1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phát triển tín dụng bán lẻ ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh khu công nghiệp quế võ

101 0 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Tín Dụng Bán Lẻ Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam- Chi Nhánh Khu Công Nghiệp Quế Võ
Tác giả Nguyễn Thị Vân
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh
Trường học Trường Đại Học Thương Mại
Chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 101
Dung lượng 306,95 KB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (12)
  • 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài (13)
  • 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu (15)
  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (15)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (16)
  • 6. DỰ KIẾN ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI (17)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG BÁN LẺ NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (18)
    • 1.1 Tổng quan về tín dụng bán lẻ của ngân hàng thương mại (18)
      • 1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của tín dụng bán lẻ (18)
      • 1.1.2. Các sản phẩm tín dụng bán lẻ (22)
      • 1.1.3. Trình tự cấp tín dụng bán lẻ (22)
    • 1.2 Phát triển tín dụng bán lẻ ngắn hạn tại Ngân hàng thương mại (25)
      • 1.2.1 Quan điểm về phát triển tín dụng bán lẻ ngắn hạn tại Ngân hàng thương mại (25)
      • 1.2.2 Sự cần thiết của việc phát triển tín dụng bán lẻ ngắn hạn tại Ngân hàng thương mại (26)
      • 1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá phát triển tín dụng bán lẻ ngắn hạn của Ngân hàng thương mại (28)
    • 1.3 Các nhân tố tác động tới sự phát triển của tín dụng bán lẻ ngắn hạn tại NHTM (30)
      • 1.3.1 Nhân tố khách quan (0)
      • 1.3.2 Nhân tố chủ quan (32)
    • 1.4. Kinh nghiệm phát triển tín dụng bán lẻ ở một số chi nhánh Ngân hàng thương mại và bài học kinh nghiệm rút ra cho Vietinbank Chi nhánh KCN Quế Võ (34)
      • 1.4.1. Kinh nghiệm phát triển tín dụng bán lẻ tại ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank) Chi nhánh Quế Võ (34)
      • 1.4.2. Kinh nghiệm phát triển tín dụng bán lẻ của ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam(BIDV) Chi nhánh KCN Quế Võ (35)
      • 1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho Vietinbank Chi nhánh KCN Quế Võ (36)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG BÁN LẺ NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT (38)
    • 2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh KCN Quế Võ (38)
      • 2.1.1. Giới thiệu về hệ thống Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (38)
      • 2.1.2. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh (39)
      • 2.1.3. Khái quát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh KCN Quế Võ trong những năm gần đây (43)
    • 2.2 Thực trạng phát triển tín dụng bán lẻ ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh KCN Quế Võ (56)
      • 2.2.1 Một số quy định chung về tín dụng bán lẻ ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh KCN Quế Võ (56)
      • 2.2.2 Tình hình phát triển tín dụng bán lẻ ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh KCN Quế Võ (65)
    • 2.3 Đánh giá chung về phát triển tín dụng bán lẻ ngắn hạn tại Vietinbank Chi nhánh KCN Quế Võ (80)
      • 2.3.1 Kết quả đạt được (80)
      • 2.3.2 Hạn chế (83)
      • 2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế (84)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG BÁN LẺ NGẮN HẠN TẠI VIETINBANK CHI NHÁNH KCN QUẾ VÕ (88)
    • 3.1. Định hướng phát triển Tín dụng bán lẻ ngắn hạn của VietinBank Chi nhánh KCN Quế Võ (88)
      • 3.1.1 Định hướng phát triển chung của VietinBank Chi nhánh KCN Quế Võ (88)
      • 3.1.2. Định hướng phát triển dịch vụ tín dụng bán lẻ ngắn hạn của VietinBank thời gian tới (89)
    • 3.2. Giải pháp phát triển tín dụng bán lẻ ngắn hạn tại Vietinbank Chi nhánh (90)
      • 3.2.1. Đổi mới mô hình tổ chức, quản lý và đào tạo cán bộ (90)
      • 3.2.2. Mở rộng hệ thống mạng lưới và kênh phân phối (91)
      • 3.2.3. Tăng cường tiếp cận và thu hút các đối tượng khách hàng (92)
      • 3.2.4. Đẩy mạnh các hoạt động Marketing ngân hàng (92)
      • 3.2.5. Tăng cường công tác kiểm soát hoạt động tín dụng (93)
    • 3.3. Một số kiến nghị (94)
      • 3.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước trong việc quản lý tín dụng bán lẻ ngắn hạn (94)
      • 3.3.2. Đối với ngân hàng cổ phần Công Thương Việt Nam (95)
  • KẾT LUẬN (96)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (0)
  • PHỤ LỤC (0)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam đang đối mặt với nhiều khó khăn do tác động của suy thoái kinh tế sau đại dịch Covid-19, khiến hoạt động sản xuất kinh doanh không còn thuận lợi như trước đây Đồng thời, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cũng tạo ra áp lực cạnh tranh lớn cho hệ thống NHTM trong nước khi các ngân hàng nước ngoài có nhiều tiềm năng đang dần thâm nhập vào thị trường tài chính Việt Nam.

Để phát triển kinh doanh và nâng cao tính cạnh tranh với các ngân hàng thương mại nước ngoài tại Việt Nam, các ngân hàng thương mại Việt Nam cần nâng cao chất lượng phục vụ, củng cố thương hiệu, và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ Trong đó, phát triển dịch vụ tín dụng ngân hàng là một yếu tố quan trọng, vì đây là nguồn thu lợi nhuận truyền thống với nhiều tiềm năng Cần phân biệt rõ giữa tín dụng bán buôn và tín dụng bán lẻ, trong đó tín dụng bán lẻ đang thu hút sự quan tâm lớn từ các ngân hàng trong nước và phát triển mạnh mẽ theo xu hướng mới Đồng thời, tín dụng bán lẻ cũng là lĩnh vực được các ngân hàng lớn ở Mỹ và Châu Âu chú trọng đầu tư phát triển.

Trong lĩnh vực bán lẻ, các ngân hàng thương mại cổ phần ngoài quốc doanh đang chiếm ưu thế với quy mô hoạt động linh hoạt, đội ngũ nhân viên trẻ và sản phẩm đa dạng, đáp ứng nhu cầu khách hàng Ngược lại, các ngân hàng thương mại nhà nước chủ yếu tập trung vào khách hàng lớn như tập đoàn và tổng công ty, chưa chú trọng phát triển thị trường bán lẻ đầy tiềm năng Việc khắc phục tồn tại này là cần thiết để nâng cao hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại nhà nước.

Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh KCN Quế Võ đang hoạt động trong khu vực có tốc độ phát triển kinh tế nhanh chóng, với sự hiện diện của nhiều khu công nghiệp và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Sự phát triển này tạo ra cơ hội lớn để mở rộng tín dụng bán lẻ, đặc biệt là tín dụng bán lẻ ngắn hạn Do đó, nghiên cứu này tập trung vào việc phát triển tín dụng bán lẻ ngắn hạn tại Chi nhánh KCN Quế Võ, nhằm khai thác tiềm năng và đáp ứng nhu cầu của thị trường.

Võ là một trong những chi nhánh lâu đời của Vietinbank, thể hiện rõ nét đặc trưng của một ngân hàng thương mại Việt Nam đang tiến tới mô hình hiện đại và phát triển bền vững.

Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài

Tín dụng bán lẻ đang trở thành một lĩnh vực quan trọng trong ngân hàng thương mại cổ phần, với nhiều nghiên cứu tập trung vào các yếu tố phát triển, giải pháp cải thiện dịch vụ và thực trạng hiện tại Các tác giả đã đóng góp vào việc làm rõ các vấn đề này thông qua các đề tài, luận án và hội thảo, trong đó có nhiều công trình tiêu biểu đáng chú ý.

Nguyễn Thị Ánh Nhung (2014) đã thực hiện nghiên cứu về "Chất lượng tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hưng Yên", trong đó làm rõ các khái niệm liên quan đến tín dụng bán lẻ và chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại Nghiên cứu đã chỉ ra thực trạng tín dụng bán lẻ tại BIDV Chi nhánh Hưng Yên, đồng thời xác định các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ Tác giả đã kế thừa khung lý thuyết về các chỉ tiêu phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ, bao gồm dư nợ tín dụng, tốc độ tăng trưởng tín dụng, quy mô cung cấp tín dụng bán lẻ cho các thành phần kinh tế và thu nhập từ hoạt động tín dụng bán lẻ Hoàng Thúy Phương (2016) cũng đã nghiên cứu về "Phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ".

Tác giả đã trình bày các cơ sở lý luận về tín dụng bán lẻ và thực trạng hoạt động này tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội chi nhánh Điện Biên Phủ Bài viết chỉ ra những thành tựu và hạn chế trong hoạt động tín dụng bán lẻ, đồng thời đề xuất các giải pháp phát triển dựa trên định hướng của chi nhánh Ngoài ra, tác giả cũng đã nghiên cứu và tham khảo các khung lý luận liên quan, áp dụng phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp để hỗ trợ cho phân tích.

Lê Thị Thu Hằng (2016) trong nghiên cứu về phát triển tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Thanh Hóa đã làm rõ các cơ sở lý luận liên quan đến tín dụng bán lẻ của ngân hàng thương mại Nghiên cứu chỉ ra những vấn đề cơ bản cần giải quyết để phát triển tín dụng bán lẻ tại chi nhánh, đồng thời phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh và tốc độ tăng trưởng dư nợ, cơ cấu tín dụng tại Vietcombank Qua khảo sát, tác giả đã thống kê đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ tín dụng và đề xuất các phương hướng giải pháp phát triển Nghiên cứu cũng kế thừa các tiêu chí đánh giá sự phát triển tín dụng bán lẻ, bao gồm tăng trưởng tổng dư nợ, cơ cấu tín dụng, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng bán lẻ và kiểm soát rủi ro Tác giả tham khảo khung lý thuyết về các nhân tố tác động đến sự phát triển của tín dụng bán lẻ tại ngân hàng thương mại.

Nhiều luận văn và luận án từ các học viên tại nhiều trường đại học trên toàn quốc đã nghiên cứu sâu về tín dụng bán lẻ tại ngân hàng thương mại.

Nghiên cứu này kế thừa các kết quả từ những công trình trước đó để tổng kết lý luận, nhưng các nghiên cứu hiện tại chỉ giới hạn trong một chi nhánh cụ thể và một thời điểm nhất định Việc nghiên cứu phát triển tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh KCN Quế Võ trong ba năm gần đây chưa có công trình nào thực hiện một cách tổng thể cả về lý luận và thực tiễn Do đó, nghiên cứu đề tài này không chỉ độc đáo mà còn có ý nghĩa thiết thực.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập dữ liệu:

Dữ liệu thứ cấp được thu thập nhằm phân tích các đặc điểm tổng quan của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam tại chi nhánh KCN Quế, cung cấp cái nhìn sâu sắc về hoạt động và vị thế của ngân hàng trong khu vực.

Tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng bán lẻ của ngân hàng này được phân tích thông qua các báo cáo tài chính từ năm 2017 đến 2019, cùng với báo cáo hoạt động kinh doanh do phòng tài chính kế toán tổng hợp Ngoài ra, dữ liệu sẽ được bổ sung từ các bài báo, tạp chí và đề tài trên các trang web liên quan đến nghiên cứu này.

Để đánh giá chất lượng tín dụng bán lẻ ngắn hạn, tác giả đã tiến hành khảo sát 220 khách hàng cá nhân có quan hệ tín dụng với Vietinbank Chi nhánh KCN Quế Võ Sau khi loại bỏ 20 phiếu không hợp lệ, tác giả thu được 200 phiếu điều tra để phân tích, trong đó có 140 phiếu từ nam giới, chiếm 70% tổng mẫu, và 60 phiếu từ nữ giới, chiếm 30% tổng mẫu.

Phương pháp xử lý dữ liệu:

Sau khi thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, tác giả sẽ tiến hành lọc và làm sạch dữ liệu để giữ lại những số liệu phù hợp cho luận văn Đối với dữ liệu sơ cấp như thực trạng huy động vốn và kết quả hoạt động kinh doanh, tác giả sẽ thực hiện thống kê mô tả dưới dạng bảng biểu hoặc biểu đồ nhằm đánh giá một cách khách quan Đối với dữ liệu thứ cấp như khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng, tác giả sẽ tổng hợp và làm sạch dữ liệu không phù hợp, sau đó thực hiện thống kê mô tả và so sánh để đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng cũng như phân tích mối tương quan giữa các tiêu chí.

DỰ KIẾN ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI

a, Những đóng góp về mặt khoa học

Luận văn này hệ thống hóa một cách khoa học các cơ sở lý luận về tín dụng bán lẻ và sự phát triển của nó Điểm nổi bật nhất là việc đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng đối với phát triển tín dụng bán lẻ ngắn hạn tại Ngân hàng Vietinbank Chi nhánh KCN Quế Võ, từ đó đưa ra những đóng góp thiết thực cho thực tiễn.

Luận văn này tập trung vào việc phát triển tín dụng bán lẻ ngắn hạn tại Vietinbank Chi nhánh KCN Quế Võ, đồng thời đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ tín dụng Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp cho ban lãnh đạo Vietinbank Chi nhánh KCN Quế Võ cái nhìn tổng quan về đánh giá của khách hàng, từ đó kết hợp với phân tích hoạt động kinh doanh để xây dựng các chiến lược và định hướng phát triển phù hợp.

Kết cấu của luận văn

Ngoài lời mở đầu, danh mục viết tắt, phụ lục, kết luận luận văn được thiết kế thành 3 chương, bao gồm như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng bán lẻ ngắn hạn của Ngân hàng thương mại

Chương 2: Thực trạng phát triển tín dụng bán lẻ ngắn hạn tại Ngân hàng Công thương Việt Nam Chi nhánh KCN Quế Võ

Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm phát triển tín dụng bán lẻ ngắn hạn tại Ngân hàng Công thương Việt Nam Chi nhánh KCN Quế Võ

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG BÁN LẺ NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Tổng quan về tín dụng bán lẻ của ngân hàng thương mại

1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của tín dụng bán lẻ

1.1.1.1 Khái niệm về tín dụng bán lẻ

Hiện tại, chưa có khái niệm thống nhất về tín dụng bán lẻ, nhưng các loại hình cấp tín dụng đã được quy định rõ trong Luật về các tổ chức tín dụng Theo đó, tổ chức tín dụng cung cấp các khoản vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cho tổ chức và cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ đời sống, bao gồm cả tín dụng bán buôn và tín dụng bán lẻ.

Bán buôn là hình thức mua bán hàng hóa thông qua các tổ chức trung gian, đại lý, với số lượng lớn, trong khi bán lẻ là hoạt động giao dịch trực tiếp giữa người bán và người mua với khối lượng nhỏ Có hai quan điểm chính về tín dụng bán buôn và tín dụng bán lẻ.

Tín dụng bán buôn bao gồm tất cả các khoản cho vay thông qua thị trường tài chính hoặc cho vay từ các trung gian tài chính khác, không phụ thuộc vào quy mô giá trị của các khoản vay Ngược lại, tín dụng bán lẻ được xác định là các khoản vay trực tiếp đến người vay cuối cùng, với quy mô và giá trị đa dạng.

Tín dụng bán buôn được xác định theo hình thức đầu tiên, có khả năng bao gồm các khoản cho vay công tư và các doanh nghiệp lớn khác, với giá trị vượt quá một quy mô nhất định theo quy định của từng quốc gia.

Nhận định về bán buôn và bán lẻ thường chỉ mang tính tương đối và không phổ quát cho tất cả các quốc gia hay ngân hàng Điều này phụ thuộc vào mục đích quản lý của từng nơi và có thể thay đổi theo thời gian.

Theo các chuyên gia kinh tế của Học viện Công nghệ Châu Á – AIT, dịch vụ ngân hàng bán lẻ được hiểu là hoạt động cung ứng sản phẩm và dịch vụ ngân hàng đến từng cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua công nghệ thông tin và viễn thông Tín dụng bán lẻ, từ đó, bao gồm các hình thức cho vay trực tiếp từ khách hàng cá nhân và doanh nghiệp nhỏ, được triển khai qua các mạng lưới chi nhánh với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin trong việc thực hiện giao dịch trực tuyến và quản lý cơ sở dữ liệu tập trung.

Tín dụng bán lẻ, theo nhận định của một số ngân hàng như Vietcombank và Vietbank, là hình thức cung cấp sản phẩm tín dụng quy mô nhỏ trực tiếp cho cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp vừa và nhỏ Đối tượng mà tín dụng này hướng đến rất đa dạng, với số lượng lớn nhưng số tiền vay lại tương đối nhỏ Chất lượng thông tin tài chính của khách hàng vay thường không cao; cá nhân và hộ gia đình khó xác định, trong khi các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường không có báo cáo tài chính được kiểm toán Tỷ trọng cho vay trung hạn trong tín dụng bán lẻ có xu hướng cao hơn mức bình quân chung, do nhu cầu vay trung dài hạn cho mua nhà và tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn, cùng với việc khách hàng vay thường không có kế hoạch hóa dòng tiền, dẫn đến nhu cầu vay tiêu dùng thông thường có thời hạn trên 12 tháng.

Theo Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), cấp tín dụng bán lẻ bao gồm việc cung cấp tín dụng cho khách hàng cá nhân và hộ gia đình thông qua các hình thức cho vay, chiết khấu, bảo lãnh và các dịch vụ tài chính khác Khách hàng bán lẻ tại BIDV có thể là cá nhân trong nước hoặc nước ngoài có nhu cầu sử dụng sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng Quan điểm này cũng được chia sẻ bởi Vietinbank, đặc biệt tại Chi nhánh KCN Quế.

TDBL là hình thức ngân hàng cung cấp dịch vụ tín dụng và tiện ích tài chính, bao gồm cho vay, chiết khấu và bảo lãnh, nhằm phục vụ cá nhân và hộ gia đình, cả trong nước và quốc tế Mục tiêu chính của TDBL là đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đầu tư và cải thiện đời sống.

Tín dụng bán lẻ là hình thức cung cấp trực tiếp các sản phẩm tín dụng và bảo lãnh quy mô nhỏ, phục vụ cho cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp nhỏ và vừa.

1.1.1.2 Đối tượng tín dụng bán lẻ Đối tượng phục vụ của hoạt động tín dụng bán lẻ chủ yếu là cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp nhỏ và vừa có nhu cầu vay vốn để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, tiêu dùng đời sống…

1.1.1.3 Đặc điểm của tín dụng bán lẻ

Tín dụng bán lẻ là một giải pháp tài chính dành cho đông đảo khách hàng cá nhân, cung cấp các khoản vay nhỏ với nhiều sản phẩm dịch vụ phong phú.

Chất lượng thông tin tài chính của khách hàng vay thường không đạt yêu cầu cao, đặc biệt là đối với cá nhân và hộ gia đình, gây khó khăn trong việc xác định tình hình tài chính Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, báo cáo tài chính thường không được kiểm toán, làm giảm độ tin cậy của thông tin.

Tỷ trọng cho vay trung và dài hạn trong tín dụng bán lẻ đang có xu hướng gia tăng so với mức bình quân chung, chủ yếu do nhu cầu vay để mua nhà, đất và tài sản cố định chiếm tỷ lệ lớn Hơn nữa, khách hàng vay thường không có kế hoạch rõ ràng về dòng tiền, dẫn đến việc các khoản vay tiêu dùng thông thường thường có thời hạn trên 12 tháng.

Nhu cầu tín dụng bán lẻ của khách hàng chịu ảnh hưởng lớn từ chu kỳ kinh tế, tăng cao trong giai đoạn tăng trưởng với thu nhập cao và chi tiêu gia tăng, khi nhiều người đầu tư vào sản phẩm kinh doanh dịch vụ nhỏ lẻ có lợi nhuận cao Ngược lại, trong thời kỳ suy thoái kinh tế và gia tăng thất nghiệp, nhiều hộ gia đình cắt giảm chi tiêu và vay mượn tiêu dùng, dẫn đến việc các doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thu hẹp sản xuất.

Phát triển tín dụng bán lẻ ngắn hạn tại Ngân hàng thương mại

1.2.1 Quan điểm về phát triển tín dụng bán lẻ ngắn hạn tại Ngân hàng thương mại

Phát triển tín dụng bán lẻ ngắn hạn tại ngân hàng thương mại không chỉ tập trung vào việc mở rộng quy mô mà còn nâng cao chất lượng dịch vụ Điều này được thực hiện thông qua việc đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng tệp khách hàng ở nhiều phân khúc khác nhau về khả năng tài chính và chấp nhận rủi ro Đồng thời, ngân hàng cũng chú trọng cải thiện tính bảo mật, phân tán rủi ro, và nâng cao năng lực cạnh tranh, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Sự phát triển dịch vụ tín dụng bán lẻ ngắn hạn tại Ngân hàng thương mại ở đây có thể phát triển theo 2 khía cạnh về chất và lượng:

Để phát triển về mặt lượng, cần mở rộng quy mô khách hàng bằng cách đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ tín dụng bán lẻ Ngoài việc duy trì các dịch vụ truyền thống như nhận tiền gửi và cho vay, ngân hàng cũng nên áp dụng các dịch vụ hiện đại như tư vấn tài chính và quản lý tài sản Việc mở rộng tệp khách hàng có thể thực hiện thông qua cung cấp các sản phẩm dịch vụ phù hợp với các phân khúc khác nhau về khả năng tài chính và nhu cầu đầu tư.

Để nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng bán lẻ tại ngân hàng thương mại, cần phát triển các sản phẩm dịch vụ một cách khác biệt và chú trọng đến yếu tố chất lượng Ngân hàng cần có kế hoạch và chiến lược rõ ràng nhằm củng cố và hoàn thiện các hoạt động dịch vụ, tuân thủ pháp luật và đảm bảo an toàn cho hoạt động Đặc biệt, việc cung cấp sản phẩm dịch vụ tín dụng bán lẻ cần phải nhanh chóng, tiện ích và với chi phí hợp lý Bên cạnh đó, việc phát triển chất lượng đội ngũ nhân sự là rất quan trọng, vì nhân viên là người trực tiếp phục vụ khách hàng Tăng cường chất lượng nguồn nhân lực sẽ góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng, từ đó tạo ra sự hài lòng cho khách hàng.

1.2.2 Sự cần thiết của việc phát triển tín dụng bán lẻ ngắn hạn tại Ngân hàng thương mại

1.2.2.1 Đáp ứng đủ nhu cầu phát triển của nền kinh tế xã hội

Việc phát triển tín dụng bán lẻ, đặc biệt là tín dụng ngắn hạn, đóng vai trò quan trọng trong việc khơi thông các luồng vốn, tập trung nguồn lực cho sản xuất và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Ngân hàng thương mại (NHTM) huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm ổn định, cung ứng cho hộ gia đình và doanh nghiệp nhỏ, tạo động lực cho nền kinh tế phát triển Điều này không chỉ tăng cường lưu thông tiền tệ mà còn thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt, giảm chi phí xã hội liên quan đến tiền mặt Các dịch vụ ngân hàng hiện đại giúp tăng tốc độ thanh toán, chuyển đổi nền kinh tế từ tiền mặt sang phi tiền mặt, đồng thời hỗ trợ sự phát triển của các ngành nghề khác NHTM là trung gian tài chính quan trọng, tác động mạnh mẽ đến mọi lĩnh vực trong nền kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành mở rộng sản xuất kinh doanh Khi NHTM giúp khơi thông vốn, nền kinh tế tăng trưởng, tạo ra việc làm và thu nhập cho người dân, từ đó cải thiện đời sống xã hội Ngoài ra, thông qua các dịch vụ thanh toán quốc tế, NHTM cũng góp phần tăng nguồn dự trữ ngoại tệ quốc gia, cải thiện cán cân thanh toán, thúc đẩy công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.

Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước (NHNN) có thể điều hành các chính sách vĩ mô hiệu quả thông qua việc theo dõi giao dịch trên tài khoản, giúp nắm rõ tình hình nộp thuế và nội lực trong dân cư cũng như nền kinh tế tổng thể Từ đó, NHNN có thể đưa ra các chính sách phù hợp nhằm kiểm soát và phát triển kinh tế.

1.2.2.2 Quyết định sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng thương mại

Tín dụng bán lẻ ngắn hạn đóng vai trò quan trọng trong phân khúc tín dụng bán lẻ, chiếm tỷ lệ lớn và ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam.

Mở rộng mạng lưới hoạt động và tăng thị phần khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ là mục tiêu quan trọng của ngân hàng Việc này không chỉ giúp nâng cao uy tín mà còn góp phần xây dựng thương hiệu mạnh mẽ thông qua việc đẩy mạnh cung ứng các sản phẩm tín dụng chất lượng.

Thu nhập từ việc cung cấp các sản phẩm tài chính ngắn hạn đang ngày càng trở thành nguồn thu quan trọng cho ngân hàng, nhờ vào các khoản phí mà khách hàng phải trả trong quá trình giao dịch.

Phát triển đa dạng các sản phẩm TDBL ngắn hạn giúp ngân hàng phân tán rủi ro trong một lĩnh vực nhạy cảm Với số lượng khách hàng đông và quy mô vay vốn nhỏ, cùng việc ứng dụng công nghệ hiện đại, ngân hàng giảm thiểu rủi ro Hệ thống NHBL mang lại tiện ích mới trong quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động, quản lý tập trung và xử lý dữ liệu trực tuyến Đồng thời, chất lượng dịch vụ ngân hàng được cải thiện, thời gian giao dịch với khách hàng được rút ngắn, và khả năng bảo mật được tăng cường.

1.2.2.3 Đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày càng lớn của khách hàng

Tín dụng bán lẻ ngắn hạn mang lại sự thuận tiện cho khách hàng và cung cấp vốn với lãi suất hợp lý, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng Nhờ vào các sản phẩm tín dụng này, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng cao, góp phần cải thiện dân trí và mở rộng sản xuất Điều này cũng thúc đẩy việc cải tiến công nghệ, nâng cao hiệu quả kinh tế, và tăng thu nhập quốc dân Hơn nữa, tín dụng bán lẻ khuyến khích cá nhân, hộ gia đình và hộ kinh doanh phát huy tối đa tiềm năng lao động, đất đai và hàng hóa, từ đó đạt được hiệu quả cao nhất trong hoạt động kinh tế.

1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá phát triển tín dụng bán lẻ ngắn hạn của Ngân hàng thương mại

Thứ nhất, chỉ tiêu tăng trưởng tổng dư nợ tín dụng bản lẻ ngắn hạn

Tăng trưởng dư nợ TDBLNH = x 100%

Chỉ tiêu này giúp so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng bán lẻ ngắn hạn qua các năm, từ đó đánh giá khả năng cho vay và hiệu quả tìm kiếm khách hàng của ngân hàng Nếu chỉ tiêu cao, ngân hàng hoạt động ổn định và hiệu quả; ngược lại, nếu chỉ tiêu thấp, ngân hàng có thể gặp khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng và thực hiện kế hoạch tín dụng bán lẻ ngắn hạn.

Thứ hai, chỉ tiêu cơ cấu tín dụng bán lẻ ngắn hạn

Cơ cấu tín dụng bán lẻ ngắn hạn bao gốm cơ cấu theo kì hạn vay, cơ cấu theo thành phần kinh tế và cơ cấu ngành kinh tế.

- Cơ cấu theo kì hạn vay phản ảnh tỷ lệ của cá khoản vay theo kì hạn trong tổng dư nợ tín dụng bán lẻ của chi nhanh.

Tỷ lệ dư phân theo kỳ hạn vay = x 100%

Cơ cấu theo thành phần kinh tế thể hiện tỷ lệ vốn mà chi nhánh đã đầu tư vào từng thành phần kinh tế trong tổng dư nợ tín dụng bán lẻ Việc phân tích cấu trúc này giúp đánh giá hiệu quả đầu tư và xác định lĩnh vực nào đang thu hút nhiều vốn nhất trong hoạt động tín dụng.

Tỷ lệ dư nợ theo thành phần kinh tế = x 100%

- Cơ cấu theo ngành kinh tế phản ảnh lượng vốn mà chi nhanh đã đầu tự cho một ngành kinh tế trong tổng dự nợ tín dụng bán lẻ.

Tỷ lệ dư nợ theo ngành kinh tế = x100%

Thứ ba, chỉ tiêu về nợ quá hạn ngắn hạn.

Chỉ tiêu này phản ánh tình hình nợ quá hạn ngắn hạn tại ngân hàng, đồng thời thể hiện khả năng quản lý tín dụng trong việc cho vay và đôn đốc thu hồi nợ.

Nợ quá hạn (NQH) là khoản nợ gốc hoặc lãi mà doanh nghiệp không thanh toán đúng hạn theo hợp đồng tín dụng Việc này ảnh hưởng đến tính thanh khoản và hoạt động kinh doanh của ngân hàng Để giảm thiểu thiệt hại, ngân hàng cần thực hiện các biện pháp như đôn đốc doanh nghiệp trả nợ đúng hạn, thu hồi nợ quá hạn và giám sát chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Hiệu quả cho vay ngắn hạn cũng được phản ánh qua tỷ lệ NQH; tỷ lệ NQH cao cho thấy ngân hàng đang đối mặt với rủi ro tín dụng và có nguy cơ mất vốn.

Thứ tư, chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn.

Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 được xác định là nợ xấu, và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ trong khoảng 2% - 5% được coi là chấp nhận được.

Các nhân tố tác động tới sự phát triển của tín dụng bán lẻ ngắn hạn tại NHTM

 Môi trường kinh tế xã hội

Nghiên cứu những xu thế thay đổi về nhân khẩu học, bao gồm tổng dân số, tỷ lệ tăng dân số, và sự chuyển động dân cư, cung cấp dữ liệu quan trọng cho ngân hàng Từ những thông tin này, ngân hàng có thể xác định thị trường tiềm năng cho hoạt động tín dụng và đánh giá năng lực cạnh tranh của mình Sự gia tăng dân số và thu nhập cao dẫn đến nhu cầu tiêu dùng tăng cao, tạo cơ hội cho ngân hàng chiếm lĩnh từng phân đoạn thị trường.

Xã hội phát triển kéo theo nhu cầu con người ngày càng cao, buộc ngân hàng phải nỗ lực cung cấp dịch vụ đa dạng và hiện đại hơn Thói quen tiêu dùng của người dân đang chuyển biến, với việc thanh toán qua thẻ ngày càng phổ biến thay vì sử dụng tiền mặt như trước Do đó, ngân hàng cần chú trọng phát triển các sản phẩm thẻ để đáp ứng nhu cầu này.

Khi Việt Nam gia nhập WTO và hòa nhập vào nền kinh tế toàn cầu, môi trường kinh tế trong nước và quốc tế đã tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của TDBL, đặc biệt là tín dụng bán lẻ ngắn hạn Hai xu hướng chính đang diễn ra trong bối cảnh này.

Nền kinh tế phát triển mạnh mẽ với tốc độ cao đã cải thiện đời sống người dân, tăng thu nhập và nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng như thanh toán, gửi tiền, vay vốn Đây là cơ hội thuận lợi để các ngân hàng tận dụng và mở rộng đối tượng khách hàng trong lĩnh vực tín dụng ngắn hạn.

Khi nền kinh tế suy thoái, lạm phát kéo dài và khủng hoảng gia tăng, nhu cầu chi tiêu và gửi tiền tiết kiệm của người dân giảm sút Hoạt động sản xuất kinh doanh trở nên kém hiệu quả, hàng hóa không tiêu thụ được và doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc trả lãi ngân hàng Do đó, nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp cũng giảm, khiến cho dù dịch vụ tín dụng ngân hàng có đa dạng và an toàn đến đâu, nhưng vẫn ít người sử dụng.

Kinh doanh ngân hàng là ngành chịu sự giám sát chặt chẽ từ pháp luật và các quy định của NHNN Các chính sách của Nhà nước, đặc biệt liên quan đến cho vay và kinh tế, có ảnh hưởng lớn đến lĩnh vực này Khi Nhà nước tăng cường đầu tư và thu hút vốn nước ngoài thông qua các chính sách khuyến khích như giảm thủ tục giấy tờ và ưu đãi thuế, điều này sẽ góp phần phát triển nền kinh tế Kết quả là GDP tăng, tỷ lệ thất nghiệp giảm, thu nhập người lao động tăng, từ đó thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng và hoạt động kinh doanh.

Pháp luật đóng vai trò quan trọng trong hoạt động ngân hàng và chất lượng tín dụng Để quan hệ tín dụng đạt hiệu quả và mang lại lợi ích cho cả hai bên, các chủ thể tham gia cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật, từ đó đảm bảo chất lượng tín dụng.

 Môi trường kỹ thuật công nghệ

Kỹ thuật công nghệ là yếu tố then chốt trong ngân hàng hiện đại, cho phép khách hàng truy cập thông tin, sản phẩm và dịch vụ ngân hàng ngay tại nhà mà không cần di chuyển Công nghệ cũng nâng cao khả năng quản lý ngân hàng thông qua việc trao đổi thông tin tức thời, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xử lý tập trung các giao dịch.

 Thứ nhất, chính sách tín dụng ngắn hạn.

Chính sách tín dụng ngắn hạn là tập hợp các biện pháp mà ban lãnh đạo ngân hàng áp dụng để quản lý và điều chỉnh các khoản tín dụng ngắn hạn nhằm đạt được mục tiêu của ngân hàng Chất lượng hoạt động tín dụng ngắn hạn phụ thuộc vào tính hợp lý của chính sách này Một chính sách phù hợp với thực tế sẽ thu hút khách hàng, tăng khả năng sinh lời, phân tán rủi ro và tuân thủ pháp luật Do đó, việc đảm bảo an toàn luôn là mục tiêu hàng đầu trong việc xây dựng chính sách tín dụng ngắn hạn của các ngân hàng thương mại.

 Thứ hai, công tác tổ chức ngân hàng, thanh kiểm tra, kiểm soát nội bộ.

Công tác tổ chức ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc đổi mới và hiện đại hóa hệ thống ngân hàng Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban trong ngân hàng và giữa ngân hàng với các tổ chức tài chính, pháp lý khác là yếu tố then chốt Điều này đảm bảo sự thống nhất từ ban lãnh đạo đến từng cán bộ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý tín dụng ngắn hạn một cách hiệu quả và kịp thời.

Kiểm soát nội bộ là một nghiệp vụ quan trọng giúp ngân hàng nâng cao chất lượng tín dụng Thực hiện hiệu quả công tác này cho phép ban lãnh đạo nhanh chóng nắm bắt thông tin về tình hình kinh doanh, từ đó phát hiện kịp thời các sai phạm và sai sót trong nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn để có biện pháp khắc phục và sửa chữa.

 Thứ ba, chất lượng cán bộ tín dụng.

Con người là yếu tố quyết định trong các hoạt động liên quan đến chất lượng tín dụng ngắn hạn như thẩm định và phê duyệt dự án Sự phát triển của nền kinh tế xã hội yêu cầu nâng cao chất lượng nhân sự để ứng phó hiệu quả với các tình huống tín dụng mới và giảm thiểu rủi ro Việc nâng cao chất lượng nhân sự cũng giúp ngân hàng sử dụng các công cụ hiện đại, phù hợp với sự phát triển của ngành trong cơ chế thị trường.

 Thứ tư, thông tin tín dụng.

Hoạt động tín dụng ngắn hạn chất lượng yêu cầu hệ thống thông tin hiệu quả để hỗ trợ Việc nắm vững thông tin giúp ngân hàng tránh sai lầm trong lựa chọn khách hàng, vì không phải doanh nghiệp nào cũng sử dụng vốn vay một cách hiệu quả Thông tin về khách hàng và cảnh báo kịp thời sẽ thúc đẩy họ suy nghĩ kỹ lưỡng khi sử dụng vốn vay, đồng thời ngân hàng có thể cung cấp sự hỗ trợ và gợi ý hợp lý để giải quyết khó khăn trước khi quá muộn Điều này không chỉ giúp khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích mà còn nâng cao hiệu quả kinh tế và đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng.

Kinh nghiệm phát triển tín dụng bán lẻ ở một số chi nhánh Ngân hàng thương mại và bài học kinh nghiệm rút ra cho Vietinbank Chi nhánh KCN Quế Võ

1.4.1.Kinh nghiệm phát triển tín dụng bán lẻ tại ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank) Chi nhánh Quế Võ

Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) thành lập ngày 27/09/1993 trở ngân hàng hàng đầu Việt Nam

Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) đã chính thức đổi tên Phòng giao dịch Quế Võ thuộc Chi nhánh Bắc Ninh thành Phòng giao dịch Quế Võ Quyết định này được ban hành theo số 422/2017/QĐ-HĐQT vào ngày 21/04/2017 bởi Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Techcombank.

Techcombank, với vai trò là ngân hàng tiên phong trong đổi mới, đã chuyển mình mạnh mẽ sang lĩnh vực tín dụng bán lẻ, tập trung vào nhóm khách hàng cá nhân để phát triển dịch vụ Ngân hàng này đầu tư mạnh vào nền tảng công nghệ và số hóa dữ liệu, cung cấp sản phẩm đa dạng nhằm đáp ứng nhu cầu riêng biệt của từng nhóm khách hàng và tạo giá trị gia tăng tài chính Năm 2016, Techcombank đã nổi bật trong việc khai thác thị trường ngách tín dụng bán lẻ, nâng tỷ trọng tín dụng bán lẻ lên 40% giữa bối cảnh cạnh tranh khốc liệt của tín dụng bán buôn đã bão hòa Là ngân hàng tiên phong thành công trong tín dụng bán lẻ, Techcombank đã đạt được tiêu chuẩn quốc tế sớm hơn nhiều ngân hàng khác, hoàn thành lộ trình áp dụng IFRS9 vào năm 2017 và là thành viên đầu tiên áp dụng Basel.

II Với những điều kiện sẵn có trên Techcombank Chi nhánh Quế Võ có một bước đệm trong đà phát triển dịch vụ tín dụng bán lẻ của mình.

Khu CN Quế Võ Bắc Ninh là thị trường tiềm năng cho tín dụng bán lẻ, với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và hệ thống quản trị dịch vụ đồng bộ Techcombank, nhờ vào công nghệ cao và hệ thống cơ sở vật chất hiện đại, đã chiếm lĩnh thị phần tín dụng bán lẻ tại khu vực này, nổi bật với mô hình “độc canh tín dụng” và các dịch vụ như banking, smartbanking và ATM.

1.4.2.Kinh nghiệm phát triển tín dụng bán lẻ của ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam(BIDV) Chi nhánh KCN Quế Võ

Ngày 26 tháng 4 năm 1957, Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định 177/TTG thành lập Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam, trực thuộc Bộ Tài chính, đánh dấu bước khởi đầu cho Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam sau này.

259 – CP của Hội đồng Chính Phủ được đổi tên thành Ngân hàng đầu tư và xây dựng Việt Nam – trực thuộc ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Theo quyết định số 401-CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ngày 14/11/1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam đã được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) Đến nay, BIDV giữ vai trò quan trọng trong lĩnh vực đầu tư và phát triển tại Việt Nam.

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh KCN Quế Võ tỉnh Bắc Ninh là chi nhánh tiên phong trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ, hoạt động theo mô hình giao dịch một cửa và ứng dụng công nghệ hiện đại Với sự hỗ trợ từ nhà đầu tư chiến lược Hana Bank, chi nhánh đã triển khai 7 dự án bán lẻ, trong đó tín dụng bán lẻ là một trong ba nghiệp vụ quan trọng BIDV Quế Võ nổi bật với các sản phẩm số hóa như vay tín dụng qua Smartbanking, Ibank, cùng với việc tích hợp các cổng thanh toán và cho vay tiêu dùng, giúp chi nhánh chiếm lĩnh thị phần dịch vụ tín dụng bán lẻ tại khu vực.

Khu CN Quế Võ Bắc Ninh chủ yếu phát triển dịch vụ tín dụng bán lẻ cho các hoạt động kinh doanh và giao dịch cá nhân Tuy nhiên, một số sản phẩm như cho vay du học và cho vay người lao động đi làm nước ngoài chưa đáp ứng được nhu cầu địa phương, dẫn đến lãng phí không cần thiết Bên cạnh đó, số lượng ATM tại khu vực này còn hạn chế, khiến khách hàng vẫn chủ yếu sử dụng tiền mặt trong giao dịch, điều này làm giảm sự hài lòng của khách hàng đối với BIDV.

Việc giới thiệu sản phẩm cho khách hàng tại Chi nhánh CN Quế Võ của BIDV chưa được thực hiện một cách đồng bộ và liên tục Mặc dù đã có nhiều khóa đào tạo cho cán bộ nhân viên, nhưng chất lượng đào tạo vẫn chưa cao, dẫn đến việc chưa tạo được ấn tượng riêng biệt với khách hàng Công tác marketing tại chi nhánh còn thiếu chú trọng và chủ yếu phụ thuộc vào Tổng BIDV, điều này đã ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh ngân hàng, đặc biệt là trong lĩnh vực tín dụng bán lẻ, gây ra nhiều hạn chế và khó khăn.

1.4.3.Bài học kinh nghiệm cho Vietinbank Chi nhánh KCN Quế Võ Đúc kết những bài học kinh nghiệm của các ngân hàng trong nước ,một số bài học kinh nghiệm nhằm phát triển dịch vụ tín dụng bán lẻ cho Vietinbank Chi nhánh KCN Quế Võ đó là:

Thứ nhất, hoạch định chiến lược phân khúc thị trường.

Nghiên cứu thị trường địa phương và nhu cầu khách hàng là rất quan trọng để đưa ra các định hướng hoạt động hiệu quả Kinh nghiệm của các ngân hàng khác chỉ mang tính chất tham khảo trong việc xây dựng chiến lược tổng thể Mỗi khu vực đều có những đặc điểm riêng, do đó không thể áp dụng trực tiếp những thành công từ các khu vực khác vào KCN Quế Võ.

Thứ hai Đa dạng hóa sản phẩm

Nhu cầu của khách hàng trong lĩnh vực tín dụng bán lẻ đang ngày càng tăng và không có giới hạn Để nâng cao khả năng cạnh tranh với các đối thủ, việc đa dạng hóa sản phẩm tín dụng và các hình thức cấp tín dụng như cho vay theo gói và cho vay theo hạn mức là rất cần thiết Điều này sẽ cung cấp cho khách hàng nhiều lựa chọn hơn, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của họ.

Thứ ba, Nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng.

Để cung cấp dịch vụ hiệu quả, việc xây dựng một cơ sở hạ tầng chất lượng và mạng lưới cây ATM rộng rãi là rất quan trọng Điều này giúp khách hàng dễ dàng chuyển đổi từ phương thức thanh toán bằng tiền mặt sang chuyển khoản, từ đó nâng cao sự hài lòng của họ.

Thứ tư, áp dụng công nghệ vào dịch vụ.

Trong kỷ nguyên công nghệ số, việc số hóa dữ liệu khách hàng là cần thiết để tối ưu hóa quy trình tra cứu và giao dịch, đồng thời giảm thiểu thủ tục thủ công Điều này không chỉ giúp ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn mà còn đảm bảo an toàn và bảo mật thông tin khách hàng Hơn nữa, việc tích hợp các phần mềm liên kết cũng hỗ trợ mở rộng tệp khách hàng một cách hiệu quả.

Thứ năm, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên.

Cán bộ nhân viên là những người trực tiếp tương tác với khách hàng và giới thiệu sản phẩm, đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ tín dụng bán lẻ Trong bối cảnh sản phẩm ngân hàng ngày càng giống nhau, sự chuyên nghiệp và tận tâm của đội ngũ cán bộ nhân viên trở thành yếu tố quan trọng giúp ngân hàng tạo dấu ấn riêng trong lòng khách hàng Do đó, việc nâng cao chất lượng đào tạo cho đội ngũ này là cần thiết để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.

Để nâng cao nhận biết thương hiệu, ngân hàng cần đẩy mạnh các hoạt động marketing, đặc biệt là trong lĩnh vực dịch vụ tín dụng bán lẻ Việc triển khai các kế hoạch PR và quảng bá đồng bộ sẽ giúp nhiều người tiêu dùng biết đến sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng Đồng thời, ngân hàng cũng nên xây dựng chính sách marketing phù hợp với năng lực tài chính để tối ưu hóa hiệu quả truyền thông.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG BÁN LẺ NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT

MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG BÁN LẺ NGẮN HẠN TẠI VIETINBANK CHI NHÁNH KCN QUẾ VÕ

Ngày đăng: 16/07/2022, 00:13

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2. Theo hình thức huy - Phát triển tín dụng bán lẻ ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam  chi nhánh khu công nghiệp quế võ
2. Theo hình thức huy (Trang 45)
Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động Vietinbank KCN Quế Võ năm 2017-2019 - Phát triển tín dụng bán lẻ ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam  chi nhánh khu công nghiệp quế võ
gu ồn: Báo cáo tình hình hoạt động Vietinbank KCN Quế Võ năm 2017-2019 (Trang 46)
Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động Vietinbank KCN Quế Võ năm 2019) - Phát triển tín dụng bán lẻ ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam  chi nhánh khu công nghiệp quế võ
gu ồn: Báo cáo tình hình hoạt động Vietinbank KCN Quế Võ năm 2019) (Trang 46)
Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động Vietinbank KCN Quế Võ năm 2019) - Phát triển tín dụng bán lẻ ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam  chi nhánh khu công nghiệp quế võ
gu ồn: Báo cáo tình hình hoạt động Vietinbank KCN Quế Võ năm 2019) (Trang 47)
Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động Vietinbank KCN Quế Võ năm 2019 - Phát triển tín dụng bán lẻ ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam  chi nhánh khu công nghiệp quế võ
gu ồn: Báo cáo tình hình hoạt động Vietinbank KCN Quế Võ năm 2019 (Trang 48)
Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động của Vietinbank KCN Quế Võ qua các năm - Phát triển tín dụng bán lẻ ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam  chi nhánh khu công nghiệp quế võ
gu ồn: Báo cáo tình hình hoạt động của Vietinbank KCN Quế Võ qua các năm (Trang 50)
3. Theo loại hình bảo đảm - Phát triển tín dụng bán lẻ ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam  chi nhánh khu công nghiệp quế võ
3. Theo loại hình bảo đảm (Trang 50)
Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động của Vietinbank KCN Quế Võ qua các năm - Phát triển tín dụng bán lẻ ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam  chi nhánh khu công nghiệp quế võ
gu ồn: Báo cáo tình hình hoạt động của Vietinbank KCN Quế Võ qua các năm (Trang 51)
Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động của Vietinbank KCN Quế Võ qua các năm - Phát triển tín dụng bán lẻ ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam  chi nhánh khu công nghiệp quế võ
gu ồn: Báo cáo tình hình hoạt động của Vietinbank KCN Quế Võ qua các năm (Trang 52)
Bảng 2.3: Kết quả một số hoạt động dịch vụ khác giai đoạn 2017-2019 Chỉ tiêuĐơn vị tínhNăm 2017Năm 2018 Năm 2019 1 - Phát triển tín dụng bán lẻ ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam  chi nhánh khu công nghiệp quế võ
Bảng 2.3 Kết quả một số hoạt động dịch vụ khác giai đoạn 2017-2019 Chỉ tiêuĐơn vị tínhNăm 2017Năm 2018 Năm 2019 1 (Trang 53)
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank KCN Quế Võ  giai đoạn 2017-2019 - Phát triển tín dụng bán lẻ ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam  chi nhánh khu công nghiệp quế võ
Bảng 2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank KCN Quế Võ giai đoạn 2017-2019 (Trang 55)
Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động của Vietinbank KCN Quế Võ qua các năm - Phát triển tín dụng bán lẻ ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam  chi nhánh khu công nghiệp quế võ
gu ồn: Báo cáo tình hình hoạt động của Vietinbank KCN Quế Võ qua các năm (Trang 56)
Bảng 2.5: Kết quả hoạt động cho vay bán lẻ ngắn hạn tại Vietinbank KCN Quế Võ giai đoạn 2017 - 2019 - Phát triển tín dụng bán lẻ ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam  chi nhánh khu công nghiệp quế võ
Bảng 2.5 Kết quả hoạt động cho vay bán lẻ ngắn hạn tại Vietinbank KCN Quế Võ giai đoạn 2017 - 2019 (Trang 66)
Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động của Vietinbank KCN Quế Võ qua các năm - Phát triển tín dụng bán lẻ ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam  chi nhánh khu công nghiệp quế võ
gu ồn: Báo cáo tình hình hoạt động của Vietinbank KCN Quế Võ qua các năm (Trang 66)
Bảng 2.6: Dư nợ bán lẻ ngắn hạn phân theo ngành kinh tế và thành phần kinh tế của Vietinbank  KCN Quế Võ - Phát triển tín dụng bán lẻ ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam  chi nhánh khu công nghiệp quế võ
Bảng 2.6 Dư nợ bán lẻ ngắn hạn phân theo ngành kinh tế và thành phần kinh tế của Vietinbank KCN Quế Võ (Trang 69)
Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động của Vietinbank KCN Quế Võ qua các năm - Phát triển tín dụng bán lẻ ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam  chi nhánh khu công nghiệp quế võ
gu ồn: Báo cáo tình hình hoạt động của Vietinbank KCN Quế Võ qua các năm (Trang 70)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w