1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tác động của chính sách tiền tệ lên tính thanh khoản của thị trường chứng khoán việt nam

113 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Tác Động Của Chính Sách Tiền Tệ Lên Tính Thanh Khoản Của Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam
Tác giả Nguyễn Thế Tuấn
Người hướng dẫn PGS-TS. Nguyễn Khắc Quốc Bảo
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp.Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2015
Thành phố Tp.Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 113
Dung lượng 6,94 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • LỜI CAM ĐOAN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

  • DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

  • TÓM TẮT

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU

    • 1.1. Lý do chọn đề tài

    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu và vấn đề nghiên cứu

    • 1.3. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu

    • 1.4. Phạm vi nghiên cứu

    • 1.5. Đóng góp của đề tài

    • 1.6. Kết cấu của đề tài

  • CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VÀ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỀ LÊN TÍNH THANH KHOẢN CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

    • 2.1. Tính thanh khoản của thị trường chứng khoán

    • 2.2. Tác động của chính sách tiền tệ lên tính thanh khoản của thị trường chứng khoán

    • 2.3. Các nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam

  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. Cơ sở dữ liệu nghiên cứu

    • 3.2. Mô hình nghiên cứu

      • 3.2.1 Mô hình định lượng ở cấp độ vi mô:

      • 3.2.2 Mô hình định lượng ở cấp độ vĩ mô:

      • 3.2.3 Các kỳ vọng trong mô hình nghiên cứu

    • 3.3. Phương pháp ước lượng mô hình

  • CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ MÔ HÌNH

    • 4.1. Phân tích dữ liệu cấp độ vi mô

      • 4.1.1. Tác động của chính sách tiền tệ lên tính thanh khoản của các chứng khoán riêng lẻ của Sàn giao dịch chứng khoán TP. HCM (HOSE)

      • 4.1.2. Tác động của chính sách tiền tệ lên tính thanh khoản của các chứng khoán riêng lẻ của Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX)

    • 4.2. Phân tích dữ liệu cấp độ vĩ mô

      • 4.2.1.Tính thanh khoản của thị trường chứng khoán (đại diện là Sàn HOSE) và chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương

      • 4.2.2.Tính thanh khoản của thị trường chứng khoán (đại diện là Sàn HNX) và chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương

  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN

    • 5.1. Kết quả nghiên cứu

    • 5.2. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo

      • 5.2.1. Hạn chế của đề tài

      • 5.2.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC 1

  • PHỤ LỤC 2

  • PHỤ LỤC 3

  • PHỤ LỤC 4

  • PHỤ LỤC 5

  • PHỤ LỤC 6

  • PHỤ LỤC 7Kiểm định nhân quả Granger cho các mô hình của dữ liệu sàn HOSE

  • PHỤ LỤC 8Hàm phản ứng đẩy IRF cho các mô hình của dữ liệu sàn HOSE

  • PHỤ LỤC 9Phân rã phương sai cho các mô hình của dữ liệu sàn HOSE

  • PHỤ LỤC 10Kiểm định tính dừng cho các biến nghiên cứu của sàn HNX

  • PHỤ LỤC 11Kiểm định độ trễ tối ưu cho các mô hình của dữ liệu sàn HNX

  • PHỤ LỤC 12Kiểm định nhân quả Granger cho các mô hình của dữ liệu sàn HNX

  • PHỤ LỤC 13Hàm phản ứng đẩy IRF cho các mô hình của dữ liệu sàn HNX

  • PHỤ LỤC 14Phân rã phương sai cho các mô hình của dữ liệu sàn HNX

Nội dung

GIỚI THIỆU

Lý do chọn đề tài

Thị trường chứng khoán Việt Nam đang đối mặt với nhiều thách thức nghiêm trọng, bao gồm nợ xấu gia tăng, sức cầu giảm mạnh và hàng tồn kho cao Điều này dẫn đến sự suy giảm chỉ số chứng khoán và nhiều cổ phiếu giao dịch dưới mệnh giá Đặc biệt, tính thanh khoản của thị trường đang giảm sút, điều này càng đáng lo ngại khi Việt Nam mở cửa thương mại và thực hiện các chính sách thuế theo thỏa ước quốc tế Việc đánh giá tính thanh khoản trở nên cấp thiết, vì nó phản ánh niềm tin của nhà đầu tư và khả năng huy động vốn của doanh nghiệp qua thị trường chứng khoán Thanh khoản tốt giúp giá cả phản ánh đúng thực tế cung cầu, tránh tình trạng bị thao túng và bóp méo bởi các giao dịch không minh bạch.

Tính thanh khoản của thị trường chứng khoán đã thu hút sự quan tâm của các nhà chính sách và nhà kinh tế trong những năm qua, đặc biệt sau cuộc khủng hoảng tài chính gần đây, khi vai trò của tính thanh khoản trở thành điều kiện tiên quyết cho sự hoạt động hiệu quả của thị trường Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã triển khai nhiều chính sách tiền tệ nhằm cải thiện thanh khoản cho thị trường chứng khoán Tuy nhiên, vẫn còn nhiều câu hỏi về việc các chính sách này có thực sự ảnh hưởng đến tính thanh khoản của từng chứng khoán và tổng thể thị trường, cũng như mức độ và chiều hướng của tác động đó.

Tôi đã quyết định chọn đề tài “Nghiên cứu tác động của Chính sách tiền tệ lên tính thanh khoản của thị trường chứng khoán Việt Nam” cho khóa luận tốt nghiệp Đề tài này nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan về cách chính sách tiền tệ ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán Việt Nam, từ đó hỗ trợ các nhà đầu tư trong việc nhận định và thích ứng với những biến động của thị trường khi có sự thay đổi chính sách, giúp họ đưa ra quyết định đầu tư hiệu quả hơn.

Mục tiêu nghiên cứu và vấn đề nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào mối quan hệ giữa chính sách tiền tệ và thị trường chứng khoán, đặc biệt là việc đo lường tác động của cú sốc chính sách tiền tệ đối với tính thanh khoản của thị trường chứng khoán Việt Nam.

Chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có ảnh hưởng lớn đến tính thanh khoản của thị trường chứng khoán Các nhà đầu tư cần nắm bắt và phản ứng kịp thời trước các điều chỉnh trong chính sách này để tối ưu hóa cơ hội đầu tư và quản lý rủi ro hiệu quả Việc hiểu rõ mối quan hệ giữa chính sách tiền tệ và thị trường chứng khoán sẽ giúp nhà đầu tư đưa ra những quyết định thông minh hơn.

Bài nghiên cứu này tập trung làm rõ các vấn đề nghiên cứu sau:

Chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc xác định tính thanh khoản của thị trường chứng khoán Việt Nam Sự điều chỉnh lãi suất và các biện pháp tiền tệ có thể ảnh hưởng trực tiếp đến dòng vốn đầu tư, từ đó tác động đến hoạt động giao dịch trên thị trường Việc hiểu rõ mối quan hệ này giúp nhà đầu tư có cái nhìn sâu sắc hơn về xu hướng thị trường và đưa ra quyết định đầu tư hợp lý.

