1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của việc thu hồi đất đến sinh kế của hộ gia đình thuộc dự án đường cao tốc bến lức long thành trên địa bàn huyện cần giuộc tỉnh long an

86 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tác Động Của Việc Thu Hồi Đất Đến Sinh Kế Của Hộ Gia Đình Thuộc Dự Án Đường Cao Tốc Bến Lức Long Thành Trên Địa Bàn Huyện Cần Giuộc, Tỉnh Long An
Tác giả Trần Thị Thanh Phương
Người hướng dẫn TS. Phạm Khánh Nam
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP. HCM
Chuyên ngành Quản Lý Công
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 86
Dung lượng 1,73 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: Phần mở đầu (8)
    • 1.1. Đặt vấn đề (8)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (9)
    • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu (10)
    • 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (10)
    • 1.5. Phương pháp nghiên cứu (10)
    • 1.6. Cấu trúc luận văn (10)
  • Chương 2. Tổng quan cơ sở lý thuyết (0)
    • 2.1. Một số khái niệm về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (12)
    • 2.2. Tổng quan về khung phân tích sinh kế bền vững (13)
      • 2.2.1 Khung lý thuyết về sinh kế bền vững của UNDP (13)
      • 2.2.2 Khung lý thuyết về sinh kế bền vững của CARE (14)
      • 2.2.3 Khung lý thuyết về sinh kế bền vững của DFID (16)
    • 2.3. Các nghiên cứu trước (18)
  • Chương 3. Thiết kế nghiên cứu (0)
    • 3.2.1 Thu thập số liệu thứ cấp (23)
    • 3.2.2 Thu thập số liệu sơ cấp (23)
    • 3.2.3 Nội dung dữ liệu nghiên cứu (24)
    • 3.3.1. Thống kê mô tả (25)
    • 3.3.2. Mô hình kinh tế lượng (25)
    • 3.3.3. Phân tích định tính (29)
  • Chương 4. Kết quả phân tích (31)
    • 4.1. Tổng quan về dự án đường cao tốc Bến Lức – Long Thành (31)
      • 4.1.1. Giới thiệu về dự án (31)
      • 4.1.2. Công tác thu hồi đất, phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định dự án (32)
    • 4.2. Thống kê mô tả tài sản sinh kế của hộ gia đình (33)
      • 4.2.1. Vốn con người (33)
      • 4.2.2. Vốn xã hội (36)
      • 4.2.3. Vốn tự nhiên (37)
      • 4.2.4. Vốn vật chất (39)
      • 4.2.5. Vốn tài chính (42)
    • 4.3. Các thông tin liên quan đến chính sách bồi thường, hỗ trợ (44)
      • 4.3.1. Chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề và tái định cư (44)
      • 4.3.2. Đơn giá bồi thường, hỗ trợ về đất và tài sản trên đất (44)
    • 4.4. Những thay đổi về sinh kế (46)
    • 4.5. Phân tích định lượng thay đổi sinh kế (47)
      • 4.5.1. Phân tích thay đổi thu nhập của hộ gia đình (47)
      • 4.5.2. Phân tích thay đổi chi tiêu của hộ gia đình (50)
    • 4.6. Phân tích định tính về biện pháp sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của hộ gia đình (52)
  • Chương 5. Kết luận và gợi ý chính sách (55)
    • 5.1. Kết luận (55)
    • 5.2. Gợi ý chính sách: ................................................................................................ 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO (56)
  • PHỤ LỤC (60)

Nội dung

Phần mở đầu

Đặt vấn đề

Việt Nam đang trong giai đoạn chuyển mình với mục tiêu đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế, tập trung vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa để phát triển nhanh và bền vững Quá trình này đòi hỏi phải thu hồi và chuyển dịch đất đai, đồng thời cần đầu tư vào cơ sở hạ tầng và áp dụng chính sách ưu đãi để thu hút các nguồn đầu tư.

Việc xây dựng hạ tầng cho phát triển bền vững yêu cầu diện tích đất sạch lớn, dẫn đến sự thu hẹp đất nông nghiệp và gia tăng đất sản xuất, công nghiệp, công trình công cộng Hệ quả là nhiều hộ nông dân mất một phần hoặc toàn bộ đất đai, làm giảm thu nhập và tạo khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm mới cho lao động nông thôn.

Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất, và các Ủy ban nhân dân tỉnh đã thiết lập quy định phù hợp với thực tế địa phương để bảo đảm sinh kế cho người dân Tuy nhiên, nhiều địa phương vẫn gặp khó khăn về việc làm và chuyển đổi nghề nghiệp sau thu hồi đất Nguyên nhân chính là do chính sách bồi thường và hỗ trợ chưa hợp lý, như thiếu khu tái định cư, giá đất bồi thường thấp hơn giá thị trường, và sự chênh lệch lớn giữa tỉnh và thành phố Người dân vẫn phụ thuộc vào hỗ trợ từ nhà nước và chủ đầu tư, thay vì chủ động trong việc đào tạo và chuyển đổi nghề.

Tỉnh Long An được Chính phủ định hướng phát triển kinh tế xã hội vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2020, trong đó huyện Cần Giuộc là một trong chín huyện trọng điểm Huyện này tập trung vào phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa và đô thị hóa, với hơn 60 dự án đầu tư cho các khu cụm công nghiệp, dân cư, đô thị và công trình giao thông Tổng diện tích các dự án này lên tới 4.279 ha, chiếm 20% tổng diện tích của huyện.

Bảng 1.1: Biến động sử dụng đất giai đoạn 2010 - 2015

Cơ cấu (%) Diện tích (ha)

Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Cần Giuộc, năm 2014

Việc giải quyết việc làm và tạo thu nhập cho người nông dân sau thu hồi đất đang là một vấn đề lớn, nhưng chính quyền địa phương chưa có giải pháp thỏa đáng Nhiều dự án gặp phải khiếu nại về đơn giá bồi thường và mức hỗ trợ, như dự án tái định cư Tân Phước với 04 trường hợp và đường cao tốc Bến Lức – Long Thành với 20 trường hợp khiếu nại (Ủy ban nhân dân huyện Cần Giuộc, năm 2015) Để làm rõ tác động của việc thu hồi đất đến sinh kế của hộ gia đình và đề ra giải pháp hiệu quả cho công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, tôi chọn nghiên cứu về “Tác động của việc thu hồi đất đến sinh kế của hộ gia đình thuộc dự án đường cao tốc Bến Lức – Long Thành trên địa bàn huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An.”

Mục tiêu nghiên cứu

- Phân tích những yếu tố tác động đến sinh kế (thay đổi thu nhập, thay đổi chi tiêu) của hộ gia đình khi nhà nước thu hồi đất

- Phân tích việc sử dụng các khoản bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của hộ gia đình

Tác giả kết luận nghiên cứu bằng cách đưa ra các khuyến nghị và gợi ý một số chính sách nhằm đảm bảo an sinh xã hội cho người dân sau khi thu hồi đất Những đề xuất này nhằm hỗ trợ người dân trong việc tái định cư và cải thiện đời sống, đồng thời tạo ra một môi trường ổn định và bền vững cho cộng đồng.

Câu hỏi nghiên cứu

- Những yếu tố nào đã tác động và tác động như thế nào đến sinh kế của hộ gia đình?

- Hộ gia đình đã sử dụng các khoản bồi thường, hỗ trợ như thế nào?

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất thuộc dự án đường cao tốc Bến Lức – Long Thành trên địa bàn huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An

Nghiên cứu sử dụng số liệu điều tra hộ gia đình trong năm 2015.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu kết hợp giữa phân tích định lượng và định tính được áp dụng để xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế của hộ gia đình.

Thông tin, dữ liệu cần thu thập

Dữ liệu sơ cấp từ điều tra xã hội học được thu thập thông qua việc phỏng vấn 100 hộ gia đình, nhằm cung cấp thông tin cụ thể về điều kiện sống và sự thay đổi cuộc sống của các hộ trước và sau khi bị thu hồi đất.

Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo liên quan đến đề tài nghiên cứu của các phòng ban ngành huyện, bao gồm Phòng Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm Phát triển Quỹ đất, cùng với thông tin từ Ủy ban nhân dân huyện Cần Giuộc.

Sử dụng phần mềm Excel và Stata 12, chúng tôi thực hiện thống kê và phân tích các số liệu thu thập từ nguồn dữ liệu sơ cấp và thứ cấp.

Cấu trúc luận văn

Kết cấu nội dung của luận văn bao gồm 5 chương, bao gồm:

Chương 1 Giới thiệu – bối cảnh của vấn đề nghiên cứu

+ Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

Chương 2 Tổng quan cơ sở lý thuyết

+ Khảo lược lý thuyết (khái nệm về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái địng cư; khái niệm về sinh kế)

+ Khảo lược các nghiên cứu có liên quan (phương pháp nghiên cứu đánh giá những tác động có liên quan đến vấn đề nghiên cứu)

Chương 3 Thiết kế nghiên cứu

+ Phương pháp thu thập dữ liệu:

Dữ liệu sơ cấp: thu thập 100 mẫu, cách thức lấy mẫu bằng cách đến nhà phỏng vấn trực tiếp hộ dân bị thu hồi đất

Dữ liệu thứ cấp: thu thập nguồn từ Phòng Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm Phát triển Quỹ đất, Ủy ban nhân dân huyện Cần Giuộc

Chương 4 Kết quả phân tích

+ Tổng quan về chính sách thu hồi đất của dự án đường cao tốc Bến Lức - Long Thành trên địa bàn tỉnh Long An

+ Thống kê mô tả kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp

Chương 5 Kết luận và các khuyến nghị.

Tổng quan cơ sở lý thuyết

Một số khái niệm về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Theo Luật Đất đai các năm 1993, 2003 và 2013, khi Nhà nước giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất cho người dân, họ sẽ được hưởng đầy đủ quyền lợi như chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho, thế chấp và góp vốn quyền sử dụng đất Ngoài ra, người dân cũng có quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất Dựa trên những quy định này, luận văn nghiên cứu sẽ trình bày một số khái niệm liên quan.

Khái niệm thu hồi đất đề cập đến việc Nhà nước quyết định lấy lại quyền sử dụng đất từ những cá nhân hoặc tổ chức được cấp quyền, đặc biệt trong trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai Mục đích của việc thu hồi đất thường liên quan đến quốc phòng, an ninh và phát triển kinh tế - xã hội, nhằm phục vụ lợi ích quốc gia và công cộng, bao gồm việc xây dựng các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu đô thị và cơ sở hạ tầng kỹ thuật.

Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là tập hợp các quy định của nhà nước nhằm đảm bảo quyền lợi cho người dân có đất bị thu hồi trong quá trình phát triển dự án Mục tiêu của chính sách này là tạo ra sự hài hòa và hợp lý về lợi ích giữa các bên liên quan, góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội bền vững Bồi thường được hiểu là việc hoàn trả giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất cho chủ sở hữu khi diện tích đất của họ bị thu hồi.

Hỗ trợ từ Nhà nước cho người có đất bị thu hồi nhằm ổn định đời sống và phát triển sản xuất Điều này bao gồm việc trợ giúp chi phí đào tạo nghề, di chuyển đến nơi ở mới và ổn định cuộc sống tại địa điểm mới.

Tái định cư là quá trình bồi thường thiệt hại về đất và nhà ở, bao gồm việc di chuyển đến nơi ở mới cùng với các hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống Chính sách tái định cư có hai hình thức chính: tái định cư bằng đất ở, đảm bảo chất lượng tốt hơn hoặc bằng với nơi ở cũ, và tái định cư bằng tiền, cho phép người dân nhận tiền để tự lo chỗ ở.

Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nhằm đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất và sở hữu tài sản trên đất, khuyến khích người dân giao đất, đồng thời ổn định cuộc sống và việc làm cho những người bị mất đất Chính sách này cũng góp phần thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, xây dựng và phát triển nhà ở, cũng như thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, với nguyên tắc công bằng, hiệu quả, dân chủ và hỗ trợ cho những người gặp khó khăn.

Tổng quan về khung phân tích sinh kế bền vững

Khung lý thuyết về sinh kế bền vững được xây dựng nhằm phân tích và cải thiện khả năng sinh kế, với các cấu trúc phân tích giúp hệ thống hóa những nhân tố ảnh hưởng đến cơ hội sinh kế (DFID, 1999) Mặc dù có nhiều khung lý thuyết khác nhau, luận văn này sẽ tập trung vào phân tích khung lý thuyết về sinh kế bền vững của ba tổ chức: UNDP (Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc), CARE (Nghiên cứu và Giáo dục Hành động Cơ đốc) và DFID (Bộ Phát triển Quốc tế Vương quốc Anh).

2.2.1 Khung lý thuyết về sinh kế bền vững của UNDP

Khung lý thuyết này nhấn mạnh hai chiến lược quan trọng: đối phó (coping) và thích ứng Chiến lược coping tập trung vào việc ứng phó ngắn hạn với các cú sốc cụ thể, trong khi chiến lược thích ứng hướng tới những thay đổi lâu dài trong hành vi trước căng thẳng UNDP đặc biệt chú trọng đến vai trò của công nghệ trong việc cải thiện sinh kế của cộng đồng Theo Krantz (2001), nghiên cứu của UNDP thường được thực hiện ở cấp quốc gia và triển khai các chương trình tại cấp huyện UNDP xác định năm bước thiết kế, thực thi và đánh giá chương trình sinh kế bền vững.

 Xác định sự đền bù được thực hiện dựa trên những rủi ro phải đối diện,

 Phân tích vi mô, vĩ mô, chính sách mà nó tác động đến chiến lược sinh kế của người dân

Hỗ trợ và xác định những đóng góp tiềm năng của khoa học kỹ thuật hiện đại là rất quan trọng, nhằm bổ sung hệ thống kiến thức bản địa và cải thiện sinh kế cho cộng đồng.

 Nhận dạng những đầu tư về kinh tế xã hội để loại bỏ những cản trở chiến lược sinh kế

Giai đoạn đầu tiên của quá trình thích ứng cần diễn ra một cách thực sự để đảm bảo rằng toàn bộ tiến trình là sự phát triển liên tục, thay vì chỉ là những sự kiện rời rạc.

Hình 2.1 mô tả sự liên kết và trật tự của các nhân tố khác biệt trong cách tiếp cận này Theo phương pháp này, các chính sách của chính phủ có ảnh hưởng đến sinh kế của người dân được áp dụng Nhiều hoạt động hỗ trợ khác nhau được thực hiện thông qua các chương trình sinh kế bền vững, luôn được triển khai từ cấp vùng (quận, huyện) trở lên.

Hình 2.1: Khung lý thuyết về sinh kế bền vững của UNDP (2001)

2.2.2 Khung lý thuyết về sinh kế bền vững của CARE

Khung lý thuyết về sinh kế bền vững của CARE, như thể hiện trong hình 2.2, tập trung vào sinh kế hộ gia đình "Khung tài sản" nêu rõ các chỉ số liên quan đến khả năng của các thành viên trong hộ gia đình, các nguồn tài nguyên và tài sản mà họ có thể tiếp cận, cũng như khả năng nhận được sự hỗ trợ từ họ hàng trong những lúc khó khăn.

Khả năng sinh kế Đời sống

Cửa hàng và tài nguyên

Để đánh giá những biến đổi liên quan đến an ninh sinh kế của hộ gia đình, cần có cái nhìn tổng thể về tiêu dùng và tài sản, bao gồm cả tài sản hữu hình và vô hình của từng thành viên trong hộ gia đình.

CARE đưa ra mô hình hoạt động của một sinh kế dựa trên tính năng động và sự tương tác được lập trình sẵn, gồm các bước sau:

 Nhận dạng những khu vực địa lý tiềm năng, sử dụng dữ liệu thứ cấp để tìm ra những người chủ hộ

 Nhận dạng những nhóm bị tổn thương và những khó khăn về sinh kế mà họ phải đối mặt

 Thu thập những dữ liệu phân tích, ghi chú những xu hướng về thời gian và nhận dạng những chỉ dẫn mà nó sẽ được kiểm định

 Lựa chọn những khu vực để thực thi các chính sách can thiệp

Kết quả sinh kế Tình huống

Lương thực Dinh dưỡng Sức khỏe Nguồn nước Nhà ở Giáo dục

Sự trợ giúp của cộng đồng

Tài sản Vốn con người Vốn xã hội Vốn kinh tế

Khả năng sinh kế Lợi ích và cơ hội Cửa hàng và các nguồn lực

Căng thẳng và va chạm

Giá trị của an ninh sinh kế đã trở thành công cụ quan trọng trong việc tổng hợp và phân tích thông tin tại cấp độ cộng đồng Nghiên cứu về sinh kế của CARE tập trung vào việc hiểu rõ tính tự nhiên của các chiến lược sinh kế trong từng hộ gia đình, nhằm nhận diện những khó khăn và cơ hội CARE đặc biệt nhấn mạnh khả năng của các chủ hộ trong việc đảm bảo những sinh kế thiết yếu cho cuộc sống của họ.

2.2.3 Khung lý thuyết về sinh kế bền vững của DFID

Theo DFID (2001), sinh kế bao gồm khả năng, tài sản (nguồn lực vật chất và xã hội) và hoạt động cần thiết để kiếm sống Một sinh kế bền vững có khả năng đối phó và phục hồi khi bị tác động, đồng thời duy trì và thúc đẩy khả năng và tài sản hiện tại và tương lai mà không làm tổn hại đến nguồn lực tự nhiên.

Khung sinh kế bền vững tổ chức các yếu tố hạn chế và cơ hội sinh kế, đồng thời thể hiện mối liên hệ giữa chúng Mỗi hộ gia đình có cách tiếp cận tài sản sinh kế riêng, nhằm mục tiêu mở rộng khả năng tiếp cận sinh kế bền vững.

Các tài sản sinh kế, là cái mà người nghèo thường phải có những sự đánh đổi và lựa chọn, bao gồm:

+ Vốn con người (Human capital), gồm: sức khỏe, giáo dục, kiến thức và kỹ năng, năng lực làm việc, năng lực thích ứng

Hình 2.3: Dựa theo Khung sinh kế bền vững (DFID, 2001)

Bối cảnh dễ bị tổn thương

Thể chế và chính sách

Các chiến lược sinh kế

- Sử dụng tài nguyên bền vững hơn

Tài sản sinh kế Con người

Vốn xã hội là mạng lưới thông tin và mối quan hệ, bao gồm các mối quan hệ tin cậy và hiểu biết lẫn nhau, cùng với các nhóm hỗ trợ chính thức và không chính thức Nó thể hiện các giá trị, hành vi, pháp luật và quyền công dân trong xã hội.

Vốn tự nhiên bao gồm đất đai, nước và các nguồn tài nguyên khác, trong khi vốn vật chất đại diện cho cơ sở hạ tầng, công cụ và công nghệ sản xuất Cả hai loại vốn này đều đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển bền vững của nền kinh tế.

Vốn tài chính bao gồm các nguồn như tiết kiệm, tín dụng, nợ vay, kiều hối, tiền lương và lương hưu Bối cảnh dễ bị tổn thương đề cập đến những lo lắng mà cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng phải đối mặt khi có sự biến động từ môi trường bên ngoài.

Chính sách và thể chế bao gồm cấu trúc chính quyền ở các cấp khác nhau, khu vực tư nhân, cũng như quy trình thực hiện liên quan đến luật pháp, chính sách, văn hóa và các tổ chức.

Chiến lược sinh kế là các hoạt động nhằm đạt được kết quả sinh kế tích cực, bao gồm việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên không tự nhiên và các hoạt động phi nông nghiệp Các quyết định về chiến lược sinh kế có thể bao gồm di cư, kiều hối, lương hưu và trợ cấp Kết quả tiềm năng của các chiến lược này là tăng thu nhập, nâng cao hạnh phúc, giảm thiểu tổn thương, cải thiện an ninh lương thực và sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên.

