1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Thắng lợi của kháng chiến chống thực dân Pháp 1946- 1954. Bài học kinh nghiệm lãnh đạo cách mạng của Đảng ta và ý nghĩa lịch sử

42 38 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thắng Lợi Của Kháng Chiến Chống Thực Dân Pháp 1946- 1954. Bài Học Kinh Nghiệm Lãnh Đạo Cách Mạng Của Đảng Ta Và Ý Nghĩa Lịch Sử
Tác giả Nhóm 3
Người hướng dẫn TS. Trịnh Thị Mai Linh
Trường học Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM
Chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2022
Thành phố TP. HỒ CHÍ MINH
Định dạng
Số trang 42
Dung lượng 761,78 KB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (6)
  • 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề (7)
    • 2.1. Bối cảnh Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 (7)
    • 2.2. Bước ngoặt cơ bản của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và sự trưởng thành của Quân đội nhân dân Việt Nam (7)
    • 2.3. Nội dung “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” (7)
    • 2.4. Khái quát đường lối, chủ trương của Trung ương Đảng, Đảng bộ tỉnh (8)
    • 2.5. Những sáng tạo về đường lối của Đảng ta trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp (1946-1954) (9)
    • 2.6. Thắng lợi trên mặt trận quân sự, chính trị, ngoại giao của Việt Nam (10)
    • 2.7. Hiệp định Geneve 1954 - đình chỉ chiến sự tại Việt Nam được ký kết khôi phục hoà bình ở Đông Dương (10)
    • 2.8. Vai trò lãnh đạo của Đảng - yếu tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam (11)
    • 2.9. Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1946-1954) (11)
  • 3. Phương pháp nghiên cứu (12)
  • 4. Bố cục của tiểu luận (12)
  • 5. Đóng góp của đề tài (12)
  • Chương 1: Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (từ sau ngày 2/9/1945 đến trước ngày 19/12/1946) (14)
    • 1.1. Lỗi! Thẻ đánh dấu không được xác định. 1.2. Lỗi! Thẻ đánh dấu không được xác định.0 1.3. Lỗi! Thẻ đánh dấu không được xác định.1 (0)
      • 1.3.1 Pháp nổ súng mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược lần 2 ở Nam Bộ:. 11 (16)
      • 1.3.2 Đấu tranh với quân Trung Hoa Dân quốc và hoà hoãn với Pháp (17)
  • Chương 2: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946 – 1954) bùng nổ (20)
    • 2.1.1 Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của chủ tịch Hồ Chí Minh (20)
    • 2.1.2 Chủ trương đường lối kháng chiến chống Pháp (1946-1954) của Đảng Cộng Sản Việt Nam (21)
    • 2.2 Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược giai đoạn 1946-1950 (22)
      • 2.2.1 Cuộc kháng chiến của quân dân Hà Nội và các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16 (22)
      • 2.2.2 Chiến dịch Việt Bắc thu - đông 1947 (24)
      • 2.2.3 Chiến dịch biên giới thu - đông 1950 (25)
    • 2.3 Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược giai đoạn 1950-1955 (27)
      • 2.3.1 Cuộc tấn công chiến lược trong Đông Xuân 1953-1954 (27)
      • 2.3.2 Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ (1954) (28)
    • 2.4 Những thắng lợi trên mặt trận chính trị, ngoại giao (0)
      • 2.4.1 Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng. Củng cố và phát triển hậu phương kháng chiến (30)
      • 2.4.2 Hiệp định Geneve 1954 về chấm dứt chiến tranh và lập lại hòa bình ở Đông Dương (33)
  • Chương 3: Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm lãnh đạo cách mạng của Đảng ta trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1946-1954) (37)
    • 3.1 Nguyên nhân thắng lợi (37)
    • 3.2 Ý nghĩa lịch sử (37)
    • 3.3 Bài học kinh nghiệm (38)
  • KẾT LUẬN (40)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (41)

Nội dung

Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Bối cảnh Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám năm 1945

Sau Cách mạng tháng 8, Việt Nam đã tận dụng được nhiều thuận lợi trong quản lý và xây dựng đất nước, nhờ vào việc Đảng mở rộng đội ngũ và đào tạo cán bộ Tuy nhiên, đất nước vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn do tình hình “thù trong, giặc ngoài”, cùng với những hậu quả nặng nề của chiến tranh trên các lĩnh vực kinh tế, tài chính và văn hóa giáo dục Tình hình lúc bấy giờ được ví như “ngàn cân treo sợi tóc”.

Bước ngoặt cơ bản của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và sự trưởng thành của Quân đội nhân dân Việt Nam

trưởng thành của Quân đội nhân dân Việt Nam:

Chiến thắng Biên giới Thu - Đông năm 1950 là một bước ngoặt quan trọng trong sự phát triển của Quân đội nhân dân Việt Nam, thể hiện sự trưởng thành vượt bậc về nghệ thuật chiến dịch và chiến thuật Thành công này không chỉ tạo nền tảng cho các thắng lợi lớn hơn trong cuộc kháng chiến mà còn đánh dấu thất bại chiến lược của địch, mang lại lợi thế cho cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp Chiến dịch bảo vệ biên giới đã khẳng định tính đúng đắn của đường lối kháng chiến toàn quốc, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình Những bài học về nội lực và xây dựng quân đội từ thắng lợi này vẫn còn giá trị trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.

Nội dung “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến”

Ngày 12-12-1946, Ban thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị “Toàn dân kháng chiến” Ngày 19-12-1946, chủ tịch Hồ Chí Minh ra “ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến”

“Hỡi đồng bào toàn quốc!

Để đạt được hòa bình, chúng ta cần có sự nhượng bộ Tuy nhiên, mỗi khi chúng ta nhân nhượng, thực dân Pháp lại càng gia tăng sự xâm lấn, vì họ quyết tâm chiếm đoạt đất nước chúng ta một lần nữa.

Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ

Chúng ta phải đứng lên!

Tất cả người Việt Nam, không phân biệt giới tính, độ tuổi, tôn giáo hay dân tộc, cần đoàn kết để chống lại thực dân Pháp và bảo vệ đất nước.

Tổ quốc đang kêu gọi mọi người, ai có súng thì sử dụng súng, ai có gươm thì dùng gươm, nếu không có gươm thì hãy dùng cuốc, thuổng, gậy gộc Tất cả mọi người đều phải nỗ lực chống lại thực dân Pháp để cứu nước Hãy cùng nhau, các anh em binh sĩ, tự vệ và dân quân!

Giờ cứu quốc đã đến Ta phải hy sinh đến giọt máu cuối cùng, để giữ gìn đất nước

Dù phải gian khổ kháng chiến, nhưng với một lòng kiên quyết hy sinh, thắng lợi nhất định về dân tộc ta!

Việt Nam độc lập và thống nhất muôn năm

Kháng chiến thắng lợi muôn năm”

Khái quát đường lối, chủ trương của Trung ương Đảng, Đảng bộ tỉnh

Chủ trương kháng chiến của Đảng được triển khai một cách quyết liệt và linh hoạt, thể hiện tinh thần khẩn trương và sáng tạo trong quá trình thực hiện.