Các chính sách tiền tệ nới lỏng hay thắt chặt của Ngân hàng Nhà nước có ảnh hưởng đáng kể đến tính thanh khoản của từng chứng khoán cũng như toàn bộ thị trường chứng khoán Việt Nam Khi chính sách tiền tệ nới lỏng, dòng tiền trong nền kinh tế tăng lên, giúp cải thiện tính thanh khoản của các chứng khoán, khuyến khích nhà đầu tư tham gia thị trường Ngược lại, khi chính sách thắt chặt, tính thanh khoản có thể giảm, làm cho việc giao dịch chứng khoán trở nên khó khăn hơn và ảnh hưởng tiêu cực đến tâm lý nhà đầu tư Do đó, sự điều chỉnh của Ngân hàng Nhà nước không chỉ tác động đến từng loại chứng khoán mà còn ảnh hưởng toàn diện đến sự phát triển và ổn định của thị trường chứng khoán Việt Nam.

Mối quan hệ giữa chính sách tiền tệ và tính thanh khoản trên thị trường chứng khoán Tp HCM (HOSE) và thị trường chứng khoán Hà Nội (HNX) có sự khác biệt rõ rệt Chính sách tiền tệ ảnh hưởng đến dòng tiền và tâm lý nhà đầu tư, từ đó tác động đến mức độ thanh khoản của từng thị trường Trong khi HOSE thường ghi nhận mức thanh khoản cao hơn nhờ vào quy mô lớn và sự đa dạng của các cổ phiếu, HNX lại có tính thanh khoản thấp hơn, nhưng có thể tăng trưởng nhanh chóng trong các giai đoạn nhất định Sự khác biệt này cho thấy vai trò của chính sách tiền tệ trong việc điều tiết hoạt động giao dịch và sự hấp dẫn của các thị trường chứng khoán tại Việt Nam.

Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu

Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội, nhằm đại diện cho tính thanh khoản Thông tin về chính sách tiền tệ được lấy từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Quỹ Tiền tệ Quốc tế và Tổng cục Thống kê, trong khoảng thời gian từ tháng 1 năm 2009 đến tháng 12 năm 2013.

Nghiên cứu này đo lường tính thanh khoản của các chứng khoán thông qua năm thước đo, bao gồm hệ số luân chuyển hàng tháng (TOVER), khối lượng giao dịch (TV), độ sâu của thị trường (D), độ nhạy cảm của giá chứng khoán (PS) và chênh lệch giá mua/giá bán (S) Ở cấp độ vi mô, nghiên cứu áp dụng mô hình hồi quy đa biến để kiểm định giả thuyết rằng chính sách tiền tệ ảnh hưởng đến tính thanh khoản của từng chứng khoán trên sàn HOSE và HNX Ở cấp độ vĩ mô, mô hình VAR được sử dụng cùng với kiểm định nhân quả Granger, hàm phản ứng đầy và phân rã phương sai để phân tích phản ứng của tính thanh khoản thị trường chứng khoán trước các cú sốc tiền tệ.

Phạm vi nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu tác động của chính sách tiền tệ đến tính thanh khoản của thị trường chứng khoán Việt Nam, tập trung vào hai sàn giao dịch chính là Sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thu thập từ tháng 1 năm 2009 đến tháng 12 năm 2013.

Đóng góp của đề tài

Đề tài nghiên cứu mối quan hệ giữa lãi suất, cung tiền và hoạt động giao dịch, đồng thời phân tích tác động của chúng đến giá cả và chi phí giao dịch Nghiên cứu sẽ xem xét cách các biến này phản ứng trước cú sốc trong chính sách tiền tệ, bao gồm cung tiền và lãi suất Mục tiêu của đề tài là cung cấp bằng chứng thực nghiệm và cái nhìn tổng quan, từ đó đưa ra gợi ý cho các nhà đầu tư về cách phản ứng khi có sự điều chỉnh từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Kết cấu của đề tài

Nhằm trả lời và giải quyết các vấn đề nghiên cứu của mình đề tài chia bố cục thành các chương sau:

Chương 2: Tổng quan các nghiên cứu trước đây

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Phân tích dữ liệu và kết quả nghiên cứu

Chương 5: Kết luận và kiến nghị

TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ LÊN TÍNH THANH KHOẢN CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

Tính thanh khoản của thị trường chứng khoán

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra mối liên hệ giữa tính thanh khoản của thị trường chứng khoán và tỷ suất sinh lợi (TSSL), nổi bật là nghiên cứu của Amihud và Mendelson (1986) về ảnh hưởng của chênh lệch giá mua/bán cổ phiếu lên TSSL Họ phát triển mô hình cho thấy nhà đầu tư có thời gian nắm giữ tài sản khác nhau với các chênh lệch giá khác nhau Kết quả cho thấy TSSL tăng theo mức độ kém thanh khoản, và nhiều nghiên cứu sau đó đã xác nhận mối quan hệ này, giải thích rằng nhà đầu tư yêu cầu TSSL cao hơn để bù đắp cho việc nắm giữ tài sản kém thanh khoản Hơn nữa, họ còn xây dựng mô hình kiểm định chi tiết để theo dõi biến động TSSL trên thị trường, với kết quả xác nhận các lý thuyết đã đề xuất trước đó với độ tin cậy thống kê cao.

Theo nghiên cứu của Amihud (2002) về "Tính kém thanh khoản và TSSL chứng khoán", TSSL vượt trội của chứng khoán không chỉ phản ánh phần bù rủi ro mà còn chỉ ra tính kém thanh khoản của chúng Kết luận này cho thấy rằng TSSL vượt trội không chỉ liên quan đến rủi ro cao hơn mà còn thể hiện mức thanh khoản thấp hơn so với các trái phiếu kho bạc.

Bài nghiên cứu "Tỷ lệ sở hữu nước ngoài và tính thanh khoản của thị trường chứng khoán: bằng chứng ở Indonesia" của S.Ghon Rhee và Jiaxin Wang (2009) cung cấp chứng cứ rõ ràng về ảnh hưởng của đầu tư nước ngoài đối với tính thanh khoản tại các thị trường chứng khoán mới nổi Tác giả đã giới thiệu các thước đo tính thanh khoản cải tiến, bao gồm chênh lệch giữa giá mua và giá bán, độ sâu thị trường và tác động của mỗi đơn vị giao dịch đến giá.

Theo Lesmond (2005), các thước đo giá trị giao dịch không phản ánh sự khác biệt giữa các quan sát tại một thời điểm trong chi phí giao dịch giữa các cổ phiếu Chi phí này thường gia tăng trong giai đoạn bất ổn do tính thanh khoản thực tế giảm.

Tác động của chính sách tiền tệ lên tính thanh khoản của thị trường chứng khoán

Fujimoto (2003) đã thực hiện nghiên cứu về mối quan hệ giữa các yếu tố vĩ mô và tính thanh khoản của thị trường, sử dụng mô hình VAR qua bốn thập kỷ Kết quả cho thấy mối quan hệ này thay đổi theo thời gian, với ảnh hưởng mạnh mẽ hơn của các yếu tố kinh tế vĩ mô lên tính thanh khoản trước những năm 1980, khi chu kỳ kinh doanh biến động Trong giai đoạn đầu, lạm phát và chính sách tiền tệ là yếu tố quan trọng trong việc giải thích sự biến động của tính thanh khoản Tính thanh khoản cải thiện trước các cú sốc dương trong dự trữ không vay mượn và cú sốc âm trong lạm phát Các cú sốc kinh tế vĩ mô cũng tác động đến các biến số khác như tỷ suất sinh lợi thị trường, độ biến động giá và vòng quay chứng khoán (TO) Kết quả cho thấy các biến số vĩ mô ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến tính thanh khoản thông qua các biến số thị trường Trong nửa sau của chu kỳ lấy mẫu, chỉ còn tỷ suất sinh lợi thị trường, độ biến thiên và TO ảnh hưởng đến tính thanh khoản, nhưng với tác động nhỏ hơn Nhìn chung, tính thanh khoản thị trường chứng khoán đã trở nên linh hoạt hơn ở cả hai cấp độ thị trường và các cú sốc tổng thể của nền kinh tế.

Eisfeldt (2004) đã phát triển một mô hình thực nghiệm để theo dõi biến động tính thanh khoản trên thị trường hàng hóa, cho thấy rằng sản lượng cao hơn dẫn đến sự gia tăng tính thanh khoản trên thị trường chứng khoán Điều này cho thấy rằng tính thanh khoản có khả năng khuếch đại các thay đổi trong sản lượng Khi sản lượng tăng, các nhà đầu tư bắt đầu thực hiện các dự án quy mô lớn hơn, dẫn đến rủi ro thu nhập cao hơn Sự gia tăng rủi ro này yêu cầu doanh thu lớn hơn từ các dự án, từ đó gián tiếp nâng cao tính thanh khoản.

Khi xem xét tác động của bảy nhân tố vĩ mô trên thị trường chứng khoán

Theo nghiên cứu của Chen, Roll và Ross (1986), lãi suất không phải là yếu tố quyết định đến tỷ suất sinh lợi của chứng khoán, do đó không ảnh hưởng đến thanh khoản của thị trường chứng khoán.

Nghiên cứu của Zhou (1996) cho thấy lãi suất ngân hàng có ảnh hưởng quan trọng đến giá cổ phiếu và tính thanh khoản của chúng, đặc biệt là trong dài hạn, thông qua phương pháp hồi quy thực nghiệm.

Nghiên cứu của Ibrahim và Yusoff (2001) tại Malaysia cho thấy giá chứng khoán chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ các yếu tố nội địa, đặc biệt là cung tiền Trong ngắn hạn, cung tiền có tác động tích cực đến giá chứng khoán, làm tăng tính thanh khoản và sự sôi động của thị trường chứng khoán Tuy nhiên, trong dài hạn, chính sách tiền tệ mở rộng lại có thể gây ra tác động tiêu cực đối với thị trường này.

Nghiên cứu của Al-Qenae, Li và Wearing (2002) chỉ ra rằng lãi suất có mối quan hệ ngược chiều với giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Kuwait, trong đó mức lãi suất cao dẫn đến việc giảm giá chứng khoán và làm giảm thanh khoản của thị trường.

Trong nghiên cứu “An empirical analysis of stock and bond market liquidity” của T Chordia et al (2005) và “Stock and bond market liquidity: A long-run empirical analysis” của Goyenko và Ukhov (2009), các tác giả đã chỉ ra rằng chính sách tiền tệ (CSTT) ảnh hưởng đến tính thanh khoản thông qua sự biến động của tỷ suất sinh lợi, lãi suất và giá cả tài sản T.Chordia et al (2005) đã áp dụng mô hình VAR để phân tích tác động của CSTT đối với tính thanh khoản của thị trường trái phiếu và chứng khoán, tập trung vào ảnh hưởng của nó đến sự biến động của tỷ suất sinh lợi, lãi suất và giá tài sản.

Nhóm tác giả đã nghiên cứu tính thanh khoản ở cả cấp độ vi mô và vĩ mô trên nhiều loại tài sản khác nhau Kết quả cho thấy, trong giai đoạn khủng hoảng, chính sách tiền tệ mở rộng sẽ dẫn đến một sự gia tăng tạm thời về tính thanh khoản trên thị trường chứng khoán.

Goyenko và Ukhov (2009) cũng tìm thấy những bằng chứng quan trọng cho thấy mối quan hệ giữa chính sách tiền tệ và tính thanh khoản ở thị trường

Từ năm 1962 đến 2003, chính sách tiền tệ thắt chặt tại Mỹ đã làm giảm tính thanh khoản của thị trường Sự gia tăng độ lệch chuẩn của TSSL dự báo sự sụt giảm trong tính thanh khoản thị trường Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng tính kém thanh khoản ở thị trường trái phiếu là kênh truyền dẫn, qua đó các cú sốc từ chính sách tiền tệ ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán.

Brunnermeier và Pedersen (2009) đã phát triển một mô hình để xác định mối quan hệ giữa tính thanh khoản thị trường của tài sản và tính thanh khoản của nguồn tài trợ Nhà đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp tính thanh khoản cho thị trường, điều này phụ thuộc vào khả năng nguồn tài trợ của họ Đồng thời, khả năng tài trợ của các nhà đầu tư, bao gồm nguồn vốn và các khoản ký quỹ, lại bị ảnh hưởng bởi tính thanh khoản thị trường của tài sản Hai tác giả chỉ ra rằng, trong một số điều kiện nhất định, các khoản ký quỹ có thể trở nên bất ổn định, dẫn đến sự tương tác giữa tính thanh khoản thị trường và tính thanh khoản của nguồn tài trợ Mô hình này cũng giải thích nhiều vấn đề thực nghiệm quan trọng.

Tính thanh khoản của nguồn tài trợ có thể bị giảm sút nghiêm trọng do sự biến động của các khoản ký quỹ Nguyên nhân chủ yếu là do nhà đầu tư nhận thông tin không chính xác và sự bất ổn cao của thị trường.

Tính thanh khoản của thị trường và sự biến động trong tính thanh khoản của nguồn tài trợ có mối liên hệ chặt chẽ, vì những thay đổi trong điều kiện tài trợ sẽ tác động đến khả năng cung cấp thanh khoản của các nhà đầu cơ trên thị trường.

Tính thanh khoản của thị trường có mối liên hệ chặt chẽ với độ biến động của tài sản; khi giao dịch các tài sản có tính biến động cao, yêu cầu về ký quỹ cũng tăng lên.

Hiện tượng "Flight to quality" xuất hiện trong mô hình của tác giả vào thứ tư, do khó khăn trong việc tài trợ Các nhà đầu cơ đã cắt giảm ngân sách tài trợ, dẫn đến sự sụt giảm tính thanh khoản trên thị trường.

Nghiên cứu của hai tác giả không chỉ giải thích các vấn đề hiện tại mà còn đề xuất giải pháp cho ngân hàng trung ương Cụ thể, ngân hàng trung ương có thể cải thiện tình hình thanh khoản thị trường bằng cách kiểm soát tính thanh khoản tài trợ Nếu ngân hàng trung ương tách biệt các cú sốc thanh khoản khỏi các cú sốc cơ bản khác, họ có khả năng khuyến khích các nhà đầu tư giảm bớt yêu cầu tài trợ, tương tự như cách mà Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ (FED) đã thực hiện trong khủng hoảng tài chính năm 1987.

Các nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam

Nghiên cứu về tác động của chính sách tiền tệ đối với thanh khoản thị trường chứng khoán (TTCK) đã được thực hiện rộng rãi trên toàn cầu với nhiều kết luận khác nhau Tuy nhiên, tại các thị trường mới nổi như Việt Nam, các nghiên cứu về vấn đề này còn hạn chế, đặc biệt là sự thiếu hụt các nghiên cứu sử dụng mô hình định lượng để phân tích.

Phan Thị Bích Nguyệt và Phạm Dương Phương Thảo (2013) đã áp dụng mô hình OLS để nghiên cứu mối quan hệ giữa các yếu tố vĩ mô và thị trường chứng khoán Việt Nam Kết quả cho thấy, khi các yếu tố khác không thay đổi, cung tiền có mối tương quan dương, trong khi lãi suất có mối tương quan âm với giá cổ phiếu Việc tăng cung tiền tạo ra dư thừa tổng phương tiện thanh toán, từ đó thúc đẩy dòng tiền chảy vào thị trường chứng khoán và làm tăng chỉ số giá chứng khoán Chính sách tiền tệ mở rộng không chỉ làm tăng giá cổ phiếu mà còn cải thiện thanh khoản cho thị trường chứng khoán.

Nghiên cứu của Nguyễn Minh Kiều và Nguyễn Văn Điệp (2013) chỉ ra rằng trong dài hạn, chỉ số giá chứng khoán VN-Index có mối quan hệ tích cực với cung tiền M2 và giá vàng trong nước, trong khi có mối quan hệ tiêu cực với lạm phát; ngược lại, tỷ giá hối đoái không có liên hệ với chỉ số giá chứng khoán Trong ngắn hạn, chỉ số giá chứng khoán hiện tại tương quan cùng chiều với chỉ số giá chứng khoán tháng trước và ngược chiều với tỷ giá hối đoái Tốc độ điều chỉnh cho thấy rằng thị trường chứng khoán Việt Nam cần khoảng 8 tháng để đạt được trạng thái cân bằng dài hạn.

Bùi Kim Yến và Nguyễn Thái Sơn (2014) đã sử dụng mô hình vector hiệu chỉnh sai số VECM để nghiên cứu tác động của các yếu tố vĩ mô đến giá chứng khoán Kết quả cho thấy chỉ số giá chứng khoán biến động cùng chiều với cung tiền và ngược chiều với lãi suất.

Nghiên cứu cho thấy tác động của chính sách tiền tệ lên thanh khoản thị trường chứng khoán không đồng nhất và gây tranh cãi Một số nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam chỉ ra những điểm tương đồng với các thị trường phát triển Việc nhận diện những khác biệt và tương đồng này sẽ giúp đánh giá thị trường chính xác hơn Các chương tiếp theo sẽ cung cấp cái nhìn chi tiết về tác động của chính sách tiền tệ đối với tính thanh khoản của thị trường chứng khoán Việt Nam.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Cơ sở dữ liệu nghiên cứu

Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ các nguồn đáng tin cậy, bao gồm Sở giao dịch chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh (HOSE) và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) Đề tài sẽ phân tích các chỉ số như tỷ suất sinh lợi hàng ngày, số lượng cổ phiếu giao dịch và lưu hành, giá cuối ngày, cùng giá Bis/Ask trong giai đoạn từ tháng 1 năm.

Dữ liệu về chính sách tiền tệ được thu thập từ Tổng cục Thống kê, Ngân hàng Nhà nước và Quỹ tiền tệ quốc tế trong cùng một giai đoạn.

Mô hình nghiên cứu

Fernander Amador và cộng sự (2011) đã tiến hành nghiên cứu tác động của chính sách tiền tệ lên tính thanh khoản thị trường chứng khoán, sử dụng dữ liệu từ các công ty niêm yết trên ba sàn chứng khoán Đức, Pháp và Italia trong giai đoạn từ tháng 1/1999 đến tháng 12/2009 Nghiên cứu này cung cấp mô hình phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản chứng khoán, đồng thời xác định các biến đại diện cho tính thanh khoản và các yếu tố liên quan đến chính sách tiền tệ Ngoài ra, tác giả còn xem xét phản ứng của thanh khoản chứng khoán đối với các cú sốc tiền tệ.

Mặc dù kinh tế Đức, Pháp, và Italy có những điểm khác biệt so với kinh tế Việt Nam, việc áp dụng các mô hình nghiên cứu từ những nước này có thể giúp chúng ta đánh giá tương đối tình hình kinh tế Việt Nam Từ đó, chúng ta có thể áp dụng một số đặc điểm của các mô hình này để phân tích tác động của chính sách tiền tệ lên tính thanh khoản của thị trường chứng khoán, cũng như so sánh tác động giữa Sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội.

3.2.1 Mô hình định lượng ở cấp độ vi mô: Đầu tiên đề tài tiến hành xem xét có phải chính sách tiền tệ của Ngân hàng nhà nước tác động lên tính thanh khoản của thị trường chứng khoán hay không? sử dụng hồi quy đa biến theo dữ liệu bảng (panel data) để xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản thị trường chứng khoán nhưng không thay đổi theo thời gian (mô hình Fixed effect), cụ thể mô hình được thể hiện như sau:

LIQi,t = c+b1*LIQi,t-1 + b2*MPt-1 + b3*RETi,t-1 + b4*STDVi,t-1+b5*lnMVi,t-1

+ b6*IPt-1 + b7*IRt-1 + b8*VNIDXt-1 + ci + ui,t (3.1)

Biến phụ thuộc LIQ i,t đại diện cho năm thước đo tính thanh khoản của thị trường chứng khoán, trong khi biến trễ LIQi,t được xem xét như một biến độc lập để phân tích hiện tượng tự tương quan trong tính thanh khoản MPt-1 thể hiện chính sách tiền tệ, bao gồm tốc độ tăng cung tiền M0 và sự chênh lệch giữa lãi suất thực và lãi suất mục tiêu Ngoài ra, các biến kiểm soát khác liên quan đến đặc tính công ty và các yếu tố kinh tế vĩ mô cũng được đưa vào mô hình Ở cấp độ từng chứng khoán, tác giả kiểm soát giá trị trễ của các chỉ số như TSSL hàng tháng RETi,t-1, độ lệch chuẩn hàng tháng của TSSL hàng ngày STDi,t-1 và logarit của vốn hóa thị trường ln.

Các yếu tố kinh tế vĩ mô quan trọng bao gồm tỷ lệ tăng trưởng sản xuất công nghiệp (IP) trong kỳ trước, tỷ lệ lạm phát (IR) và chỉ số thị trường chứng khoán Việt Nam (VNindex IDX) Những chỉ số này đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tình hình kinh tế và đưa ra các quyết định đầu tư hợp lý.

1 (đối với sàn HOSE) hoặc HNXIndex (đối với sàn HNX)

Ci đại diện cho tác động cố định trong Cross-section, về cơ bản có thể được giải thích như là biến giả cho mỗi công ty i

Biến đại diện cho tính thanh khoản của thị trường chứng khoán LIQ i,t

Tính thanh khoản là một khái niệm rộng với nhiều khía cạnh khác nhau Trong nghiên cứu này, chúng tôi xem xét kém thanh khoản thông qua 5 thước đo khác nhau Các thước đo này chủ yếu được tham khảo từ nghiên cứu của S.Ghon Rhee và Jiaxin Wang (2009) về "Sở hữu của các tổ chức nước ngoài và tính thanh khoản thị trường chứng khoán: Bằng chứng từ Indonesia".