Các nghiên cứu trước

Có nhiều nghiên cứu về mối quan hệ giữa thu hồi đất, bồi thường và sinh kế đã chỉ ra một số kết quả phức hợp như:

Nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Bảo và Nguyễn Minh Tuấn (2013) tại tỉnh Đồng Nai về sự thay đổi thu nhập của người dân bị thu hồi đất ở khu công nghiệp Giang Điền cho thấy rằng quyết định đầu tư sản xuất kinh doanh có thể làm tăng thu nhập hộ Kết quả cũng chỉ ra rằng diện tích đất thu hồi càng lớn sẽ tăng thu nhập hộ, nhưng nếu diện tích quá lớn, thu nhập sẽ giảm do người dân chủ yếu là nông dân, thiếu kỹ năng quản lý tài chính Hơn nữa, trình độ học vấn của chủ hộ có ảnh hưởng tích cực đến thu nhập, trong khi tỷ lệ người phụ thuộc lại làm giảm nguồn thu nhập.

Nghiên cứu của Huỳnh Văn Chương và Ngô Hữu Hoạnh (2010) về ảnh hưởng của việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp tại Hội An, Quảng Nam cho thấy nhiều hộ dân có thu nhập cao hơn nhưng vẫn lo lắng về tính ổn định của thu nhập và cuộc sống Nguyên nhân chính là do người dân nhận bồi thường bằng tiền mặt, nhưng không đầu tư vào sản xuất hay học nghề, dẫn đến khó khăn trong tìm kiếm việc làm Tương tự, nghiên cứu của Trương Thị Hồng Giang (2015) về sinh kế cộng đồng bị thu hồi đất ở huyện Duyên Hải, Trà Vinh, cho thấy mặc dù sinh kế của người dân phần lớn được đảm bảo, nhưng vẫn tồn tại nhiều khó khăn, gây thiếu tính bền vững.

Nghiên cứu của Đinh Phi Hổ và Huỳnh Sơn Vũ (2011) về "sự thay đổi về thu nhập của người dân sau thu hồi đất để xây dựng khu công nghiệp Tân Phú Trung, huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh" dựa trên Khung sinh kế bền vững DFID 1999 và áp dụng mô hình định lượng Kết quả cho thấy rằng trình độ học vấn của chủ hộ, số lao động trong hộ, việc sử dụng tiền đền bù cho đầu tư sản xuất kinh doanh, và có lao động làm việc trong khu công nghiệp đều làm tăng xác suất cải thiện thu nhập Ngược lại, tỷ lệ phụ thuộc và diện tích đất bị thu hồi lại giảm xác suất cải thiện thu nhập của hộ.

Nghiên cứu về sinh kế bền vững ở nông thôn, đặc biệt là ở đồng bằng sông Cửu Long, cho thấy hộ chuyên canh gặp khó khăn hơn so với hộ canh tác kết hợp Cụ thể, nông hộ chuyên canh tôm đối mặt với ô nhiễm nước và dịch bệnh, trong khi nông hộ sản xuất lúa và mía phải chịu áp lực từ giá nông sản thấp, dẫn đến suy giảm vốn tài chính Kết quả sinh kế của các hộ phụ thuộc vào nguồn vốn tài chính, xã hội và vật chất, cùng với chất lượng lao động, tuy nhiên, sự giảm giá nông sản đã cản trở nông dân đạt được kết quả sinh kế như mong đợi.

Các tổ chức quốc tế đã đưa ra cảnh báo về tái định cư, nhấn mạnh những mất mát và thiệt hại về kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường mà người dân phải đối mặt Hậu quả nghiêm trọng bao gồm nghèo đói, suy giảm văn hóa cộng đồng và ô nhiễm môi trường Người dân còn gặp khó khăn trong việc tiếp cận dịch vụ xã hội, sức khỏe thể chất và tinh thần bị ảnh hưởng do phải di chuyển xa và cuộc sống bị đảo lộn Vì vậy, trong quá trình thực hiện chính sách di dời, các nhà quản lý cần có cái nhìn toàn diện và thực hiện các hành động hỗ trợ tích cực cho người dân.

Theo Ngân hàng Thế giới (2004), tái định cư có thể gây ra những nguy cơ nghiêm trọng về kinh tế, xã hội và môi trường Những hệ lụy bao gồm sự phá vỡ hệ thống sản xuất, gia tăng nguy cơ đói nghèo khi người dân mất đi điều kiện sản xuất và nguồn thu nhập Họ có thể bị di dời đến những khu vực thiếu việc làm và tài nguyên sống Bên cạnh đó, các thiết chế cộng đồng và mạng lưới xã hội cũng bị ảnh hưởng, dẫn đến sự suy giảm mối quan hệ gia đình và tình cảm cộng đồng Những yếu tố văn hóa truyền thống và tình tương thân tương ái có thể bị mất đi, tạo ra những tổn thất nặng nề cho người dân tái định cư, bên cạnh những mất mát về nhà cửa và đất đai.

Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB, 1995) chỉ ra rằng những người dân tái định cư có thể phải đối mặt với nhiều thiệt hại, bao gồm sự không thân thiện từ cư dân địa phương và sự thiếu tương đồng về văn hóa Những khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm có thể khiến họ phải khai thác tài nguyên môi trường một cách quá mức để sinh tồn, dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng cho môi trường Michael M Cernea (1997) cũng đã cảnh báo về tác động tiêu cực của quá trình thu hồi đất đối với cộng đồng.

Người dân đang đối mặt với 8 rủi ro và nguy cơ nghiêm trọng, bao gồm mất đất, mất việc làm, và mất nhà cửa Họ cũng có thể bị cách ly khỏi xã hội, mất an ninh lương thực, và quyền hưởng các tiện ích từ tài sản cộng đồng Thêm vào đó, nguy cơ bệnh tật và tử vong gia tăng, cùng với sự tan rã của tính cộng đồng, tạo ra những thách thức lớn cho cuộc sống và sự phát triển bền vững.

Trong Chương 2, tác giả đã giới thiệu các khái niệm cơ bản về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, đồng thời cung cấp cái nhìn tổng quan về khung phân tích sinh kế bền vững từ các tổ chức quốc tế như UNDP, CARE và DFID Bên cạnh đó, tác giả cũng tóm tắt các kết quả nghiên cứu trước đó và những cảnh báo từ các tổ chức toàn cầu về vấn đề tái định cư, nhằm xây dựng cơ sở lý thuyết cho phương pháp phân tích trong nghiên cứu này.

Chương 3 Thiết kế nghiên cứu

3 1 Khung phân tích nghiên cứu

Hình 3.1: Khung phân tích nghiên cứu

Dựa trên các nghiên cứu thực nghiệm đã được thực hiện, đề tài sẽ áp dụng khung phân tích sinh kế bền vững do Cơ quan Phát triển Quốc tế Vương quốc Anh cung cấp.

Thu hồi đất Dự án Đường cao tốc Bến Lức – Long Thành Định lượng Định lượng Định tính Định tính

Giá trị bồi thường, hỗ trợ

Biện pháp sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ

- Đầu tư sản suất kinh doanh

Các yếu tố kinh tế - xã hội:

- Diện tích đất thu hồi

Thiết kế nghiên cứu

Thu thập số liệu thứ cấp

Bài viết này tổng hợp các báo cáo và thống kê về phát triển kinh tế - xã hội huyện Cần Giuộc, cùng với các chính sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Ngoài ra, nó cũng đề cập đến chính sách đào tạo nghề cho lao động, đặc biệt là lao động nông thôn, và vai trò của chính quyền địa phương cũng như doanh nghiệp trong việc ổn định sinh kế cho người dân bị ảnh hưởng Thông tin được thu thập từ các văn bản liên quan của sở ngành tỉnh, các nghiên cứu khoa học trên tạp chí và internet, cùng với tài liệu từ thư viện, nhằm phục vụ cho đề tài nghiên cứu một cách hiệu quả.

Thu thập số liệu sơ cấp

Thu thập số liệu là bước đầu tiên quan trọng trong quá trình đánh giá tác động của dự án Đường cao tốc Bến Lức – Long Thành Thông qua danh sách các hộ bị thu hồi đất, bị giải tỏa nhà ở thuộc dự án tại hai xã Phước Lý, Long, việc thu thập số liệu giúp cung cấp thông tin chính xác về số lượng hộ dân bị ảnh hưởng, diện tích đất bị thu hồi và các thông tin khác liên quan đến dự án.

Dữ liệu được thu thập từ Trung tâm phát quỹ đất huyện, tác giả đã thực hiện khảo sát sơ bộ về tình hình kinh tế xã hội của một số hộ gia đình nhằm có cái nhìn tổng quát, từ đó điều chỉnh nội dung câu hỏi cho phù hợp hơn.

Để đảm bảo nguồn lực và phạm vi nghiên cứu, 100 mẫu thuận tiện (chiếm 43.48% tổng số hộ bị ảnh hưởng) đã được chọn từ các hộ có đất, nhà ở bị thu hồi trong dự án Đường cao tốc Bến Lức – Long Thành tại hai xã Phước Lý, Long Thượng Qua bảng câu hỏi, tác giả đã thu thập thông tin chi tiết về thực trạng sinh kế và việc sử dụng tài sản sinh kế của người dân trước và sau khi thu hồi đất.

Xử lý số liệu là bước quan trọng sau khi thu thập thông tin từ các phiếu khảo sát Đầu tiên, cần hoàn chỉnh các thiếu sót trong quá trình ghi chép phỏng vấn và nhập dữ liệu thô vào máy tính bằng chương trình Excel Tiếp theo, dữ liệu sẽ được chuyển qua phần mềm Stata SE12 để lập các bảng tần suất, giúp rà soát lại các biến và cập nhật, điều chỉnh các thông tin bị sai lệch hoặc thiếu sót.

Nội dung dữ liệu nghiên cứu

Dựa trên Khung sinh kế bền vững (DFID, 2001) và các nghiên cứu trước đó, tác giả đã thiết kế bảng câu hỏi cho Phiếu khảo sát, trong đó bao gồm các chỉ tiêu đại diện cho 5 nhóm tài sản sinh kế trước và sau khi thu hồi đất.

Vốn con người của hộ gia đình bao gồm số lượng thành viên, số lao động, và lao động chính được xác định là chủ hộ Các yếu tố như số năm học, nghề nghiệp, tuổi, và giới tính của chủ hộ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tiềm năng và khả năng phát triển của hộ gia đình.

Vốn tự nhiên bao gồm các yếu tố như diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi, tỷ lệ mất đất nông nghiệp, tổng số tiền bồi thường hỗ trợ và biện pháp sử dụng số tiền bồi thường này.

Vốn vật chất của hộ gia đình bao gồm diện tích đất ở, diện tích đất bị thu hồi, diện tích và loại nhà ở, cùng với tài sản sản xuất và tài sản tiêu dùng như tivi, tủ lạnh, xe máy, điện thoại, và các vật dụng khác.

- Vốn tài chính: thu nhập bình quân năm của hộ, chi tiêu bình quân năm của hộ, vốn vay tín dụng, tiền tiết kiệm

Vốn xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ hộ gia đình khi gặp khó khăn, thông qua sự giúp đỡ từ bạn bè, hàng xóm, họ hàng và chính quyền địa phương Những gia đình có thành viên làm công chức hoặc viên chức thường có khả năng tiếp cận nguồn lực và sự hỗ trợ này tốt hơn.

Bài viết cung cấp thông tin liên quan đến quy hoạch và thu hồi đất, bao gồm nhận xét về đơn giá bồi thường đất và tài sản trên đất so với giá thị trường Ngoài ra, cũng đề cập đến mức độ chấp nhận các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, cùng với các biện pháp sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ và đánh giá tính hiệu quả của chúng.

Thống kê mô tả

Tác giả thực hiện mô tả các nhóm tài sản sinh kế của hộ trước và sau khi thu hồi đất, giải tỏa nhà ở.

Mô hình kinh tế lượng

Sinh kế của hộ gia đình không chỉ bị ảnh hưởng bởi giá trị bồi thường và hỗ trợ khi thu hồi đất, mà còn bởi cách sử dụng nguồn tiền này cùng các yếu tố kinh tế - xã hội như tuổi, giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp, tỷ lệ phụ thuộc và diện tích đất bị thu hồi Để đánh giá tính bền vững của sinh kế, cần có nguồn thu nhập ổn định đảm bảo đời sống gia đình Đặc biệt, trong bối cảnh dự án đường cao tốc Bến Lức – Long Thành, việc phân tích các yếu tố tác động đến thu nhập của hộ gia đình là rất quan trọng để có kết quả nghiên cứu chính xác hơn Mô hình nghiên cứu sẽ áp dụng phương pháp hồi quy đa biến OLS để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi trong thu nhập và chi tiêu của hộ gia đình bị thu hồi đất.

- Thay đổi thu nhập của hộ gia đình

- Thay đổi chi tiêu của hộ gia đình

Mô tả các biến số

Bảng 3.1: Mô tả các biến của mô hình phân tích

Tên biến Ký hiệu Mô tả Đơn vị tính Kỳ vọng

Thay đổi thu nhập của hộ (sau thu hồi đất so với trước thu hồi đất)

Thay đổi chi tiêu của hộ (sau thu hồi đất so với trước thu hồi đất)

Giới tính của chủ hộ

Cho biết chủ hộ là nam hay nữ

Tuổi của chủ hộ Tuoich

(X 2) Là số tuổi chủ hộ Năm -

Trình độ học vấn của chủ hộ edu (X 3) Số năm đi học của chủ hộ Năm +

Nghề nghiệp của chủ hộ trước thu hồi đất job (X 4a )

Loại hình công việc, nghề nghiệp của chủ hộ trước thu hồi đất

- Lao động có trình độ chuyên môn = 2

= 3 Nghề nghiệp của chủ hộ sau thu job (X 4b )

Loại hình công việc, nghề nghiệp của chủ hộ sau thu

=0 hồi đất hồi đất - Làm ruộng = 1

- Lao động có trình độ chuyên môn = 2

Số lao động trước thu hồi đất sold (X 5a )

Số lao động của hộ trước thu hồi đất Người +

Số lao động sau thu hồi đất sold (X 5b )

Số lao động của hộ sau thu hồi đất Người +

Tỷ lệ phụ thuộc trước thu hồi đất tylept (X 6a )

Là số người ngoài tuổi lao động/tổng số thành viên hộ gia đình trước thu hồi đất

Tỷ lệ phụ thuộc sau thu hồi đất tylept (X 6b )

Là số người ngoài tuổi lao động/tổng số thành viên hộ gia đình sau thu hồi đất

Diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi dtdnnth (X 7 )

Là diện tích đất nông nghiệp của hộ bị thu hồi m 2 -

Diện tích đất ở bị thu hồi dtdoth (X 8 )

Là diện tích đất ở của hộ bị thu hồi m 2 -

Giá trị bồi thường, hỗ trợ ttbtht (X 9 )

Tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ mà hộ nhận được Triệu đồng +

Giải thích các biến số

Biến Y 1 thể hiện sự thay đổi thu nhập của hộ gia đình sau khi bị thu hồi đất, so sánh mức thu nhập hiện tại với mức thu nhập trước đó Nếu thu nhập sau thu hồi đất cao hơn trước, biến Y 1 có giá trị dương (+); ngược lại, nếu thu nhập giảm, biến Y 1 sẽ có giá trị âm (-).

Biến Y 2 trong mô hình định lượng thể hiện sự thay đổi chi tiêu của hộ gia đình sau khi thu hồi đất so với trước đó Nếu biến Y 2 có giá trị dương (+), điều này cho thấy chi tiêu của hộ gia đình sau thu hồi đất cao hơn trước đó Ngược lại, giá trị âm (-) của biến Y 2 chỉ ra rằng chi tiêu của hộ gia đình sau thu hồi đất thấp hơn so với thời điểm trước khi thu hồi.

Biến gtinh (X1) là biến giả đại diện cho giới tính của chủ hộ, với giá trị 1 cho nam và 0 cho nữ Hệ số hồi quy dự kiến sẽ dương trong mô hình thay đổi thu nhập, cho thấy nam giới có khả năng tạo thu nhập cao hơn, trong khi đó hệ số sẽ âm trong mô hình thay đổi chi tiêu, cho thấy ảnh hưởng của giới tính đến quyết định chi tiêu của hộ.

Biến tuổi của chủ hộ (X 2) được tính theo năm và dự kiến sẽ có giá trị âm trong hệ số hồi quy Điều này cho thấy rằng khi tuổi của chủ hộ tăng lên, thu nhập của hộ sẽ giảm, dẫn đến mức chi tiêu của hộ cũng giảm theo để phù hợp với thu nhập hiện tại.

Biến edu (X 3) thể hiện trình độ học vấn cao nhất của chủ hộ, được đo bằng số năm đi học Hệ số hồi quy dự kiến có giá trị dương, cho thấy rằng số năm học của chủ hộ càng nhiều thì khả năng tạo thu nhập càng cao và mức chi tiêu cũng hợp lý hơn so với những chủ hộ có trình độ học vấn thấp.

Biến job (X 4a, X 4b) là biến giả thể hiện nghề nghiệp của chủ hộ trước và sau khi thu hồi đất Nếu giá trị của biến nhận là 0, điều này có nghĩa là chủ hộ đã ngoài tuổi lao động.

Nghề nghiệp làm ruộng có giá trị bằng 2, trong khi lao động có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên được đánh giá bằng 3, và lao động phổ thông có giá trị bằng 1 Hệ số hồi quy dự kiến sẽ mang giá trị dương, cho thấy rằng hộ gia đình có thu nhập cao hơn nếu người chủ hộ là lao động có trình độ chuyên môn.

Biến sold (X 5a, X 5b) thể hiện số lao động trong hộ gia đình Hệ số hồi quy dự kiến sẽ có giá trị dương, cho thấy rằng số lao động trong hộ càng nhiều thì khả năng tạo ra thu nhập càng cao.

Biến tylept (X 6a, X 6b) thể hiện tỷ lệ người phụ thuộc trong hộ gia đình, với hệ số hồi quy dự kiến có giá trị âm trong mô hình thay đổi thu nhập và dương trong mô hình thay đổi chi tiêu Điều này cho thấy số người phụ thuộc càng đông thì khả năng tạo ra thu nhập càng thấp, trong khi chi tiêu lại cao hơn Biến dtdnnth (X 7) thể hiện diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi, với hệ số hồi quy cũng dự kiến có giá trị âm trong mô hình thay đổi thu nhập và dương trong mô hình thay đổi chi tiêu Điều này chỉ ra rằng diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi càng cao thì khả năng tạo ra thu nhập càng thấp, và ngược lại, các khoản chi tiêu của hộ sẽ tăng lên.

Biến dtdoth (X 8) thể hiện diện tích đất ở bị thu hồi, với hệ số hồi quy dự kiến có giá trị âm trong mô hình thay đổi thu nhập và dương trong mô hình thay đổi chi tiêu Điều này cho thấy diện tích đất ở bị thu hồi càng cao thì khả năng tạo ra thu nhập càng thấp, trong khi đó, chi tiêu của hộ sẽ tăng lên Ngược lại, biến ttbtht (X 9) thể hiện tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ mà hộ nhận được khi bị thu hồi đất, với hệ số hồi quy dự kiến có giá trị dương cho cả hai mô hình Điều này chỉ ra rằng giá trị bồi thường càng cao sẽ dẫn đến khả năng tạo ra thu nhập cao hơn, đồng thời cũng làm tăng chi tiêu của hộ.

Phân tích định tính

Nghiên cứu này áp dụng phương pháp định tính để phân tích việc sử dụng khoản bồi thường và hỗ trợ của các hộ gia đình bị thu hồi đất trong dự án đường cao tốc Bến Lức – Long Thành Tác giả đã phỏng vấn trực tiếp 100 hộ gia đình tại hai xã Phước Lý và Long Thượng, với sự hỗ trợ từ các lãnh đạo địa phương Nội dung phỏng vấn tập trung vào việc sử dụng tiền bồi thường, với nhiều lựa chọn như mua đất nông nghiệp, đầu tư sản xuất, gửi tiết kiệm, và xây dựng nhà ở Tuy nhiên, quá trình phỏng vấn gặp khó khăn khi nhiều gia đình không cung cấp rõ ràng số tiền đã sử dụng cho từng mục đích, buộc tác giả phải gợi ý số tiền để họ lựa chọn trả lời.

Trong Chương 3, tác giả xây dựng khung phân tích và phương pháp thu thập số liệu cho đề tài nghiên cứu, sử dụng phương pháp thống kê mô tả và mô hình kinh tế lượng với hàm hồi quy đa biến OLS Phân tích định tính được áp dụng để xem xét việc sử dụng các khoản tiền bồi thường và hỗ trợ của hộ gia đình Tác giả xác định các biến phụ thuộc như thay đổi thu nhập và chi tiêu, cùng với các biến độc lập bao gồm giới tính, tuổi, số năm đi học, nghề nghiệp, tỷ lệ phụ thuộc, diện tích đất ở và nông nghiệp bị thu hồi, cũng như tổng số tiền bồi thường và hỗ trợ, nhằm đánh giá tác động đến sinh kế của hộ gia đình.

Kết quả phân tích

Tổng quan về dự án đường cao tốc Bến Lức – Long Thành

4.1.1 Giới thiệu về dự án

Dự án đường cao tốc Bến Lức – Long Thành do ngân hàng phát triển Châu Á,

Dự án đường cao tốc dài 58km, được tài trợ bởi Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản và Chính phủ Việt Nam, chia thành 2 giai đoạn Giai đoạn 1 gồm 4 làn xe, tốc độ tối thiểu 100Km/h, bắt đầu từ nút giao với tuyến đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh – Trung Lương tại Km 0+600 ở xã Mỹ Yên và đường dẫn tại xã Tân Bửu, huyện Bến Lức, tỉnh Long An, kết thúc tại Km 57+400 ở xã Phước Thái, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai Giai đoạn 2 sẽ mở rộng lên 8 làn xe, cũng với tốc độ tối thiểu 100Km/h, thực hiện từ Km 57+400 đến Km 58+537.

Dự án trải dài qua ba tỉnh Long An, thành phố Hồ Chí Minh và Đồng Nai, với ranh giải tỏa từ 56 đến 73m, tổng diện tích thu hồi lên tới 44 hecta Trong đó, đất sản xuất chiếm 83% (366 hecta) và đất phi sản xuất chiếm 17% (75 hecta), ảnh hưởng đến khoảng 3.150 hộ dân, trong đó có khoảng 2.150 hộ bị ảnh hưởng nghiêm trọng Dự án sẽ làm di dời khoảng 1.255 ngôi nhà và 30 cửa hàng, nhà xưởng Tại huyện Cần Giuộc, cụ thể là hai xã Long Thượng và Phước Lý, tổng diện tích đất thu hồi là 189,726 m², bao gồm 114,692 m² đất nông nghiệp và 69,521 m² đất thổ cư, ảnh hưởng đến 226 hộ dân với tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ là 188 tỷ đồng.

Cao tốc Bến Lức - Long Thành, theo Bộ Giao thông Vận tải (2012), sẽ kết nối trực tiếp miền Tây và Đông Nam Bộ mà không cần qua thành phố Hồ Chí Minh, đồng thời liên kết với mạng lưới cao tốc, quốc lộ và các cảng biển như Cái Mép - Thị Vải Dự án này không chỉ giảm áp lực giao thông trên quốc lộ 1 và quốc lộ 51 mà còn rút ngắn thời gian di chuyển từ Long An đến Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu Hơn nữa, tuyến cao tốc này sẽ kết nối với cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu, góp phần vào Hành lang kinh tế phía Nam trong Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng.

4.1.2 Công tác thu hồi đất, phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định dự án:

Dự án đường cao tốc Bến Lức – Long Thành đã bắt đầu quá trình thu hồi đất và bồi thường giải phóng mặt bằng từ năm 2012.

Cơ sở pháp lý cho việc thu hồi đất và xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dự án được xác định dựa trên Luật Đất đai năm 2003 cùng với các văn bản quy phạm pháp luật liên quan khác.

Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, ban hành ngày 25/5/2007, của Chính Phủ quy định các quy trình bổ sung liên quan đến cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, cũng như trình tự và thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất Nghị định này cũng quy định cách giải quyết khiếu nại liên quan đến đất đai, nhằm đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người dân và tính minh bạch trong quản lý đất đai.

Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định các quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, bao gồm các vấn đề liên quan đến giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Nghị định này nhằm đảm bảo việc quản lý và sử dụng đất đai một cách hiệu quả, công bằng và hợp lý, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế xã hội.

Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT, ban hành ngày 01/10/2009 bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định chi tiết về các vấn đề liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, cũng như trình tự và thủ tục thu hồi đất, giao đất và cho thuê đất.

- Quyết định số 07/2010/QĐ-UBND ngày 01/3/2010 của UBND tỉnh Long

An ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Long An

Quyết định số 17/2011/QĐ-UBND ngày 24/6/2011 đã sửa đổi và bổ sung một số điều trong quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Long An Quyết định này được ban hành kèm theo Quyết định số 07/2010/QĐ-UBND ngày 01/3/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An, nhằm cải thiện quy trình và chính sách liên quan đến việc thu hồi đất.

Công văn số 1656/TTg-KTN ngày 20/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt khung chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc GMS Bến Lức – Long Thành Chính sách này nhằm đảm bảo quyền lợi cho người dân bị ảnh hưởng, đồng thời thúc đẩy tiến độ thực hiện dự án giao thông quan trọng này.

Quyết định số 3283/QĐ-UBND ngày 19/10/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An đã được ban hành với mục đích phê duyệt đơn giá bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho dự án đường cao tốc Bến Lức – Long Thành Dự án này có ảnh hưởng trực tiếp đến các hộ dân trên địa bàn xã Long Thượng và xã Phước Việc phê duyệt đơn giá bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nhằm đảm bảo quyền lợi của người dân bị ảnh hưởng bởi dự án, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai dự án một cách hiệu quả.

Quyết định số 8914/QĐ-UBND ngày 28/11/2012 của Ủy ban nhân dân huyện Cần Giuộc đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho dự án đường cao tốc Bến Lức – Long Thành, ảnh hưởng đến địa bàn xã Long Thượng và xã Phước Quyết định này nhằm đảm bảo quyền lợi cho người dân bị ảnh hưởng và hỗ trợ họ trong quá trình tái định cư.

Lý, huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An.

Thống kê mô tả tài sản sinh kế của hộ gia đình

- Về tuổi, trình độ học vấn của chủ hộ

Bảng 4.1: Thông tin về tuổi, trình độ học vấn của chủ hộ

Chỉ tiêu Thấp nhất Trung bình Cao nhất

Số năm đi học của chủ hộ 2 9.23 16

Nguồn: Khảo sát mẫu năm 2015

Nghiên cứu cho thấy, tuổi đời trung bình của chủ hộ là 44 tuổi, với mức thấp nhất là 24 tuổi và cao nhất là 79 tuổi Bên cạnh đó, số năm đi học trung bình của chủ hộ chỉ đạt 9,23 năm, trong đó mức thấp nhất là 2 năm và cao nhất là 16 năm.

Bảng 4.2: Tổng thể vốn con người

Chỉ tiêu Số hộ khảo sát

Tổng số thành viên của các hộ (người) 100 345 350

Tổng số lao động (lao động) 100 194 205

Bảng 4.3: Quy mô hộ gia đình

Thấp nhất Trung bình Cao nhất Trước thu hồi đất

Số thành viên của hộ (người) 100 1 1 3.45 3.5 12 12

Số lao động của hộ (người) 100 0 0 1.94 2.05 5 5

Nguồn: Khảo sát mẫu năm 2015

Hình 4.1: Số lao động bình quân của hộ

Số lao động của hộ trước thu hồi đât

Số lao động của hộ sau thu hồi đât

Số lao động bình quân của hộ

Số liệu khảo sát từ 100 hộ gia đình cho thấy quy mô hộ gia đình có sự biến động nhưng không đáng kể giữa hai thời điểm trước và sau khi thu hồi đất.

+ Đối với số thành viên của hộ

Trước khi thu hồi đất, tổng số nhân khẩu trong các hộ là 345 người, với trung bình 3,45 người mỗi hộ Hộ có số nhân khẩu cao nhất là 12 người, trong khi hộ có số nhân khẩu thấp nhất chỉ có 1 người.

Sau thu hồi đất, tổng số nhân khẩu của các hộ là 350 người, với trung bình 3,5 người mỗi hộ, tăng 0,5 người so với trước đó Hộ có số nhân khẩu cao nhất là 12 người, trong khi hộ thấp nhất chỉ có 1 người Kết quả khảo sát cho thấy sự gia tăng này chủ yếu đến từ trẻ em mới sinh.

Kết quả khảo sát cho thấy tổng số lao động của các hộ đã tăng từ 194 lao động trước thu hồi đất lên 205 lao động sau thu hồi Số lao động tối thiểu (0 lao động) và tối đa (5 lao động) không thay đổi giữa hai thời điểm Tuy nhiên, số lao động trung bình của mỗi hộ đã tăng từ 1.94 lao động trước thu hồi đất lên 2.05 lao động sau thu hồi.