Trong giai đoạn từ tháng 9 năm 1945 đến cuối năm 1946, nhiều sự kiện quan trọng đã diễn ra, bao gồm bầu cử quốc hội, thành lập chính phủ chính thức, ban hành Hiến pháp, khôi phục sản xuất, ổn định đời sống nhân dân, xóa nạn mù chữ và tổ chức tập luyện quân sự.

Chủ trương kháng chiến của Đảng là:

- Về chỉ đạo chiến lược, Đảng xác định mục tiêu phải nêu cao của cách mạng Việt Nam lúc này vẫn là dân tộc giải phóng

Đảng đã phân tích âm mưu của các nước đế quốc đối với Đông Dương và xác định rõ rằng kẻ thù chính lúc này là thực dân Pháp xâm lược Do đó, cần tập trung ngọn lửa đấu tranh vào đối tượng này.

Đảng đã xác định bốn nhiệm vụ quan trọng và cấp bách cần thực hiện ngay, bao gồm củng cố chính quyền, chống lại thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản và cải thiện đời sống cho nhân dân.

- Đường lối kháng chiến của Đảng được hình thành, bổ sung, hoàn chỉnh qua thực tiễn

- Mục đích kháng chiến: kế tục và phát triển sự nghiệp Cách mạng Tháng Tám

- Tính chất kháng chiến: tính chất toàn dân, toàn diện và lâu dài

- Phương châm tiến hành kháng chiến: thực hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính

- Kháng chiến toàn dân: thực hiện mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xóm là một pháo đài

- Kháng chiến toàn diện: Đánh địch về mọi mặt: chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa, ngoại giao

Đường lối kháng chiến của Đảng thể hiện sự đúng đắn và sáng tạo, vừa kế thừa kinh nghiệm lịch sử của tổ tiên, vừa phù hợp với nguyên lý chiến tranh cách mạng của chủ nghĩa Mác-Lênin.

Những sáng tạo về đường lối của Đảng ta trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp (1946-1954)

Lực lượng kháng chiến bao gồm toàn dân, với lực lượng vũ trang nhân dân ba thứ quân, trong đó bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương và dân quân du kích đóng vai trò nòng cốt.

Phương pháp cách mạng là nhiệm vụ kháng chiến hàng đầu, đồng thời thực hiện kháng chiến gắn liền với kiến quốc Chiến tranh nhân dân địa phương được kết hợp chặt chẽ với các đơn vị bộ đội chủ lực trong quá trình tiến hành kháng chiến.

Đảng ta thực hiện chiến lược "đánh nhanh, thắng nhanh" bằng cách kết hợp hai nhiệm vụ chiến lược: kháng chiến và kiến quốc Hai nhiệm vụ này có mối quan hệ biện chứng, hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình phát triển.

Thắng lợi trên mặt trận quân sự, chính trị, ngoại giao của Việt Nam

Trong chiến cuộc Đông Xuân 1953-1954 và Chiến dịch Điện Biên Phủ, sức mạnh tổng hợp của dân tộc ta được tập trung vào mặt trận quân sự, quyết định thắng lợi của chiến tranh Tuy nhiên, sức mạnh này còn được thể hiện qua các mặt trận khác, đặc biệt là trong đấu tranh ngoại giao Cuộc đấu tranh ngoại giao trên trường quốc tế, kết hợp với các cuộc tiến công mạnh mẽ trên các chiến trường, đã dẫn đến thắng lợi vang dội của cuộc chiến Đông Xuân và chiến thắng Điện Biên Phủ.

Hiệp định Geneve 1954 - đình chỉ chiến sự tại Việt Nam được ký kết khôi phục hoà bình ở Đông Dương

Chúng ta đã kiên trì đấu tranh cho một giải pháp toàn diện về chính trị và quân sự, đạt được mục tiêu cơ bản nhằm giành độc lập dân tộc và thống nhất đất nước Thành quả của Hội nghị Giơ-ne-vơ có ý nghĩa quốc tế to lớn đối với phong trào giải phóng dân tộc của các nước thuộc địa và phụ thuộc.

Bài học kinh nghiệm quan trọng là đặt lợi ích quốc gia và dân tộc lên hàng đầu, coi đây là mục tiêu và nguyên tắc tối thượng trong đối ngoại Cần kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại, hiệp đồng trên các mặt trận quân sự, chính trị và ngoại giao để tạo ra sức mạnh tổng hợp, từ đó đạt được thắng lợi cuối cùng Nghệ thuật chiến thắng từng bước là cần thiết để tiến tới chiến thắng hoàn toàn, đặc biệt trong bối cảnh chênh lệch lực lượng Hơn nữa, cần kết hợp chặt chẽ giữa đấu tranh ngoại giao và đấu tranh dư luận, đồng thời tranh thủ sự ủng hộ của nhân dân thế giới.

6 các lực lượng yêu chuộng hòa bình và công lý trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Vai trò lãnh đạo của Đảng - yếu tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam

Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn trong công cuộc đổi mới, trở thành một trong những nước đầu tiên thành công theo định hướng xã hội chủ nghĩa Nhân dân Việt Nam tự hào về Đảng Cộng sản Việt Nam, một người lãnh đạo trung thành và tận tụy Dựa trên những thắng lợi từ đổi mới, có thể khẳng định rằng với sự hỗ trợ của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam có đủ năng lực và trí tuệ để lãnh đạo nhân dân không chỉ trong chiến tranh giành độc lập mà còn trong việc phát triển kinh tế và xây dựng đất nước với mục tiêu "Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh".

Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1946-1954)

Trong cuộc kháng chiến trường kỳ, dưới sự lãnh đạo của Đảng, toàn quân và toàn dân đã bảo vệ và phát triển thành quả của Cách mạng Tháng Tám, củng cố chế độ dân chủ nhân dân trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội Thắng lợi của cuộc kháng chiến không chỉ giải phóng hoàn toàn miền Bắc mà còn tạo nền tảng chính trị xã hội quan trọng, giúp Đảng quyết định quá độ miền Bắc lên chủ nghĩa xã hội, xây dựng miền Bắc thành hậu phương vững chắc, hỗ trợ cho tiền tuyến miền Nam.

Những chiến thắng to lớn và toàn diện của quân dân ta sau Đại hội II của Đảng vào tháng 2 năm 1951 đã tạo ra sự thay đổi mạnh mẽ về thế và lực trên chiến trường Điều này góp phần quan trọng vào thắng lợi của chiến cuộc Đông Xuân 1953-1954, đặc biệt là chiến thắng Điện Biên Phủ, một sự kiện lừng lẫy vang dội toàn cầu.

Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 12 (tháng 5/1957) nhấn mạnh rằng hậu phương vững chắc là yếu tố quyết định cho thắng lợi của kháng chiến Đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã được khẳng định là đúng đắn và sáng tạo Với chiến lược "vừa kháng chiến, vừa kiến quốc", Đảng ta đã phát huy sức mạnh tổng hợp của dân tộc, thực hiện cuộc đấu tranh trên mọi mặt trận: chính trị, quân sự, kinh tế, ngoại giao, trong đó đấu tranh quân sự là chủ yếu Thắng lợi trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược chứng minh rằng, một dân tộc dù nhỏ, nếu đoàn kết và phát huy sức mạnh toàn dân tộc, có thể đánh bại mọi kẻ thù xâm lược.

