1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả mô hình chuỗi cung ứng đầu vào của công ty cổ phần mía đường thành thành công tây ninh giai đoạn 2017 – 2020

171 17 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Mô Hình Chuỗi Cung Ứng Đầu Vào Của Công Ty Cổ Phần Mía Đường Thành Thành Công Tây Ninh Giai Đoạn 2017 - 2020
Tác giả Nguyễn Thị Đức Bình
Người hướng dẫn TS. Tạ Thị Mỹ Linh
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kinh Doanh Thương Mại
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 171
Dung lượng 2,66 MB

Cấu trúc

  • 1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU (10)
  • 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU (11)
  • 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU (11)
    • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (11)
    • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (11)
  • 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (12)
  • 5. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN (12)
    • 5.1. Các nghiên cứu trong nước (13)
    • 5.2. Các nghiên cứu ở nước ngoài (16)
  • 6. TÍNH MỚI CỦA NGHIÊN CỨU (19)
  • 7. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU (20)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM (21)
    • 1.1. LÝ THUYẾT CHUỖI CUNG ỨNG VÀ CHUỖI CUNG ỨNG ĐẦU VÀO (21)
      • 1.1.1. Khái niệm về chuỗi cung ứng và chuỗi cung ứng đầu vào (21)
      • 1.1.2. Các thành phần của chuỗi cung ứng và chuỗi cung ứng đầu vào (22)
      • 1.1.3. Các dòng chảy trong chuỗi cung ứng và chuỗi cung ứng đầu vào (25)
      • 1.1.4. Hệ thống đánh giá hiệu quả chuỗi cung ứng và chuỗi cung ứng đầu vào (28)
    • 1.2. MÔ HÌNH CHUỖI CUNG ỨNG ĐẦU VÀO CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT ĐƯỜNG THÁI (TIS) THUỘC TẬP ĐOÀN KASET THÁI (30)
      • 1.2.1. Mô hình chuỗi cung ứng đầu vào của TIS (30)
      • 1.2.2. So sánh các yếu tố đầu vào của TIS và TTCS (33)
    • 2.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (38)
      • 2.1.1. Quy trình nghiên cứu (38)
      • 2.1.2. Nghiên cứu sơ bộ (39)
      • 2.1.3. Nghiên cứu chính thức (40)
      • 2.1.4. Khảo sát kiểm chứng (42)
      • 2.1.5. Xử lý và phân tích dữ liệu (43)
    • 2.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (44)
      • 2.2.1. Kết quả nghiên cứu sơ bộ (44)
      • 2.2.2. Kết quả nghiên cứu chính thức (47)
      • 2.2.3. Kết quả khảo sát (88)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ MÔ HÌNH CHUỖI CUNG ỨNG ĐẦU VÀO CỦA TTCS GIAI ĐOẠN 2017-2020 (94)
    • 3.1. CÁC NHÓM GIẢI PHÁP (94)
      • 3.1.1. Nhóm giải pháp dòng hàng hóa (94)
      • 3.1.2. Nhóm giải pháp dòng tài chính (103)
      • 3.1.3. Nhóm giải pháp dòng thông tin (105)
    • 3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ (107)
    • 3.3. NHỮNG HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO 98 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 (107)
  • KẾT LUẬN (20)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (112)
  • PHỤ LỤC (116)

Nội dung

SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Việt Nam hiện là thành viên của hơn tám Hiệp định thương mại tự do, điều này tạo ra nhiều thách thức cho cộng đồng doanh nghiệp, đặc biệt là ngành mía đường Năm 2018, Việt Nam phải xóa bỏ hoàn toàn hạn ngạch thuế quan đường nhập khẩu từ các nước ASEAN, làm lộ rõ những yếu kém của ngành như tồn kho cao, giá thành sản xuất lớn, và tình trạng người tiêu dùng phải mua đường với giá cao Công ty Cổ phần Mía Đường Thành Thành Công Tây Ninh (TTCS) cũng gặp khó khăn tương tự do chuỗi cung ứng chưa được cải thiện Nguyên nhân chính là nguồn cung mía nguyên liệu giảm, năng suất và chất lượng thấp, cùng với giá thành sản xuất cao Giải pháp cấp bách để cải thiện tình trạng này là hoàn thiện chuỗi cung ứng đầu vào, nhằm giảm giá thành và tăng sức cạnh tranh Tác giả thực hiện đề tài nghiên cứu “Giải pháp nâng cao hiệu quả mô hình chuỗi cung ứng đầu vào của TTCS trong giai đoạn 2017-2020” với mong muốn đóng góp giải pháp khả thi giúp TTCS tồn tại và phát triển trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt hiện nay.

Tác giả chọn TTCS làm đối tượng nghiên cứu vì đây là mô hình mẫu trong việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, nhằm làm gương cho các công ty mía đường khác trong Tập đoàn Việc nghiên cứu và ứng dụng các giải pháp đề xuất cho TTCS sẽ tạo điều kiện để nhân rộng tại các công ty mía đường khác, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh cho TTCS cũng như toàn Tập đoàn Thành Thành Công.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích thực trạng chuỗi cung ứng đầu vào của TTCS giai đoạn 2017-2020 Trên cơ sở đó, đề xuất mô hình chuỗi cung ứng đầu vào và các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của mô hình này.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Để thực hiện nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp sau:

- Phương pháp khảo cứu lý thuyết

- Phương pháp nghiên cứu định tính thông qua công cụ ngiên cứu là thảo luận tay đôi với chuyên gia

 Nghiên cứu sơ bộ: thảo luận với hai chuyên gia của ngành mía đường

 Nghiên cứu chính thức: thảo luận với tám chuyên gia (năm chuyên gia là người trồng mía và ba chuyên gia là nhân sự của nông trường Svay Riêng)

- Phương pháp khảo sát thực tế:

 Đối tượng khảo sát: người trồng mía tại Tây Ninh Tại mỗi trạm nông vụ, tác giả chọn ra mười đối tượng để tiến hành khảo sát kiểm chứng

 Phương pháp điều tra chọn mẫu: chọn mẫu thuận tiện Đây là phương pháp chọn mẫu phi xác suất

 Kích thước mẫu: 110 đối tượng khảo sát

 Tiêu chí chọn mẫu: người trồng mía có kinh nghiệm trồng mía trên 5 năm

- Phương pháp thống kê, mô tả.

CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN

Các nghiên cứu trong nước

5.1.1 Lưu Ngọc Liêm (2012), Nâng cao chuỗi giá trị - Một vấn đề cấp bách của ngành mía đường tỉnh Đồng Nai, Đại học Lạc Hồng

Nghiên cứu này đánh giá hiện trạng chuỗi giá trị mía đường tại tỉnh Đồng Nai, từ đó đề xuất các giải pháp chiến lược nhằm nâng cao hiệu quả của chuỗi giá trị này.

Lưu Ngọc Liêm đã đề xuất một số giải pháp chiến lược nhằm nâng cao hiệu quả chuỗi giá trị mía đường tỉnh Đồng Nai Trước hết, cần xây dựng cơ sở pháp lý để bảo đảm lợi ích cho tất cả các bên tham gia và tạo ra một thị trường minh bạch Tiếp theo, quy hoạch vùng nguyên liệu tập trung quanh nhà máy đường với cự ly vận chuyển hợp lý sẽ giúp rút ngắn thời gian đưa mía từ đồng ruộng đến nhà máy trong vòng 24 giờ, hạn chế giảm chữ đường Đồng thời, tổ chức liên kết giữa người sản xuất mía và nhà máy đường là cần thiết, bao gồm việc bao tiêu sản phẩm và áp dụng chính sách tín dụng hỗ trợ nông dân Cuối cùng, xây dựng chương trình khoa học cho ngành mía đường thông qua cơ giới hóa sản xuất, phát triển giống mía chất lượng cao phù hợp với từng khu vực thổ nhưỡng, và nghiên cứu đa dạng hóa sản phẩm.

