1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại công ty cổ phần thanh toán điện tử VNPT đến năm 2020 , luận văn thạc sĩ

118 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Hoàn Thiện Dịch Vụ Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Công Ty Cổ Phần Thanh Toán Điện Tử VNPT Đến Năm 2020
Tác giả Huỳnh Hoa Cương
Người hướng dẫn PGS.TS. Vũ Công Tuấn
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2013
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 118
Dung lượng 3,08 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Cơ sở lý luận về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt (13)
    • 1.1.1. Khái niệm (13)
    • 1.1.2. Vai trò của dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt (14)
    • 1.1.3. Đặc điểm của dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt (15)
    • 1.1.4. Các loại hình dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt hiện nay (16)
  • 1.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt (25)
    • 1.2.1. Những quy định pháp lý của Nhà nước (25)
    • 1.2.2. Hạ tầng công nghệ thông tin (26)
    • 1.2.3. Nguồn nhân lực (28)
    • 1.2.4. Thói quen của người tiêu dùng của người Việt Nam (29)
  • 2.1. Giới thiệu về công ty (30)
    • 2.1.1. Quá trình phát triển (30)
    • 2.1.2. Mục tiêu phát triển của công ty đến năm 2020 (31)
  • 2.2. Thực trạng về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam (31)
    • 2.2.1. Những thành tựu trong hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt (31)
    • 2.2.2. Những hạn chế trong thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam (33)
  • 2.3. Thực trạng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Công ty Cổ phần (35)
    • 2.3.1. Mô hình dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của Công ty Cổ phần (35)
    • 2.3.2. Thực trạng về hoạt động dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt (37)
    • 2.3.3. Thực trạng về giới thiệu dịch vụ và ký kết hợp đồng (0)
    • 2.3.4. Thực trạng về dịch vụ hỗ trợ đối tác kết nối hệ thống (0)
    • 2.3.5. Thực trạng về chất lượng dịch vụ và xử lý lỗi phát sinh (0)
    • 2.3.6. Thực trạng về hoạt động đối soát thanh toán (0)
  • 2.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Công ty Cổ phần thanh toán điện tử VNPT (0)
    • 2.4.1. Các quy định pháp lý của Nhà nước (60)
    • 2.4.2. Nguồn nhân lực (61)
    • 2.4.3. Hạ tầng công nghệ thông tin (0)
    • 2.4.4. Thói quen tiêu dùng của người Việt Nam (63)
  • CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THANH TOÁN ĐIỆN TỬ VNPT ĐẾN NĂM (13)
    • 3.1.2. Định hướng của Công Ty Cổ phần thanh toán điển tử VNPT (66)
    • 3.2. Nhóm giải pháp môi trường tác động (67)
      • 3.2.1. Quan tâm phát triển nguồn nhân lực (67)
      • 3.2.2. Ưu tiên phát triển hạ tầng công nghệ thông tin (0)
      • 3.2.3. Thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt và tạo thói quen tiêu dùng mới cho khách hàng (68)
      • 3.2.4. Thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt và tạo thói quen tiêu dùng mới cho khách hàng (68)
    • 3.3. Nhóm giải pháp trực tiếp (59)
      • 3.3.1. Xây dựng quy trình kiểm soát và cập nhậttài liệu hệ thống dịch vụ (72)
      • 3.3.2. Nâng cao tính chuyên nghiệp của nhân viên hỗ trợ (75)
      • 3.3.3. Xây dựng chỉ số đánh giá thực hiện công việc nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ (77)
      • 3.3.4. Nghiên cứu và cải tiến các hình thức thanh toán để đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ (82)
      • 3.3.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (85)
      • 3.3.6. Hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin của công ty (87)
  • PHỤ LỤC (46)

Nội dung

Cơ sở lý luận về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt

Khái niệm

Dịch vụ là một hoạt động sản xuất kinh doanh mà sản phẩm của nó là vô hình

Sản phẩm dịch vụ tập trung vào việc quản lý mối quan hệ với khách hàng và tài sản của họ mà không cần chuyển nhượng quyền sở hữu Nó có bốn đặc điểm chính: tính vô hình, tính đồng thời, tính không ổn định và tính không thể lưu trữ.

Tính vô hình của dịch vụ được thể hiện qua đặc điểm sản phẩm không thể nhìn thấy, nếm thử, cảm nhận, nghe hoặc ngửi trước khi được thực hiện Khác với các sản phẩm hữu hình, dịch vụ không có hình dạng cụ thể, điều này tạo ra sự khác biệt trong cách người tiêu dùng đánh giá và trải nghiệm.

Tính đồng thời là đặc điểm tiêu biểu của sản phẩm dịch vụ, nghĩa là quá trình sản xuất và tiêu thụ dịch vụ diễn ra đồng thời

Tính không ổn định của sản phẩm dịch vụ thể hiện qua sự biến đổi đa dạng tùy thuộc vào khách hàng, hoàn cảnh cung cấp dịch vụ, người cung ứng, thời gian và địa điểm.

Dịch vụ không lưu trữ là loại hình dịch vụ không thể dự trữ, điều này không gây khó khăn khi nhu cầu của khách hàng ổn định Tuy nhiên, khi nhu cầu của khách hàng có sự biến động bất thường, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ sẽ gặp nhiều khó khăn.

Thanh toán là quá trình chuyển giao tài sản hoặc phương tiện tài chính từ một bên này sang bên khác, đánh dấu sự kết thúc của một giao dịch Quá trình này cho thấy sự vận động của tiền tệ có thể diễn ra độc lập với sự vận động của hàng hóa.

Theo xu hướng tiêu dùng hiện đại, tiền giấy ngày càng ít được sử dụng trong thanh toán Các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt đang dần thay thế hình thức thanh toán trực tiếp bằng tiền giấy.

1.1.1.3 Khái niệm dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt

Dịch vụ thanh toán trung gian không dùng tiền mặt cung cấp các phương thức thanh toán khi mua bán sản phẩm và dịch vụ trực tuyến thông qua các công cụ như thẻ thanh toán và ví điện tử Những công cụ này đóng vai trò thay thế tiền mặt, giúp giao dịch trở nên thuận tiện và nhanh chóng hơn.

Thanh toán không dùng tiền mặt thường được hiểu là dịch vụ của ngân hàng, nhưng thực tế, nó còn bao gồm các hình thức khác do các công ty thanh toán trung gian cung cấp.

Vai trò của dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt

Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt đóng vai trò quan trọng trong chu trình lưu thông vốn, giúp tăng tốc độ quay vòng vốn, giảm lượng tiền mặt trong lưu thông và tiết kiệm chi phí cho xã hội nhờ vào khả năng thanh toán nhanh chóng, chính xác và an toàn.

Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt đã khắc phục những nhược điểm của thanh toán bằng tiền mặt, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế phát triển và nhu cầu giao dịch ngày càng tăng Thanh toán bằng tiền mặt bộc lộ nhiều hạn chế như an toàn thấp, dễ bị lợi dụng, và làm tăng chi phí xã hội, từ đó ảnh hưởng đến tốc độ phát triển kinh tế Để đáp ứng nhu cầu thanh toán nhanh chóng và chính xác, cần tổ chức tốt quy trình thanh toán Tuy nhiên, các ngân hàng và tổ chức chấp nhận thanh toán có quy định chặt chẽ, dẫn đến một số hạn chế trong phát triển dịch vụ này Do đó, các công ty thanh toán đã ra đời, cung cấp dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt một cách chuyên nghiệp, tạo cầu nối quan trọng cho việc giao dịch giữa cá nhân và doanh nghiệp thông qua các công cụ thanh toán do ngân hàng hoặc tổ chức thanh toán phát hành.

Việc phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, kết hợp với việc áp dụng các công cụ kỹ thuật phù hợp, đã trở thành một yêu cầu thiết yếu trong nền kinh tế hiện đại Điều này không chỉ phản ánh trình độ phát triển và kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán của từng thời kỳ mà còn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.

Đặc điểm của dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt

Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt là hình thức giao dịch tài chính mà trong đó tiền được sử dụng như công cụ kế toán để chuyển đổi giá trị của hàng hóa và dịch vụ Các đặc điểm nổi bật của dịch vụ này bao gồm tính tiện lợi, nhanh chóng và an toàn trong quá trình thanh toán.

Trong dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, tiền tệ hoạt động độc lập với hàng hóa về cả thời gian và không gian, thường không có sự khớp nhau Điều này giúp lưu chuyển hàng hóa và dịch vụ diễn ra nhanh chóng, đồng thời thúc đẩy sự phát triển kinh tế Đây là đặc điểm nổi bật nhất của hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.

Trong dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, vật trung gian trao đổi không hiện diện như trong phương thức thanh toán bằng tiền mặt với chuỗi hàng - tiền - hàng, mà chỉ xuất hiện dưới dạng tiền ghi sổ hoặc các hình thức khác.

Trong dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, ngân hàng và các tổ chức được cấp phép đóng vai trò là người tổ chức và thực hiện các khoản thanh toán Chỉ những đơn vị này mới có quyền trích chuyển tài khoản theo các nguyên tắc chuyên môn riêng Do đó, họ trở thành trung tâm thanh toán cho khách hàng Trong tương lai, với sự phát triển của xã hội và nhu cầu thị trường, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt sẽ giữ vị trí quan trọng trong lưu thông tiền tệ và thanh toán giá trị của nền kinh tế.

Các loại hình dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt hiện nay

Ngân hàng Nhà nước đã xây dựng Dự thảo Thông tư hướng dẫn về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán, dựa trên Luật Các tổ chức tín dụng và Nghị định số 101/2012/NĐ-CP về thanh toán không dùng tiền mặt Dự thảo quy định các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của các công ty thanh toán trung gian, bao gồm dịch vụ cung ứng hạ tầng thanh toán điện tử như ví điện tử và thanh toán bằng tài khoản ngân hàng, cùng với dịch vụ thanh toán qua cổng thanh toán bằng thẻ và tài khoản điện thoại.

Hình 1.1: Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt

1.1.4.1 Dịch vụ thanh toán ví điện tử

Dịch vụ thanh toán ví điện tử đã xuất hiện trên thế giới hơn 10 năm nhưng vẫn còn là khái niệm mới mẻ tại Việt Nam Ví điện tử, một thuật ngữ quan trọng trong giao dịch thương mại điện tử, được hiểu là một tài khoản điện tử.

Dịch vụ thanh toán ví điện tử

Dịch vụ thanh toán bằng tài khoản ngân hàng

Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của các công ty trung gian hiện nay bao gồm thanh toán qua tài khoản điện thoại và thẻ thanh toán điện tử Những dịch vụ này hoạt động như một "ví tiền" trực tuyến, giúp người dùng thực hiện các giao dịch thanh toán trực tuyến một cách nhanh chóng và tiện lợi Chúng không chỉ tiết kiệm thời gian mà còn giúp giảm chi phí trong quá trình gửi và chuyển tiền.

Một tài khoản ví điện tử thường được kết nối với tài khoản ngân hàng cá nhân

Ví điện tử không chỉ lưu trữ tiền mà còn có thể chứa các giấy tờ quan trọng như bằng lái xe, thẻ y tế và thẻ khách hàng dưới dạng số hóa Thông tin bảo mật này được truyền đến cửa hàng thông qua công nghệ NFC Nhiều người dự đoán rằng ví điện tử sẽ dần thay thế ví truyền thống trong tương lai, với mục tiêu mang lại sự an toàn và tiện lợi cho người dùng.

Các nhà cung cấp dịch vụ thanh toán ví điện tử có trách nhiệm quản lý tài khoản của khách hàng, xử lý các giao dịch nạp, rút tiền và mua bán hàng hóa, dịch vụ Họ cũng tính toán nghĩa vụ tài chính và thông báo cho ngân hàng để thực hiện ghi nợ và ghi có cho các tài khoản tiền thật liên quan.

Hình 1.2: Mô hình hệ thống ví điện tử

Tài khoản VÍ ĐIỆN TỬ

TỔ CHỨC PHÁT HÀNH VÍ ĐIỆN TỬ

Thanh toán trực tuyến và bảo vệ người mua là hai tiêu chí quan trọng của dịch vụ thanh toán ví điện tử Đầu tiên, hệ thống này cần hỗ trợ các công ty bán hàng trực tuyến trên mọi website có khả năng nhận thanh toán trực tuyến, cho phép người mua thực hiện giao dịch qua Internet Thứ hai, dịch vụ thanh toán ví điện tử phải đảm bảo bảo vệ người mua, hoạt động như một bên trung gian để xử lý các rủi ro tài chính Trong trường hợp người mua không nhận được hàng hoặc hàng hóa không đúng như mô tả, dịch vụ cần can thiệp và giải quyết khiếu nại một cách công bằng, đồng thời nếu người bán không thực hiện đúng cam kết, phải hoàn tiền cho người mua.

Dịch vụ thanh toán ví điện tử hoạt động như một trung gian bảo vệ người dùng trong các giao dịch thương mại điện tử, giúp họ tránh rủi ro Mặc dù mới được giới thiệu tại Việt Nam, dịch vụ này đã thu hút sự chú ý đáng kể Tuy nhiên, sự phát triển của nó vẫn chưa đạt kỳ vọng của các nhà cung cấp và chưa tương xứng với vai trò trong thanh toán thương mại điện tử Dù vậy, tiềm năng phát triển mạnh mẽ trong tương lai gần là điều không thể phủ nhận.

Các công ty thanh toán trung gian phát triển hệ thống dịch vụ cho phép người dùng tạo tài khoản ví điện tử, thực hiện nạp tiền và sử dụng ví để thanh toán cho hàng hóa, dịch vụ từ các tổ chức, công ty trên thị trường.

Dịch vụ thanh toán ví điện tử hoạt động độc lập với ngân hàng, nhưng việc nạp và rút tiền từ ví điện tử cần thực hiện qua các ngân hàng.

Hình thức thanh toán bằng ví điện tử mang lại nhiều ưu điểm nổi bật, trong đó khách hàng không cần sử dụng tiền mặt, giúp giao dịch trở nên tiện lợi hơn Ngoài ra, tính an toàn của dịch vụ này cũng được nâng cao, vì nếu tài khoản ví điện tử bị đánh cắp, tài khoản ngân hàng chính của khách hàng sẽ không bị ảnh hưởng.

Nhược điểm lớn nhất của dịch vụ thanh toán ví điện tử tại Việt Nam là sự thiếu liên kết giữa các đơn vị cung cấp, gây khó khăn cho người sử dụng Tình trạng này tương tự như trước đây khi các ngân hàng chưa có sự kết nối, khiến việc rút tiền từ máy ATM trở nên phức tạp Thêm vào đó, việc tích hợp hệ thống giữa các cửa hàng, đại lý kinh doanh và nhà cung cấp dịch vụ thanh toán cũng gặp nhiều trở ngại Một vấn đề khác là số tiền trong ví điện tử bị giới hạn, dẫn đến hạn chế trong khả năng thanh toán.

1.1.4.2 Dịch vụ thanh toán bằng tài khoản ngân hàng

Dịch vụ thanh toán bằng tài khoản ngân hàng cho phép người tiêu dùng thanh toán hàng hóa và dịch vụ một cách thuận tiện và nhanh chóng Bằng cách thực hiện giao dịch trực tiếp từ tài khoản ngân hàng của mình, người mua có thể dễ dàng chuyển tiền cho các công ty cung cấp mà không cần sử dụng tiền mặt.

Tài khoản I Nhà cung ứng hàng hóa, dịch vụ

Ngân hàng A Tổchức trung gian thanh toán

Tài khoản II Nhà cung ứng hàng hóa, dịch vụ Tài khoản A Khách hàng A

Hệ thống quản trị thanh toán qua tài khoản ngân hàng mang lại sự tiện lợi, giúp người dùng dễ dàng thực hiện giao dịch trực tuyến mà không cần ra ATM hay quầy giao dịch Điều này không chỉ tiết kiệm thời gian mà còn giúp hạn chế việc sử dụng tiền mặt khi mua sắm sản phẩm và dịch vụ trực tuyến.

Hình 1.4: Các loại tài khoản ngân hàng cho phép thanh toán phổ biến hiện nay

9 Đặ c đ i ể m c ủ a d ị ch v ụ thanh toán b ằ ng tài kho ả n ngân hàng

Các công ty thanh toán trung gian kết nối với ngân hàng để xử lý giao dịch giữa các tài khoản ngân hàng Để thực hiện thanh toán, các nhà cung cấp hàng hóa và dịch vụ cần hợp tác với các công ty này và thiết lập cổng thanh toán Người tiêu dùng cần đăng ký dịch vụ Internet-Banking hoặc dịch vụ thanh toán trực tuyến tại ngân hàng, hoặc sử dụng thẻ thanh toán quốc tế như visa card hay master card để thực hiện giao dịch.

9 Ư u và nh ượ c đ i ể m c ủ a d ị ch v ụ thanh toán b ằ ng tài kho ả n ngân hàng

Người dùng có thể thanh toán mà không cần tiền mặt, giúp quá trình diễn ra nhanh chóng và tiện lợi mà không cần qua các bước trung gian như nạp tiền vào ví điện tử Hình thức thanh toán này cho phép khách hàng sử dụng số tiền trong tài khoản ngân hàng của mình mà không bị giới hạn Tuy nhiên, nhược điểm lớn nhất là vấn đề bảo mật; nhiều trang mạng thanh toán không đảm bảo an toàn cho thông tin cá nhân và dữ liệu thẻ của khách hàng Điều này có thể dẫn đến nguy cơ mất cắp số tiền lớn mà khách hàng không thể kiểm soát.

1.1.4.3 Dịch vụ thanh toán bằng tài khoản điện thoại

Một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt

Những quy định pháp lý của Nhà nước

1.2.1.1 Luật Bảo vệ sự riêng tư trong dịch vụ thanh toán trực tuyến

Dịch vụ thanh toán trực tuyến mang lại tiện ích nhưng cũng đặt ra thách thức lớn về bảo vệ sự riêng tư Việc đảm bảo an toàn thông tin cá nhân là rất quan trọng, bởi nguy cơ lộ bí mật riêng tư cao, khi các đơn vị tham gia dịch vụ có thể lợi dụng thông tin của khách hàng để bán hoặc sử dụng cho các mục đích không chính đáng.

Sự riêng tư được pháp luật bảo vệ, bao gồm những bí mật cá nhân không vi phạm pháp luật Quyền riêng tư mang tính tương đối và cần được cân bằng với lợi ích xã hội, trong đó quyền lợi của xã hội luôn được ưu tiên hơn cá nhân Khi tham gia vào dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, cả cá nhân và tổ chức đều phải đảm bảo sự riêng tư, tôn trọng bí mật về hàng hóa mua bán và thông tin thanh toán giữa người mua và người bán.

1.2.1.2 Vấn đề bảo mật, an ninh trên mạng

Bảo mật và an ninh mạng là những yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc triển khai dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.

Để xác định một trang web là hợp pháp và an toàn, người dùng cần kiểm tra thông tin về công ty sở hữu trang web đó Ngoài ra, việc xem xét các nội dung và mã chương trình trên trang cũng rất quan trọng để đảm bảo không có nguy cơ tiềm ẩn Cuối cùng, người dùng nên tìm hiểu chính sách bảo mật của trang web để biết liệu thông tin cá nhân của họ có được bảo vệ và không bị chia sẻ với bên thứ ba hay không.

Từ góc độ công ty, việc xác định liệu người sử dụng có ý định phá hoại hoặc thay đổi nội dung dữ liệu hay không là rất quan trọng Đồng thời, cần có biện pháp để nhận diện và ngăn chặn các hoạt động có thể làm gián đoạn hệ thống dịch vụ.

Từ cả hai phía: Làm sao biết được không bị nghe trộm trên mạng? Làm sao

Theo nghị định số 101/2012/NĐ-CP (thay thế cho Nghị định số 64/2001/NĐ-

CP ngày 20/9/2001) có quy định về các hành vi bị cấm khi tham gia thanh toán trung gian không dùng tiền mặt:

9 Làm giả, sửa chữa, tẩy xóa, thay thế phương tiện thanh toán, chứng từ thanh toán; lưu giữ, lưu hành, chuyển nhượng, sử dụng phương tiện thanh toán giả

Xâm nhập trái phép vào chương trình phần mềm và cơ sở dữ liệu điện tử liên quan đến thanh toán, cũng như lợi dụng các lỗi trong hệ thống mạng máy tính để trục lợi, là những hành vi phá hoại nghiêm trọng.

9 Cung cấp thông tin không trung thực trong quá trình cung ứng và sử dụng dịch vụ thanh toán, dịch vụ thanh toán trung gian

9 tiết lộ liên quan đến tiền gửi của chủ tài khoản tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán không tuân thủ quy định pháp luật có thể gây ra nhiều hệ lụy nghiêm trọng Việc cung cấp thông tin không đúng quy định không chỉ ảnh hưởng đến quyền lợi của người gửi tiền mà còn có thể dẫn đến các vấn đề pháp lý cho tổ chức Do đó, việc tuân thủ các quy định liên quan đến bảo mật thông tin và quản lý tài khoản là vô cùng quan trọng để đảm bảo an toàn cho cả người tiêu dùng và tổ chức tài chính.

9 Mở hoặc duy trì tài khoản thanh toán nặc danh, mạo danh.

Hạ tầng công nghệ thông tin

Internet là một hệ thống toàn cầu kết nối nhiều máy tính, cho phép người dùng truy cập thông qua giao thức TCP/IP và trình duyệt web.

Sự ra đời và phát triển của Internet đã mở ra một kỷ nguyên mới cho công nghệ truyền thông toàn cầu Năm 1982, bộ giao thức TCP/IP được thiết lập, cho phép các máy tính dễ dàng giao tiếp với nhau và trở thành tiêu chuẩn giao thức trên Internet cho đến nay.

Sự bùng nổ Internet toàn cầu đã tạo ra những thay đổi sâu sắc trong nền kinh tế, đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh quốc tế Giao dịch qua mạng Internet hiện nay trở thành phương tiện thiết yếu, góp phần thúc đẩy sự phát triển và kết nối giữa các doanh nghiệp trên toàn cầu.

Tháng 12 năm 1997, Việt Nam chính thức gia nhập hệ thống mạng toàn cầu

Theo báo cáo từ Internetworldstats.com, hiện có khoảng 31 triệu người dùng Internet tại Việt Nam, chiếm khoảng 35,58% dân số và đứng thứ 7 trong khu vực châu Á.

Hình 1.8: Thống kê số lượng người dùng Internet

Hình 1.9: Tốc độ tăng trưởng tên miền vn qua các năm Nguồn: “Thống kê Internet” tại Việt Nam của Trung tâm Internet Việt Nam

1.2.2.2.Vai trò của hạ tầng công nghệ thông tin trong quản trị dịch vụ thanh toán trung gian không dùng tiền mặt

Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng phát triển nhờ vào sự tiến bộ của công nghệ và mạng Internet Các công ty cần nắm bắt xu hướng công nghệ mới để nâng cao tính tiện lợi và an toàn cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ thanh toán Việc này không chỉ quan trọng mà còn sống còn đối với các nhà cung cấp dịch vụ, vì nó tạo ra sự tương tác hiệu quả giữa khách hàng và công ty qua mạng Internet.

Công nghệ tối ưu không nhất thiết phải là công nghệ tiên tiến nhất; điều quan trọng là hiểu thị hiếu của khách hàng mục tiêu Khi xem xét việc mua hoặc áp dụng công nghệ mới, công ty cần đánh giá xem công nghệ đó có được đa số khách hàng tiềm năng biết đến và sử dụng hay không, cũng như khả năng trở thành xu hướng trong tương lai Bên cạnh đó, mức độ bảo mật của công nghệ, đặc biệt trong lĩnh vực thanh toán, cũng cần được đảm bảo Nếu công ty chỉ chú trọng vào công nghệ tiên tiến mà bỏ qua những yếu tố này, dịch vụ có thể trở thành sản phẩm chỉ để trưng bày, dẫn đến thiệt hại không đáng có.

Nguồn nhân lực

Vào ngày 12/7/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1073/QĐ-TT phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2011 – 2015 Kế hoạch nhằm mục tiêu phổ biến thương mại điện tử và thanh toán không dùng tiền mặt, đạt trình độ tiên tiến trong các nước ASEAN, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và quốc gia, đồng thời thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Đặc biệt, kế hoạch tập trung phát triển nguồn nhân lực về thương mại điện tử và thanh toán không dùng tiền mặt, coi đây là giải pháp quan trọng nhất để đạt được các mục tiêu đề ra.

Phát triển nguồn nhân lực là hoạt động quan trọng nhằm nâng cao số lượng và chất lượng lao động trong lĩnh vực thanh toán Nguồn nhân lực chất lượng cao đảm bảo sự ổn định cho hệ thống thanh toán, giúp theo kịp công nghệ toàn cầu và áp dụng hiệu quả vào hệ thống hiện tại Điều này đóng vai trò then chốt trong việc nâng cao hạ tầng kỹ thuật và tạo ra năng lực cạnh tranh bền vững cho dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt trong thương mại điện tử.

Để thành công trong việc ứng dụng và tận dụng cơ hội từ hệ thống thương mại điện tử, các công ty cần chuẩn bị nguồn nhân lực một cách tốt nhất Đây là vấn đề then chốt mà các doanh nghiệp cần giải quyết trước tiên nếu muốn phát triển thương mại điện tử và dịch vụ thanh toán trung gian không dùng tiền mặt.

Thói quen của người tiêu dùng của người Việt Nam

Người tiêu dùng Việt Nam thường ưa chuộng sử dụng tiền mặt cho các giao dịch hàng ngày do tính tiện lợi, đặc biệt là trong các giao dịch nhỏ.

Người Việt Nam thường ưa chuộng sử dụng tiền mặt vì nó mang lại cảm giác an toàn và dễ kiểm soát Họ cảm thấy yên tâm hơn khi thanh toán trực tiếp, điều này khiến họ ngần ngại khi sử dụng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt Nỗi lo về tính an toàn và sự chắc chắn trong giao dịch, cùng với việc không thể cảm nhận hàng hóa trực tiếp, đã tạo ra rào cản trong việc thuyết phục người tiêu dùng chuyển sang hình thức thanh toán hiện đại này.

Theo khảo sát của Ngân hàng Nhà nước, tiền mặt vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong thanh toán tại các công ty và chiếm phần lớn trong giao dịch của khu vực dân cư Điều này cho thấy tiền mặt là một rào cản lớn đối với việc triển khai thanh toán không dùng tiền mặt.

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG

Giới thiệu về công ty

Quá trình phát triển

Công ty Cổ phần Thanh toán điện tử VNPT (VNPT EPAY) được thành lập bởi Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT), Tập đoàn Truyền thông VMG và Công ty Thông tin Di động (VMS) Ngay từ đầu, VNPT EPAY đã tập trung đầu tư vào hạ tầng kỹ thuật và mở rộng kết nối, nhằm phát triển thành nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử hàng đầu tại Việt Nam Mục tiêu của công ty là mang đến những tiện ích tốt nhất cho khách hàng và tạo ra lợi ích cho cộng đồng.

VNPT EPAY, với logo đặc trưng, đồng hành cùng sự phát triển của đất nước và xu hướng thanh toán không dùng tiền mặt, cam kết mang đến sản phẩm và dịch vụ tốt nhất cho khách hàng Chúng tôi phát triển dịch vụ thanh toán điện tử với công nghệ tiên tiến, bao gồm chấp nhận thẻ, thanh toán trực tuyến, thanh toán di động, ví điện tử và cổng thanh toán ngân hàng.

Với tính năng kết nối an toàn và chính xác, thanh toán điện tử đang dần thay thế phương thức thanh toán truyền thống, mang lại lợi ích lớn cho cả doanh nghiệp và cá nhân trong các giao dịch tài chính.

Mục tiêu phát triển của công ty đến năm 2020

Trở thành nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử mang đến các dịch vụ và tiện ích dựa trên hạ tầng thanh toán điện tử, nhằm tối ưu hóa lợi ích cho khách hàng và cộng đồng.

Công ty VNPT EPAY hoạt động với sứ mệnh là:

• VNPT EPAY cùng tập đoàn VNPT cung cấp các dịch vụ, tiện ích về thanh toán điện tử tốt nhất cho khách hàng

• Gia tăng sức mạnh và cùng khách hàng phát triển, là nhân tố góp phần thúc đẩy phát triển các lĩnh vực kinh tế của Việt nam

• Tạo lập môi trường làm việc mang lại hiệu quả cao nhất nhằm phát huy một cách toàn diện khả năng của mỗi thành viên

• Thỏa mãn nhu cầu, mong muốn của mỗi người, đem lại lợi nhuận cho Công ty và lợi tức thỏa đáng cho các cổ đông.

Thực trạng về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam

Những thành tựu trong hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt

Trong thời gian qua, hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại các ngân hàng đã có sự chuyển biến mạnh mẽ với sự ra đời của nhiều phương tiện và dịch vụ thanh toán hiện đại, tiện ích Những dịch vụ này không chỉ đáp ứng nhu cầu đa dạng của người sử dụng mà còn mở rộng phạm vi tiếp cận đến các cá nhân và cư dân Sự phát triển này được thể hiện qua xu hướng giảm dần tỷ trọng tiền mặt trong tổng số thanh toán qua các năm.

Hình 2.2: Tỉ lệ tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán

Từ biểu đồ trên ta thấy, tỉ lệ tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán đã giảm qua các năm, từ mức 23.7% năm 2001, giảm xuống còn 19% năm 2005, năm

Từ năm 2006 đến 2008, tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam đã tăng từ 8.5% lên 18% vào năm 2007 và giảm còn 14.4% vào năm 2008 Sự gia tăng này phản ánh những thành tựu đáng kể mà Việt Nam đã đạt được trong việc phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt trong những năm qua.

Từ việc sử dụng hoàn toàn chứng từ giấy trong thanh toán, hiện nay, phương thức xử lý đã chuyển sang bán tự động với chứng từ điện tử, dẫn đến tỷ lệ giao dịch thanh toán điện tử ngày càng tăng Thời gian hoàn tất một giao dịch đã giảm đáng kể, từ hàng tuần xuống chỉ còn vài phút, thậm chí vài giây hoặc ngay lập tức cho các giao dịch trong cùng hệ thống hoặc khu vực.

Dịch vụ tài khoản cá nhân tại các ngân hàng thương mại đang phát triển nhanh chóng, với sự tham gia không chỉ của các ngân hàng và Kho bạc Nhà nước mà còn của các tổ chức không phải ngân hàng Thị trường dịch vụ thanh toán trở nên cạnh tranh hơn, bao gồm cả sự cạnh tranh giữa ngân hàng và các tổ chức phi ngân hàng Mỗi mô hình tổ chức có những đặc trưng, lợi thế và chiến lược khách hàng riêng, từ đó đáp ứng nhu cầu đa dạng của từng đối tượng khách hàng.

Xu hướng liên doanh giữa ngân hàng và các tổ chức phi ngân hàng trong cung cấp dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt đang ngày càng hình thành, giúp vượt qua hạn chế về vốn, công nghệ và trang thiết bị Đây là nền tảng quan trọng để phát triển hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ Khi hoạt động, hai hệ thống này sẽ hỗ trợ lẫn nhau, cung cấp dịch vụ cho khách hàng một cách ổn định và đảm bảo chất lượng dịch vụ tốt nhất.

Những hạn chế trong thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam

Thanh toán bằng tiền mặt vẫn chiếm ưu thế trong nền kinh tế, đặc biệt trong khu vực doanh nghiệp và dân cư Mặc dù thanh toán không dùng tiền mặt đang có sự cải thiện, lượng tiền mặt lưu thông vẫn tăng cao Ông Bùi Quang Tiên, trưởng ban thanh toán Ngân hàng Nhà Nước, nhấn mạnh rằng tiền mặt vẫn là phương thức thanh toán chủ yếu, với tỉ trọng lớn trong các khu vực công, doanh nghiệp và dân cư Chất lượng và tiện ích của thanh toán không dùng tiền mặt còn hạn chế, với các dịch vụ thiết thực như thanh toán điện, nước, điện thoại chưa được triển khai mạnh mẽ Các dịch vụ thanh toán trực tuyến như Mobile Banking, Internet Banking và ví điện tử vẫn chỉ hoạt động ở quy mô nhỏ, chưa đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán nhỏ lẻ của khách hàng.

Dịch vụ ngân hàng chủ yếu được sử dụng bởi các doanh nghiệp lớn, lao động trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài, cùng với nhân viên công sở có thu nhập cao và ổn định Tuy nhiên, đại đa số dân cư, bao gồm công chức và viên chức thuộc khu vực chính phủ, vẫn chưa tiếp cận đầy đủ với dịch vụ này.

Hạ tầng cơ sở và trang thiết bị kỹ thuật phục vụ hoạt động thanh toán tại Việt Nam hiện còn hạn chế và không hiệu quả Với dân số hơn 85 triệu người, tỷ lệ trung bình là 12.055 người trên 1 máy ATM, con số này thấp hơn nhiều so với Singapore, nơi có tỷ lệ 2.638 người trên 1 máy ATM.

Chất lượng và tính đa dạng của dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt hiện còn hạn chế, chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu của nhiều đối tượng sử dụng Các phương tiện thanh toán chưa đủ tiện ích để thay thế tiền mặt, với giao dịch chủ yếu vẫn là tiếp xúc trực tiếp Tính cạnh tranh trên thị trường dịch vụ còn thô sơ, chưa phát huy tiềm năng, và việc cạnh tranh chủ yếu dựa vào giá cả thay vì thương hiệu hay chất lượng dịch vụ Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán tập trung vào việc giảm giá để đánh bại đối thủ, điều này không chỉ ảnh hưởng đến lợi nhuận mà còn làm giảm sự gắn kết giữa ngân hàng và khách hàng, khi mà khách hàng không thấy sự khác biệt giữa các sản phẩm của các ngân hàng khác nhau.

Phí dịch vụ thanh toán hiện nay đang ở mức cao, đặc biệt là đối với các giao dịch liên ngân hàng và liên tỉnh, khiến nhiều khách hàng khó chấp nhận Hơn nữa, một số phương tiện thanh toán còn yêu cầu khách hàng trả thêm phụ phí so với việc sử dụng tiền mặt Mặc dù hệ thống thanh toán liên ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước đã được cải thiện, nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu gia tăng trong hoạt động thanh toán giữa các ngân hàng Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ chuyên môn trong lĩnh vực thanh toán chưa đạt yêu cầu về trình độ, tác phong phục vụ và đạo đức nghề nghiệp.

Thực trạng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Công ty Cổ phần

Mô hình dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của Công ty Cổ phần

Hình 2.3: Mô tả chi tiết hoạt động dịch vụ

B ướ c 1: Chọn mua các sản phẩm, dịch vụ do công ty cung cấp

Khách hàng truy cập vào các website của doanh nghiệp có tích hợp chức năng thương mại điện tử và thanh toán do VNPT EPAY cung cấp.

Khách hàng có thể dễ dàng đăng ký tài khoản trên website bán sách trực tuyến để chọn lựa các sản phẩm và dịch vụ mà họ cần.

Bước 2: Khách hàng thực hiện thanh toán cho đơn hàng đã chọn ở Bước 1 Để thanh toán, khách hàng cần chuẩn bị một phương tiện thanh toán, có thể là thẻ của các nhà mạng lớn như Mobifone, Vinaphone, Viettel, hoặc sử dụng ví điện tử, tài khoản ngân hàng, hoặc tài khoản điện thoại Khách hàng có thể lựa chọn mệnh giá thanh toán phù hợp với giá trị đơn hàng, như 10.000, 100.000, hoặc 500.000 đồng.

B ướ c 3: Truy cập vào trang thanh toán sản phẩm dịch vụ

Khi khách hàng xác nhận thanh toán đơn hàng trên website của công ty cung cấp hàng hóa và dịch vụ, họ sẽ được chuyển đến trang thanh toán của công ty đó.

Trang thanh toán này đã được liên kết với hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt của VNPT EPAY

Hình 2.5: Trang thanh toán bằng thẻ thanh toán

B ướ c 4: Thanh toán tiền và nhận sản phẩm, dịch vụ tương ứng

Nếu khách hàng (người dùng cuối) thanh toán bằng thẻ điện thoại của

Để thực hiện thanh toán qua TELCOs, khách hàng cần cung cấp các thông tin cần thiết, bao gồm loại thẻ thanh toán, mã số nạp tiền, số serial của thẻ và mã xác nhận thanh toán theo quy định của công ty.

Nếu giá trị đơn hàng thấp hơn số tiền trên thẻ thanh toán, số dư sẽ được giữ lại trong tài khoản của khách hàng Số tiền dư này sẽ được sử dụng cho lần thanh toán tiếp theo.

Khi khách hàng thanh toán qua ví điện tử hoặc tài khoản ngân hàng, họ chỉ cần nhập số tiền cần thanh toán và xác nhận giao dịch Hệ thống sẽ tự động trừ đúng số tiền đó từ tài khoản ví điện tử hoặc thông báo ngân hàng để trừ vào tài khoản ngân hàng của khách hàng.

Khách hàng (người dùng cuối) có thể thanh toán qua tài khoản điện thoại bằng cách gửi SMS theo cú pháp quy định trên hệ thống.

Sau khi hoàn tất thanh toán, khách hàng sẽ nhận được sản phẩm hoặc dịch vụ, tùy thuộc vào cách thức hoạt động của từng công ty hoặc cá nhân cung cấp hàng hóa, dịch vụ.

Thực trạng về hoạt động dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt

2.3.2.1 Kết quả hoạt động dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại công ty cổ phần thanh toán điện tử VNPT

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại công ty Cổ phần thanh toán điện tử VNPT từ năm 2010 – 2012

Dịch vụ thanh toán ví điện tử

Dịch vụ thanh toán bằng tài khoản ngân hàng

Dịch vụ thanh toán bằng tài khoản điện thoại

Dịch vụ thanh toán bằng các thẻ thanh toán

Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần thanh toán điện tử VNPT

Nhận xét tổng quan cho thấy tổng giá trị giao dịch ngày càng gia tăng mạnh mẽ, chủ yếu tập trung vào hai hình thức thanh toán chính là thanh toán qua tài khoản ngân hàng và thanh toán bằng thẻ, chiếm tỷ lệ lớn trong tổng giao dịch.

3.2.2 Kết Để nắm hị trường, t

Nội và TP ợp lệ là 28

Kết quả hoạ phần Nguồn: Bá quả khảo s m bắt được tác giả đã t

100% ạt động dịc n thanh toán o cáo tài ch sát c thực trạn tiến hành k inh Số ph

Dịch v Dịch v Dịch v Dịch v ch vụ thanh n điện tử V hính của C ng của dịch khảo sát cá hiếu phát ra

10.43 26.17 vụ thanh toá vụ thanh toá vụ thanh toá vụ thanh toá h toán khôn VNPT năm Công ty Cổ h vụ thanh c đối tượng a là 400, số

10.9 24.8 án bằng các án bằng tài k án bằng tài k án ví điện tử ng dùng tiề m 2010 – 20 phần thanh toán khôn g đang sốn ố phiếu thu

91 85 thẻ thanh to khoản điện t khoản ngân ử oán thoại hàng ền mặt tại c

012 công ty Cổ h toán điệnn tử VNPTT ng dùng tiề ng và làm v u về là 283 ền mặt trên việc tại Hà

Bảng 2.2: Bảng mô tả mẫu

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả, Phụ lục 5, Bảng 1

Tiêu chí Thống kê số lượng

Nghề nghiệp Học sinh, sinh viên 46 16.37

Nữ 119 42.35 Độ tuổi Từ 16 đến 24 tuổi 56 19.93

Thu nhập hàng tháng Dưới 5 triệu 62 22.06

Hiện nay, việc thanh toán không còn khó khăn như trước Dịch vụ thanh toán trực tuyến ngày càng phổ biến, giúp mọi người dễ dàng thực hiện giao dịch mà không cần tiền mặt Theo thống kê, chỉ có 9,25% giao dịch vẫn sử dụng tiền mặt, trong khi 90,75% còn lại là các hình thức thanh toán điện tử Điều này cho thấy xu hướng chuyển đổi sang thanh toán không dùng tiền mặt đang ngày càng gia tăng.

% có sử dụn a sử dụng t dùng hổ biến và ng dịch vụ thanh toán à ụ n

Có, 90.7 5% ình 2.7: Tỷỷ lệ sử dụnng dịch vụ tthanh toán không dùnng tiền mặtt

H Nguồn: Kết quả khhảo sát củaa tác giả, PPhụ lục 5, BBảng 1 ch hỏ đi dụ dụ sử ng

Tuy nhiên, việc sử dụng dịch vụ thanh toán qua điện thoại di động hiện nay vẫn chưa được nhiều người hiểu rõ Nhiều người vẫn gặp khó khăn khi thực hiện thanh toán cho các dịch vụ như mua bài hát, nhạc chuông, mà không biết rằng có nhiều hình thức thanh toán khác nhau Đặc biệt, việc thanh toán qua tiền mặt vẫn còn phổ biến, nhưng không phải lúc nào cũng thuận tiện Một số người có thể không biết rằng có những cách thanh toán đơn giản hơn, như sử dụng tin nhắn để thực hiện giao dịch Do đó, việc nâng cao nhận thức về các hình thức thanh toán hiện đại là rất cần thiết để người dùng có thể tận dụng tối đa các dịch vụ này.

Trong việc sử dụng dịch vụ thanh toán, người dùng cần chú ý đến các công ty cung cấp dịch vụ này Các website thanh toán trực tuyến thường có tỷ lệ thành công khác nhau, với 10,59% thời gian giao dịch không thành công Do đó, người dùng nên chọn những dịch vụ uy tín để đảm bảo trải nghiệm thanh toán thuận lợi và an toàn.

% người sử 41% thì trả hức đó do ử ả o

2.8: Tỷ lệ Nguồn: ý do thanh

0 50 100 150 200 250 biết đến cô Kết quả kh h toán

195 ông ty cung hảo sát của h 2.9: Lý d hảo sát của

Mua hà m g cấp dịch a tác giả, P do thanh to a tác giả, P

153 àng hóa trên mạng vụ thanh t Phụ lục 5, B oán Phụ lục 5, B

Không biết sự dụng dịc trên web m không để ý

Có biết t, chỉ ch vụ mà ý oán trung g

In vụ đơ cô ng nộ vụ

Có 3 l ung số, tha nternet).Th ụ nội dung ơn Nguyê ông nghệ n gành đạt k ội bộ nghàn ụ phong ph lý do thanh anh toán m heo khảo sá g số, tiếp th n nhân của nội dung số khoảng 1,3 nh) Nhiều hú, đa dạng h toán phổ mua hàng h át, người d heo đó là m a việc than ố của Việt tỉ USD, tư u công ty th g ổ biến nhất hóa trên m dùng thườn mua hàng h nh toán nh Nam phát ương đươn ham gia thị t hiện nay mạng và th ng thanh to hóa trên mạ iều cho dịc t triển tốt v ng khoảng ị trường và là thanh t hanh toán h oán nhất ch ạng và ít nh ch vụ nội và tương đ 27.000 tỉ đ à cung cấp toán cho d hóa đơn (đ ho các loại hất là than dung số là đối lớn với đồng (theo nhiều sản ịch vụ nội điện thoại, i hình dịch h toán hóa à do ngành doanh thu o thông tin phẩm dịch i , h a h u n h

Các loại hì nội dung online, dạ tuyến, m chuôn 287

10: Các sả Kết quả kh ình dịch vụ số (game ạy học trực mua nhạc ng,…) ản phẩm dịc hảo sát của

241 ch vụ mà c a tác giả, P ng trực tuyến công ty cun Phụ lục 5, B n Trung g

21 gian thanh toán ng cấp hiện nay đang phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam Hình thức thanh toán truyền thống đang dần được thay thế bởi các dịch vụ thanh toán điện tử, mang lại sự tiện lợi và hiệu quả cho người dùng Các công ty cung cấp dịch vụ thanh toán không ngừng cải tiến để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.

9 Tần ssuất thanh toán và mứức chi tiêu to gi

Về tầ oán không iao dịch (c

Nguồn: ần suất gia dùng tiền m chiếm 67,8 lệ người tr ằng họ chỉ mức chi tiê ười cho rằn ằng mức ch iêu trên 10

Hình 2.11 Kết quả kh ao dịch, the mặt trả lời 4%) Tỷ lệ rung bình có vài giao êu của ngư ng họ chi t hi tiêu là t triệu VNĐ

: Tần suất hảo sát của eo khảo sá rằng mỗi t ệ người tru có trên 10 o dịch trên ười sử dụn tiêu từ 500 từ 500 ngà Đ mỗi thán

17.6 giao dịch t a tác giả, P át, phần lớn tháng họ th ung bình có giao dịch n năm ng dịch vụ ngàn VNĐ àn VNĐ đ g

Chỉ có vài dịch trong Trung bìn thực hiện Phụ lục 5, B n người sử hực hiện tru ó 1 giao dị mỗi tháng thanh toá Đ đến 2 tr đến 2 triệu h dịch/tháng

Trung bình giao dịch/th giao năm h 1 giao h từ 2 đến ch/tháng h trên 10 háng

Bảng 1 ử dụng dịch ung bình từ ịch trên mỗ g là 8,24% h vu thanh ừ 2 đến 10 ỗi tháng là

% án, theo kh iệu VNĐ m VNĐ mỗ hảo sát, có mỗi tháng, i tháng và ó , à dù củ th gi ng nh tiệ

Từ kết ùng chú ý ủa tác giả hì người dù iao dịch trự gày càng tă hận nội bộ ện lợi của v

H Nguồn: quả trên c và sử dụn về sự tươn ùng chi tru ực tuyến X ăng, mức đ của công việc thanh

Hình 2.12: M Kết quả kh cho ta thấy ng Tần suấ ng quan giữ ung bình k

Xu thế sử độ tăng trư ty).Người toán khôn

Mức độ chi hảo sát của y, thanh toá ất và mức ữa thu nhậ khoảng trên dụng và th ưởng doanh dùng đã từ ng dùng tiền

Mức chi tiêu hàng tháng của người tiêu dùng giảm xuống 2.94%, thấp hơn 5% so với trước đây Kế hoạch không đạt được mục tiêu chi tiêu đã đề ra (hình 2) Đồng thời, 25% thu nhập được thực hiện trong từng bước, cho thấy sự thay đổi trong cách thức tiêu dùng của người dùng Phụ lục 5 trình bày chi tiết về việc sử dụng tiền mua sắm tương đối.

9) và mức nhập để th hanh toán k năm trên 3 nhận thấy t n

00 ngàn VN g Bảng 1 mặt đang đ ối cao; the c chi tiêu ( hực hiện th không dùn 30% (theo tầm quan tr ng ngàn VND VND mỗi th ệu VND đến

ND mỗi thán triệu VND

ND đến háng n 10 n được người o ước tính hình 2.15) hanh toán, ng tiền mặt số liệu ghi rọng và sự g mỗi i h ) , t i ự th đa dụ kh

Dịch vụ thanh toán hiện nay rất đa dạng và phong phú, bao gồm cả hình thức thanh toán tiền mặt và không dùng tiền mặt Các công ty cần phải nắm bắt và áp dụng các công cụ thanh toán phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng Việc sử dụng các hình thức thanh toán này không chỉ giúp tối ưu hóa quy trình giao dịch mà còn nâng cao trải nghiệm của khách hàng Do đó, việc phát triển dịch vụ thanh toán trở thành một yếu tố quan trọng trong chiến lược kinh doanh của các công ty.

Nguồn: hình trên t rả trước đư

Các hình th uồn: Kết qu ức thanh to

Kết quả kh ta thấy loạ ược cả ngư

Ví điện tửTà đi th ti

32 iện tử Tà tho hức thanh uả khảo sát oán được d thanh hảo sát của i hình dịch ười sử dụn

107 ài khoản iện thoại hông qua in nhắn

241 ài khoản điệ oại thông qu tin nhắn toán được của tác giả dùng bởi cá toán a tác giả, P h vụ thanh ng và công i khoản ngân hàng

26 n ua Tài khoả hàn người dùn ả, Phụ lục ác công ty

Phụ lục 5, B toán bằng g ty (cá nh ã thẻ trước

5, Bảng 1 1 ản ngân ng Mã

Ngân hàng hiện nay chú trọng hơn đến việc thanh toán qua tài khoản, đặc biệt là các dịch vụ thanh toán bằng điện thoại thông qua tin nhắn và ví điện tử.

Dịch vụ thanh toán qua tài khoản ngân hàng là một trong những hình thức thanh toán không dùng tiền mặt đầu tiên tại Việt Nam, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển thanh toán điện tử Tuy nhiên, hiện nay, người dùng và doanh nghiệp lại ưu tiên hơn cho các hình thức thanh toán bằng tài khoản điện thoại qua tin nhắn và thẻ thanh toán (mã thẻ điện thoại) nhờ vào sự đơn giản, tiện lợi và nhanh chóng, cùng với việc ít ràng buộc pháp lý hơn so với thanh toán qua tài khoản ngân hàng hay ví điện tử.

Dịch vụ thanh toán bằng thẻ thanh toán (mã thẻ điện thoại) ra đời vào năm 2012 đã nhanh chóng thu hút sự chú ý nhờ tính tiện lợi, cho phép người dùng dễ dàng tiếp cận mà không cần đăng ký tại ngân hàng hay tổ chức nào khác Với tỷ lệ chiết khấu thấp, doanh nghiệp có thể thu về 80-90,000 VNĐ cho mỗi giao dịch 100,000 VNĐ, trong khi đó dịch vụ thanh toán bằng tài khoản điện thoại chỉ mang lại 40-50,000 VNĐ Tỷ trọng thanh toán qua thẻ thanh toán (mã thẻ điện thoại) cũng cao nhất so với các loại hình dịch vụ khác, khiến nó trở thành lựa chọn phổ biến và được ưa chuộng nhất hiện nay.

Ngoài ược thực h iến, tỷ lệ 7

Hình 2.1 Nguồn: ra, hình th hiện nhiều v 1,76%) và

Hình 2.2 Nguồn: ng trở ngại dù dịch vụ lợi có thể t kể cả trong

15: Tỷ trọn Kết quả kh hức thanh t vì người dù thanh toán

26: Lý do c Kết quả kh khi thực h thanh toán thực hiện m g thành phố

77 huận tiện ng thanh toá hảo sát của toán bằng ùng cho rằ n được đảm chọn lựa sử hảo sát của hiện thanh t n không dù mọi lúc, m ố lớn vẫn c

Giao dịch nhanh chón án của các a tác giả, P tài khoản ằng 2 hình m bảo (158 ử dụng hình a tác giả, P toán ùng tiền m mọi nơi như còn e dè k

Việc tiến hành loại hình d ít gặp lỗi, theo Phụ lục 5, B, cho thấy ngân hàng có ít ý kiến và tỷ lệ phản hồi cũng thấp Mặc dù Phụ lục 5, B đề cập đến một số vấn đề, nhưng chúng không đáng kể khi thực hiện quy trình này.

Mã thẻ trả điện thoại tin nhắn ngân trước

Th đượ dịch vụ Bảng 1 g và mã thẻ t lỗi phát s lệ 61,96% ẻ trả trước sinh (183 ý ) nh toán Bảng 1 ng lợi ích n bộ phận n g dịch vụ t

158 hanh toán ợc đảm bảo c ý như nhanh người dùng thanh toán h g n trự th nh

(c dị nh cậ kh ực tuyến hông tin ng

Theo k hất khi thự chiếm tỷ lệ ịch vụ vì h hận được h ận đến các hó sử dụng

Theo khảo sát, có đến 60,39% người tiêu dùng không tin tưởng vào chất lượng dịch vụ thanh toán hiện tại Điều này cho thấy sự e dè của khách hàng đối với hình thức thanh toán trực tuyến, với 220 ý kiến phản ánh sự không hài lòng về trải nghiệm giao dịch Sự thiếu niềm tin này cần được các doanh nghiệp chú trọng cải thiện để nâng cao sự tin cậy của dịch vụ.

Nhiều người lo ngại về việc tiết lộ thông tin tài chính, dẫn đến tỷ lệ lộ hoặc mất mát dữ liệu cao Theo thống kê, 58% các công ty gặp phải tình trạng này, trong đó có 67% trường hợp liên quan đến số lượng hiếm.

86,27%) c ất cắp thôn y (cá nhân không đượ ,27%) ý ki kiến cho r ợp lừa đảo, cho rằng đ ng tin Có ) cung cấp ợc đảm bảo iến cho rằn rằng cách t

154 người p hàng hóa, o khi chưa ng khó tiếp thanh toán p i i , a p n

C th kh Điều e ngại uồn: Kết qu

Cách thức hanh toán hó sử dụng i của ngườ uả khảo sát

Khó tiếp cậ đến các loạ hình thanh toán

220 ời dùng khi của tác giả ận ại h

Sợ bị tiế hoặc mất thông t

1 thực hiện ả, Phụ lục ết lộ t cắp tin

Trả tiề khôn bảo kh nhận hà

54 ền trước ng đảm hi chưa n được àng thanh toánn

5, Bảng 1 th ch hư có ty nh hợ

Việc hợp tác với các đối tác trong lĩnh vực hàng hóa và dịch vụ là rất quan trọng để nâng cao hiệu quả quản trị Các công ty cần tìm kiếm những đối tác trung gian phù hợp để cải thiện quy trình thanh toán và hạn chế rủi ro Đầu tiên, việc hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính hiện tại là cần thiết để có những quyết định đúng đắn Công ty cũng nên chú trọng đến việc phát huy nguồn lực và tối ưu hóa khả năng tìm kiếm đối tác mới, nhằm cải thiện tình hình tài chính và tạo ra giá trị bền vững.

Một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Công ty Cổ phần thanh toán điện tử VNPT

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THANH TOÁN ĐIỆN TỬ VNPT ĐẾN NĂM

Ngày đăng: 16/07/2022, 09:52

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2) Báo Doanh Nhân, 2012.Hệ thống thanh toán qua điện thoạt di động, http://www.doanhnhan.net/mpay-he-thong-thanh-toan-qua-dien-thoai-di-dong-p53a6523.html[Ngày truy cập 20/06/2013] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ thống thanh toán qua điện thoạt di động
3) Báo Mới, 2012. Đào tạo nguồn nhân lực thương mại điện tử: Phấn đấu đạt chuẩn quốc tế, http://www.baomoi.com/Dao-tao-nguon-nhan-luc-thuong-mai-dien-tu-Phan-dau-dat-chuan-quoc-te/108/6401957.epi[Ngày truy cập 20/06/2013] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đào tạo nguồn nhân lực thương mại điện tử: Phấn đấu đạt chuẩn quốc tế
7) Lại Tuấn Cường, 2006.Thanh toán Thương mại điện tử.http://laituancuong.wordpress.com/2006/11/22/thanh-toan-thương-mại-diện-tử-tiền-mặt-vẫn-la-chủ-yếu/ [Ngày truy cập 20/06/2013] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thanh toán Thương mại điện tử
10) Philip Kotler, 2007. Marketing căn bản. NXB Lao Động – Xã Hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Marketing căn bản
Nhà XB: NXB Lao Động – Xã Hội
12) Tạp chí CRM, 2013. http://www.tapchicrm.com[Ngày truy cập 20/06/2013] Sách, tạp chí
Tiêu đề: http://www.tapchicrm.com
15) Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC), 2013. Thống kê Internet. http://www.thongkeInternet.vn/jsp/trangchu/index.jsp [Ngày truy cập 20/06/2013] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thống kê Internet
16) Website Bộ Tư Pháp, 2013. Quy định mới về thanh toán không dùng tiền mặt. http://www.moj.gov.vn/ct/tintuc/Pages/van-ban-chinh-sach-moi.aspx?ItemID=5381 [Ngày truy cập 20/06/2013].II. TIẾNG NƯỚC NGOÀI Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy định mới về thanh toán không dùng tiền mặt
17) Cyber Source, 2012. Payment Security Report. http://forms.cybersource.com/forms/PopDownloads-PaymentSecurityReport2012 [Accessed: 20/06/2013] Sách, tạp chí
Tiêu đề: 2012. Payment Security Report
18) Internet World Stats, 2013. Asia Internet Usage Stats. http://www.Internetworldstats.com/stats3.htm [Accessed: 20/06/2013] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Asia Internet Usage Stats
19) Online banking. http://en.wikipedia.org/wiki/Online_banking [Accessed: 20/06/2013].20) Payment by e-purse over the Sách, tạp chí
Tiêu đề: Online banking". http://en.wikipedia.org/wiki/Online_banking [Accessed: 20/06/2013]. 20)
1) Alex Blyth, 2012. Tiếp thị trực tuyến thông minh. NXB Trẻ Khác
4) Cục thương mại điện tử và công nghệ thông tin Việt Nam, 2011. Báo cáo thương mại điện tử Việt Nam năm 2011 Khác
5) David Parmenter, 2009. KPI các chỉ số đo lường hiệu suất. NXB TH TPHCM Khác
6) Hiệp hội thương mại điện tử Việt Nam, 2013. Báo cáo chỉ số thương mại điện tử Việt Nam năm 2012 Khác
8) Nghị định số 101/2012/NĐ-CP của chính phủ, 2013. Thanh toán không dùng tiền mặt Khác
9) Phan Văn Sâm & Trần Đình Hải, 2007. Danh nghiệp dịch vụ nguyên lý điều hành. NXB Lao động – xã hội Khác
11) Quyết định số 1073/QĐ-TTg, ngày 12 tháng 7 năm 2010. Phê duyệt kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2011-2015 Khác
14) Trịnh Thanh Huyền, 2011. Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trong dân cư Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

1.1.4. Các loại hình dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt hiện nay - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại công ty cổ phần thanh toán điện tử VNPT đến năm 2020 , luận văn thạc sĩ
1.1.4. Các loại hình dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt hiện nay (Trang 16)
Hình 1.2: Mơ hình hệ thống ví điện tử - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại công ty cổ phần thanh toán điện tử VNPT đến năm 2020 , luận văn thạc sĩ
Hình 1.2 Mơ hình hệ thống ví điện tử (Trang 17)
Hình 1.8: Thống kê số lượng người dùng Internet Nguồn: Internetworldstats.com - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại công ty cổ phần thanh toán điện tử VNPT đến năm 2020 , luận văn thạc sĩ
Hình 1.8 Thống kê số lượng người dùng Internet Nguồn: Internetworldstats.com (Trang 27)
Hình 2.2: Tỉ lệ tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại công ty cổ phần thanh toán điện tử VNPT đến năm 2020 , luận văn thạc sĩ
Hình 2.2 Tỉ lệ tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán (Trang 32)
Hình 2.3: Mơ tả chi tiết hoạtđộng dịch vụ - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại công ty cổ phần thanh toán điện tử VNPT đến năm 2020 , luận văn thạc sĩ
Hình 2.3 Mơ tả chi tiết hoạtđộng dịch vụ (Trang 35)
Hình 2.5: Trang thanh tốn bằng thẻ thanh toán - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại công ty cổ phần thanh toán điện tử VNPT đến năm 2020 , luận văn thạc sĩ
Hình 2.5 Trang thanh tốn bằng thẻ thanh toán (Trang 36)
Hình 2.6: K - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại công ty cổ phần thanh toán điện tử VNPT đến năm 2020 , luận văn thạc sĩ
Hình 2.6 K (Trang 39)
Bảng 2.2: Bảng mô tả mẫu - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại công ty cổ phần thanh toán điện tử VNPT đến năm 2020 , luận văn thạc sĩ
Bảng 2.2 Bảng mô tả mẫu (Trang 40)
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả, Phụ lục 5, Bảng 1 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại công ty cổ phần thanh toán điện tử VNPT đến năm 2020 , luận văn thạc sĩ
gu ồn: Kết quả khảo sát của tác giả, Phụ lục 5, Bảng 1 (Trang 40)
Hình Kết quả kh - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại công ty cổ phần thanh toán điện tử VNPT đến năm 2020 , luận văn thạc sĩ
nh Kết quả kh (Trang 42)
Hình - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại công ty cổ phần thanh toán điện tử VNPT đến năm 2020 , luận văn thạc sĩ
nh (Trang 42)
nh hình sử sử dụng và - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại công ty cổ phần thanh toán điện tử VNPT đến năm 2020 , luận văn thạc sĩ
nh hình sử sử dụng và (Trang 46)
c loại hình hấp nhận th - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại công ty cổ phần thanh toán điện tử VNPT đến năm 2020 , luận văn thạc sĩ
c loại hình hấp nhận th (Trang 46)
Hình 2.2 Nguồn:  ng trở ngại dù dịch vụ  lợi có thể t kể cả trong - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại công ty cổ phần thanh toán điện tử VNPT đến năm 2020 , luận văn thạc sĩ
Hình 2.2 Nguồn: ng trở ngại dù dịch vụ lợi có thể t kể cả trong (Trang 48)
Hình 2.37: Đ Ngu050100150200250Cthkh - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại công ty cổ phần thanh toán điện tử VNPT đến năm 2020 , luận văn thạc sĩ
Hình 2.37 Đ Ngu050100150200250Cthkh (Trang 49)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN