1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

khảo sát và điều trị bệnh viêm ruột trên mèo tại phòng khám thú y k9,quận 7, lê văn lương

59 97 9

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Khảo Sát Và Điều Trị Bệnh Viêm Ruột Truyền Nhiễm Trên Mèo Tại Phòng Khám Thú Y K9, Quận 7, TP.HCM
Tác giả Võ Thị Cẩm Tú
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Thị Lan Anh
Trường học Trường Đại Học Công Nghệ TP. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Thú Y
Thể loại chuyên đề tốt nghiệp
Năm xuất bản 2022
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 59
Dung lượng 1,77 MB

Cấu trúc

  • Chương 1. MỞ ĐẦU (14)
    • 1.1. Đặt vấn đề (14)
    • 1.2. Mục đích và yêu cầu (15)
      • 1.2.1. Mục đích (15)
      • 1.2.2. Yêu cầu (15)
  • Chương 2. TỔNG QUAN (16)
    • 2.1. Đặc điểm và chỉ tiêu sinh lý của mèo (16)
      • 2.1.1. Nhịp tim (16)
      • 2.1.2. Tần số hô hấp ( lần/phút) (16)
      • 2.1.3. Thân nhiệt (16)
    • 2.2. Sinh lý tiêu hóa của mèo (17)
      • 2.2.1. Cấu tạo và chức năng của ruột non (17)
      • 2.2.2. Tiêu hóa ở dạ dày (18)
      • 2.2.3. Tiêu hoá ở ruột non (19)
      • 2.2.4. Tiêu hoá ở ruột già (20)
    • 2.3. Một số biểu hiện ở mèo khi bệnh trên đường tiêu hóa (20)
      • 2.3.1. Sốt (20)
      • 2.3.2. Ói mửa (20)
      • 2.3.3. Tiêu chảy (21)
    • 2.4. Sơ lược về bệnh do Feline panleukopenia virus trên mèo (21)
    • 2.5. Đặc điểm sinh học của Feline panleukopenia virus (22)
      • 2.5.1. Nguyên nhân (22)
      • 2.5.2. Phân loại (22)
      • 2.5.3. Hình thái cấu trúc (23)
      • 2.5.4. Sức đề kháng (23)
      • 2.5.5. Cơ chế gây bệnh (23)
      • 2.5.6. Dịch tễ học (23)
      • 2.5.7. Độ tuổi và giống mèo dễ bị nhiễm mạnh nhất (24)
      • 2.5.8. Triệu chứng (25)
      • 2.5.9. Bệnh tích (27)
      • 2.5.10. Chẩn đoán (27)
    • 2.6. Điều trị (27)
    • 2.7. Lược duyệt một số công trình liên quan đến đề tài (28)
  • Chương 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH (30)
    • 3.1. Thời gian và địa điểm (30)
      • 3.1.1. Thời gian (30)
      • 3.1.2. Địa điểm (30)
    • 3.2. Đối tượng khảo sát (30)
    • 3.3. Nội dung khảo sát (30)
    • 3.4. Phương pháp khảo sát (31)
      • 3.4.1. Lập bệnh án theo dõi (32)
    • 3.5. Dụng cụ và thuốc sử dụng trong phòng khám (33)
      • 3.5.1. Dụng cụ (33)
      • 3.5.2. Thuốc sử dụng (33)
    • 3.6. Phương pháp tiến hành (33)
      • 3.6.1. Thu thập thông tin của thú bệnh và bệnh sử (33)
      • 3.6.2. Kiểm tra lâm sàng (33)
      • 3.6.3. Kiểm tra cận lâm sàng (34)
    • 3.7. Thực hiện chẩn đoán bằng cách test nhanh (34)
      • 3.7.1. Phòng bệnh và điều trị (36)
    • 3.8. Ghi nhận và đánh giá kết quả điều trị (38)
    • 3.9. Chỉ tiêu theo dõi và công thức tính (38)
    • 3.10. Xử lý thống kê (39)
  • Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN (40)
    • 4.1. Kết quả chẩn đoán bệnh trên mèo tại phòng khám (40)
    • 4.2. Tỷ lệ nhiễm FPV trong tổng số mèo có triệu chứng sốt, nôn mửa, ỉa chảy (42)
    • 4.3. Tỷ lệ mèo nhiễm bệnh FPV (43)
    • 4.4. Tỷ lệ mèo nhiễm bệnh FPV theo nhóm giống (44)
    • 4.5. Tỷ lệ mèo nhiễm bệnh FPV theo lứa tuổi (45)
    • 4.5. Tỷ lệ mèo nhiễm bệnh FPV theo giới tính (47)
    • 4.6. Xác định tỷ lệ mèo nhiễm bệnh FPV theo tình trạng tiêm phòng và chưa tiêm phòng (47)
    • 4.7. Kết quả theo dõi các triệu chứng điển hình của mèo mắc bệnh FPV (49)
  • Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (53)
    • 5.1. Kết luận (53)
    • 5.2. Kiến nghị (53)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (55)

Nội dung

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP HỒ CHÍ MINH KHOA THÚ Y– CHĂN NUÔI CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHẢO SÁT VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM RUỘT TRUYỀN NHIỄM TRÊN MÈO TẠI PHÒNG KHÁM THÚ Y K9, Quận 7, TP HCM Ngành THÚ Y Niên khóa 2018 – 2022 TP Hồ Chí Minh, tháng 6, năm 2022 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP HỒ CHÍ MINH KHOA THÚ Y– CHĂN NUÔI VÕ THỊ CẨM TÚ KHẢO SÁT VÀ ĐIỀU TRỊ BỆ.

TỔNG QUAN

Đặc điểm và chỉ tiêu sinh lý của mèo

Tim đóng vai trò quan trọng trong sự sống của động vật, hoạt động như một máy bơm để hút và đẩy máu, giữ vai trò chủ đạo trong hệ tuần hoàn Nhịp tim không chỉ thể hiện cường độ trao đổi chất mà còn phản ánh trạng thái sinh lý của cơ thể.

Theo (Nguyễn Xuân Tịnh và cs, 1996), (Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ,

Nhịp tim của mèo trưởng thành trong trạng thái sinh lý bình thường dao động từ 100-120 lần/phút, trong khi mèo con có nhịp tim cao hơn, từ 130-140 lần/phút Nhịp tim của mèo bị ảnh hưởng bởi các yếu tố ngoại cảnh và trạng thái cơ thể, thường tăng dần vào buổi chiều và giảm vào buổi sáng Ngoài ra, nhiệt độ môi trường cao và tinh thần hưng phấn cũng góp phần làm tăng nhịp tim.

2.1.2 Tần số hô hấp ( lần/phút)

Theo tác giả (Nguyễn Xuân Tịnh và cs, 1996), (Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu

Tần số hô hấp, hay nhịp hô hấp, được định nghĩa là số lần thở ra và hít vào trong một phút Nó phản ánh quá trình trao đổi khí giữa phổi và môi trường bên ngoài, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe.

