Tính c ấ p thi ế t c ủa đề tài
Thanh toán không dùng tiền mặt là phương thức thanh toán tiên tiến, mang lại sự thuận tiện, an toàn và tiết kiệm Phương thức này khắc phục những hạn chế của thanh toán bằng tiền mặt, đồng thời đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế thị trường Đây là bước phát triển vượt bậc trong lịch sử tiền tệ.
Tuy nhiên, tại Việt Nam, tình hình thanh toán, đặc biệt là thanh toán không dùng tiền mặt, vẫn gặp nhiều vấn đề bất cập Các chuyên gia cho rằng cần cải thiện hơn nữa để thúc đẩy sự phát triển của hình thức thanh toán này.
Việt Nam hiện đang phụ thuộc quá nhiều vào tiền mặt, điều này gây cản trở cho nền kinh tế, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập quốc tế và phát triển lĩnh vực tài chính ngân hàng Việc hoàn thiện hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt trở thành ưu tiên hàng đầu cho cả nền kinh tế và hệ thống ngân hàng, bao gồm cả Ngân hàng Nhà nước Tỉnh Quảng Trị Do đó, tôi quyết định nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Quảng Trị”.
Luận văn thực hiện việc thu thập số liệu từ các phòng chuyên môn NHNN
Quảng Trị đang tiến hành điều tra các đối tượng liên quan đến giao dịch TTKDTM nhằm phân tích và đánh giá các vấn đề liên quan đến công tác này Để xử lý số liệu, nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê và phân tích, kết hợp với phần mềm Excel và SPSS.
3 Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn
Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thanh toán không dùng tiền mặt được trình bày trong luận văn này có thể trở thành tài liệu tham khảo quý giá cho Ngân hàng Nhà nước Quảng Trị, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả của hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt trong tương lai.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VIẾT TẮT DIỄN GIẢI
ATM Máy rút tiền tự động
CSTT Chính sách tiền tệ
CBCNV Cán bộ công nhân viên
DS Doanh số ĐT&PT Đầu tư và phát triển
KBNN Kho bạc Nhà nước
NHNNVN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTW Ngân hàng trung ương
NHTM Ngân hàng thương mại
N0&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
POS Điểm chấp nhận thanh toán thẻ
TTKDTM Thanh toán không dùng tiền mặt
TCTD Tổ chức tín dụng
TTĐTLNH Thanh toán điện tử liên ngân hàng
TTBT Thanh toán bù trừ
TMCP Thương mại cổ phần
WTO Tổ chức thương mại thế giới
Tóm lược luận văn iii
Danh mục các chữ viết tắt iv
Danh mục các biểu bảng viii
Danh mục các sơ đồ, đồ thị, hình vẻ ix
1 Tính cấp thiết của đề tài 1
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT 5
1.1 TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT 5
1.1.1 Ngân hàng trung ương và hoạt động của ngân hàng Trung ương 5
1.1.2 Khái niệm, vai trò và ý nghĩa thanh toán không dùng tiền mặt 10
1.1.3 Các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Nhà Nước 15
1.2 CÁC TIÊU CHÍ ĐO LƯỜNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG
TIỀN MẶT TẠI NHNN VIỆT NAM 20
Thứ nhất, sựđa dạng và tiện ích của các sản phẩm dịch vụ thanh toán ngân hàng 20
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NHNN QUẢNG TRỊ 22
1.3.1 Nhân tố thuộc về khách hàng 22
1.3.2 Nhân tố thuộc vềmôi trường chính sách pháp luật 22
1.3.3 Các nhân tố thuộc về Ngân hàng Nhà nước 23
1.4 KINH NGHIỆM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG
TIỀN MẶT TẠI CÁC NƯỚC KHÁC VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM 25
1.4.1 Kinh nghiệm hoàn thiện chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt tại các nước 25
1.4.2 Bài học rút ra cho Việt Nam để hoàn thiện công tác thanh toán không dùng tiền mặt 27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG
TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ 30
2.1 TỔNG QUAN VỀNGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ 30
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Quảng trị30
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Quảng trị 33
2.1.3 Tình hình nhân lực của Ngân hàng Nhà Nước chi nhánh Quảng Trị 34
2.1.4 Nghiệp vụ chính của Ngân hàng Nhà Nước chi nhánh Quảng trị 36
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ 38
2.2.1 Tình hình thanh toán nói chung trên địa bàn tỉnh Quảng trị 38
2.2.2 Tình hình thanh toán tại Ngân hàng nhà nước Quảng trị 40
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ 76
2.3.2 Những hạn chế, tồn tại 77
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại 78
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁCTHANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ 82
3.1 ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆNCÔNG TÁC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG
TIỀN MẶT TẠI NHNN CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ 82
3.1.1 Mục tiêu chiến lược của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đến năm 2020 82
3.1.2 Định hướng hoàn thiện công tác thanh toán không dùng tiền mặt 83
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ 85
3.2.1 Đẩy nhanh quá trình hiện đại hoá công nghệngân hàng, đổi mới kỹ thuật và công nghệ thanh toán 85
3.2.2 Đơn giản hoá chính sách và thủ tục, xem xét lại cơ cấu tính phí 88
3.2.3 Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên 88
3.2.4 Tăng cường mở rộng quan hệ với các KBNN và các TCTD trong hoạt động phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt 89
3.2.5 Hoàn thiện môi trường pháp lý 90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VẮN THẠC SĨ KINH TẾ
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN
DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình lao động tại Ngân hàng Nhà nước Quảng Trị 35
Bảng 2.2 Doanh số thanh toán không dùng tiền mặt của các Tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị 39
Bảng 2.3 Doanh số thanh toán qua NHNN Quảng Trị 41
Bảng 2.4 Tình hình thanh toán của KBNN và TCTD qua NHNN Quảng Trị 43
Bảng 2.5 Doanh số thanh toán qua kênh thanh toán điện tử liên ngân hàng tại
Bảng 2.6 Doanh sốthanh toán điện tử liên ngân hàng của KBNN và các TCTD qua NHNN Quảng Trị 48
Bảng 2.7 Doanh số thanh toán qua kênh thanh toán bù trừđiện tử tại
Bảng 2.8 Doanh số thanh toán bù trừđiện tử của KBNN và các TCTD tại NHNN
Bảng 2.9 Doanh số thu phí dịch vụ thanh toán tại NHNN Quảng Trị 52
Bảng 2.10 Doanh sốthanh toán qua các phương tiện thanh toán tại NHNN Quảng Trị 53
Bảng 2.11: Thông tin chung vềđối tượng điều tra 55
Bảng 2.12: Thống kê vềđặc điểm của mẫu điều tra 58
Bảng 2.13: Thống kê chi tiết sử dụng dịch vụthanh toán theo các đơn vị 59
Bảng 2.14: Mức độhài lòng đối với dịch vụTTKDTM theo các đơn vị 61
Bảng 2.15: Đánh giá của khách hàng về mức độảnh hưởng của các yếu tố liên quan đến đặc điểm đơn vị 65
Bảng 2.16 trình bày đánh giá của khách hàng về ảnh hưởng của các yếu tố lợi ích trong việc thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Nhà nước Quảng Khách hàng nhận thấy rằng những yếu tố này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự chấp nhận và sử dụng các hình thức thanh toán hiện đại Sự tiện lợi, an toàn và nhanh chóng của thanh toán không dùng tiền mặt được coi là những lợi ích chính, góp phần nâng cao trải nghiệm dịch vụ ngân hàng.
Bảng 2.17: Đánh giá của khách hàng về mức độảnh hưởng các yếu tốliên quan đến môi trường chính sách pháp luật 69
Bảng 2.18: Đánh giá của khách hàng về mức độảnh hưởng các yếu tốliên quan đến khoa học công nghệ 70
Bảng 2.19: Đánh giá của khách hàng về mức độảnh hưởng củayếu tốliên quan đến nhân tốcon người 72
Bảng 2.20: Đánh giá của khách hàng về mức độảnh hưởng của các yếu tố liên quan đến chính sách của ngân hàng 74
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Tổ chức hoạt động của NHNN Chi nhánh tỉnh Quảng Trị 34
Biểu đồ 2.1: Doanh số thanh toán qua NHNN Quảng Trị 42
Biều đồ 2.2: Doanh số thanh toán qua các phương tiện thanh toán tại
MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài
Với sự phát triển của xã hội, tiền mặt đã tồn tại lâu dài và là phương thức thanh toán thiết yếu trong lưu thông hàng hóa Tuy nhiên, sự gia tăng sản xuất và lưu thông hàng hóa đã làm nổi bật nhiều yếu điểm của tiền mặt, bao gồm rủi ro về an toàn, chi phí in ấn và vận chuyển, cũng như nguy cơ tội phạm tiền giả Trong bối cảnh kinh tế hiện đại, các giao dịch thương mại diễn ra liên tục và mở rộng ra toàn cầu, cần có phương thức thanh toán mới phù hợp Thanh toán không dùng tiền mặt đã ra đời như một tất yếu, đánh dấu bước tiến quan trọng trong lịch sử phát triển tiền tệ Hiện tại, tiền mặt chỉ chiếm khoảng 14%-15% tổng phương tiện thanh toán, cho thấy rằng việc phụ thuộc vào tiền mặt có thể gây bất lợi cho quản lý tiền tệ của nhà nước.
Với sự gia tăng khối lượng hàng hoá trao đổi trong và ngoài nước, nhu cầu về phương thức thanh toán thuận tiện, an toàn và tiết kiệm ngày càng trở nên cấp thiết Thanh toán không dùng tiền mặt đã ra đời như một giải pháp tất yếu, phù hợp với quy luật phát triển kinh tế xã hội, giúp khắc phục những hạn chế của thanh toán bằng tiền mặt và đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế thị trường.
Tại Việt Nam, thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt vẫn còn nhiều hạn chế, với việc sử dụng tiền mặt vẫn chiếm ưu thế Mặc dù hình thức thanh toán không dùng tiền mặt đã có sự phát triển, nhưng chưa đáp ứng kịp với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế Đặc biệt, trong cộng đồng, việc áp dụng thanh toán điện tử vẫn còn ở giai đoạn khởi đầu.
Thực trạng hiện nay là một thách thức lớn đối với nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh đất nước đang mở cửa hội nhập toàn diện với quốc tế, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính ngân hàng Hệ thống ngân hàng Việt Nam sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh từ các ngân hàng liên doanh và ngân hàng nước ngoài, không chỉ về các sản phẩm mà còn về chất lượng dịch vụ và công nghệ.
Tỷ lệ thanh toán tiền mặt tại Việt Nam đã giảm xuống còn 11,88% vào năm 2016, với mục tiêu đến năm 2020, thanh toán không dùng tiền mặt sẽ trở nên phổ biến Việc hoàn thiện công tác thanh toán không dùng tiền mặt đang trở thành một trong những ưu tiên hàng đầu của nền kinh tế và hệ thống ngân hàng, đặc biệt là Ngân hàng Nhà nước Tỉnh Quảng Trị Do đó, nghiên cứu về việc cải thiện dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Nhà nước là rất cần thiết.
Việt Nam chi nhánh Quảng Trị”.
M ụ c tiêu nghiên c ứ u
Bài viết này làm rõ lý luận và thực tiễn về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, đồng thời đề xuất các phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Nhà nước Quảng Trị trong thời gian tới.
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về về TTKDTM
- Tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng TTKDTM tại NHNN Quảng Trị từ 2014-2016
- Đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế từđó hoàn thiện công tác TTKDTM tại NHNN Quảng Trị.
Đối tượ ng và ph ạ m vi nghiên c ứ u c ủ a lu ận văn
Đố i tượ ng nghiên c ứ u: Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn là hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt
Về không gian: đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt qua các kênh thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước Quảng trị
Về thời gian: nghiên cứu được thực hiện trong giai đoạn 2014-2016; Số liệu sơ cấp được điều tra trong năm 2017.
Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu: Để phục vụ cho quá trình nghiên cứu, tùy
T Ế HU Ế theo từng giai đoạn, đề tài sử dụng cả 2 nguồn dữ liệu thứ cấp và sơ cấp
4.1.1 Dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ nhiều nguồn, gồm:
• Nguồn dữ liệu từ các phòng chức năng của Ngân hàng nhà nước tỉnh Quảng
Phòng Kế toán thanh toán, Phòng Tổng hợp và Phòng hành chính nhân sự thu thập dữ liệu thống kê về tình hình thanh toán không dùng tiền mặt tại Quảng Trị Các thông tin này bao gồm tình hình thanh toán qua các kênh và phương tiện thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước Quảng Trị, cũng như các khoản phí dịch vụ liên quan.
• Báo cáo TTKDTM của các TCTD trên địa bàn, báo cáo tổng kết công tác triển khai các đề án thanh toán không dùng tiền mặt
• Các tạp chí chuyên nghành, các website vềngân sách nhà nước có liên quan
Luận văn này cũng đã kế thừa một cách hợp lý các kết quả từ các nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến lĩnh vực đề tài.
• Điều tra phỏng vấn bằng phiếu điều tra
- Nắm bắt được nhu cầu của KBNN và các NHTM về dịch vụ TTKDTM
- Những bất cập của dịch vụ này hiện nay
- Nguyên nhân dẫn đến những bất cập đó.
- Những vấn đề gì cần phải khắc phục để hoàn thiện dịch vụ TTKDTM
Là các cán bộ của KBNN và các NHTM trực tiếp thanh toán qua NHNN Quảng
Trị bao gồm lãnh đạo và nhân viên các Phòng kế toán
Tác giả đã phát hành 150 phiếu điều tra, bao gồm 30 phiếu từ khách hàng giao dịch tại chi nhánh và 120 phiếu gửi đến Phòng kế toán giao dịch của KBNN cùng các TCTD tại tỉnh Quảng Trị.
Các phiếu gửi đi yêu cầu khách hàng trả lời qua bưu điện, trong khi đó, đối với các phiếu tại quầy, tác giả trực tiếp nhờ khách hàng trả lời và thu nhận lại ngay lập tức.
Sốlượng phiếu khảo sát đã phát ra: 150 phiếu
Số lượng phiếu khảo sát đã thu về: 130 phiếu
Thiết kế bảng hỏi (Phụ lục 01)
- Dựa vào kết quảthu được từ nghiên cứu định lượng, chúng tôi tiến hành thiết
Ngân hàng Nhà nước Quảng Trị đã thiết kế bảng câu hỏi nhằm đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt Việc này giúp thu thập ý kiến và phản hồi từ người dùng, từ đó cải thiện chất lượng dịch vụ và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Mỗi câu hỏi trong khảo sát phản ánh các tiêu chí quan trọng mà khách hàng sử dụng để đánh giá dịch vụ TTKDTM, đồng thời thể hiện mức độ hài lòng của họ đối với ngân hàng.
Để nâng cao chất lượng nghiên cứu, việc bổ sung ý kiến từ các chuyên gia và nhà quản lý trong lĩnh vực tài chính là cần thiết Cụ thể, các Giám đốc và Phó giám đốc của các Tổ chức Tín dụng, đặc biệt là những người phụ trách kế toán thanh toán và kế toán giao dịch, sẽ cung cấp những thông tin quý giá cho công tác TTKDTM.
4.2 Phương pháp tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu
• Phương pháp tổng hợp thống kê: Thống kê và tổng hợp các số liệu về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNN Quảng Trị
Phương pháp phân tích tổng hợp và đối chiếu so sánh, kết hợp với ứng dụng công nghệ thông tin, sẽ được sử dụng để đánh giá thực trạng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việc áp dụng những phương pháp này giúp cung cấp cái nhìn sâu sắc và toàn diện về hiệu quả và tiềm năng phát triển của hình thức thanh toán hiện đại này.
• Toàn bộ số liệu điều tra được nhập và xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0.
N ộ i dung nghiên c ứ u
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt
Chương 2: Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Nhà nước
Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Quảng trị
CƠ SỞ KHOA H Ọ C V Ề THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TI Ề N MẶT
T Ổ NG QUAN V Ề THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TI Ề N M Ặ T
1.1.1 Ngân hàng trung ương và hoạt động của ngân hàng Trung ương
1.1.1.1 Khái niệm vềNgân hàng Trung ương
Ngân hàng Trung ương là một tổ chức công có thể hoạt động độc lập hoặc dưới sự quản lý của chính phủ Nhiệm vụ chính của ngân hàng này là phát hành tiền tệ một cách độc quyền, đồng thời đóng vai trò là ngân hàng cho các ngân hàng khác và cho chính phủ Ngân hàng Trung ương cũng chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động liên quan đến tiền tệ, tín dụng và ngân hàng trong khuôn khổ quản lý nhà nước.
Hầu hết các quốc gia chỉ có một Ngân hàng Trung ương (NHTW), trong khi Mỹ có 12 NHTW được gọi là các ngân hàng dự trữ liên bang, tạo thành hệ thống dự trữ liên bang Tùy thuộc vào đặc điểm ra đời, thể chế chính trị, nhu cầu kinh tế và truyền thống văn hóa, NHTW có thể được tổ chức theo mô hình trực thuộc hoặc độc lập với chính phủ.
Mô hình Ngân hàng Trung ương (NHTW) trực thuộc chính phủ là hình thức trong đó NHTW nằm trong nội các chính phủ và chịu sự chi phối trực tiếp về nhân sự, tài chính, cùng các quyết định liên quan đến chính sách tiền tệ Mô hình này phổ biến ở nhiều nước Đông Á như Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore, Indonesia, Việt Nam, cũng như ở một số quốc gia thuộc khối XHCN trước đây.
Mô hình này cho phép chính phủ phối hợp chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương (NHTW) với các chính sách kinh tế vĩ mô khác, nhằm đạt hiệu quả cao trong việc thực hiện các mục tiêu vĩ mô Tuy nhiên, một hạn chế lớn là NHTW có thể mất đi sự chủ động trong chính sách tiền tệ, dẫn đến nguy cơ xa rời mục tiêu ổn định giá trị tiền tệ Mặc dù vậy, sự phát triển nhanh chóng của các quốc gia như Singapore, Hàn Quốc và Đài Loan, nơi NHTW hoạt động như một phần của chính phủ, chứng minh tính khả thi của mô hình này trong bối cảnh văn hóa Á Đông.
Mô hình Ngân hàng Trung ương (NHTW) độc lập với chính phủ là mô hình trong đó NHTW không chịu sự chỉ đạo của chính phủ mà là của quốc hội, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa hai bên Các NHTW theo mô hình này bao gồm Cục Dự trữ Liên bang Mỹ, NHTW Thụy Sĩ, Anh, Pháp, Đức, Nhật Bản và gần đây là Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) Xu hướng tổ chức NHTW theo mô hình độc lập này đang ngày càng gia tăng tại các nước phát triển.
Theo mô hình này, Ngân hàng Trung ương (NHTW) có quyền tự quyết trong việc xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ mà không bị ảnh hưởng bởi áp lực chi tiêu ngân sách hay yếu tố chính trị Ngược lại, quan điểm dân chủ truyền thống ở châu Âu nhấn mạnh rằng mọi chính sách cần phục vụ lợi ích công cộng và phải được quyết định bởi Quốc hội, cơ quan đại diện cho quyền lực của toàn dân, thay vì một nhóm chính trị gia Do đó, với vai trò quan trọng đối với nền kinh tế, NHTW không thể nằm dưới sự kiểm soát của chính phủ mà phải chịu sự giám sát của Quốc hội.
Không phải tất cả các Ngân hàng Trung ương (NHTW) đều có thể duy trì sự độc lập hoàn toàn khỏi áp lực chính phủ trong việc điều hành chính sách tiền tệ Mức độ độc lập của mỗi NHTW phụ thuộc vào sự can thiệp của người đứng đầu nhà nước vào cơ chế lập pháp và nhân sự của NHTW.
Mô hình này gặp khó khăn trong việc kết hợp hiệu quả giữa chính sách tiền tệ do Ngân hàng Trung ương thực hiện và chính sách tài khóa do chính phủ quản lý, dẫn đến những thách thức trong quản lý vĩ mô.
Không có một mô hình nào phù hợp cho tất cả các quốc gia trong mối quan hệ giữa Ngân hàng Trung ương (NHTW) và chính phủ Sự lựa chọn này phụ thuộc vào chế độ chính trị, yêu cầu phát triển kinh tế, đặc điểm lịch sử và tình hình phát triển hệ thống ngân hàng của mỗi nước Tại Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đóng vai trò là cơ quan của chính phủ và là NHTW của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1.1.1.2 Hoạt động của Ngân hàng trung ương tại Việt Nam
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, theo Luật NHNNVN năm 2010, được định nghĩa là cơ quan ngang bộ của Chính phủ và là Ngân hàng Trung ương của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Cơ quan này có nhiệm vụ quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối, đồng thời thực hiện chức năng phát hành tiền, quản lý ngân hàng của các tổ chức tín dụng và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ.
Hoạt động của NHNN Việt Nam hướng vào 3 mục tiêu sau:
- Ổn định tiền tệ: ổn định giá cả, tỷ giá hối đoái của đồng tiền Việt Nam.
- Đảm bảo an toàn cho hệ thống các NHTM và các TCTD phi ngân hàng trên địa bàn.
- Thúc đẩy kinh tế tăng trưởng.
Các mục tiêu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có mối quan hệ chặt chẽ, vừa hỗ trợ lẫn nhau, vừa có thể loại trừ nhau Hoạt động của NHNN Việt Nam được phân loại theo các nghiệp vụ khác nhau.
Chính sách tiền tệ quốc gia được thực hiện thông qua các biện pháp như tái cấp vốn, điều chỉnh lãi suất, quản lý tỷ giá hối đoái, thiết lập dự trữ bắt buộc, thực hiện nghiệp vụ thị trường mở và áp dụng các công cụ khác theo quy định của Chính phủ.
Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng có bảo đảm từ Ngân hàng Nhà nước (NHNN), nhằm cung cấp vốn ngắn hạn và công cụ thanh toán cho các ngân hàng NHNN Việt Nam thực hiện các hình thức tái cấp vốn như cho vay có đảm bảo bằng giấy tờ có giá, chiết khấu giấy tờ có giá và các hình thức tái cấp vốn khác.
Lãi suất là tỷ lệ phần trăm mà người vay phải trả cho người cho vay trên số vốn trong khoảng thời gian nhất định Tuy nhiên, khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sử dụng lãi suất như công cụ điều tiết lượng tiền tệ lưu thông, đây không phải là lãi suất kinh doanh Ngân hàng Nhà nước có quyền ấn định mức lãi suất trần, lãi suất sàn và lãi suất cơ bản cho từng loại hình tổ chức tín dụng và từng loại tiền gửi Dựa trên quy định này, các tổ chức tín dụng sẽ xác định lãi suất kinh doanh của mình.
Tỷ giá hối đoái là tỷ lệ giá trị giữa đồng Việt Nam (VND) và các đồng tiền nước ngoài, được hình thành dựa trên cung cầu ngoại tệ trên thị trường dưới sự điều hành của Nhà nước Tỷ giá này ảnh hưởng trực tiếp đến mức cung ứng tiền, cán cân thanh toán ngoại thương, cũng như các chính sách xuất nhập khẩu và đầu tư, bao gồm đầu tư trực tiếp từ nước ngoài Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) chịu trách nhiệm công bố tỷ giá hối đoái và quyết định chế độ, cơ chế điều hành tỷ giá.
CÁC TIÊU CHÍ ĐO LƯỜ NG HO ẠT ĐỘ NG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG
DÙNG TIỀN MẶT TẠI NHNN VIỆT NAM
1.2.1 Các chỉ tiêu định tính
Thứ nhất , sự đa dạng và tiện ích của các sản phẩm dịch vụ thanh toán ngân hàng
Hoàn thiện hoạt động TTKDTM yêu cầu các ngân hàng cải tiến và phát triển tiện ích sản phẩm dịch vụ thanh toán, nhằm nâng cao khả năng và chất lượng phục vụ khách hàng Để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của thị trường, ngân hàng cần đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ thanh toán, phù hợp với tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của từng quốc gia và trình độ phát triển công nghệ thông tin của mỗi đất nước.
Thứ hai , hiện đại hóa hệ thống ngân hàng
Hệ thống ngân hàng hiện đại với công nghệ phát triển cao là nền tảng quan trọng cho việc hoàn thiện hoạt động thanh toán, đặc biệt là thanh toán không dùng tiền mặt Do đó, bên cạnh việc đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, các ngân hàng cần chú trọng đến yếu tố công nghệ nhằm nâng cao khả năng phục vụ khách hàng và đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội.
Thứ ba, mức độ an toàn tin cậy của dịch vụ TTKDTM.
Mức độ an toàn và tin cậy của dịch vụ TTKDTM phản ánh cảm nhận của khách hàng về sự an toàn và niềm tin đối với dịch vụ Để đạt được điều này, ngân hàng cần giảm thiểu rủi ro như giao dịch thẻ giả mạo, thẻ lỗi, thẻ nuốt và bảo vệ thông tin giao dịch của khách hàng, đồng thời nâng cao hệ thống bảo mật ngân hàng trực tuyến Mặc dù công nghệ thông tin đã làm cho thanh toán không dùng tiền mặt trở nên thuận tiện hơn, nhưng cũng mở ra nhiều lỗ hổng mà kẻ gian có thể lợi dụng Do đó, hệ thống ngân hàng cần nhanh chóng hoàn thiện các chế độ bảo mật để tạo niềm tin cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ.
1.2.2 Các chỉ tiêu định lượng
Thứ nhất, tỷ lệ doanh số thanh toán không dùng tiền mặt trên tổng doanh số thanh toán trong kì
Doanh số TTKDTM là tổng số tiền giao dịch mà khách hàng thực hiện qua các phương thức như UNC, UNT, Sec, và thẻ thanh toán Chỉ tiêu này phản ánh sự phát triển của TTKDTM tại mỗi ngân hàng; giá trị lớn cho thấy hoạt động TTKDTM phát triển mạnh, trong khi giá trị nhỏ cho thấy hoạt động này còn yếu kém, dẫn đến mức lợi nhuận thấp hơn cho ngân hàng.
Tổng doanh số thanh toán trong kì Doanh số thanh toán có thể thống kê theo kênh thanh toán hoặc theo phương tiện thanh toán.
Thứ hai , phí dịch vụ TTKDTM trên tổng phí dịch vụ thanh toán
Tỷ lệ phí dịch vụ TTKDTM = *100
Tổng thu phí về dịch vụ thanh toán
Chỉ tiêu này thể hiện tỷ lệ thu phí dịch vụ TTKDTM so với tổng phí thu được từ dịch vụ thanh toán Giá trị chỉ tiêu cao cho thấy hoạt động TTKDTM tại ngân hàng phát triển và hiệu quả, trong khi giá trị thấp chỉ ra rằng hoạt động này chưa phát triển và chưa mang lại nguồn thu đáng kể cho ngân hàng.
Thứ ba, sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ TTKDTM được cung cấp.
Chất lượng dịch vụ TTKDTM được xác định bởi khả năng đáp ứng yêu cầu của khách hàng thông qua các đặc tính của dịch vụ Khi các đặc tính này đáp ứng tốt nhu cầu và mang lại sự hài lòng cho khách hàng, chất lượng dịch vụ TTKDTM sẽ được đánh giá cao Mặc dù khó khăn trong việc định lượng chính xác, mức độ hài lòng của khách hàng có thể được xác định thông qua khảo sát và phỏng vấn Do đó, sự hài lòng của khách hàng càng cao thì chất lượng dịch vụ TTKDTM càng được nâng cao.
CÁC NHÂN T Ố ẢNH HƯỞNG ĐẾ N CÔNG TÁC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TI Ề N M Ặ T T Ạ I NHNN QU Ả NG TR Ị
1.3.1 Nhân tố thuộc về khách hàng
Th ứ nh ấ t, đặc điểm của khách hàng
Khách hàng có quy mô và mạng lưới khác nhau sẽ dẫn đến sự khác biệt trong doanh số TTKDTM, với nhu cầu TTKDTM cao hơn ở những khách hàng lớn hơn Chính sách và chiến lược kinh doanh của từng đơn vị cũng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động TTKDTM Trong từng thời kỳ, các TCTD có thể tập trung phát triển các lĩnh vực thanh toán khác nhau như thanh toán qua ATM, POS và internet, điều này yêu cầu sự điều chỉnh từ NHNN và các cơ quan liên quan.
TCTD ngày càng phải hoàn thiện công tác TTKDTM để đáp ứng được yêu cầu của khách hàng cũng như của nền kinh tế
Th ứ hai , các yêu cầu của khách hàng
Khi hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) phát triển, nhu cầu của khách hàng ngày càng cao, không chỉ về tiện ích dịch vụ và sự đa dạng trong các kênh thanh toán mà còn về tốc độ, độ chính xác và an toàn trong giao dịch Điều này cho thấy yêu cầu về công tác TTKDTM đang gia tăng, đặc biệt trong bối cảnh chính phủ khuyến khích TTKDTM nhằm giảm rủi ro, áp lực tiền mặt trong lưu thông và chống tham nhũng.
1.3.2 Nhân tố thuộc về môi trường chính sách pháp luật
Thứ nhất, môi trường kinh tế vĩ mô
Ngân hàng rất nhạy cảm với các yếu tố kinh tế, vì hoạt động của chúng gắn liền với sự ổn định của nền kinh tế Biến động lớn trong nền kinh tế có thể dẫn đến sự sụp đổ của nhiều ngân hàng và tạo ra ảnh hưởng hệ thống Khi môi trường kinh tế vĩ mô không ổn định, nó không chỉ tác động trực tiếp đến tổng tài sản của ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh chung của các tổ chức tài chính Do đó, yếu tố này có tác động gián tiếp đến việc mở rộng tổng tài sản của ngân hàng.
Một nền kinh tế phát triển ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng thị trường tài chính Khi nền kinh tế tăng trưởng mạnh mẽ và hàng hóa được sản xuất và tiêu thụ với khối lượng lớn, người tiêu dùng sẽ có xu hướng ưa chuộng sử dụng ngân hàng như một trung gian thanh toán Ngân hàng cung cấp nhiều tiện ích giúp khách hàng giảm thiểu chi phí vận chuyển và bảo mật trong giao dịch.
Sử dụng hình thức thanh toán bằng tiền mặt giúp TẾ HUẾ quản lý và kiểm đếm hiệu quả, đồng thời nâng cao tính nhanh chóng, chính xác và an toàn trong quá trình thanh toán.
Thứ hai, môi trường pháp lý
Ngân hàng là tổ chức kinh doanh quan trọng trong lĩnh vực tiền tệ, đóng vai trò thiết yếu trong nền kinh tế và chịu sự quản lý chặt chẽ từ Chính phủ Hiện nay, ngành ngân hàng đã có các luật riêng như Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật các tổ chức tín dụng, tạo ra hành lang pháp lý cơ bản cho sự hoạt động và phát triển của hệ thống ngân hàng.
Hiện nay, mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng đều bị chi phối bởi pháp luật, và những thay đổi nhỏ trong pháp luật có thể tạo ra cơ hội và thách thức mới Thanh toán, đặc biệt là TTKDTM, là một trong những nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng, do đó cũng chịu ảnh hưởng lớn từ các quy định pháp lý Khi có sự thay đổi về pháp luật, ngân hàng cần thời gian để thích ứng; nếu không giải quyết tốt, ngân hàng có thể mất uy tín với khách hàng, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và hiệu quả hoạt động của mình.
Trong bối cảnh chính trị và pháp luật ổn định, các tổ chức kinh tế và dân cư có cơ hội phát triển kinh tế, dẫn đến sự gia tăng tiền gửi thanh toán tại ngân hàng và tỷ lệ thanh toán qua ngân hàng Điều này giúp ngân hàng thu hút thêm lượng tiền mặt từ xã hội, tạo nguồn vốn để đầu tư vào sản xuất kinh doanh và mở rộng dịch vụ, từ đó đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng Đây là điều kiện thuận lợi để mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt.
1.3.3 Các nhân tố thuộc về Ngân hàng Nhà nước
Th ứ nh ấ t , khoa học công nghệ
Khoa học công nghệ bao gồm các yếu tố như: Công nghệ ngân hàng, Hệ thống lưu trữ dữ liệu; Quy trình xử lý sự cố trong giao dịch…
Công nghệ ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động và chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt của các ngân hàng hiện nay Việc áp dụng công nghệ ngân hàng tiên tiến sẽ thúc đẩy nhanh quá trình lưu thông vốn xã hội và thu hút nhiều hơn nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư, góp phần vào việc đầu tư và phát triển kinh tế.
Công nghệ đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh và mở rộng TTKDTM của các ngân hàng Việc áp dụng công nghệ thông tin và tự động hóa trong thanh toán giúp đáp ứng nhu cầu về tốc độ, độ chính xác, an toàn và tiết kiệm Ngoài ra, các ngân hàng có thể mở rộng dịch vụ thông qua các trang web, mang lại cơ hội tiếp cận và quảng bá dịch vụ ngân hàng tới hàng triệu khách hàng với chi phí thấp.
Trong bối cảnh phát triển hiện nay, ngân hàng đang ưu tiên ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật mới nhất để tạo ra các phương tiện thanh toán hiện đại, đảm bảo tính tức thì, chính xác, an toàn và bí mật Công nghệ ngân hàng trở thành yếu tố cạnh tranh quyết định, với vai trò trung gian thanh toán, các ngân hàng không ngừng cải tiến công nghệ để hoàn thiện hệ thống thanh toán Sự đổi mới này là cần thiết trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, bởi công nghệ lạc hậu sẽ dẫn đến tụt hậu, từ đó thúc đẩy hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng hoàn thiện.
Trong TTKDTM, việc chú trọng đến hệ thống lưu trữ dữ liệu sau thanh toán và quy trình xử lý sự cố giao dịch là rất quan trọng Điều này giúp xử lý các giao dịch sai sót hiệu quả và hỗ trợ công tác thanh tra, kiểm tra sau thanh toán.
Thứ hai , nhân tố con người
Trong mọi hoạt động, yếu tố con người luôn được ưu tiên hàng đầu Con người đóng vai trò quyết định trong tất cả các hoạt động kinh tế - xã hội, bao gồm cả hoạt động thanh toán tại ngân hàng.
Mặc dù các ngân hàng đã ứng dụng công nghệ cao vào hoạt động, nhưng yếu tố con người vẫn giữ vai trò quan trọng và ngày càng trở nên cần thiết Công nghệ giúp giảm số lượng nhân viên trong hệ thống ngân hàng, nhưng lại yêu cầu trình độ chuyên môn và kỹ năng làm việc cao hơn từ mỗi cán bộ.
Đội ngũ cán bộ, nhân viên là nhân tố then chốt trong quy trình thanh toán cho khách hàng tại ngân hàng Chất lượng sản phẩm dịch vụ mà khách hàng trải nghiệm trong hoạt động thanh toán điện tử được hình thành từ sự kết hợp hoàn hảo giữa các yếu tố dịch vụ và sự chăm sóc khách hàng.