo đó, để thấy rõ hiệu quả của CSR, tác giả tổng hợp những nghiên cứu về mối quan hệ giữa CSR và Danh tiếng của Doanh nghiệp

Bước 2: Nghiên cứu dữ liệu thứ cấp về thực trạng thực hiện CSR của Coca-Cola:

Thống kê mô tả: Đánh giá của Người tiêu dùng về việc thực hiện

Dữ liệu thứ cấp: Thực tế thực hiện CSR của

Những hạn chế trong hoạt động CSR của Coca-Cola

Phỏng vấn chuyên gia để tìm ra nguyên nhân của những hạn chế

Phỏng vấn sâu: để tìm ra nguyên nhân của những hạn chế Đề xuất giải pháp

Dữ liệu thực tế về việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) của Coca-Cola được thu thập từ các phòng ban khác nhau, bao gồm thông tin về hình thức và chi phí thực hiện hàng năm Bộ phận sản xuất cung cấp dữ liệu liên quan đến các hoạt động và chi phí CSR trong quá trình sản xuất và nguyên vật liệu Ngoài ra, các hoạt động liên quan đến môi trường, giáo dục và từ thiện được cung cấp bởi bộ phận PAC và bộ phận Marketing của Coca-Cola.

Bài viết này tập trung vào việc thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp liên quan đến thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) của Coca-Cola, nhằm tổng kết và tạo ra cái nhìn tổng quát về cách thức và mức độ thực hiện CSR của công ty này.

Bước 3: Thu thập dữ liệu sơ cấp - Đánh giá của người tiêu dùng về việc thực hiện CSR của Coca-Cola:

Thực hiện khảo sát với sự hỗ trợ của Bảng câu hỏi để thu thập dữ liệu:

 Mức độ quan tâm đến các vấn đề xã hội của người tiêu dùng

 Nhận thức của người tiêu dùng về các hoạt động CSR của Coca-Cola và mức độ yêu thích của họ với các hoạt động đó

Xác định đám đông nghiên cứu:

Người tiêu dùng bao gồm nam và nữ, tuổi từ 18-60, có sử dụng các loại nước giải khát (không tính thức uống có cồn)

Chọn phương pháp chọn mẫu

Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên sẽ là tốt nhất cho nghiên cứu vì đảm bảo được tính đại diện của thị trường

Do hạn chế về thời gian và chi phí nghiên cứu, tác giả đã chọn phương pháp chọn mẫu thuận tiện thay vì chọn mẫu ngẫu nhiên Tuy nhiên, để đảm bảo tính đại diện của thị trường, tác giả áp dụng phương pháp chọn mẫu phân tầng theo độ tuổi, giới tính và nghề nghiệp, dựa trên bảng phân bố 0.1 và 0.2.

Bảng 0.1 Định mức dân số theo giới tính và độ tuổi Độ tuổi Giới tính

(Nguồn: Tổng cục thống kê, 2009)

Bảng 0.2 Định mức dân số theo nghề nghiệp

Lao động có tay nghề (Công nhân, tài xế, nhân viên bán hang,…) 37 25 61

Thang đo định danh được sử dụng để khảo sát các vấn đề xã hội mà người tiêu dùng quan tâm, bao gồm các hoạt động trách nhiệm xã hội của Coca-Cola mà họ biết đến và những hoạt động CSR mà họ yêu thích nhất.

 Cấu trúc Bản câu hỏi:

- Phần giới thiệu: Nêu lên mục đích, ý nghĩa của cuộc nghiên cứu:

- Phần câu hỏi sàng lọc bao gồm các nội dung: Tuổi, giới tính, nghề nghiệp

- Phần bảng câu hỏi chính bao gồm các nội dung:

 Các vấn đề xã hội mà người tiêu dùng quan tâm

 Các hoạt động CSR của Coca-Cola mà người tiêu dùng nhận biết và yêu thích

 Cách xử lý dữ liệu:

Dữ liệu sơ cấp thu thập từ khảo sát nhằm thu thập thông tin của người tiêu dùng

Dữ liệu được xử lý bằng phương pháp thống kê mô tả, bao gồm việc đếm tần số và tính điểm trung bình để tóm tắt và trình bày thông tin Thống kê mô tả liên quan đến việc thu thập, tóm tắt và tính toán các đặc trưng khác nhau nhằm phản ánh tổng quát đối tượng nghiên cứu.

Phương pháp tần số là một kỹ thuật thống kê quan trọng, sử dụng bảng phân phối tần số để tóm tắt dữ liệu Bảng này được tổ chức theo các yếu tố khác nhau, dựa trên tần số xuất hiện của các đối tượng trong cơ sở dữ liệu Phương pháp này giúp so sánh tỷ lệ và phản ánh chính xác số liệu, từ đó cung cấp cái nhìn rõ ràng hơn về xu hướng và mẫu trong dữ liệu.

- Số trung bình cộng: bằng tổng tất cả các giá trị lượng biến quan sát chia cho số quan sát

Bước 4: Kết hợp dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp – Tìm ra những hạn chế trong hoạt động CSR của Coa-Cola:

Coca-Cola đã tiến hành so sánh các hoạt động CSR của mình dựa trên dữ liệu thứ cấp với mức độ nhận biết và yêu thích của người tiêu dùng từ khảo sát Mục tiêu là xác định những điểm hạn chế và những khía cạnh cần cải thiện trong các hoạt động trách nhiệm xã hội mà công ty đang thực hiện.

Bước 5: Phỏng vấn chuyên gia để xác định nguyên nhân hạn chế trong việc thực hiện CSR của Coca-Cola Nhiều tiêu chí CSR vẫn chưa được người tiêu dùng đánh giá chính xác do thiếu quan tâm Việc phỏng vấn chuyên gia sẽ cung cấp cái nhìn toàn diện hơn về vấn đề này.

Sau khi nhận diện những hạn chế trong hoạt động CSR, việc phỏng vấn các lãnh đạo của Coca-Cola, những người trực tiếp tham gia vào việc điều hành và tổ chức các hoạt động này, sẽ giúp xác định nguyên nhân của các vấn đề đã nêu.

Bước 6: Giải pháp đề xuất:

Dựa trên những nguyên nhân được xác định ở bước 5, tác giả đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện và hoàn thiện các hoạt động CSR của Coca-Cola.

Ý nghĩa của nghiên cứu

Về phương diện lý thuyết:

Nghiên cứu này nhằm hệ thống hóa các vấn đề lý luận chung về Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) và tổng kết các công trình nghiên cứu liên quan để làm rõ mối quan hệ giữa CSR và danh tiếng doanh nghiệp.

Về phương diện thực tiễn:

Nghiên cứu này cung cấp cho các nhà hoạt động Marketing xã hội của Coca-Cola và các doanh nghiệp khác cái nhìn toàn diện về trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR), đồng thời tổng hợp những khó khăn thường gặp và đề xuất các hướng khắc phục hiệu quả.

Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các hình và bảng, phụ lục và tài liệu tham khảo; đề tài được bố cục theo 3 chương sau:

- Chương 1: Cở sở lý thuyết về CSR

- Chương 2: Phân tích thực trạng về việc thực hiện CSR của Coca-Cola

- Chương 3: Một số giải pháp giúp hoàn thiện việc thực hiện CSR của Coca-Cola.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Khái quát về Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR)

Thuật ngữ "trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp" đã xuất hiện cách đây hơn 50 năm, bắt đầu từ cuốn sách "Trách nhiệm xã hội của doanh nhân" của H.R Bowen vào năm 1953 Cuốn sách này nhằm tuyên truyền và kêu gọi các nhà quản lý tài sản không gây tổn hại đến quyền và lợi ích của người khác, đồng thời khuyến khích lòng từ thiện để bồi hoàn những thiệt hại mà doanh nghiệp đã gây ra cho xã hội.

Vào tháng 9/1970, Milton Friedman trong bài viết cho tờ New York Times đã khẳng định rằng doanh nghiệp chỉ có một trách nhiệm duy nhất là tối đa hóa lợi nhuận và gia tăng giá trị cổ đông, trong khuôn khổ cạnh tranh công bằng Ông cho rằng cổ đông là người quản lý doanh nghiệp và mục tiêu của họ là tối đa hóa lợi nhuận trong khi vẫn tuân thủ các nguyên tắc xã hội cơ bản Friedman nhấn mạnh rằng công ty không có khả năng gánh vác nghĩa vụ đạo đức, mà chỉ con người mới có thể Ông cũng lập luận rằng trách nhiệm xã hội thuộc về nhà nước, vì chỉ có nhà nước mới có đủ thông tin để phân bổ nguồn lực hiệu quả Do đó, doanh nghiệp chỉ cần tạo ra lợi nhuận và đóng thuế, trong khi trách nhiệm của nhà nước là sử dụng tiền thuế một cách hiệu quả vì lợi ích công cộng Từ đó, trường phái phản đối trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) cho rằng các chương trình CSR thực chất chỉ là những hoạt động PR nhằm phục vụ lợi nhuận doanh nghiệp.

Những người ủng hộ trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) không hoàn toàn bác bỏ các lập luận đối lập, nhưng họ lập luận rằng công ty, khi hoạt động, đã trở thành một chủ thể xã hội và do đó cần có ý thức và trách nhiệm đối với xã hội và môi trường Vào năm 1971, Ủy ban Phát triển Kinh tế đã mô tả CSR qua phương pháp “ba vòng tròn đồng tâm”, trong đó vòng tròn trong cùng thể hiện các chức năng tăng trưởng kinh tế cơ bản như tăng trưởng, sản phẩm và việc làm Vòng tròn giữa nhấn mạnh rằng các chức năng kinh tế phải được thực hiện với sự nhạy cảm đối với thay đổi trong giá trị xã hội và ưu tiên Cuối cùng, vòng tròn bên ngoài chỉ ra những trách nhiệm mới nổi mà doanh nghiệp cần đảm nhận để cải thiện môi trường xã hội (Elkington, 1997).

Theo Worlbank (2003), Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) là cam kết của doanh nghiệp đối với phát triển kinh tế bền vững thông qua các hoạt động nâng cao chất lượng đời sống cho người lao động, gia đình họ, cộng đồng và xã hội Định nghĩa này nhấn mạnh rằng CSR không chỉ giải quyết mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng và nhà đầu tư, mà còn xem xét các nhu cầu và mong đợi của nhân viên, nhà cung cấp, cộng đồng, quản lý, nhóm lợi ích đặc biệt và toàn xã hội.

Trong bài nghiên cứu này, tác giả áp dụng khái niệm CSR theo định nghĩa toàn diện của EU (2008), coi CSR là quá trình tích hợp các vấn đề xã hội, môi trường, đạo đức, nhân quyền và quyền lợi người tiêu dùng vào hoạt động kinh doanh và chiến lược cốt lõi của doanh nghiệp Tác giả tập trung vào "dự định mua của người tiêu dùng" để minh chứng cho lợi ích mà doanh nghiệp thu được từ việc thực hiện CSR Khái niệm này nhấn mạnh mối quan hệ quan trọng giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng, phản ánh chiến lược trung tâm của doanh nghiệp trong việc thúc đẩy trách nhiệm xã hội.

1.1.2 Vai trò của CSR: Đối với doanh nghiệp:

Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR) ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp CSR không chỉ giúp quản lý rủi ro và tiết kiệm chi phí mà còn tạo điều kiện thuận lợi để tiếp cận nguồn vốn, xây dựng mối quan hệ tốt với khách hàng, quản lý nguồn nhân lực hiệu quả và tạo niềm tin cho các nhà đầu tư Đây chính là nền tảng cho một mô hình kinh doanh bền vững.

Do CSR liên quan đến việc xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các đối tác như nhà cung cấp, khách hàng, người lao động và cộng đồng Bằng cách quan tâm đến lợi ích của họ, doanh nghiệp có thể tạo ra sự hài lòng, từ đó thu được lợi ích từ những mối quan hệ này Ví dụ, mối quan hệ tốt với khách hàng giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về nhu cầu của họ, nâng cao khả năng cạnh tranh trong việc đáp ứng yêu cầu chất lượng sản phẩm.

Trong một số trường hợp, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) có thể mang lại hiệu suất vượt trội, chẳng hạn như tiết kiệm chi phí thông qua việc áp dụng các kỹ thuật giảm thiểu chất thải, giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh về giá cả.

Thực hiện trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR) không chỉ giúp cải thiện môi trường làm việc cho người lao động mà còn bao gồm các yếu tố như bảo hiểm xã hội, an toàn lao động, đối xử công bằng và chăm sóc sức khỏe định kỳ Những nỗ lực này sẽ giúp doanh nghiệp giữ chân nhân viên có kỹ năng, nâng cao hiệu suất làm việc và thu hút thêm lao động có trình độ Tất cả những yếu tố này được xem là chìa khóa giúp doanh nghiệp tăng cường khả năng cạnh tranh trong thị trường lao động.

Việc sở hữu chứng chỉ CSR mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, từ việc thu hút thêm đơn hàng từ các công ty yêu cầu tiêu chuẩn CSR, đến việc cải thiện quan hệ lao động, giảm chi phí, tăng năng suất và doanh thu CSR không chỉ giúp doanh nghiệp tiếp cận thị trường mới mà còn tạo ra nguồn lao động chất lượng và cung ứng đáng tin cậy cho nền kinh tế địa phương Ở cấp độ xã hội, CSR góp phần xoá đói giảm nghèo thông qua các chương trình từ thiện và thúc đẩy công bằng xã hội thông qua chính sách đối xử bình đẳng Hơn nữa, việc bảo vệ môi trường trở thành một yếu tố quan trọng trong bối cảnh ô nhiễm đang gia tăng, yêu cầu doanh nghiệp tuân thủ các chuẩn mực về môi trường, an toàn lao động và phát triển cộng đồng để phát triển bền vững.

Thông qua trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR), các công ty có thể đóng góp quan trọng vào mục tiêu phát triển bền vững của xã hội, đồng thời thúc đẩy sự hình thành một nền kinh tế thị trường cạnh tranh cao.

Các mô hình CSR

Trong bối cảnh hiện nay, nhiều ý kiến cho rằng các doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội (CSR) không chỉ nhằm mục đích quảng cáo hay nâng cao danh tiếng, mà còn cần mang lại lợi ích cho cả cộng đồng và doanh nghiệp Điều này đặt ra câu hỏi về cách thức thực hiện CSR một cách hiệu quả và phân chia mức độ quan trọng của các hoạt động liên quan.

CSR là gì và tầm quan trọng của nó Phần lý thuyết dưới đây sẽ trình bày các tiêu chí của hoạt động CSR, cùng với mức độ quan trọng của từng tiêu chí, nhằm đạt được sự cân bằng giữa lợi ích của doanh nghiệp và cộng đồng.

1.2.1 Theo Mô hình Kim tự tháp của Caroll (1991):

Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR) là nghĩa vụ mà các doanh nghiệp và cá nhân cần thực hiện để tối đa hóa tác động tích cực và giảm thiểu tác động tiêu cực đối với xã hội CSR thể hiện cam kết của doanh nghiệp hoặc cá nhân đối với cộng đồng, góp phần xây dựng một xã hội bền vững hơn.

(1991), trách nhiệm xã hội bao gồm những nghĩa vụ kinh tế, pháp lý, đạo đức và nhân văn

Hình 1.1: Mô hình Kim tự tháp CSR

Nghĩa vụ kinh tế là trách nhiệm cơ bản nhất của doanh nghiệp, xuất phát từ động cơ tìm kiếm lợi nhuận của doanh nhân Do đó, doanh nghiệp cần thực hiện đầy đủ trách nhiệm này bằng cách sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực với mức lương công bằng, duy trì hiệu suất hoạt động cao, cung cấp sản phẩm chất lượng tốt cho khách hàng, giữ vững vị thế cạnh tranh mạnh mẽ, đạt được lợi nhuận ổn định và củng cố hình ảnh công ty.

Nghĩa vụ kinh tế Nghĩa vụ đạo đức Nghĩa vụ nhân văn

Nghĩa vụ pháp lý yêu cầu doanh nghiệp cam kết thực hiện trách nhiệm của mình trong khuôn khổ pháp luật Điều này có nghĩa là doanh nghiệp phải hoạt động hợp pháp và tuân thủ các quy định do nhà nước ban hành Nhà nước có nhiệm vụ đưa các quy tắc xã hội và đạo đức vào hệ thống pháp luật, giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu kinh tế một cách công bằng, đồng thời đáp ứng các chuẩn mực và giá trị mà xã hội mong đợi Trách nhiệm kinh tế và pháp lý là hai yếu tố thiết yếu trong chiến lược Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR).

Nghĩa vụ đạo đức bao gồm những quy tắc và giá trị được xã hội chấp nhận nhưng chưa được pháp luật quy định Tuân thủ pháp luật chỉ là đáp ứng những yêu cầu tối thiểu mà xã hội đề ra, trong khi doanh nghiệp cần thực hiện các cam kết ngoài luật, phù hợp với phong tục tập quán và chuẩn mực đạo đức xã hội Nghĩa vụ đạo đức không chỉ là nền tảng cho nghĩa vụ pháp lý mà còn là yếu tố tự nguyện, đóng vai trò trung tâm trong hoạt động CSR (trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp).

Nghĩa vụ nhân văn của doanh nghiệp bao gồm các hành vi và hoạt động vượt ra ngoài mong đợi của xã hội, thể hiện cam kết của tổ chức đối với cộng đồng Điều này bao gồm việc tham gia vào các hoạt động từ thiện, hỗ trợ tổ chức giáo dục và các dự án nâng cao chất lượng sống Khác với nghĩa vụ đạo đức, nghĩa vụ nhân văn được thực hiện hoàn toàn tự nguyện, và doanh nghiệp vẫn được coi là đáp ứng đủ tiêu chuẩn xã hội nếu không thực hiện CSR ở mức độ này.

1.2.2 Theo mô hình “3 vòng tròn đồng tâm của Elkington” (1997):

Mô hình trụ cột của sự phát triển bền vững, do John Elkington đề xuất vào năm 1997, bao gồm ba yếu tố chính: Kinh tế, Con người và Môi trường, được hình thành dưới dạng một vòng tròn đồng tâm.

Kinh tế được định nghĩa là lợi nhuận của doanh nghiệp hoặc tổ chức sau khi đã trừ đi tất cả các chi phí đầu vào Tuy nhiên, lợi nhuận này khác với lợi nhuận kế toán thông thường, vì nó bao gồm cả chi phí cho các hoạt động trách nhiệm xã hội (CSR).

Con người là yếu tố quan trọng trong doanh nghiệp, mang lại lợi ích cho người lao động, chủ đầu tư và các bên liên quan Các hoạt động nhằm duy trì chế độ lao động hợp pháp, đảm bảo thu nhập công bằng và tạo môi trường làm việc an toàn cho người lao động Đồng thời, doanh nghiệp cũng có trách nhiệm nâng cao chất lượng sống của cộng đồng thông qua các hoạt động liên quan đến sức khỏe, an toàn và giáo dục.

Công ty cam kết bảo vệ môi trường thông qua việc quản lý hiệu quả tài nguyên, tái chế năng lượng và tài nguyên đã qua sử dụng, cũng như xử lý chất thải một cách hợp lý nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.

Hình 1.2 Mô hình 3 cạnh của tam giác

Các công ty, bất kể quy mô, đều đang nỗ lực hướng tới sự phát triển bền vững Ngày nay, doanh nghiệp không chỉ tập trung vào lợi nhuận kinh tế mà còn cần chú trọng đến yếu tố con người và bảo vệ môi trường.

Tiêu chuẩn ISO 26000 là tiêu chuẩn quản lý trách nhiệm xã hội được ban hành bởi Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế (ISO) vào năm 2008, được xây dựng dựa trên tiêu chuẩn SA 8000:2001 của tổ chức SAI của Mỹ Tiêu chuẩn này, còn được gọi là phiên bản 2008, áp dụng cho tất cả các tổ chức, giúp cải thiện hiệu quả xã hội và môi trường trong hoạt động của họ.

Có thể chịu được Công bằng

Phát triển bền vững là tiêu chuẩn tự nguyện áp dụng cho mọi tổ chức, không phân biệt loại hình, địa điểm và quy mô, với trọng tâm là quản lý trách nhiệm xã hội Theo tiêu chuẩn ISO 26000-2008, tổ chức có hệ thống quản lý "trách nhiệm xã hội" có khả năng tạo ra môi trường làm việc an toàn, giảm thiểu rủi ro lao động, đảm bảo công nhân được đối xử công bằng, đồng thời đáp ứng nhu cầu của người lao động, khách hàng và yêu cầu pháp luật Tiêu chuẩn ISO 26000-2008 đề cập đến 6 vấn đề chính cần được tổ chức chú trọng.

- Việc quản lý các tổ chức

- Những quyền về con người

- Những điều kiện liên quan đến lao động, việc làm

- Những vấn đề liên quan đến lợi ích và bảo vệ người tiêu dùng

- Những cam kết xã hội

1.2.4 Biện luận về mô hình được lựa chọn – Mô hình Kim Tự Tháp của Caroll:

Theo tiêu chuẩn ISO 26000, hoạt động kinh doanh bền vững không chỉ là tuân thủ pháp luật và bảo vệ quyền lợi người lao động, mà còn liên quan đến các vấn đề môi trường và cam kết xã hội Tuy nhiên, ISO 26000 chủ yếu cung cấp hướng dẫn cho các tổ chức về trách nhiệm xã hội, mà chưa cụ thể hóa mức độ quan trọng của từng khía cạnh CSR Nghiên cứu này nhằm đánh giá tầm quan trọng của các khía cạnh trong thực hiện CSR và so sánh giữa lý thuyết và thực tiễn Mô hình "3 vòng tròn đồng tâm" của Elkington, mặc dù không trực tiếp đề cập đến CSR, vẫn bao hàm các khía cạnh cần thiết nhưng chưa xác định rõ mức độ quan trọng và sự phối hợp giữa ba yếu tố Do đó, tác giả không chọn mô hình này làm tiêu chí đánh giá hoạt động CSR của Coca-Cola trong nghiên cứu.

Các tiêu chí đánh giá CSR theo mô hình Kim Tự Tháp

1.3.1 Kinh tế: Đảm bảo doanh thu và tìm kiếm lợi nhuận là nghĩa vụ cơ bản của Doanh nghiệp ở khía cạnh này Nhưng để đảm bảo được doanh thu và lợi nhuận, Doanh nghiệp cần có mối liên kết và quan hệ tốt với khách hàng hay người tiêu dùng Theo Sweeney

Khách hàng là nguồn sống của doanh nghiệp, cung cấp doanh thu cần thiết cho sự tồn tại và phát triển Để duy trì mối quan hệ với khách hàng, doanh nghiệp cần cam kết cung cấp sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao, đồng thời đảm bảo an toàn cho khách hàng và người tiêu dùng.

Ngoài ra, để đo lường hoạt động CSR ở khía cạnh này, lý thuyết của Sweeney

Năm 2009, vấn đề trả lương công bằng được nhấn mạnh như một hình thức bù đắp xứng đáng cho sức lao động của nhân viên, nhằm củng cố lòng trung thành của họ đối với doanh nghiệp Điều này không chỉ giúp nhân viên cảm thấy được trân trọng mà còn hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua những giai đoạn khó khăn.

Bảng 1.1 Tiêu chí đo lường CSR ở khía cạnh Kinh tế:

Khía cạnh Tiêu chí đo lường Tác giả

Kinh tế Đảm bảo chất lượng trong sản xuất và cung ứng dịch vụ

Poolthong, 2011) Cung cấp thông tin nhãn mác, sản phẩm rõ ràng, chính xác

2012) Mức lương Doanh nghiệp trả công bằng không có sự phân biệt đối xử

Mức lương của DN cao hơn mức lương trung bình của khu vực kinh tế DN đang tham gia

Nguồn: Tổng hợp các nghiên cứu

Doanh nghiệp cần hoạt động trong khuôn khổ pháp luật để đạt được mục tiêu kinh tế một cách công bằng và đáp ứng nhu cầu xã hội Để đánh giá hoạt động CSR, tác giả áp dụng các tiêu chí cụ thể nhằm đo lường hiệu quả và trách nhiệm của doanh nghiệp trong cộng đồng.

Bảng 1.2 Tiêu chí đo lường CSR ở khía cạnh Pháp luật:

Khía cạnh Tiêu chí đo lường Tác giả

Pháp luật Tuân thủ đầy đủ các quy định của Pháp luật

Sử dụng lao động hợp pháp (VCCI, 2010) Đóng thuế đầy đủ

Nguồn: Tổng hợp các nghiên cứu

Hiện nay, ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu đang trở thành mối quan tâm toàn cầu Chất lượng môi trường ngày càng suy giảm chủ yếu do chất thải công nghiệp từ hoạt động của doanh nghiệp Việc bảo vệ và cải tạo môi trường ô nhiễm không chỉ là trách nhiệm xã hội mà còn giúp doanh nghiệp hoạt động an toàn và bền vững hơn.

Nguồn nguyên liệu cạn kiệt đang gây khó khăn cho doanh nghiệp trong sản xuất, vì vậy việc đảm bảo nguồn cung nguyên liệu bền vững, ổn định và chất lượng là yếu tố quyết định đến chất lượng và giá cả sản phẩm (Freeman, 1984) Để đạt được điều này, các doanh nghiệp cần xây dựng kế hoạch tái tạo tài nguyên hiệu quả.

Bảng 1.3 Tiêu chí đo lường CSR ở khía cạnh Đạo đức:

Khía cạnh Tiêu chí đo lường Tác giả Đạo đức Giảm thiểu và tái chế rác thải (Sweeney, 2009); (VCCI,

Cải tạo môi trường ô nhiễm (đất, nước, không khí)

2010) Tái tạo nguồn nguyên, nhiên vật liệu, sử dụng nguyên nhiên vật liệu thân thiện với môi trường

(Sweeney, 2009); (Fuzi et al., 2012); (VCCI, 2012)

Sử dụng tiết kiệm, hợp lý nguồn tài nguyên

Nguồn: Tổng hợp các nghiên cứu

Nghĩa vụ nhân văn của doanh nghiệp thể hiện qua việc hiến dâng cho xã hội, bao gồm từ thiện, hỗ trợ giáo dục và các dự án nâng cao chất lượng sống cộng đồng Doanh nghiệp nhận được quyền xây dựng cơ sở vật chất từ cộng đồng địa phương và đổi lại, họ hưởng lợi từ thuế và các khoản đóng góp kinh tế - xã hội Mối quan hệ tích cực với cộng đồng giúp doanh nghiệp xây dựng uy tín và hình ảnh tốt, trong khi mối quan hệ xấu có thể dẫn đến sự thiếu tin tưởng và tẩy chay sản phẩm Do đó, sự ủng hộ từ cộng đồng là yếu tố quan trọng để doanh nghiệp phát triển bền vững.

Bảng 1.4 Tiêu chí đo lường CSR ở khía cạnh Nhân văn:

Khía cạnh Tiêu chí đo lường Tác giả

Nhân văn Quyên góp làm từ thiện (Tài chính, thời gian, sức lao động,…)

Poolthong, 2011); (Rais & Goedegebuure, 2009); (VCCI, 2012); (Maignan et al., 1999)

Phát triển các chương trình giáo dục và hỗ trợ giáo dục

Nguồn: Tổng hợp các nghiên cứu

Mối quan hệ giữa nhận thức về CSR và Danh tiếng của Doanh nghiệp: 21

Mối quan hệ giữa Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) và danh tiếng doanh nghiệp là rất quan trọng, với việc thực hiện CSR có khả năng gia tăng danh tiếng của doanh nghiệp Sự gia tăng danh tiếng không chỉ giúp nâng cao hình ảnh thương hiệu mà còn mang lại nhiều lợi ích, như tăng cường lòng tin của khách hàng, thu hút nhân tài và cải thiện mối quan hệ với các bên liên quan Các nghiên cứu sẽ được tổng kết để làm rõ mối liên hệ này giữa CSR và danh tiếng doanh nghiệp.

1.4.1 Nhận thức về CSR của người tiêu dùng và danh tiếng của Doanh nghiệp:

Theo Brown và Logsdon (1999), danh tiếng của doanh nghiệp là kết quả của sự đánh giá từ các bên liên quan trong một khoảng thời gian dài, phản ánh mức độ thực hiện cam kết và sự hài lòng của họ Danh tiếng không chỉ là kết quả của hành động trong quá khứ mà còn dự đoán hành vi tương lai của doanh nghiệp Doanh nghiệp thực hiện tốt trách nhiệm xã hội (CSR) sẽ xây dựng hình ảnh tích cực trong mắt nhà đầu tư, nhà cung cấp, đối tác, nhân viên và đặc biệt là người tiêu dùng CSR được coi là yếu tố quan trọng góp phần vào lợi nhuận của công ty, khi mà sự quan tâm của xã hội ngày càng tăng đối với trách nhiệm xã hội, việc thể hiện trách nhiệm này sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao danh tiếng và mang lại lợi ích tài chính lớn.

Theo nghiên cứu của Creyer và Ross (1996), khách hàng có xu hướng đánh giá tích cực hơn về các công ty sở hữu danh tiếng tốt, được xây dựng từ cam kết trong phát triển xã hội và bảo vệ môi trường.

Nghiên cứu của Roberts và Dowling (2002) chỉ ra rằng, việc xây dựng danh tiếng doanh nghiệp thông qua thực hiện tốt trách nhiệm xã hội (CSR) là một quá trình dài hạn Kết quả của quá trình này là danh tiếng doanh nghiệp được nâng cao, từ đó ảnh hưởng tích cực đến nhận thức và mức độ yêu thích của người tiêu dùng đối với doanh nghiệp.

Năm 2006, Senetal tiến hành các cuộc thử nghiệm để khám phá mối quan hệ giữa nhận thức của người tham gia về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) và danh tiếng của doanh nghiệp Kết quả cho thấy rằng việc thực hiện tốt CSR không chỉ tạo ra hình ảnh tích cực cho công ty trong mắt người tiêu dùng mà còn góp phần xây dựng danh tiếng tốt cho doanh nghiệp.

Nghiên cứu của Jing và Lei (2007) chỉ ra rằng danh tiếng của công ty được hình thành từ các đặc tính không thể quan sát được của sản phẩm, cụ thể là chất lượng sản phẩm Bằng cách duy trì và nâng cao chất lượng sản phẩm, công ty có thể xây dựng và bảo vệ danh tiếng của mình một cách hiệu quả.

1.4.2 Danh tiếng của công ty và những lợi ích mang lại:

Theo nghiên cứu của Creyer và Ross (1996), danh tiếng của công ty được xem là một tài sản vô hình quan trọng, mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp Danh tiếng này không chỉ giúp tăng cường uy tín khi huy động vốn mà còn thu hút nhân tài và hấp dẫn các đối tác kinh doanh.

Sự sẵn lòng mua của người tiêu dùng tăng lên khi họ nhận thức được các chương trình CSR của doanh nghiệp (Brown và Dacin, 1997) Khi hành vi đạo đức của công ty vượt qua mong đợi, điều này sẽ có tác động tích cực đến ý định mua hàng của khách hàng (Creyer và Ross, 1997) Cụ thể, người tiêu dùng có xu hướng phản ứng tích cực với các công ty thực hiện trách nhiệm xã hội và môi trường, trong khi đó, họ sẽ phản ứng tiêu cực với những công ty không làm như vậy Hơn nữa, mức độ mua hàng lặp lại cũng gia tăng đối với các sản phẩm của những công ty mà người tiêu dùng cảm thấy tin tưởng.

Nghiên cứu của Dawkins và Lewis (2003) chỉ ra rằng hoạt động CSR có thể nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp thông qua tác động tích cực lên tài sản vô hình như thương hiệu, nguồn nhân lực và danh tiếng Danh tiếng tốt từ việc thực hiện CSR chính là yếu tố quan trọng tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp Porter và Kramer (2006) cũng nhấn mạnh rằng CSR không chỉ mang lại lợi ích lớn hơn chi phí mà còn là cơ hội và sự đổi mới cho doanh nghiệp Nhiều nghiên cứu khác, như của Creyer (1997) và Beckmann (2006), cho thấy rằng doanh nghiệp thực hiện tốt CSR có thể ảnh hưởng tích cực đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng Tương tự, Murray và Vogel (1997) khẳng định rằng việc thực hiện trách nhiệm xã hội đã có tác động tích cực đến dự định mua của người tiêu dùng.

Nghiên cứu của Nilanthi (2007) cho thấy rằng người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến hành vi đạo đức của các công ty, điều này ảnh hưởng đáng kể đến quyết định mua sắm của họ Các công ty thực hiện tốt trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR) thường nhận được phần thưởng là sự sẵn sàng chi trả cao hơn cho sản phẩm, trong khi những công ty vi phạm đạo đức có thể phải đối mặt với sự tẩy chay từ phía khách hàng.

Kết quả cuộc một vài cuộc nghiên cứu về mối quan hệ giữa CSR, danh tiếng của doanh nghiệp (Corporate Reputation) và lòng trung thành của khách hàng (Customer

Loyalty được xác định rằng một công ty có khả năng bán sản phẩm với giá cao hơn khi đã xây dựng được danh tiếng tốt và nhận được sự tin tưởng từ khách hàng Theo nghiên cứu của Keh và Xie (2008), khách hàng cảm thấy việc mua hàng từ một công ty uy tín sẽ giúp họ giảm thiểu rủi ro Liu và Zhou tiếp tục phát triển những ý tưởng này trong nghiên cứu của họ.

Nghiên cứu năm 2009 cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) và lòng trung thành của người tiêu dùng, cho rằng doanh nghiệp có thể gia tăng lòng trung thành bằng cách nâng cao danh tiếng thông qua thực hiện CSR hiệu quả Đồng thời, nghiên cứu của Caruana và cộng sự (2008) chỉ ra rằng danh tiếng doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến ý định mua sắm của người tiêu dùng Khi người tiêu dùng nhận thấy một công ty không chỉ chú trọng lợi nhuận mà còn quan tâm đến xã hội, niềm tin vào uy tín của doanh nghiệp sẽ tăng lên Điều này kích thích sự quan tâm của người tiêu dùng đối với hoạt động của doanh nghiệp, khơi dậy cảm xúc từ thiện và khuyến khích họ mua sắm, vì họ tin rằng việc mua hàng từ doanh nghiệp này cũng đồng nghĩa với việc góp phần vào các hoạt động từ thiện cho xã hội.

Khi đề cập đến Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR), có nhiều quan điểm trái ngược nhau Trường phái phản đối cho rằng doanh nghiệp chỉ có trách nhiệm tối đa hóa lợi nhuận và gia tăng giá trị cổ đông trong khuôn khổ cạnh tranh công bằng (Friedman, 1970) Ngược lại, trường phái ủng hộ nhấn mạnh rằng doanh nghiệp, với tư cách là một chủ thể xã hội, cần có trách nhiệm với xã hội và môi trường khi sử dụng nguồn lực của chúng Theo định nghĩa của Liên minh Châu Âu, CSR là quá trình tích hợp các vấn đề xã hội, môi trường, đạo đức, nhân quyền và quyền lợi người tiêu dùng vào hoạt động kinh doanh và chiến lược của doanh nghiệp, trong mối quan hệ với các bên liên quan Nhiều nghiên cứu cho thấy việc thực hiện CSR cần toàn diện và hợp lý, với ba yếu tố chính: lợi nhuận kinh tế, trách nhiệm với con người và trách nhiệm với môi trường (Elkington, 1997) Lợi nhuận vẫn được coi là yếu tố quan trọng trong việc thực hiện CSR.

Tự Tháp của Caroll giải quyết những nghi ngờ về tính trung thực của chương trình CSR bằng cách đặt Trách nhiệm Kinh tế làm nền tảng Khi đó, vấn đề “vì mình” hay “vì người” không còn là sự lựa chọn tách biệt, mà trở thành hai mục đích gắn bó chặt chẽ với nhau.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc doanh nghiệp thực hiện tốt trách nhiệm xã hội (CSR) không chỉ tạo dựng hình ảnh tích cực trong mắt người tiêu dùng, đối tác và nhà đầu tư mà còn nâng cao năng lực cạnh tranh thông qua tác động đến tài sản vô hình như thương hiệu, nguồn nhân lực và danh tiếng Khách hàng thường có cái nhìn thiện cảm hơn đối với các công ty có danh tiếng tốt, nhờ vào cam kết phát triển xã hội và bảo vệ môi trường Người tiêu dùng đánh giá cao những doanh nghiệp thực hiện tốt trách nhiệm xã hội.

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ VIỆC THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA COCA-COLA VIỆT NAM

Tổng quan về công ty Coca-Cola

2.1.1 Sơ nét về Coca-Cola:

Coca-Cola được sáng tạo lần đầu vào năm 1886 bởi dược sĩ John Pemberton như một loại thuốc giảm đau Asa Griggs Candler đã mua lại và biến Coca-Cola thành một thức uống giải khát tươi mát và ngon lành Từ trụ sở chính tại Atlanta, Georgia, Coca-Cola đã mở rộng thị trường toàn cầu với nhiều loại nước uống khác nhau, hiện có mặt tại 5 châu lục.

Coca-Cola lần đầu tiên xuất hiện tại Việt Nam vào năm 1960, nhưng chưa có nhà máy hay văn phòng đại diện Đến tháng 2 năm 1994, thương hiệu này chính thức thâm nhập vào thị trường Việt Nam.

Tháng 2 năm 1994: Coca-Cola trở lại Việt Nam

Tháng 8 năm 1995: Liên Doanh đầu tiên giữa Coca-Cola Đông Dương và công ty Vinafimex được thành lập, có trụ sở tại miền Bắc

Tháng 9 năm 1995: Một Liên Doanh tiếp theo Coca-Cola và công ty Chương Dương của Việt Nam

Tháng 1 năm 1998: Thêm một liên doanh nữa xuất hiện tại miền Trung - Coca- Cola Non Nước Đó là quyết định liên doanh cuối cùng của Coca-Cola Đông Dương tại Việt Nam, được thực hiện do sự hợp tác với Công ty Nước Giải Khát Đà Nẵng

Tháng 10 năm 1998: Chính Phủ Việt Nam đã cho phép các Công ty Liên Doanh trở thành Công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài Các Liên Doanh của Coca-Cola tại Việt Nam lần lượt thuộc về quyền sở hữu hoàn toàn của Coca-Cola Đông Dương

Tháng 3 đến tháng 8 năm 1999: Liên doanh tại Đà Nẵng và Hà Nội cũng chuyển sang hình thức sở hữu tương tự

Tháng 6 năm 2001: Do sự cho phép của Chính phủ Việt Nam, ba Công ty Nước Giải Khát Coca-Cola tại ba miền đã hợp nhất thành một và có chung sự quản lý của Coca-Cola Việt Nam, đặt trụ sở tại Quận Thủ Đức – Thành Phố Hồ Chí Minh

Từ ngày 1 tháng 3 năm 2004, Coca-Cola Việt Nam đã được chuyển giao cho Sabco, một trong những tập đoàn đóng chai hàng đầu của Coca-Cola trên toàn cầu Đến tháng 12 năm 2010, Atlanta đã trở lại thị trường Việt Nam và thay thế Sabco trong hoạt động đóng chai.

Coca-Cola Việt Nam có trụ sở chính tại Quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh, và sở hữu ba nhà máy đóng chai trải dài trên cả nước, bao gồm Hà Tây, Đà Nẵng và Hồ Chí Minh.

- Vốn đầu tư: 360 triệu USD

- Vốn pháp định: trên 163 triệu USD

- Doanh thu trung bình mỗi năm: 260 triệu USD

- Số lượng Nhân viên: 900 người

2.1.3 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh:

Trong ngành hàng nước giải khát:

Bảng 2.1: Doanh thu 5 hãng nước giải khát hàng đầu Việt Nam năm 2014

Công ty Doanh số (Triệu đồng)

Hình 2.1: Thị phần 5 hãng nước giải khát hàng đầu Việt Nam năm 2014

Theo báo cáo Retail Audit của Nielsen tính đến tháng 12 năm 2014, Coca-Cola xếp thứ 3 trong danh sách các công ty nước giải khát tại Việt Nam, chỉ sau Suntory Pepsico và Tân Hiệp Phát.

Coca-Cola hiện nay có các sản phẩm sau:

- Nước giải khát có gas: Coca-Cola, Diet Coke, Fanta dâu và cam, Sprite

- Nhóm nước trái cây: Nước cam Minute maid, Nước trái cây pha sữa Nutri Boost,

- Nhóm nước thể thao/ nước tăng lực: Samurai,Nước điện giải Aquarius

- Nhóm nước khoáng: nước khoáng Dasani

Suntory PepsiTan Hiep PhatCoca-ColaURC

Bảng 2.2: Doanh số từng nhãn hàng của Coca-Cola năm 2014 ĐVT: Triệu đồng Kênh truyền thống

Nước giải khát có gas 3,655,343 1,824,673 5,480,016

Coca 2,996,378 1,502,189 4,498,567 Sprite 304,663 149,332 453,995 Fanta 289,955 142,978 432,933 Fanta khác 64,347 30,174 94,521

Nhóm ngành hàng chủ lực của Coca-Cola là nước giải khát có gas, chiếm 95% doanh số của công ty Mặc dù các ngành hàng khác giúp đa dạng hóa danh mục sản phẩm, nhưng hiện tại, đóng góp của chúng vẫn còn thấp so với chi phí đầu tư.

Ngành hàng nước giải khát, đặc biệt là Coca-Cola, chủ yếu dựa vào kênh truyền thống như các đại lý nước và kênh horeca (nhà hàng, khách sạn) để tạo doanh thu Trong khi đó, kênh bán hàng hiện đại tại các siêu thị và cửa hàng tiện lợi chỉ đóng góp khoảng 30% tổng doanh thu.

Thực trạng thực hiện CSR của Coca-Cola

2.2.1.1 Mục tiêu của hoạt động CSR ở nghĩa vụ Kinh tế:

Nghĩa vụ kinh tế là trách nhiệm cơ bản nhất của doanh nghiệp, bởi vì động lực chính của việc thành lập doanh nghiệp là tìm kiếm lợi nhuận Do đó, mục tiêu của Coca-Cola trong hoạt động CSR liên quan đến nghĩa vụ kinh tế là đảm bảo doanh thu và lợi nhuận bền vững.

- Cung cấp cho khách hàng 100% sản phẩm có chất lượng, an toàn, mang đến lợi ích vượt trội hơn cho khách hàng so với đối thủ cạnh tranh

Coca-Cola ra mắt sản phẩm mới định kỳ mỗi hai năm để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng Bên cạnh đó, công ty cũng chú trọng duy trì và củng cố lực lượng lao động tài năng nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững và chiến lược kinh doanh đúng đắn.

- Luôn nằm trong top 100 Doanh nghiệp có môi trường làm việc tốt nhất Việt Nam do Nielsen và công ty nhân sự Alphabet thực hiện

2.2.1.2 Các hình thức thực hiện CSR ở nghĩa vụ Kinh tế:

Coca-Cola Việt Nam chú trọng Nghiên cứu và phát triển sản phẩm (R&D) để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng Theo yêu cầu toàn cầu, công ty phải ra mắt ít nhất một sản phẩm mới mỗi 2 năm Trong bối cảnh thị trường nước giải khát có gas bị cạnh tranh bởi các loại nước không gas như trà xanh và trà thảo mộc trong 7-8 năm qua, Coca-Cola đã cho ra mắt những sản phẩm mới như nước trái cây pha sữa, nước uống thể thao isotonic và nước cam có tép để duy trì doanh thu và giữ vững thị phần.

Coca-Cola Việt Nam chú trọng đến việc kiểm tra chất lượng sản phẩm (QC) để đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng Công ty đã đầu tư vào hệ thống kiểm tra hiện đại tại các phòng thí nghiệm và hợp tác với tổ chức kiểm định độc lập để thực hiện kiểm tra ngẫu nhiên Tất cả các nhà máy đều được trang bị máy soi chiếu Sensor để phát hiện dị vật trong sản phẩm Để đảm bảo nguồn cung ứng an toàn, các sản phẩm đều ghi chú lượng sử dụng theo tiêu chuẩn dinh dưỡng Việt Nam Việc thực hiện các biện pháp này không chỉ giúp công ty tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận mà còn giảm thiểu rủi ro và chi phí liên quan đến sự cố chất lượng sản phẩm.

Việc duy trì hoạt động tại cả 3 nhà máy và hệ thống phân phối tạo việc làm trực tiếp cho 900 lao động và gián tiếp cho hơn 20.000 lao động

2.2.1.3 Chi phí thực hiện CSR ở nghĩa vụ Kinh tế:

Bảng 2.3: Chi phí các hoạt động CSR của Coca-Cola ở nghĩa vụ Kinh tế

Các hoạt động Số tiền (USD) Tỷ trọng

(%) Nghiên cứu và phát triển sản phẩm 915,000 31%

Nghiên cứu về thói quen và hành vi tiêu dùng 50,000 2%

Dự án đánh giá ý tưởng sản phẩm và thử sản phẩm 100,000 3% Mua số liệu các tiệm bán lẻ (Nielsen) 50,000 2% Mua số liệu tiêu dùng (Kantar) 35,000 1%

Phát triển sản phẩm mới (Chi phí R&D Thượng Hải) 680,000 23%

Kiểm định chất lượng sản phẩm 2,000,000 69%

Chi phí nhân lực kiểm định nội bộ 1,500,000 51% Chi phí thuê tổ chức kiểm định độc lập 100,000 3%

(Nguồn: Nội bộ Bộ phận sản xuất + Bộ phận giám sát Coca-Cola, 2014)

Hoạt động CSR của Coca-Cola trong lĩnh vực Kinh tế bao gồm nghiên cứu và phát triển sản phẩm cùng với kiểm soát chất lượng Hàng năm, Coca-Cola Việt Nam đầu tư khoảng 235 nghìn USD cho các dự án nghiên cứu thị trường, nhằm tìm hiểu thói quen và hành vi tiêu dùng, thử nghiệm sản phẩm, và thu thập dữ liệu bán hàng từ các tiệm bán lẻ thông qua các công ty như Nielsen và Kantar.

Về mặt phát triển sản phẩm, Bộ phận R&D Châu Á Thái Bình Dương với trụ sở ở Thượng Hải – Trung Quốc sẽ chịu chi phí này

Chi phí cho hệ thống kiểm định và kiểm tra chất lượng sản phẩm tại Coca-Cola Việt Nam chiếm 69% trong tổng chi phí, tương đương 2 triệu USD mỗi năm Khoản chi này bao gồm máy móc chuyên dụng, khấu hao, nhân lực và kiểm tra tại phòng lab ở Thượng Hải, kết hợp với kiểm tra từ tổ chức giám định bên ngoài Điều này chứng tỏ Coca-Cola Việt Nam rất chú trọng đến chất lượng sản phẩm, với mỗi sản phẩm phải trải qua nhiều khâu kiểm định và đánh giá để đảm bảo an toàn, chất lượng và hương vị thơm ngon đúng chuẩn.

2.2.2.1 Mục tiêu của hoạt động CSR ở nghĩa vụ Pháp lý:

Coca-Cola cam kết tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật, cập nhật kịp thời các quy định mới để đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra suôn sẻ Điều này giúp doanh nghiệp tránh vi phạm pháp luật và bảo vệ quyền lợi trong các giao dịch với đối tác và nhà cung cấp.

Mục tiêu CSR không chỉ mang tính pháp lý mà còn giúp công ty quản lý rủi ro pháp luật, đảm bảo tập đoàn tuân thủ các quy định pháp luật tại tất cả các quốc gia mà họ hoạt động.

2.2.2.2 Các hình thức thực hiện CSR ở nghĩa vụ Pháp lý:

Coca-Cola Việt Nam, hoạt động hơn 20 năm tại Việt Nam, cam kết tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật như Luật Doanh nghiệp, Luật cạnh tranh và Luật lao động Là một nhà sử dụng lao động, công ty thực hiện nghĩa vụ đóng bảo hiểm cho người lao động, mặc dù đây là một khoản chi phí lớn trong ngân sách, nhưng điều này đảm bảo sự đóng góp tích cực vào quỹ an sinh xã hội.

2.2.2.3 Chi phí thực hiện CSR ở nghĩa vụ Pháp lý:

Chi phí tuân thủ bao gồm các khoản chi hành chính, giấy tờ và thiết bị, cùng với các chi phí khó nhận thấy như thuê kế toán, dịch vụ pháp lý, nghiên cứu và phần mềm để nắm bắt quy định mới Ngoài ra, chi phí này còn bao gồm việc thuê nhân viên mới và đào tạo nhân viên cũ để đáp ứng yêu cầu quy định Tại Coca-Cola Việt Nam, chi phí pháp lý cũng có thể phát sinh từ việc thuê tư vấn pháp luật bên ngoài Những khoản chi phí này không cố định và thường phát sinh bất thường khi có quy định mới từ Nhà nước hoặc khi công ty gặp vấn đề pháp lý, do đó tác giả chưa thể thống kê được chi phí hàng năm một cách chính xác.

2.2.3.1 Mục tiêu của hoạt động CSR ở nghĩa vụ Đạo đức:

Hoạt động sản xuất của Coca-Cola, giống như nhiều nhà máy khác, gây ô nhiễm môi trường do thải ra một lượng chất thải đáng kể Công ty này cũng tiêu thụ một lượng lớn tài nguyên nước và nông nghiệp, dẫn đến nguy cơ cạn kiệt nguồn tài nguyên nếu không có kế hoạch tái tạo hợp lý Nhận thức được trách nhiệm với môi trường, Coca-Cola cam kết cải tạo môi trường ô nhiễm và hoàn trả tài nguyên cho tự nhiên thông qua các hoạt động CSR mang tính đạo đức.

- Hạn chế tối đa lượng nước thải và xử lý đúng theo quy định của Pháp luật trước khi thải ra môi trường

- Cải tạo những khu vực bị ô nhiễm ở các khu vực sản xuất tại 3 nhà máy của Coca-Cola

- Hoàn trả 100% lượng nước sạch cho môi trường vào năm 2020

- Tái tạo nguồn tài nguyên nông nghiệp thông qua các chương trình xây dựng nhà cung cấp bền vững

Mục tiêu CSR trong lĩnh vực Đạo đức thể hiện quyết tâm của công ty trong việc xây dựng mô hình kinh doanh tuân thủ các chuẩn mực đạo đức cao hơn so với quy định pháp luật Công ty không chỉ chấp hành các quy định về khí thải, nước thải và môi trường mà còn tự giác thực hiện các nguyên tắc đạo đức mà không cần sự can thiệp của pháp luật Hình ảnh đạo đức trong kinh doanh không chỉ tạo niềm tự hào cho nhân viên mà còn nâng cao danh tiếng và sự kính trọng từ các cơ quan chức năng, từ đó thúc đẩy các hoạt động diễn ra thuận lợi hơn.

2.2.3.2 Các hình thức thực hiện CSR ở nghĩa vụ Đạo đức:

Theo mô hình Kim Tự Tháp của Caroll, việc tuân thủ pháp luật chỉ là đáp ứng các yêu cầu tối thiểu của xã hội Doanh nghiệp cần thực hiện cả những cam kết ngoài luật, phù hợp với phong tục tập quán và chuẩn mực đạo đức xã hội, gọi là Nghĩa vụ đạo đức Mặc dù tự nguyện, Nghĩa vụ đạo đức là trung tâm của hoạt động CSR, bao gồm các vấn đề như bảo vệ môi trường, xử lý rác thải và tái tạo nguồn tài nguyên.

Coca-Cola toàn cầu và Coca-Cola Việt Nam đặc biệt chú trọng đến việc bảo vệ môi trường thông qua các hoạt động thường niên như chương trình “Nước sạch cho cộng đồng”, chương trình tái chế chai lọ “Hãy gìn giữ một Việt Nam xinh đẹp” và chương trình phát triển nông nghiệp bền vững Chương trình “Nước sạch cho cộng đồng” là một trong những nỗ lực quan trọng nhằm cung cấp nước sạch và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.

Nhà lãnh đạo của Coca-Cola nhấn mạnh rằng nước là tài nguyên quý giá ảnh hưởng đến sức khỏe con người và hệ sinh thái Hàng năm, Coca-Cola tiêu thụ hàng tỷ lít nước sạch để sản xuất sản phẩm Nhận thức được trách nhiệm với cộng đồng, công ty cam kết hoàn trả 100% lượng nước sạch đã sử dụng vào năm 2020 Dự án này được triển khai từ năm 2004 tại 61 quốc gia, bao gồm cả Việt Nam Đến năm 2014, Coca-Cola đã hoàn trả 126.7 tỷ lít nước, đạt 94% mục tiêu đề ra theo số liệu của Trung tâm bảo tồn Thiên Nhiên (TNC).

Cảm nhận của người tiêu dùng về việc thực hiện CSR của Coca-Cola

2.3.1 Mức độ quan tâm của người tiêu dùng đến các vấn đề xã hội:

Phân tích dưới đây cho thấy mức độ quan tâm của người tiêu dùng đối với các vấn đề xã hội khác nhau, từ đó họ sẽ lựa chọn một vấn đề quan trọng nhất Dữ liệu được trình bày dưới dạng bảng phân phối tần số, tóm tắt tần suất xuất hiện của các vấn đề xã hội mà người tiêu dùng quan tâm, phân chia theo từng nhóm ngành nghề Đối với người tiêu dùng, vấn đề kinh tế liên quan đến chất lượng sản phẩm là ưu tiên hàng đầu, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của họ và gia đình Tiếp theo là các vấn đề nhân văn, sau đó là những vấn đề đạo đức-môi trường, và cuối cùng là các vấn đề pháp lý Biểu đồ 2.2 minh họa mức độ quan tâm của người tiêu dùng đối với các vấn đề xã hội qua bốn khía cạnh chính.

Hình 2.2 Mức độ quan tâm của người tiêu dùng về các vấn đề xã hội

Theo khảo sát năm 2015, cảm nhận của người tiêu dùng cho thấy thứ tự quan trọng của các khía cạnh CSR của Coca-Cola có sự thay đổi so với mức độ thực hiện thực tế và lý thuyết theo mô hình Kim tự tháp của Caroll Trong khía cạnh kinh tế, điều này đặc biệt đáng chú ý.

Kinh tế Nhân văn Đạo đứcPháp lý

Bảng 2.6: Những vấn đề ở Nghĩa vụ Kinh tế được người tiêu dùng quan tâm nhất

Vấn đề quan tâm nhất (%) - SA Total

Lao động (LĐ) trình độ cao

Lao động (LĐ) trình độ thấp

Sản phẩm kém chất lượng 6% 21% 0% 4% 2% 6%

Sản phẩm không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm 9% 3% 0% 9% 10% 23%

Sản phẩm có chứa hóa chất độc hại đến sức khỏe người dùng 37% 6% 75% 38% 39% 29%

(Nguồn: Dữ liệu khảo sát, 2015)

Hơn 52% người tiêu dùng lo ngại về việc sử dụng sản phẩm chứa hóa chất độc hại và không đảm bảo chất lượng, đặc biệt là nhóm nội trợ với tỷ lệ lên đến 75% Nhóm này có trách nhiệm chính trong việc nấu ăn và mua sắm thực phẩm, do đó, việc cung cấp sản phẩm chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm là ưu tiên hàng đầu để họ có thể hoàn toàn tin tưởng.

Tình trạng bất bình đẳng trong trả lương lao động đang thu hút 6% sự quan tâm của người tiêu dùng, với nhóm Sinh viên (12%) và Lao động trình độ thấp (10%) là hai nhóm chính Đặc biệt, lao động trình độ thấp đang phải đối mặt với mức lương thấp hơn so với chi phí sinh hoạt cao ở Thành phố Hồ Chí Minh, cùng với gánh nặng tài chính từ gia đình ở quê nhà, tạo ra áp lực thu nhập nặng nề Do đó, phần lớn nhóm đối tượng này không hài lòng với mức lương hiện tại của họ.

Bảng 2.7: Những vấn đề ở Nghĩa vụ Nhân văn được người tiêu dùng quan tâm nhất

Vấn đề quan tâm nhất (%) - SA Total

Tình trạng đói nghèo của người dân 6% 6% 0% 0% 16% 0% Tình trạng ý thức cộng đồng kém của các thanh niên 20% 35% 21% 13% 15% 19%

(Nguồn: Dữ liệu khảo sát, 2015)

Hiện nay, người tiêu dùng đặc biệt quan tâm đến "tình trạng ý thức cộng đồng kém của thanh niên," chiếm 20% ý kiến Nhiều người cho rằng thanh niên là thế hệ chủ nhân của đất nước Nếu thế hệ này thiếu ý thức, sẽ gây ra nhiều hệ lụy tiêu cực cho cộng đồng, môi trường và xã hội.

Tình trạng đói nghèo của người dân, đặc biệt là nhóm lao động trình độ thấp, đang trở thành vấn đề nhân văn đáng được quan tâm Nhóm lao động này, bao gồm công nhân, nhân viên bán hàng và tài xế, thường phải đối mặt với mức sống thấp và thu nhập không đủ để trang trải cuộc sống Sự khó khăn trong đời sống của họ phản ánh rõ ràng hoàn cảnh của nhóm người này, cho thấy rằng cần có những giải pháp hiệu quả nhằm cải thiện điều kiện sống và nâng cao thu nhập cho họ.

Bảng 2.8: Những vấn đề ở Nghĩa vụ Đạo đức được người tiêu dùng quan tâm nhất

Vấn đề quan tâm nhất (%) - SA Total

Buôn bán n= 200 34 28 45 62 31 ĐẠO ĐỨC 13% 18% 4% 18% 10% 16% Ô nhiễm môi trường 9% 18% 4% 11% 5% 6%

Lãng phí nguồn nguyên nhiên liệu 2% 0% 0% 2% 0% 10%

(Nguồn: Dữ liệu khảo sát, 2015)

Khía cạnh Đạo đức chiếm 13% sự quan tâm của người tiêu dùng, với vấn đề Ô nhiễm môi trường được chú ý nhiều nhất (9%), đặc biệt ở nhóm Sinh viên (18%) và nhóm Lao động trình độ cao (11%) Hai nhóm này thường xuyên tiếp cận các nguồn thông tin truyền thông, và hiện nay, các vấn đề môi trường ngày càng được đề cập nhiều do tình hình khí hậu toàn cầu diễn biến bất thường Ngược lại, tình trạng Lãng phí tài nguyên lại nhận được ít sự quan tâm hơn.

Bảng 2.9: Những vấn đề ở Nghĩa vụ Luật pháp người tiêu dùng quan tâm nhất

Vấn đề quan tâm nhất (%) - SA Total

Kinh doanh bất hợp pháp 1% 0% 0% 4% 0% 0%

(Nguồn: Dữ liệu khảo sát, 2015)

Người tiêu dùng thường không chú ý đến các vấn đề pháp lý như kinh doanh bất hợp pháp và trốn thuế Nguyên nhân cho điều này có thể đến từ nhiều yếu tố khác nhau.

Người tiêu dùng chủ yếu quan tâm đến các vấn đề ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống, như chất lượng sản phẩm, an ninh xã hội và môi trường sống Những vấn đề này thường xuyên xuất hiện trong cuộc sống hàng ngày và được đề cập nhiều trên các phương tiện truyền thông gần đây Ngược lại, các vấn đề vĩ mô, phụ thuộc vào sự kiểm soát của Nhà nước, lại ít được người tiêu dùng chú ý hơn.

2.3.2 Mức độ nhận biết và yêu thích của Người tiêu dùng về các hoạt động CSR của Coca-Cola:

Phân tích dưới đây sẽ đánh giá mức độ nhận thức của người tiêu dùng về các hoạt động CSR của Coca-Cola Người tiêu dùng sẽ liệt kê các hoạt động CSR mà họ biết Coca-Cola thực hiện, sau đó chọn ra hoạt động mà họ yêu thích nhất Dữ liệu sẽ được trình bày dưới dạng bảng phân phối tần số, tóm tắt các hoạt động CSR mà người tiêu dùng cho là thuộc về Coca-Cola Ngoài ra, sự quan tâm và sở thích đối với các hoạt động CSR sẽ khác nhau giữa các nhóm người tiêu dùng, và bảng số liệu sẽ được phân chia theo từng ngành nghề.

Coca-Cola thực hiện nhiều khía cạnh của trách nhiệm xã hội (CSR), trong đó người tiêu dùng ưu tiên nhất là Nghĩa vụ Kinh tế, nhờ vào uy tín và chất lượng sản phẩm cao mà thương hiệu nước giải khát này mang lại Tiếp theo, các hoạt động thuộc Nghĩa vụ nhân văn cũng được người tiêu dùng đánh giá cao Nghĩa vụ Đạo đức đứng thứ ba trong sự yêu thích, trong khi Nghĩa vụ Pháp lý được xếp hạng cuối cùng Biểu đồ 2.3 minh họa mức độ yêu thích của người tiêu dùng đối với các hoạt động CSR của Coca-Cola.

Hình 2.3: Mức độ yêu thích các hoạt động CSR của Coca-Cola

Theo khảo sát, mức độ quan tâm của người tiêu dùng đối với các vấn đề xã hội có sự tương đồng với mức độ yêu thích các hoạt động CSR của Coca-Cola Người tiêu dùng càng quan tâm đến các vấn đề xã hội, họ càng yêu thích và ghi nhớ các hoạt động giải quyết những vấn đề đó Đặc biệt, trong khía cạnh nghĩa vụ kinh tế, sự kết nối này càng trở nên rõ ràng hơn.

Bảng 2.10: Những hoạt động CSR ở Nghĩa vụ Kinh tế của Coca-Cola được người tiêu dùng biết đến

Chương trình Coca thực hiện (%) - MA Total

Để đảm bảo sự phát triển bền vững, việc trả lương lao động công bằng là rất quan trọng, với tỷ lệ 27% cho rằng điều này cần thiết Đồng thời, cung cấp sản phẩm chất lượng cao cũng được 40% người tiêu dùng đánh giá cao Sản phẩm vệ sinh an toàn thực phẩm chiếm 39% sự quan tâm, trong khi sản phẩm an toàn cho sức khỏe là mối bận tâm của 35% người tiêu dùng Tất cả những yếu tố này đều góp phần xây dựng niềm tin và sự hài lòng của khách hàng.

(Nguồn: Dữ liệu khảo sát, 2015)

Người tiêu dùng tin tưởng vào Coca-Cola nhờ vào sự đảm bảo về sản phẩm an toàn và chất lượng cao, điều này được khẳng định qua uy tín lâu năm của thương hiệu.

Nhân văn Đạo đứcPháp lý của thương hiệu Người tiêu dùng cũng nhận biết Coca-Cola là nơi trả lương lao động công bằng

Bảng 2.11: Những hoạt động CSR ở Nghĩa vụ Kinh tế của Coca-Cola được người tiêu dùng thích nhất

Chương trình thích nhất (%) - SA Total

Cung cấp sản phẩm chất lượng cao 11% 29% 0% 7% 6% 13% Mang đến sản phẩm an toàn cho sức khỏe 14% 0% 68% 9% 2% 10%

(Nguồn: Dữ liệu khảo sát, 2015)

Các hoạt động CSR của Coca-Cola đóng góp 40% vào mức độ yêu thích của người tiêu dùng Trong đó, việc cung cấp sản phẩm chất lượng và đảm bảo an toàn cho sức khỏe người tiêu dùng chiếm 31%.

Những điểm hạn chế trong hoạt động CSR của Coca-Cola và nguyên nhân: 54

Người tiêu dùng hiện nay ngày càng quan tâm đến chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm, điều này xuất phát từ những thông tin về tác hại của thực phẩm không rõ nguồn gốc Họ có xu hướng ưu tiên chọn các thương hiệu lớn và uy tín, trong khi không hiểu rõ về quy trình sản xuất Coca-Cola cần giới thiệu quy trình sản xuất hiện đại của mình để củng cố niềm tin của người tiêu dùng Mặc dù công ty ra mắt sản phẩm mới mỗi hai năm, nhưng một số sản phẩm gần đây như Minute Maid hay Nutriboost lại không thành công Về vấn đề trả lương công bằng và an toàn lao động, người tiêu dùng không quan tâm nhiều, nhưng điều này lại quan trọng với nhân viên và gia đình họ, ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm Coca-Cola cần chú trọng phát triển nguồn nhân lực và tạo môi trường làm việc tốt mà không cần chi phí truyền thông cao.

Khi người tiêu dùng không chú trọng đến vấn đề này, việc truyền thông trở nên không cần thiết, dẫn đến việc tốn kém chi phí mà không mang lại hiệu quả.

2.4.1.2 Nguyên nhân của hạn chế:

Coca-Cola chưa thể giới thiệu quy trình sản xuất đến người tiêu dùng do yêu cầu đảm bảo an toàn và vệ sinh trong quá trình sản xuất Việc cho phép tham quan nhà máy bị hạn chế vì hệ thống sản xuất không được thiết kế cho mục đích này, và số lượng người tiêu dùng quá lớn khiến việc tổ chức tham quan trở nên khó khăn Trước đây, Coca-Cola đã tổ chức tham quan cho học sinh tiểu học nhưng không đạt hiệu quả do các em còn quá nhỏ để hiểu quy trình Mặc dù đã từng nghĩ đến việc phát sóng quy trình sản xuất qua phương tiện truyền thông, nhưng chi phí cao đã ngăn cản kế hoạch này Do đó, cần tìm ra cách giới thiệu quy trình sản xuất an toàn một cách phù hợp và hấp dẫn mà không tốn quá nhiều chi phí.

Hạn chế thứ hai là sản phẩm mới của Coca-Cola Việt Nam chưa được người tiêu dùng đón nhận Nguyên nhân chủ yếu là do công ty quá tập trung vào việc tuân thủ thời gian ra mắt sản phẩm mà thiếu sự đầu tư và nghiên cứu kỹ lưỡng để điều chỉnh sản phẩm phù hợp với thị trường Việt Nam.

Dù người tiêu dùng ít quan tâm đến các vấn đề pháp lý, việc tuân thủ quy định của pháp luật là bắt buộc đối với Coca-Cola Doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ và đúng luật, bất chấp sự quan tâm của người tiêu dùng Kết quả khảo sát cho thấy ý kiến của người tiêu dùng phù hợp với quan điểm của các chuyên gia, những người đã giải thích rõ ràng về tầm quan trọng của việc tuân thủ pháp luật trong hoạt động kinh doanh.

Người tiêu dùng kỳ vọng rằng việc tuân thủ pháp luật là điều hiển nhiên trong hoạt động kinh doanh Do đó, các doanh nghiệp cần phải tuân thủ pháp luật để có thể hoạt động hiệu quả Trách nhiệm kiểm soát việc tuân thủ pháp luật của các doanh nghiệp thuộc về các cơ quan quản lý Nhà nước, không phải là trách nhiệm của người tiêu dùng.

Vấn đề pháp lý như thuế không tác động trực tiếp đến quyền lợi của người tiêu dùng Thông thường, người tiêu dùng chỉ chú ý đến những vấn đề liên quan đến lợi ích cá nhân của họ.

Chuyên gia pháp lý của Coca-Cola cho rằng vấn đề không phải là điểm yếu của công ty, mà là đặc trưng của người tiêu dùng trong mọi ngành hàng Theo bà, Coca-Cola không thể tự mình thay đổi tình hình này, mà cần sự phối hợp đồng bộ từ trình độ dân trí, tuyên truyền của Nhà nước Khi người dân ngày càng quan tâm đến pháp lý, các doanh nghiệp sẽ bị buộc phải chú trọng hơn đến việc tuân thủ pháp luật.

Coca-Cola đã đạt được mục tiêu tuân thủ pháp luật, điều này không chỉ giúp công ty duy trì hoạt động kinh doanh suôn sẻ mà còn tạo ra lợi thế trong quá trình đàm phán với các đối tác và khách hàng.

Coca-Cola Việt Nam đã đạt được những thành tựu ấn tượng trong lĩnh vực Đạo đức – Môi trường nhờ sự hỗ trợ từ tập đoàn mẹ về tài chính và phương tiện Công ty không chỉ hoàn thành mục tiêu hoàn trả 100% lượng nước sạch cho môi trường sớm hơn hai năm so với kế hoạch, với 94% mục tiêu đã đạt được vào cuối năm 2014, mà còn vượt qua dự kiến trong chương trình tái tạo nguồn tài nguyên nông nghiệp Mặc dù năm 2014 chỉ là năm khởi động, Coca-Cola đã nhanh chóng tuyển được 268 nhà cung cấp ngay từ khi phát động chương trình.

Mặc dù người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến ô nhiễm môi trường, Coca-Cola lại tập trung vào việc đầu tư vào tái tạo tài nguyên Người tiêu dùng nhận thức rõ ràng về tác động của ô nhiễm môi trường đến cuộc sống hàng ngày, do đó họ ưu tiên các hoạt động cải thiện môi trường hơn là tái tạo tài nguyên Trong khi đó, Coca-Cola vẫn dành nhiều nguồn lực cho các hoạt động liên quan đến tài nguyên, dẫn đến sự khác biệt giữa mong đợi của người tiêu dùng và chiến lược đầu tư của công ty.

Theo các chuyên gia, việc tái tạo tài nguyên mới là một thách thức lớn, đòi hỏi nỗ lực đáng kể từ phía nhà sản xuất Tuy nhiên, người tiêu dùng thường không nhận thức được vấn đề này, chủ yếu do ảnh hưởng mạnh mẽ từ các phương tiện truyền thông về môi trường ô nhiễm gần đây Điểm yếu của Coca là chưa thể thuyết phục người tiêu dùng hiểu rõ tầm quan trọng của việc tái tạo tài nguyên.

2.4.3.2 Nguyên nhân của hạn chế:

Mặc dù Coca-Cola đã đầu tư nhiều chi phí và công sức cho các hoạt động môi trường, nhưng vẫn chưa nhận được sự ủng hộ mạnh mẽ từ người tiêu dùng Nguyên nhân là do các chương trình CSR trong lĩnh vực đạo đức-môi trường được thực hiện theo chỉ thị từ Coca-Cola khu vực, mà không được điều chỉnh phù hợp với văn hóa và thị trường Việt Nam Để tạo ra sự kết nối và thu hút sự quan tâm của người tiêu dùng, Coca-Cola Việt Nam cần tiến hành khảo sát và lắng nghe ý kiến của họ, từ đó điều chỉnh các hoạt động CSR cho phù hợp và mang lại ý nghĩa hơn.

Coca-Cola chưa khai thác hiệu quả sức mạnh của truyền thông để truyền tải thông điệp quan trọng về chương trình cam kết cung cấp nước sạch và tái tạo tài nguyên nông nghiệp Các hoạt động tái tạo này thiếu sự tham gia của người tiêu dùng, chủ yếu diễn ra như những hoạt động nội bộ của công ty, dẫn đến việc các chương trình tái tạo tài nguyên ít được biết đến và yêu thích.

Mặc dù các chương trình của Coca-Cola đã đạt được mục tiêu về số lượng người tham gia, nhưng công ty vẫn chưa thành công trong việc tăng cường nhận thức và sự yêu thích của người tiêu dùng đối với chương trình.

GIẢI PHÁP GIÚP COCA-COLA THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI HIỆU QUẢ NHẰM GIA TĂNG DỰ ĐỊNH MUA HÀNG CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG

Ngày đăng: 16/07/2022, 20:08

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông quan bảng khảo sát 200 người tiêu dùng nước giải khát tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện việc thực hiện trách nhiệm xã hội của coca cola việt nam trong giai đoạn hiện nay đến năm 2020
li ệu sơ cấp được thu thập thông quan bảng khảo sát 200 người tiêu dùng nước giải khát tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh (Trang 15)
Bảng 0.1 Định mức dân số theo giới tính và độ tuổi - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện việc thực hiện trách nhiệm xã hội của coca cola việt nam trong giai đoạn hiện nay đến năm 2020
Bảng 0.1 Định mức dân số theo giới tính và độ tuổi (Trang 17)
1.2.1 Theo Mơ hình Kim tự tháp của Caroll (1991): - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện việc thực hiện trách nhiệm xã hội của coca cola việt nam trong giai đoạn hiện nay đến năm 2020
1.2.1 Theo Mơ hình Kim tự tháp của Caroll (1991): (Trang 24)
Hình 1.2 Mơ hình 3 cạnh của tam giác - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện việc thực hiện trách nhiệm xã hội của coca cola việt nam trong giai đoạn hiện nay đến năm 2020
Hình 1.2 Mơ hình 3 cạnh của tam giác (Trang 26)
Bảng 1.1 Tiêu chí đo lường CS Rở khía cạnh Kinh tế: - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện việc thực hiện trách nhiệm xã hội của coca cola việt nam trong giai đoạn hiện nay đến năm 2020
Bảng 1.1 Tiêu chí đo lường CS Rở khía cạnh Kinh tế: (Trang 30)
Bảng 1.3 Tiêu chí đo lường CS Rở khía cạnh Đạo đức: - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện việc thực hiện trách nhiệm xã hội của coca cola việt nam trong giai đoạn hiện nay đến năm 2020
Bảng 1.3 Tiêu chí đo lường CS Rở khía cạnh Đạo đức: (Trang 31)
Bảng 1.4 Tiêu chí đo lường CS Rở khía cạnh Nhân văn: - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện việc thực hiện trách nhiệm xã hội của coca cola việt nam trong giai đoạn hiện nay đến năm 2020
Bảng 1.4 Tiêu chí đo lường CS Rở khía cạnh Nhân văn: (Trang 32)
Hình 2.1: Thị phần 5 hãng nước giải khát hàng đầu Việt Nam năm 2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện việc thực hiện trách nhiệm xã hội của coca cola việt nam trong giai đoạn hiện nay đến năm 2020
Hình 2.1 Thị phần 5 hãng nước giải khát hàng đầu Việt Nam năm 2014 (Trang 40)
Bảng 2.2: Doanh số từng nhãn hàng của Coca-Cola năm 2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện việc thực hiện trách nhiệm xã hội của coca cola việt nam trong giai đoạn hiện nay đến năm 2020
Bảng 2.2 Doanh số từng nhãn hàng của Coca-Cola năm 2014 (Trang 41)
Bảng 2.3: Chi phí các hoạt động CSR của Coca-Cola ở nghĩa vụ Kinh tế - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện việc thực hiện trách nhiệm xã hội của coca cola việt nam trong giai đoạn hiện nay đến năm 2020
Bảng 2.3 Chi phí các hoạt động CSR của Coca-Cola ở nghĩa vụ Kinh tế (Trang 43)
Bảng 2.4: Chi phí các hoạt động CSR của Coca-Cola ở nghĩa vụ Đạo đức - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện việc thực hiện trách nhiệm xã hội của coca cola việt nam trong giai đoạn hiện nay đến năm 2020
Bảng 2.4 Chi phí các hoạt động CSR của Coca-Cola ở nghĩa vụ Đạo đức (Trang 49)
Bảng 2.5: Chi phí các hoạt động CSR của Coca-Cola ở nghĩa vụ Nhân văn - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện việc thực hiện trách nhiệm xã hội của coca cola việt nam trong giai đoạn hiện nay đến năm 2020
Bảng 2.5 Chi phí các hoạt động CSR của Coca-Cola ở nghĩa vụ Nhân văn (Trang 53)
2.2.4.3 Chi phí thực hiện CS Rở nghĩa vụ Nhân văn: - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện việc thực hiện trách nhiệm xã hội của coca cola việt nam trong giai đoạn hiện nay đến năm 2020
2.2.4.3 Chi phí thực hiện CS Rở nghĩa vụ Nhân văn: (Trang 53)
Hình 2.2 Mức độ quan tâm của người tiêu dùng về các vấn đề xã hội - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện việc thực hiện trách nhiệm xã hội của coca cola việt nam trong giai đoạn hiện nay đến năm 2020
Hình 2.2 Mức độ quan tâm của người tiêu dùng về các vấn đề xã hội (Trang 55)
Bảng 2.6: Những vấn đề ở Nghĩa vụ Kinh tế được người tiêu dùng quan tâm nhất - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện việc thực hiện trách nhiệm xã hội của coca cola việt nam trong giai đoạn hiện nay đến năm 2020
Bảng 2.6 Những vấn đề ở Nghĩa vụ Kinh tế được người tiêu dùng quan tâm nhất (Trang 56)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w