Mèo trưởng thành có tần số hô hấp từ 20-24 lần/phút, trong khi mèo con có tần số hô hấp khoảng 22 lần/phút Tần số hô hấp của mèo có thể thay đổi tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau.

Nhiệt độ bên ngoài: Khi thời tiết quá nắng nóng mèo thở nhanh để thải nhiệt, lúc này nhịp thở có thể tăng lên đến 100-160 lần/phút.

Tuổi tác: mèo càng lớn thì tần số hô hấp càng chậm.

Thời gian trong ngày: buổi tối mèo thở nhanh, ban đêm và sáng sớm mèo thở chậm.

Ngoài ra những con mèo mang thai, sợ hãi, hoạt động nhiều và nhanh cũng làm cho mèo thở nhanh.

Theo (Nguyễn Xuân Tịnh và cs, 1996), (Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ,

Nhiệt độ bình thường của mèo dao động từ 38-39,5 độ C, và có thể thay đổi do các yếu tố như tuổi tác, giới tính, trạng thái cơ thể, thời gian trong ngày và chế độ làm việc Quá trình thay lông cũng góp phần vào việc điều tiết nhiệt độ cơ thể Mèo có thể trải qua sự gia tăng thân nhiệt khi gặp phải điều kiện môi trường quá nóng, như cảm nắng hoặc cảm nóng, hoặc do mắc các bệnh truyền nhiễm và ký sinh trùng đường máu.

Sinh lý tiêu hóa của mèo

2.2.1 Cấu tạo và chức năng của ruột non

Thành ruột non gồm ba lớp: Niêm mạc, áo cơ và áo tương.

Niêm mạc ruột non có cấu trúc đặc biệt với những nếp gấp lồi vào trong, được gọi là van ruột Trên bề mặt niêm mạc, có những phần kéo dài giống như lông, gọi là nhung mao ruột, giúp tăng diện tích hấp thụ Giữa các nhung mao là những rãnh hẹp, nơi tuyến Lieberkuhn tiết ra dịch tiêu hóa.

Biểu mô của lông nhung thuộc loại trụ đơn và được cấu tạo bởi ba loại tế bào:

Tế bào mâm khía, tế bào hình đài, tế bào ưa crôm và tế bào ưa bạc là những loại tế bào quan trọng trong cơ thể Đặc biệt, đỉnh của tế bào mâm khía có những khía dọc do bào tương tạo thành, được gọi là vi nhung mao.

Lớp đệm của nhung mao tạo thành một trục liên kết đặc biệt, chứa một hoặc hai mạch bạch huyết gọi là mạch dưỡng trấp trung tâm, bắt đầu từ đỉnh nhung mao và chạy thẳng xuống chân nhung mao để kết nối với mạch bạch huyết của niêm mạc Ngoài ra, lớp này còn chứa các tiểu động mạch và tiểu tĩnh mạch chạy song song, cùng với những bó cơ trơn từ cơ niêm, được gọi là cơ Bruke, bao quanh bởi các lá tạo keo mỏng.

Cả ba đoạn ruột non đều chứa tuyến Lieberkuhn, bao gồm bốn loại tế bào: tế bào mâm khía, tế bào đài, tế bào ưa crôm và tế bào Paneth Riêng tá tràng còn có tuyến Brunner, là tuyến ống cong queo, với tế bào vách hình khối đơn và chứa chất nhầy Tuyến Brunner phát triển mạnh, làm dày thành ruột, dẫn đến việc tá tràng còn được gọi là ruột đặc Ngoài ra, trong lớp đệm của niêm mạc có các nốt bạch huyết nhỏ và những nang lớn hơn gọi là nang kín, có thể tập hợp thành mảng Payer, đặc biệt thấy rõ ở hồi tràng (Lâm Thị Thu Hương, 2005).

Hình 2.1 Cấu tạo ruột non

(Nguồn:http://www.medicalook.com/human_anatomy/organs/Small_intestine.html)

Ruột non là cơ quan chính trong việc hấp thu dinh dưỡng từ thức ăn nhờ vào cấu trúc đặc biệt như van, lông nhung và vi nhung mao Ngoài vai trò hấp thu, ruột non còn hỗ trợ tiêu hóa thông qua việc tiết dịch ruột chứa các men tiêu hóa Hơn nữa, nhu động ruột giúp trộn lẫn thức ăn với dịch tiêu hóa và di chuyển chúng theo chiều thuận.

2.2.2 Tiêu hóa ở dạ dày Ở dạ dày thức ăn được tiêu hóa bằng hai quá trình cơ học và hóa học Tiêu hóa bằng hóa học chủ yếu là tác động của dịch vị Dịch vị có các chất vô cơ HCl (axit chlohyric),các chất hữu cơ,chất nhầy mucine,nguyên men Pepsinogen, men Prezura, men Lipase.

Pepsinogen nhờ có HCl xúc tác biến thành Pepsin hoạt động, phân hủy các chất. Protit thức ăn thành Polypeptit.

Mao mạch dẫn máu đến tĩnh mạch cửa gan Lớp cơ

Prezura thường thấy ở dạ dày con vật còn đang cho bú sữa, có tác dụng tiêu hóa đạm của sữa.

Lipase phân hủy các hạt mỡ đã nhũ tương hóa thành glycerol và axit béo HCl chuyển đổi pepsinogen thành pepsin, giúp ngăn chặn sự lên men thối của thức ăn trong dạ dày, đồng thời điều chỉnh hoạt động của van hạ vị và kích thích tuyến tụy tiết dịch Khi thức ăn vào dạ dày chó, nó được biến đổi thành dưỡng chất, bao gồm các chất bột đã được tiêu hóa thành đường maltose Các chất protit trong dạ dày được thủy phân thành polypeptid và một số axit amin, trong khi một lượng nhỏ lipit cũng được tiêu hóa.

Niêm mạc ruột non có 2 loại tuyến có nhiệm vụ tiết dịch ruột: Tuyến Brune (Brunner), Libeckun (Liberkiihe).

Dịch ruột mang tính kiểm (pH = 7,4 - 7,7) gồm có các chất vô cơ và các chất hữu cơ (chất nhấy, men Maltase lactase, Saccharase amylase ).

Gan và tuỵ tạng đóng vai trò quan trọng trong quá trình tiêu hoá ở ruột non, tiết ra các dịch tiêu hoá chứa các chất vô cơ và hữu cơ như Amylopsin, Trysinogen, Lipase và Maltase.

Gan đóng vai trò quan trọng trong quá trình tiêu hóa, giúp tiết mật để tiêu hóa mỡ và trung hòa dưỡng chất, tạo điều kiện cho men Trypsin hoạt động hiệu quả Mật cũng có chức năng sát trùng, ngăn ngừa sự lên men thối, đồng thời tăng cường nhu động ruột Ngoài ra, gan còn tham gia vào việc phân hủy và tổng hợp chất đường, urê, giải độc, sản xuất fibrinogen và heparin để điều chỉnh quá trình tuần hoàn máu Gan cũng chịu trách nhiệm sản xuất và tiêu hủy hồng cầu, dự trữ sắt, và chuyển đổi carotene thành vitamin A.