- Quy hoạch vùng nguyên liệu tập trung

- Ứng dụng cơ giới hóa vào vùng sản xuất và nghiên cứu cơ giới hóa trồng trọt và thu hoạch

- Đầu tư phát triển các giống mía mới chất lượng cao cho nông dân, lai tạo những bộ giống riêng cho từng khu vực thổ nhưỡng

- Áp dụng chính sách tín dụng giúp nông dân đầu tư trồng mía và minh bạch hóa trong việc xác định chữ đường

5.1.2 Lưu Thanh Đức Hải (2009), Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh mía đường ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, Tạp chí khoa học, số 12

Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ của các doanh nghiệp trong ngành mía đường tại Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) Đối tượng nghiên cứu bao gồm các doanh nghiệp mía đường, nông dân trồng mía, thương lái, nhà máy chế biến đường, nhà buôn sỉ, nhà buôn lẻ, cùng với các chính sách liên quan đến quy hoạch phát triển ngành mía đường trong khu vực.

- Khả năng phản ứng của các doanh nghiệp mía đường với môi trường bên ngoài trong xu thế hội nhập ở mức trung bình

- Sự phân phối lợi nhuận chưa hài hoà giữa các tác nhân trong chuỗi cung ứng ngành mía đường

Lưu Thanh Đức Hải đã đề xuất các giải pháp như sau:

Để phát triển vùng nguyên liệu mía, cần quy hoạch các khu vực trồng mía với diện tích lớn, tạo điều kiện cho việc áp dụng các kỹ thuật mới về phân bón, giống cây, thâm canh và quản lý nước Đầu tư vào cơ sở hạ tầng và giao thông nội đồng cũng là yếu tố quan trọng Đồng thời, cơ giới hóa trong các khâu như chuẩn bị đất, trồng, chăm sóc và thu hoạch mía sẽ nâng cao hiệu quả sản xuất Cuối cùng, nghiên cứu công nghệ sinh học để sản xuất và lai tạo các giống mía mới có năng suất cao và chữ đường tốt là cần thiết để đáp ứng nhu cầu thị trường.

Công nghệ chế biến đường cần được đầu tư nâng cấp và hiện đại hóa máy móc thiết bị để nâng cao hiệu quả sản xuất Việc nghiên cứu cải tiến kỹ thuật và công nghệ sẽ giúp nâng cao chất lượng quản lý sản xuất kinh doanh, từ đó giảm giá thành sản phẩm Bên cạnh đó, mở rộng hoạt động sản xuất nhằm đa dạng hóa các sản phẩm và phụ phẩm từ chế biến đường cũng là một yếu tố quan trọng để phát triển bền vững.

Chuỗi cung ứng và phân phối sản phẩm mía đường đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng thị trường toàn cầu Để nâng cao hiệu quả hoạt động, cần tăng cường các hoạt động marketing và kiểm soát chặt chẽ hiệu suất của các kênh phân phối hiện tại Đồng thời, cần chú trọng phát triển kênh phân phối sản phẩm theo quy cách nhỏ lẻ và mở rộng mạng lưới phân phối lẻ để đáp ứng nhu cầu thị trường.

Công tác đào tạo trong doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển đội ngũ cán bộ nhằm nâng cao hiệu quả nghiên cứu và phát triển sản phẩm, thị trường, cũng như marketing Đồng thời, việc hình thành một văn hóa nội tại phù hợp với mục tiêu và chiến lược dài hạn sẽ giúp doanh nghiệp đạt được sự bền vững và thành công trong tương lai.

Sau khi xem xét các giải pháp từ nghiên cứu, tác giả nhận định rằng giải pháp liên quan đến vùng nguyên liệu là phù hợp và có thể áp dụng trong nghiên cứu của mình.

5.1.3 Võ Thành Nghi Vũ, Nguyễn Quốc Huân & Phạm Thị Hoài Thu (2011), Ngành mía đường Thái Lan: Kỳ I “Cơ chế phân chia lợi nhuận”, Công ty Cổ phần Đầu tư Sài Gòn Thương Tín

Một nhóm chuyên gia từ Công ty Cổ phần Đầu tư Sài Gòn Thương Tín đã nghiên cứu cơ chế phân chia lợi nhuận của ngành mía đường Thái Lan nhằm rút ra bài học cho ngành mía đường Việt Nam Cụ thể, chữ đường (CCS) của cây mía được đo lường bởi cơ quan độc lập Tỷ lệ phân chia lợi nhuận áp dụng là 70:30, trong đó 70% tổng thu nhập ròng từ sản phẩm mía đường thuộc về người trồng mía và 30% còn lại dành cho nhà máy Để đảm bảo tính ổn định cho cơ chế phân chia lợi nhuận, một quỹ hỗ trợ và phát triển ngành mía đường được thành lập, được hình thành từ việc trích 1-2% từ hệ thống phân chia thu nhập hàng năm.

Tác giả đã nghiên cứu và áp dụng linh hoạt sự minh bạch trong việc xác định chữ đường của Thái Lan, nhằm phù hợp với điều kiện của Trung tâm Chế biến Sản phẩm và người trồng mía trong giai đoạn 2017-2020.

Các nghiên cứu ở nước ngoài

5.2.1 Kanchana Sethanan và cộng sự (2012), Những mô hình logistic đầu vào của ngành đường Thái Lan chuẩn bị cho việc gia nhập Cộng Đồng Kinh Tế ASEAN,

Kỷ yếu của Hội nghị Hệ thống Kỹ thuật Công nghiệp Châu Á Thái Bình Dương (trang 608-617)

Nghiên cứu này phân tích chi phí logistics đầu vào từ các mô hình logistics khác nhau tại các vùng trồng mía, nhằm thiết kế lại mô hình logistics cho các khu vực đang phát triển ở Thái Lan Mục tiêu là nâng cao khả năng cạnh tranh của tất cả các bên liên quan trong chuỗi cung ứng mía khi gia nhập AEC Chi phí logistics đầu vào được xác định dựa trên bốn hoạt động chính: làm đất, gieo trồng, thu hoạch và vận chuyển.

Nghiên cứu này áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính thông qua phỏng vấn sâu với những người trồng mía tại sáu tỉnh trồng mía chủ yếu của Thái Lan Mỗi tỉnh có hai mươi lăm người trồng mía được chọn ngẫu nhiên để tham gia phỏng vấn.

Các vùng có hệ thống quản lý và triển khai kém thường dẫn đến chi phí logistics đầu vào cao, do các bên liên quan trong chuỗi cung ứng hoạt động độc lập và thiếu sự liên kết Hệ quả là năng suất và chi phí logistics đầu vào không đồng đều, đặc biệt là ở những hộ có quy mô nhỏ, nơi chi phí thường cao và năng suất thấp.

Chi phí logistics đầu vào chủ yếu bao gồm chi phí vận chuyển và chi phí nhân công Để tối đa hóa lợi nhuận cho tất cả các bên liên quan, cần xây dựng chiến lược giảm thiểu chi phí vận chuyển và lao động, đồng thời nâng cao năng suất và tối ưu hóa chuỗi cung ứng.

Trong quá trình thu hoạch mía, nhiều vùng trồng gặp phải tình trạng thiếu nhân công Để khắc phục vấn đề này, các nhà trồng mía và nhà máy đã áp dụng các thiết bị thu hoạch hiện đại.

Để nâng cao chất lượng mía trước khi sản xuất, các nhà máy tập trung vào việc rút ngắn thời gian vận chuyển Họ áp dụng các chiến lược như thiết lập trạm trung chuyển, cải thiện hệ thống quản lý vận chuyển và tối ưu hóa quy trình xếp hàng, nhằm giảm thiểu chi phí vận chuyển và thời gian chờ tại cổng nhà máy.

Tác giả đã tham khảo và áp dụng kết quả nghiên cứu để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho mô hình chuỗi cung ứng đầu vào của TTCS.

5.2.2 Paitoon Chetthamrongchai, Aroon Auansakul và Decha Supawan

Vào năm 2001, một nghiên cứu đã được thực hiện nhằm đánh giá các vấn đề vận chuyển trong ngành đường bộ tại Thái Lan Kết quả của nghiên cứu này được công bố trong Bản tin giao thông vận tải và truyền thông về Châu Á và Thái Bình Dương, số 70, trang 31.

Nghiên cứu của Chetthamrongchai và cộng sự tập trung vào việc đánh giá chi phí vận chuyển trong ngành mía, do chúng chiếm tỷ lệ cao so với các chi phí biến đổi khác Bài viết đề xuất một chiến lược nhằm thiết lập cơ chế quản lý hiệu quả cho vấn đề này.

Phạm vi nghiên cứu: khu vực Đông Bắc của Thái Lan

Phương pháp nghiên cứu định tính được áp dụng để thu thập dữ liệu thông qua các cuộc phỏng vấn với nhà máy sản xuất đường, người trồng mía và các nhà khai thác vận tải.

Nghiên cứu của Chetthamrongchai và cộng sự đã đề xuất một mô hình vận chuyển mới nhằm nâng cao hiệu quả và tiết kiệm chi phí Mô hình này mang lại ba lợi ích chính: đầu tiên, giảm chi phí vận chuyển và đảm bảo nguồn cung mía ổn định cho các nhà máy; thứ hai, giúp người trồng mía sử dụng nguồn lực hiệu quả hơn, từ đó tăng thu nhập và khuyến khích họ tiếp tục sản xuất; và cuối cùng, các nông trại nhỏ có thể tận dụng sức lao động của gia đình để cắt và bốc hàng, tiết kiệm ít nhất 85 baht/tấn.

Hình 1: Mô hình trạm trung chuyển – Xu hướng tiết kiệm chi phí vận chuyển trong ngành mía đường

(Nguồn: Chetthamrongchai và cộng sự, 2001, tr.38)

Vận chuyển mía trực tiếp từ cánh đồng đến nhà máy (180-220 baht/tấn)

- Kiểu cũ: Mía được vận chuyển trực tiếp từ cánh đồng của người trồng mía đến nhà máy sản xuất đường (1)

- Kiểu mới: Mía được đưa từ cánh đồng đến trạm trung chuyển (1’) Tại đây, mía sẽ được tập kết và vận chuyển về nhà máy (2’)

Tác giả tham khảo và vận dụng mô hình trạm trung chuyển của nghiên cứu này vào mô hình đề xuất đầu vào của TTCS.

TÍNH MỚI CỦA NGHIÊN CỨU

Nhiều nghiên cứu quốc tế về mía đường đã được thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất đường, trong khi tại Việt Nam, các nghiên cứu về chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị của mía đường còn hạn chế và chưa tổng thể Đặc biệt, chuỗi cung ứng đầu vào của ngành chưa được nghiên cứu kỹ lưỡng trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay Tác giả đã xác định các thành phần của mô hình chuỗi cung ứng đầu vào và vai trò của từng thành phần, nhấn mạnh rằng để hoạt động hiệu quả, cần nghiên cứu toàn diện các thành phần này nhằm đưa ra giải pháp khả thi Nghiên cứu nhằm phân tích các thành phần của chuỗi cung ứng đầu vào và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất, chất lượng đường (CCS), giảm giá thành và tăng khả năng cạnh tranh cho ngành Mục tiêu là hướng tới việc xóa bỏ hoàn toàn hạn ngạch và thuế quan đường nhập khẩu từ các nước ASEAN Nghiên cứu này không chỉ là tài liệu tham khảo cho ngành TTCS mà còn cho các doanh nghiệp mía đường Việt Nam trong quá trình hội nhập và phát triển kinh doanh hiệu quả.

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Nội dung nghiên cứu gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý thuyết và bài học kinh nghiệm

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và kết quả nghiên cứu

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả mô hình chuỗi cung ứng đầu vào của TTCS giai đoạn 2017-2020

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM

LÝ THUYẾT CHUỖI CUNG ỨNG VÀ CHUỖI CUNG ỨNG ĐẦU VÀO

Trong bài nghiên cứu này, tác giả đã tổng hợp các khái niệm quan trọng về chuỗi cung ứng để củng cố cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu của mình.

Chuỗi cung ứng bao gồm ba thực thể trở lên, bao gồm tổ chức hoặc cá nhân, có liên quan trực tiếp đến dòng chảy sản phẩm, dịch vụ, tài chính và thông tin từ nhà cung cấp đến khách hàng.

Chuỗi cung ứng là một hệ thống các liên kết giữa các tổ chức, cho phép dòng chảy sản phẩm, dịch vụ, tài chính và thông tin diễn ra từ nguồn gốc đến tay khách hàng cuối cùng (Monczka và cộng sự, 2011).

Chuỗi cung ứng là tập hợp các công ty liên kết với nhau, tạo ra giá trị cho quá trình chuyển đổi từ nguyên liệu thô thành sản phẩm hoặc dịch vụ cuối cùng, nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng (Dawei Lu, 2011).

Chuỗi cung ứng là tổng thể các bước liên quan đến việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng, bao gồm không chỉ nhà sản xuất và nhà cung cấp mà còn cả nhà vận chuyển, kho bãi, người bán lẻ và khách hàng (Chopra và Meindl, 2013).

Chuỗi cung ứng là hệ thống quản lý các quy trình vận chuyển thông tin và nguyên liệu giữa các giai đoạn sản xuất và dịch vụ của doanh nghiệp Nó không chỉ bao gồm việc vận chuyển sản phẩm mà còn cả các quy trình logistics, lưu trữ và kho bãi, đảm bảo hàng hóa được quản lý hiệu quả từ điểm xuất phát đến tay người tiêu dùng.

Chuỗi cung ứng là tập hợp các hoạt động liên quan từ việc mua nguyên liệu, sản xuất sản phẩm đến phân phối tới người tiêu dùng cuối cùng, nhằm tối ưu hóa hiệu quả và chi phí trong toàn bộ quá trình.

Chuỗi cung ứng đầu vào bao gồm việc lựa chọn nhà cung cấp nguyên liệu và dịch vụ cần thiết cho sản xuất hàng hóa Để nâng cao mối quan hệ với các đối tác, cần tổng hợp hệ thống định giá, vận chuyển và quy trình thanh toán cùng với số liệu giám sát Các quy trình này bao gồm tiếp nhận hàng hóa, kiểm tra, vận chuyển đến nhà máy sản xuất và xác nhận thanh toán cho nhà cung cấp (Jacobs và Chase, 2014).

Chuỗi cung ứng đầu vào là mạng lưới các yếu tố liên quan đến quy trình chuyển giao nguyên vật liệu từ nhà cung cấp đến nhà sản xuất Nó bao gồm tất cả các hoạt động từ việc mua nguyên liệu cho đến sản xuất Chuỗi cung ứng đầu vào kéo dài từ nhà cung cấp đầu tiên cho đến doanh nghiệp sản xuất, phản ánh sự kết nối giữa các bên liên quan trong quá trình sản xuất.

Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung vào chuỗi cung ứng đầu vào, áp dụng lý thuyết chuỗi cung ứng để xây dựng mô hình hoạt động cho các thành viên trong chuỗi cung ứng đầu vào của TTCS.

1.1.2 Các thành phần của chuỗi cung ứng và chuỗi cung ứng đầu vào

Trong một chuỗi cung ứng, mỗi doanh nghiệp đóng vai trò là một mắt xích quan trọng, và thường có một doanh nghiệp trung tâm với một sản phẩm chủ lực Khi mô tả chuỗi cung ứng của mình, tổ chức thường tự xem xét là doanh nghiệp trung tâm để xác định nhà cung cấp và khách hàng Các nhà cung cấp và khách hàng trong chuỗi cung ứng này được gọi là các thành viên của chuỗi cung ứng, với doanh nghiệp trung tâm đóng vai trò hạt nhân quan trọng.

