MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu chung
Nghiên cứu này tập trung vào việc đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại thành phố Cà Mau Qua đó, bài viết sẽ chỉ ra những hạn chế trong công tác quản lý vốn đầu tư và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại địa phương này.
Mục tiêu 1: Đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước thành phố Cà Mau
Mục tiêu 2 tập trung vào việc đề xuất và gợi ý các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong quản lý và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước tại thành phố Cà Mau Các giải pháp này sẽ giúp tối ưu hóa quy trình đầu tư, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc phân bổ nguồn lực, từ đó góp phần phát triển hạ tầng và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.
Câu hỏi 1: Tình hình quản lý và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại thành phố Cà Mau như thế nào?
Để nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước tại thành phố Cà Mau, cần triển khai các giải pháp như tăng cường công tác lập kế hoạch, giám sát và đánh giá dự án, đồng thời nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý Bên cạnh đó, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và minh bạch hóa thông tin cũng là yếu tố quan trọng giúp cải thiện hiệu quả sử dụng vốn Hơn nữa, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp chính quyền và các đơn vị liên quan để đảm bảo nguồn vốn được sử dụng đúng mục đích và phát huy hiệu quả tối đa.
4 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Hiệu quả quản lý và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại thành phố Cà Mau
Phạm vi nghiên cứu giới hạn trong các dự án do Ủy ban nhân dân thành phố
Cà Mau phê duyệt và làm chủ đầu tư trong thời gian 5 năm, từ 2011 đến năm 2015
Luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp thống kê, mô tả, tổng hợp, phân tích
5 BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần phụ lục, chương mở đầu và các vấn đề có liên quan thì bố cục của đề tài gồm 3 chương, được chia như sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết
Chương 2: Thực trạng quản lý và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại thành phố Cà Mau
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại thành phố Cà Mau.
SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI THÀNH PHỐ CÀ MAU
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƯ XDCB VÀ VỐN ĐẦU TƯ
TƯ XDCB TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Cho đến nay, có nhiều khái niệm về đầu tư, tuỳ thuộc vào quan điểm và mục đích nghiên cứu
Theo quan điểm kinh tế, đầu tư là việc sử dụng vốn để tạo ra tài sản dưới nhiều hình thức khác nhau, như bất động sản, máy móc hoặc tài chính Mục tiêu của đầu tư là khai thác và sử dụng tài sản đó để sinh lời hoặc đáp ứng nhu cầu cụ thể của nhà đầu tư trong tương lai Nói cách khác, đầu tư là hoạt động nhằm tạo ra tài sản có khả năng tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất liên tiếp, phục vụ mục đích của người bỏ vốn.
Theo quan điểm tài chính, đầu tư là việc sử dụng một phần vốn để tạo ra lợi nhuận trong tương lai Cụ thể, quá trình này bao gồm chuỗi hành động chi tiền của nhà đầu tư, từ đó họ nhận được dòng tiền để hoàn vốn, trang trải chi phí và thu lợi nhuận.
Theo quan điểm kế toán, đầu tư được hiểu là việc chi tiêu một số tiền vào tài sản động sản hoặc bất động sản nhằm tạo ra lợi nhuận lớn hơn trong tương lai.
Đầu tư là hoạt động sử dụng vốn trong một khoảng thời gian nhất định nhằm đạt được mục tiêu của nhà đầu tư Vốn có thể là tiền, tài sản, thời gian hoặc lao động, trong khi mục đích của nhà đầu tư là thu lợi ích từ hoạt động này Lợi ích có thể được đo lường bằng tiền hoặc không thể định giá bằng tiền Tính sinh lời chính là đặc trưng quan trọng của đầu tư.
1.1.1.2 Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản Đầu tư XDCB là một hình thức đầu tư nói chung Trong đó, mục đích bỏ vốn được xác định và giới hạn trong phạm vi tạo ra những sản phẩm XDCB - Cơ sở vật chất, kỹ thuật của nền kinh tế - xã hội như: các nhà máy, đường giao thông, hồ đập thuỷ lợi, trường học, bệnh viện…
Trong đầu tư kinh tế, có hai loại hình chính: đầu tư cơ bản và đầu tư vận hành Đầu tư cơ bản nhằm tạo ra tài sản cố định (TSCĐ) phục vụ cho các lĩnh vực kinh tế - xã hội, và không có hoạt động đầu tư nào thiếu TSCĐ Nó bao gồm toàn bộ cơ sở kỹ thuật đạt tiêu chuẩn của Nhà nước Ngược lại, đầu tư vận hành, hay còn gọi là đầu tư hoạt động, tập trung vào việc tạo ra tài sản lưu động để hỗ trợ TSCĐ hoạt động hiệu quả Chủ đầu tư có thể thực hiện việc tạo ra TSCĐ thông qua nhiều phương thức như xây dựng mới, mua sắm hoặc thuê.
Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) là quá trình tạo ra tài sản cố định (TSCĐ) thông qua các hoạt động như khảo sát thiết kế, xây dựng và lắp đặt XDCB không chỉ là một khâu trong hoạt động đầu tư mà còn là yếu tố quyết định trong việc nâng cao cơ sở vật chất và năng lực sản xuất của nền kinh tế quốc dân Quá trình này đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng cho quốc gia, đòi hỏi vốn lớn và quản lý chặt chẽ để tránh lãng phí tài nguyên Kết quả của XDCB là các TSCĐ có khả năng sản xuất và phục vụ nhất định, góp phần vào sự phát triển bền vững của các ngành sản xuất vật chất.
1.1.1.3 Khái niệm vốn đầu tư
Vốn đầu tư, cùng với lao động và đất đai, là yếu tố đầu vào cơ bản trong mọi quá trình sản xuất Trong lý thuyết kinh tế hiện đại, vốn đầu tư được hiểu theo cách rộng rãi hơn, không chỉ bao gồm tài chính mà còn đầu tư vào tri thức và xây dựng nền tảng xã hội, tiêu chuẩn đạo đức và môi trường kinh doanh Những yếu tố này, được gọi là nguồn vốn xã hội, đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất.
1.1.1.4 Khái niệm vốn đầu tư XDCB
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, là nguồn lực tài chính công thiết yếu cho sự phát triển của quốc gia.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác là biểu hiện bằng tiền của giá trị đầu tư, bao gồm toàn bộ chi phí tiêu hao nguồn lực phục vụ cho hoạt động đầu tư Theo Luật Đầu tư (2005) của Việt Nam, "Vốn đầu tư là tiền và tài sản hợp pháp khác để thực hiện các hoạt động đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp".
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước là một phần quan trọng trong quỹ ngân sách quốc gia, được phân bổ hàng năm cho các dự án và công trình xây dựng cơ bản của Nhà nước.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước có hai đặc điểm chính: đầu tiên, nó liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản; thứ hai, nguồn vốn này được cấp từ Ngân sách nhà nước.
Nguồn vốn gắn liền với hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản chủ yếu được sử dụng để phát triển tài sản cố định trong nền kinh tế Khác với các hình thức đầu tư khác như đầu tư chuyển dịch hay đầu tư cho dự phòng, đầu tư xây dựng cơ bản tập trung vào việc đầu tư vào máy móc, thiết bị, nhà xưởng và kết cấu hạ tầng Đây là hoạt động đầu tư có tính chất phát triển, chủ yếu mang tính dài hạn.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước (NSNN) được quản lý và sử dụng theo đúng luật pháp và quy trình chặt chẽ Khác với đầu tư kinh doanh, mục tiêu của đầu tư từ NSNN chủ yếu là tạo ra môi trường và điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế, thường không mang lại lợi nhuận trực tiếp.
1.1.1.5 Khái niệm quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước là tổng hợp các biện pháp và công cụ mà nhà nước sử dụng để huy động, phân phối và sử dụng vốn nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn.
1.1.2 Đặc điểm đầu tư XDCB và vốn đầu tư XDCB
1.1.2.1 Đặc điểm đầu tư và đầu tư XDCB
QUY TRÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN
1.2.1 Tổng hợp kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN
Phòng Tài chính - Kế hoạch là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, có nhiệm vụ tham mưu cho UBND trong việc quản lý nhà nước về kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) Dựa trên hướng dẫn của UBND tỉnh, phòng này hướng dẫn các đơn vị chủ đầu tư lập biểu đăng ký kế hoạch vốn đầu tư XDCB hàng năm Với nguồn vốn được phân cấp cho huyện, cùng các nguồn thu từ phí hạ tầng, khai thác quỹ đất và các nguồn thu khác được UBND cấp huyện cho phép, Phòng Tài chính - Kế hoạch sẽ xem xét hồ sơ và tính cần thiết của dự án đầu tư để tổng hợp đề xuất UBND cấp huyện phê duyệt kế hoạch vốn.
1.2.2 Phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN
Theo Nghị quyết của HĐND, UBND đã phân bổ và giao kế hoạch vốn đầu tư cho các dự án đủ điều kiện, đảm bảo khớp đúng với chỉ tiêu về tổng mức đầu tư và cơ cấu vốn trong nước, ngoài nước, cũng như cơ cấu ngành kinh tế Việc này tuân thủ các Nghị quyết của Quốc hội, Tỉnh uỷ, Huyện uỷ và chỉ đạo của UBND cấp huyện trong việc điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước hàng năm.
Phòng Tài chính - Kế hoạch là cơ quan chuyên môn thực hiện thẩm định dự án đầu tư cấp huyện Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm quyết định đầu tư cho các dự án nhóm A, B, C trong khả năng cân đối ngân sách địa phương, sau khi được HĐND cùng cấp thông qua Nội dung thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình rất quan trọng để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của các dự án.
Để đảm bảo tính khả thi của dự án, cần xem xét nhiều yếu tố quan trọng như sự phù hợp với quy hoạch, nhu cầu sử dụng đất và tài nguyên, khả năng giải phóng mặt bằng, cùng với khả năng huy động vốn đúng tiến độ Ngoài ra, kinh nghiệm quản lý của chủ đầu tư, khả năng hoàn trả vốn vay, và các giải pháp phòng cháy, chữa cháy cũng là những yếu tố cần được đánh giá Cuối cùng, các yếu tố ảnh hưởng đến dự án như quốc phòng, an ninh, môi trường và các quy định pháp luật liên quan cũng không thể bỏ qua.
Để đảm bảo tính hiệu quả của dự án, cần xem xét các yếu tố quan trọng như sự cần thiết đầu tư, các yếu tố đầu vào, quy mô, công suất, công nghệ, thời gian và tiến độ thực hiện Ngoài ra, việc phân tích tài chính, tổng mức đầu tư và hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình đánh giá.
Khi xem xét thiết kế cơ sở, cần đánh giá sự phù hợp của nó với quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc tổng mặt bằng đã được phê duyệt Đối với công trình xây dựng theo tuyến, cần kiểm tra tính tương thích của thiết kế với phương án tuyến đã chọn Ngoài ra, trong trường hợp công trình xây dựng tại khu vực chưa có quy hoạch chi tiết được phê duyệt, thiết kế cơ sở cũng phải phù hợp với vị trí, quy mô xây dựng và các chỉ tiêu quy hoạch đã được chấp thuận.
1.2.4 Thẩm định kế hoạch đấu thầu
Công tác thẩm định kế hoạch đấu thầu là việc kiểm tra, đánh giá các nội dung sau:
1 Các căn cứ lập kế hoạch đấu thầu như: Quyết định đầu tư và các tài liệu để ra quyết định đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư, thiết kế dự toán được duyệt (nếu có), nguồn vốn cho dự án
2 Tên gói thầu: Phải thể hiện đúng tính chất, nội dung và phạm vi của dự án
3 Giá gói thầu: Không được vượt tổng mức đầu tư, tổng dự toán được duyệt
4 Hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức đấu thầu: Thực hiện đúng theo Luật đấu thầu và Luật xây dựng
5 Thời gian lựa chọn nhà thầu
7 Thời gian thực hiện hợp đồng
1.2.5 Quản lý thanh toán, tạm ứng, thẩm tra phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Nhà nước cung cấp vốn cho chủ đầu tư nhằm thanh toán cho nhà thầu theo hợp đồng hoặc cho các công việc của dự án không qua hợp đồng Điều này bao gồm các khoản thanh toán tạm ứng và thanh toán cho khối lượng hoàn thành.
Mức vốn tạm ứng, thời điểm tạm ứng và quy trình thu hồi tạm ứng phải tuân thủ các quy định của Nhà nước, tùy thuộc vào từng loại hợp đồng cụ thể.
Đối với hợp đồng thi công xây dựng, mức tạm ứng tối thiểu được quy định như sau: hợp đồng có giá trị dưới 10 tỷ đồng yêu cầu tạm ứng tối thiểu 20% giá trị hợp đồng; hợp đồng từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng yêu cầu tạm ứng tối thiểu 15%; và hợp đồng trên 50 tỷ đồng yêu cầu tạm ứng tối thiểu 10% giá trị hợp đồng.
Đối với các hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ, hợp đồng EPC, hợp đồng chìa khóa trao tay và các loại hợp đồng xây dựng khác, mức tạm ứng tối thiểu được quy định là 10% giá trị hợp đồng.
- Đối với hợp đồng tư vấn: Mức tạm ứng tối thiểu bằng 25% giá trị hợp đồng
Mức tạm ứng tối đa cho các loại hợp đồng là 50% giá trị hợp đồng Trong trường hợp đặc biệt cần tạm ứng cao hơn, cần có sự cho phép của người quyết định đầu tư.
- Mức vốn tạm ứng cho tất cả các khoản quy định không vượt kế hoạch vốn hàng năm đã bố trí cho gói thầu, dự án
Việc tạm ứng vốn chỉ được thực hiện khi hợp đồng có hiệu lực Nếu trong hợp đồng có thỏa thuận giữa chủ đầu tư và nhà thầu về việc bảo lãnh tiền tạm ứng, thì nhà thầu cần phải cung cấp bảo lãnh cho khoản tiền tạm ứng đó.
Đối với công việc bồi thường và hỗ trợ, sau khi chi trả cho người thụ hưởng, chủ đầu tư cần tập hợp chứng từ và thực hiện thủ tục thanh toán, thu hồi tạm ứng trong thời hạn tối đa 30 ngày làm việc Đối với việc mua nhà tái định cư và các công việc giải phóng mặt bằng khác, vốn tạm ứng sẽ được thu hồi theo từng kỳ thanh toán khối lượng hoàn thành và sẽ được thu hồi hoàn toàn khi công việc giải phóng mặt bằng đã được thực hiện xong.
Trường hợp vốn tạm ứng chưa thu hồi nhưng không sử dụng, nếu quá thời hạn
Trong thời gian 6 tháng, nhà thầu phải hoàn thành khối lượng công việc chưa thực hiện do nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan Nếu nhà thầu sử dụng sai mục đích vốn ứng, chủ đầu tư và Kho bạc nhà nước có trách nhiệm thu hồi vốn đã tạm ứng cho ngân sách nhà nước Nếu đến hết năm kế hoạch, vốn tạm ứng chưa được thu hồi do hợp đồng chưa thanh toán đạt tỷ lệ quy định, việc thu hồi sẽ tiếp tục trong kế hoạch năm sau mà không trừ vào kế hoạch thanh toán vốn đầu tư của năm tiếp theo.
1.2.5.2 Thanh toán khối lượng hoàn thành
1.2.5.2.1 Đối với các công việc được thực hiện thông qua hợp đồng xây dựng
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.3.1 Thể chế, cơ chế, chính sách
Thể chế là tập hợp các quy định, luật lệ và quy tắc của một xã hội, yêu cầu cá nhân và tổ chức tuân thủ vì lợi ích cộng đồng Chúng đóng vai trò là những ràng buộc do con người tạo ra, định hướng cho các tương tác xã hội Nếu phát triển tích cực, thể chế sẽ khuyến khích hành động hướng tới kết quả tốt đẹp, ngược lại, nếu không, sẽ dẫn đến tác động tiêu cực Thể chế cũng phản ánh bản chất, chức năng và vai trò của nhà nước hiện hành, đồng thời xác định cơ chế hình thành tương ứng.
Các thể chế và chính sách liên quan đến huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của vốn đầu tư Những quy định này được quy định trong các văn bản pháp luật như Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Đầu tư, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật Doanh nghiệp, Luật Đất đai và các luật liên quan khác Bên cạnh đó, cơ chế và chính sách cũng được thể hiện qua các văn bản dưới luật, quy định về quản lý vốn xây dựng cơ bản, các chính sách đầu tư, quy chế, quy trình và thông tư liên quan đến quản lý đầu tư và vốn đầu tư.
Cơ chế quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước (NSNN) là một phần quan trọng trong hệ thống quản lý kinh tế và tài chính Nó bao gồm các quy định về nguyên tắc, quy phạm, và giải pháp nhằm đảm bảo hiệu quả thực hiện các mục tiêu đề ra Một cơ chế quản lý đúng đắn, thực tế và ổn định là điều kiện tiên quyết để đạt được thành công Ngược lại, nếu cơ chế không hiệu quả sẽ gây cản trở, lãng phí nguồn lực và khó khăn trong việc thực hiện các kế hoạch phát triển của Nhà nước.
1.3.2 Chủ trương và quy hoạch đầu tư xây dựng cơ bản
Chủ trương và quy hoạch đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng đầu tư quốc gia, ảnh hưởng đến từng vùng, ngành và dự án cụ thể Các chủ trương này không chỉ tác động đến cơ cấu đầu tư mà còn ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức đầu tư Đây là vấn đề lớn liên quan đến thông tin và nhận thức của các cấp lãnh đạo, đặc biệt khi áp dụng vào thực tiễn Cơ cấu đầu tư phản ánh mối quan hệ về chất lượng và số lượng giữa các yếu tố đầu tư cũng như sự liên kết của chúng với các hoạt động sản xuất xã hội.
1.3.3 Hệ thống đơn giá, định mức trong xây dựng cơ bản Đây là yếu tố quan trọng và là căn cứ tính toán về mặt kinh tế tài chính của dự án Nếu xác định sai định mức đơn giá thì cái sai đó sẽ được nhân lên nhiều lần trong các dự án, mặt khác cũng như các sai lầm của thiết kế, khi đã được phê duyệt, đó là những sai lầm lãng phí hợp pháp và rất khó sửa chữa
Nguyên tắc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình yêu cầu tổng mức đầu tư và dự toán phải được tính toán chính xác và phù hợp với thời gian xây dựng Tổng mức đầu tư là chi phí tối đa mà chủ đầu tư có thể sử dụng Tuy nhiên, nhiều dự án thực tế không đáp ứng được yêu cầu này, dẫn đến chi phí xây dựng vượt mức cho phép từ vài chục phần trăm đến nhiều lần Quản lý chi phí xây dựng ở Việt Nam hiện chưa đảm bảo nguyên tắc khống chế tổng mức do nhiều nguyên nhân, bao gồm trượt giá nguyên vật liệu, thiếu thông tin chính xác về suất đầu tư, và các xảo thuật của nhà thầu Hơn nữa, nhiều định mức và đơn giá hiện tại đã lạc hậu, thiếu căn cứ khoa học và không đồng bộ với thực tế.
1.3.4 Phân cấp quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN
Sản phẩm XDCB được hình thành qua nhiều khâu tác nghiệp và nhiều chủ thể tham gia, dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn bị chi phối bởi nhiều yếu tố khác nhau Đặc điểm này cho thấy sự phức tạp trong quản lý và sử dụng vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước.
Trong quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước, việc xác định rõ trách nhiệm của "chủ đầu tư" và "người có thẩm quyền quyết định đầu tư" là rất quan trọng, vì thành công hay thất bại của dự án phụ thuộc vào hai cơ quan này Quyền hạn và trách nhiệm thường được phân định theo hướng "người có thẩm quyền quyết định đầu tư" sẽ chịu trách nhiệm về các quyết định quan trọng, trong khi đó "chủ đầu tư" sẽ được mở rộng quyền hạn và trách nhiệm Việc phân cấp các dự án đầu tư cần dựa trên đặc điểm, tính chất và quy mô của từng dự án, nhằm đảm bảo nguyên tắc chủ động, sáng tạo cho cơ sở, đồng thời duy trì sự hoạt động đồng đều và hiệu quả của hệ thống bộ máy.
1.3.5 Năng lực của chủ đầu tư và đội ngủ cán bộ quản lý
Chủ đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý dự án, là người sở hữu hoặc được giao trách nhiệm quản lý và sử dụng vốn Họ trực tiếp lập hồ sơ liên quan đến dự án sau khi đã ghi kế hoạch vốn Năng lực của chủ đầu tư ảnh hưởng lớn đến tiến độ và chất lượng của dự án, quyết định sự thành công của việc thực hiện dự án.
Năng lực và đạo đức của đội ngũ cán bộ là yếu tố quyết định trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản Dù có chính sách và môi trường đầu tư thuận lợi, nhưng nếu năng lực quản lý yếu kém và có hành vi tham nhũng, thì hiệu quả quản lý vốn sẽ không đạt được, dẫn đến những tổn thất nghiêm trọng cho xã hội.
1.3.6 Cơ chế phối hợp giữa các ban, ngành
Hoạt động đầu tư XDCB rất phức tạp và liên quan đến nhiều ban ngành, do đó cần thiết phải có cơ chế phối hợp hiệu quả giữa các ngành để nâng cao công tác quản lý và điều hành Việc thiết lập cơ chế phối hợp tốt giữa các ngành sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc ban hành các văn bản quy định liên ngành.
1.4 KINH NGHIỆM QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XDCB
TỪ NSNN TỈNH ĐỒNG THÁP
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính (CCHC), Đồng Tháp đã được Bộ Nội vụ công nhận về việc ban hành kế hoạch rà soát và đánh giá thủ tục hành chính (TTHC) theo đúng quy định của Chính phủ Địa phương này nổi bật với thành tích trong CCHC, góp phần nâng cao năng lực quản lý nhà nước trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB).
UBND Tỉnh Đồng Tháp đã cụ thể hóa các quy trình quản lý đầu tư và xây dựng dựa trên các văn bản pháp luật của Trung ương, bao gồm các bước từ xin chủ trương, lựa chọn địa điểm đầu tư, lập và phê duyệt quy hoạch, đến tổ chức đấu thầu và quản lý chất lượng thi công Các thủ tục và hồ sơ liên quan đến trách nhiệm và quyền hạn của các chủ thể trong hệ thống quản lý vốn đầu tư được gắn liền với quy trình này Việc cụ thể hóa quy trình quản lý không chỉ nâng cao trách nhiệm và năng lực cán bộ mà còn là một điểm nhấn quan trọng trong cải cách hành chính.
Bồi thường giải phóng mặt bằng là một khâu quan trọng và phức tạp trong quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng Nhiều dự án thường gặp khó khăn, thậm chí ách tắc ở giai đoạn này Tuy nhiên, Đồng Tháp đã trở thành một điểm sáng trong cả nước về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, nhờ vào những yếu tố thành công đặc thù của địa phương.
UBND thành phố Đồng Tháp đã ban hành quy định về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất, với nội dung chi tiết và phù hợp với thực tế Quy định này nổi bật với nguyên tắc “hài hòa lợi ích”, được Hội đồng Nhân dân thành phố thông qua thành Nghị quyết riêng Theo đó, khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng hạ tầng đô thị, giá đất ở khu vực lân cận tăng lên, và người dân hưởng lợi từ sự đầu tư này cần đóng góp một phần lợi ích cho Nhà nước.
BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Qua nghiên cứu tài liệu báo cáo và tiếp cận thực tế ở địa phương trên đã rút ra được một số bài học kinh nghiệm sau:
Để thúc đẩy cải cách hành chính và nâng cao năng lực quản lý của chính quyền địa phương, cần thực hiện chi tiết và công khai hóa các quy trình xử lý trong quá trình đầu tư Việc xây dựng đơn giá bồi thường và tổ chức giải phóng mặt bằng (GPMB) ở địa phương phải giải quyết nhiều mối quan hệ kinh tế, chính trị, hành chính và xã hội, trong đó cần chú trọng đến việc hài hòa lợi ích giữa nhà nước và nhân dân.
Nâng cao vai trò của cán bộ chủ chốt với trách nhiệm và tính sáng tạo trong khuôn khổ pháp luật, sẵn sàng đối thoại trực tiếp với công dân Cần giải quyết mối quan hệ biện chứng giữa quản lý sử dụng vốn đầu tư phát triển nội bộ và thu hút vốn đầu tư bên ngoài Tăng cường hiệu quả quản lý vốn thông qua các biện pháp như tập trung, trọng điểm và phân cấp, nhằm chống thất thoát và lãng phí trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước Làm lành mạnh môi trường đầu tư là giải pháp cơ bản và lâu dài để thu hút đầu tư hiệu quả.
Đầu tư trọng điểm vào các dự án lớn và quan trọng là cần thiết để đạt được tăng trưởng cao, đặc biệt là những dự án phát triển bền vững có tác động xã hội, môi trường, an ninh quốc phòng và xóa đói giảm nghèo ở vùng sâu vùng xa Những loại đầu tư này không chỉ thu hút sức mạnh cộng đồng mà còn nhận được sự ủng hộ từ người dân và chính quyền cơ sở, từ đó mang lại hiệu quả cao trong quản lý và sử dụng vốn.