Protit được tiêu hóa thông qua quá trình phân giải của men Trypsin, trong đó Trypsinogen được tiết ra từ tuỵ ở dạng không hoạt động Men Enterokinase do ruột tiết ra sẽ kích hoạt Trypsin, giúp phân giải Protid thành Polypeptit Tiếp theo, Polypeptit sẽ được chuyển hóa thành các axit amin nhờ sự tác động của Erepsin.

The digestion of carbohydrates involves enzymes such as amylase, which converts raw and cooked starch into maltose, and maltase, which further breaks down maltose into glucose Additionally, lactase transforms lactose into glucose and galactose, while sucrase converts sucrose into glucose and levulose In lipid digestion, lipase enzymes, aided by bile salts, effectively emulsify fats, breaking them down into glycerol and fatty acids (Pham Ngoc Thach, 2006).

Chất còn lại chưa tiêu hóa ở ruột non được chuyển xuống ruột già, nơi tiếp tục quá trình tiêu hóa nhờ các enzym từ ruột non Tại ruột già, diễn ra quá trình lên men và sản sinh chất độc, đồng thời thực hiện tái hấp thụ nước và muối khoáng, dẫn đến việc phân thường có dạng rắn và được thải ra ngoài.

Phân là sản phẩm của quá trình tiêu hóa, bao gồm các chất cặn bã, biểu mô niêm mạc bong ra, muối và vi sinh vật (Phạm Ngọc Thạch, 2006).

Một số biểu hiện ở mèo khi bệnh trên đường tiêu hóa

Con vật có triệu chứng sốt từ 39,5°C đến 41°C, kèm theo nhịp tim và nhịp thở tăng do mức chuyển hóa cơ thể gia tăng Ngoài ra, con vật còn có dấu hiệu bỏ ăn, bỏ uống (khát nước), lượng nước tiểu ít và biểu hiện mất nước.

2.3.2 Ói mửa Đây là hiện tượng thức ăn, dịch tiết trên đường tiêu hóa, từ dạ dày, thực quản trào ngược lên miệng và ra ngoài, hiện tượng này thường diễn ra mạnh và đột ngột. Hiện tượng ói này nó làm cho cơ thể bảo vệ khỏi bị ngộ độc bởi thức ăn quá thời hạn, ôi thiu Điều hòa hoạt động này do trung khu ói nằm ở hành não Ói mửa có thể do phản xạ hay trung khu ói bị kích thích.

Nếu một lần nôn nhưng sau đó vẫn ăn uống bình thường và không nôn lại, có thể do thú cưng ăn quá nhiều, dẫn đến khó tiêu hóa Ngoài ra, nôn vài lần trong ngày có thể do các yếu tố kích thích lâu dài, như bệnh lý gây ngộ độc.

Sau khi ăn mà ói ra liền thường là do các bệnh về dạ dày.

Sau khi ăn, nếu bạn bị ói muộn, có thể là dấu hiệu của bệnh tắc ruột Khi ruột non bị tắc, dịch ói sẽ có tính kiềm và có thể lẫn máu do dạ dày xuất huyết hoặc loét Nếu tắc ruột non, dịch ói có thể có màu vàng hoặc đục, trong khi nếu ruột già bị tắc, dịch ói sẽ có mùi thối và lẫn phân.

Tiêu chảy ở động vật là tình trạng đi tiêu nhiều lần với phân lỏng do ruột tăng cường nhu động và tiết dịch Hiện tượng này xảy ra nhanh chóng, khiến thú cưng khó kiểm soát Bằng cách quan sát số lượng, độ cứng, màu sắc và mùi của phân, chúng ta có thể xác định được nguyên nhân gây ra tiêu chảy.

Số lượng phân của động vật phụ thuộc vào lượng, loại và chất lượng thức ăn cũng như các yếu tố bệnh lý Thông thường, khi động vật bị tiêu chảy, số lượng phân sẽ tăng lên và có dạng lỏng Ngược lại, nếu động vật gặp phải tình trạng táo bón hoặc viêm ruột cấp tính, phân sẽ khô và cứng hơn bình thường.

Màu sắc phân: màu sắc của phân tùy thuộc vào thức ăn hằng ngày của vật nuôi và tuổi của chúng.

Phân bị bón thì đen hơn bình thường.

Phân có kèm lẫn thêm máu tươi: do ruột già chảy máu.

Phân có kèm lẫn thêm máu đỏ thẫm: do ruột non chảy máu.

Phân có thể xuất hiện dưới dạng niêm mạc đường tiêu hóa do niêm mạc bị bong tróc, viêm hoặc tổn thương Một số loại thuốc điều trị cũng có thể làm thay đổi màu sắc của phân Mùi phân của động vật ăn thịt thường nặng hơn so với động vật ăn cỏ, trong khi phân lỏng có thể là dấu hiệu của viêm ruột nặng Sự hiện diện của các chất lạ trong phân, như niêm dịch, màng giả mủ hoặc máu, có thể chỉ ra tình trạng bệnh lý do loét hoặc ổ mủ ở niêm mạc ruột.

Sơ lược về bệnh do Feline panleukopenia virus trên mèo

Bệnh viêm ruột truyền nhiễm ở mèo, hay còn gọi là bệnh do Virus Feline Panleukopenia (FPV), là một bệnh nguy hiểm do virus Parvovirus gây ra, với tỷ lệ tử vong cao từ 25-70% Virus FPV có khả năng lây nhiễm cho tất cả các loài mèo và tồn tại trong môi trường từ 5 đến 10 tháng hoặc lâu hơn trong phân Bệnh lây lan nhanh chóng, biểu hiện bằng các triệu chứng đột ngột như tiêu chảy, nôn mửa, suy giảm miễn dịch và tỷ lệ tử vong cao (Duarte và cs, 2009; Millán và cs, 2009; Riley và cs, 2004; Wasieri và cs, 2009).

Virus feline panleukopenia là mối nguy hiểm đối với tất cả các loại mèo, đặc biệt là những con dưới 1 tuổi Những chú mèo chưa được tiêm phòng đầy đủ có nguy cơ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong cao nhất.

Virus nhân lên trong vật chủ, tiêu diệt các tế bào phân chia nhanh chóng như tế bào lót trong tủy xương, gây suy giảm số lượng bạch cầu và ảnh hưởng tiêu cực đến tế bào đường ruột.

Bệnh giảm bạch cầu ở mèo có thể xảy ra quanh năm và ảnh hưởng đến mọi lứa tuổi, đặc biệt là mèo con và mèo hoang chưa được tiêm phòng Những con mèo đã được tiêm vắc-xin có tỷ lệ tử vong thấp hơn so với những con chưa được tiêm phòng (Gaskell và cs, 1996; Greene và cs., 2006; Cave và cs., 2002).

Đặc điểm sinh học của Feline panleukopenia virus

Bệnh do Feline Parvovirus (Feline Panleukopenia virus – FPV) gây ra:

Có phản ứng chéo với kháng nguyên parvovirus tuýp 2 ở chó và virus gây viêm ruột ở chồn.

Các chất sát trùng thông thường như NaOH, Focmon có thể tiêu diệt virus một cách dễ dàng.

Virus thường sinh sôi và phát triển mạnh hơn vào những tháng có thời tiết nắng nóng,ẩm,mưa nhiều Thường vào những dịp đầu, cuối năm.

Nguồn: http://www.abcdcatsvets.org/abcd-guidelines-on-feline-panleukopenia-2012- edition/

Bảng 2.1 Bảng phân loại Feline panleukopenia virus

Là một ADN virus không có vỏ bọc, có đường kính 20nm,32 capsomers

Virus DNA sợi đơn, kích thước nhỏ.

Giống với bệnh truyền nhiễmParvovirusthìFeline panleukopenia virus có sức đề kháng cao với các acid, chất khử trùng và nó có thể chịu được nhiệt độ nóng tới

56 O C trong 30 phút, virus sống trong nhân tế bào của vật chủ sản sinh ra nhanh và làm hủy hoại cơ thể mèo (R.Moraillon,1993).

Feline Panleukopenia là một bệnh do virus gây ra, lây nhiễm qua đường tiêu hóa và có thể tấn công vào các tế bào lympho trong vòng 24 giờ Virus này làm suy giảm chức năng bạch cầu, ảnh hưởng đến hàng rào miễn dịch của cơ thể Hơn nữa, virus tấn công niêm mạc đường tiêu hóa, gây ra loét và bong tróc niêm mạc ruột, dẫn đến tình trạng tiêu chảy.

Có 2 hình thức gây bệnh:

Mèo mẹ mắc bệnh giảm bạch cầu có thể gây ra tình trạng thai chết hoặc phá thai Nếu mèo con chào đời còn sống, chúng thường gặp phải tình trạng thiểu sản tiểu não Các dấu hiệu mất điều hòa, như cử động vụng về và tổn thương não nghiêm trọng, có thể xuất hiện trong vòng 2 tuần sau khi mèo con ra đời.

Thời kì sau khi sinh:

Virus tấn công nhanh chóng vào niêm mạc ruột, dẫn đến việc phá hủy các biểu mô và gây ra triệu chứng tiêu chảy ra máu, một dấu hiệu nghiêm trọng Ngoài ra, virus cũng có thể xâm nhập vào mô tủy xương, làm tổn thương các tế bào bạch cầu, khiến mèo dễ bị nhiễm bệnh do virus thứ cấp.

Virus xâm nhập vào các tế bào đang phân nhánh trong hệ thần kinh, gây ra tình trạng mất nước nghiêm trọng Nếu không được điều trị kịp thời, tình trạng này có thể dẫn đến tử vong.

Virus sẽ lây nhiễm trực tiếp từ mèo ốm sang mèo khỏe Qua quá trình tiếp xúc với dịch mũi, nước mắt, nước bọt, nước tiểu, phân.

Nếu quá trình tiếp xúc càng nhiều thì nguy cơ mắc bệnh càng cao Virus lây qua đường hô hấp và đường tiêu hóa.

Nguyên nhân gián tiếp lây nhiễm virus:

Virus có khả năng bám vào các trung gian truyền bệnh như côn trùng, chim chóc và loài gặm nhấm Chúng lây lan qua đường hô hấp và đường tiêu hóa, gây bệnh cho mèo cưng của bạn.

Virus có thể bám vào thức ăn, khiến chó mắc bệnh khi ăn phải Con người cũng là trung gian lây truyền bệnh, khi virus bám lên quần áo, tay chân và lây nhiễm cho mèo qua việc ôm ấp, vuốt ve Điều này giải thích tại sao nhiều chú mèo vẫn bị nhiễm bệnh FPV dù không ra khỏi nhà.

2.5.7 Độ tuổi và giống mèo dễ bị nhiễm mạnh nhất

Tất cả mọi giống mèo đều có thể nhiễm virus FPV.

Bệnh viêm ruột giảm bạch cầu ở mèo chủ yếu ảnh hưởng đến mèo nhỏ, mèo chưa tiêm phòng và mèo hoang Đặc biệt, mèo từ 2 đến 12 tháng tuổi, đặc biệt là trong khoảng 2 đến 3 tháng tuổi, có nguy cơ cao bị nhiễm bệnh Những con mèo chưa được tiêm vaccine có nguy cơ tử vong rất cao, có thể lên tới 100%.

Các giống mèo nhập ngoại thường rất dễ mắc bệnh viêm ruột giảm bạch cầu hơn là giống mèo nội.

Mèo lớn trưởng thành vẫn có thể bị nhiễm virus viêm ruột giảm bạch cầu nhưng không phát bệnh biểu hiện ra ngoài mà nó sẽ ở thể mang.

Hình 2.2.Mèo bị nhiễm Feline Panleukopenia Virus

2.5.8.1 Dạng viêm dạ dày ruột xuất huyết

Bệnh này tương tự như Parvovirus ở chó, với thời gian ủ bệnh từ 3-4 ngày Triệu chứng bao gồm bỏ ăn, mệt mỏi, nôn mửa nhiều lần, và sau 24 giờ sẽ bắt đầu tiêu chảy ra máu Đối với mèo mẹ mang thai, bệnh có thể gây viêm tử cung, viêm âm đạo, dẫn đến sinh non hoặc sảy thai.

Huyết học: tiêu chảy cấp và mất nước rối loạn điện giải trầm trọng, suy giảm bạch cầu lepkopia trầm trọng dẫn đến tử vong.

Mắt kèm nhèm, lờ đờ, mũi miệng thâm đen, chảy nước dãi.

Tỷ lệ tử tử vong cao trên mèo từ 2 tháng đến dưới 1 năm tuổi Mèo trải qua 5 ngày mắc bệnh thường có kết quả điều trị khả quan.

Hình 2.3.Tổn thương đường ruột do hậu quả của nhiễm vi rút panleukopenia ở mèo

Nguồn:http://www.abcdcatsvets.org/abcd-guidelines-on-feline-panleukopenia-2012- edition/

Hình 2.4.Viêm ruột xuất huyết do hậu quả của nhiễm vi rút panleukopenia ở mèo

Nguồn:http://www.abcdcatsvets.org/abcd-guidelines-on-feline-panleukopenia-2012- edition/

Hình 2.5.Một số triệu chứng của bệnh FPV

Nguồn:https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC5993757/

Những nghiêm cứu huyết thanh học cho thấy một số mèo mẫn cảm với bệnh nhưng không biểu hiện triệu chứng.

Niêm mạc ruột bị sung huyết.