Nhà cung cấp của nhà cung cấp

Nhà cung cấp Công ty Khách hàng

Khách hàng của khách hàng

Nhà cung cấp dịch vụ hoạt động trong các lĩnh vực sau:

1.1.2.1 Các thành phần của chuỗi cung ứng

Chuỗi cung ứng cơ bản luôn có ba thành viên, bao gồm một công ty, nhà cung cấp và khách hàng của công ty như hình 1.1 (Michael Hugos, 2010)

Hình 1.1: Chuỗi cung ứng đơn giản

Ở cấp độ cao hơn, chuỗi cung ứng đơn giản đã được mở rộng để bao gồm nhiều thành phần hơn, tạo thành chuỗi cung ứng phức tạp hơn.

Hình 1.2: Chuỗi cung ứng mở rộng

1.1.2.2 Các thành phần của chuỗi cung ứng đầu vào

Qua lý thuyết về các thành viên của chuỗi cung ứng mở rộng, tác giả tổng hợp

Nhà cung cấp Công ty Khách hàng

Nhà cung cấp của nhà cung cấp

Nhà cung cấp Công ty

Nhà cung cấp dịch vụ hoạt động trong các lĩnh vực sau:

- Công nghệ thông tin nhà cung cấp, nhà cung cấp, nhà cung cấp dịch vụ hoạt động trong các lĩnh vực và công ty hay nhà sản xuất

Hình 1.3: Chuỗi cung ứng đầu vào

(Nguồn: Trích từ chuỗi cung ứng mở rộng của Michael Hugos, 2010)

Nhà cung cấp của nhà cung cấp

Nhà cung cấp của nhà cung cấp là những cá nhân hoặc tổ chức cung cấp nguyên vật liệu và phụ tùng cho các thực thể khác, từ đó những thực thể này lại cung cấp cho doanh nghiệp sản xuất.

Nhà cung cấp đóng vai trò quan trọng trong chuỗi cung ứng, là cá nhân hoặc tổ chức cung cấp phụ tùng, nguyên vật liệu và dịch vụ cho doanh nghiệp sản xuất Họ cung cấp các yếu tố đầu vào chủ yếu như vật liệu và công cụ với số lượng lớn, giúp doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm và dịch vụ hiệu quả.

Nhà cung cấp dịch vụ hoạt động trong các lĩnh vực

Nhà cung cấp dịch vụ là các cá nhân hoặc tổ chức chuyên cung cấp dịch vụ trong nhiều lĩnh vực như logistics, tài chính, nghiên cứu thị trường, thiết kế sản phẩm, công nghệ thông tin và vận tải cho các thực thể khác.

Công ty hay nhà sản xuất

MÔ HÌNH CHUỖI CUNG ỨNG ĐẦU VÀO CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT ĐƯỜNG THÁI (TIS) THUỘC TẬP ĐOÀN KASET THÁI

Ngành mía đường Thái Lan đã phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây, trở thành đối thủ cạnh tranh đáng gờm trong khu vực nhờ vào giá thành sản xuất thấp và chất lượng sản phẩm cao Tuy nhiên, vào giai đoạn 1984-1988, ngành đường Thái Lan cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn tương tự như Việt Nam hiện nay Để vượt qua thách thức, ngành mía đường Thái Lan đã tiến hành tái cơ cấu, dẫn đến sự tăng trưởng mạnh mẽ và khẳng định vị thế quan trọng của mình trong nền kinh tế quốc gia Do cấu trúc ngành mía đường của Việt Nam tương đồng với Thái Lan, tác giả đã áp dụng mô hình chuỗi cung ứng đầu vào TIS để rút ra bài học cho thị trường trong nước Nghiên cứu này sẽ trình bày mô hình TIS nhằm củng cố lý luận và chỉ ra các đặc điểm nổi bật, từ đó đề xuất nội dung cho việc xây dựng mô hình cho thị trường trong giai đoạn 2017-2020.

1.2.1 Mô hình chuỗi cung ứng đầu vào của TIS

Chuỗi cung ứng đầu vào của TIS là một mạng lưới kết nối các yếu tố cần thiết để cung cấp mía nguyên liệu từ người trồng đến nhà máy sản xuất Cấu trúc của chuỗi này bao gồm các nhà cung cấp phân bón và thuốc bảo vệ thực vật, trại mía giống, nông trường, người trồng mía, đại diện người trồng mía, các trạm nông vụ, trạm trung chuyển và nhà máy TIS.

Dòng thông tin Dòng hàng hóa Dòng tài chính

Hình 1.6: Mô hình chuỗi cung ứng đầu vào của TIS

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Nhà máy TIS Đại diện người trồng mía

Trại mía giống Đội cơ giới

(1a): Đội cơ giới thực hiện dịch vụ cơ giới cho người trồng mía

(1b): Đội cơ giới thực hiện dịch vụ cơ giới cho nông trường

(2): Trại mía giống giao hom giống đến người trồng mía

(3a): NCC giao phân bón, TBVTV đến người trồng mía

(3b): NCC giao phân bón, TBVTV đến nông trường

(4): Người trồng mía đưa mía đến trạm trung chuyển

(5): Mía từ trạm trung chuyển đưa đến nhà máy TIS

(6): Mía từ nông trường sẽ trực tiếp đến nhà máy TIS

(1’): Nhà máy TIS thanh toán tiền mua vật tư nông nghiệp cho nhà cung cấp phân bón và TBVTV

(2’): Nhà máy TIS thanh toán tiền mua mía cho người trồng mía

Dòng thông tin trong chuỗi cung ứng mía đường của TIS có tính hai chiều, tạo nên sự liên kết chặt chẽ giữa các thành phần Điều này khiến cho việc di chuyển thông tin trở nên phức tạp hơn so với hai dòng khác Các thành phần trong chuỗi cung ứng liên tục trao đổi thông tin để đảm bảo rằng dòng hàng hóa và dòng tài chính diễn ra một cách suôn sẻ và ổn định.

1.2.2 So sánh các yếu tố đầu vào của TIS và TTCS

Bảng 1.3: Bảng so sánh các yếu tố đầu vào của TIS và TTCS

- Diện tích bình quân / hộ

- Đối tượng cung cấp mía

- Tập trung, cách nhà máy 50km

- Cánh đồng mẫu lớn tối thiểu 50 ha

- Nông trường và người trồng mía

- Phân tán, cách nhà máy

- 72% diện tích người trồng mía nhỏ lẻ từ từ 1-2 ha đến dưới 50 ha

- Nông trường và người trồng mía

- Hàng đôi, khoảng cách hàng: 1,6-1,8m

- Theo hướng dẫn của kỹ thuật nông vụ

- Được thực hiện bởi đội cơ giới

- Truyền thống: hàng đơn, khoảng cách hàng: 1,1- 1,2m; Mới: hàng đôi, khoảng cách hàng: 1,6- 1,8m

- Theo hướng dẫn của kỹ thuật nông vụ và theo kinh nghiệm

- Người trồng mía và nông trường tự thực hiện

Tỉ lệ cơ giới hóa trong các khâu canh tác

- Loại giống chính - Khonkaen3, LK92-11 - Suphanburi 7, LK92-11,

- Rơ móc + máy kéo và xe tải 35 tấn

- Người trồng mía => trạm trung chuyển =>

- Người trồng mía => Nhà máy

- Hình thức tạm ứng vốn kèm lãi suất

- Chính sách hỗ trợ khác

- Dịch vụ cơ giới và vật tư nông nghiệp

- Hỗ trợ trang bị máy móc, thiết bị kể cả máy thu hoạch với lãi suất 0% trong 3 năm đầu, 3% trong 2 năm tiếp theo

- Vật tư nông nghiệp hoặc tiền mặt

- Hỗ trợ trang bị máy móc, thiết bị với hạn mức tối đa 100.000.000 đồng, lãi suất 5%/năm