Phương pháp nghiên cứu

Tiểu luận này được xây dựng dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng theo tư tưởng Mác – Lênin, kết hợp với các phương pháp cụ thể như lịch sử - logic, phân tích, tổng hợp, quy nạp - diễn dịch, và so sánh đối chiếu Nội dung tiểu luận gắn liền lý luận với thực tiễn và được tham khảo từ nhiều nguồn tài liệu trên sách và internet.

Sử dụng khoa học cụ thể: Phân tích tổng hợp; phương pháp logic học, xã hội học, đối chiếu lịch sử.

Bố cục của tiểu luận

Chương 1: Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (từ sau ngày 2/9/1945 đến trước ngày 19/12/1946)

Chương 2: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1954) bùng nổ

Chương 3: Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm lãnh đạo cách mạng của Đảng ta trong cuộc kháng chiến chống Pháp (1946- 1954)

Đóng góp của đề tài

Sự lãnh đạo khôn ngoan của Đảng Cộng sản Việt Nam không chỉ cung cấp bài học quý giá cho cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân mà còn đóng vai trò quan trọng trong quá trình đổi mới và phát triển đất nước hiện nay.

Chúng ta cần đoàn kết và quyết tâm tận dụng mọi thời cơ để vượt qua thách thức, tiếp tục tiến bước vững chắc trên con đường đổi mới Đối với các cơ sở đào tạo, việc này càng trở nên quan trọng hơn.

Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo bài học về việc nhận diện và chớp lấy thời cơ, góp phần vào thành công của Cách mạng Tháng Tám 1945 và chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ năm 1954 Những chiến lược này không chỉ thể hiện tầm nhìn xa trông rộng mà còn khẳng định khả năng lãnh đạo xuất sắc trong bối cảnh lịch sử đầy thách thức Việc nắm bắt thời cơ đúng lúc đã tạo ra những bước ngoặt quan trọng, dẫn đến thắng lợi vẻ vang cho dân tộc.

Phân tích và dự báo tình hình trong nước và quốc tế một cách khách quan và khoa học là cần thiết để nhận diện các yếu tố thuận lợi trong bối cảnh khó khăn và thách thức Đối với môn học về đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam, việc này càng trở nên quan trọng nhằm hiểu rõ các chính sách và chiến lược phát triển.

Công tác xây dựng Đảng từ khi thành lập đã trải qua nhiều khó khăn và thử thách, nhưng Đảng Cộng sản Việt Nam đã kiên cường vượt qua để trở thành một tổ chức vững mạnh, lãnh đạo cuộc cách mạng Việt Nam Trong bối cảnh cuộc đấu tranh ngày càng quyết liệt và sự chống phá từ các thế lực thù địch, việc xây dựng Đảng vững mạnh về tư tưởng, phẩm chất, đội ngũ và tổ chức là vô cùng cần thiết Quan trọng nhất, Đảng phải dựa vững chắc vào nhân dân để củng cố sức mạnh và sự lãnh đạo của mình.

Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (từ sau ngày 2/9/1945 đến trước ngày 19/12/1946)

Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946 – 1954) bùng nổ

Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của chủ tịch Hồ Chí Minh

Sau nhiều nỗ lực của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, mọi giải pháp thương lượng hòa bình cho Việt Nam đều thất bại Khi thực dân Pháp tái xâm lược, nhân dân Việt Nam không còn lựa chọn nào khác ngoài việc cầm súng bảo vệ đất nước Ngày 19-12-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã phát động Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.

“ Hỡi đồng bào toàn quốc!

Để đạt được hòa bình, chúng ta cần có sự nhượng bộ Tuy nhiên, sự nhượng bộ này chỉ khiến thực dân Pháp càng lấn tới, bởi họ quyết tâm cướp nước ta một lần nữa!

Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ

Chúng ta phải đứng lên!

Tất cả người Việt Nam, không phân biệt đàn ông, phụ nữ, người già hay trẻ, đều phải đoàn kết chống lại thực dân Pháp để bảo vệ Tổ quốc Mỗi người, tùy theo khả năng, hãy tham gia cuộc chiến với vũ khí có sẵn, từ súng, gươm cho đến cuốc, thuổng hay gậy gộc Mọi người cần nỗ lực hết mình để cứu nước khỏi ách đô hộ.

Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ, dân quân!

Giờ cứu nước đã đến Ta phải hy sinh đến giọt máu cuối cùng, để giữ gìn đất nước

Dù phải gian lao kháng chiến, nhưng với một lòng kiên quyết hy sinh, thắng lợi nhất định về dân tộc ta!

Việt Nam độc lập và thống nhất muôn nǎm!

"Kháng chiến thắng lợi muôn năm!" là lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh, khơi dậy tinh thần đoàn kết của toàn dân tộc Việt Nam trong cuộc đấu tranh bảo vệ độc lập Dưới sự lãnh đạo của Người, nhân dân Việt Nam đã kiên cường bước vào cuộc kháng chiến trường kỳ, giữ vững niềm tin vào chính nghĩa và chiến thắng dù trong hoàn cảnh khó khăn.

Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh thể hiện tư duy độc lập, tự chủ và sáng tạo, gắn kết muôn triệu người con yêu nước Việt Nam từ các thành phần, giai cấp khác nhau Đó là khát vọng độc lập, thống nhất của Tổ quốc và tự do, hạnh phúc của nhân dân, phản ánh giá trị chung của toàn dân tộc Lời kêu gọi này hoàn toàn phù hợp với thực tiễn Việt Nam, mở đường cho việc kế thừa và phát huy truyền thống yêu nước, đoàn kết trong công cuộc dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam.

Sau 76 năm, "Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến" của Chủ tịch Hồ Chí Minh vẫn giữ nguyên giá trị lịch sử và tầm vóc to lớn Đây là một văn kiện quý giá, kết tinh những giá trị của dân tộc và thời đại, giúp dẫn dắt Việt Nam vượt qua những khó khăn trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp Tài liệu này thể hiện rõ tư tưởng chiến lược của Người về việc đoàn kết, tập hợp và phát huy ý chí, sức mạnh của toàn dân tộc để đánh bại kẻ thù mạnh gấp nhiều lần.

Chủ trương đường lối kháng chiến chống Pháp (1946-1954) của Đảng Cộng Sản Việt Nam

Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp là một phần quan trọng trong chiến lược cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân Đây là phương hướng nhằm tiếp tục hoàn thành sự nghiệp giải phóng dân tộc thông qua cuộc chiến tranh cách mạng, trong bối cảnh nhân dân đã giành được chính quyền và hướng tới chủ nghĩa xã hội Từ năm 1946 đến 1954, đường lối kháng chiến của Đảng đã được hình thành và hoàn thiện qua thực tiễn Dưới sự chỉ đạo của Trung ương Đảng và Hồ Chí Minh, việc kết hợp đấu tranh quân sự, chính trị và ngoại giao đã góp phần làm thất bại âm mưu của thực dân Pháp.

Vào ngày 19-10-1946, Hội nghị Quân sự toàn quốc lần thứ nhất do Tổng Bí thư Trường Chinh chủ trì đã được Thường vụ Trung ương Đảng tổ chức Tại hội nghị, các đại biểu nhận định rằng "Không sớm thì muộn, Pháp sẽ đánh mình và mình cũng nhất định phải đánh Pháp" Đảng đã đề ra các biện pháp và chủ trương cụ thể về tổ chức và tư tưởng để đối phó với tình hình này.

Vào ngày 5 tháng 11 năm 1946, Hồ Chí Minh đã đưa ra chỉ thị về công việc khẩn cấp, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc chuẩn bị cho cuộc kháng chiến toàn quốc và khẳng định niềm tin vào chiến thắng cuối cùng Đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng được thể hiện rõ ràng qua các văn kiện quan trọng như Chỉ thị Toàn dân kháng chiến (12-12-1946), Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (19-12-1946) và tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi.

Đường lối kháng chiến của Đảng tập trung vào việc phát động và tổ chức toàn dân kháng chiến, thực hiện kháng chiến toàn diện trên các mặt trận chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa và ngoại giao Đặc biệt, kháng chiến lâu dài dựa vào sức mình là chính, đồng thời tranh thủ sự hỗ trợ quốc tế Một trong những nội dung quan trọng nhất là khuyến khích toàn dân tham gia đánh giặc, với quan điểm "Mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xóm là một pháo đài".

Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến và đường lối kháng chiến của Đảng là hoàn toàn đúng đắn, đóng vai trò là ngọn cờ dẫn đường cho toàn Đảng, toàn quân và toàn dân Đường lối này nhận được sự ủng hộ mạnh mẽ từ nhân dân trong suốt quá trình kháng chiến, trở thành yếu tố quyết định cho thắng lợi trong cuộc kháng chiến chống Pháp.

Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược giai đoạn 1946-1950

2.2.1 Cuộc kháng chiến của quân dân Hà Nội và các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16:

Vào đầu cuộc kháng chiến toàn quốc, quân và dân ta đã chủ động tấn công quân Pháp, bao vây và giam chân lực lượng của họ tại Thủ đô Hà Nội, các thành phố và thị xã, tạo ra một thế trận vững chắc cho cuộc chiến đấu lâu dài.

Hà Nội đã khởi đầu cuộc kháng chiến toàn quốc với những trận chiến ác liệt tại các địa điểm như sân bay Bạch Mai, khu Bắc Bộ Phủ, đầu cầu Long Biên, ga Hàng Cỏ, và các phố Khâm Thiên, Hàng Đậu, Hàng Bông, Hàng Da, Hàng Trống Đến ngày 17 tháng 2 năm 1947, Trung đoàn Thủ đô, đơn vị chính thức được thành lập trong quá trình chiến đấu, đã thực hiện cuộc rút quân an toàn khỏi vòng vây của địch.

Từ ngày 19 tháng 12 năm 1946 đến 17 tháng 2 năm 1947, quân dân Hà Nội đã tiêu diệt hàng nghìn kẻ thù và phá hủy nhiều phương tiện chiến tranh, thực hiện nhiệm vụ giam chân địch tại thành phố Điều này giúp hậu phương kịp thời huy động lực lượng kháng chiến, di chuyển kho hàng và công xưởng về chiến khu, đồng thời bảo vệ an toàn cho Trung ương Đảng và Chính phủ, tạo điều kiện cho việc lãnh đạo kháng chiến lâu dài.

Tại các thành phố như Nam Định, Huế và Đà Nẵng, quân dân ta đã chủ động tiến công và làm suy yếu một số lực lượng địch, bao vây và giam chân quân Pháp trong suốt hai đến ba tháng Cuối cùng, quân ta đã rút lui về căn cứ để tổ chức cuộc chiến đấu lâu dài Riêng tại thành phố Vinh, ngay từ đầu cuộc chiến, quân dân ta đã buộc địch phải đầu hàng.

Trong cuộc chiến đấu ở các đô thị phía bắc vĩ tuyến 16, quân và dân miền Nam (Nam Bộ và Nam Trung Bộ) đã tích cực triển khai chiến tranh du kích, nhằm ngăn chặn địch trên các tuyến giao thông và phá hủy cơ sở hậu cần của chúng.

Trong 60 ngày đêm, Hà Nội chiến đấu gần 200 trận, giết và làm bị thương hàng ngàn địch, phá hủy nhiều vũ khí và phương tiện chiến tranh Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ giam chân địch trong thành phố một thời gian dài để hậu phương huy động kháng chiến, bảo vệ Trung ương Đảng về căn cứ Việt Bắc an toàn

Quân dân Nam Bộ và Nam Trung Bộ đã tích cực thực hiện chiến tranh du kích, ngăn chặn địch trên các tuyến giao thông và phá hủy cơ sở hậu cần của chúng Tại Bắc Giang, Bắc Ninh, Nam Định, Vinh, Huế, Đà Nẵng, quân ta đã bao vây và tiến công tiêu diệt lực lượng địch.

Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía bắc vĩ tuyến 16 tạo điều kiện cho cả nước đi vào cuộc kháng chiến lâu dài

2.2.2 Chiến dịch Việt Bắc Thu - Đông năm 1947:

Khi rút khỏi các đô thị, thực dân Pháp đã mở rộng địa bàn chiếm đóng, chiếm thêm một số thành phố và kiểm soát các đường giao thông quan trọng Tuy nhiên, họ không thể thực hiện âm mưu đánh nhanh thắng nhanh, dẫn đến việc chiến tranh vẫn kéo dài.

Chiến tranh càng kéo dài thì Pháp càng gặp nhiều khó khăn về quân sự, kinh tế, tài chính, chính trị, xã hội…

Vào tháng 3 năm 1947, Pháp đã cử Bô-la-e làm cao ủy Đông Dương, thay thế Đác-giăng-li-ơ, trong bối cảnh thực dân Pháp chuẩn bị cho một cuộc tấn công quy mô lớn vào Việt Bắc.

Pháp tấn công Việt Bắc:

Tháng 4 - 1947, cao ủy Đông Dương Bô-la-e vạch ra kế hoạch đánh Việt Bắc nhằm đánh phá căn cứ địa cách mạng, tiêu diệt cơ quan đầu não kháng chiến và quân chủ lực, triệt đường liên lạc với quốc tế Với ý đồ như vậy, Pháp đã huy động 1200 quân và hầu hết các máy bay ở Đông Dương và do tướng Va-luy chỉ huy

Quân ta đã chiến đấu kiên cường chống lại cuộc tiến công mùa đông của địch theo chỉ thị của Đảng Trên các mặt trận, quân ta từng bước đẩy lùi giặc Pháp, đặc biệt tại mặt trận đường 3, nơi ta đã tiến hành hơn 20 trận đánh, bao vây và tiêu diệt quân dù, buộc chúng phải rút lui khỏi Chợ Đồn và Chợ Rã.

Vào ngày 20 tháng 11 năm 1947, trung ương Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã lên đến Việt Bắc Tại mặt trận đường 4, ta đã phục kích và tiêu diệt địch, nổi bật là trận đánh tại đèo Bông Lau vào ngày 30 tháng 10 năm 1947, khi ta phá hủy 27 xe và bắt sống 240 tên địch Ở mặt trận sông Lô, ta bao vây và chặn đánh địch trên nhiều đoạn sông, thể hiện sức mạnh và chiến thuật hiệu quả của quân đội ta trong giai đoạn kháng chiến.

=> Hai gọng kìm Đông và Tây bị bẻ gãy, không gặp nhau được ở Đài Thị

Cuộc chiến kéo dài hơn hai tháng giữa ta và địch đã kết thúc với sự rút chạy của Pháp vào ngày 19 tháng 12 năm 1947 Trong thời gian này, các mặt trận khác cũng đã phối hợp với Việt Bắc để tấn công địch, bao gồm các hoạt động tập kích vào các vị trí và đồn bốt của giặc ở Hà Nội và Sài Gòn.

Chiến dịch Việt Bắc Thu - Đông năm 1947 đã đạt được thắng lợi lớn, với quân và dân ta tiêu diệt hơn 7.200 địch, bắn hạ 18 máy bay, đánh chìm 16 tàu chiến và 38 ca nô, cùng với việc phá hủy 255 xe các loại Trong chiến dịch này, ta còn thu được 2 khẩu pháo 105mm.

7 pháo 75mm, 16 khẩu 20mm, 337 súng máy các cỡ, 45 Badôca, 1.660 súng trường, hàng chục tấn quân trang quân dụng

Chiến thắng Việt Bắc Thu - Đông năm 1947 đã ngăn chặn thành công cuộc tấn công mùa đông của thực dân Pháp, bảo vệ an toàn cho cơ quan lãnh đạo kháng chiến, đồng thời nâng cao sức chiến đấu của lực lượng chủ lực và giữ vững căn cứ địa Việt Bắc.

Ta đã bẻ gãy, đập tan cả bốn mục tiêu của thực dân Pháp; đập tan ý đồ chiến lược

"đánh nhanh, thắng nhanh", buộc chúng phải chuyển sang đánh lâu dài để đối phó với ta

Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược giai đoạn 1950-1955

2.3.1 Cuộc tấn công chiến lược trong Đông Xuân 1953-1954:

Chủ trương, kế hoạch quân sự của Đảng trong Đông - Xuân 1953 – 1954:

Cuối tháng 9/1953, Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp bàn kế hoạch quân sự trong Đông Xuân 1953 - 1954

Nhiệm vụ: tiêu diệt địch là chính

Phương hướng chiến lược tập trung vào việc tiến công vào những hướng quan trọng mà đối phương còn yếu, nhằm tiêu diệt một phần sinh lực của địch, giải phóng đất đai và buộc chúng phải phân tán lực lượng một cách bị động.

23 lượng mà tạo cho ta những điều kiện thuận lợi mới để ta tiêu diệt thêm từng bộ phận sinh lực của chúng”

Các cuộc tiến công chiến lược:

- Đảng và nhân dân Việt Nam đã thực hiện bốn cuộc tiến công chiến lược:

Vào ngày 10/12/1953, lực lượng ta đã tiến công Lai Châu, giải phóng toàn bộ thị xã, ngoại trừ Điện Biên Điều này buộc quân đội Pháp phải điều động 6 tiểu đoàn cơ động tăng cường cho Điện Biên Phủ, biến nơi đây thành điểm tập trung quân thứ hai của Pháp.

Vào tháng 12 năm 1953, liên quân Lào - Việt đã tiến công Trung Lào, giải phóng Thà Khẹt và uy hiếp Xa-van-na-khet cùng Xê-nô Trước tình hình này, Na-va buộc phải tăng cường viện trợ cho Xê-nô, biến nơi đây thành căn cứ quân sự thứ ba của Pháp.

Vào tháng 01 năm 1954, liên quân Lào - Việt đã tiến công Thượng Lào, giải phóng lưu vực sông Nậm Hu và toàn tỉnh Phong Xa-lì Để tăng cường lực lượng, Na-va đã điều quân từ đồng bằng Bắc Bộ đến Luông Pha-bang và Mường Sài, biến hai khu vực này thành nơi tập trung quân thứ tư của Pháp.

Vào tháng 02 năm 1954, lực lượng ta tiến công Bắc Tây Nguyên, giải phóng Kon Tum và gây sức ép lên Plây-ku Điều này buộc Pháp phải tăng cường quân số tại Plây-ku, biến nơi đây thành căn cứ quân sự quan trọng thứ năm của họ.

Phong trào du kích ở Nam Bộ, Nam Trung Bộ, Bình - Trị - Thiên và đồng bằng Bắc Bộ đã phát triển mạnh mẽ, phối hợp chặt chẽ với mặt trận chính Điều này đánh dấu sự thất bại ban đầu của kế hoạch Nava, khiến Pháp phải phân tán lực lượng thành 5 khu vực khác nhau Sự chuẩn bị về vật chất và tinh thần cho phép ta tiến công quyết định vào Điện Biên Phủ.

2.3.2 Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ (1954):

• Đặc điểm của Điện Biên Phủ:

- Điện Biên Phủ là thung lũng rộng lớn ở phía tây rừng núi Tây Bắc, gần biên giới Lào

- Điện Biên Phủ có vị trí chiến lược then chốt ở Đông Dương và Đông Nam Á nên Pháp cố nắm giữ

Nava đã xây dựng Điện Biên Phủ thành một trong những tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương, với tổng số 16.200 quân và đầy đủ các loại binh chủng Quân đội được tổ chức thành ba phân khu, tạo nên một hệ thống phòng thủ vững chắc.

- Phân khu Bắc: gồm các cứ điểm Độc Lập, Bản Kéo

- Phân khu Trung tâm: Mường Thanh, nơi đặt cơ quan chỉ huy, tập trung 2/3 lực lượng, có sân bay và hệ thống pháo binh

- Phân khu Nam: Hồng Cúm, có trận địa pháo, sân bay

- Pháp và Mỹ coi Điện Biên Phủ là “một pháo đài bất khả xâm phạm”, trung tâm của kế hoạch Nava

Vào tháng 12 năm 1953, Đảng đã quyết định phát động Chiến dịch Điện Biên Phủ nhằm tiêu diệt lực lượng địch, giải phóng khu vực Tây Bắc và tạo điều kiện thuận lợi cho Lào trong việc giải phóng Bắc Lào.

Ta đã huy động một lực lượng lớn cho chiến dịch, với khoảng 55.000 quân cùng hàng chục ngàn tấn vũ khí, đạn dược, lương thực, và nhiều phương tiện vận chuyển như ô tô, thuyền bè, cũng như 21.000 xe đạp được chuyển ra mặt trận.

- Đầu tháng 3/1954 công tác chuẩn bị hoàn tất, ngày 13/3/1954 ta nổ súng tấn công Điện Biên Phủ

Chiến dịch Điện Biên Phủ diễn ra qua 3 đợt:

* Đợt 1 (13 đến 17/3/1954): Ta tiến công tiêu diệt các căn cứ Him Lam và toàn bộ phân khu Bắc, loại khỏi vòng chiến 2.000 địch

Chúng ta đã tiến công đồng loạt vào phía đông khu Trung tâm Mường Thanh, bao gồm các vị trí E1, D1, C1, C2, A1, và đã chiếm được phần lớn các căn cứ của địch Hành động này đã tạo điều kiện thuận lợi để bao vây, chia cắt và khống chế lực lượng đối phương.

- Mỹ khẩn cấp viện trợ cho Pháp và đe dọa ném bom nguyên tử ở Điện Biên Phủ

- Ta khắc phục khó khăn về tiếp tế, quyết tâm giành thắng lợi.

Những thắng lợi trên mặt trận chính trị, ngoại giao

- Ta tiến công khu Trung tâm Mường Thanh và phân khu Nam, tiêu diệt các căn cứ còn lại của địch

- Chiều 7/5, ta đánh vào sở chỉ huy địch 17 giờ 30 ngày 07/05/1954, Tướng Đơ Ca-xtơ-ri cùng toàn bộ Ban tham mưu địch đầu hàng và bị bắt sống

- Các chiến trường toàn quốc đã phối hợp chặt chẽ nhằm phân tán, tiêu hao, kìm chân địch, tạo điều kiện cho Điện Biên Phủ giành thắng lợi

- Trong cuộc Tiến công chiến lược Đông Xuân 1953 - 1954 và Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ:

Chúng ta đã tiêu diệt 128.000 đối thủ và 162 máy bay, đồng thời thu giữ nhiều vũ khí và giải phóng nhiều khu vực rộng lớn Tại Điện Biên Phủ, quân ta đã loại bỏ 16.200 địch, bắn rơi 62 máy bay và thu toàn bộ vũ khí cùng phương tiện chiến tranh.

- Đập tan kế hoạch Nava

Thắng lợi của cuộc Tiến công chiến lược Đông Xuân 1953 - 1954 và Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ đã đập tan hoàn toàn kế hoạch Na-va

- Giáng đòn quyết định vào ý chí xâm lược của Pháp

- Làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở Đông Dương

- Tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh ngoại giao của ta giành thắng lợi

2.4 Những lắng lợi trên mặt trận chính trị, ngoại giao:

2.4.1 Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng Củng cố và phát triển hậu phương kháng chiến:

Kể từ năm 1950, phong trào cách mạng toàn cầu đã phát triển mạnh mẽ, củng cố hệ thống xã hội chủ nghĩa trên mọi phương diện Phong trào giải phóng dân tộc không ngừng mở rộng, gây ảnh hưởng lớn đến các lực lượng đế quốc Đồng thời, phong trào bảo vệ hòa bình thế giới đã trở thành một phong trào quần chúng rộng rãi.

Mâu thuẫn giữa Mỹ và các nước đế quốc đang gia tăng, đặc biệt trong quan hệ với Đông Dương Để hỗ trợ Pháp trong cuộc chiến tranh và thực hiện kế hoạch can thiệp sâu vào khu vực này, Mỹ đã quyết định tăng cường viện trợ cho Pháp và quân đội bù nhìn Tình hình quốc tế này đã ảnh hưởng đến Đông Dương theo hai hướng chính.

Sự hỗ trợ về tinh thần và vật chất từ các nước XHCN đã đóng vai trò tích cực trong cuộc kháng chiến của ba nước Đông Dương Tuy nhiên, sự can thiệp của Mỹ và Pháp đã làm phức tạp thêm tình hình, đòi hỏi Đảng ta phải có những chính sách phù hợp Sau 16 năm từ Đại hội I, tình hình trong nước đã có những chuyển biến quan trọng, đặc biệt là sau thắng lợi của Cách mạng tháng Tám, khi nhân dân ta trở thành người làm chủ đất nước Dù vậy, do sự xâm lược của thực dân Pháp, nhân dân lại phải tiếp tục chiến đấu để bảo vệ độc lập Qua hơn 5 năm kháng chiến, nhiều thắng lợi đã được ghi nhận, khiến thực dân Pháp sa lầy vào cuộc chiến khó khăn Cuộc kháng chiến bước sang giai đoạn mới với những yêu cầu mới, yêu cầu Đảng giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn cấp bách Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng được tổ chức từ ngày 11 đến 19/2/1951 tại xã Vinh Quang, huyện Chiêm Hoá, tỉnh Tuyên Quang, với sự tham gia của 158 đại biểu chính thức và 53 đại biểu dự khuyết, đại diện cho 766.349 đảng viên trong toàn Đông Dương, cùng với đại diện từ Đảng Cộng sản Trung Quốc và Đảng Cộng sản Xiêm.

Trong mười ngày làm việc, Đại hội đã thảo luận về Báo cáo chính trị, Báo cáo Bàn về cách mạng Việt Nam và Báo cáo tổ chức trong hai năm qua Những báo cáo này khẳng định những thắng lợi to lớn của cách mạng, đồng thời kiểm điểm sự lãnh đạo của Đảng và rút ra bài học kinh nghiệm từ các giai đoạn vận động cách mạng trước đây.

Cách mạng và kháng chiến đã khẳng định đường lối, chính sách của Đảng là đúng đắn, với cán bộ, đảng viên là những chiến sỹ dũng cảm, tận tuỵ và được quần chúng tin yêu Bản Báo cáo cũng chỉ ra những nhiệm vụ chính trong giai đoạn mới của cách mạng Việt Nam.

1 Đưa kháng chiến đến thắng lợi hoàn toàn

2 Tổ chức Đảng Lao động Việt Nam

Báo cáo "Bàn về cách mạng Việt Nam" của đồng chí Trường Chinh, được trình bày tại Đại hội, tổng kết hơn 20 năm lãnh đạo cách mạng nước ta và tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm từ phong trào cách mạng thế giới Tài liệu này nêu rõ đường lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, hướng tới chủ nghĩa xã hội tại Việt Nam.

Nhiệm vụ cốt lõi của cách mạng Việt Nam là đánh bại các thế lực đế quốc xâm lược, đảm bảo sự độc lập và thống nhất cho đất nước Đồng thời, cách mạng cũng nhằm xóa bỏ các hình thức bóc lột phong kiến, tạo điều kiện cho người nông dân có ruộng đất, và tiến tới xây dựng chủ nghĩa xã hội.

Nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến có mối liên hệ chặt chẽ, nhưng hiện nay, trọng tâm của cách mạng là giải phóng dân tộc Kẻ thù rõ ràng của cách mạng là chủ nghĩa đế quốc xâm lược cùng với bọn tay sai Do đó, mũi nhọn của cách mạng chủ yếu nhằm vào các thế lực đế quốc xâm lược.

Nhiệm vụ phản phong kiến cần được thực hiện song song với nhiệm vụ phản đế, nhưng cần có kế hoạch và từng bước cụ thể Điều này nhằm bồi dưỡng và phát triển lực lượng cách mạng của nhân dân, đồng thời giữ vững khối đại đoàn kết toàn dân trong cuộc kháng chiến, với mục tiêu tiêu diệt nhanh chóng bọn đế quốc xâm lược và hoàn thành công cuộc giải phóng dân tộc.

Lực lượng cách mạng Việt Nam bao gồm giai cấp công nhân, nông dân, tiểu tư sản và tư sản dân tộc Động lực chính của cách mạng là giai cấp công nhân và nông dân, trong đó công nhân đóng vai trò chủ yếu Giai cấp công nhân cũng là lực lượng lãnh đạo của cuộc cách mạng Việt Nam.

Cuộc cách mạng do nhân dân, đặc biệt là giai cấp công nhân và nông dân, lãnh đạo nhằm lật đổ đế quốc và phong kiến được gọi là cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân Đại hội đã thảo luận và thông qua Điều lệ mới của Đảng Lao động Việt Nam, tổ chức đại diện cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động Đảng lấy Chủ nghĩa Mác-Lênin làm nền tảng tư tưởng, xây dựng theo nguyên tắc một Đảng vô sản kiểu mới với tập trung dân chủ là nguyên tắc tổ chức cơ bản Phê bình và tự phê bình là quy luật phát triển của Đảng, trong khi phục vụ nhân dân là mục tiêu hoạt động chính Đại hội cũng bầu ra Ban Chấp hành Trung ương mới gồm 19 uỷ viên chính thức.

Bộ Chính trị được bầu gồm bảy uỷ viên chính thức và một uỷ viên dự khuyết, trong đó đồng chí Hồ Chí Minh được bầu làm Chủ tịch Đảng, còn đồng chí Trường Chinh giữ chức Tổng Bí thư.

Dưới ánh sáng của Đại hội lần thứ II và các nghị quyết Trung ương, Đảng ta đã lãnh đạo nhân dân giải quyết các nhiệm vụ kinh tế, tài chính, sản xuất, đồng thời đẩy mạnh cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, culminated in the historic Điện Biên Phủ campaign, which ended French colonial rule and propelled the North towards socialism, providing a solid rear for the struggle to liberate the South and unify the country Thắng lợi này chứng minh tính đúng đắn và sáng tạo của đường lối cách mạng Việt Nam, đặc biệt là những chính sách được đề ra tại Đại hội II Đại hội này đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong quá trình lãnh đạo và trưởng thành của Đảng, với đường lối phù hợp yêu cầu kháng chiến trước mắt và cách mạng lâu dài, góp phần quý báu vào lý luận cách mạng nước ta.

2.4.2 Hiệp định Geneve 1954 về chấm dứt chiến tranh và lập lại hòa bình ở Đông Dương:

Hiệp định Genève 1954 là một hiệp định đình chiến quan trọng được ký kết tại Genève, Thụy Sĩ, với mục tiêu khôi phục hòa bình ở Đông Dương Hiệp định này đã dẫn đến việc chấm dứt sự hiện diện của quân đội Pháp trên bán đảo Đông Dương và chính thức kết thúc chế độ thực dân Pháp tại khu vực này.

Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm lãnh đạo cách mạng của Đảng ta trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1946-1954)

Nguyên nhân thắng lợi

Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp đạt được thắng lợi nhờ sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường lối kháng chiến đúng đắn và sáng tạo Toàn dân và toàn quân Việt Nam đã đoàn kết một lòng, thể hiện tinh thần dũng cảm trong chiến đấu và cần cù trong lao động sản xuất.

Truyền thống yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng của nhân dân Việt Nam đã được phát huy mạnh mẽ, góp phần quan trọng vào chiến thắng vĩ đại trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.

Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ta đạt được thắng lợi nhờ vào hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân vững mạnh, sự củng cố và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất, cùng với lực lượng vũ trang ba thứ quân ngày càng phát triển Hậu phương được củng cố và phát triển vững chắc trên mọi mặt, đóng góp quan trọng vào cuộc kháng chiến trường kỳ của dân tộc.

Cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam diễn ra trong sự đoàn kết và liên minh với nhân dân Lào và Campuchia, cùng chung tay chống lại kẻ thù chung là đế quốc thực dân Pháp xâm lược.

Một yếu tố quan trọng trong cuộc kháng chiến là sự ủng hộ mạnh mẽ từ phong trào cách mạng, bao gồm Trung Quốc, Liên Xô và các lực lượng dân chủ hòa bình trên toàn thế giới, cũng như sự đồng tình từ nhân dân Pháp tiến bộ.

Ý nghĩa lịch sử

Chiến thắng Điện Biên Phủ là một dấu son chói lọi trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam, khẳng định thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược Sự kiện này không chỉ đánh dấu đỉnh cao của cuộc kháng chiến mà còn là thành quả quan trọng của cách mạng Tháng Tám năm 1945, mang lại niềm tự hào chân chính cho toàn thể dân tộc Việt Nam.

Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp không chỉ có ý nghĩa lịch sử quan trọng đối với Việt Nam mà còn tác động lớn đến phong trào cách mạng giải phóng dân tộc trên toàn thế giới Cuộc kháng chiến đã buộc Pháp công nhận độc lập và chủ quyền của ba nước Đông Dương, đồng thời làm thất bại âm mưu kéo dài chiến tranh của Pháp - Mỹ Sự kiện này đã bảo vệ thành quả cách mạng tháng Tám năm 1945, chấm dứt gần một thế kỷ thống trị của thực dân Pháp và tạo điều kiện cho miền Bắc chuyển sang giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa, hoàn thành cách mạng ruộng đất và xóa bỏ chế độ phong kiến Thắng lợi này cũng mở đường cho nhân dân giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ Quốc Trên bình diện quốc tế, cuộc kháng chiến chống Pháp đã giáng một đòn mạnh vào hệ thống thực dân, đánh dấu sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ và phá tan âm mưu của đế quốc Mỹ trong việc nô dịch nhân dân Đông Dương, đồng thời thúc đẩy phong trào cách mạng ở Đông Nam Á.

Thắng lợi này đã khích lệ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc toàn cầu, đặc biệt là ở châu Á, châu Phi và Mỹ Latinh, đồng thời góp phần làm giảm bớt ảnh hưởng của chủ nghĩa đế quốc.

Thắng lợi trong cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta khẳng định rằng, trong bối cảnh thế giới hiện nay, một dân tộc dù đất không rộng, người không đông, nếu có quyết tâm chiến đấu vì độc lập, tự do, cùng với đường lối chính trị và quân sự đúng đắn, cũng như sự ủng hộ từ quốc tế, hoàn toàn có khả năng đánh bại mọi thế lực đế quốc hung bạo.

Miền Nam Việt Nam vẫn chưa được giải phóng, do đó nhân dân tiếp tục cuộc đấu tranh gian khổ chống đế quốc Mỹ để hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và thống nhất đất nước.

Bài học kinh nghiệm

Cuộc kháng chiến 9 năm chống thực dân Pháp đã mang lại nhiều bài học quý giá cho Đảng và nhân dân Việt Nam, từ đó giúp chúng ta giành thắng lợi trong cuộc kháng chiến chống Mỹ Một trong những bài học quan trọng là sự kết hợp đúng đắn giữa nhiệm vụ chống đế quốc và phong kiến, trong đó nhiệm vụ chống đế quốc được ưu tiên hàng đầu, còn nhiệm vụ chống phong kiến được thực hiện dần dần để phù hợp với yêu cầu Ngoài ra, việc vận dụng sáng tạo đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kỳ và tự lực cánh sinh vào từng giai đoạn cụ thể cũng là yếu tố quyết định cho những thắng lợi của cuộc kháng chiến.

Trong chiến lược cách mạng của chúng ta, việc kết hợp kháng chiến với kiến quốc là rất quan trọng Điều này không chỉ giúp xây dựng một chế độ xã hội mới mà còn tạo ra một hậu phương vững mạnh, từ đó thúc đẩy kháng chiến và chuẩn bị cho sự nghiệp cách mạng lâu dài.

Trong cuộc kháng chiến, Đảng và Chính phủ đã chỉ đạo quân và dân ta kết hợp linh hoạt các hình thức tác chiến, bao gồm chiến tranh chính quy và chiến tranh du kích, cũng như các hoạt động trong vùng địch tạm chiếm Đồng thời, việc xây dựng Đảng và đội ngũ cán bộ được chú trọng, nhằm đảm bảo năng lực và bản lĩnh lãnh đạo trong cuộc kháng chiến.

Ngày đăng: 16/07/2022, 13:52

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[2]. Loigiaihay.com, “Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954)”, https://loigiaihay.com/nguyen-nhan-thang-loi-y-nghia-lich-su-cua-cuoc-khang-chien-chong-thuc-dan-phap-1945-1954c87a7948.html#ixzz6zumUEV1i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954)
Nhà XB: Loigiaihay.com
[3]. Loigiaihay.com, “Hiệp định Sơ bộ Việt - Pháp ngày 6 - 3 - 1946 được kí kết trong hoàn cảnh như thế nào? Nêu nội dung và ý nghĩa của Hiệp định”, https://loigiaihay.com/hiep-dinh-so-bo-viet-phap-ngay-6-3-1946-duoc-ki-ket-trong-hoan-canh-nhu-the-nao-neu-noi-dung-va-y-nghia-cua-hiep-dinh-c87a7595.html#ixzz6zueo0Ibp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiệp định Sơ bộ Việt - Pháp ngày 6 - 3 - 1946 được kí kết trong hoàn cảnh như thế nào? Nêu nội dung và ý nghĩa của Hiệp định
Tác giả: Loigiaihay.com
[4]. Chu Mai Phong: Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của chủ tịch hồ chí minh tháng 12 năm 1946, giá trị lịch sử (2020), http://tuoitrekontum.org.vn/bac-ho/theo-chan-bac/loi-keu-goi-toan-quoc-khang-chien-cua-chu-tich-ho-chi-minh-t.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của chủ tịch hồ chí minh tháng 12 năm 1946, giá trị lịch sử
Tác giả: Chu Mai Phong
Năm: 2020
[5]. Baitap123.com, “Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946 - 1950)”, https://www.baitap123.com/lich-su-12-phien-ban-moi/lop-12/lythuyet/365/1101-nhung-nam-dau-cua-cuoc-khang-chien-toan-quoc-chong-thuc-dan-phap-1946-1950.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946 - 1950)
Nhà XB: Baitap123.com
[7]. TS. Trần Thị Vui (2015), “Những sáng tạo về đường lối của Đảng ta trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954).”, truy cập từ:http://tapchiqptd.vn/vi/van-de-chung/nhung-sang-tao-ve-duong-loi-cua-dang-ta-trong-thoi-ky-khang-chien-chong-thuc-dan-phap- Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những sáng tạo về đường lối của Đảng ta trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954)
Tác giả: TS. Trần Thị Vui
Nhà XB: tapchiqptd.vn
Năm: 2015
[9]. Phạm Bình Minh, Uỷ viên bộ Chính trị, Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Ngoại giao, Ý nghĩa và những bài học lịch sử (2019), truy cập từ: https://nhandan.vn/tin-tuc-su-kien/y-nghia-va-nhung-bai-hoc-lich-su-365232?fbclid=IwAR3WBr43mn7cFuHBLaPX898NfLIe1oZXmL_PynUMYRCJh3nOCZG2CgvYRJ4 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ý nghĩa và những bài học lịch sử
Tác giả: Phạm Bình Minh
Năm: 2019
[10]. ThS. Ngô Thị Thúy Mai - Khoa xây dựng Đảng “Xây dựng hậu phương trong kháng chiến chống thực dân Pháp (thời kỳ 1946-1954)”, truy cập từ:https://truongchinhtri.kontum.gov.vn/vi/news/nghien-cuu-trao-doi/xay-dung-hau-phuong-trong-khang-chien-chong-thuc-dan-phap-thoi-ky-1946-1954- Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng hậu phương trong kháng chiến chống thực dân Pháp (thời kỳ 1946-1954)
Tác giả: ThS. Ngô Thị Thúy Mai
[11]. Lời kêu gọi Toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh, ngày 19/12/1946. Truy cập ngày 04/04/2022.Đường dẫn:https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/c-mac-angghen-lenin-ho-chi-minh/book/ho-chi-minh/tac-pham/ho-chi-minh-toan-tap-tap-4-271 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hồ Chí Minh Toàn tập
Tác giả: Hồ Chí Minh
Nhà XB: Chính trị Quốc gia - Sự thật
Năm: 2011
[13]. Bộ Quốc phòng - Viện Lịch sử quân sự Việt Nam, Tóm tắt các chiến dịch trong kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954), NXB Quân đội nhân dân, Hà Nội, 2000 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tóm tắt các chiến dịch trong kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954)
Tác giả: Bộ Quốc phòng, Viện Lịch sử quân sự Việt Nam
Nhà XB: NXB Quân đội nhân dân
Năm: 2000
[6]. Hoàng Minh Thiện: Chiến dịch biên giới thu – đông 1950 (2015), https://soanbaionline.net/2015/04/chien-dich-bien-gioi-thu-dong-1950.html Link
[8]. Đại tá, TS NGUYỄN THÀNH HỮU, Thắng lợi của đấu tranh quân sự kết hợp đấu tranh ngoại giao(2014), truy cập từ: https://www.qdnd.vn/ho-so-su-kien/60-nam-chien-thang-dien-bien-phu/thang-loi-cua-dau-tranh-quan-su-ket-hop-dau-tranh-ngoai-giao-260184 Link
[12]. Chiến dịch Việt Bắc thu - đông 1947, bước ngoặt của cuộc kháng chiến chống Pháp. Truy cập ngày 04/04/2022.Đường dẫn: https://giaoduc.net.vn/tieu-diem/chien-dich-viet-bac-thu-dong-1947-buoc-ngoat-cua-cuoc-khang-chien-chong-phap-post180755.gd Link
[14]. Tác chiến đô thị, mở đầu toàn quốc kháng chiến. Truy cập ngày 04/04/2022. Đường dẫn: https://www.qdnd.vn/quoc-phong-an-ninh/nghe-thuat-quan-su-vn/tac-chien-do-thi-mo-dau-toan-quoc-khang-chien-647048 Link

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w