Tỷ lệ phụ thuộc của hộ gia đình chỉ biến động nhẹ, với giá trị trung bình trước thu hồi đất là 0.37% và sau thu hồi đất là 0.38% Đối tượng phụ thuộc chủ yếu là trẻ em, học sinh, sinh viên và người già Có những hộ không có người phụ thuộc, tỷ lệ này trước thu hồi đất là 28% và sau thu hồi đất là 26% Ngược lại, một số hộ lại có tới 9 người phụ thuộc, chiếm tỷ lệ 1% ở cả hai thời điểm.

- Về nghề nghiệp của chủ hộ

Bảng 4.4: Nghề nghiệp của chủ hộ

Chỉ tiêu Trước thu hồi đât (tỷ lệ %)

Sau thu hồi đất (tỷ lệ %)

Lao động có trình độ chuyên môn 12 12

Nguồn: Khảo sát mẫu năm 2015

Do vị trí địa lý của hai xã Phước Lý và Long Thượng giáp ranh với huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh, nghề nghiệp chủ yếu của người dân là công nhân viên tại thành phố Trước khi thu hồi đất, 61% chủ hộ là lao động phổ thông, 24% làm ruộng, 12% có trình độ chuyên môn, và 3% nằm ngoài độ tuổi lao động Sau thu hồi đất, chỉ còn 3% người làm ruộng phải chuyển sang lao động phổ thông, trong khi 2% còn lại nằm ngoài độ tuổi lao động.

Chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề cho hộ gia đình bị thu hồi đất chủ yếu cung cấp tiền hỗ trợ mà không tổ chức đào tạo nghề, dẫn đến việc nhiều hộ gia đình không sử dụng tiền này để học nghề mới Nhiều người lớn tuổi e ngại khả năng học nghề mới hoặc cho rằng sẽ tốn nhiều thời gian, vì vậy họ chỉ muốn làm những công việc phổ thông Kết quả là, phần tiền hỗ trợ chuyển đổi nghề thường được sử dụng vào các mục đích khác.

Bảng 4.5: Mối quan hệ xã hội

Chỉ tiêu Trước thu hồi đất (tỷ lệ %)

Sau thu hồi đất (tỷ lệ %)

- Là công chức, viên chức 91 91

- Không là công chức, viên chức 9 9

Khi khó khăn nhận được sự giúp đỡ từ:

Nguồn: Khảo sát mẫu năm 2015

Sau khi thực hiện chính sách thu hồi đất, mối quan hệ xã hội của các hộ gia đình vẫn được duy trì ổn định Mặc dù phải di chuyển chỗ ở, hầu hết các hộ chỉ chuyển đến các khu vực lân cận, giúp họ giữ vững các mối quan hệ với họ hàng và láng giềng Nhờ đó, họ vẫn nhận được sự hỗ trợ từ cộng đồng và chính quyền địa phương trong những lúc khó khăn.

Theo Bảng 4.6, 4.7 và hình 4.2, diện tích đất nông nghiệp bình quân của hộ trước khi thu hồi là 1,171m², với hộ có diện tích lớn nhất đạt 8,790m² Tuy nhiên, có đến 45% hộ không có đất nông nghiệp để canh tác Sau khi thu hồi đất, diện tích đất nông nghiệp bình quân giảm còn 650m², hộ có diện tích lớn nhất còn 5,647m², và số hộ không còn đất nông nghiệp để canh tác tăng lên 11 hộ.

Hình 4.2: Diện tích đất nông nghiệp bình quân của hộ

Bảng 4.6: Diện tích đất nông nghiệp của hộ

Trước thu hồi đất Sau thu hồi đất

Diện tích đất nông nghiệp của hộ (m 2 ) 0 1,171 8,790 0 650 5,647

Nguồn: Khảo sát mẫu năm 2015

Bảng 4.7: Hộ không có diện tích đất nông nghiệp

Chỉ tiêu Trước thu hồi đất Sau thu hồi đất

Số hộ Tỷ lệ % Số hộ Tỷ lệ %

Hộ không có diện tích đất nông nghiệp để canh tác 45 45 59 59

500 1,000 1,500 Diện tích đất nông nghiệp bình quân (m 2 /hộ)

Diện tích đất nông nghiệp trước thu hồi Diện tích đất nông nghiệp sau thu hồi 1,171

Trước khi thu hồi đất, diện tích đất ở bình quân của hộ là 408 m², với hộ có diện tích lớn nhất lên đến 2,243 m², nhưng có 19% hộ không có đất ở do xây dựng trên đất của người khác Diện tích nhà ở trung bình là 93 m², trong đó hộ lớn nhất có 200 m², và 7% hộ vẫn sống chung với người thân mà chưa xây dựng nhà Sau thu hồi đất, diện tích đất ở giảm xuống còn 208 m², với hộ lớn nhất là 1,038 m², và tỷ lệ hộ không có đất ở giảm xuống còn 4% Mặc dù diện tích nhà ở cũng có biến động, nhưng không đáng kể, với diện tích trung bình còn 86 m² và hộ lớn nhất là 180 m².

Bảng 4.8: Diện tích đất ở, nhà ở

Trước thu hồi đất Sau thu hồi đất

Nguồn: Khảo sát mẫu năm 2015

Theo bảng 4.9 và hình 4.4, 4.5, hầu hết các hộ gia đình đều ưu tiên đầu tư cho nhà ở Trước khi thu hồi đất, có 69% hộ sở hữu nhà ở kiên cố, 19% nhà ở bán kiên cố và 5% nhà ở tạm Sau khi thu hồi đất, tỷ lệ nhà ở kiên cố tăng lên 86%, trong khi nhà ở bán kiên cố giảm xuống còn 9% và nhà ở tạm đã bị loại bỏ hoàn toàn Đối với những hộ gia đình, cá nhân không có nhà ở, nguyên nhân chủ yếu là do họ chưa có nhu cầu xây dựng.

Kết quả khảo sát cho thấy chỉ có 2% hộ gia đình sở hữu tài sản sản xuất trước khi thu hồi đất, tuy nhiên, sau thu hồi, tỷ lệ này đã tăng lên 4%.

Kết quả khảo sát cho thấy, cả trước và sau khi thu hồi đất, hầu hết các hộ gia đình vẫn duy trì đầy đủ các tài sản tiêu dùng cần thiết như tivi, xe máy và điện thoại.

Diện tích đất ở trước thu hồi

Diện tích đất ở sau thu hồi

Diện tích nhà ở sau thu hồi

Diện tích nhà ở trước thu hồi

Diện tích đất ở, nhà ở bình quân của hộ (m 2 )

Bảng 4.9: Loại nhà ở, tài sản sản xuất, tài sản tiêu dùng

Trước thu hồi đât Sau thu hồi đất

Số hộ Tỷ lệ % Số hộ Tỷ lệ %

- Hộ có tài sản sản xuất 2 2 4 4

- Hộ không có tài sản sản xuất 98 98 96 96

- Hộ có tài sản tiêu dùng 97 97 98 98

- Hộ không có tài sản tiêu dùng 3 3 2 2

Nguồn: Khảo sát mẫu năm 2015

Không có nhà ở Nhà ở bán kiên cố

Nhà ở kiên cố Nhà ở tạm

Hình 4.5: Loại nhà ở của hộ sau thu hồi đất

Kết quả từ bảng 4.10 và hình 4.6 cho thấy sự khác biệt rõ rệt về vốn tài chính của hộ gia đình trước và sau khi thu hồi đất, đặc biệt là trong khoản tiền tiết kiệm Trước khi thu hồi, trung bình tiền tiết kiệm của hộ gia đình chỉ đạt 20 triệu đồng, với mức cao nhất là 500 triệu đồng Tuy nhiên, sau thu hồi, trung bình tiền tiết kiệm tăng lên 260 triệu đồng, với mức cao nhất đạt 3 tỷ đồng Mặc dù vậy, vẫn có một số hộ gia đình không có tiền tiết kiệm, chủ yếu là những hộ có đất bị thu hồi ít hoặc bị giải tỏa nhà ở Điều này cho thấy sự chuyển dịch từ vốn tài sản sang vốn tài chính của hộ gia đình thông qua việc nhận tiền bồi thường và hỗ trợ từ việc thu hồi đất.

Các thông tin liên quan đến chính sách bồi thường, hỗ trợ

4.3.1 Chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề và tái định cư

Theo phương án bồi thường và tái định cư dự án đường cao tốc Bến Lức – Long Thành đã được phê duyệt, chính sách hỗ trợ cho các hộ gia đình bị thu hồi đất sẽ được thực hiện bằng tiền, cho phép họ tự tìm nơi ở mới và tự học nghề Kết quả khảo sát cho thấy 51% hộ gia đình nhận hỗ trợ chuyển đổi nghề, nhưng chỉ có 5% chủ hộ thực sự chuyển đổi nghề nghiệp Về tái định cư, 76% hộ gia đình được hưởng chế độ này, và phần lớn trong số họ chọn tái định cư tại các vị trí gần gũi với nơi ở cũ.

4.3.2 Đơn giá bồi thường, hỗ trợ về đất và tài sản trên đất:

Vay tín dụng trước thu hồi đất

Tiết kiệm trước thu hồi đất

Tiết kiệm sau thu hồi đất

Thu nhập trước thu hồi đất

Thu nhập sau thu hồi đất

Chi tiêu trước thu hồi đất

Chi tiêu sau thu hồi đất

Vay tín dụng sau thu hồi đất

Bảng 4.11: Ý kiến nhận xét của hộ gia đình đối với đơn giá bồi thường, hỗ trợ về đất và tài sản trên đất (tỷ lệ %)

Chỉ tiêu Đơn giá bồi thường so với thị trường

Cao hơn Bằng Thấp hơn Đơn giá bồi thường về đất 0% 1% 99% Đơn giá bồi thường tài sản trên đất 0% 1% 99%

Nguồn: Khảo sát mẫu năm 2015

Kết quả khảo sát cho thấy 99% hộ gia đình cho rằng đơn giá bồi thường về đất và tài sản trên đất thấp hơn giá thị trường, chỉ 1% đồng ý đơn giá bồi thường tương đương Điều này mâu thuẫn với quy định của Luật đất đai năm 2003, yêu cầu sự đồng ý của đại diện hộ dân trước khi phê duyệt đơn giá bồi thường Thực tế cho thấy có sự chênh lệch lớn giữa đơn giá bồi thường đất của huyện Cần Giuộc và huyện Bình Chánh trong cùng một dự án Cụ thể, đơn giá bồi thường đất nông nghiệp tại huyện Cần Giuộc là 404.000 đồng, trong khi huyện Bình Chánh là 800.000 đồng Đối với đất ở, đơn giá bồi thường tại huyện Cần Giuộc chỉ là 650.000 đồng, trong khi huyện Bình Chánh là 1.515.000 đồng/m².

Vào ngày 24/6/2015, An đã ban hành quyết định số 2202/QĐ-UBND phê duyệt mức hỗ trợ chênh lệch giá đất cho các trường hợp bị thu hồi thuộc dự án Đường cao tốc Bến Lức – Long Thành tại xã Long Thượng, huyện Cần Giuộc Tuy nhiên, mức hỗ trợ này vẫn thấp hơn so với giá bồi thường của huyện Bình Chánh, dẫn đến tình trạng so bì và khiếu nại từ một số hộ gia đình Nhiều hộ chưa nhận tiền bồi thường và hỗ trợ đã từ chối nhận tiền, trong khi đó, một số hộ đã nhận tiền vẫn tiếp tục khiếu nại về giá bồi thường.

Theo báo cáo của Ủy ban nhân dân huyện, năm 2015 có 27 đơn khiếu nại liên quan đến đơn giá bồi thường đất cho dự án đường cao tốc Bến Lức – Long Thành Trong số đó, 13 đơn khiếu nại đến từ các hộ gia đình đã nhận tiền bồi thường.

Những thay đổi về sinh kế

Bảng 4.12 Những thay đổi về sinh kế của hộ sau thu hồi đất so với trước khi thu hồi đất

Giá trị trung bình t-test (t-value) p-value Trước thu hồi đất

Số lao động (người lao động) 1.94 2.05 -1.69 0.09

Diện tích đất nông nghiệp (m 2 ) 1,171 643 4.64 0.00

Nguồn: Khảo sát mẫu năm 2015

Kết quả kiểm định khảo sát cho thấy sự thay đổi về sinh kế của hộ gia đình sau khi thu hồi đất, với các chỉ tiêu như số lao động, diện tích đất nông nghiệp, diện tích đất ở, diện tích nhà ở, tiết kiệm, thu nhập và chi tiêu Trong đó, diện tích đất nông nghiệp, diện tích đất ở, tiết kiệm và thu nhập có sự thay đổi đáng kể với ý nghĩa thống kê 1% Các chỉ tiêu về diện tích nhà ở và chi tiêu có ý nghĩa thống kê ở mức 5%, trong khi chỉ tiêu số người lao động có ý nghĩa thống kê ở mức 10% Tuy nhiên, số thành viên trong hộ và vay tín dụng không có sự thay đổi đáng kể và không đạt ý nghĩa thống kê.

Phân tích định lượng thay đổi sinh kế

4.5.1 Phân tích thay đổi thu nhập của hộ gia đình Áp dụng mô hình hồi quy, với bộ số liệu khảo sát 100 hộ bị thu hồi đất, giải tỏa nhà ở ước lượng một số yếu tố kinh tế - xã hội, giá trị bồi thường, hỗ trợ có ảnh hưởng đến thay đổi thu nhập của hộ sau thu hồi đất so với trước thu hồi đất Kết quả ước lượng cho thấy có

Hai biến số (job a, job b) có ảnh hưởng đáng kể đến thay đổi thu nhập của hộ với mức ý nghĩa 5%, trong khi ba biến (sold a, sold b, ttbtht) có ý nghĩa ở mức 1% Các yếu tố kinh tế - xã hội, giá trị bồi thường và hỗ trợ cũng tác động đến sự thay đổi thu nhập của hộ theo kết quả hồi quy.

Bảng 4.13: Kết quả ước lượng hàm hồi quy OLS cho thay đổi thu nhập

Giới tính của chủ hộ (X 1 ) -6.92 0.22

Trình độ học vấn của chủ hộ (X 3 ) -0.47 0.58

Nghề nghiệp của chủ hộ trước thu hồi đất (X 4a ) 12.84 0.01 Nghề nghiệp của chủ hộ sau thu hồi đất (X 4b ) -12.06 0.03

Số lao động trước thu hồi đất (X 5a ) -33.48 0.00

Số lao động sau thu hồi đất (X5b) 34.39 0.00

Tỷ lệ phụ thuộc trước thu hồi đất (X 6a ) -20.65 0.37

Tỷ lệ phụ thuộc sau thu hồi đất (X 6b ) 19.49 0.41

Diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi (X 7 ) 0.00 0.34

Diện tích đất ở bị thu hồi (X 8 ) -0.00 0.80

Giá trị bồi thường, hỗ trợ (X 9 ) 0.01 0.00

Từ kết quả trên ta có phương trình hàm hồi quy

Kết quả ước lượng mô hình Logit từ phần mềm Stata 12 cho thấy các tham số ước lượng có ý nghĩa thống kê, với ảnh hưởng của từng biến độc lập đến hàm Logit khi biến độc lập thay đổi 1 đơn vị, giả định các biến khác không đổi Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ điều tra bao gồm nghề nghiệp của chủ hộ trước và sau thu hồi đất (X 4a, X 4b), số lao động của chủ hộ (X 5a, X 5b), và giá trị bồi thường hỗ trợ (X 9) Ngược lại, các biến như giới tính (X 1), tuổi (X 2), trình độ học vấn (X 3), tỷ lệ phụ thuộc trước và sau thu hồi đất (X 6a, X 6b), diện tích đất nông nghiệp (X 7) và đất ở (X 8) không có ý nghĩa thống kê và không tác động đến thu nhập sau thu hồi đất Hằng số ước lượng cũng không có ý nghĩa thống kê.

Hệ số ước lượng β 4a = 12.84 và β 4b = -12.06 với mức ý nghĩa 5% cho thấy rằng nghề nghiệp của chủ hộ có ảnh hưởng đáng kể đến sự thay đổi thu nhập của hộ gia đình sau khi thu hồi đất so với trước đó.

Số lượng lao động trong hộ gia đình là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự thay đổi thu nhập sau khi thu hồi đất Kết quả ước lượng cho thấy, nếu số lao động trong hộ gia đình tăng thêm 1 người trước khi thu hồi đất, thu nhập sẽ giảm 33.48 đơn vị; ngược lại, nếu số lao động tăng thêm 1 người sau thu hồi đất, thu nhập sẽ tăng 34.39 đơn vị Điều này cho thấy rằng hộ gia đình có nhiều lao động sẽ có sự thay đổi thu nhập cao hơn sau khi thu hồi đất.

Giá trị bồi thường và hỗ trợ mà hộ gia đình nhận được khi nhà nước thu hồi đất là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự thay đổi thu nhập của họ.

Kết quả ước lượng với β 9 = 0.01 ở mức ý nghĩa 1% cho thấy rằng nếu giá trị bồi thường hỗ trợ tăng thêm 1 triệu đồng, thu nhập của hộ sau thu hồi đất sẽ tăng lên 0.01 đơn vị so với trước khi thu hồi Tuy nhiên, nhóm nhân tố này không có tác động đáng kể.

Các yếu tố như giới tính, tuổi tác, trình độ học vấn của chủ hộ, tỷ lệ phụ thuộc trước và sau thu hồi đất, cũng như diện tích đất nông nghiệp và đất ở bị thu hồi, đều không có ý nghĩa thống kê Điều này có nghĩa là những yếu tố này không tác động đến sự thay đổi thu nhập của hộ gia đình sau khi thu hồi đất so với trước đó, và hằng số ước lượng cũng không có ý nghĩa thống kê.

4.5.2 Phân tích thay đổi chi tiêu của hộ gia đình

Bảng 4.14: Kết quả ước lượng hàm hồi quy OLS cho thay đổi chi tiêu

Giới tính của chủ hộ (X 1 ) -6.40 0.21

Trình độ học vấn của chủ hộ (X3) -0.86 0.27

Nghề nghiệp của chủ hộ trước thu hồi đất (X 4a ) 7.95 0.09 Nghề nghiệp của chủ hộ sau thu hồi đất (X 4b ) -8.06 0.11

Số lao động trước thu hồi đất (X 5a ) -26.10 0.00

Số lao động sau thu hồi đất (X 5b ) 27.00 0.00

Tỷ lệ phụ thuộc trước thu hồi đất (X 6a ) -22.34 0.28

Tỷ lệ phụ thuộc sau thu hồi đất (X 6b ) 24.00 0.27 Diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi (X 7 ) 0.00 0.39

Diện tích đất ở bị thu hồi (X 8 ) -0.00 0.62

Giá trị bồi thường, hỗ trợ (X 9 ) 0.01 0.04

Từ kết quả trên ta có phương trình hàm hồi quy

Kết quả ước lượng mô hình Logit từ phần mềm Stata 12 cho thấy các tham số có ý nghĩa thống kê, ảnh hưởng đến thu nhập của hộ điều tra Cụ thể, nghề nghiệp của chủ hộ trước thu hồi đất (X 4a), số lao động trước và sau thu hồi đất (X 5a, X 5b), và giá trị bồi thường, hỗ trợ (X 9) được xác định là có tác động Ngược lại, các biến như giới tính (X1), tuổi (X2), trình độ học vấn (X3), nghề nghiệp sau thu hồi đất (X 4b), tỷ lệ phụ thuộc (X 6a, X 6b), diện tích đất nông nghiệp (X 7) và đất ở (X8) không có ý nghĩa thống kê và không ảnh hưởng đến thu nhập sau thu hồi Hằng số ước lượng cũng không có ý nghĩa thống kê.

Hệ số ước lượng β 4a = 7.95 với mức ý nghĩa 10% chỉ ra rằng nghề nghiệp của chủ hộ trước khi thu hồi đất ảnh hưởng đến sự thay đổi chi tiêu của hộ gia đình sau khi thu hồi đất so với giai đoạn trước đó.

Số lao động trong hộ gia đình có ảnh hưởng đáng kể đến chi tiêu của họ, với kết quả ước lượng β 5a = -26.10 và β 5b = 27 ở mức ý nghĩa 1% Cụ thể, nếu số lao động trước thu hồi đất tăng thêm 1 người, chi tiêu của hộ sẽ giảm 26.10 đơn vị; ngược lại, nếu số lao động sau thu hồi đất tăng thêm 1 người, chi tiêu sẽ tăng 27 đơn vị Điều này cho thấy chi tiêu của hộ gia đình tỷ lệ thuận với thu nhập, tức là hộ gia đình có thu nhập cao sẽ có mức chi tiêu lớn hơn và ngược lại.

Giá trị bồi thường và hỗ trợ mà hộ gia đình nhận được khi nhà nước thu hồi đất là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chi tiêu của hộ Kết quả ước lượng cho thấy nếu giá trị bồi thường tăng thêm 1 triệu đồng, chi tiêu sau khi thu hồi đất sẽ tăng lên 0.01 đơn vị so với trước đó, với mức ý nghĩa 5%.

Các yếu tố như giới tính, tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp của chủ hộ, tỷ lệ phụ thuộc trước và sau thu hồi đất, cũng như diện tích đất nông nghiệp và đất ở bị thu hồi không có ý nghĩa thống kê Điều này có nghĩa là những yếu tố này không tác động đến sự thay đổi chi tiêu của hộ gia đình sau khi thu hồi đất so với trước đó Hằng số ước lượng cũng không cho thấy ý nghĩa thống kê trong bối cảnh này.

Nghiên cứu đã chỉ ra sự thay đổi về thu nhập, chi tiêu và chênh lệch giữa thu nhập và chi tiêu của hộ gia đình sau thu hồi đất Mặc dù có 35 hộ gia đình có thu nhập cao hơn chi tiêu, nhưng vẫn có 55 hộ gia đình chỉ đủ thu nhập để trang trải chi phí hàng ngày và 10 hộ gia đình không đảm bảo cuộc sống do thu nhập không đủ cho các khoản chi tiêu.

Bảng 4.15: Mức độ chênh lệch về thu nhập, chi têu

Chênh lệch thu nhập sau so với trước thu hồi đất (hộ) 55 20 25 Chênh lệch chi tiêu sau so với trước thu hồi đất (hộ) 49 24 27

Chênh lệch giữa thu nhập và chi tiêu (hộ) 35 10 55

Phân tích định tính về biện pháp sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của hộ gia đình

Bảng 4.16: Ý kiến của hộ gia đình về biện pháp sử dụng tiền

Chỉ tiêu Ý kiến của hộ gia đình

Hiệu quả sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ (tỷ lệ %) Đầu tư cho sản xuất kinh doanh 4 96 5

Xây dựng, sửa chữa nhà ở 65 35 41

Nguồn: Khảo sát mẫu năm 2015

Hình 4.7: Đánh giá hiệu quả sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ

Kết quả khảo sát từ bảng 4.16 và hình 4.7 cho thấy rằng các hộ gia đình đã sử dụng tiền bồi thường và hỗ trợ chủ yếu cho các mục đích như xây dựng và sửa chữa nhà ở.

Trong một khảo sát với 100 hộ gia đình, 65 hộ đã sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ để xây dựng và sửa chữa nhà ở, trong khi 35 hộ còn lại dùng cho các mục đích khác Ưu tiên thứ hai là gửi tiết kiệm, với 62 hộ thực hiện, tiếp theo là 50 hộ sử dụng tiền để tiêu dùng và trả nợ Ngoài ra, 21 hộ đã cho người thân tiền bồi thường, hỗ trợ, tương tự như việc phân chia tài sản thừa kế Tuy nhiên, chỉ có 4 hộ gia đình quan tâm đến việc sử dụng tiền này cho đầu tư sản xuất kinh doanh.

Trong Chương 4, việc áp dụng phương pháp hồi quy đa biến OLS đã giúp xác định các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sinh kế của hộ gia đình, bao gồm nghề nghiệp của chủ hộ, số lao động trong hộ và giá trị bồi thường, hỗ trợ Kết quả phân tích cho thấy phần lớn hộ gia đình đã sử dụng tiền bồi thường và hỗ trợ vào việc xây dựng hoặc sửa chữa nhà ở và gửi tiết kiệm.

Ngày đăng: 16/07/2022, 14:42

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1: Khung lý thuyết về sinh kế bền vững của UNDP (2001) - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của việc thu hồi đất đến sinh kế của hộ gia đình thuộc dự án đường cao tốc bến lức   long thành trên địa bàn huyện cần giuộc tỉnh long an
Hình 2.1 Khung lý thuyết về sinh kế bền vững của UNDP (2001) (Trang 14)
CARE đưa ra mơ hình hoạt động của một sinh kế dựa trên tính năng động và sự tương tác được lập trình sẵn, gồm các bước sau: - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của việc thu hồi đất đến sinh kế của hộ gia đình thuộc dự án đường cao tốc bến lức   long thành trên địa bàn huyện cần giuộc tỉnh long an
a ra mơ hình hoạt động của một sinh kế dựa trên tính năng động và sự tương tác được lập trình sẵn, gồm các bước sau: (Trang 15)
Hình 2.3: Dựa theo Khung sinh kế bền vững (DFID,2001) - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của việc thu hồi đất đến sinh kế của hộ gia đình thuộc dự án đường cao tốc bến lức   long thành trên địa bàn huyện cần giuộc tỉnh long an
Hình 2.3 Dựa theo Khung sinh kế bền vững (DFID,2001) (Trang 17)
Hình 3.1: Khung phân tích nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của việc thu hồi đất đến sinh kế của hộ gia đình thuộc dự án đường cao tốc bến lức   long thành trên địa bàn huyện cần giuộc tỉnh long an
Hình 3.1 Khung phân tích nghiên cứu (Trang 22)
Bảng 3.1: Mơ tả các biến của mơ hình phân tích - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của việc thu hồi đất đến sinh kế của hộ gia đình thuộc dự án đường cao tốc bến lức   long thành trên địa bàn huyện cần giuộc tỉnh long an
Bảng 3.1 Mơ tả các biến của mơ hình phân tích (Trang 26)
Loại hình cơng việc, nghề nghiệp của chủ hộ trước  thu hồi đất. - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của việc thu hồi đất đến sinh kế của hộ gia đình thuộc dự án đường cao tốc bến lức   long thành trên địa bàn huyện cần giuộc tỉnh long an
o ại hình cơng việc, nghề nghiệp của chủ hộ trước thu hồi đất (Trang 26)
Bảng 4.2: Tổng thể vốn con người - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của việc thu hồi đất đến sinh kế của hộ gia đình thuộc dự án đường cao tốc bến lức   long thành trên địa bàn huyện cần giuộc tỉnh long an
Bảng 4.2 Tổng thể vốn con người (Trang 33)
Bảng 4.3: Quy mô hộ gia đình - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của việc thu hồi đất đến sinh kế của hộ gia đình thuộc dự án đường cao tốc bến lức   long thành trên địa bàn huyện cần giuộc tỉnh long an
Bảng 4.3 Quy mô hộ gia đình (Trang 34)
Hình 4.1: Số lao động bình quân của hộ - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của việc thu hồi đất đến sinh kế của hộ gia đình thuộc dự án đường cao tốc bến lức   long thành trên địa bàn huyện cần giuộc tỉnh long an
Hình 4.1 Số lao động bình quân của hộ (Trang 34)
Bảng 4.4: Nghề nghiệp của chủ hộ - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của việc thu hồi đất đến sinh kế của hộ gia đình thuộc dự án đường cao tốc bến lức   long thành trên địa bàn huyện cần giuộc tỉnh long an
Bảng 4.4 Nghề nghiệp của chủ hộ (Trang 36)
Bảng 4.5: Mối quan hệ xã hội - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của việc thu hồi đất đến sinh kế của hộ gia đình thuộc dự án đường cao tốc bến lức   long thành trên địa bàn huyện cần giuộc tỉnh long an
Bảng 4.5 Mối quan hệ xã hội (Trang 37)
Bảng 4.7: Hộ khơng có diện tích đất nông nghiệp - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của việc thu hồi đất đến sinh kế của hộ gia đình thuộc dự án đường cao tốc bến lức   long thành trên địa bàn huyện cần giuộc tỉnh long an
Bảng 4.7 Hộ khơng có diện tích đất nông nghiệp (Trang 38)
Hình 4.2: Diện tích đất nơng nghiệp bình qn của hộ Bảng 4.6: Diện tích đất nơng nghiệp của hộ - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của việc thu hồi đất đến sinh kế của hộ gia đình thuộc dự án đường cao tốc bến lức   long thành trên địa bàn huyện cần giuộc tỉnh long an
Hình 4.2 Diện tích đất nơng nghiệp bình qn của hộ Bảng 4.6: Diện tích đất nơng nghiệp của hộ (Trang 38)
- Về diện tích đất ở, nhà ở: từ bảng 4.8 và hình 4.3, cho thấy: Trước thu hồi - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của việc thu hồi đất đến sinh kế của hộ gia đình thuộc dự án đường cao tốc bến lức   long thành trên địa bàn huyện cần giuộc tỉnh long an
di ện tích đất ở, nhà ở: từ bảng 4.8 và hình 4.3, cho thấy: Trước thu hồi (Trang 39)
Hình 4.3: Diện tích đất ở, nhà ở bình qn của hộ - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của việc thu hồi đất đến sinh kế của hộ gia đình thuộc dự án đường cao tốc bến lức   long thành trên địa bàn huyện cần giuộc tỉnh long an
Hình 4.3 Diện tích đất ở, nhà ở bình qn của hộ (Trang 40)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN