1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) biện pháp nâng cao khả năng vận dụng tính trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty kiểm toán độc lập nhỏ và vừa tại thành phố hồ chí minh

153 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Biện Pháp Nâng Cao Khả Năng Vận Dụng Tính Trọng Yếu Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Của Các Công Ty Kiểm Toán Độc Lập Nhỏ Và Vừa Tại Thành Phố Hồ Chí Minh
Tác giả Đinh Vũ Khánh Ngọc
Người hướng dẫn PGS. TS Mai Thị Hoàng Minh
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố TP Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 153
Dung lượng 2,1 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU (11)
    • 1.1 Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài (11)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (13)
    • 1.3 Câu hỏi nghiên cứu (14)
    • 1.4 Phương pháp nghiên cứu (14)
    • 1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (0)
    • 1.6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài (15)
  • CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN VỀ TRỌNG YẾU VÀ VẬN DỤNG ĐÁNH GIÁ TÍNH TRỌNG YẾU TRONG KIỂM TOÁN BCTC (18)
    • 2.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu (18)
      • 2.1.1 Các nghiên cứu trên thế giới (18)
      • 2.1.2 Các nghiên cứu tại Việt Nam (19)
    • 2.2 Tổng quan về trọng yếu và vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC (21)
      • 2.2.1 Lịch sử phát triển về tính trọng yếu trong kế toán và kiểm toán (21)
        • 2.2.1.1 Trên Thế giới (21)
        • 2.2.1.2 Tại Việt Nam (23)
      • 2.2.2 Khái niệm tính trọng yếu trong kế toán và kiểm toán (24)
      • 2.2.3 Đặc điểm tính trọng yếu (27)
    • 2.3 Quy trình vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC (28)
      • 2.3.1 Sự cần thiết vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC (28)
      • 2.3.2 Quy trình vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC (28)
        • 2.3.2.1 Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán (29)
        • 2.3.2.2 Trong quá trình thực hiện kiểm toán (35)
        • 2.3.2.3 Khi hoàn thành kiểm toán (36)
      • 2.3.3 Kiểm soát chất lượng vận dụng đánh giá tính trọng yếu (37)
    • 2.4 Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa (38)
      • 2.4.1 Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam và trên thế giới (38)
      • 2.4.2 Tổng quan về doanh nghiệp kiểm toán độc lập nhỏ và vừa tại Việt Nam (41)
        • 2.4.2.1 Quá trình hình thành và phát triển các công ty kiểm toán độc lập tại Việt Nam (41)
        • 2.4.2.2 Doanh nghiệp kiểm toán độc lập quy mô nhỏ và vừa tại Việt Nam (42)
  • CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (45)
    • 3.1 Thiết kế nghiên cứu (45)
      • 3.1.1 Khung nghiên cứu (45)
      • 3.1.2 Quy trình nghiên cứu (48)
      • 3.1.3 Giả thuyết nghiên cứu định lượng (48)
        • 3.1.3.1 Định nghĩa các khái niệm liên quan đến vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC (48)
        • 3.1.3.2 Các giả thuyết nghiên cứu (49)
    • 3.2 Thu thập dữ liệu nghiên cứu (50)
      • 3.2.1 Đặc điểm của chủ thể kiểm toán với việc lựa chọn mẫu nghiên cứu (50)
      • 3.2.2 Nghiên cứu tình huống (50)
      • 3.2.3 Khảo sát qua bảng câu hỏi (52)
    • 3.3 Xử lý dữ liệu (54)
      • 3.3.1 Nghiên cứu tình huống (54)
      • 3.3.2 Khảo sát qua bảng câu hỏi (54)
  • CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VẬN DỤNG ĐÁNH GIÁ TÍNH TRỌNG YẾU TRONG KIỂM TOÁN BCTC CỦA CÁC CÔNG (59)
    • 4.1 Các quy định liên quan đến tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC tại Việt (59)
      • 4.1.1 Các quy định liên quan đến hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam (59)
      • 4.1.2 Các quy định liên quan đến tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC tại Việt (60)
      • 4.2.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC (62)
        • 4.2.1.1 Lựa chọn nhân sự cho việc xác định mức trọng yếu (62)
        • 4.2.1.2 Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động kinh doanh (63)
        • 4.2.1.3 Xác định mức trọng yếu (64)
      • 4.2.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán BCTC (68)
      • 4.2.3 Giai đoạn hoàn thành kiểm toán BCTC (68)
      • 4.2.4 Kiểm soát chất lượng vận dụng đánh giá tính trọng yếu (68)
      • 4.2.5 Phân tích mối quan hệ giữa vận dụng đánh giá tính trọng yếu và các nhân tố khác (69)
    • 4.3 Đánh giá kết quả nghiên cứu thực trạng vận dụng đánh giá tính trọng yếu (72)
      • 4.3.1 Những kết quả đạt được trong việc vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC (72)
      • 4.3.2 Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong việc vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC (74)
        • 4.3.2.1 Hạn chế trong việc vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán (74)
        • 4.3.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế trong việc vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC (76)
  • CHƯƠNG 5 BIỆN PHÁP NÂNG CAO VIỆC VẬN DỤNG ĐÁNH GIÁ TÍNH TRỌNG YẾU TRONG KIỂM TOÁN BCTC CỦA CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP NHỎ VÀ VỪA TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (80)
    • 5.1 Giải pháp nâng cao việc vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán (80)
      • 5.1.1 Nâng cao năng lực trình độ của KTV chú trọng đến tính xét đoạn của (80)
      • 5.1.2 Hoàn thiện quy trình vận dụng mức trọng yếu trong kiểm toán BCTC (81)
        • 5.1.2.1 Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán (82)
        • 5.1.2.2 Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán (87)
        • 5.1.2.3 Trong giai đoạn hoàn thành kiểm toán (88)
      • 5.1.3 Hoàn thiện kiểm soát chất lượng vận dụng đánh giá tính trọng yếu (89)
    • 5.2 Kiến nghị nhằm thực hiện giải pháp nâng cao việc vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC của các công ty kiểm toán độc lập nhỏ và vừa tại thành phố Hồ Chí Minh (90)
      • 5.2.1 Về phía KTV và công ty kiểm toán độc lập (90)
      • 5.2.2 Về phía Bộ Tài chính (91)
      • 5.2.3 Về phía Hội nghề nghiệp KTV Việt Nam (93)
      • 5.2.4 Về phía các trường đại học có đào tạo chuyên ngành kiểm toán (94)
    • 5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo của luận văn (95)
  • KẾT LUẬN (17)
  • PHỤ LỤC (107)

Nội dung

GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU

Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài

Kiểm toán đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng thông tin tài chính, giúp người sử dụng đưa ra quyết định đúng đắn trong nền kinh tế thị trường Để phát triển một nền kinh tế lành mạnh với các kênh cung cấp vốn từ thị trường chứng khoán và ngân hàng, cần có dịch vụ kiểm toán chất lượng cao Trong hơn 25 năm qua, hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ, trở thành nhu cầu thiết yếu cho doanh nghiệp và góp phần nâng cao chất lượng quản lý.

Kiểm toán độc lập đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm tra và xác nhận độ tin cậy của thông tin kinh tế tài chính, từ đó hỗ trợ quá trình sắp xếp, đổi mới và cổ phần hóa doanh nghiệp, cũng như thu hút đầu tư nước ngoài, góp phần vào sự phát triển kinh tế Hoạt động này không chỉ tạo ra giá trị cho nền kinh tế mà còn nâng cao thu nhập quốc dân và nguồn thu ngân sách Đồng thời, kiểm toán độc lập thu hút nhiều lao động có trình độ cao, bao gồm cả chuyên gia nước ngoài tại các công ty kiểm toán quốc tế Tuy nhiên, các công ty kiểm toán cần đảm bảo chất lượng đồng đều trong ý kiến của mình, vì có những trường hợp thông tin không rõ ràng, gây khó khăn cho các nhà quản lý trong việc đưa ra quyết định kịp thời và ảnh hưởng đến quyền lợi của nhà đầu tư Do đó, việc cung cấp ý kiến chi tiết và rõ ràng từ các công ty kiểm toán là rất cần thiết để bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư và đảm bảo trách nhiệm của họ.

Kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) là quá trình xác minh và đánh giá tính trung thực, hợp lý của thông tin trong BCTC Tuy nhiên, do sự đa dạng của các hoạt động tài chính và nghiệp vụ kinh tế, việc kiểm toán toàn bộ thông tin trong tài liệu kế toán là không khả thi Do đó, việc lựa chọn nội dung kiểm toán là cần thiết để đánh giá đúng bản chất đối tượng kiểm toán và đáp ứng nhu cầu của các bên liên quan trong phạm vi chi phí và thời gian cho phép Để đạt được mục tiêu này, cần tập trung vào những yếu tố cốt yếu, được coi là trọng yếu, phản ánh đúng bản chất của đối tượng kiểm toán.

Ngành kiểm toán độc lập Việt Nam còn non trẻ so với thế giới, tiềm ẩn nhiều rủi ro, như các vụ gian lận nổi tiếng của Enron và Arthur Andersen Các sự cố khác như WorldCom và Tyco cũng để lại bài học lớn cho ngành Tại Việt Nam, nhiều vụ việc liên quan đến sai phạm của công ty kiểm toán, như Công ty Cổ phần Dược Viễn Đông và Công ty Cổ phần Tập đoàn Kỹ nghệ Gỗ Trường Thành, đã xảy ra Những sai phạm này đã thúc đẩy việc hiệu chỉnh chuẩn mực kiểm toán toàn cầu vào đầu thế kỷ 21 Năm 2014, Bộ Tài chính Việt Nam đã ban hành Thông tư số 157/2014 nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán, thể hiện sự quan tâm của Nhà nước đối với vấn đề này trong giai đoạn hiện nay.

Sự phát triển không ngừng của nền kinh tế đã dẫn đến sự phức tạp gia tăng trong hệ thống kế toán và kiểm toán, kéo theo rủi ro trong mọi cuộc kiểm toán Để giảm thiểu rủi ro này, các kiểm toán viên cần vận dụng “tính trọng yếu” một cách hợp lý, bao quát mọi khía cạnh quan trọng trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) Các công ty kiểm toán lớn như Big4 đã thực hiện quy trình này bài bản nhờ vào hệ thống kiểm toán chặt chẽ và nguồn nhân sự đầy đủ Trong khi đó, các công ty kiểm toán độc lập nhỏ và vừa vẫn chưa áp dụng hoàn chỉnh, do đó Hội Kiểm toán viên hành nghề đã xây dựng chương trình kiểm toán mẫu nhằm tạo sự thống nhất và tuân thủ chuẩn mực Điều này đặt ra câu hỏi về tác động của chương trình này đến quy trình kiểm toán tại các công ty nhỏ và vừa.

Việc nâng cao khả năng vận dụng tính trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty kiểm toán độc lập nhỏ và vừa tại Thành phố Hồ Chí Minh là rất cần thiết hiện nay Điều này không chỉ góp phần phát triển dịch vụ kiểm toán mà còn giúp hoàn thiện hơn trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.

Mục tiêu nghiên cứu

Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập quốc tế và có nhiều đổi mới, luận văn này tập trung vào lĩnh vực kiểm toán, với mục tiêu đề xuất các biện pháp nâng cao khả năng đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) của các công ty kiểm toán độc lập nhỏ và vừa tại thành phố Hồ Chí Minh Nghiên cứu sẽ kiểm tra sự khác biệt trong việc áp dụng đánh giá tính trọng yếu giữa các công ty kiểm toán độc lập nhỏ và vừa so với các công ty kiểm toán lớn.

- Một là, Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về trọng yếu trong kiểm toán

Khảo sát và đánh giá thực trạng vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) của các công ty kiểm toán độc lập tại thành phố là một nghiên cứu quan trọng Nghiên cứu này nhằm xác định mức độ áp dụng các tiêu chí đánh giá trọng yếu, từ đó cải thiện chất lượng kiểm toán và đảm bảo tính chính xác của BCTC Thực trạng hiện nay cho thấy cần nâng cao nhận thức và kỹ năng của các kiểm toán viên trong việc áp dụng các tiêu chí này, nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường.

Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao khả năng vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) của các công ty kiểm toán độc lập quy mô nhỏ và vừa tại thành phố Hồ Chí Minh là rất cần thiết Việc cải thiện quy trình đánh giá trọng yếu sẽ giúp nâng cao chất lượng kiểm toán và tăng cường độ tin cậy của các BCTC Các công ty cần tập trung vào việc đào tạo nhân viên, áp dụng công nghệ hiện đại và phát triển các tiêu chuẩn đánh giá phù hợp để đáp ứng yêu cầu của thị trường.

Câu hỏi nghiên cứu

Xuất phát từ tính cấp thiết hiện nay và mục tiêu nghiên cứu của đề tài, câu hỏi được đặt ra nhằm tìm kiếm câu trả lời sau khi hoàn thành nghiên cứu này.

Câu hỏi 1: “Những vấn đề lý luận cơ bản về trọng yếu được phát triển từ những vấn đề lý luận chung trong kiểm toán BCTC như thế nào?”

Quy trình đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) được các công ty kiểm toán độc lập tại thành phố Hồ Chí Minh thực hiện qua các bước cụ thể Đầu tiên, kiểm toán viên xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tính trọng yếu, bao gồm quy mô của công ty và ngành nghề hoạt động Sau đó, họ tiến hành phân tích rủi ro và đánh giá các thông tin tài chính để xác định mức độ trọng yếu cần áp dụng Cuối cùng, các kiểm toán viên sẽ lập kế hoạch kiểm toán dựa trên kết quả đánh giá, nhằm đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của BCTC.

Để hoàn thiện việc vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) của các công ty kiểm toán độc lập nhỏ và vừa tại thành phố Hồ Chí Minh, cần thực hiện một số biện pháp quan trọng Trước hết, các công ty nên nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ kiểm toán viên thông qua đào tạo thường xuyên và cập nhật kiến thức mới Thứ hai, việc áp dụng các công cụ và phần mềm hỗ trợ đánh giá tính trọng yếu sẽ giúp quy trình kiểm toán trở nên hiệu quả hơn Cuối cùng, tăng cường giao tiếp và hợp tác với khách hàng để hiểu rõ hơn về bối cảnh và rủi ro của doanh nghiệp cũng là yếu tố cần thiết để cải thiện chất lượng kiểm toán.

Từ câu hỏi nghiên cứu, tác giả sẽ cụ thể hóa và diễn giải chi tiết thành câu hỏi điều tra nhằm thu thập thông tin, dữ liệu.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn áp dụng phương pháp nghiên cứu tổng quát, kết hợp giữa nghiên cứu định tính và định lượng Nghiên cứu sử dụng các kỹ thuật như phân loại và hệ thống hóa lý thuyết, điều tra thống kê, khảo sát và phân tích thực tiễn Mục tiêu là đề xuất các biện pháp nâng cao việc đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty kiểm toán độc lập quy mô nhỏ và vừa tại thành phố Hồ Chí Minh.

Dữ liệu được sử dụng trong luận văn bao gồm cả dữ liệu sơ cấp và thứ cấp

Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phương pháp điều tra bằng bảng câu hỏi, tập trung vào các công ty kiểm toán độc lập tại thành phố Hồ Chí Minh Tác giả đã thu thập thông tin từ một nhân viên kiểm toán mỗi công ty, với tổng cộng 48 câu trả lời Bảng câu hỏi được xây dựng với các câu hỏi đóng và một số câu hỏi mở, cho phép người được khảo sát chọn phương án phù hợp nhất với thực trạng công ty của họ.

Tác giả sử dụng dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, bao gồm báo cáo hoạt động kiểm toán, tài liệu kiểm toán, kết quả nghiên cứu và các tài liệu có sẵn khác để hệ thống hóa lý thuyết Đồng thời, tác giả tiến hành nghiên cứu tình huống đối với các công ty kiểm toán độc lập đại diện cho từng nhóm quy mô công ty nhằm thu thập bằng chứng thực tế và các thủ tục kiểm toán đã thực hiện.

1.5 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là các công ty kiểm toán độc lập có quy mô nhỏ và vừa đang hoạt động tại Thành phố Hồ Chí Minh Với khách thể nghiên cứu cụ thể là các nhân viên tham gia thực hiện dịch vụ kiểm toán tại các công ty kiểm toán độc lập với cấp bậc từ trợ lý KTV đến giám đốc công ty Đề tài này không nghiên cứu các loại hình kiểm toán khác như kiểm toán nội bộ và kiểm toán Nhà nước

Đề tài nghiên cứu tập trung vào tính trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) Nghiên cứu sẽ phân tích việc áp dụng đánh giá tính trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch, đánh giá sai lệch trong thử nghiệm cơ bản trong quá trình thực hiện kiểm toán, cũng như đánh giá các sai sót phát hiện trong quá trình kiểm toán và việc áp dụng đánh giá tính trọng yếu trong giai đoạn hoàn thành kiểm toán.

1.6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài Đề tài được nghiên cứu trình bày một cách tổng quát về sự vận dụng đánh giá tính trọng yếu vào kiểm toán BCTC của ngành kiểm toán độc lập Việt Nam trong thời điểm hiện tại, bên cạnh đó là đưa ra các biện pháp hoàn thiện việc vận dụng trọng yếu trong thời gian tới giúp cho các công ty kiểm toán có cơ sở và thông tin trong việc vận dụng đánh giá tính trọng yếu cho riêng công ty mình sao cho phù hợp với sự phát triển của ngành kiểm toán trong bối cảnh nền kinh tế ngày một phát triển và hội nhập vào nền kinh tế thế giới, đòi hỏi sự phát triển tương đương đối với bộ phận ngành kiểm toán

Nội dung bài viết tóm tắt về đề tài nghiên cứu của tác giả, phản ánh sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế toàn cầu và những thách thức mà các quốc gia phải đối mặt, đặc biệt là yêu cầu về thông tin minh bạch và đáng tin cậy để tạo niềm tin cho người sử dụng Nghề kiểm toán đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng yêu cầu này, nhưng cũng phải đối mặt với áp lực về thời gian và chi phí Câu hỏi đặt ra là làm thế nào để cân bằng giữa chi phí và lợi ích, dẫn đến khái niệm tính trọng yếu trong kiểm toán Mặc dù khái niệm này đã tồn tại lâu, việc áp dụng một cách đầy đủ và phù hợp vẫn chưa được thực hiện, chỉ dừng lại ở mức rập khuôn, từ đó tạo ra nhu cầu nghiên cứu với các câu hỏi cụ thể cho đối tượng trong phạm vi nghiên cứu.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài

Nghiên cứu này tổng quan về việc áp dụng đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) của ngành kiểm toán độc lập tại Việt Nam hiện nay Bài viết cũng đề xuất các biện pháp hoàn thiện việc áp dụng trọng yếu trong tương lai, nhằm cung cấp cơ sở và thông tin cho các công ty kiểm toán Điều này giúp các công ty có thể vận dụng đánh giá tính trọng yếu phù hợp với sự phát triển của ngành kiểm toán trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng phát triển và hội nhập toàn cầu.

Nội dung chương trình nghiên cứu tổng quát về vai trò của kiểm toán trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu phát triển nhanh chóng, đặt ra nhiều thách thức cho sự phát triển kinh tế quốc gia Yêu cầu về thông tin minh bạch và đáng tin cậy là thiết yếu để xây dựng lòng tin từ người sử dụng Nghề kiểm toán đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng yêu cầu này, nhưng cũng phải đối mặt với áp lực về thời gian và chi phí Câu hỏi làm thế nào để cân bằng giữa chi phí và lợi ích dẫn đến khái niệm tính trọng yếu trong kiểm toán Mặc dù khái niệm này đã tồn tại từ lâu, việc áp dụng một cách đầy đủ và phù hợp vẫn chưa được thực hiện, chỉ dừng lại ở mức rập khuôn Điều này tạo ra nhu cầu nghiên cứu nhằm làm rõ các vấn đề liên quan đến tính trọng yếu trong kiểm toán.

TỔNG QUAN VỀ TRỌNG YẾU VÀ VẬN DỤNG ĐÁNH GIÁ TÍNH TRỌNG YẾU TRONG KIỂM TOÁN BCTC

Tổng quan các công trình nghiên cứu

2.1.1 Các nghiên cứu trên thế giới

Sự biến đổi trong môi trường kinh doanh và sự phát triển của ngành kiểm toán đã dẫn đến những yêu cầu cao hơn về chất lượng kiểm toán Do đó, các nghiên cứu về kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC), đặc biệt là tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC, ngày càng phong phú và đa dạng.

Nghiên cứu của Cushing (1989) nhấn mạnh vai trò quan trọng của kiểm soát chất lượng trong lĩnh vực kiểm toán Theo nghiên cứu, việc duy trì một hệ thống kiểm soát chất lượng hiệu quả trong công ty kiểm toán giúp dễ dàng phát hiện các sai lệch trọng yếu trên báo cáo tài chính (BCTC).

Luận án tiến sĩ của Lau Tze Yiu, Peter tại đại học Hongkong (1997) về

Phân tích tác động của rủi ro, trọng yếu và cấu trúc đối với việc lựa chọn bằng chứng kiểm toán là một nghiên cứu quan trọng Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về các vấn đề cơ bản liên quan đến trọng yếu và rủi ro trong kiểm toán, đồng thời làm rõ mối quan hệ giữa hai yếu tố này trong việc nâng cao chất lượng của bằng chứng kiểm toán.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra ảnh hưởng của các yếu tố đến chất lượng kiểm toán, đặc biệt là việc tuân thủ quy định ISQC 1 Nghiên cứu của Ismail và Mohamed (2012) tập trung vào việc nâng cao chất lượng kiểm soát của kiểm toán viên (KTV) tại các công ty kiểm toán ở Malaysia Mục tiêu là lý giải cách các công ty này phát triển hệ thống kiểm soát quản lý nguồn nhân lực để cải thiện chất lượng kiểm toán Nghiên cứu thực hiện phỏng vấn bán cấu trúc tại các công ty kiểm toán nhỏ và vừa, cho thấy rằng việc áp dụng tiêu chuẩn ISQC 1 gặp khó khăn do thiếu hụt nhân viên trong hệ thống kiểm soát chất lượng Do đó, cần có chính sách phù hợp để kiểm soát chất lượng cho các công ty kiểm toán nhỏ và vừa.

Nghiên cứu của Moeinnadin và cộng sự (2013) chỉ ra rằng yếu tố kiểm soát chất lượng trong các công ty kiểm toán đóng vai trò quan trọng nhất trong các yếu tố liên quan đến chủ thể kiểm toán, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng kiểm toán.

Bên cạnh các nghiên cứu được thực hiện, còn phải kể đến hệ thống chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA, IFAC…

2.1.2 Các nghiên cứu tại Việt Nam

Mục tiêu tổng thể của kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) là đảm bảo rằng không có sai sót trọng yếu do nhầm lẫn hoặc gian lận Để đạt được điều này, kiểm toán viên (KTV) cần thực hiện các thủ tục kiểm toán cần thiết và nắm vững khái niệm trọng yếu Việc hiểu rõ về trọng yếu giúp KTV áp dụng đúng vào quy trình kiểm toán, từ đó góp phần tạo ra sự lành mạnh cho nền tài chính và hệ thống thông tin kinh tế đáng tin cậy.

Hiện nay, việc áp dụng đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) vẫn còn mang tính hình thức và chưa phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể Nguyên nhân chính là do các doanh nghiệp kiểm toán chưa chú trọng đúng mức đến bước đánh giá này trong quá trình lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán Đây cũng là vấn đề được nhiều học giả tại Việt Nam quan tâm nghiên cứu.

Luận văn tiến sĩ trường Đại học Kinh tế Quốc dân, tác giả Đoàn Thanh Nga

Đề tài nghiên cứu năm 2011 về "Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán nhằm nâng cao chất lượng hoạt động trong các công ty kiểm toán độc lập Việt Nam" tập trung vào việc nâng cao chất lượng kiểm toán thông qua việc đánh giá trọng yếu và rủi ro Luận văn xây dựng mô hình thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán, đặc biệt nhấn mạnh kỹ thuật đánh giá trọng yếu và rủi ro Nghiên cứu chỉ ra rằng đánh giá rủi ro kinh doanh là dữ liệu quan trọng trong quá trình này, và phương pháp tiếp cận dựa trên rủi ro kinh doanh cho thấy hiệu quả hơn so với phương pháp truyền thống Cuối cùng, luận văn làm rõ mối quan hệ giữa chất lượng đánh giá trọng yếu, rủi ro kiểm toán và các yếu tố liên quan khác.

Luận văn tiến sĩ của Trần Khánh Lâm (2011) tại Đại học Kinh tế TP.HCM với đề tài “Xây dựng cơ chế kiểm toán chất lượng cho hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam” nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chất lượng kiểm toán độc lập trên thế giới và tại Việt Nam Luận văn đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơ chế kiểm soát chất lượng dựa trên kinh nghiệm quốc tế, đồng thời phân tích thực tiễn lịch sử gắn liền với sự phát triển của kiểm soát chất lượng trong bối cảnh kinh tế - xã hội từng thời kỳ Nghiên cứu áp dụng phương pháp thống kê mô tả và so sánh để đánh giá thực trạng kiểm toán độc lập tại Việt Nam.

Luận văn tiến sĩ của Phan Văn Dũng (2016) với đề tài “Các nhân tố tác động đến chất lượng kiểm toán của các doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam” đã áp dụng nhiều phương pháp kết hợp, mở ra hướng nghiên cứu định lượng trong lĩnh vực kiểm toán Nghiên cứu đã chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán, bao gồm yếu tố nội bộ như quy trình kiểm soát chất lượng, phân cấp kiểm soát và thang đo đánh giá chất lượng Đồng thời, các yếu tố bên ngoài như tính pháp lý, quy trình kiểm soát và tần suất kiểm tra của các cơ quan chức năng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng kiểm toán tại Việt Nam.

Xu hướng áp dụng tính trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) trên thế giới và tại các công ty kiểm toán độc lập lớn ở Việt Nam tuân thủ theo hệ thống chuẩn mực kiểm toán tương đồng với chuẩn mực quốc tế Cụ thể, khái niệm trọng yếu trong kiểm toán BCTC được xem xét qua ba giai đoạn: lập kế hoạch, thực hiện và hoàn thành.

Từ năm 2012 đến nay, khi chuẩn mực kiểm toán Việt Nam mới được ban hành và gia tăng các quy định nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán, nhiều vụ việc tiêu cực đã xảy ra, ảnh hưởng đến hình ảnh của các công ty kiểm toán Tuy nhiên, vẫn chưa có nghiên cứu nào đi sâu vào việc vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty kiểm toán nhỏ và vừa tại thành phố Hồ Chí Minh.

Tổng quan về trọng yếu và vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC

2.2.1 Lịch sử phát triển về tính trọng yếu trong kế toán và kiểm toán

Thuật ngữ trọng yếu trong kiểm toán đã ra đời và phát triển song hành với ngành nghề kiểm toán, được chia thành ba giai đoạn chính: giai đoạn hình thành, giai đoạn phát triển và giai đoạn hiện đại (Từ Thái Sơn, 2007) Mỗi giai đoạn này phản ánh sự tiến bộ và thay đổi trong lĩnh vực kiểm toán, từ những khái niệm cơ bản đến những yêu cầu phức tạp của thời đại hiện nay.

Kiểm toán có nguồn gốc từ khoảng thế kỷ thứ ba trước Công nguyên, gắn liền với nền văn minh Ai Cập và La Mã cổ đại, ban đầu chỉ là việc đọc và chứng thực số liệu cho một bên độc lập Sự phát triển của thị trường chứng khoán và công ty cổ phần đã dẫn đến việc tách rời giữa quyền sở hữu của cổ đông và chức năng điều hành của các nhà quản lý Để đáp ứng nhu cầu này, kiểm toán độc lập ra đời vào thế kỷ 18, mặc dù khái niệm trọng yếu vẫn chưa được đề cập trong giai đoạn này.

Vào cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20, sự chuyển dịch vốn giữa các quốc gia và sự hợp nhất các công ty lớn ở Anh trong các ngành như khai thác mỏ, đường sắt, và điện thoại đã làm thay đổi quan điểm về mục đích và nguồn vốn đầu tư vào các công ty Trách nhiệm của kiểm toán đã chuyển từ việc phát hiện gian lận trên báo cáo tài chính (BCTC) sang việc đảm bảo rằng BCTC không có sai lệch trọng yếu Tại Hoa Kỳ, sau khủng hoảng tài chính năm 1929, Ủy ban bảo vệ và trao đổi tiền tệ (SEC) đã ban hành quy chế về kiểm toán viên bên ngoài vào năm 1934, trong khi AICPA đã phát hành mẫu chuẩn đầu tiên về báo cáo kiểm toán Cùng lúc đó, các doanh nghiệp bắt đầu phát triển chức năng kiểm toán nội bộ, dẫn đến sự xuất hiện của thuật ngữ trọng yếu.

Khái niệm trọng yếu đã được hình thành tại Hoa Kỳ vào thế kỷ 20 và đã trở thành một phần quan trọng trong việc trình bày báo cáo tài chính (BCTC) cũng như trong mục tiêu kiểm toán BCTC, không chỉ ở Hoa Kỳ mà còn ở nhiều quốc gia khác trên thế giới.

Trong giai đoạn này, các cuộc tranh luận về tính trọng yếu trong kế toán diễn ra sôi nổi Năm 1957, Hiệp hội Kế toán Mỹ (AAA) đã đưa ra quan điểm rằng một khoản mục được xem là trọng yếu nếu nó có khả năng ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư dựa trên sự hiểu biết về khoản mục đó.

Năm 1965, Học viện Canada (CI) định nghĩa sai lệch kế toán là trọng yếu khi nó có thể ảnh hưởng đến quyết định của người đọc báo cáo tài chính Đến năm 1968, Học viện Anh (EI) bổ sung rằng một vấn đề được coi là trọng yếu nếu sự không trình bày, trình bày sai lệch hoặc bỏ sót thông tin có thể làm méo mó thông tin cho người đọc.

Sự phát triển mạnh mẽ của khái niệm tính trọng yếu trong kế toán đã thúc đẩy sự tiến bộ tương ứng trong lĩnh vực kiểm toán Các chuẩn mực kiểm toán tại Hoa Kỳ, Anh và Canada đều đề cập đến tính trọng yếu Vào tháng 10 năm 1987, Ủy ban thực hành kiểm toán quốc tế (IAPC) đã ban hành nguyên tắc kiểm toán quốc tế IAG số 25 về "Trọng yếu và rủi ro kiểm toán" Đến tháng 7 năm 1994, nguyên tắc này được sửa đổi và chính thức trở thành chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 320, tập trung vào khái niệm tính trọng yếu trong kiểm toán.

Trong giai đoạn này, tính trọng yếu không chỉ là trách nhiệm của kiểm toán viên (KTV) trong việc thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC), mà còn là một thủ tục kiểm toán thiết yếu cần thực hiện.

Sau sự đổ vỡ một loạt các công ty hàng đầu trên thế giới diễn ra vào đầu năm

Năm 2000, do lỗi của công ty kiểm toán, đã dẫn đến việc hiệu đính chuẩn mực trọng yếu Sự điều chỉnh này nhằm cung cấp nhiều hướng dẫn hơn về việc đánh giá tính trọng yếu trong các giai đoạn của quy trình kiểm toán.

Trước thập niên 90 của thế kỷ 20, hoạt động kiểm toán tại Việt Nam chủ yếu do Nhà nước thực hiện thông qua việc kiểm tra kế toán Vào cuối những năm 1980, sự chuyển mình trong nền kinh tế đã tạo điều kiện cho sự phát triển của kiểm toán độc lập và các tổ chức kiểm toán tư nhân.

Vào năm 1980, Việt Nam bắt đầu chuyển sang nền kinh tế thị trường, dẫn đến nhu cầu cần có kiểm toán độc lập cho các báo cáo tài chính khi các nhà đầu tư nước ngoài xuất hiện Để phát triển và hội nhập với kinh tế thế giới, hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam được tái lập vào đầu thập niên 1990 với sự ra đời của Công ty Kiểm toán Việt Nam (VACO) vào tháng 5 năm 1991.

Việt Nam đã từng bước thể chế hóa hoạt động kiểm toán, bắt đầu từ tháng 01 năm 1994 với việc Chính phủ ban hành Quy chế kiểm toán độc lập theo Nghị định 07/CP ngày 19 tháng 01 năm 1994, và được hướng dẫn thực hiện bởi Thông tư 22/TC/CĐKT ngày 19 tháng 03 năm 1994 của Bộ Tài chính.

Sự ra đời của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam là yêu cầu cấp thiết cho sự phát triển của ngành kiểm toán độc lập, nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế và tài chính Hệ thống chuẩn mực này được thiết lập để nâng cao chất lượng kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân và kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán Vào ngày 14 tháng 3 năm 2003, Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 28/2003/QĐ-BTC, trong đó công bố 5 chuẩn mực kiểm toán, bao gồm chuẩn mực số 320 “Tính trọng yếu trong kiểm toán”, định nghĩa trọng yếu trong bối cảnh kiểm toán.

“Trọng yếu: Là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông tin (một số liệu kế toán) trong BCTC

Thông tin trọng yếu là những dữ liệu mà nếu thiếu hoặc không chính xác sẽ ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng báo cáo tài chính Mức độ trọng yếu phụ thuộc vào tầm quan trọng và tính chất của thông tin hoặc sai sót trong bối cảnh cụ thể Nó được coi là một ngưỡng phân định, không phải là nội dung thông tin cần thiết Đánh giá tính trọng yếu của thông tin cần xem xét cả yếu tố định lượng và định tính.

2.2.2 Khái niệm tính trọng yếu trong kế toán và kiểm toán

Theo Từ điển Tiếng Việt, "trọng yếu" là một tính từ diễn tả sự quan trọng và thiết yếu của một sự vật, hiện tượng hay địa danh Mỗi lĩnh vực khác nhau sẽ có những ý nghĩa cụ thể riêng liên quan đến khái niệm trọng yếu.

Quy trình vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC

2.3.1 Sự cần thiết vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC

Do hạn chế về thời gian và chi phí trong kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán viên (KTV) không thể kiểm tra toàn bộ chứng từ và nghiệp vụ Ngay cả khi có thể xem xét tất cả các tài liệu, vẫn không đảm bảo phát hiện sai phạm nếu có sự che giấu từ phía nhà quản lý.

Đánh giá tính trọng yếu là yếu tố quan trọng trong việc lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán Khi mức trọng yếu thấp, yêu cầu về độ chính xác của số liệu trên báo cáo tài chính (BCTC) sẽ cao hơn, dẫn đến việc cần thu thập nhiều bằng chứng hơn, và ngược lại.

2.3.2 Quy trình vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC

Trọng yếu đóng vai trò quan trọng trong việc lập kế hoạch và thiết kế chương trình kiểm toán, cũng như trong quá trình thực hiện và đưa ra kết luận kiểm toán.

Khái niệm trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) được quy định bởi chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320, yêu cầu kiểm toán viên (KTV) áp dụng mức trọng yếu trong cả quá trình lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán Điều này bao gồm việc đánh giá ảnh hưởng của các sai sót đã phát hiện, cũng như những sai sót chưa được điều chỉnh, đối với BCTC, nhằm đảm bảo tính chính xác và hợp lý của ý kiến kiểm toán.

Việc áp dụng khái niệm trọng yếu là cần thiết trong tất cả các giai đoạn của một cuộc kiểm toán, và quá trình này có thể được tóm tắt như sau:

Bước 1: Thiết lập và phân bổ mức trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán

Bước 2: Thiết lập và phân bổ mức trọng yếu trong giai đoạn thực hiện kiểm toán Ước tính tổng sai sót cho từng khoản mục và toàn bộ BCTC

Bước 3: So sánh sai số tổng hợp ước tính với mức trọng yếu được thiết lập trong giai đoạn hoàn thành kiểm toán

2.3.2.1 Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán

Lập kế hoạch kiểm toán là bước đầu tiên và quan trọng nhất trong quy trình kiểm toán, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả của toàn bộ cuộc kiểm toán Trong giai đoạn này, mức trọng yếu được thiết lập để ước tính mức độ sai sót có thể chấp nhận trong báo cáo tài chính (BCTC), xác định phạm vi kiểm toán và đánh giá tác động của các sai sót đến BCTC Qua đó, xác định được bản chất, thời gian và phạm vi của các thử nghiệm kiểm toán sẽ được thực hiện.

Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320 “Mức trọng yếu trong lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán” quy định cụ thể :

Khi xây dựng chiến lược kiểm toán tổng thể, kiểm toán viên cần xác định mức trọng yếu cho toàn bộ báo cáo tài chính Trong những trường hợp cụ thể, nếu có các nhóm giao dịch, số dư tài khoản hoặc thông tin thuyết minh có sai sót dưới mức trọng yếu nhưng vẫn ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo, kiểm toán viên phải xác định mức trọng yếu phù hợp cho từng nhóm giao dịch, số dư tài khoản hoặc thông tin thuyết minh.

Phương pháp xác định mức trọng yếu đối với tổng thể BCTC thường được áp dụng như sau:

Mức trọng yếu = Tiêu chí (a) x Tỷ lệ % (b)

Việc xác định tiêu chí lựa chọn là bước đầu tiên trong việc xác định mức trọng yếu cho báo cáo tài chính tổng thể, và điều này có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau (VACPA, 2012).

Thứ nhất, các yếu tố của BCTC (ví dụ như tài sản, các khoản nợ, nguồn vốn, doanh thu, chi phí)

Thứ hai, các khoản mục trên BCTC mà người sử dụng có xu hướng quan tâm

Khi kiểm toán, đặc điểm hoạt động kinh doanh và ngành nghề của đơn vị được kiểm toán là rất quan trọng Đối với các đơn vị nhỏ hoặc các đơn vị trong lĩnh vực công, việc lựa chọn tiêu chí kiểm toán sẽ có sự khác biệt nhằm đảm bảo tính phù hợp.

Thứ tư, cơ cấu vốn chủ sở hữu của đơn vị được kiểm toán và cách thức đơn vị huy động vốn

Vào thứ năm, khả năng thay đổi của các tiêu chí đã được xác định là tương đối Do đó, KTV nên lựa chọn những tiêu chí có tính ổn định qua các năm để đảm bảo tính nhất quán và hiệu quả trong công việc.

Các tiêu chí phù hợp để xác định mức trọng yếu thường bao gồm lợi nhuận trước thuế, tổng doanh thu, lợi nhuận gộp, tổng chi phí, tổng vốn chủ sở hữu và giá trị tài sản ròng Việc lựa chọn tổng tài sản hoặc tổng doanh thu làm tiêu chí có ưu điểm là chúng ít biến động qua các năm tài chính và cung cấp thông tin quan trọng cho người sử dụng báo cáo tài chính, đặc biệt là khoản thu thập thuần hoặc bình quân thu nhập trong những năm gần đây.

Khi xác định tiêu chí mức trọng yếu theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320, cần lưu ý các đặc điểm quan trọng để đảm bảo tính chính xác trong lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán.

Các dữ liệu tài chính phù hợp thường bao gồm số liệu về kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của các kỳ trước, số liệu lũy kế đến kỳ hiện tại, cùng với kế hoạch hoặc dự đoán cho kỳ hiện tại Những thông tin này cần được điều chỉnh khi có biến động lớn, như giao dịch hợp nhất kinh doanh, và các thay đổi liên quan đến ngành nghề hay môi trường kinh doanh mà đơn vị kiểm toán đang hoạt động.

Lợi nhuận trước thuế năm 2016 đạt 1.000 triệu đồng, trong đó có 300 triệu đồng từ lãi thanh lý tài sản cố định Do đó, cần loại bỏ phần lãi này trước khi sử dụng lợi nhuận trước thuế để xác định mức trọng yếu.

Việc xác định tỷ lệ phần trăm cho tiêu chí lựa chọn yêu cầu sự xét đoán chuyên môn từ KTV, và mức tỷ lệ này ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng công việc kiểm toán, cụ thể là số mẫu cần kiểm tra Tỷ lệ phần trăm cũng được điều chỉnh dựa trên tiêu chí đã được xác định.

Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa

2.4.1 Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam và trên thế giới:

Thị trường doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay đóng vai trò quan trọng và có quy mô đáng kể, tuy nhiên, vẫn còn nhiều định nghĩa và phương pháp phân loại khác nhau về doanh nghiệp nhỏ và vừa cả trên thế giới lẫn tại Việt Nam.

Theo Ngân hàng Thế giới, doanh nghiệp nhỏ và vừa được chia thành ba loại: doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa, dựa trên tiêu chí số lượng nhân viên, tài sản và doanh thu hàng năm Ngoài ra, quy mô vay trung bình cũng là một yếu tố quan trọng trong việc phân loại các doanh nghiệp này.

Bảng 2.2 Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa của World Bank Quy mô công ty

Nhân viên (người) Tài sản Doanh thu hàng năm

Quy mô vay trung bình

Vừa

Ngày đăng: 16/07/2022, 09:45

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. AASC, 2017. Xếp hạng doanh nghiệp kiểm toán theo số liệu thống kê của Bộ Tài chính và VACPA. <http://aasc.com.vn/web/index.php/tin-tuc/tin-aasc/item/694-x-p-h-ng-doanh-nghi-p-ki-m-toan-theo-s-li-u-th-ng-ke-c-a-b-tai-chinh-va-vacpa>.[Ngày truy cập 24 tháng 05 năm 2017] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xếp hạng doanh nghiệp kiểm toán theo số liệu thống kê của Bộ Tài chính và VACPA
2. Bảo Châu và Ngọc Linh, 2016. Kiểm toán độc lập: Khẳng định vị trí, uy tín trong nền kinh tế. < http://thoibaotaichinhvietnam.vn/pages/nhip-song-tai-chinh/2016-07-01/kiem-toan-doc-lap-khang-dinh-vi-tri-uy-tin-trong-nen-kinh-te-33139.aspx>. [Ngày truy cập 05 tháng 05 năm 2017] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiểm toán độc lập: Khẳng định vị trí, uy tín trong nền kinh tế
3. Bộ Tài chính, 2012a. Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1: Kiểm soát chất lượng doanh nghiệp thực hiện kiểm toán, soát xét báo cáo tài chính, dịch vụ đảm bảo và các dịch vụ liên quan khác, (VSQC 1). Thông tư số 214/2012/TT-BTC. Ban hành ngày 6 tháng 12 năm 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1: Kiểm soát chất lượng doanh nghiệp thực hiện kiểm toán, soát xét báo cáo tài chính, dịch vụ đảm bảo và các dịch vụ liên quan khác, (VSQC 1)
4. Bộ Tài chính, 2012b. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 - Mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khhi thực hiện kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Thông tư số 214/2012/TT-BTC. Ban hành ngày 06 tháng 12 năm 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 - Mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khhi thực hiện kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
5. Bộ Tài chính, 2012c. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 - Lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính. Thông tư số 214/2012/TT-BTC. Ban hành ngày 06 tháng 12 năm 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 - Lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính
6. Bộ Tài chính, 2012d. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315 - Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị. Thông tư số 214/2012/TT-BTC. Ban hành ngày 06 tháng 12 năm 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315 - Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị
7. Bộ Tài chính, 2012e. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320 - Mức trọng yếu trong lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán. Thông tư số 214/2012/TT-BTC. Ban hành ngày 06 tháng 12 năm 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320 - Mức trọng yếu trong lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán
8. Bộ Tài chính, 2012f. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 330- Biện pháp xử lý của kiểm toán viên đối với rủi ro đã đánh giá. Thông tư số 214/2012/TT-BTC.Ban hành ngày 06 tháng 12 năm 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 330- Biện pháp xử lý của kiểm toán viên đối với rủi ro đã đánh giá
9. Bộ Tài chính, 2012g. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 450 - Đánh giá các sai sót phát hiện trong quá trình kiểm toán, Thông tư số 214/2012/TT-BTC. Ban hành ngày 06 tháng 12 năm 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 450 - Đánh giá các sai sót phát hiện trong quá trình kiểm toán
10. Bộ Tài chính, 2012h. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700 - Hình thành ý kiến kiểm toán và Báo cáo kiểm toán về BCTC. Thông tư số 214/2012/TT- BTC. Ban hành ngày 06 tháng 12 năm 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700 - Hình thành ý kiến kiểm toán và Báo cáo kiểm toán về BCTC
11. Bộ Tài chính, 2014. Thông tư số 200/2014/TT-BTC về Hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp. Ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 200/2014/TT-BTC về Hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp
12. Bộ Tài chính, 2016a. Danh sách Doanh nghiệp kiểm toán đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán. Cập nhật đến ngày 22 tháng 12 năm 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Danh sách Doanh nghiệp kiểm toán đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán
13. Bộ Tài chính, 2016b. Danh sách Doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng năm 2017. Ban hành ngày 14 tháng 11 năm 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Danh sách Doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng năm 2017
14. Bộ Tài chính, 2016c. Danh sách KTV được chấp thuận thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng năm 2017. Ban hành này 14 tháng 11 năm 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Danh sách KTV được chấp thuận thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng năm 2017
15. Bộ Tài chính, 2016d. Danh sách KTV hành nghề đã được cấp giấy chứng nhận hành nghề kiểm toán. Cập nhật đến ngày 25 tháng 11 năm 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Danh sách KTV hành nghề đã được cấp giấy chứng nhận hành nghề kiểm toán
16. Bộ Tài chính, 2017. Danh sách doanh nghiệp Kiểm toán chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán. Cập nhật đến ngày 19 tháng 01 năm 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Danh sách doanh nghiệp Kiểm toán chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán
17. Chính phủ, 2012. Nghị định số 17/2012/NĐ-CP "Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kiểm toán độc lập". Ban hành ngày 13 tháng 02 năm 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kiểm toán độc lập
18. Đặng Thái Hùng, 2016. Kết quả năm năm thực hiện "Chiến lược Kế toán - Kiểm toán đến năm 2020, tầm nhìn 2030" và kế hoạch 2016 – 2022. Hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược Kế toán - Kiểm toán đến năm 2020, tầm nhìn 2030
19. Đoàn Thanh Nga, 2011. Nghiên cứu đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán nhằm nâng cao chất lượng hoạt động trong các công ty kiểm toán độc lập Việt Nam. Luận án tiến sĩ kinh tế. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán nhằm nâng cao chất lượng hoạt động trong các công ty kiểm toán độc lập Việt Nam
21. Ngô Đức Đoàn, 2016. Kiếm toán Việt nâng tầm để hội nhập. <http://aasc.com.vn/web/index.php/en/cac-tin-bai-viet-ve-aasc/item/530-ki-m-toan-vi-t-nang-t-m-d-h-i-nh-p>. [Ngày truy cập 05 tháng 07 năm 2017] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiếm toán Việt nâng tầm để hội nhập

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.3 Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa tại một số quốc gia - (LUẬN văn THẠC sĩ) biện pháp nâng cao khả năng vận dụng tính trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty kiểm toán độc lập nhỏ và vừa tại thành phố hồ chí minh
Bảng 2.3 Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa tại một số quốc gia (Trang 39)
Bảng 3.1 Các tiêu chí phân loại nhóm nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) biện pháp nâng cao khả năng vận dụng tính trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty kiểm toán độc lập nhỏ và vừa tại thành phố hồ chí minh
Bảng 3.1 Các tiêu chí phân loại nhóm nghiên cứu (Trang 57)
Hình 4.1 Trích giấy tờ làm việc của Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tƣ vấn Kế toán Bắc Đẩu - (LUẬN văn THẠC sĩ) biện pháp nâng cao khả năng vận dụng tính trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty kiểm toán độc lập nhỏ và vừa tại thành phố hồ chí minh
Hình 4.1 Trích giấy tờ làm việc của Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tƣ vấn Kế toán Bắc Đẩu (Trang 65)
Hình 4.2 Trích giấy tờ làm việc của Cơng ty TNHH Kiểm toán U&I - (LUẬN văn THẠC sĩ) biện pháp nâng cao khả năng vận dụng tính trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty kiểm toán độc lập nhỏ và vừa tại thành phố hồ chí minh
Hình 4.2 Trích giấy tờ làm việc của Cơng ty TNHH Kiểm toán U&I (Trang 65)
Hình 4.3 Trích giấy tờ làm việc của Cơng ty TNHH Dịch vụ Kiểm tốn và Tƣ vấn Kế toán Bắc Đẩu - (LUẬN văn THẠC sĩ) biện pháp nâng cao khả năng vận dụng tính trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty kiểm toán độc lập nhỏ và vừa tại thành phố hồ chí minh
Hình 4.3 Trích giấy tờ làm việc của Cơng ty TNHH Dịch vụ Kiểm tốn và Tƣ vấn Kế toán Bắc Đẩu (Trang 66)
Hình 4.4 Trích giấy tờ làm việc của Cơng ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tƣ vấn Kế toán Bắc Đẩu - (LUẬN văn THẠC sĩ) biện pháp nâng cao khả năng vận dụng tính trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty kiểm toán độc lập nhỏ và vừa tại thành phố hồ chí minh
Hình 4.4 Trích giấy tờ làm việc của Cơng ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tƣ vấn Kế toán Bắc Đẩu (Trang 67)
2 Áp dụng chương trình kiểm toán mẫu của VACPA - (LUẬN văn THẠC sĩ) biện pháp nâng cao khả năng vận dụng tính trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty kiểm toán độc lập nhỏ và vừa tại thành phố hồ chí minh
2 Áp dụng chương trình kiểm toán mẫu của VACPA (Trang 70)
Bảng 4.2 Kết quả phân tích bằng kiểm định tham số trung bình hai mẫu - (LUẬN văn THẠC sĩ) biện pháp nâng cao khả năng vận dụng tính trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty kiểm toán độc lập nhỏ và vừa tại thành phố hồ chí minh
Bảng 4.2 Kết quả phân tích bằng kiểm định tham số trung bình hai mẫu (Trang 71)
BẢNG THANG ĐIỂM CHO CÁC CÂU TRẢ LỜI CỦA CÁC CÂU HỎI LIÊN QUAN ĐẾN VẬN DỤNG TÍNH TRỌNG YẾU TRONG BẢNG CÂU HỎI - (LUẬN văn THẠC sĩ) biện pháp nâng cao khả năng vận dụng tính trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty kiểm toán độc lập nhỏ và vừa tại thành phố hồ chí minh
BẢNG THANG ĐIỂM CHO CÁC CÂU TRẢ LỜI CỦA CÁC CÂU HỎI LIÊN QUAN ĐẾN VẬN DỤNG TÍNH TRỌNG YẾU TRONG BẢNG CÂU HỎI (Trang 141)
TỔNG HỢP KẾT QUÁ 20 BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT SỬ DỤNG CHO PHÂN TÍCH SPSS - (LUẬN văn THẠC sĩ) biện pháp nâng cao khả năng vận dụng tính trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty kiểm toán độc lập nhỏ và vừa tại thành phố hồ chí minh
20 BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT SỬ DỤNG CHO PHÂN TÍCH SPSS (Trang 146)
BẢNG CHI TIẾT KẾT QUẢ HỆ SỐ TƢƠNG QUAN PEARSON CORRELATION CORRELATION - (LUẬN văn THẠC sĩ) biện pháp nâng cao khả năng vận dụng tính trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty kiểm toán độc lập nhỏ và vừa tại thành phố hồ chí minh
BẢNG CHI TIẾT KẾT QUẢ HỆ SỐ TƢƠNG QUAN PEARSON CORRELATION CORRELATION (Trang 149)
BẢNG CHI TIẾT KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH INDEPENDENT-SAMPLES T- T-TEST BẰNG SPSS (QUY MÔ CÔNG TY KIỂM TOÁN) - (LUẬN văn THẠC sĩ) biện pháp nâng cao khả năng vận dụng tính trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty kiểm toán độc lập nhỏ và vừa tại thành phố hồ chí minh
BẢNG CHI TIẾT KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH INDEPENDENT-SAMPLES T- T-TEST BẰNG SPSS (QUY MÔ CÔNG TY KIỂM TOÁN) (Trang 150)
BẢNG CHI TIẾT KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH INDEPENDENT-SAMPLES T- T-TEST BẰNG SPSS (SỐ LƢỢNG NHÂN VIÊN CÓ CHỨNG CHỈ KTV) - (LUẬN văn THẠC sĩ) biện pháp nâng cao khả năng vận dụng tính trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty kiểm toán độc lập nhỏ và vừa tại thành phố hồ chí minh
BẢNG CHI TIẾT KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH INDEPENDENT-SAMPLES T- T-TEST BẰNG SPSS (SỐ LƢỢNG NHÂN VIÊN CÓ CHỨNG CHỈ KTV) (Trang 151)
BẢNG CHI TIẾT KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH INDEPENDENT-SAMPLES T- T-TEST BẰNG SPSS (LÀ THÀNH VIÊN HÃNG QUỐC TẾ) - (LUẬN văn THẠC sĩ) biện pháp nâng cao khả năng vận dụng tính trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty kiểm toán độc lập nhỏ và vừa tại thành phố hồ chí minh
BẢNG CHI TIẾT KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH INDEPENDENT-SAMPLES T- T-TEST BẰNG SPSS (LÀ THÀNH VIÊN HÃNG QUỐC TẾ) (Trang 152)
Mức độ đảm bảo Khoản mục trên Bảng Cân đối kế toán - (LUẬN văn THẠC sĩ) biện pháp nâng cao khả năng vận dụng tính trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty kiểm toán độc lập nhỏ và vừa tại thành phố hồ chí minh
c độ đảm bảo Khoản mục trên Bảng Cân đối kế toán (Trang 153)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w