- Căn cứ để xác định giá thu mua

- Đơn vị xác định giá mua mía

- Trợ cấp cho các nhà máy đường

- Cơ chế phân chia lợi nhuận 70:30, 70: người trồng mía, 30% nhà máy đường

- Có, từ Quỹ Hỗ trợ và Phát triển ngành mía đường

- Việc giám sát quá trình đo CCS

- Đại diện nhà máy và đại diện người trồng mía

- Lấy mẫu trên phương tiện vận tải (phổ biến nhất) và lấy mẫu tại ruộng

- Thời gian thanh toán - 2 lần/tháng vào 2 ngày cố định

- 2 lần/tháng, lần 1: tuần thứ 2, lần 2: tuần thứ 4

- Cầu nối thông tin giữa người trồng mía và TIS

- Nhân sự cập nhật phần mềm

- Trạm nông vụ và Đại diện người trồng mía

- MAGI - phần mềm đa phân hệ

- Phòng Nguyên Liệu và Trạm nông vụ

- Hàng tuần hoặc khi có phát sinh

- FRM (Farm Relationship Management) - phần mềm đa phân hệ

(Nguồn: Chuyên gia tư vấn Manop – TIS, Phòng Nguyên Liệu – TTCS, tác giả tổng hợp)

Dựa trên mô hình chuỗi cung ứng đầu vào của TIS và bảng so sánh 1.3, tác giả đề xuất mô hình chuỗi cung ứng đầu vào của TTCS cho giai đoạn 2017-2020.

- Vùng nguyên liệu cần được quy hoạch lại với chiến lược lâu dài, quy hoạch những cánh đồng mẫu lớn

- Các khâu canh tác của cả vùng nguyên liệu đều được cơ giới hóa và áp dụng các kỹ thuật canh tác tiên tiến

- Cung cấp dịch vụ cơ giới cho người trồng mía

Xây dựng chiến lược đầu tư lâu dài nhằm tạo ra đột phá trong giống mía là cần thiết Cần chủ động đầu tư vào việc lai tạo những bộ giống mới, phù hợp với thổ nhưỡng và điều kiện tự nhiên để nâng cao năng suất và chất lượng.

- Thiết lập trạm trung chuyển tại các trạm nông vụ để nâng cao hiệu quả hoạt

- Sử dụng xe tải 35 tấn để tăng hiệu quả vận chuyển

- Áp dụng một hình thức tạm ứng vốn bằng vật tư nông nghiệp

- Áp dụng thống nhất phương pháp lấy mẫu tại ruộng cho toàn vùng nguyên liệu

- Công khai, minh bạch thông tin của quá trình xác định chữ đường

- Phân quyền cập nhật phần mềm cho các trạm nông vụ

- Việc cập nhật cần được thực hiện định kỳ và khi có phát sinh

Trong chương 1, tác giả đã tóm tắt lý thuyết về chuỗi cung ứng và chuỗi cung ứng đầu vào, bao gồm các định nghĩa quan trọng để củng cố cơ sở lý luận của đề tài Chương này cũng trình bày các thành phần và ba dòng chảy cơ bản của chuỗi cung ứng, bao gồm dòng hàng hóa, dòng tài chính và dòng thông tin Dựa trên những nội dung lý thuyết đã tổng hợp, tác giả đề xuất mô hình chuỗi cung ứng đầu vào cho TTCS trong giai đoạn 2017-2020.

Tác giả đã tổng hợp và so sánh các yếu tố đầu vào của TIS và TTCS, từ đó kế thừa mô hình TIS để đề xuất chuỗi cung ứng đầu vào cho TTCS trong giai đoạn 2017-2020, bao gồm dòng hàng hóa, dòng tài chính và dòng thông tin.

Các nghiên cứu về lý thuyết chuỗi cung ứng, đặc biệt là chuỗi cung ứng đầu vào và mô hình chuỗi cung ứng đầu vào của TIS, đã cung cấp cơ sở lý thuyết quan trọng cho việc đề xuất mô hình chuỗi cung ứng đầu vào cho TTCS Điều này tạo nền tảng vững chắc để thảo luận với các chuyên gia và khảo sát các thành phần tham gia trong chuỗi cung ứng đầu vào của TTCS trong các nội dung tiếp theo.

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1.1 Quy trình nghiên cứu Đề tài này được nghiên cứu theo quy trình nghiên cứu trong hình 2.1 bên dưới:

Hình 2.1: Quy trình nghiên cứu

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Tổng quan cơ sở lý thuyết Các nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên cứu

Xác định các thành phần cho thiết kế nghiên cứu

Xác định đề tài nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu

Viết đề cương nghiên cứu

Dàn bài thảo luận sơ bộ => Thảo luận tay đôi với các chuyên gia => Dàn bài thảo luận chính thức

Dàn bài thảo luận chính thức sẽ bao gồm các cuộc thảo luận tay đôi với các chuyên gia nhằm phân tích mô hình chuỗi cung ứng đầu vào hiện tại của TTCS Bên cạnh đó, việc góp ý nội dung bảng khảo sát và điều chỉnh dàn bài thảo luận sẽ giúp tích lũy dữ liệu hiệu quả hơn.

Mô hình đề xuất kết hợp với khảo sát kiểm chứng

Kết luận và đề xuất giải pháp Trình bày kết quả nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu định tính trong nghiên cứu sơ bộ bao gồm thảo luận tay đôi với các chuyên gia để đánh giá nội dung câu hỏi Mục tiêu của nghiên cứu sơ bộ là chỉnh sửa, bổ sung hoặc loại bỏ các câu không rõ nghĩa và trùng lặp, đồng thời hiệu chỉnh câu từ để phản ánh chính xác bản chất vấn đề nghiên cứu.

Phương pháp thu thập dữ liệu được thực hiện thông qua các cuộc thảo luận tay đôi với hai chuyên gia có kinh nghiệm trong ngành mía đường Trước khi thảo luận, tác giả đã chuẩn bị một dàn bài gồm các câu hỏi liên quan đến nhà cung cấp mía nguyên liệu của TTCS Qua các buổi thảo luận, các chuyên gia đã đưa ra ý kiến, đề xuất chỉnh sửa và bổ sung nội dung cho dàn bài Kết quả của nghiên cứu sơ bộ này sẽ là cơ sở để tác giả hoàn thiện dàn bài thảo luận chính thức cho nghiên cứu tiếp theo.

Trình tự thực hiện nghiên cứu sơ bộ bao gồm các bước sau: chuẩn bị dàn bài thảo luận sơ bộ, thực hiện thảo luận với chuyên gia lần 1, ghi nhận kết quả thảo luận lần 1, điều chỉnh dàn bài thảo luận, thực hiện thảo luận sơ bộ lần 2, ghi nhận kết quả thảo luận lần 2, và cuối cùng là lập hai dàn bài thảo luận chính thức.

Thời gian và địa điểm thực hiện nghiên cứu sơ bộ:

- Lần 1: Địa điểm: văn phòng của Viện Nghiên cứu Mía đường Việt Nam Thời gian: từ 9 giờ đến 10 giờ 30 phút ngày 15 tháng 10 năm 2016

 Chuyên gia Cao Anh Đương: Địa điểm: văn phòng của Viện Nghiên cứu Mía đường Việt Nam Thời gian: từ 14 giờ đến 14 giờ 45 phút ngày 24 tháng 10 năm

 Chuyên gia Nguyễn Văn Lộc: Địa điểm: văn phòng của Ủy ban Mía Đường TTC Thời gian: từ 10 giờ đến 11 giờ 30 phút ngày 25 tháng 10 năm 2016

Trong quá trình nghiên cứu chính thức, tác giả đã tổng hợp mô hình chuỗi cung ứng đầu vào của TTCS bằng cách phân tích số liệu báo cáo từ các phòng ban và thảo luận trực tiếp với các chuyên gia cung cấp.

2.1.3.1 Thảo luận tay đôi với các chuyên gia (nông trường Svay Riêng và người trồng mía)

Phương pháp nghiên cứu định tính trong nghiên cứu chính thức được thực hiện thông qua thảo luận tay đôi với các chuyên gia, bao gồm nhà cung cấp và người trồng mía tại nông trường Svay Riêng Việc lựa chọn công cụ thảo luận tay đôi xuất phát từ sự khác biệt về tính cách, vị trí xã hội, địa lý, cũng như thời gian và lịch làm việc của các đối tượng, khiến việc tổ chức thảo luận nhóm trở nên khó khăn.

Chuyên gia tham gia thảo luận tay đôi:

Nông trường Svay Riêng có sự tham gia của Giám Đốc nông trường, Trưởng phòng Vật tư và Trưởng phòng Kỹ thuật, với danh sách các chuyên gia tham gia thảo luận tay đôi được nêu rõ trong Phụ lục 6.

- Người trồng mía: thâm niên trồng mía trên 10 năm (xem danh sách những người trồng mía tham gia thảo luận tay đôi ở Phụ lục 9)

Tác giả đã tiến hành thu thập dữ liệu thông qua tám cuộc thảo luận tay đôi, bao gồm ba cuộc với chuyên gia từ nông trường Svay Riêng và năm cuộc với các chuyên gia trồng mía Số lượng cuộc thảo luận được giới hạn ở tám do không còn thông tin mới từ các chuyên gia sau cuộc thảo luận thứ ba và thứ năm Các cuộc thảo luận với chuyên gia nông trường Svay Riêng được thực hiện qua điện thoại, vì họ đang làm việc tại Campuchia, và diễn ra trong khoảng thời gian nhất định.

Từ ngày 09 đến 10 tháng 12 năm 2016, các buổi thảo luận diễn ra trung bình 60 phút, với nội dung được ghi chú để phân tích dữ liệu sau này Đối với các buổi thảo luận tay đôi với người trồng mía tại Tây Ninh, thời gian thực hiện từ ngày 17 đến 19 tháng 12 năm 2016, mỗi buổi kéo dài khoảng 90 phút và thông tin cũng được ghi chú đầy đủ cho việc phân tích dữ liệu.

Kết quả từ thảo luận tay đôi đã tạo ra một cơ sở dữ liệu quan trọng, giúp tác giả tổng hợp mô hình hiện tại của chuỗi cung ứng đầu vào trong lĩnh vực TTCS.

2.1.3.2 Số liệu báo cáo của TTCS

Tác giả đã tiến hành thu thập, thống kê và phân tích thông tin từ các phòng ban thuộc TTCS, bao gồm Phòng Nguyên Liệu, nhà máy và các Trạm nông vụ, nhằm tổng hợp mô hình chuỗi cung ứng đầu vào hiện tại Qua đó, tác giả có cái nhìn tổng quát về hiện trạng của mô hình chuỗi cung ứng này và từ đó đề xuất một mô hình đầu vào phù hợp cho TTCS trong giai đoạn 2017-2020, dựa trên hiểu biết sâu sắc của mình về lĩnh vực.

Nghiên cứu chính thức đã tổng hợp mô hình chuỗi cung ứng đầu vào hiện tại của TTCS và đề xuất một mô hình mới phù hợp cho giai đoạn 2017-2020.

Hoạt động khảo sát nhằm kiểm chứng kết quả từ các cuộc thảo luận và mô hình đề xuất, với đối tượng khảo sát là người trồng mía tại Tây Ninh Tại mỗi trạm nông vụ, tác giả đã lựa chọn mười người để tiến hành khảo sát kiểm chứng.

Phương pháp điều tra chọn mẫu: chọn mẫu thuận tiện Đây là phương pháp chọn mẫu phi xác suất

Kích thước mẫu: 110 đối tượng khảo sát, số mẫu trả lời hợp lệ và đạt yêu cầu là

108 (xem danh sách các đối tượng tham gia khảo sát được liệt kê chi tiết ở Phụ lục số

Tiêu chí chọn mẫu: người trồng mía có kinh nghiệm trồng mía trên 5 năm Những người được chọn mang tính đại diện cho cả vùng nguyên liệu của TTCS

Phương pháp thu thập dữ liệu được thực hiện thông qua bảng khảo sát chính thức nhằm kiểm chứng thông tin Tác giả đã gửi bảng khảo sát đến các trạm nông vụ để phân phối đến đối tượng khảo sát Trong vòng 30 ngày, tác giả đã liên hệ với các trạm nông vụ để thu thập lại các bảng khảo sát.

Trình tự thực hiện khảo sát như sau: Chuẩn bị bảng khảo sát sơ bộ (xem Phụ lục

Để hoàn thiện bảng khảo sát về trồng mía, cần thực hiện thảo luận với các chuyên gia trong lĩnh vực này (tham khảo danh sách các chuyên gia ở Phụ lục 12) Sau khi ghi nhận kết quả thảo luận (xem Phụ lục 14), bảng khảo sát sơ bộ sẽ được điều chỉnh để phù hợp hơn Cuối cùng, bảng khảo sát chính thức sẽ được phát hành (xem Phụ lục 16).

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

2.2.1 Kết quả nghiên cứu sơ bộ

Sau khi tiến hành hai lần thảo luận sơ bộ với các chuyên gia, tác giả xin tóm tắt kết quả như sau:

Trong buổi thảo luận lần 1, tác giả đã có cuộc trao đổi với chuyên gia Cao Anh Đương Nội dung góp ý từ chuyên gia Cao Anh Đương được trình bày chi tiết trong Phụ lục 3, bao gồm những nhận định và đề xuất quan trọng liên quan đến chủ đề thảo luận.

 Chuỗi cung ứng đầu vào

Chuyên gia Cao Anh Đương nhấn mạnh rằng mục đích và ý nghĩa của câu hỏi là đúng, nhưng cần bổ sung thêm thông tin về các thành phần để giúp đối tượng thảo luận hiểu rõ hơn.

Chuyên gia Cao Anh Đương nhận định rằng câu hỏi quá rộng sẽ khiến đối tượng thảo luận khó hiểu và không thể cung cấp thông tin đầy đủ Ông khuyến nghị tác giả nên thay thế những câu hỏi này bằng những câu hỏi chi tiết, tập trung vào từng vấn đề cụ thể, giúp người thảo luận dễ dàng hiểu và trả lời đúng yêu cầu Chỉ khi đó, thông tin thu thập được mới thực sự có giá trị.

Chuyên gia Cao Anh Đương cho rằng câu hỏi này không phù hợp với người trồng mía vì họ thiếu thông tin cần thiết Hơn nữa, câu hỏi này cũng không đóng góp giá trị cho nghiên cứu của tác giả Do đó, tác giả nên xem xét việc loại bỏ câu hỏi này.

Chuyên gia Cao Anh Đương nhận định rằng, giống như câu 2 và 3, tác giả nên thay thế bằng những câu hỏi chi tiết để khai thác từng vấn đề cụ thể trong dòng thông tin.

Chuyên gia Cao Anh Đương cho rằng cần chỉnh sửa câu 5 và bổ sung thông tin về dòng hàng hóa Ông nhấn mạnh rằng dòng hàng hóa không chỉ bao gồm mía nguyên liệu từ người trồng mía và nông trường, mà còn phải tính đến dòng nguyên vật liệu từ các nhà cung cấp đến người trồng mía và nông trường Việc bổ sung này sẽ giúp làm rõ và đầy đủ hơn nội dung về dòng hàng hóa.

- Câu 7: Ý kiến của chuyên gia Cao Anh Đương: “Chỉnh sửa giống câu 6”

Chuyên gia Cao Anh Đương nhấn mạnh rằng cần bổ sung nội dung về các hỗ trợ từ Hiệp hội mía đường Việt Nam cũng như các cơ quan Nhà nước để nâng cao hiệu quả trong ngành mía đường.

- Câu 9: Ý kiến của chuyên gia Cao Anh Đương: “Bổ sung giống câu 8”

Chuyên gia Cao Anh Đương đề xuất loại bỏ câu hỏi này do tính chất quá rộng, khiến người thảo luận khó có thể đưa ra câu trả lời cụ thể Thay vào đó, ông khuyến nghị nên đưa nội dung câu hỏi vào cuối mỗi câu hỏi trong ba dòng phía trên, giúp người thảo luận có thể tập trung và đưa ra ý kiến rõ ràng hơn về từng vấn đề cụ thể.

Sau khi nhận được ý kiến đóng góp từ chuyên gia Cao Anh Đương, tác giả đã tiến hành chỉnh sửa và điều chỉnh dàn bài thảo luận, mở rộng từ 10 câu hỏi ban đầu thành 16 câu hỏi.

Trong thảo luận lần 2, tác giả đã làm việc với chuyên gia Cao Anh Đương và chuyên gia Nguyễn Văn Lộc Hai chuyên gia đã đưa ra những góp ý quan trọng, được trình bày chi tiết trong Phụ lục 5.

 Chuỗi cung ứng đầu vào

- Câu 1-2: Mức độ đồng ý: 2/2 chuyên gia đồng ý nội dung các câu hỏi

- Câu 3-7: Mức độ đồng ý: 2/2 chuyên gia đồng ý nội dung các câu hỏi

- Câu 8-12: Mức độ đồng ý: 2/2 chuyên gia đồng ý nội dung các câu hỏi

- Câu 13-14: Mức độ đồng ý: 2/2 chuyên gia đồng ý nội dung các câu hỏi

- Câu 15-16: Mức độ đồng ý: 2/2 chuyên gia đồng ý nội dung các câu hỏi

Chuyên gia Nguyễn Văn Lộc đề xuất rằng tác giả nên thêm câu hỏi về vai trò của "Đại diện người trồng mía" trong mô hình TIS, nhằm khuyến khích thảo luận về việc bầu chọn đại diện người trồng mía tại vùng nguyên liệu của TTCS Ông cũng nhấn mạnh rằng do đối tượng thảo luận là hai thành phần khác nhau, nên cần tách thành hai dàn bài riêng biệt để phù hợp với từng loại đối tượng.

Dựa trên kết quả từ hai lần thảo luận sơ bộ, tác giả đã hoàn thiện hai dàn bài thảo luận cho người trồng mía với 17 câu hỏi và cho nông trường Svay Riêng với 11 câu hỏi.

2.2.2 Kết quả nghiên cứu chính thức

2.2.2.1 Mô hình hiện tại chuỗi cung ứng đầu vào của TTCS

Tiền thân của Trung tâm Chế biến Sản phẩm (TTCS) là Công ty Cổ phần Bourbon Tây Ninh, được thành lập từ sự liên doanh giữa Tập đoàn Bourbon (Pháp), Tổng Công ty Mía đường II và Công ty Mía đường Tây Ninh Vào cuối năm 2010, Tập đoàn Bourbon đã thoái vốn và chuyển nhượng 24,5% cổ phần của công ty cho Công ty Cổ phần Đầu tư Thành Thành Công.

2013, Công ty Cổ phần Bourbon Tây Ninh chính thức đổi sang tên mới là Công ty

Công ty Cổ phần Mía đường Thành Thành Công Tây Ninh chuyên sản xuất đường và các sản phẩm liên quan như mật rỉ và nước uống hương mía Ngoài ra, công ty còn cung cấp các sản phẩm sau đường, bao gồm điện thương phẩm và phân hữu cơ.

Mô hình chuỗi cung ứng đầu vào của TTCS hiện tại được thể hiện qua ba mô hình chính: mô hình dòng hàng hóa, mô hình dòng tài chính và mô hình dòng thông tin.

Mô hình hiện tại dòng hàng hóa

Quy trình di chuyển của dòng hàng hóa sẽ được mô tả trong hình 2.2 như bên dưới:

Hình 2.2: Mô hình hiện tại dòng hàng hóa

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

(1): Ba trại mía giống sẽ cung cấp hom giống cho người trồng mía theo hợp đồng cung ứng vốn bằng vật tư nông nghiệp

(2a): Hai NCC sẽ cung cấp phân bón và TBVTV cho người trồng mía theo kế hoạch của Phòng Nguyên Liệu cho từng giai đoạn sinh trưởng của mía

(2b): Hai NCC sẽ cung cấp phân bón và TBVTV cho nông trường Svay Riêng (2c): Hai NCC sẽ cung cấp phân bón và TBVTV cho ba trại mía giống

(3): Mía nguyên liệu sẽ từ người trồng mía đến nhà máy sản xuất

(4): Mía từ nông trường Svay Riêng chở về nhà máy

Người trồng mía - Tây Ninh

Nông trường Svay Riêng - CPC

Các NCC phân bón & TBVTV

 Các thành phần của dòng hàng hóa

Các nhà NCC phân bón và TBVTV

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ MÔ HÌNH CHUỖI CUNG ỨNG ĐẦU VÀO CỦA TTCS GIAI ĐOẠN 2017-2020

Ngày đăng: 16/07/2022, 09:57

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Công ty Cổ phần Mía Đường Thành Thành Công Tây Ninh, 2015. Hợp đồng ứng vốn giữa TTCS và người trồng mía. Tây Ninh, tháng 9 năm 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hợp đồng ứng vốn giữa TTCS và người trồng mía
4. Công ty Cổ phần Mía đường Thành Thành Công Tây Ninh, 2016. Báo cáo thường niên 2015-2016. Tây Ninh, ngày 19 tháng 10 năm 2016. [Trực tuyến]<http://ttcsugar.com.vn/quan-he-co-dong/bao-cao-thuong-nien/23.aspx>.[Ngày truy cập: Ngày 06 tháng 02 năm 2017] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo thường niên 2015-2016
7. Huỳnh Thị Thu Sương, 2012. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng đồ gỗ, trường hợp nghiên cứu: vùng Đông Nam Bộ.Luận án Tiến sĩ. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng đồ gỗ, trường hợp nghiên cứu: vùng Đông Nam Bộ
9. Lưu Thanh Đức Hải, 2009. Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh mía đường ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, Tạp chí khoa học, 12:312- 323 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí khoa học
10. Michael Hugos, 2003. Tinh hoa Quản trị chuỗi cung ứng. Dịch từ tiếng Anh. Người dịch Cao Hồng Đức, 2010. Tp. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Tổng hợp Tp. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tinh hoa Quản trị chuỗi cung ứng
Nhà XB: Nhà xuất bản Tổng hợp Tp. Hồ Chí Minh
14. Phạm Hồng Dương, 2015. Các tiêu chí nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành đường TTC cho hội nhập quốc tế. Hội nghị Mía đường quốc tế lần thứ 3. Công ty Cổ phần Mía Đường Thành Thành Công Tây Ninh, Khánh Hòa, tháng 7 năm 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hội nghị Mía đường quốc tế lần thứ 3
15. Võ Thành Nghi Vũ, Nguyễn Quốc Huân và Phạm Thị Hoài Thu, 2011. Ngành mía đường Thái Lan: Kỳ I “Cơ chế phân chia lợi nhuận”. Công ty Cổ phần Đầu tư Sài Gòn Thương Tín, ngày 23 tháng 8 năm 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ chế phân chia lợi nhuận
17. A. C. Trouse and R. P. Humbert, 1961. Some effects of soil compaction on the development of sugar cane roots. Soil Science Journal, Vol. 91, Issue 3, 208- 217 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Soil Science Journal
19. F. Robert Jacobs and Richard B. Chase, 2014. Operation and Supply Chain Management. 14 th ed. New York: McGraw-Hill Education Sách, tạp chí
Tiêu đề: Operation and Supply Chain Management
20. J. S. Keebler, K. B. Marodt, D. A. Durtsche and D. M. Ledyard, 1999. Keeping SCORE: Measuring the Business Value of Logistics in the Supply Chain. Oak Brook, IL: Council of Logistics Management Sách, tạp chí
Tiêu đề: Measuring the Business Value of Logistics in the Supply Chain
21. K. Sethanan et al., 2012. Inbound logistics models for Thai sugar industry in preparation for the AEC framework. Proceedings of the Asia Pacific Industrial Engineering & Management Systems Conference, 608-617 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Proceedings of the Asia Pacific Industrial Engineering & Management Systems Conference
22. Mentzer et al., 2001. Defining Supply Chain Management. Journal of Business Logistics, Vol. 22, 2:18 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Business Logistics
23. Ngoc Luan Nguyen, 2016. Sugar cane typical farm in Vietnam. Global Forum, Agri Benchmark. [online] Available at:<http://www.agribenchmark.org/index.php?id=347&tx_comvosfilelist_pi1%5baction%5d=stream&tx_comvosfilelist_pi1%5bfile%5d=2FnOmgM6KXahV Sách, tạp chí
Tiêu đề: Global Forum
24. Paitoon Chetthamrongchai, Aroon Auansakul and Decha Supawan, 2001. Assessing the transportation problems of the sugar cane industry in Thailand.Transport and Communications Bulletin for Asia and the Pacific, 70:31-40 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Transport and Communications Bulletin for Asia and the Pacific
25. Pipat Weerathaworn, 2015. Sugar Industry in Thailand. Agri Benchmark Cash Crop Conference, Agri Benchmark, Goiania, Brazil, July 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Agri Benchmark Cash Crop Conference
27. Robert M. Monczka et al., 2011. Purchasing and supply chain management. 5 th ed. Mason, OH: South-Western Sách, tạp chí
Tiêu đề: Purchasing and supply chain management
28. Sunil Chopra and Peter Meindl, 2013. Supply Chain Management: Strategy, Planning, and Operations. 5 th ed. Upper Saddle River: Pearson Sách, tạp chí
Tiêu đề: Supply Chain Management: Strategy, Planning, and Operations
1. Cao Anh Đương, 2015. Giới thiệu một số giống mía tốt mới cho vùng Đông Nam Bộ. Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Miền Nam. [Trực tuyến]<http://iasvn.org/upload/files/ADWF0P1H1Zgiongmia_0613103918_0628092538.pdf>. [Ngày truy cập: Ngày 15 tháng 08 năm 2016] Khác
2. Cao Anh Đương, 2016. Chặt mía sát gốc có lợi cho nông dân. Công ty Cổ phần Thương Mại Thành Thành Công. [Trực tuyến]<http://ttctrading.vn/news/detail/chat-mia-sat-goc-co-loi-cho-nong-dan-1076.html>. [Ngày truy cập: Ngày 15 tháng 02 năm 2017] Khác
6. Đức Trung, 2016. Lột lá mía giúp nâng cao năng suất và chất lượng. Báo Nông nghiệp Việt Nam. [Trực tuyến] <http://nongnghiep.vn/lot-la-mia-giup-nang-cao-nang-suat-va-chat-luong-post155349.html>. [Ngày truy cập: Ngày 15 tháng 02 năm 2017] Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ MƠ HÌNH CHUỖI CUNG ỨNG ĐẦU VÀO CỦA CÔNG TY CỔ - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả mô hình chuỗi cung ứng đầu vào của công ty cổ phần mía đường thành thành công tây ninh giai đoạn 2017 – 2020
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ MƠ HÌNH CHUỖI CUNG ỨNG ĐẦU VÀO CỦA CÔNG TY CỔ (Trang 1)
Hình 1.1: Chuỗi cung ứng đơn giản - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả mô hình chuỗi cung ứng đầu vào của công ty cổ phần mía đường thành thành công tây ninh giai đoạn 2017 – 2020
Hình 1.1 Chuỗi cung ứng đơn giản (Trang 23)
Hình 1.3: Chuỗi cung ứng đầu vào - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả mô hình chuỗi cung ứng đầu vào của công ty cổ phần mía đường thành thành công tây ninh giai đoạn 2017 – 2020
Hình 1.3 Chuỗi cung ứng đầu vào (Trang 24)
Hình 1.4: Các dịng chảy trong chuỗi cung ứng - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả mô hình chuỗi cung ứng đầu vào của công ty cổ phần mía đường thành thành công tây ninh giai đoạn 2017 – 2020
Hình 1.4 Các dịng chảy trong chuỗi cung ứng (Trang 25)
Hình 1.5: Các dịng chảy trong chuỗi cung ứng đầu vào - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả mô hình chuỗi cung ứng đầu vào của công ty cổ phần mía đường thành thành công tây ninh giai đoạn 2017 – 2020
Hình 1.5 Các dịng chảy trong chuỗi cung ứng đầu vào (Trang 26)
Bảng 1.2: Các chỉ số đo lường hiệu quả chuỗi cung ứng đầu vào Thuộc tính Chỉ số đo lường - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả mô hình chuỗi cung ứng đầu vào của công ty cổ phần mía đường thành thành công tây ninh giai đoạn 2017 – 2020
Bảng 1.2 Các chỉ số đo lường hiệu quả chuỗi cung ứng đầu vào Thuộc tính Chỉ số đo lường (Trang 29)
Hình 1.6: Mơ hình chuỗi cung ứng đầu vào của TIS - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả mô hình chuỗi cung ứng đầu vào của công ty cổ phần mía đường thành thành công tây ninh giai đoạn 2017 – 2020
Hình 1.6 Mơ hình chuỗi cung ứng đầu vào của TIS (Trang 31)
Bảng 1.3: Bảng so sánh các yếu tố đầu vào của TIS và TTCS - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả mô hình chuỗi cung ứng đầu vào của công ty cổ phần mía đường thành thành công tây ninh giai đoạn 2017 – 2020
Bảng 1.3 Bảng so sánh các yếu tố đầu vào của TIS và TTCS (Trang 33)
- Hình thức tạm ứng vốn kèm lãi suất. - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả mô hình chuỗi cung ứng đầu vào của công ty cổ phần mía đường thành thành công tây ninh giai đoạn 2017 – 2020
Hình th ức tạm ứng vốn kèm lãi suất (Trang 34)
Đề tài này được nghiên cứu theo quy trình nghiên cứu trong hình 2.1 bên dưới: - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả mô hình chuỗi cung ứng đầu vào của công ty cổ phần mía đường thành thành công tây ninh giai đoạn 2017 – 2020
t ài này được nghiên cứu theo quy trình nghiên cứu trong hình 2.1 bên dưới: (Trang 38)
Mơ hình hiện tại dịng hàng hóa - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả mô hình chuỗi cung ứng đầu vào của công ty cổ phần mía đường thành thành công tây ninh giai đoạn 2017 – 2020
h ình hiện tại dịng hàng hóa (Trang 48)
Hình 2.3: Biểu đồ tỉ lệ cơ giới hóa của các khâu canh tác mía tại vùng nguyên liệu của TIS, ngành mía đường Việt Nam và vùng nguyên liệu của TTCS - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả mô hình chuỗi cung ứng đầu vào của công ty cổ phần mía đường thành thành công tây ninh giai đoạn 2017 – 2020
Hình 2.3 Biểu đồ tỉ lệ cơ giới hóa của các khâu canh tác mía tại vùng nguyên liệu của TIS, ngành mía đường Việt Nam và vùng nguyên liệu của TTCS (Trang 53)
Mơ hình hiện tại dịng tài chính - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả mô hình chuỗi cung ứng đầu vào của công ty cổ phần mía đường thành thành công tây ninh giai đoạn 2017 – 2020
h ình hiện tại dịng tài chính (Trang 57)
Mơ hình hiện tại dịng thơng tin - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả mô hình chuỗi cung ứng đầu vào của công ty cổ phần mía đường thành thành công tây ninh giai đoạn 2017 – 2020
h ình hiện tại dịng thơng tin (Trang 62)
Bảng 4.2. Dữ liệu đầu vào 1 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả mô hình chuỗi cung ứng đầu vào của công ty cổ phần mía đường thành thành công tây ninh giai đoạn 2017 – 2020
Bảng 4.2. Dữ liệu đầu vào 1 (Trang 82)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN