1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tác động của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế ở việt nam giai đoạn 1986 2013

92 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Tác Động Của Lạm Phát Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Ở Việt Nam Giai Đoạn 1986 - 2013
Tác giả Dư Thị Thanh Sang
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Văn Lương
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2015
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 92
Dung lượng 1,4 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU (10)
    • 1.1 Vấn đề nghiên cứu (10)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (11)
    • 1.3 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu (11)
      • 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu (11)
      • 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu (11)
    • 1.4 Phương pháp nghiên cứu (11)
    • 1.5 Bố cục luận văn (12)
  • CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY (13)
    • 2.1 Lý thuyết tăng trưởng kinh tế và lạm phát (13)
      • 2.1.1 Lý thuyết về tăng trưởng kinh tế (13)
      • 2.1.2 Lý thuyết về lạm phát (17)
      • 2.1.3 Lý thuyết về quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và lạm phát (0)
    • 2.2 Tổng quan các nghiên cứu về lạm phát và tăng trưởng kinh tế trước đây (0)
      • 2.2.1 Nghiên cứu về mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế (24)
      • 2.2.2 Nghiên cứu về ngưỡng lạm phát (28)
  • CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU (35)
    • 3.1 Mô hình và phương pháp nghiên cứu (35)
      • 3.1.1 Mô hình nghiên cứu (35)
      • 3.1.2 Phương pháp nghiên cứu (39)
    • 3.2 Dữ liệu nghiên cứu (45)
  • CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (47)
    • 4.1 Thực trạng về tăng trưởng kinh tế và lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 1986-2013 (47)
      • 4.1.1 Thực trạng tăng trưởng kinh tế (47)
      • 4.1.2 Thực trạng lạm phát (49)
      • 4.1.3 Một số chính sách thực hiện liên quan đến lạm phát và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam giai đoạn 1986-2013 (52)
    • 4.2 Kết quả nghiên cứu (56)
      • 4.2.1 Kiểm định nghiệm đơn vị các biến sử dụng trong mô hình (56)
      • 4.2.2 Ước lượng mô hình tăng trưởng kinh tế (58)
      • 4.2.3 Phân tích ngưỡng lạm phát (66)
  • CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (0)
    • 5.1 Kết luận (71)
    • 5.2 Một số gợi ý chính sách (72)
      • 5.2.1 Gợi ý chính sách nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định tăng trưởng (72)
      • 5.2.2 Gợi ý chính sách tăng trưởng kinh tế (0)
    • 5.3 Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo ............................... 66 Tài liệu tham khảo (74)
  • Phụ lục (79)

Nội dung

GIỚI THIỆU

Vấn đề nghiên cứu

Nghiên cứu gần đây cho thấy mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế có thể là tương quan nghịch, khi lạm phát ảnh hưởng tiêu cực đến đầu tư và năng suất, như đã được chỉ ra bởi các tác giả như Stanley Fisher (1993), Robert J Barro (1995), Atish Ghosh và Steven Phillips (1998) Tuy nhiên, một số nghiên cứu của Michael Sarel lại đưa ra những quan điểm khác về mối liên hệ này.

Theo nghiên cứu của Moshsin S Khan và Abdelhak S Senhadji (2001), tác động tiêu cực của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế chỉ xảy ra khi lạm phát vượt qua một ngưỡng nhất định Các quốc gia đang phát triển thường dễ bị ảnh hưởng bởi các cú sốc nguồn cung, dẫn đến biến động lớn trong lạm phát, ảnh hưởng đến tiêu dùng, đầu tư và sản xuất.

Theo nghiên cứu của Kanhaiya Singh và Kaliappa Kalirajan (2003) trên tạp chí Journal of Policy Modeling, phân tích thực nghiệm từ Ấn Độ giai đoạn 1971-1998 cho thấy lạm phát có tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế ở tất cả các mức độ Mặc dù nghiên cứu đã kiểm tra mối liên hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế trong mô hình hồi quy đa biến, nhưng không tìm ra ngưỡng lạm phát nào có thể đảm bảo sự phát triển kinh tế bền vững tại Ấn Độ.

Ngân và cộng sự (2010) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam trong giai đoạn 1987-2010 Sử dụng phương pháp phân tích hệ số tương quan, nghiên cứu xác định rằng ngưỡng lạm phát an toàn cho nền kinh tế là từ 5-6%, ở mức này, lạm phát không gây hại cho sự phát triển kinh tế trong nước.

Trong bối cảnh Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, nền kinh tế hiện đang đối mặt với thách thức từ khủng hoảng kinh tế toàn cầu, dẫn đến lạm phát gia tăng và tốc độ tăng trưởng chậm lại Mục tiêu chính của Việt Nam hiện nay là ổn định kinh tế vĩ mô và kiểm soát lạm phát Nghiên cứu này nhằm làm rõ mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là mức độ lạm phát nào có thể thúc đẩy sự phát triển Tác giả chọn đề tài “NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA LẠM PHÁT ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1986 - 2013” để cung cấp cái nhìn tổng quát và sâu sắc về vấn đề này, tiếp nối các nghiên cứu trước đây về mối liên hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam.

2013, từ đó đưa những gợi ý chính sách nhằm góp phần kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu để trả lời hai câu hỏi:

• Nghiên cứu tác động của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế của Việt nam giai đoạn 1986-2013 ở mức độ nào?

• Ngưỡng lạm phát của Việt Nam có tồn tại hay không, nếu có là bao nhiêu?

Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

Lạm phát ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế thông qua chỉ số giá tiêu dùng (CPI) và sự tăng trưởng của tổng sản phẩm trong nước bình quân đầu người (GDP/người) Sự thay đổi của CPI thể hiện mức độ lạm phát, trong khi GDP/người phản ánh sự phát triển kinh tế Việc hiểu rõ mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế là rất quan trọng để đánh giá ngưỡng lạm phát hợp lý cho nền kinh tế.

Nghiên cứu tác động của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam dựa trên số liệu thống kê từ năm 1986 – 2013.

Phương pháp nghiên cứu

Bài viết nghiên cứu tác động của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế bằng phương pháp hồi quy bình phương bé nhất (OLS), nhằm ước lượng các yếu tố ảnh hưởng và so sánh mức độ tác động của lạm phát trong từng mô hình Tác giả sử dụng các kiểm định Durbin Watson và Breusch-Godfrey để kiểm tra khuyết tật tự tương quan, kiểm định ARCH cho hiện tượng phương sai sai số thay đổi, và kiểm định Augmented Dickey – Fuller (ADF) để đánh giá sự phù hợp và ổn định của mô hình Cuối cùng, tác giả phân tích ngưỡng lạm phát thông qua hệ số tương quan tích luỹ theo chuỗi thời gian, áp dụng phương pháp nghiên cứu của Trần Hoàng Ngân và cộng sự.

Tác giả đã đưa ra các biến và lũy kế biến vào các mô hình tăng trưởng kinh tế để phân tích tác động của lạm phát thông qua các mô hình hồi quy Mức độ giải thích của mô hình được đánh giá qua R-bar-square và các kiểm định sự phù hợp Sau khi xác định mô hình tăng trưởng, tác giả tiến hành phân tích ngưỡng lạm phát bằng cách sử dụng hệ số tương quan tích lũy chuỗi thời gian theo phương pháp nghiên cứu của Trần Hoàng Ngân và cộng sự.

(2010) Theo tác giả phương pháp tính ngưỡng lạm phát này được cho là phù hợp ở

Việt Nam áp dụng phương pháp tính toán lạm phát của Kanhaiya Singh và Kaliappa Kalirajan (2003) nhưng gặp khó khăn do sự biến động lớn trong chỉ số giá tiêu dùng Điều này dẫn đến việc tác giả không thể xác định mức độ lạm phát tăng thêm chính xác trong giai đoạn nghiên cứu, ảnh hưởng đến khả năng ước lượng mô hình hồi quy với biến giả.

Bố cục luận văn

Luận văn nghiên cứu được trình bày theo cấu trúc sau:

Chương 2: Tổng quan các nghiên cứu trước đây

Chương 3: Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu

Chương 5: Kết luận và khuyến nghị

TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY

Lý thuyết tăng trưởng kinh tế và lạm phát

2.1.1 Lý thuyết về tăng trưởng kinh tế

Tăng trưởng kinh tế là sự mở rộng năng lực sản xuất hàng hóa và dịch vụ để đáp ứng nhu cầu con người Mục tiêu chính của tăng trưởng kinh tế bao gồm tăng trưởng cao, nâng cao năng suất lao động, cải thiện mức sống, phát triển khả năng cạnh tranh quốc tế, và ổn định chi phí cũng như giá cả Sự tăng trưởng này không chỉ nâng cao mức sống mà còn thúc đẩy an ninh quốc gia, đồng thời tạo ra sự năng động về mặt kinh tế và xã hội.

Yếu tố quyết định quan trọng nhất đến tăng trưởng kinh tế là năng suất, mà năng lực sản xuất của nền kinh tế phụ thuộc vào số lượng và chất lượng các nguồn lực cùng trình độ công nghệ Các yếu tố này bao gồm nguồn nhân lực, tích lũy tư bản, tài nguyên thiên nhiên và tri thức công nghệ, tạo thành nền tảng cho quá trình sản xuất Do đó, tăng trưởng kinh tế gắn liền với việc mở rộng và hoàn thiện các yếu tố tạo nên năng lực sản xuất Tăng trưởng kinh tế cũng là một khái niệm định lượng, với nhiều quan điểm khác nhau xung quanh nó.

Tăng trưởng kinh tế là khái niệm quan trọng trong lý thuyết kinh tế, phản ánh sự phát triển của nền kinh tế qua thời gian, thường được đo bằng tỷ lệ phần trăm tăng trưởng của tổng sản phẩm trong nước (GDP) hoặc tổng sản phẩm quốc dân (GNP) (Johnson, 2000).

Tổng sản phẩm trong nước (GDP) là tổng thu nhập được tạo ra trong nước, bao gồm cả thu nhập của người nước ngoài hoạt động tại đây, nhưng không tính thu nhập của công dân trong nước kiếm được từ nước ngoài.

Theo Godwin (2007), tăng trưởng kinh tế được định nghĩa là sự gia tăng của tổng sản phẩm trong nước (GDP) hoặc tổng sản phẩm quốc dân (GNP) trong một khoảng thời gian nhất định, với các chỉ số này đã được điều chỉnh theo lạm phát.

Theo Samuelson và cộng sự (1997), tăng trưởng kinh tế được định nghĩa là sự gia tăng GDP tiềm năng hoặc sản lượng của một quốc gia Điều này có nghĩa là tăng trưởng kinh tế chỉ xảy ra khi khả năng sản xuất của quốc gia đó vượt ra ngoài giới hạn hiện tại.

Tăng trưởng kinh tế là sự phát triển về mặt số lượng của nền kinh tế, tạo ra những điều kiện vật chất cần thiết để đáp ứng nhu cầu xã hội Để đo lường tăng trưởng kinh tế, có thể sử dụng mức tăng trưởng tuyệt đối, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm hoặc tốc độ tăng trưởng trong một giai đoạn cụ thể Mức tăng trưởng tuyệt đối phản ánh sự chênh lệch quy mô kinh tế giữa hai thời kỳ so sánh, trong khi tốc độ tăng trưởng được tính bằng hiệu số giữa quy mô kinh tế hiện tại và quy mô kinh tế kỳ trước, chia cho quy mô kinh tế kỳ trước, thường được biểu thị bằng phần trăm.

Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối: ΔY = Y1 - Y 0 Tốc độ tăng trưởng tương đối:

Trong đó: Y 0 : Tổng sản lượng thời kỳ nghiên cứu

Y 1 : Tổng sản lượng thời kỳ so sánh

Mặc dù GDP là thước đo phổ biến cho tăng trưởng kinh tế, nhưng nó có thể gây nhầm lẫn khi dân số tăng nhanh mà GDP thực tế lại tăng chậm Một cách tiếp cận hợp lý hơn là xem xét tăng trưởng kinh tế thông qua sản lượng bình quân đầu người, được tính bằng tổng sản lượng hàng hóa và dịch vụ chia cho dân số Vì vậy, một chỉ tiêu chính xác hơn để đánh giá tăng trưởng kinh tế là tỷ lệ phần trăm thay đổi của GDP bình quân đầu người trong thời kỳ nghiên cứu so với thời kỳ trước, thường được tính theo năm.

Các mô hình tăng trưởng kinh tế:

Mô hình tăng trưởng kinh tế phản ánh quan điểm của các học giả về sự phát triển kinh tế thông qua các biến số và mối quan hệ giữa chúng Trong giáo trình “Mô hình tăng trưởng kinh tế” của Trần Thọ Đạt (2010), nhiều mô hình tăng trưởng phổ biến được giới thiệu, giúp hiểu rõ hơn về cơ chế và yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế.

• Lý thuyết tăng trưởng cổ điểncủa Smith và Malthus:

Các nhà kinh tế cổ điển như Adam Smith và Thomas Malthus nhấn mạnh vai trò quan trọng của đất đai trong tăng trưởng kinh tế Smith cho rằng đất đai là nguồn tài nguyên sẵn có và có thể mở rộng khi dân số gia tăng, nhưng do thiếu tư bản, sản lượng chỉ tăng gấp đôi khi dân số tăng gấp đôi, dẫn đến tiền lương thực tế của lao động không thay đổi Khi dân số tiếp tục tăng, đất đai trở nên khan hiếm và địa tô xuất hiện để phân phối tài nguyên, làm giảm sản phẩm biên của lao động và tiền lương thực tế Malthus cảnh báo rằng dân số tăng theo cấp số nhân trong khi sản lượng chỉ tăng theo cấp số cộng, do đó, để duy trì tăng trưởng, cần phải kiểm soát mức tăng dân số Như vậy, các nhà kinh tế cổ điển khẳng định tầm quan trọng của nguồn lực tự nhiên trong sự phát triển kinh tế.

• Mô hình tăng trưởng theo trường phái Keynes:

Dựa trên tư tưởng của Keynes về vai trò của đầu tư trong tăng trưởng kinh tế vào những năm 1940, các nhà kinh tế học Harrod và Domar đã độc lập phát triển mô hình tăng trưởng kinh tế, được gọi là mô hình "Harrod-Domar" Mô hình này cho thấy mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và nhu cầu về vốn, nhấn mạnh rằng để đạt được tăng trưởng, nền kinh tế cần tiết kiệm và đầu tư một phần thu nhập Mức độ tiết kiệm và đầu tư càng cao thì tốc độ tăng trưởng càng nhanh Tuy nhiên, một hạn chế của mô hình là nó chỉ xem xét tỷ lệ tiết kiệm (đầu tư) như yếu tố quyết định duy nhất cho tốc độ tăng trưởng Mô hình này cũng chỉ ra rằng nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế là sự tích lũy tư bản.

• Mô hình tăng trưởng tân cổ điển về tăng trưởng kinh tế:

Nhà kinh tế học cổ điển Malthus đã không nhận ra rằng đổi mới công nghệ và đầu tư vào tư bản có thể khắc phục quy luật lợi tức giảm dần Thay vì trở thành yếu tố hạn chế trong sản xuất, đất đai đã nhường chỗ cho sự bùng nổ của cách mạng công nghiệp, dẫn đến sự thay đổi nhanh chóng trong thế giới Robert Solow, với mô hình tăng trưởng tân cổ điển, đã tiên phong trong việc phân tích quá trình tăng trưởng kinh tế ở các nước phát triển hiện nay, cho thấy tính linh hoạt vượt trội so với mô hình Harrod.

Để xây dựng mô hình Domar, cần đưa vào một hàm sản xuất thuần ổn định và hiệu quả không đổi theo quy mô Mô hình này bao gồm một đầu ra đồng nhất được sản xuất từ hai loại đầu vào chính là tư bản và lao động Hàm sản xuất tân cổ điển sẽ có dạng đặc trưng cho sự tương tác giữa các yếu tố này.

Y = f(K, L) cho thấy mối quan hệ giữa vốn (K) và lao động (L), với K/L đại diện cho tỷ số tư bản trên mỗi công nhân Để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cần tăng cường tư bản theo chiều sâu, tức là nâng cao lượng tư bản tính trên đầu người theo thời gian Khi có sự thay đổi công nghệ, điều này sẽ dẫn đến việc tăng lương cho công nhân.

Tăng trưởng kinh tế không chỉ là sự gia tăng về số lượng mà còn mang lại những biến đổi tích cực cho xã hội, cung cấp điều kiện vật chất cần thiết để đáp ứng nhu cầu của công dân Sự gia tăng thu nhập của dân cư, cải thiện phúc lợi xã hội và chất lượng cuộc sống, cũng như củng cố an ninh quốc phòng và chế độ chính trị, đều là những lợi ích từ tăng trưởng kinh tế Tổng sản lượng trong nước (GDP) bình quân đầu người là chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh sự thịnh vượng của nền kinh tế và tiến bộ xã hội.

2.1.2 Lý thuyết về lạm phát

Tổng quan các nghiên cứu về lạm phát và tăng trưởng kinh tế trước đây

tế tối thiểu Như vây, sự kỳ vọng có tác động ảnh hưởng đến lạm phát, tùy vào cách ứng xử của NHTW đưa ra

Mặc dù có sự khác biệt trong quan điểm về lý thuyết và mô hình giữa các trường phái kinh tế về mối quan hệ giữa tăng trưởng và lạm phát, điểm chung là mối quan hệ này mang tính chất tương tác hai chiều Để đạt được mức tăng trưởng cao, các quốc gia thường phải chấp nhận một mức độ lạm phát nhất định Tuy nhiên, nếu lạm phát tiếp tục gia tăng, điều này có thể dẫn đến sự suy giảm trong tăng trưởng kinh tế Trong dài hạn, khi tăng trưởng đạt đến mức tối ưu, lạm phát sẽ không còn ảnh hưởng đến tăng trưởng nữa, mà trở thành hệ quả của việc cung tiền quá mức vào nền kinh tế.

2.2 Tổng quan nghiên cứu về lạm phát và tăng trưởng kinh tế trước đây

Kể từ thập niên 60, các nhà kinh tế đã áp dụng nhiều mô hình kinh tế lượng khác nhau để phân tích dữ liệu từ các quốc gia và khu vực trên toàn cầu, nhằm xác định liệu có mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế hay không.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng lạm phát có thể ảnh hưởng xấu đến tăng trưởng kinh tế khi vượt qua một ngưỡng nhất định Bài viết này trình bày các nghiên cứu thực nghiệm từ cả nước ngoài và Việt Nam, nhằm cung cấp tài liệu tham khảo về mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế, cũng như phân tích ngưỡng lạm phát theo quan điểm của các nhà kinh tế.

2.2.1 Nghiên cứu về mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế

Nghiên cứu “Vai trò của các yếu tố vĩ mô trong tăng trưởng kinh tế” của Stanley Fisher (1993) là một trong những công trình đầu tiên phân tích ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô đến tăng trưởng kinh tế Ông đã sử dụng dữ liệu kinh tế vĩ mô từ 93 quốc gia và áp dụng phương pháp hồi quy theo nhóm và hồi quy hỗn hợp để xác định “kênh truyền tải” giữa chính sách kinh tế vĩ mô và tăng trưởng Kết quả nghiên cứu cho thấy, khi lạm phát ở mức thấp, mối quan hệ này có thể không rõ ràng hoặc đồng biến, trong khi ở mức lạm phát cao, mối quan hệ trở nên nghịch biến Fisher cũng chỉ ra các tác động ngược lại của tăng trưởng kinh tế đối với lạm phát, thâm hụt ngân sách và sự méo mó của thị trường ngoại hối, đồng thời nghiên cứu mối quan hệ nhân quả và các kênh vận hành của chúng.

- Lạm phát có mối tương quan rất chặt chẽ với tăng trưởng;

Lạm phát ảnh hưởng tiêu cực đến đầu tư và làm giảm tỷ lệ tăng năng suất của nền kinh tế, từ đó dẫn đến sự suy giảm trong tăng trưởng kinh tế Đây là mối liên hệ rõ ràng giữa lạm phát và sự giảm tốc trong tăng trưởng.

Nghiên cứu một số trường hợp cho thấy lạm phát thấp không phải là yếu tố quyết định cho tăng trưởng cao bền vững trong dài hạn, trong khi lạm phát cao cũng không tương thích với sự phát triển kinh tế ổn định.

Robert J Barro (1995) đã thực hiện một nghiên cứu sâu sắc về mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế trong bài viết "Lạm phát và tăng trưởng kinh tế" Nghiên cứu này phân tích cách thức lạm phát ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế, cung cấp cái nhìn rõ ràng về tác động của lạm phát đối với tăng trưởng.

Baro đã phân tích dữ liệu từ hơn 100 quốc gia trong giai đoạn 1960 đến nay, tập trung vào chỉ số giá tiêu dùng (CPI), tỷ lệ tăng trưởng GDP bình quân đầu người và tỷ lệ đầu tư so với GDP Các chỉ số này cung cấp cái nhìn sâu sắc về tình hình kinh tế toàn cầu và sự phát triển bền vững của các quốc gia.

Năm 1990, Barro tiến hành nghiên cứu tác động của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế bằng cách áp dụng hệ phương trình hồi quy, với giả thuyết rằng các yếu tố tăng trưởng khác giữ nguyên.

Nghiên cứu cho thấy, khi lạm phát bình quân năm tăng thêm 10 điểm phần trăm, tỷ lệ tăng trưởng GDP bình quân đầu người sẽ giảm.

Nghiên cứu của Robert J Barro (1995) chỉ ra rằng lạm phát có mối quan hệ nghịch biến với tăng trưởng kinh tế, trong đó lạm phát gia tăng làm giảm tỷ lệ tăng trưởng kinh tế Cụ thể, lạm phát có thể giảm tỷ lệ đầu tư so với GDP từ 0.4 đến 0.6 điểm phần trăm và làm giảm tăng trưởng kinh tế khoảng 0.2 đến 0.3 điểm phần trăm trong một năm Dữ liệu được phân tích dựa trên tổng sản phẩm trong nước bình quân đầu người trong giai đoạn 1960-1990.

Cũng trong giai đoạn này, Atish Ghosh và Steven Phillips (1998) nghiên cứu

Nghiên cứu "Lạm phát và tăng trưởng kinh tế" đã phân tích dữ liệu về tăng trưởng GDP bình quân đầu người và lạm phát theo CPI của 145 quốc gia, sử dụng phương pháp hồi quy đa biến nhóm để kiểm tra mối quan hệ giữa hai yếu tố này Atish Ghosh và Steven Phillips chỉ ra rằng mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng không đơn giản, mà là một quá trình tương tác phi tuyến tính, trong đó lạm phát có thể ảnh hưởng đến tăng trưởng và ngược lại Hơn nữa, tương quan giữa lạm phát và tăng trưởng còn thay đổi tùy theo từng chu kỳ kinh tế.

Kết quả nghiên cứu cho thấy lạm phát và tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ tỷ lệ nghịch, trong đó lạm phát không chỉ đóng vai trò quan trọng trong kiểm chứng thống kê mà còn là yếu tố quyết định đối với tăng trưởng Mối quan hệ này được xác nhận qua việc phân tích dữ liệu theo từng quốc gia và chuỗi thời gian.

Nghiên cứu của Peter Christoffersen và Peter Doyle (1998) về mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh các nền kinh tế chuyển đổi đã sử dụng dữ liệu GDP theo giá so sánh, dân số, cơ cấu hàng xuất khẩu và chỉ số cải cách trong giai đoạn 1990 – 1997 của 25 quốc gia Kết quả cho thấy có sự ảnh hưởng rõ rệt giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế, đồng thời chỉ ra tác động của thiểu phát đối với sự phát triển kinh tế.

Mở rộng xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu GDP, giúp duy trì tăng trưởng ngay cả khi có những cú sốc từ bên ngoài Việc cải cách cơ cấu kinh tế và giảm thiểu phát cũng góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững.

PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU

Mô hình và phương pháp nghiên cứu

Trong nghiên cứu này, tác giả đã áp dụng mô hình tăng trưởng kinh tế dựa trên tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người, theo phương pháp của Kanhaiya Singh và Kaliappa Kalirajan.

Năm 2003, một nghiên cứu thực nghiệm ở Ấn Độ đã xây dựng mô hình tăng trưởng kinh tế cho Việt Nam, dựa trên tăng trưởng GDP bình quân đầu người Mô hình này được coi là mới và phù hợp với nghiên cứu tăng trưởng kinh tế trong nước, vì tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người ở Ấn Độ dao động từ 5-6%, tương tự như Việt Nam Ấn Độ có nền kinh tế đa dạng với nhiều ngành nghề như nông nghiệp, thủ công nghiệp và dệt may, cùng với dân số và lực lượng lao động dồi dào Chính phủ Ấn Độ đã thực hiện các chính sách kiểm soát chặt chẽ đầu tư từ khu vực tư nhân và đầu tư trực tiếp nước ngoài.

Năm 1990, Ấn Độ bắt đầu mở cửa thị trường thông qua các cải cách kinh tế theo hướng thị trường, tuy nhiên, quá trình tư nhân hóa các ngành công và cho phép sự tham gia của nước ngoài diễn ra chậm chạp Tình hình này tương đồng với đặc điểm của nền kinh tế Việt Nam.

Mô hình nghiên cứu tăng trưởng kinh tế được tổng quát có dạng như sau:

Mô hình YPC được biểu diễn bằng công thức YPC = a0 + a1P + a2AGRIV + a3POP + a4LIT + a5GDIZPB + a6GDIZPV + a7GCEZ + a8TOT + e, trong đó a0 là hệ số chặn, a1 đến a8 là các hệ số ước lượng cho các biến giải thích trong mô hình, và e đại diện cho phần dư của mô hình.

Các biến trong mô hình được mô tả như sau:

Biến phụ thuộc trong nghiên cứu tăng trưởng kinh tế được xác định qua tốc độ tăng trưởng của GDP bình quân đầu người, ký hiệu là YPC Việc phân tích YPC giúp hiểu rõ hơn về sự phát triển kinh tế và mức sống của người dân trong một quốc gia.

GDP, tính theo giá cố định năm 2005, là tổng sản phẩm trong nước hàng năm, trong khi POP là tổng dân số trung bình năm Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người được lấy từ dữ liệu “GDP per capita growth, annual %” của World Bank.

Kanhaiya Singh và Kaliappa Kalirajan (2003) đã chỉ ra rằng lạm phát là biến giải thích chính trong mô hình, được đo bằng chỉ số giá bán buôn (WPI) ở Ấn Độ Tuy nhiên, hầu hết các quốc gia, bao gồm Việt Nam, sử dụng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) để tính lạm phát Do đó, trong nghiên cứu này, tác giả đã chọn biến lạm phát dựa trên chỉ số CPI hàng năm, được công bố từ dữ liệu thống kê “Inflation, consumer prices, annual %” của Worldbank, ký hiệu là P.

Hệ thống các biến giải thích khác có ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế sẽ được kiểm tra nhằm đánh giá sự vững mạnh của hệ số ước lượng lạm phát trong mô hình.

Sự biến đổi của lượng mưa trung bình hàng năm có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế, đặc biệt qua lĩnh vực nông nghiệp Trong nghiên cứu này, do không thu thập được dữ liệu về lượng mưa trung bình cho toàn bộ giai đoạn, tác giả đã sử dụng chỉ số giá trị sản lượng nông nghiệp so với GDP, ký hiệu là AGRIV, làm biến thay thế để phân tích.

Giá trị sản lượng nông nghiệp là tổng giá trị sản lượng nông nghiệp ròng, bao gồm lâm nghiệp, chăn nuôi, đánh bắt thủy hải sản và trồng trọt Nó được tính bằng tổng giá trị sản lượng đầu ra nông nghiệp trừ đi các chi phí trung gian Dữ liệu này có thể được truy cập từ thống kê “Agriculture, value added (% of GDP)” của World Bank.

Dân số trung bình hàng năm (POP) và tỷ lệ dân số biết chữ (LIT) là hai yếu tố quan trọng trong mô hình tăng trưởng kinh tế, với LIT được tính dựa trên tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên so với tổng dân số hàng năm.

Vốn đầu tư từ khu vực tư nhân và khu vực nhà nước được xem như hai biến độc lập, được tính theo tỷ lệ phần trăm so với GDP Tỷ lệ vốn đầu tư khu vực tư nhân so với GDP được ký hiệu là GDIZPV (Gross domestic investment in private sector), trong khi tỷ lệ vốn đầu tư khu vực nhà nước so với GDP được ký hiệu là GDIZPB (Gross domestic investment in public sector).

GDIZPV = Tổng vốn đầu tư khu vực tư nhân / GDP * 100

GDIZPB được tính bằng cách lấy tổng vốn đầu tư khu vực nhà nước chia cho GDP và nhân với 100 Trong đó, GDP đại diện cho giá trị tổng sản phẩm trong nước hàng năm, được tính theo giá cố định của năm 2005.

The government expenditure to GDP ratio, known as GCER (General government consumption), represents the total government spending as a percentage of the Gross Domestic Product (GDP) This metric provides valuable insights into the fiscal health and economic priorities of a country.

“General government final consumption expenditure (% of GDP)” của Worldbank

Tỷ giá thương mại, được ký hiệu là TOT (Term of trade), là tỷ số giữa chỉ số giá hàng xuất khẩu và chỉ số giá hàng nhập khẩu.

Dữ liệu nghiên cứu

Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ số liệu thống kê theo năm từ năm 1986 -

2013 Nguồn dữ liệu được lấy từ Worldbank (WB - http://data.worldbank.org), tổng cục thống kê (GSO - www.gso.gov.vn)

The article presents statistical data on various economic indicators, including annual GDP per capita growth, average consumer price inflation, and GDP measured at constant 2005 prices It also highlights the value added by agriculture as a percentage of GDP, the total population, and the literacy rate among individuals aged 15 and above Additionally, it discusses the general government final consumption expenditure as a percentage of GDP, along with the export and import value indices (2000 = 100), which are utilized to calculate the terms of trade (TOT) This comprehensive data is sourced annually from World Bank statistics.

Tổng vốn đầu tư tư nhân và vốn đầu tư nhà nước được thống kê từ dữ liệu của Tổng cục Thống kê (GSO) nhằm tính toán tỷ lệ vốn đầu tư so với GDP.

Trong chương này, tác giả giới thiệu mô hình nghiên cứu cùng với các phương pháp và dữ liệu thu thập được Bên cạnh đó, tác giả cũng đề cập đến cách tính toán dữ liệu chưa có sẵn để phục vụ cho nghiên cứu Kết quả nghiên cứu sẽ được trình bày và thảo luận trong chương tiếp theo dựa trên các phương pháp đã nêu.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 16/07/2022, 17:38

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1- Tóm tắt một số nghiên cứu thực nghiệm về quan hệ giữa lạm phát và  tăng trưởng kinh tế - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tác động của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế ở việt nam giai đoạn 1986   2013
Bảng 2.1 Tóm tắt một số nghiên cứu thực nghiệm về quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế (Trang 31)
Bảng 2.1-Tình hình tài sản-nguồn vốn của Công ty - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tác động của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế ở việt nam giai đoạn 1986   2013
Bảng 2.1 Tình hình tài sản-nguồn vốn của Công ty (Trang 37)
Có thể tóm tắt các biến sử dụng trong mơ hình nghiên cứu như sau: - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tác động của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế ở việt nam giai đoạn 1986   2013
th ể tóm tắt các biến sử dụng trong mơ hình nghiên cứu như sau: (Trang 38)
Bảng 3.2- Quy tắc ra quyết định sử dụng trong kiểm định thống kê d - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tác động của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế ở việt nam giai đoạn 1986   2013
Bảng 3.2 Quy tắc ra quyết định sử dụng trong kiểm định thống kê d (Trang 43)
Hình 4.1- GDP bình quân đầu người và tốc độ tăng trưởng (tính theo giá cố định năm 2005 -USD) - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tác động của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế ở việt nam giai đoạn 1986   2013
Hình 4.1 GDP bình quân đầu người và tốc độ tăng trưởng (tính theo giá cố định năm 2005 -USD) (Trang 47)
Hình 4.2- GDP bình quân đầu người một số nước trong khu vực (USD) - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tác động của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế ở việt nam giai đoạn 1986   2013
Hình 4.2 GDP bình quân đầu người một số nước trong khu vực (USD) (Trang 48)
Hình 4.3- Diễn biến chỉ số giá tiêu dùng - CPI ở Việt Nam (1986-2013) - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tác động của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế ở việt nam giai đoạn 1986   2013
Hình 4.3 Diễn biến chỉ số giá tiêu dùng - CPI ở Việt Nam (1986-2013) (Trang 49)
Hình 4.4- Lạm phát tại các nước phát triển, các nước đang phát triển châu Á, các nước mới nổi và đang phát triển và Việt Nam giai đoạn 2001-2011 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tác động của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế ở việt nam giai đoạn 1986   2013
Hình 4.4 Lạm phát tại các nước phát triển, các nước đang phát triển châu Á, các nước mới nổi và đang phát triển và Việt Nam giai đoạn 2001-2011 (Trang 50)
Hình 4.4 cho thấy hai năm 2002-2003 CPI thấp nhưng từ năm 2004-2010 lạm phát cao trở lại, gần như lặp đi lặp lại, cứ 2 năm tăng cao mới có 1 năm tăng thấp - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tác động của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế ở việt nam giai đoạn 1986   2013
Hình 4.4 cho thấy hai năm 2002-2003 CPI thấp nhưng từ năm 2004-2010 lạm phát cao trở lại, gần như lặp đi lặp lại, cứ 2 năm tăng cao mới có 1 năm tăng thấp (Trang 51)
Hình 4.6- Lạm phát và tăng trưởng GDP bình quân đầu người ở Việt Nam giai đoạn 1986-2013 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tác động của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế ở việt nam giai đoạn 1986   2013
Hình 4.6 Lạm phát và tăng trưởng GDP bình quân đầu người ở Việt Nam giai đoạn 1986-2013 (Trang 53)
Bảng 4.1- Tổng hợp kết quả kiểm định nghiệm đơn vị theo phương pháp kiểm định ADF - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tác động của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế ở việt nam giai đoạn 1986   2013
Bảng 4.1 Tổng hợp kết quả kiểm định nghiệm đơn vị theo phương pháp kiểm định ADF (Trang 57)
Bảng 4.2- Các mơ hình tăng trưởng kinh tế chưa có yếu tố đầu tư, chi tiêu chính phủ và tỷ giá thương mại - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tác động của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế ở việt nam giai đoạn 1986   2013
Bảng 4.2 Các mơ hình tăng trưởng kinh tế chưa có yếu tố đầu tư, chi tiêu chính phủ và tỷ giá thương mại (Trang 60)
Bảng 4.3- Các mô hình tăng trưởng có yếu tố đầu tư, chi tiêu chính phủ và tỷ giá thương mại - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tác động của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế ở việt nam giai đoạn 1986   2013
Bảng 4.3 Các mô hình tăng trưởng có yếu tố đầu tư, chi tiêu chính phủ và tỷ giá thương mại (Trang 63)
ước lượng yếu tố tỷ lệ chi tiêu phủ so với GDP trong mơ hình khơng có ý nghĩa về m ặt thống kê nên chưa có kết luận chắc chắn cho sự giải thích của biến này tác động  trong mơ hình tăng trưởng kinh tế - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tác động của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế ở việt nam giai đoạn 1986   2013
c lượng yếu tố tỷ lệ chi tiêu phủ so với GDP trong mơ hình khơng có ý nghĩa về m ặt thống kê nên chưa có kết luận chắc chắn cho sự giải thích của biến này tác động trong mơ hình tăng trưởng kinh tế (Trang 65)
Bảng 4.6- Hệ số tương quan tích luỹ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tác động của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế ở việt nam giai đoạn 1986   2013
Bảng 4.6 Hệ số tương quan tích luỹ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế (Trang 68)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w