- Hệ số luân chuyển hàng tháng - TOVER

- Khối lượng giao dịch hằng ngày (trading volume of stock) - TV

- Độ sâu chứng khoán (depth of stock) – D

- Độ nhạy cảm của giá (price sensitive) – PS

- Chênh lệch giá mua bán (bid-ask spread) – S

Bốn biến đầu tiên sẽ được tính theo nền tảng hàng ngày, trong khi biến TOVER sẽ được tính theo tháng Chi tiết về đặc điểm và cách tính của từng biến sẽ được trình bày cụ thể dưới đây.

Các thước đo phản ánh hoạt động giao dịch bao gồm hệ số luân chuyển hàng tháng TOVER, khối lượng giao dịch và độ sâu chứng khoán Những chỉ số này cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình giao dịch trên thị trường.

Chỉ số TOVER (TOVERi,t) đo lường hệ số luân chuyển hàng tháng, được tính bằng tổng giá trị giao dịch trong tháng chia cho tổng giá trị thị trường của các cổ phiếu tự do giao dịch (scripless) MCAP i,t Một chỉ số TOVER cao cho thấy chứng khoán có vòng luân chuyển lớn hơn, tần số giao dịch tăng, và do đó, tính thanh khoản cao hơn.

Khối lượng giao dịch (trading volume) là thước đo được Brennan et al giới thiệu năm 1998 để đánh giá hoạt động giao dịch và tính thanh khoản của chứng khoán Khối lượng cổ phiếu giao dịch vào ngày d của năm y được tính bằng logarithm tự nhiên của số cổ phiếu giao dịch nhân với giá tương ứng Cổ phiếu có khối lượng giao dịch cao thường có tính thanh khoản tốt hơn Độ sâu chứng khoán (depth of stock) của cổ phiếu vào ngày d được tính dựa trên khối lượng dư mua/dư bán tại mức giá tốt nhất Khi độ sâu thị trường giảm, tính thanh khoản của cổ phiếu cũng sẽ giảm theo.

Độ nhạy cảm của giá (price sensitivity - PS) được xác định bằng mức giá cao nhất (P H i,d) và thấp nhất (P L i,d) của cổ phiếu i trong ngày giao dịch d, cùng với giá trị giao dịch hàng ngày (V i,d) Nghiên cứu của S.Ghon Rhee và Jiaxin Wang chỉ ra rằng biến động hàng ngày (chênh lệch giá cao/thấp) là chỉ số chính xác hơn để đánh giá tác động của giao dịch lên giá cổ phiếu, vì sự biến động này có thể dương ngay cả khi tỷ suất sinh lợi bằng 0 Đặc biệt, độ nhạy cảm của giá càng cao thì tính thanh khoản của thị trường càng thấp.

Do đó Độ nhạy cảm của giá được coi như một thước đo tính kém thanh khoản

Thước đo thể hiện khía cạnh chi phí giao dịch

Mức chênh lệch giá mua - bán (bid-ask spread) của cổ phiếu i vào ngày d được tính bằng sự khác biệt giữa giá bán tốt nhất (Ask i,d) và giá mua tốt nhất (Bid i,d) vào cuối ngày Khi chênh lệch giá mua/bán tăng lên, điều này cho thấy chi phí giao dịch tăng, dẫn đến tính thanh khoản của chứng khoán giảm.

Trong mô hình hồi quy bảng (3.1), nghiên cứu sẽ kiểm soát các biến mô tả đặc điểm riêng biệt của từng chứng khoán, được gọi là các yếu tố quyết định tính thanh khoản của chúng, cùng với các biến kinh tế vĩ mô Tất cả các biến kiểm soát đều được sử dụng với độ trễ một tháng.

Biến kiểm soát thể hiện đặc tính của các chứng khoán:

Trong nghiên cứu này, các biến kiểm soát được sử dụng bao gồm TSSL hằng tháng RET iym, độ lệch chuẩn hàng tháng của TSSL hằng ngày STDViym và giá trị vốn hóa thị trường của chứng khoán lnMViym Việc lựa chọn các biến này nhằm đảm bảo tính chính xác và đầy đủ cho các phân tích được thực hiện.

RETiym: Brunnermeier và Pedersen (2009) trong nghiên cứu của họ chỉ ra rằng TSSL trong quá khứ có thể tác động đến tính thanh khoản của chứng khoán.

STDV iym : Các kết luận về độ lệch chuẩn hàng tháng của TSSL chứng khoán hằng ngày STDV iym được ủng hộ bởi các phát hiện của Copeland & Galai

PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ MÔ HÌNH

Phân tích dữ liệu cấp độ vi mô

4.1.1 Tác động của chính sách tiền tệ lên tính thanh khoản của các chứng khoán riêng lẻ của Sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE)

Thống kê mô tả các biến nghiên cứu

Bảng 4.1: Mô tả dữ liệu nghiên cứu của sàn HOSE

Biến chính sách tiền tệ và tính thanh khoản

MG MS TOVER TV PS S D01

Mean 0.13029 -0.08820 0.58911 9.78259 2.76065 0.01668 0.89077 Median 0.14356 -0.19036 0.04261 9.89722 0.07721 0.01287 0.20494 Maximum 0.31514 2.59882 858.77120 20.78055 552.75820 0.09137 55.59880 Minimum -0.04658 -2.20310 0.00001 -1.15518 0.00003 0.00012 0.00010 Std Dev 0.07556 1.07891 15.69210 2.22300 15.12634 0.01231 2.58445 Skewness -0.12831 0.37888 47.21752 -0.22320 16.45338 1.37282 9.35436 Kurtosis 2.50078 2.76962 2,412.69900 3.45780 417.87790 4.93479 129.00500

Biến kiểm soát trong mô hình

HOSE IP IR LNMV STDV RET

Kết quả phân tích dữ liệu từ phần mềm Eveiws 8.0 được trình bày trong bảng 4.1, mô tả các đặc điểm cơ bản của chuỗi dữ liệu nghiên cứu thông qua các chỉ số như giá trị trung bình, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất, giá trị trung vị, độ lệch chuẩn và tính đối xứng Những thông tin này cung cấp cái nhìn tổng quan về chuỗi dữ liệu, tạo tiền đề cho các nghiên cứu tiếp theo trong phần phân tích ma trận tương quan và phân tích dữ liệu nghiên cứu.

Ma trận tương quan cho khảo sát ở sàn HOSE

Ma trận tương quan (bảng 4.2) cho thấy có một mối quan hệ cùng chiều giữa

MG và TOVER ở mức ý nghĩa 5% tuy nhiên lại có mối quan hệ ngược chiều với

MS có mối quan hệ cùng chiều với MG ở mức ý nghĩa 1%, tương tự như PS và S Tuy nhiên, PS có mối tương quan dương với MS nhưng không có ý nghĩa thống kê, trong khi S lại có mối tương quan ngược chiều với MS Ngoài ra, biến TV và D có mối tương quan ngược chiều với MG nhưng lại cùng chiều với MS Mối tương quan trong ma trận này phần nào phù hợp với kỳ vọng nghiên cứu, nhưng chỉ được xem xét giữa các cặp biến trong điều kiện các yếu tố khác không đổi.

Bảng 4.2: Ma trận tương quan các biến nghiên cứu ở sàn HOSE

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ phần mềm Eveiws 8.0

Ma trận tương quan cho thấy không có cặp biến nào có mối tương quan lớn hơn 0.8, điều này cho thấy không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến trong nghiên cứu theo quy tắc kinh nghiệm.

Kết quả hồi quy từ mô hình nghiên cứu cho thấy mối quan hệ giữa chính sách tiền tệ và tính thanh khoản của từng chứng khoán riêng lẻ trên Sàn Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về cách các yếu tố tiền tệ ảnh hưởng đến khả năng giao dịch và giá trị của các chứng khoán, từ đó giúp nhà đầu tư đưa ra quyết định thông minh hơn.

Bảng 4.3: Ước lượng hồi quy dữ liệu bảng cho sàn giao dịch chứng khoán HOSE với biến đo lường CSTT là tốc độ tăng trưởng cung tiền M0 (MG)

Kết quả phân tích từ phần mềm Eviews 8.0 cho thấy mô hình nghiên cứu không gặp hiện tượng tự tương quan, được xác nhận qua thống kê Durbin-Watson Đồng thời, kiểm định Unit root test cũng chỉ ra rằng phương sai thay đổi trong phần dư của mô hình là hợp lý (xem thêm kết quả mô hình và kiểm định trong phụ lục 3).

Kết quả ước lượng cho sàn giao dịch HOSE cho thấy, đúng như giả thiết, rằng sự gia tăng tỷ lệ tăng trưởng cung tiền M0 sẽ làm tăng hệ số luân chuyển hàng tháng TOVER và độ sâu thị trường (D), hai yếu tố đại diện cho tính thanh khoản của các chứng khoán Tuy nhiên, sự tăng trưởng của cung tiền M0 lại có mối quan hệ ngược chiều với khối lượng giao dịch Đặc biệt, các hệ số của biến tăng trưởng cung tiền M0 (khối tiền cơ sở) có tương quan dương đáng kể với hai thước đo tính kém thanh khoản.

Hệ số của biến tỷ lệ tăng trưởng cung tiền M0 có ý nghĩa 1% ở mỗi biến trong 5 thước đo, cho thấy rằng CSTT mở rộng được phản ánh qua sự gia tăng tỷ lệ tăng trưởng cung tiền M0 Tuy nhiên, không có tác động rõ ràng đến tính thanh khoản của các chứng khoán riêng lẻ niêm yết tại sàn HOSE.

Chính sách tiền tệ có ảnh hưởng đến tính thanh khoản của các chứng khoán riêng lẻ tại sàn HOSE, nhưng nghiên cứu cho thấy có những bằng chứng hỗn hợp Do đó, việc sử dụng chính sách tiền tệ để dự đoán sự biến động của tính thanh khoản trên sàn HOSE là không khả thi.

Bảng 4.4 trình bày ước lượng hồi quy dữ liệu bảng cho sàn giao dịch chứng khoán HOSE, trong đó biến đo lường chính là chênh lệch giữa lãi suất thực tế và lãi suất mục tiêu (MS).

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ phần mềm Eviews 8.0

Kết quả ước lượng các mô hình cho thấy không có hiện tượng tự tương quan, được kiểm tra bằng thống kê Durbin-Watson, và phương sai thay đổi được xác nhận qua kiểm định Unit root test phần dư của mô hình Thông tin chi tiết về kết quả mô hình và các kiểm định có thể tham khảo trong phụ lục 3.

Kết quả hồi quy cho thấy có mối tương quan nghịch giữa TOVER, D và chênh lệch lãi suất thực tế với lãi suất mục tiêu (MS) ở mức ý nghĩa 5%, cho thấy chính sách tiền tệ thắt chặt làm giảm tính thanh khoản của cổ phiếu, phù hợp với kỳ vọng nghiên cứu Tuy nhiên, MS lại có mối tương quan nghịch với PS (độ nhạy cảm của giá) ở mức ý nghĩa 1%, trái với kỳ vọng nghiên cứu Ngược lại, MS có mối tương quan cùng chiều với S ở mức ý nghĩa 1%, đúng với kỳ vọng nghiên cứu.

Nghiên cứu chỉ ra rằng chính sách tiền tệ, thể hiện qua chênh lệch giữa lãi suất thực tế và lãi suất mục tiêu, mang lại bằng chứng rõ ràng hơn so với chỉ tiêu tăng trưởng cung tiền M0 Tuy nhiên, việc sử dụng chỉ tiêu này để dự đoán tính thanh khoản của các chứng khoán riêng lẻ tại sàn HOSE lại không khả thi.

Một số nhận xét chung cho tác động của các biến kiểm soát lên tính thanh khoản của các chứng khoán riêng lẻ ở sàn HOSE:

Hệ số hồi quy

Nghiên cứu của T.Chordia (2005) và các tác giả vào năm 2009 chỉ ra rằng lợi nhuận tổng thể trong quá khứ và tính thanh khoản của chứng khoán có sự biến động cùng chiều Hơn nữa, hệ số của biến RET trong hàm hồi quy với biến phụ thuộc là Bid/ask spread (S), một chỉ số đo lường tính kém thanh khoản, có giá trị âm, điều này càng củng cố giả thuyết đã nêu.

Biến STDV cho thấy một mối quan hệ hỗn hợp với tính thanh khoản của các chứng khoán riêng lẻ Nghiên cứu “Stock and bond market liquidity: A long-run empirical analysis” của Goyenko và Ukhov (2009) chỉ ra rằng sự gia tăng biến động của TSSL có thể dự đoán sự giảm tính thanh khoản của chứng khoán Mặc dù mối quan hệ này không hoàn toàn rõ ràng, nhưng nó củng cố và cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm về mối liên hệ giữa biến động tỷ suất sinh lợi và tính thanh khoản của các chứng khoán riêng lẻ.

Phân tích dữ liệu cấp độ vĩ mô

4.2.1.Tính thanh khoản của thị trường chứng khoán (đại diện là Sàn HOSE) và chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương

Bảng 4.9: Kiểm định tính dừng của các biến nghiên cứu ở Sàn HOSE

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ phần mềm Eviews 8.0

Kết quả kiểm định cho thấy các biến đều dừng ở chuỗi gốc tại mức ý nghĩa 5%, làm nền tảng cho việc ước lượng mô hình VAR Tiếp theo, đề tài thực hiện chọn độ trễ tối ưu cho mô hình VAR thông qua kiểm định Lag length Criteria, và kết quả cho thấy độ trễ tối ưu cho tất cả 10 trường hợp (10 phương trình VAR) là độ trễ.

2 (Kết quả xem thêm phụ lục 6)

Sau khi xác định độ trễ tối ưu cho mô hình, tiến hành kiểm định nhân quả Granger Kết quả kiểm định được trình bày trong bảng 4.10 và bảng 4.11, chỉ phản ánh mối quan hệ giữa chính sách tiền tệ và tính thanh khoản của thị trường chứng khoán, cụ thể là Sàn HOSE (chi tiết xem thêm phụ lục 7).

Bảng 4.10: CSTT tác động đến tính thanh khoản thị trường chứng khoán sàn HOSE

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ phần mềm Eviews 8.0 Bảng 4.11: Tính thanh khoản thị trường chứng khoán (HOSE) tác động đến CSTT

Kết quả từ phân tích dữ liệu bằng phần mềm Eviews 8.0 cho thấy chính sách tiền tệ ảnh hưởng đến tính thanh khoản của thị trường chứng khoán (HOSE), theo kiểm định nhân quả Granger (bảng 4.10) Tuy nhiên, nghiên cứu không phát hiện mối quan hệ ngược lại, tức là tính thanh khoản của thị trường chứng khoán không tác động đến chính sách tiền tệ (bảng 4.11).

Tóm lại, mặc dù có ít bằng chứng cho thấy chính sách tiền tệ ảnh hưởng đến tính thanh khoản của thị trường chứng khoán, đặc biệt là Sàn HOSE, nhưng vẫn cần tiến hành phân tích hàm phản ứng đẩy (IRF) và phân rã phương sai để làm rõ hơn tác động này Trước khi thực hiện các phân tích, việc kiểm tra tính ổn định của mô hình VAR thông qua kiểm định AR Roots Graph là cần thiết để đảm bảo độ chính xác và độ tin cậy của kết quả.

Hình 4.1 Kiểm tra tính ổn định của mô hình của dữ liệu sàn HOSE

Mô hình MG – D Mô hình MG – P Mô hình MG – S Mô hình MG – TOVER

Mô hình MG – TV Mô hình MS – D Mô hình MS – PS Mô hình MS – S

Mô hình MS – TOVER Mô hình MS – TV

Kết quả phân tích dữ liệu từ phần mềm Eviews 8.0 cho thấy mô hình đạt được sự ổn định trong tất cả các trường hợp với độ trễ tối ưu được chọn.

Hình 4.2 Kết quả cú sốc chính sách tiền tệ (MG) lên tính thanh khoản của thị trường chứng khoán (HOSE)

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ phần mềm Eviews 8.0

Chính sách tiền tệ mở rộng, thể hiện qua việc tăng trưởng cung tiền M0, đã làm tăng tính thanh khoản của thị trường chứng khoán Cụ thể, cú sốc tăng 1 độ lệch chuẩn trong chính sách tiền tệ dẫn đến hệ số luân chuyển tăng liên tục trong 2 tháng, sau đó giảm dần và ổn định Biến độ sâu chứng khoán cũng tăng liên tục trong 4 tháng trước khi giảm và ổn định, phù hợp với kỳ vọng ban đầu của đề tài Tuy nhiên, độ nhạy cảm của chứng khoán lại tăng liên tục trong 5 tháng trước cú sốc và sau đó giảm dần, điều này trái ngược với kỳ vọng nhưng không có ý nghĩa thống kê Kết quả này đồng nhất với ước lượng ban đầu từ mô hình hồi quy đa biến, có thể do đặc thù giai đoạn nghiên cứu hậu khủng hoảng tài chính Biến S không có ý nghĩa thống kê trong biến động trước tác động của cú sốc chính sách tiền tệ.

Hình 4.3 Kết quả cú sốc chính sách tiền tệ (MS) lên tính thanh khoản của thị trường chứng khoán (HOSE)

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ phần mềm Eviews 8.0

Kết quả từ hình 4.3 chỉ ra rằng chính sách tiền tệ, thể hiện qua chênh lệch lãi suất thực tế và lãi suất mục tiêu, không gây ra biến động đáng kể trong các biến đại diện cho tính thanh khoản, ngoại trừ biến S, mà có sự gia tăng liên tục trong 5 kỳ trước khi ổn định, phù hợp với kỳ vọng nghiên cứu ban đầu Để cung cấp bằng chứng rõ hơn, đề tài đã thực hiện phân rã phương sai cho sự biến động của các biến đại diện tính thanh khoản trước tác động của cú sốc chính sách tiền tệ Kết quả từ bảng 4.12 một lần nữa khẳng định rằng mức độ giải thích của các biến đại diện cho chính sách tiền tệ trong sự biến động của tính thanh khoản thị trường là rất hạn chế.

Bảng 4.12: Phân rã phương sai của các biến đại diện tính thanh khoản thị trường HOSE

Kỳ IP IR MG STDV RET D01 Kỳ IP IR MS STDV RET D01

Kỳ IP IR MG STDV RET D01 Kỳ IP IR MS STDV RET D01

Kỳ IP IR MG STDV RET D01 Kỳ IP IR MS STDV RET D01

Kỳ IP IR MG STDV RET D01 Kỳ IP IR MS STDV RET D01

Kỳ IP IR MG STDV RET D01 Kỳ IP IR MS STDV RET D01

Kết quả phân tích dữ liệu từ phần mềm Eviews 8.0 cho thấy việc sử dụng các thay đổi trong chính sách tiền tệ tại Việt Nam để dự báo tính thanh khoản của Sàn HOSE là không khả thi, vì kết quả thực nghiệm chỉ ra mối liên hệ yếu Điều này một lần nữa khẳng định rằng hành vi của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam chủ yếu bị chi phối bởi tâm lý bầy đàn, một hiện tượng đã được nhiều nghiên cứu xác nhận.

4.2.2.Tính thanh khoản của thị trường chứng khoán (đại diện là Sàn HNX) và chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương

Bảng 4.13: Kiểm định tính dừng cho các biến ở sàn HNX

Kết quả phân tích dữ liệu từ phần mềm Eveiws 8.0 cho thấy các biến đều dừng ở chuỗi gốc, ngoại trừ biến PS và S dừng ở sai phân bậc 1, tạo điều kiện cho các kiểm định và phân tích tiếp theo Đề tài đã thực hiện kiểm định Lag length criteria, kết quả cho thấy tất cả các mô hình đều có độ trễ tối ưu là 2 Sau khi xác định độ trễ, đề tài tiến hành kiểm định nhân quả Granger, với kết quả trình bày trong bảng 4.14 và bảng 4.15, phản ánh mối quan hệ giữa chính sách tiền tệ và tính thanh khoản của thị trường chứng khoán, đặc biệt là tại Sàn HNX.

Bảng 4.14: CSTT tác động đến tính thanh khoản thị trường chứng khoán sản HNX

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ phần mềm Eviews 8.0 Bảng 4.15: Tính thanh khoản thị trường chứng khoán (HOSE) tác động đến CSTT

Kết quả phân tích từ phần mềm Eviews 8.0 cho thấy, giống như thị trường HOSE, chính sách tiền tệ có ảnh hưởng đến tính thanh khoản của thị trường chứng khoán HNX, trong khi bằng chứng cho thấy tính thanh khoản không tác động đến chính sách tiền tệ Tóm lại, chỉ có sự tác động của chính sách tiền tệ đến tính thanh khoản thị trường chứng khoán Việt Nam được xác nhận, không có chiều ngược lại Ngoài ra, qua kiểm tra tính ổn định của mô hình bằng kiểm định AR Roots Graph, các mô hình với độ trễ tối ưu đều cho kết quả ổn định.

Hàm phản ứng đẩy IRF cho thấy, khi có cú sốc tăng 1 độ lệch chuẩn trong tốc độ tăng cung tiền M0, hệ số luân chuyển TOVER tăng ngay trong kỳ đầu tiên nhưng sau đó giảm dần và ổn định Độ sâu chứng khoán D giảm trước khi tăng dần và ổn định khoảng 4 tháng sau đó Tương tự, khối lượng giao dịch TV cũng giảm mạnh hơn so với D, sau đó tăng dần và ổn định Các biến khác không có phản ứng rõ rệt trước tác động tăng.

Chính sách thắt chặt tiền tệ, với lãi suất thực cao hơn lãi suất mục tiêu, không tạo ra phản ứng rõ ràng và sự biến động không có ý nghĩa thống kê, cho thấy rằng chính sách tiền tệ chưa phải là yếu tố quyết định tính thanh khoản của thị trường chứng khoán HNX Điều này củng cố thuyết tâm lý bầy đàn trong hành động của các nhà đầu tư tại Việt Nam, đồng thời cho thấy rằng chính sách tiền tệ không phải là công cụ dự báo hiệu quả cho tính thanh khoản của thị trường chứng khoán (Xem chi tiết trong phụ lục 13).

Hình 4.4 Kết quả cú sốc chính sách tiền tệ (MG) lên tính thanh khoản của thị trường chứng khoán HNX

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ phần mềm Eviews 8.0

Hình 4.5 Kết quả cú sốc chính sách tiền tệ (MS) lên tính thanh khoản của thị trường chứng khoán HNX

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ phần mềm Eviews 8.0

Phân rã phương sai cho thấy rằng hơn 90% sự biến động trong tính thanh khoản của thị trường chứng khoán được giải thích bởi các yếu tố khác, trong khi chính sách tiền tệ chỉ đóng vai trò rất nhỏ trong việc này Kết quả chi tiết có thể tham khảo thêm trong phụ lục 14.

Bảng 4.16: Phân rã phương sai của các biến đại diện tính thanh khoản thị trường HNX

Kỳ IP IR MG STDV RET D01 Kỳ IP IR MS STDV RET D01

Kỳ IP IR MG STDV RET D01 Kỳ IP IR MS STDV RET D01

Kỳ IP IR MG STDV RET D01 Kỳ IP IR MS STDV RET D01

Kỳ IP IR MG STDV RET D01 Kỳ IP IR MS STDV RET D01

Kỳ IP IR MG STDV RET D01 Kỳ IP IR MS STDV RET D01

Phân tích dữ liệu từ phần mềm Eviews 8.0 cho thấy rằng không có sự khác biệt trong tác động của chính sách tiền tệ đến tính thanh khoản của chứng khoán trên Sàn HOSE và Sàn HNX Điều này chỉ ra rằng sự biến động trong chính sách tiền tệ của Việt Nam không dự đoán tốt cho tính thanh khoản của thị trường chứng khoán, với tác động yếu của chính sách tiền tệ đến biến động này Kết quả này gợi ý rằng việc sử dụng công cụ chính sách tiền tệ để điều hành tính thanh khoản trên thị trường chứng khoán Việt Nam là không hiệu quả, mở ra hướng nghiên cứu tiếp theo nhằm tìm kiếm công cụ hiệu quả hơn.

Ngày đăng: 16/07/2022, 17:25

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

3.2.3 Các kỳ vọng trong mô hình nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tác động của chính sách tiền tệ lên tính thanh khoản của thị trường chứng khoán việt nam
3.2.3 Các kỳ vọng trong mô hình nghiên cứu (Trang 30)
Bảng 4.4: Ước lượng hồi quy dữ liệu bảng cho sàn giao dịch chứng khoán - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tác động của chính sách tiền tệ lên tính thanh khoản của thị trường chứng khoán việt nam
Bảng 4.4 Ước lượng hồi quy dữ liệu bảng cho sàn giao dịch chứng khoán (Trang 39)
Bảng 4.5: Mô tả dữ liệu nghiên cứu của sàn HNX - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tác động của chính sách tiền tệ lên tính thanh khoản của thị trường chứng khoán việt nam
Bảng 4.5 Mô tả dữ liệu nghiên cứu của sàn HNX (Trang 42)
Bảng 4.6: Ma trận tương quan các biến nghiên cứu ở sàn HNX - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tác động của chính sách tiền tệ lên tính thanh khoản của thị trường chứng khoán việt nam
Bảng 4.6 Ma trận tương quan các biến nghiên cứu ở sàn HNX (Trang 43)
Bảng 4.9: Kiểm định tính dừng của các biến nghiên cứu ở Sàn HOSE - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tác động của chính sách tiền tệ lên tính thanh khoản của thị trường chứng khoán việt nam
Bảng 4.9 Kiểm định tính dừng của các biến nghiên cứu ở Sàn HOSE (Trang 47)
217 3. TSCĐ vô hình 59.673.651.253 54.295.741.371 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tác động của chính sách tiền tệ lên tính thanh khoản của thị trường chứng khoán việt nam
217 3. TSCĐ vô hình 59.673.651.253 54.295.741.371 (Trang 49)
Hình 4.2 Kết quả cú sốc chính sách tiền tệ (MG) lên tính thanh khoản của thị trường chứng khoán  (HOSE) - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tác động của chính sách tiền tệ lên tính thanh khoản của thị trường chứng khoán việt nam
Hình 4.2 Kết quả cú sốc chính sách tiền tệ (MG) lên tính thanh khoản của thị trường chứng khoán (HOSE) (Trang 50)
Bảng 4.12: Phân rã phương sai của các biến đại diện tính thanh khoản thị trường HOSE. - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tác động của chính sách tiền tệ lên tính thanh khoản của thị trường chứng khoán việt nam
Bảng 4.12 Phân rã phương sai của các biến đại diện tính thanh khoản thị trường HOSE (Trang 53)
Phần II- Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc. - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tác động của chính sách tiền tệ lên tính thanh khoản của thị trường chứng khoán việt nam
h ần II- Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc (Trang 53)
Bảng số 2 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tác động của chính sách tiền tệ lên tính thanh khoản của thị trường chứng khoán việt nam
Bảng s ố 2 (Trang 55)
phần cũng cố lại nhận xét trong phần hồi quy đa biến bằng dữ liệu bảng. Như - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tác động của chính sách tiền tệ lên tính thanh khoản của thị trường chứng khoán việt nam
ph ần cũng cố lại nhận xét trong phần hồi quy đa biến bằng dữ liệu bảng. Như (Trang 56)
Theo đó, với một mơ hình tự hồi quy VAR(p), p độ trễ. - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tác động của chính sách tiền tệ lên tính thanh khoản của thị trường chứng khoán việt nam
heo đó, với một mơ hình tự hồi quy VAR(p), p độ trễ (Trang 69)
 Mơ hình biến phụ thuộ cS - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tác động của chính sách tiền tệ lên tính thanh khoản của thị trường chứng khoán việt nam
h ình biến phụ thuộ cS (Trang 74)
Độ trễ cho mơ hình MG –D Độ trễ cho mơ hình MG – PS - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tác động của chính sách tiền tệ lên tính thanh khoản của thị trường chứng khoán việt nam
tr ễ cho mơ hình MG –D Độ trễ cho mơ hình MG – PS (Trang 81)
Mơ hình MG –D Mơ hình MG – PS - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tác động của chính sách tiền tệ lên tính thanh khoản của thị trường chứng khoán việt nam
h ình MG –D Mơ hình MG – PS (Trang 82)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w