1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) mức độ hài hòa giữa chuẩn mực kế toán việt nam và chuẩn mực kế toán quốc tế trong đo lường và công bố doanh thu

177 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Mức độ hài hòa giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế trong đo lường và công bố doanh thu
Tác giả Nguyễn Thị Quyên
Trường học Trường Đại Học
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 177
Dung lượng 2,45 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (10)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (11)
  • 3. Câu hỏi nghiên cứu (11)
  • 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (12)
    • 4.1. Đối tượng nghiên cứu (12)
    • 4.2. Phạm vi nghiên cứu (12)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (12)
  • 6. Ý nghĩa nghiên cứu (13)
  • 7. Kết cấu của luận văn (13)
  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU (14)
    • 1.1. Các nghiên cứu trên thế giới (14)
      • 1.1.1. Đo lường bằng khoảng cách Euclide (14)
      • 1.1.2. Đo lường bằng chỉ số Jaccard (15)
      • 1.1.3. Đo lường sự khác biệt bằng chỉ số "Absence" & "Divergence“ (16)
      • 1.1.4. Phân loại thành các nhóm định danh (17)
      • 1.1.5. Phân loại và cho điểm các nhóm định danh (17)
      • 1.1.6. Nhận xét chung về các nghiên cứu quốc tế (18)
    • 1.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam (18)
      • 1.2.1. Đo lường bằng hệ số “Jaccard” có điều chỉnh, chỉ số “Absence” và chỉ số “Divergence” (18)
      • 1.2.2. Phân loại và cho điểm các nhóm định danh (19)
      • 1.2.3. Phân loại và xếp hạng các nhóm định danh (19)
      • 1.2.4. Nhận xét về tình hình nghiên cứu trong nước (20)
    • 1.3. Khe hổng nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo (20)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT (22)
    • 2.1. Khái niệm hài hòa chuẩn mực kế toán quốc tế (22)
      • 2.1.1. Phân biệt giữa hài hòa và hội tụ (22)
      • 2.1.2. Hài hòa chuẩn mực kế toán và hài hòa thực tế kế toán (22)
      • 2.1.3. Hài hòa về mặt đo lường và hài hòa về mặt công bố thông tin (23)
    • 2.2. Sơ lƣợc về quá trình phát triển chuẩn mực kế toán quốc tế và Việt Nam (23)
      • 2.2.1. Sơ lược về quá trình hài hòa chuẩn mực kế toán quốc tế (23)
        • 2.2.1.1. Sơ lược về quá trình hài hòa chuẩn mực kế toán quốc tế giai đoạn 1966-2001 (23)
        • 2.2.1.2. Sơ lược về quá trình hội tụ kế toán quốc tế giai đoạn 2001-nay (26)
      • 2.2.2. Sơ lược về sự hài hòa các chuẩn mực kế toán Việt Nam (28)
    • 2.3. Sơ lƣợc về các chuẩn mực quốc tế và Việt Nam (34)
      • 2.3.1. Sơ lược về các chuẩn mực kế toán quốc tế (34)
        • 2.3.1.1. Tổ chức lập qui (34)
        • 2.3.1.2. Quy trình ban hành chuẩn mực kế toán quốc tế (36)
        • 2.3.1.3. Hệ thống chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (36)
      • 2.3.2. Sơ lược về hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam (37)
        • 2.3.2.1. Tổ chức lập quy (37)
        • 2.3.2.2. Quy trình ban hành chuẩn mực (37)
        • 2.3.2.3. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam (38)
    • 2.4. Chuẩn mực kế toán quốc tế và Việt Nam về doanh thu (39)
      • 2.4.1. Chuẩn mực kế toán quốc tế về doanh thu (39)
        • 2.4.1.1. Chuẩn mực doanh thu _IAS 18 (39)
        • 2.4.1.2. Chuẩn mực “Hợp đồng xây dựng”_IAS 11 (42)
      • 2.4.2. Chuẩn mực kế toán Việt Nam về doanh thu (42)
        • 2.4.2.1. Chuẩn mực doanh thu_VAS 14 (42)
        • 2.4.2.2. Chuẩn mực “Hợp đồng xây dựng”_VAS 15 (44)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (45)
    • 3.1. Giả thuyết nghiên cứu (45)
    • 3.2. Khung nghiên cứu áp dụng (45)
    • 3.3. Các phương pháp nghiên cứu (47)
      • 3.3.1. Phương pháp nghiên cứu định tính (47)
        • 3.3.1.1. Mục tiêu của nghiên cứu định tính (47)
        • 3.3.1.2. Phương pháp nghiên cứu (47)
        • 3.3.1.3. Dữ liệu và thu thập dữ liệu nghiên cứu (48)
      • 3.3.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng (49)
        • 3.3.2.1. Mục tiêu của nghiên cứu định lượng (49)
        • 3.3.2.2. Phương pháp nghiên cứu (49)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (52)
    • 4.1. Kết quả nghiên cứu (52)
    • 4.2. Bàn luận (66)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ (70)
    • 5.1. Kết luận (70)
    • 5.2. Một số kiến nghị (71)
      • 5.2.1. Áp dụng giá trị hợp lý (71)
      • 5.2.2. Đổi mới cơ chế và quy trình ban hành chuẩn mực (73)
      • 5.2.3. Bổ sung, sửa đổi chuẩn mực chung (74)
      • 5.2.4. Kiến nghị đối với các chuẩn mực cụ thể (75)
        • 5.2.4.1. Ghi nhận “doanh thu” (75)
        • 5.2.4.2. Đo lường doanh thu (76)
    • 5.3. Hướng nghiên cứu tiếp theo ..................................................................... 68 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO (77)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Doanh thu là yếu tố sống còn của doanh nghiệp, giúp trang trải chi phí hoạt động và đảm bảo sự phát triển bền vững Việc quản lý và đo lường doanh thu trở nên cực kỳ quan trọng, dẫn đến sự ra đời của các chuẩn mực kế toán quốc tế về doanh thu từ sớm Chuẩn mực doanh thu, được ban hành vào năm 1982 và đã trải qua nhiều lần sửa đổi, cùng với chuẩn mực hợp đồng xây dựng được ban hành vào tháng 12 năm 1993, đã góp phần vào việc cải thiện quản lý doanh thu Trong bối cảnh toàn cầu hóa, Việt Nam đã xây dựng các chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) từ năm 2000 đến 2005, dựa trên các chuẩn mực quốc tế (IAS/IFRS) với sự điều chỉnh phù hợp với đặc điểm kinh tế và mức độ phát triển của doanh nghiệp trong nước Chuẩn mực doanh thu là một trong bốn chuẩn mực đầu tiên được ban hành tại Việt Nam vào năm 2001, tuy nhiên, VAS doanh thu không được cập nhật theo các sửa đổi mới của IAS sau năm 2003.

Bộ Tài chính đã ban hành thông tư 200/2014/TT-BTC nhằm sửa đổi một số điều liên quan đến kế toán doanh thu, nhằm tăng cường sự phù hợp với thông lệ quốc tế Nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Khuê (2016) đã xác định mức độ hài hòa giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế, tuy nhiên chỉ tập trung vào các chuẩn mực đo lường tài sản Hiện tại, chưa có nghiên cứu nào đánh giá mức độ hài hòa của các chuẩn mực kế toán doanh thu sau khi thông tư 200/2014/TT-BTC được ban hành Do đó, tác giả đã chọn đề tài “Mức độ hài hòa giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế trong đo lường và công bố doanh thu” cho luận văn nghiên cứu của mình nhằm đo lường sự hài hòa này.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chính của nghiên cứu này là đánh giá mức độ hài hòa giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế trong việc đo lường và công bố doanh thu Nghiên cứu sẽ đưa ra các đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao sự hài hòa này, phù hợp với đặc điểm kinh tế, chính trị và trình độ quản lý tại Việt Nam Các mục tiêu cụ thể của nghiên cứu sẽ được xác định để hỗ trợ cho mục tiêu tổng thể.

- Mục tiêu thứ nhất: Đo lường mức độ hài hòa giữa chuẩn mực kế toán Việt

Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế trong đo lường và công bố doanh thu trước và sau thời điểm ban hành thông tư 200/2014/TT-BTC

- Mục tiêu thứ hai: Đánh giá ý nghĩa của sự thay đổi mức độ hài hòa sau khi ban hành TT200

Mục tiêu thứ ba là đề xuất các biện pháp nhằm cải thiện sự hài hòa với chuẩn mực kế toán quốc tế, đồng thời đảm bảo phù hợp với điều kiện kinh tế, chính trị và trình độ quản lý hiện tại của Việt Nam.

Câu hỏi nghiên cứu

Mức độ hài hòa giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế trong việc đo lường và công bố doanh thu đã có sự thay đổi đáng kể trước và sau khi ban hành Thông tư 200/2014/TT-BTC Trước khi có Thông tư, sự khác biệt trong cách tiếp cận và quy định giữa hai hệ thống kế toán này khá rõ rệt Tuy nhiên, sau khi Thông tư 200/2014/TT-BTC được áp dụng, nhiều quy định đã được điều chỉnh nhằm tăng cường tính đồng bộ và phù hợp với các chuẩn mực quốc tế, góp phần nâng cao chất lượng báo cáo tài chính và khả năng so sánh giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước.

Mức độ hài hòa của quy định về đo lường và công bố doanh thu đã có sự cải thiện đáng kể sau khi ban hành Thông tư 200 Điều này cho thấy sự đồng nhất hơn với các chuẩn mực kế toán quốc tế, góp phần nâng cao tính minh bạch và độ tin cậy trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

Để nâng cao mức độ hài hòa với chuẩn mực kế toán quốc tế tại Việt Nam, cần đưa ra các đề xuất phù hợp với điều kiện kinh tế, chính trị và trình độ quản lý hiện tại Việc cải thiện khung pháp lý, tăng cường đào tạo nguồn nhân lực và áp dụng công nghệ thông tin trong kế toán sẽ giúp nâng cao chất lượng báo cáo tài chính Bên cạnh đó, cần xây dựng các chương trình hợp tác quốc tế để học hỏi kinh nghiệm và thực tiễn tốt từ các quốc gia đã thành công trong việc áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu

Mức độ hài hòa giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế trong việc đo lường và công bố doanh thu đã có những thay đổi đáng kể trước và sau khi ban hành Thông tư 200/2014/TT-BTC Sự điều chỉnh này không chỉ giúp cải thiện tính minh bạch trong báo cáo tài chính mà còn tăng cường khả năng so sánh giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước Việc áp dụng các chuẩn mực quốc tế đã tạo ra một khung pháp lý rõ ràng hơn, góp phần nâng cao chất lượng thông tin tài chính và hỗ trợ các nhà đầu tư trong việc ra quyết định.

Phạm vi nghiên cứu

Chuẩn mực kế toán doanh thu Việt Nam được áp dụng từ năm 2016, tương ứng với các quy định và chuẩn mực kế toán quốc tế Việc nghiên cứu và áp dụng các chuẩn mực này giúp đảm bảo tính minh bạch và nhất quán trong báo cáo tài chính, đồng thời nâng cao độ tin cậy của thông tin kế toán trong môi trường kinh doanh.

Phương pháp nghiên cứu

Để đạt được các mục tiêu trên, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau:

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn áp dụng phương pháp phân tích nội dung nhằm nhận diện các đặc trưng thông tin trong văn bản, được sắp xếp theo danh mục trước và sau khi ban hành thông tư 200 Các giá trị “xếp hạng gần gũi” từ 0-3 được sử dụng để đo lường mức độ hài hòa của từng nội dung, với rank=3 thể hiện sự hài hòa hoàn toàn, rank=2 là hài hòa cơ bản, rank=1 có hài hòa nhưng có một số khác biệt quan trọng, và rank=0 là hoàn toàn khác biệt Sau khi hoàn tất việc xếp hạng, luận văn sẽ tiến hành định lượng mức độ hài hòa giữa hai chuẩn mực.

Để đạt được mục tiêu thứ hai, luận văn sử dụng kiểm định chi bình phương để đánh giá ý nghĩa sự thay đổi mức độ hài hòa sau khi ban hành thông tư 200/2014/TT-BTC, dựa trên kết quả nghiên cứu.

Để đạt được mục tiêu thứ tư, luận văn áp dụng phương pháp phân tích và tổng hợp nhằm đánh giá mức độ hài hòa giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế Dựa trên kết quả tìm kiếm, bài viết đưa ra các đề xuất nhằm nâng cao sự hài hòa này, đồng thời phù hợp với đặc điểm kinh tế, chính trị và xã hội của Việt Nam.

Ý nghĩa nghiên cứu

Về phương diện lý thuyết

- Hệ thống hóa các phương pháp định lượng đo lường mức độ hài hòa của chuẩn mực kế toán Việt Nam và thế giới

- Khái quát hóa cơ sở lý thuyết về xu thế hài hòa và phương hướng hài hòa của một số quốc gia trên thế giới

Về phương diện thực tiễn

Bài viết này phân tích sự hài hòa giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế trong việc đo lường và công bố doanh thu, đặc biệt là trước và sau khi ban hành Thông tư 200/2014/TT-BTC Kết quả cho thấy sự cải thiện đáng kể trong việc áp dụng các quy định quốc tế, giúp nâng cao tính minh bạch và chính xác trong báo cáo tài chính.

Để nâng cao mức độ hài hòa với chuẩn mực kế toán quốc tế trong đo lường và công bố doanh thu, Việt Nam cần đề xuất một số giải pháp phù hợp với đặc điểm nền kinh tế và trình độ quản lý hiện tại Các giải pháp này bao gồm việc cải thiện khung pháp lý, tăng cường đào tạo cho nhân sự kế toán, và áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý doanh thu Đồng thời, cần xây dựng các hướng dẫn cụ thể để hỗ trợ doanh nghiệp trong việc thực hiện các chuẩn mực quốc tế, từ đó nâng cao tính minh bạch và độ tin cậy của thông tin tài chính.

Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và tài liệu tham khảo, phụ lục kèm theo thì nội dung chính của luận văn nghiên cứu gồm có 5 chương như sau:

Chương 1 Tổng quan nghiên cứu

Chương 2 Cơ sở lý thuyết về hài hòa kế toán liên quan đến đo lường và trình bày khoản mục doanh thu trên báo cáo tài chính

Chương 3 Phương pháp nghiên cứu

Chương 4 Nội dung và kết quả nghiên cứu

Chương 5 Kết luận và một số kiến nghị.

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Các nghiên cứu trên thế giới

1.1.1 Đo lường bằng khoảng cách Euclide

Mô hình đo lường khoảng Euclide được Fontes et al (2005) áp dụng để đánh giá mức độ hài hòa giữa 43 chuẩn mực kế toán Bồ Đào Nha và chuẩn mực kế toán quốc tế Mô hình này dựa trên khái niệm khoảng cách giữa hai vectơ, trong đó hai bộ chuẩn mực kế toán quốc gia và quốc tế được xem như hai vectơ tương ứng là NA (x1, x2, x3, x4) và IA (y1, y2, y3, y4) Các thành phần (x1, x2, x3, x4) và (y1, y2, y3, y4) đại diện cho số lượng nguyên tắc của chuẩn mực được phân loại theo bốn loại: bắt buộc, yêu cầu, cho phép và cấm Mô hình Euclide được vận dụng để tính toán sự khác biệt giữa các chuẩn mực này.

D IA/NA đề cập đến mức độ hài hòa giữa chuẩn mực kế toán quốc gia và chuẩn mực kế toán quốc tế Giai đoạn này bao gồm việc phân tích và so sánh các chuẩn mực Đồng thời, có bốn nguyên tắc kế toán quan trọng được phân loại để đảm bảo tính nhất quán và minh bạch trong báo cáo tài chính.

N: số lượng các nguyên tắc kế toán

Khoảng cách Euclide thấp cho thấy sự hài hòa cao giữa hai chuẩn mực kế toán Tuy nhiên, Fontes et al chỉ ra rằng phương pháp này có nhiều thiếu sót nghiêm trọng, vì nó tập trung quá nhiều vào số lượng nguyên tắc kế toán mà không xem xét mức độ hài hòa giữa các nguyên tắc trong hai bộ chuẩn mực Do đó, mô hình đo lường bằng khoảng cách Euclide không phù hợp cho nghiên cứu của tác giả.

1.1.2 Đo lường bằng chỉ số Jaccard

Để khắc phục nhược điểm của mô hình đo lường bằng khoảng cách Euclide, Fontes et al (2005) đã sử dụng hệ số Jaccard nhằm đo lường mức độ tương đồng giữa chuẩn mực kế toán của Bồ Đào Nha và IAS/IFRS, chú trọng vào chất lượng của các quy định Tác giả phân loại các nguyên tắc kế toán thành bốn loại: bắt buộc, cho phép, quy định và cấm, và tiến hành so sánh chúng theo bốn cấp độ yêu cầu Sự khác biệt này giữa mô hình Jaccard và mô hình Euclide giúp cho việc so sánh trở nên rõ ràng và hiệu quả hơn Cuối cùng, mức độ hài hòa được xác định bằng tỷ lệ các nguyên tắc kế toán cùng loại cho phép, quy định hoặc bị cấm trong cả hai bộ chuẩn mực, chia cho tổng số nguyên tắc kế toán trong tất cả các loại của hai bộ chuẩn mực.

Cụ thể, mức độ hài hòa được đo lường như sau:

Sij là chỉ số đo lường mức độ hài hòa giữa hai bộ chuẩn mực kế toán, với giá trị dao động từ 0 đến 1 Trong đó, a đại diện cho số lượng các nguyên tắc kế toán được phép, quy định hoặc bị cấm trong cả hai bộ chuẩn mực Bên cạnh đó, b là số lượng nguyên tắc kế toán được cho phép trong bộ chuẩn mực i nhưng không có quy định hoặc bị cấm trong bộ chuẩn mực j Cuối cùng, c thể hiện số lượng nguyên tắc kế toán được cho phép trong bộ chuẩn mực j nhưng không được quy định hoặc bị cấm trong bộ chuẩn mực i.

I Yêu cầu Nguyên tắc kế toán được yêu cầu bởi CMTK

II Cho phép Nguyên tắc kế toán có nhiều nguyên tắc thay thế III Không quy định Nguyên tắc không được quy định trong chuẩn mực

IV Bị cấm Nguyên tắc bị cấm sử dụng bởi chuẩn mực

Chỉ số Jaccard nhận giá trị từ 0 đến 1 Giá trị chỉ số Jaccard càng lớn thì mức độ hài hòa giữa hai chuẩn mực càng cao

Cách tiếp cận này chỉ phù hợp với các quy định kế toán có nhiều phương pháp lựa chọn, như quy định về tài sản Tuy nhiên, nghiên cứu này tập trung vào việc đo lường mức độ hài hòa trong chuẩn mực doanh thu, mà không có nhiều phương pháp lựa chọn, dẫn đến mô hình đo lường hiện tại được coi là không phù hợp.

1.1.3 Đo lường sự khác biệt bằng chỉ số "Absence" & "Divergence“

Ding (2007) đo lường sự khác biệt giữa IAS & VAS bằng chỉ số "Absence" &

"Divergence" và "Absence" là hai khái niệm quan trọng trong kế toán "Absence" đo lường mức độ khác biệt khi các nguyên tắc kế toán không được quy định trong NAS nhưng có trong IAS Ngược lại, "Divergence" phản ánh sự khác biệt giữa hai chuẩn mực kế toán Sự vắng mặt và khác biệt của các nguyên tắc kế toán quốc gia trong IAS có thể do các quy định này không phù hợp với điều kiện áp dụng của một số quốc gia.

1.1.4 Phân loại thành các nhóm định danh

Peng (2010) đã tiến hành đo lường mức độ hài hòa giữa các quy định kế toán của Trung Quốc và chuẩn mực kế toán quốc tế Tác giả phân loại nội dung chuẩn mực thành các khoản mục đo lường chính và so sánh chúng theo từng khoản mục, từ đó phân chia thành ba nhóm: "hài hòa hoàn toàn", "hài hòa đáng kể" và "không hài hòa" Trong đó, "hài hòa đáng kể" được định nghĩa là sự tương đồng về bản chất và nguyên tắc giữa hai chuẩn mực, mặc dù có thể có các giao dịch và tình huống cụ thể được quy định trong chuẩn mực quốc tế mà không xuất hiện trong quy định của Trung Quốc Tuy nhiên, định nghĩa này vẫn còn thiếu rõ ràng Mức độ hài hòa chung được tính toán dựa trên số lượng các nguyên tắc hài hòa trong từng nhóm.

Trong nghiên cứu của Phạm Hoài Hương (2012), tác giả phân biệt giữa hai nhóm "hài hòa hoàn toàn" và "hài hòa đáng kể" trên tổng số các khoản mục đo lường, tuy nhiên, mức độ của chúng được xem xét tương đương khi tính toán mức độ hài hòa chung Điều này có thể làm giảm sức thuyết phục của phương pháp nghiên cứu.

1.1.5 Phân loại và cho điểm các nhóm định danh

Qu & Zhang (2010) đã phát triển một phương pháp đo lường mới nhằm đánh giá mức độ hài hòa giữa các chuẩn mực kế toán Trung Quốc phiên bản 2006 và chuẩn mực kế toán quốc tế năm 2005, với sự hỗ trợ của phương pháp gom cụm mờ Tác giả phân cụm các chuẩn mực có nội dung tương ứng và phân tích nội dung thành 6 hạng mục nhỏ: thuật ngữ, phạm vi, điều kiện ghi nhận, điều kiện đo lường, phương pháp đo lường và đánh giá lại Các hạng mục được cho điểm dựa trên mức độ hài hòa, với các tiêu chí từ "Hoàn toàn hài hòa" (1 điểm) đến "Hoàn toàn khác biệt" (0 điểm) Mặc dù có phương pháp rõ ràng để tính toán mức độ hài hòa chung, nhưng định nghĩa cho các nhóm "hài hòa đáng kể" và "khác biệt đáng kể" vẫn chưa được làm rõ, và việc cho điểm được xem là chủ quan, vì mức độ hài hòa có thể dao động từ 0 đến 1 (Phạm Hoài Hương, 2012).

1.1.6 Nhận xét chung về các nghiên cứu quốc tế Đã có rất nhiểu nghiên cứu kiểm định mức độ hài hòa giữa chuẩn mực kế toán quốc gia với chuẩn mực kế toán quốc tế trên thế giới với nhiều mô hình kiểm định được đưa ra như mô hình đo lường bằng khoảng cách Euclide, mô hình đo lường bằng chỉ số Jaccard, mô hình đo lường sự khác biệt bằng chỉ số "Absence" &

Mô hình "Divergence" phân loại các nhóm định danh và cho điểm chúng, mỗi công trình nghiên cứu đều mang ý nghĩa và có những ưu nhược điểm riêng Tuy nhiên, nhằm đo lường mức độ hài hòa giữa các chuẩn mực kế toán liên quan đến doanh thu, tác giả cần tìm kiếm một mô hình đo lường phù hợp hơn, nhất là khi chuẩn mực này không có nhiều lựa chọn kế toán.

Các nghiên cứu tại Việt Nam

1.2.1 Đo lường bằng hệ số “Jaccard” có điều chỉnh, chỉ số “Absence” và chỉ số

Dựa trên nghiên cứu của Yu & Qu (2009), Trần Hồng Vân (2014) đã thực hiện một cuộc so sánh giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế về việc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất trong hai giai đoạn trước và sau năm 2004 Tác giả đã áp dụng các chỉ số như hệ số “Jaccard” có điều chỉnh, chỉ số “Absence” và chỉ số “Divergence” để phân tích mức độ hài hòa giữa hai hệ thống kế toán này.

1.2.2 Phân loại và cho điểm các nhóm định danh

Phạm Hoài Hương (2012) đã tiến hành đo lường mức độ hài hòa của các chuẩn mực kế toán Việt Nam, ngoại trừ chuẩn mực số 22 về ngân hàng, trong hai giai đoạn trước và sau năm 2003 Tác giả phân loại nội dung các chuẩn mực thành ba nhóm: "Hoàn toàn hài hòa", "Hài hòa một phần" và "Hoàn toàn không hài hòa", với điểm số từ 0-1 Mức độ hài hòa được tính bằng tỷ lệ tổng số điểm chia cho tổng số hạng mục, và mức độ hài hòa chung là giá trị trung bình của các chuẩn mực Ngoài ra, tác giả cũng phân biệt giữa hai phương diện đo lường và công bố thông tin do sự khác biệt về bản chất Cuối cùng, kiểm định chi bình phương được sử dụng để đánh giá sự thay đổi mức độ hài hòa qua hai giai đoạn.

1.2.3 Phân loại và xếp hạng các nhóm định danh

Nguyễn Thị Thu Hiền trong "Báo cáo tài chính của các ngân hàng Việt Nam niêm yết - Sự sẵn sàng cho việc cộng đồng kinh tế ASEAN" đã phân loại nội dung của hai bộ chuẩn mực thành các danh mục phân loại Tác giả không chỉ định điểm cho các nhóm định danh mà còn xếp hạng chúng: rank=3 cho sự hài hòa hoàn toàn, rank=2 cho sự hài hòa cơ bản, rank=1 cho sự hài hòa với một số khác biệt quan trọng, và rank=0 cho sự khác biệt hoàn toàn Cách tiếp cận này giúp phân loại trở nên rõ ràng và dễ nhận biết hơn, với mức độ hài hòa được tính toán một cách cụ thể.

1.2.4 Nhận xét về tình hình nghiên cứu trong nước

Nhiều mô hình đo lường tại Việt Nam đã thực hiện việc so sánh mức độ hài hòa giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định kế toán quốc tế, dựa trên các nghiên cứu toàn cầu Tuy nhiên, mô hình của Nguyễn Thị Thu Hiền (2015) đã có những cải tiến quan trọng, cho phép đo lường một cách hợp lý hơn bằng cách xếp hạng mức độ hài hòa của các quy định thay vì chỉ cho điểm.

Khe hổng nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo

Sau khi ban hành Thông tư 200/2014/BTC, có sự thay đổi trong việc đo lường và trình bày báo cáo tài chính, đặc biệt là khoản mục doanh thu Tuy nhiên, hiện tại chưa có nghiên cứu nào cập nhật mức độ hài hòa giữa các chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế trong việc đo lường và công bố doanh thu Bài nghiên cứu này, dựa trên công trình của Nguyễn Thị Thu Hiền (2015), nhằm đo lường mức độ hài hòa của chuẩn mực kế toán Việt Nam với chuẩn mực quốc tế trong việc công bố doanh thu sau khi Thông tư 200 được ban hành, sử dụng mô hình phân loại và xếp hạng các nhóm định danh.

Trong đó: Ri: số lượng khoản mục xếp hạng Rank = i i = 3,2,1,0

Nghiên cứu về mức độ hài hòa giữa chuẩn mực kế toán quốc gia và chuẩn mực kế toán quốc tế đã được thực hiện ở nhiều quốc gia, bao gồm cả Việt Nam Tuy nhiên, hiện tại chưa có nghiên cứu nào cập nhật mức độ hài hòa trong việc đo lường và công bố doanh thu theo chuẩn mực quốc tế tại Việt Nam, đặc biệt là sau khi Bộ Tài chính ban hành thông tư 200/2014/TT-BTC Do đó, tác giả quyết định áp dụng mô hình đo lường của Nguyên Thị Thu Hiền (2015) để tiến hành nghiên cứu này.

Mức độ hài hòa giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế trong việc đo lường và công bố doanh thu là chủ đề chính của nghiên cứu này Nghiên cứu nhằm phân tích sự tương đồng và khác biệt giữa hai hệ thống kế toán, từ đó đề xuất giải pháp cải thiện tính minh bạch và hiệu quả trong báo cáo tài chính Việc hiểu rõ sự hài hòa này sẽ giúp các doanh nghiệp Việt Nam tuân thủ tốt hơn các quy định quốc tế, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường toàn cầu.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Khái niệm hài hòa chuẩn mực kế toán quốc tế

2.1.1 Phân biệt giữa hài hòa và hội tụ

Khái niệm về hài hòa xuất hiện vào cuối thập niên 1950, nhằm đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế sau Chiến tranh thế giới thứ II, đặc biệt là trong bối cảnh gia tăng dòng vốn xuyên biên giới Những nỗ lực ban đầu chủ yếu tập trung vào hài hòa kế toán, với mục tiêu giảm thiểu sự khác biệt trong các nguyên tắc kế toán tại các thị trường vốn lớn (FASB, 2013) Năm 1990, Tay & Parker đã phân biệt giữa hai trạng thái hài hòa và hội tụ, trong đó hài hòa cho phép các công ty lựa chọn phương pháp kế toán khác nhau, trong khi hội tụ hướng tới sự đồng nhất Canibano & Mora (2000) cho rằng hội tụ liên quan đến việc các quốc gia áp dụng các chuẩn mực đồng nhất, trong khi hài hòa cho phép sự tồn tại của các quan điểm khác nhau miễn là không xung khắc, do đó, hài hòa được xem là một cách tiếp cận thực tế và linh hoạt hơn.

Hài hòa được chia thành hài hòa chuẩn mực và hài hòa thực tế (Canibano & Mora, 2000)

2.1.2 Hài hòa chuẩn mực kế toán và hài hòa thực tế kế toán

Hài hòa chuẩn mực được xem là nền tảng cho hài hòa thực tế, với khả năng nâng cao hiệu quả thực hành của các công ty (Qu & Zhang, 2010; Rahman et al, 2002) Theo các nghiên cứu của Tay và Parker (1990), Qu và Zhang (2010), cùng với Lasmin (2011), hài hòa chuẩn mực liên quan đến sự nhất quán trong các quy định và chuẩn mực kế toán Ngược lại, hài hòa thực tế đề cập đến việc áp dụng các quy định này trong thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp.

Hài hòa thực tế đề cập đến việc các công ty có áp dụng các chuẩn mực kế toán giống nhau trong việc lập báo cáo tài chính hay không (Zang, 2010).

Hài hòa chuẩn mực và hài hòa thực tế đều liên quan đến hai khía cạnh đo lường và công bố thông tin (Canibano & Mora, 2000)

2.1.3 Hài hòa về mặt đo lường và hài hòa về mặt công bố thông tin

Theo Van der Tas (1992), hài hòa trong báo cáo tài chính cần được phân biệt thành hai khía cạnh: hài hòa về mặt đo lường và hài hòa về mặt công bố thông tin Mục tiêu của hài hòa là cải thiện khả năng so sánh của báo cáo tài chính, đòi hỏi các công ty phải lựa chọn cùng một phương pháp kế toán để loại bỏ sự khác biệt giữa các số liệu Hài hòa công bố thông tin yêu cầu các công ty tuân thủ công bố tối thiểu thông tin, với mức độ hài hòa được đánh giá dựa trên số lượng công ty tuân thủ, không phải số lượng thông tin được công bố Việc phân biệt giữa hai khía cạnh này là cần thiết, vì nếu hài hòa công bố được đo lường như hài hòa đo lường, thì sự gia tăng hài hòa sẽ xảy ra khi số lượng công ty không công bố thông tin liên quan đến một khoản mục cụ thể giảm đi (Van der Tas, 1992).

Sơ lƣợc về quá trình phát triển chuẩn mực kế toán quốc tế và Việt Nam

2.2.1 Sơ lược về quá trình hài hòa chuẩn mực kế toán quốc tế

2.2.1.1 Sơ lược về quá trình hài hòa chuẩn mực kế toán quốc tế giai đoạn 1966-

Hài hòa kế toán trong giai đoạn này tập trung vào việc giảm thiểu sự khác biệt giữa các chuẩn mực quốc gia thông qua việc áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế, cho phép nhiều lựa chọn linh hoạt (Trần Quốc Thịnh, 2012).

Lịch sử chuẩn mực kế toán quốc tế bắt đầu vào năm 1966 với việc thành lập nhóm nghiên cứu quốc tế gồm các tổ chức kế toán hàng đầu như ICAEW, AICPA và CICA Năm 1967, nhóm nghiên cứu kế toán quốc tế (AISG) được thành lập để thảo luận về các chủ đề quan trọng và đề xuất các chuẩn mực kế toán quốc tế Đến năm 1973, Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC) ra đời với đại diện từ 9 quốc gia nhằm tạo ra các chuẩn mực kế toán được chấp nhận toàn cầu Tuy nhiên, IASC gặp khó khăn trong việc thu hút sự ủng hộ cho việc tuân thủ IAS từ nhiều quốc gia, ngay cả ở các thị trường phát triển Đồng thời, nhu cầu vay vốn từ Ngân hàng Thế giới của các nước đang phát triển gia tăng, đòi hỏi thông tin tài chính đáng tin cậy và hữu ích.

1986, một số quốc gia đang phát triển đã quyết định áp dụng IAS như Malawi, Zimbabwe, Nigenia, Kenya (Nguyễn Thị Kim Khuê, 2016)

Vào những năm 90 của thế kỷ XX, sự gia tăng các công ty nước ngoài niêm yết trên thị trường chứng khoán New York (NYSE) và London đã dẫn đến việc áp dụng các Chuẩn mực Kế toán Quốc tế (IAS) Điều này đã tạo ra áp lực từ NYSE đối với Ủy ban Chứng khoán và Sàn giao dịch nhằm thúc đẩy việc tuân thủ các chuẩn mực này.

Mỹ (SEC) đang xem xét việc chấp nhận IAS, nhưng nghiên cứu của FASB chỉ ra rằng IAS vẫn còn yếu và có nhiều khác biệt so với US.GAAP Tuy nhiên, điều này cho thấy IAS đang nhận được sự quan tâm ngày càng tăng, minh chứng là vào năm

Năm 1993, hội nghị của IASC đã quy tụ các đại diện từ IOSCO, Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng, cùng với các đại diện từ châu Âu và Trung Quốc, trong đó có Nguyễn Thị Kim Khuê.

Năm 2000, SEC đã phát hành thông báo chính thức cho phép áp dụng Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IAS) Cùng năm, Hội kế toán Công chứng Anh và xứ Wales (ICAEW) cũng ủng hộ việc thực hiện IAS trong Liên minh châu Âu Sau 27 năm hoạt động, IASC đã được tái cấu trúc và đổi tên thành Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) vào năm 2001.

Quá trình hài hòa chuẩn mực kế toán quốc tế trong giai đoạn 1966-2001 được trình bày tóm tắt trong sơ đồ 2.1 như sau:

Sơ đồ 2.1: Quá trình hài hòa chuẩn mực kế toán quốc tế trong giai đoạn 1966-

Thành lập nhóm nghiên cứu quốc tế

Thành lập Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC)

Thành lập nhóm nghiên cứu kế toán quốc tế (AISG)

Tăng cường quan hệ với Châu Âu bằng cách mời đại diện tham dự cuộc họp IASC

Một số quốc gia đang phát triển quyết định áp dụng IAS như Malawi, Zimbabwe, Nigenia, Kenya Đại diện đến từ IOSCO, Ủy ban

Bassel về giám sát hoạt động ngân hàng, châu Âu và Trung

Quốc tham dự cuộc họp IASC

SEC cho phép áp dụng IAS

ICAEW ủng hộ việc thực hiện IAS trong liên minh châu Âu

Tái cấu trúc và đổi tên thành

Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB)

(Nguồn: tác giả tự tổng hợp)

2.2.1.2 Sơ lược về quá trình hội tụ kế toán quốc tế giai đoạn 2001-nay

Năm 2001, IASB được thành lập nhằm phát triển hệ thống chuẩn mực báo cáo tài chính chất lượng cao, hướng đến việc hội tụ kế toán toàn cầu Hiện nay, hội tụ kế toán IAS/IFRS ngày càng thu hút sự quan tâm và đồng thuận từ nhiều quốc gia trên thế giới.

Sơ đồ 2.2: Quá trình hội tụ kế toán quốc tế giai đoạn 2001-nay

Malayxia và Mexico: thông báo ý định sử dụng IFRS

Thành lập Tổ chức Ủy ban chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế

IASB hoàn thành nền tảng cho việc áp dụng IFRS năm 2005

IASB ban hành chuẩn mực đầu tiên_IFRS 1

Hoa Kỳ: IASB và FASB đồng ý tham gia chương trình cải thiện chuẩn mực và bàn về hội tụ giữa 2 bộ chuẩn mực

Châu Âu: Liên minh Châu Âu (EU) đồng ý áp dụng IFRS vào năm 2005 Úc, Hồng Kông, New Zealand và Nam Phi: đồng ý áp dụng IFRS vào năm 2005

Nhật Bản: đồng ý hội tụ các chuẩn mực kế toán quốc gia với IFRS

Châu Âu: 7, 000 công ty từ 25 quốc gia chuyển từ chuẩn mực kế toán quốc gia sang IFRS

-Trung Quốc: hài hòa đáng kể với IFRS, hướng đến mục tiêu hội tụ hoàn toàn

-SEC cho phép các công ty không thuộc Mỹ (Non-US companies) sử dụng IFRS

-Hơn 100 quốc gia yêu cầu hoặc cho phép sử dụng IFRS

G20: Các nhà lãnh đạo hố trợ cho IASB, kêu gọi hội tụ kế toán toàn cầu

Nhật Bản: cho phép áp dụng IFRS tự nguyện

-Canada: Bắt đầu sử dụng IFRS -IFRS cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs): gần 80 tổ chức pháp lý (jurisdiction) áp dụng hoặc tuyên bố áp dụng

Argentina, Mexico & Nga: Bắt đầu sử dụng IFRS

IASB và FASB thành lập Nhóm tư vấn khủng hoảng tài chính hướng dẫn các phản ứng với khủng hoảng

Ủy ban chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS Foundation) và Ủy ban chứng khoán thế giới cam kết thúc đẩy việc áp dụng các chuẩn mực IFRS trên toàn cầu nhằm nâng cao tính minh bạch và nhất quán trong báo cáo tài chính.

Thành lập Hội đồng giám sát tổ chức Ủy ban chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS

Foundation Monitoring Board, nâng cao trách nhiệm giải trình

IFRS ban hành IFRS cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs)

Thành lập nhóm IASB dành cho các nền kinh tế mới nổi (IASB

Hội đồng giám sát và các ủy viên công bố kết luận việc xem xét quản trị và chiến lược

Các ủy viên thành lập Diễn đàn tư vấn chuẩn mực kế toán

Nguồn: http://www.ifrs.org/use-around-the-world/pages/jurisdiction-profiles.aspx

2.2.2 Sơ lược về sự hài hòa các chuẩn mực kế toán Việt Nam

Trong giai đoạn 2001-2005, Việt Nam đã ban hành 26 chuẩn mực kế toán dựa trên các chuẩn mực kế toán quốc tế, nhằm phù hợp với đặc điểm kinh tế và trình độ quản lý của doanh nghiệp trong nước Mặc dù VAS đã tiếp cận gần gũi với IAS/IFRS và nâng cao tính công khai, minh bạch trong báo cáo tài chính, từ năm 2005 đến nay, các chuẩn mực này chưa được cập nhật theo những thay đổi quốc tế Điều này dẫn đến một số vấn đề như: VAS không quy định đánh giá lại tài sản theo giá trị hợp lý, thiếu yêu cầu lập Báo cáo biến động vốn chủ

Nghiên cứu của Phạm Hoài Hương (2012) chỉ ra rằng mức độ hài hòa của các chuẩn mực kế toán Việt Nam giai đoạn 2001-2005 với chuẩn mực quốc tế năm 2003 đã giảm từ 84% xuống còn 62% Nguyên nhân là do thiếu cập nhật phù hợp với các chuẩn mực quốc tế được sửa đổi vào năm 2010 Mức độ hài hòa thực tế này thấp hơn mục tiêu 90% mà ông Bùi Văn Mai, Vụ trưởng Vụ chế độ kế toán Bộ Tài Chính, đã cam kết trong cuộc phỏng vấn với VnExpress.

Có nhiều lý do để giải thích cho điều này, nhưng có thể chia làm 2 nhóm nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp đến từ môi trường kế toán

Thứ nhất , VAS được ban hành dựa trên chuẩn mực IAS/IFRS tương ứng năm

Kể từ năm 2003, VAS đã không cập nhật các sửa đổi của IAS/IFRS, dẫn đến độ trễ trung bình 40 tháng so với ngày ban hành IAS/IFRS tương ứng Đặc biệt, độ trễ hiện tại so với IAS/IFRS là 109 tháng và từ khi ban hành VAS đến nay đã là 150 tháng mà chưa có bất kỳ chỉnh sửa bổ sung nào Thông tin chi tiết về độ trễ này được trình bày trong bảng 2.3.

Bảng 2.1: Độ trễ của chuẩn mực kế toán Việt Nam so với chuẩn mực kế toán quốc tế

Ban hành/sửa dổi (tháng-năm) Độ trễ (tháng)

Tài sản cố định hữu hình 04/2000 12/2001 06/2014 20 153 175

Tài sản cố định vô hình 09/1998 12/2001 05/2014 40 152 175

Doanh thu và thu nhập khác 05/1999 12/2001 04/2009 32 90 175 Thuê tài sản 01/2001 12/2002 04/2009 23 77 162 Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 12/1992 12/2002 01/2016 122 160 162

Bất động sản đầu tư 01/2001 12/2003 12/2013 36 122 150

Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết

Thông tin tài chính về những khoản góp vốn liên doanh

Trình bày báo cáo tài chính 05/1999 12/2003 12/2014 56 134 150

Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư và

Thông tin về các bên liên quan

Thuế thu nhập doanh nghiệp 10/2000 02/2005 01/2016 53 133 136

Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của các ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự

Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm

Báo cáo tài chính giữa niên độ

Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai

Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng

Giá trị trung bình 40 109 150 Độ lệch chuẩn 36 48 33

Ngày nay, các chuẩn mực kế toán ngày càng chú trọng đến tính “hợp lý” (faithful representation) hơn là tính “tin cậy” (reliability) trong báo cáo tài chính (BCTC) Cụ thể, IAS/IFRS đang hướng tới việc đo lường giá trị tài sản dựa trên giá trị hợp lý để đảm bảo tính “liên quan” của thông tin cho người sử dụng Trong khi đó, tại Việt Nam, cơ sở giá gốc vẫn được duy trì để bảo đảm tính “tin cậy” của thông tin tài chính.

Thứ ba , IAS/IFRS cho phép sử dụng và yêu cầu công bố thông tin liên quan đến các ước tính và xét đoán kế toán nhiều hơn VAS

Nguồn: Nghiên cứu của Pham Hoai Huong (2012) và tác giả tự tổng hợp

IAS/IFRS được thiết lập nhằm tạo ra một chuẩn mực kế toán chất lượng cao, toàn cầu, phục vụ cho thị trường vốn quốc tế Trong khi đó, Việt Nam chỉ mới chuyển sang nền kinh tế thị trường trong hai thập niên gần đây, với thị trường vốn còn non trẻ, mới hình thành hơn 10 năm và chưa kết nối nhiều với thị trường vốn thế giới Nhu cầu cho hệ thống kế toán phức tạp chất lượng cao tại Việt Nam chưa cấp bách, bởi 90% doanh nghiệp ở đây có quy mô vừa và nhỏ, trong đó thông tin tài chính không phải là yếu tố quyết định chính trong việc ra quyết định Nghiên cứu của Nguyễn Diệu Linh (2015) cho thấy 94% trong số 101 công ty được khảo sát chưa có nhu cầu cung cấp thông tin theo IFRS.

Văn hóa Việt Nam, thuộc nền văn hóa Á Đông, nhấn mạnh sự thận trọng và hạn chế các vấn đề không chắc chắn Việc áp dụng IAS/IFRS, mặc dù cải thiện tính phù hợp của thông tin trên báo cáo tài chính, lại làm giảm tính chắc chắn của thông tin do yêu cầu nhiều xét đoán và ước tính Điều này phản ánh một đặc điểm văn hóa quan trọng ảnh hưởng đến quá trình hài hòa kế toán.

Việt Nam áp dụng hệ thống pháp luật theo hướng điển chế (civil law), với VAS được xây dựng phù hợp với luật quốc gia, nhấn mạnh vào việc tuân thủ các quy định kế toán Ngược lại, IAS/IFRS, dựa trên hệ thống luật thông luật (common law), cho phép linh hoạt và sáng tạo hơn thông qua các hướng dẫn và giải thích từ tổ chức nghề nghiệp.

Sơ lƣợc về các chuẩn mực quốc tế và Việt Nam

2.3.1 Sơ lược về các chuẩn mực kế toán quốc tế

Năm 2001, IASC đã tái cấu trúc thành IASB với mục tiêu nâng cao chất lượng và khả năng so sánh của thông tin trong báo cáo tài chính, giúp nhà đầu tư và các bên liên quan đưa ra quyết định chính xác IASB được bổ nhiệm bởi IFRS Foundation, tổ chức chịu trách nhiệm về các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế Cơ cấu tổ chức của IASB được thể hiện trong sơ đồ 2.3.

Sơ đồ 2.3: Cơ cấu tổ chức của IASB

Nguồn: http://www.iasplus.com/en/resources/ifrsf

Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế

- Tối đa 16 thành viên: có chuyên môn và kinh nghiệm thực tế về thị trường và kinh doanh quốc tế, được bầu chọn từ

Ban quản trị nhằm đảm bảo IASB không bị chi phổi bởi bất kỳ thể chế hay lợi ích nhóm nào đó

Ủy ban chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) thực hiện việc soạn thảo và ban hành các chuẩn mực báo cáo tài chính, công bố các dự thảo ra công chúng để thu thập ý kiến Đồng thời, Ủy ban hình thành các nhóm tư vấn chuyên môn nhằm nghiên cứu và đề xuất các dự án quan trọng Họ cũng thiết lập quy trình kiểm tra các phản ánh từ cộng đồng và công bố các kết luận liên quan đến các dự thảo và chuẩn mực, bao gồm cả việc hướng dẫn và giải thích các chuẩn mực IFRS.

Bài viết đề cập đến một nhóm 14 thành viên, bao gồm các chuyên gia có trình độ chuyên môn cao và kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh quốc tế Họ có khả năng phân tích các báo cáo tài chính lập theo IFRS và ứng dụng thực tế của các chuẩn mực này, tất cả đều được bổ nhiệm bởi các ủy viên có thẩm quyền.

- Hướng dẫn áp dụng IFRS và ban hành các sửa đổi quan trọng

Hội đồng tƣ vấn chuẩn mực (IFRS Advisory Council)

- 40 thành viên: đại diện cho các tổ chức quan tâm đến chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế, được bổ nhiệm bởi các ủy viên

- Tư vấn chương trình và các thứ tự ưu tiên, tham vấn cho hội đồng trong các dự án xây dựng chuẩn mực

Diễn đàn tƣ vấn chuẩn mực

- 12 thành viên: gồm các đại diện từ cộng đồng xây dựng chuẩn mực, tư vấn và phản hồi về những điểm quan trọng liên quan đến chuẩn mực

- Đưa các chuẩn mực áp dụng vào các dự án kỹ thuật

Nhóm thực hiện (Working Group)

-Làm việc cho các dự án đã lập

: Bổ nhiệm :Báo cáo cho : Tư vấn

Hội đồng giám sát (Monitoring Board)

Phê duyệt và giám sát các ủy viên Ủy ban chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS Foundation)

- Chỉ định, giám sát, gây quỹ

2.3.1.2 Quy trình ban hành chuẩn mực kế toán quốc tế

Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế được ban hành thông qua một qui trình chặt chẽ và minh bạch như trong sơ đồ 2.4

Sơ đồ 2.4: Quy trình ban hành chuẩn mực kế toán quốc tế

2.3.1.3 Hệ thống chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế

Hệ thống chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế bao gồm ba phần chính, trong đó phần đầu tiên là khuôn mẫu lý thuyết cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính quốc tế Phần này được ban hành lần đầu bởi IASC vào năm 1989 và sau đó được IASB công nhận.

Khuôn mẫu báo cáo tài chính, được ban hành lần đầu vào năm 2001 và sửa đổi năm 2010, cung cấp các khái niệm cơ bản cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính cho người sử dụng bên ngoài Nó không chỉ hướng dẫn IASB trong việc phát triển các chuẩn mực kế toán trong tương lai mà còn giúp giải quyết các vấn đề kế toán chưa được đề cập trực tiếp trong IAS hoặc IFRS.

Hướng dẫn chuẩn mực Đánh giá sau khi triển khai

Tư vấn chương trình Nghiên cứu chương trình

Nguồn: http://www.ifrs.org/How-we-develop-standards/Pages/How-we-develop-standards.aspx

Chuẩn mực kế toán quốc tế bao gồm chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) do IASB ban hành và 25 chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) do IASC phát hành Hiện nay, có tổng cộng 14 chuẩn mực báo cáo tài chính và 25 chuẩn mực kế toán quốc tế còn hiệu lực, trong khi IASC đã ban hành tổng cộng 41 chuẩn mực Ngoài ra, các hướng dẫn chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế cung cấp các giải thích và bổ sung cho những nội dung chưa được đề cập trong IFRS (IFRIC) hoặc IAS (SIC) IFRSC được ban hành bởi Ủy ban hướng dẫn và giải thích chuẩn mực báo cáo tài chính, trong khi SIC do Standard Interpretations Committee (SIC) phát hành.

2.3.2 Sơ lược về hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam

Bộ Tài chính là cơ quan nhà nước có trách nhiệm ban hành chuẩn mực kế toán và quản lý nhà nước về lĩnh vực này Vụ chế độ kế toán kiểm toán thuộc Bộ Tài chính có nhiệm vụ hỗ trợ Bộ trưởng trong việc thống nhất quản lý kế toán, kiểm toán độc lập và kiểm toán nội bộ trên toàn quốc Vụ này cũng hướng dẫn các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương và các đơn vị thực hiện nguyên tắc và chuẩn mực kế toán, kiểm toán, cùng với quy trình và phương pháp chuyên môn trong lĩnh vực này, đồng thời hỗ trợ các Hội nghề nghiệp liên quan đến kế toán và kiểm toán trong việc thực hiện các hoạt động theo quy định của pháp luật.

2.3.2.2 Quy trình ban hành chuẩn mực

Qui trình soạn thảo chuẩn mực kế toán theo quy định của Bộ Tài chính bao gồm các bước (Bộ Tài chính, 2005b):

Để xây dựng hệ thống chuẩn mực, bước đầu tiên cần thiết là xác định nguyên tắc chung về phạm vi và đối tượng áp dụng, cùng với cơ sở và nguyên tắc soạn thảo Điều này bao gồm việc lập danh mục hệ thống chuẩn mực và thực hiện sắp xếp, phân loại các chuẩn mực một cách hợp lý.

Bước 2 bao gồm việc dự thảo từng chuẩn mực, tổ chức thảo luận nhóm và lấy ý kiến từ các chuyên gia, các đơn vị thuộc Bộ Tài chính cùng các bộ, cơ quan liên quan Ngoài ra, cần có sự tham gia của các thành viên trong Ban chỉ đạo soạn thảo chuẩn mực và Hội đồng Kế toán quốc gia để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả của các chuẩn mực được xây dựng.

- Bước 3: Sau khi có ý kiến tham gia của Hội đồng Kế toán quốc gia, hoàn thiện trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, công bố

2.3.2.3 Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam

“Hệ thống kế toán quốc gia Việt Nam là sự kết hợp đan xen có trật tự giữa Luật

Kế toán là lĩnh vực quan trọng trong quản lý tài chính doanh nghiệp, được quy định bởi Luật kế toán, văn bản pháp lý cao nhất do Quốc hội ban hành Luật này, được ban hành năm 2003 và sửa đổi năm 2015, nhằm đáp ứng sự phát triển của nền kinh tế và cam kết với Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) Chuẩn mực kế toán, lần đầu tiên được ban hành tại Việt Nam vào năm 2001, cung cấp các quy định và phương pháp cơ bản để lập báo cáo tài chính, với tổng cộng 26 chuẩn mực được công bố vào năm 2005, chia thành 5 đợt.

Vào ngày 31/12/2001, đã ban hành 4 chuẩn mực kế toán đầu tiên, bao gồm chuẩn mực về hàng tồn kho, tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, và doanh thu cùng thu nhập khác.

Vào ngày 31/12/2002, đợt 2 đã ban hành 6 chuẩn mực quan trọng, bao gồm chuẩn mực chung, chuẩn mực về thuê tài sản, chuẩn mực liên quan đến ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái, hợp đồng xây dựng, chi phí đi vay và báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

Vào ngày 30/12/2003, đợt 3 đã ban hành 6 chuẩn mực quan trọng liên quan đến lĩnh vực kế toán, bao gồm: chuẩn mực về bất động sản đầu tư, kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết, thông tin tài chính về các khoản vốn góp liên doanh, trình bày báo cáo tài chính, báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con, cùng với thông tin về các bên liên quan.

Vào ngày 15/02/2005, đợt 4 đã ban hành 6 chuẩn mực quan trọng, bao gồm: chuẩn mực về thuế thu nhập doanh nghiệp, quy định trình bày bổ sung báo cáo tài chính cho ngân hàng và các tổ chức tài chính tương tự, hướng dẫn xử lý các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm, quy định về báo cáo tài chính giữa niên độ, báo cáo bộ phận, thay đổi chính sách kế toán và ước tính kế toán.

- Đợt 5: Ngày 28/12/2005 ban hành 4 chuẩn mực: Hợp nhất kinh doanh, Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng, Hợp đồng bảo hiểm, Lãi trên cổ phiếu

Dựa trên các chuẩn mực kế toán đã được công bố, Bộ Tài chính đã ban hành thông tư hướng dẫn và chế độ kế toán nhằm hỗ trợ thực hành kế toán và đảm bảo quản lý nhà nước một cách thống nhất.

Chuẩn mực kế toán quốc tế và Việt Nam về doanh thu

2.4.1 Chuẩn mực kế toán quốc tế về doanh thu

2.4.1.1 Chuẩn mực doanh thu _IAS 18

Chuẩn mực "Ghi nhận doanh thu" (IAS 18) được ban hành vào năm 1993, thay thế cho chuẩn mực "doanh thu" (IAS 18) lần đầu tiên được phát hành năm 1982 bởi Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC).

Sau đó, IAS 18 được điều chỉnh theo các chuẩn mực IAS 39 (1998), IAS 10 (05/1999) và IAS 41 (01/2001)

Vào tháng 04 năm 2001, IASC đã được tái cấu trúc thành IASB IASB thông báo rằng tất cả các chuẩn mực và hướng dẫn do IASC ban hành vẫn có hiệu lực cho đến khi có sự thay đổi hoặc thu hồi.

IAS 18 và các hướng dẫn của nó, sau đó, đã được chỉnh sửa theo các chuẩn mực sau:

- IAS 39 “Công cụ tài chính: Ghi nhận và đánh giá” (hiệu đính 12/2003)

- IFRS 4 “Hợp đồng bảo hiểm” (ban hành 03/2004)

- IAS 1 “Trình bày báo cáo tài chính” (hiệu đính 09/2007, hiệu lực 01/2009)

- Đầu tư vào công ty con, công ty đồng kiểm soát và công ty liên kết (ban hành 05/2008, hiệu lực 01/2009)

- Cải thiện các IFRS (ban hành 05/2008, hiệu lực 01/2009)

- Hướng dẫn chuẩn mực 15 (IFRSC 15) Hợp đồng xây dựng bất động sản (ban hành 07/2008, hiệu lực 01/2009)

- Cải thiện các IFRS (ban hành 04/2009)

- Chuẩn mực “Công cụ tài chính” (IFRS 9) (ban hành 11/2009, hiệu lực 01/2013)

Các hướng dẫn và giải thích liên quan đến IAS 18 bao gồm:

- SIC 13 “Các cơ sở đồng kiểm soát- Các khoản đóng góp phi tiền tệ của các bên tham gia liên doanh”

- SIC 27 “Thuê tài sản- Đánh giá bản chất của giao dịch qua hình thức pháp lý của hợp đồng”

- SIC 31 “Doanh thu- Giao dịch trao đổi trong dịch vụ quảng cáo”

- IFRSC 12 “Hợp đồng nhượng quyền dịch vụ”

- IFRSC 13 “Chương trình ưu đãi khách hàng”

- IFRSC 15 “Hợp đồng xây dựng bất động sản”

- IFRSC 18 “Chuyển giao tài sản từ khách hàng.”

Chuẩn mực này cung cấp hướng dẫn cho việc xử lý kế toán đối với doanh thu từ các hoạt động bình thường của doanh nghiệp, bao gồm doanh thu bán hàng, thu phí, lãi, cổ tức và bản quyền Nó xác định các điều kiện cần thiết để ghi nhận doanh thu và hướng dẫn cách áp dụng những điều kiện này.

Chuẩn mực này áp dụng đối với doanh thu phát sinh từ các nghiệp vụ và sự kiện:

- Bán hàng : bao gồm hàng do doanh nghiệp tự sản xuất để bán hoặc hàng hóa mua về để bán (gồm cả đất và tài sản giữ để bán)

Cung cấp dịch vụ là quá trình thực hiện công việc dựa trên hợp đồng đã được thỏa thuận trong một khoảng thời gian xác định, có thể kéo dài trong một kỳ kế toán hoặc lâu hơn.

- Doanh thu phát sinh từ việc các đối tượng khác sử dụng tài sản của doanh nghiệp:

Tiền lãi là khoản thu nhập mà doanh nghiệp nhận được từ việc cho phép người khác sử dụng tiền, tài sản tương đương tiền, hoặc các khoản nợ mà người khác nợ doanh nghiệp.

Tiền bản quyền là khoản thu nhập doanh nghiệp nhận được khi các đối tượng khác sử dụng tài sản dài hạn của mình, bao gồm bằng sáng chế, nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả và phần mềm máy tính.

 Cổ tức: lợi nhuận phân phối cho chủ đầu tư tương ứng với phần đóng góp của họ

Chuẩn mực này không áp dụng cho các khoản doanh thu phát sinh từ:

 Hợp đồng thuê tài sản (áp dụng theo IAS 17 “Thuê tài sản”)

Cổ tức từ các khoản đầu tư được xử lý theo phương pháp vốn chủ sở hữu, tuân thủ theo tiêu chuẩn IAS 28 về đầu tư vào công ty liên kết.

 Các hợp đồng bảo hiểm trong phạm vi quy định của IFRS 4 “Hợp đồng bảo hiểm”

 Thay đổi giá trị hợp lý hoặc chuyển nhượng tài sản tài chính hoặc các khoản nợ tài chính (áp dụng IFRS 9 “Công cụ tài chính” hoặc IAS 39

“Công cụ tài chính: Ghi nhận và đánh giá”)

 Thay đổi giá trị tài sản ngắn hạn khác

 Ghi nhận ban đầu và thay đổi giá trị hợp lý của tài sản sinh học gắn liền với hoạt động nông nghiệp ( áp dụng IAS 41 “Nông nghiệp”)

 Ghi nhận ban đầu của sản phẩm nông nghiệp (áp dụng IAS 41 “Nông nghiệp”)

 Sự khai thác các quặng khoáng sản

2.4.1.2 Chuẩn mực “Hợp đồng xây dựng”_IAS 11

IAS 11 đã được ban hành trong tháng 12 năm 1993 và được áp dụng trong thời gian bắt đầu từ hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 1995

Mục tiêu và phạm vi chuẩn mực

IAS 11 “Hợp đồng xây dựng” quy định các yêu cầu về việc phân bổ doanh thu và chi phí hợp đồng xây dựng trong kỳ kế toán mà công trình xây dựng được thực hiện

2.4.2 Chuẩn mực kế toán Việt Nam về doanh thu

2.4.2.1 Chuẩn mực doanh thu_VAS 14

Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 "Doanh thu và thu nhập khác" được ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Đây là một trong bốn chuẩn mực kế toán được ban hành trong đợt đầu tiên tại Việt Nam Chuẩn mực này được soạn thảo dựa trên chuẩn mực doanh thu quốc tế phiên bản năm 1999, nhưng không được cập nhật theo các sửa đổi của IAS sau này.

Các hướng dẫn liên quan đến chuẩn mực:

Chuẩn mực này hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh thu, bao gồm các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh thu, và phương pháp kế toán doanh thu, nhằm làm cơ sở cho việc ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.

Chuẩn mực này áp dụng trong kế toán các khoản doanh thu phát sinh từ các giao dịch và nghiệp vụ sau:

- Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào;

- Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán;

- Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia

Tiền lãi là khoản thu nhập phát sinh từ việc cho phép người khác sử dụng tiền hoặc các tài sản tương đương, bao gồm lãi từ cho vay, lãi từ tiền gửi, lãi đầu tư vào trái phiếu và tín phiếu, cũng như chiết khấu thanh toán.

Tiền bản quyền là khoản thu nhập nhận được từ việc cho phép người khác sử dụng tài sản trí tuệ, bao gồm bằng sáng chế, nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả và phần mềm máy tính.

 Cổ tức và lợi nhuận được chia: Là số tiền lợi nhuận được chia từ việc nắm giữ cổ phiếu hoặc góp vốn

Chuẩn mực này không áp dụng cho kế toán các khoản doanh thu và thu nhập khác được quy định ở các chuẩn mực kế toán khác

2.4.2.2 Chuẩn mực “Hợp đồng xây dựng”_VAS 15

Chuẩn mực “Hợp đồng xây dựng” ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính

Các hướng dẫn liên quan đến chuẩn mực:

Mục tiêu và phạm vi chuẩn mực

Chuẩn mực này nhằm quy định và hướng dẫn các nguyên tắc kế toán doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng xây dựng Nó bao gồm nội dung doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng, cũng như quy trình ghi nhận doanh thu và chi phí để làm cơ sở cho việc ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.

Luận văn trình bày cơ sở lý thuyết giúp người đọc hiểu rõ các khái niệm liên quan đến hài hòa chuẩn mực kế toán, cũng như tiến trình và đặc điểm hài hòa của các quốc gia trên thế giới và Việt Nam Bên cạnh đó, luận văn cũng cung cấp cái nhìn tổng quan về hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế và hệ thống kế toán Việt Nam Cuối chương, tác giả tóm tắt sơ lược về hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế và kế toán Việt Nam liên quan đến doanh thu, tạo cơ sở cho những so sánh trong chương 4.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 16/07/2022, 14:58

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Độ trễ của chuẩn mực kế toán Việt Nam so với chuẩn mực kế toán quốc tế - (LUẬN văn THẠC sĩ) mức độ hài hòa giữa chuẩn mực kế toán việt nam và chuẩn mực kế toán quốc tế trong đo lường và công bố doanh thu
Bảng 2.1 Độ trễ của chuẩn mực kế toán Việt Nam so với chuẩn mực kế toán quốc tế (Trang 29)
Biểu đồ 4.1: TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN SAU THUẾ CỦA CAFATEX TRONG GIAI ĐOẠN (2004 – 2006) - (LUẬN văn THẠC sĩ) mức độ hài hòa giữa chuẩn mực kế toán việt nam và chuẩn mực kế toán quốc tế trong đo lường và công bố doanh thu
i ểu đồ 4.1: TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN SAU THUẾ CỦA CAFATEX TRONG GIAI ĐOẠN (2004 – 2006) (Trang 34)
Bảng 3.1: Dữ liệu nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) mức độ hài hòa giữa chuẩn mực kế toán việt nam và chuẩn mực kế toán quốc tế trong đo lường và công bố doanh thu
Bảng 3.1 Dữ liệu nghiên cứu (Trang 48)
Trên cơ sở danh mục, đưa vào bảng sắp xếp nội dung yêu cầu cụ thể của hai hệ thống. Sau đó, các nội dung cụ thể của từng khoản mục tương ứng của hai hệ thống  với hai giai đoạn được đọc chi tiết hơn nhiều lần để có thể xếp hạng mức độ gần gũi - (LUẬN văn THẠC sĩ) mức độ hài hòa giữa chuẩn mực kế toán việt nam và chuẩn mực kế toán quốc tế trong đo lường và công bố doanh thu
r ên cơ sở danh mục, đưa vào bảng sắp xếp nội dung yêu cầu cụ thể của hai hệ thống. Sau đó, các nội dung cụ thể của từng khoản mục tương ứng của hai hệ thống với hai giai đoạn được đọc chi tiết hơn nhiều lần để có thể xếp hạng mức độ gần gũi (Trang 49)
Bảng 4.1: Tần số xếp hạng gần gũi chung - (LUẬN văn THẠC sĩ) mức độ hài hòa giữa chuẩn mực kế toán việt nam và chuẩn mực kế toán quốc tế trong đo lường và công bố doanh thu
Bảng 4.1 Tần số xếp hạng gần gũi chung (Trang 52)
Bảng 4.3: Tần số xếp hạng gần gũi công bố chung - (LUẬN văn THẠC sĩ) mức độ hài hòa giữa chuẩn mực kế toán việt nam và chuẩn mực kế toán quốc tế trong đo lường và công bố doanh thu
Bảng 4.3 Tần số xếp hạng gần gũi công bố chung (Trang 53)
Bảng 4.4: Tần số xếp hạng gần gũi VAS/IAS 18 “Doanh thu” - (LUẬN văn THẠC sĩ) mức độ hài hòa giữa chuẩn mực kế toán việt nam và chuẩn mực kế toán quốc tế trong đo lường và công bố doanh thu
Bảng 4.4 Tần số xếp hạng gần gũi VAS/IAS 18 “Doanh thu” (Trang 54)
Bảng 4.5: Tần số xếp hạng gần gũi đo lƣờng VAS/IAS 18 “Doanh thu” - (LUẬN văn THẠC sĩ) mức độ hài hòa giữa chuẩn mực kế toán việt nam và chuẩn mực kế toán quốc tế trong đo lường và công bố doanh thu
Bảng 4.5 Tần số xếp hạng gần gũi đo lƣờng VAS/IAS 18 “Doanh thu” (Trang 54)
Bảng 4.6: Tần số xếp hạng gần gũi công bố VAS/IAS 18 “Doanh thu” - (LUẬN văn THẠC sĩ) mức độ hài hòa giữa chuẩn mực kế toán việt nam và chuẩn mực kế toán quốc tế trong đo lường và công bố doanh thu
Bảng 4.6 Tần số xếp hạng gần gũi công bố VAS/IAS 18 “Doanh thu” (Trang 55)
Bảng 4.7: Tần số xếp hạng gần gũi VAS/IAS 11 “Hợp đồng xây dựng” - (LUẬN văn THẠC sĩ) mức độ hài hòa giữa chuẩn mực kế toán việt nam và chuẩn mực kế toán quốc tế trong đo lường và công bố doanh thu
Bảng 4.7 Tần số xếp hạng gần gũi VAS/IAS 11 “Hợp đồng xây dựng” (Trang 55)
Bảng 4.8: Tần số xếp hạng gần gũi đo lƣờng VAS/IAS 11 “Hợp đồng xây dựng” - (LUẬN văn THẠC sĩ) mức độ hài hòa giữa chuẩn mực kế toán việt nam và chuẩn mực kế toán quốc tế trong đo lường và công bố doanh thu
Bảng 4.8 Tần số xếp hạng gần gũi đo lƣờng VAS/IAS 11 “Hợp đồng xây dựng” (Trang 56)
Bảng 4.9: Tần số xếp hạng gần gũi công bố VAS/IAS 11 “Hợp đồng xây dựng” - (LUẬN văn THẠC sĩ) mức độ hài hòa giữa chuẩn mực kế toán việt nam và chuẩn mực kế toán quốc tế trong đo lường và công bố doanh thu
Bảng 4.9 Tần số xếp hạng gần gũi công bố VAS/IAS 11 “Hợp đồng xây dựng” (Trang 56)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w