Gan có thể sưng túi mật căng.

Hạch bạch huyết phù thũng, xuất huyết.

Dạ dày: niêm mạc xuất huyết toàn bộ hay một phần.

Các triệu chứng bệnh tích và yếu tố dịch tễ học cho thấy rằng phần lớn mèo nhiễm bệnh biểu hiện viêm ruột xuất huyết.

Mức độ gây nhiễm lớn.

Thường gây ra trên mèo từ 2 tháng đến 1 năm tuổi.

Tỉ lệ tử vong cao từ 25-70%. Điều trị tốt khi bệnh tiến triển trên 5 ngày.

Ngoài ra còn gặp các trường hợp viêm ruột ỉa chảy do các tác động gây co thắt hoặc tắc nghẽn, viêm ruột ỉa chảy do kí sinh trùng.

2.5.10.2 Chẩn đoán bằng que test

Chẩn đoán bằng test FPV (Feline panleukopenia virus - Ag Test kit) phát hiện kháng nguyên virus FPV trong các mẫu phân Thời gian cho kết quả chỉ từ 5-10 phút.

Điều trị

Hiện tại, không có thuốc đặc hiệu để tiêu diệt virus, do đó, việc điều trị chủ yếu mang tính hỗ trợ Điều này bao gồm liệu pháp truyền dịch, hỗ trợ dinh dưỡng, truyền máu và trong một số trường hợp, có thể sử dụng kháng sinh để ngăn ngừa nhiễm trùng kế phát Đối với chó bị ói nặng, cần dùng thuốc giảm ói và bổ sung dinh dưỡng qua truyền dịch.

Lược duyệt một số công trình liên quan đến đề tài

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc và cộng sự (2020) tại Hà Nội cho thấy tỷ lệ mèo nhiễm FPV là 13,42%, trong đó 34,94% là các ca có dấu hiệu nghi ngờ nhiễm bệnh Tỷ lệ nhiễm FPV cao hơn ở mèo dưới 12 tháng tuổi, đặc biệt là nhóm từ 1-7 tháng tuổi với tỷ lệ 48,39% Phương pháp PCR cho kết quả chính xác hơn so với kit xét nghiệm nhanh Các triệu chứng lâm sàng bao gồm ủ rũ (100%), chán ăn (96,55%), sốt (93,10%), nôn mửa (79,31%) và tiêu chảy có máu (86,21%) Số lượng bạch cầu trung bình ở mèo mắc bệnh giảm xuống còn 1,8 x 10^3/µl, với sự giảm chủ yếu ở bạch cầu lympho và bạch cầu đoạn.

Nghiên cứu của tác giả Romane A Awad (2018) đã phát hiện các dấu hiệu lâm sàng ở 165 con mèo, bao gồm hôn mê, sốt, biếng ăn, khát nước, nôn mửa, tiêu chảy, mất nước và giảm bạch cầu Kết quả ELISA cho thấy 66 con mèo trong số đó dương tính với FPV Tất cả các mẫu dương tính đã được xác nhận là gen FPV (VP1) qua phân tích trình tự nucleotide, với 75 mẫu dương tính được khuếch đại bằng phương pháp PCR Đánh giá thống kê cho thấy ELISA có độ nhạy 88%, độ đặc hiệu 100% và độ chính xác 94,5%, trong khi tỷ lệ phổ biến của FP trong dân số được kiểm tra là 45%.

Nghiên cứu của (Mosallanejad & cs, 2009) khi nghiên cứu tỷ lệ nhiễm FPV ở mèo tiêu chảy tại Phòng khám Thú y của Trường Đại học Ahvaz, ở Tây Nam Iran có

Trong nghiên cứu, 67 mẫu phân được chia thành hai nhóm: tiêu chảy xuất huyết và không xuất huyết Qua xét nghiệm miễn dịch, 34% mèo cho kết quả dương tính với kháng nguyên FPV, với tỷ lệ nhiễm cao hơn ở mèo dưới 6 tháng tuổi (37%) so với mèo trên 6 tháng tuổi (31%) Tuy nhiên, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các dấu hiệu lâm sàng, tuổi và giới tính của mèo (P > 0,05).

Theo nghiên cứu của Ichijo và cộng sự (1976), các triệu chứng ủ rũ và mệt mỏi thường xuất hiện ở giai đoạn đầu của bệnh FPV ở mèo Trong số 13 con mèo được khảo sát, 85% mắc tiêu chảy, 70% bị nôn mửa và 26% có dấu hiệu mất nước.

Nghiên cứu của Kruse & cs (2010) với hơn 200 mẫu cho thấy triệu chứng lâm sàng của mèo nhiễm virus FPV rất đa dạng, từ nhẹ đến cấp tính Mèo mắc bệnh FPV thường gặp các biến chứng nghiêm trọng dẫn đến tử vong, bao gồm mất nước, mất cân bằng điện giải, hạ đường huyết, xuất huyết, nhiễm khuẩn huyết và nội độc tố trong máu.

Theo nghiên cứu của Awad và cộng sự (2018), mèo non từ 1 đến 7 tháng tuổi có tỷ lệ nhiễm virus FPV cao hơn so với mèo lớn tuổi từ 8 đến 24 tháng Đặc biệt, mèo trong độ tuổi 3 đến 10 tháng thường biểu hiện triệu chứng lâm sàng nặng hơn khi mắc bệnh, trong khi mèo từ 1 đến 2 tháng tuổi lại ít có dấu hiệu lâm sàng hơn Kết quả này cũng được xác nhận bởi nghiên cứu của Gaskel.

Theo nghiên cứu của Theo Greene và các cộng sự (2006), hầu hết các con mèo nhạy cảm đều tiếp xúc và bị nhiễm bệnh trong những năm đầu đời Mèo con chưa được tiêm chủng nhận được kháng thể từ mẹ thông qua sữa non, giúp bảo vệ chúng trong khoảng thời gian lên đến 3 tháng.

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH

Thời gian và địa điểm

Phòng khám Thú y K9 tại 269 Lê Văn Lương, phường Tân Quy, q.7,Thành phố

Đối tượng khảo sát

Tất cả các bé mèo, bất kể lứa tuổi, giống hay giới tính, khi có triệu chứng như ói mửa, tiêu chảy hoặc ỉa ra máu, đều được chủ nuôi đưa đến phòng khám thú y K9 tại Lê Văn Lương để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

Nội dung khảo sát

Khảo sát tình hình bệnh FPV (Feline Panleukopenia Virus) trên mèo được thực hiện tại phòng khám Thú y K9, cơ sở Lê Văn Lương, nhằm đánh giá tỷ lệ mắc bệnh trong tổng số ca bệnh được đưa đến khám và điều trị.

Tỷ lệ nhiễm FPV trong tổng số mèo có triệu chứng sốt, nôn mửa, ỉa chảy ra máu.

Tỷ lệ mèo nhiễm bệnh FPV

Tỷ lệ mèo nhiễm bệnh FPV theo nhóm giống.

Tỷ lệ mèo nhiễm bệnh FPV theo lứa tuổi.

Tỷ lệ mèo nhiễm bệnh FPV theo giới tính.

Xác định tỷ lệ mèo nhiễm bệnh FPV theo tình trạng tiêm phòng và chưa tiêm phòng.

Kết quả theo dõi các triệu chứng điển hình của mèo mắc bệnh FelinePanleukopenia Virus.

Phương pháp khảo sát

Để chẩn đoán bệnh viêm ruột giảm bạch cầu ở mèo, chúng tôi cần thông tin từ chủ nuôi về giới tính, lứa tuổi, giống mèo, và tình trạng tiêm phòng Ngoài ra, tình trạng ăn uống hàng ngày, có biểu hiện ói mửa hay không, và nếu có thì ói ra thức ăn hay dịch nhầy, cùng với tình trạng phân có lỏng hay có máu cũng rất quan trọng trong quá trình chẩn đoán.

Việc hỏi bệnh là cần thiết để xác định thời gian mắc bệnh, từ đó đánh giá mức độ nặng nhẹ của bệnh và xác định mức độ chăm sóc cần thiết từ chủ nuôi.

3.4.1 Lập bệnh án theo dõi

Quan sát triệu chứng lâm sàng:

Kiểm tra thân nhiệt, trạng thái thú bệnh Kiểm tra niêm mạc mèo bệnh, con vật có nôn mửa, bỏ ăn hay ũ rủ.

Mèo mắc bệnh sẽ trải qua giai đoạn sốt kéo dài cho đến khi xuất hiện triệu chứng tiêu chảy Phân của mèo có mùi hôi, tanh, kèm theo máu tươi và chất dịch nhầy, trong đó phân tanh là dấu hiệu đặc trưng của các bệnh truyền nhiễm.

Cơ thể bị mất nước, sụt cân, sốc do nội độc tố hoặc nhiễm trùng thứ phát.

Tổng hợp những thông tin để làm cơ sở chẩn đoán bệnh.

Dụng cụ và thuốc sử dụng trong phòng khám

Nhiệt kế, rọ mõm, cân trọng lượng, bệnh án, găng tay, bàn khám.

Thiết bị xét nghiệm bao gồm: Tăm bông vô trùng, bộ FPV Ag test, cồn sát trùng

Thuốc kháng sinh, thuốc giảm đau, nước truyền dịch( Ringer Latate).

Chống vi khuẩn phụ nhiễm: sử dụng Sulpha methoxypyriadazine phối hợp với Trimethoprim hoặc ampicilline, gentamycine.

Sử dụng thuốc bổ để hỗ trợ: Vitamin C, Vitamin B,

Thuốc chống ói: Atropine Sulfate.

Cầm máu xuất huyết đường ruột bằng Vitamin K, Transamine.

Phương pháp tiến hành

3.6.1 Thu thập thông tin của thú bệnh và bệnh sử

Sử dụng sổ ghi chép để theo dõi thông tin quan trọng về từng con mèo mắc bệnh, bao gồm giới tính, tuổi, giống và tình trạng tiêm phòng Việc ghi nhận chi tiết này giúp quản lý sức khỏe mèo hiệu quả hơn.

Hỏi chủ nuôi của mèo về tình trạng ăn uống biểu hiện như thế nào, có ỉa chảy hay nôn, mệt mỏi không?

Kiểm tra thân nhiệt, tình trạng sức khỏe.

Để kiểm tra thân nhiệt của mèo, hãy đặt nhiệt kế vào hậu môn; nhiệt độ bình thường dao động từ 38 đến 39,2 độ C Trong giai đoạn đầu của bệnh, nhiệt độ có thể tăng nhẹ đến vừa phải, nhưng nếu quá cao hoặc quá thấp, có thể gây nguy hiểm đến tính mạng của mèo.

Kiểm tra niêm mạc mắt, mũi, miệng coi có lỡ lưỡi, viêm tai, đục giác mạc (thường các triệu chứng này ít gặp phải).

Thể trạng: Con vật mập hay ốm, cao hay thấp, vui vẻ hay buồn.

Suy nhược cơ thể có thể từ nhẹ cho đến nặng.

Mất nước: xuất hiện nhanh chóng có thể nghiêm trọng. Đau bụng có thể phát hiện được khi sờ nắn để kiểm tra.

3.6.3 Kiểm tra cận lâm sàng

Thực hiện chẩn đoán bằng cách test nhanh

Chất pha loãng, ống nhỏ giọt, thiết bị xét nghiệm, que lấy bệnh phẩm. b Thành phần

Thiết bị xét nghiệm bao gồm các vùng đánh dấu S (vị trí nhỏ giọt), T (vạch kết quả) và C (vạch chứng) Các thành phần chính của thiết bị này bao gồm chất đệm, màng nitơ-cellulôz (giấy xét nghiệm), chất đệm mẫu và chất đệm hấp thu.

Phát hiên kháng nguyên virus FPV trên mèo bị nghi nhiễm Feline Panleukopenia Virus. d Cách sử dụng

Lấy mẫu phân từ trực tràng của mèo nghi bị nhiễm bệnh bằng một tăm bông vô trùng.

Cho tăm bông đã có mẫu vào lọ chứa 1ml chất pha loãng.

Lấy mẫu phân pha loãng với một ống nhỏ giọt.

Nhỏ 3-4 giọt mẫu vào vùng S của thiết bị xét nghiệm.

Dương tính: cả 2 vạch C và T đều hiện màu. Âm tính: chỉ có vạch C hiên màu rõ ràng Kết luận mẫu không có kháng nguyên FPV - Ag.

Không hợp lệ: vạch C không hiện màu, cho dù vạch T có hiện màu hay không.

Hình 3.1 Quy trình sử dụng FPV Ag Test

Nguồn: FPV Ag TEST – RapiGEN Inc (rapigen-inc.com)

Hình 3.2.mèo bị dương tính với FPV

3.7.1 Phòng bệnh và điều trị

3.7.1.1 Phòng bệnh a Phòng bệnh bằng vaccin

Thực hiện phòng bệnh cho mèo bằng cách tiêm vaccine đủ mũi gồm có 3 loại zoetic, boehinger, nobivac.

Nên tẩy giun cho mèo dưới 6 tháng tuổi bắt đầu từ khi mèo được 4 tuần tuổi, sau đó thực hiện mỗi tháng một lần cho đến khi mèo được 6 tháng tuổi Đối với mèo trên 6 tháng tuổi, tẩy giun nên được thực hiện mỗi 3 tháng một lần.

Nên tiêm mũi 1 bắt đầu vào 2 tháng tuổi (mũi 4 bệnh có thể chọn trong 3 loại). Mũi 2 tiêm nhắc lại cách mũi 1 từ 21-30 ngày (mũi 4 bệnh).

Mũi 3 cách mũi 2 là 21 đến 30 ngày.

Sau 7-10 ngày có thể tiêm mũi dại cho mèo.

Mỗi năm chủng ngừa nhắc lại vaccin cho mèo một lần. b Phòng bệnh bằng vệ sinh

Cách ly mèo bệnh ra khỏi những con mèo khác không cho tiếp xúc gần.

Vệ sinh sạch sẽ sát trùng nhà cửa,chuồng nuôi của mèo để tránh lây lan mầm bệnh.

Thử nghiệm với 2 phác đồ điều trị:

Bệnh viêm ruột giảm bạch cầu ở mèo là một bệnh do virus gây ra, không có thuốc đặc hiệu để điều trị Do đó, phương pháp điều trị chủ yếu tập trung vào việc sử dụng thuốc để giảm triệu chứng, ngăn ngừa các bệnh kế phát, và tăng cường sức đề kháng cho mèo thông qua hai phác đồ điều trị cụ thể.

Tăng bạch cầu:Filgrastim Tiêm 3 ngày đầu tiêu dưới da, tĩnh mạch

Bio-Sone 1ml/5kgP tiêm bắp

Atropine sunfat 1ml/10kgP tiêm dưới da

Vitamin Bcomplex 1ml/10kg tiêm dưới da

Ringer Lactate 50ml/kgP truyền tĩnh mạch Đường Glucoze 5% 40ml/kgP truyền tĩnh mạch

Vitamin C 5% 1ml/10kgP truyền tĩnh mạch

Bio-Sone 1ml/5kgP tiêm bắp

Septotryl Inj 1ml/10kgP tiêm bắp, dưới da

Atropine sunfat 1ml/10kg tiêm dưới da

Ringer Lactate 50ml/kgP truyền tĩnh mạch Đường Glucoze 5% 40ml/kgP truyền tĩnh mạch

Ghi nhận và đánh giá kết quả điều trị

Kết quả điều trị và tỷ lệ khỏi bệnh được ghi nhận lại tại trung tâm phòng khám thú y K9 Lê văn lương quận 7 trên địa bàn Tp.HCM.

Theo dõi tiến trình bệnh của thú cưng là rất quan trọng, bao gồm việc hỏi thăm chủ nuôi về tình trạng sức khỏe của vật nuôi trong những ngày qua Việc tái khám và xét nghiệm kiểm tra sau mỗi đợt điều trị sẽ giúp đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị Đồng thời, ghi nhận kết quả điều trị theo từng phác đồ sẽ hỗ trợ trong việc rút kinh nghiệm và cải thiện quy trình chăm sóc sức khỏe cho thú cưng.

Chỉ tiêu theo dõi và công thức tính

Tỷ lệ nhiễm bệnh FPV (%):

Tỷ lệ nhiễm bệnh theo giống, tuổi, tiêm ngừa và chưa tiêm ngừa đối với bệnh FPV (%):

Số ca nhiễm bệnh theo giống, tuổi, giới tính

Tỷ lệ tiêm ngừa và chưa tiêm ngừa với bệnh FPV (%)

Tiêm ngừa và chưa tiêm ngừa

Tỉ lệ mèo khỏi bệnh: Sau khi mèo không còn triệu chứng bệnh thì sử dụng kit chuẩn đoán x100

Tỷ lệ mèo khỏi bệnh điều trị theo phác đồ đối với bệnh FPV (%):

Số mèo điều trị theo phác đồ khỏi bệnh

Số mèo điều trị theo phác đồ

Tần suất xuất hiện triệu chứng lâm sàng trên mèo (%)

Số mèo có triệu chứng

Tỷ lệ mèo có triệu chứng sốt, ói mửa, tiêu chảy:

Số mèo có triệu chứng

Xử lý thống kê

Số liệu được xử lý bằng microsoft excel 2013.

Ngày đăng: 16/07/2022, 11:04

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Rosaria, I., Stefano, C., Daniela, E., Swan, S., Marco, P., Filippo, F., ... & Eric, Z. (2021). Gastrointestinal ultrasonographic findings in cats with Feline panleukopenia: a case series. BMC veterinary research Sách, tạp chí
Tiêu đề: Gastrointestinal ultrasonographic findings in cats with Felinepanleukopenia: a case series
Tác giả: Rosaria, I., Stefano, C., Daniela, E., Swan, S., Marco, P., Filippo, F., ... & Eric, Z
Năm: 2021
5. Millán J, Candela M.G, Palomares F, Cubero M.J, Rodríguez A, Barral M, de la Fuente J., Almería S. & León-Vizcaíno L. (2009). Disease threats to the endangered Iberian lynx Sách, tạp chí
Tiêu đề: Millán J, Candela M.G, Palomares F, Cubero M.J, Rodríguez A, Barral M, dela Fuente J., Almería S. & León-Vizcaíno L. (2009)
Tác giả: Millán J, Candela M.G, Palomares F, Cubero M.J, Rodríguez A, Barral M, de la Fuente J., Almería S. & León-Vizcaíno L
Năm: 2009
6. Mosallanejad B., Avizeh R. & Ghorbanpoor N.M. (2009). Antigenic detection of Feline Panleukopenia virus (FPV) in diarrhoeic companion cats in Ahvaz area. Iranian Journal of Veterinary Research, Shiraz University Sách, tạp chí
Tiêu đề: Antigenic detectionof Feline Panleukopenia virus (FPV) in diarrhoeic companion cats in Ahvazarea
Tác giả: Mosallanejad B., Avizeh R. & Ghorbanpoor N.M
Năm: 2009
7. Ichijo S., Osame S., Konishi T. & Goto H. (1976). Clinical and hematological findings and myelograms on feline panleukopenia. The Japanese journal of veterinary science Sách, tạp chí
Tiêu đề: Clinical and hematologicalfindings and myelograms on feline panleukopenia
Tác giả: Ichijo S., Osame S., Konishi T. & Goto H
Năm: 1976
8. Kruse B.D., Unterer S., Horlacher K., Sauter-Louis C. & Hartmann K. (2010).Prognostic factors in cats with feline panleukopenia. Journal of veterinary internal medicine Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kruse B.D., Unterer S., Horlacher K., Sauter-Louis C. & Hartmann K. (2010)
Tác giả: Kruse B.D., Unterer S., Horlacher K., Sauter-Louis C. & Hartmann K
Năm: 2010
9. Awad R.A., Khalil W.K. & Attallah A.G. (2018). Epidemiology and diagnosis of feline panleukopenia virus in Egypt: Clinical and molecular diagnosis in Sách, tạp chí
Tiêu đề: Awad R.A., Khalil W.K. & Attallah A.G. (2018)
Tác giả: Awad R.A., Khalil W.K. & Attallah A.G
Năm: 2018
1. Nguyễn Xuân Tịnh, Tiết Hồng Ngân, Nguyễn Bá Mùi, Lê Mộng Loan (1996), Sinh lý học gia súc, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh lý học gia súc
Tác giả: Nguyễn Xuân Tịnh, Tiết Hồng Ngân, Nguyễn Bá Mùi, Lê Mộng Loan
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1996
2. Nguyễn Hữu Vũ, Nguyễn Đức Lưu (2003), Thuốc và cách sử dụng thuốc Thú y, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thuốc và cách sử dụng thuốc Thúy
Tác giả: Nguyễn Hữu Vũ, Nguyễn Đức Lưu
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2003
4. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc và ctv (2020), Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm Feline panleukopenia virus (FPV) ở mèo tại Hà Nội và vùng phụ cận bằng phương pháp PCR, Hà Nội.Thông tin từ Internet Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu tỷ lệ nhiễmFeline panleukopenia virus (FPV) ở mèo tại Hà Nội và vùng phụ cận bằngphương pháp PCR
Tác giả: Nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc và ctv
Năm: 2020
2. Kruse, B. D., Unterer, S., Horlacher, K., Sauter‐Louis, C., & Hartmann, K Khác
4. L.S. Jacobson, K.J. Janke, K. Ha, J.A. Giacinti, J.S. Weese, Feline Khác
10. Kruse B.D., Unterer S., Horlacher K., Sauter-Louis C. & Hartmann K Khác
3. (Phạm Ngọc Thạch, 2006), Kỹ Thuật Chẩn Đoán Và Phòng Trị Bệnh Cho Gia Súc, Gia Cầm, NXB Nông Nghiệp Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Với mỗi doanh nghiệp thì có một hình thức tổ chức sổ kế toán riêng phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp - khảo sát và điều trị bệnh viêm ruột trên mèo tại phòng khám thú y k9,quận 7, lê văn lương
i mỗi doanh nghiệp thì có một hình thức tổ chức sổ kế toán riêng phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (Trang 11)
Hình 2.1. Cấu tạo ruột non - khảo sát và điều trị bệnh viêm ruột trên mèo tại phòng khám thú y k9,quận 7, lê văn lương
Hình 2.1. Cấu tạo ruột non (Trang 18)
Bảng 2.1. Bảng phân loại Feline panleukopenia virus HọParvorividae - khảo sát và điều trị bệnh viêm ruột trên mèo tại phòng khám thú y k9,quận 7, lê văn lương
Bảng 2.1. Bảng phân loại Feline panleukopenia virus HọParvorividae (Trang 22)
Hình 2.3. Tổn thương đường ruột do hậu quả của nhiễm vi rút panleukopenia ở mèo - khảo sát và điều trị bệnh viêm ruột trên mèo tại phòng khám thú y k9,quận 7, lê văn lương
Hình 2.3. Tổn thương đường ruột do hậu quả của nhiễm vi rút panleukopenia ở mèo (Trang 25)
Hình 2.2. Mèo bị nhiễm Feline Panleukopenia Virus - khảo sát và điều trị bệnh viêm ruột trên mèo tại phòng khám thú y k9,quận 7, lê văn lương
Hình 2.2. Mèo bị nhiễm Feline Panleukopenia Virus (Trang 25)
Hình 2.4. Viêm ruột xuất huyết do hậu quả của nhiễm vi rút panleukopenia ở mèo - khảo sát và điều trị bệnh viêm ruột trên mèo tại phòng khám thú y k9,quận 7, lê văn lương
Hình 2.4. Viêm ruột xuất huyết do hậu quả của nhiễm vi rút panleukopenia ở mèo (Trang 26)
Hình 3.1. Quy trình sử dụng FPV Ag Test - khảo sát và điều trị bệnh viêm ruột trên mèo tại phòng khám thú y k9,quận 7, lê văn lương
Hình 3.1. Quy trình sử dụng FPV Ag Test (Trang 35)
Hình 3.2. mèo bị dương tính với FPV - khảo sát và điều trị bệnh viêm ruột trên mèo tại phòng khám thú y k9,quận 7, lê văn lương
Hình 3.2. mèo bị dương tính với FPV (Trang 35)
Bảng 4.1. Kết quả chẩn đoán bệnh của mèo tới khám và điều trị tại phòng khám - khảo sát và điều trị bệnh viêm ruột trên mèo tại phòng khám thú y k9,quận 7, lê văn lương
Bảng 4.1. Kết quả chẩn đoán bệnh của mèo tới khám và điều trị tại phòng khám (Trang 40)
Hình 4.1. Tỷ lệ mèo mắc bệnh tới khám và điều trị tại phòng khám thú y K9 - khảo sát và điều trị bệnh viêm ruột trên mèo tại phòng khám thú y k9,quận 7, lê văn lương
Hình 4.1. Tỷ lệ mèo mắc bệnh tới khám và điều trị tại phòng khám thú y K9 (Trang 41)
Hình 4.2. Tỷ lệ mèo có triệu chứng sốt, nơn mửa, ỉa chảy ra máu - khảo sát và điều trị bệnh viêm ruột trên mèo tại phòng khám thú y k9,quận 7, lê văn lương
Hình 4.2. Tỷ lệ mèo có triệu chứng sốt, nơn mửa, ỉa chảy ra máu (Trang 42)
Bảng 4.2. Tỷ lệ bện hở mèo có triệu chứng sót, nơn mửa, ỉa chảy ra máu - khảo sát và điều trị bệnh viêm ruột trên mèo tại phòng khám thú y k9,quận 7, lê văn lương
Bảng 4.2. Tỷ lệ bện hở mèo có triệu chứng sót, nơn mửa, ỉa chảy ra máu (Trang 42)
Qua bảng 4.2 cho thấy rằng bệnh do vi khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất 49,6%, bệnh do ký sinh trùng chiếm 35,3% và một số bệnh khác khơng xác định được có thể do bệnh ở thể cấp tình chưa biểu hiện bệnh ra ngoài rõ ràng chiếm 17,65% - khảo sát và điều trị bệnh viêm ruột trên mèo tại phòng khám thú y k9,quận 7, lê văn lương
ua bảng 4.2 cho thấy rằng bệnh do vi khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất 49,6%, bệnh do ký sinh trùng chiếm 35,3% và một số bệnh khác khơng xác định được có thể do bệnh ở thể cấp tình chưa biểu hiện bệnh ra ngoài rõ ràng chiếm 17,65% (Trang 43)
Hình 4.3. Tỷ lệ mèo nhiễm bệnh FPV theo giống - khảo sát và điều trị bệnh viêm ruột trên mèo tại phòng khám thú y k9,quận 7, lê văn lương
Hình 4.3. Tỷ lệ mèo nhiễm bệnh FPV theo giống (Trang 44)
Bảng 4.4. Tỷ lệ mèo nhiễm bệnh FPV theo nhóm giống - khảo sát và điều trị bệnh viêm ruột trên mèo tại phòng khám thú y k9,quận 7, lê văn lương
Bảng 4.4. Tỷ lệ mèo nhiễm bệnh FPV theo nhóm giống (Trang 44)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w