1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện hệ thống kiểm toán nội bộ trường cao đẳng kỹ thuật cao thắng , luận văn thạc sĩ

106 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Cao Thắng
Tác giả Nguyễn Thị Hiền
Người hướng dẫn PGS.TS Mai Thị Hoàng Minh
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kế Toán – Kiểm Toán
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2014
Thành phố TP Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 106
Dung lượng 1,33 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ (13)
    • 1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA LÝ THUYẾT KIỂM SOÁT NỘI BỘ (13)
      • 1.1.1 Giai đoạn sơ khai (1900 -1949) (13)
      • 1.1.2 Giai đoạn hình thành (1949 -1970) (14)
      • 1.1.4 Giai đoạn hiện đại (từ 1992 đến nay) (15)
    • 1.2 ĐỊNH NGHĨA KIỂM SOÁT NỘI BỘ (17)
      • 1.2.1 Định nghĩa KSNB theo báo cáo COSO (17)
      • 1.2.2 Định nghĩa KSNB theo INTOSAI 2004 (17)
    • 1.3 CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ (20)
      • 1.3.1 Môi trường kiểm soát (21)
      • 1.3.2 Đánh giá rủi ro (23)
      • 1.3.3 Hoạt động kiểm soát (24)
      • 1.3.4 Thông tin và truyền thông (25)
      • 1.3.5 Giám sát (27)
    • 1.4 KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU (27)
      • 1.4.1 Vấn đề chung về đơn vị hành chính sự nghiệp giáo dục (27)
        • 1.4.1.1 Khái niệm và đặc điểm (27)
        • 1.4.1.2 Phân loại (29)
      • 1.4.2 Mục tiêu của kiểm soát nội bộ trong đơn vị sự nghiệp có thu (30)
    • 1.5 Những hạn chế tiềm tàng của hệ thống KSNB (31)
    • 1.6 Trách nhiệm về hệ thống kiểm soát nội bộ (31)
    • 2.1 TỔNG QUAN VỀ TRƯỜNG CĐ KỸ THUẬT CAO THẮNG (34)
      • 2.1.1 Lịch sử hình thành (34)
      • 2.1.2 Sứ mạng, chức năng, nhiệm vụ chiến lƣợc và tầm nhìn 2020 (35)
      • 2.1.3 Phương hướng nhiệm vụ năm học 2013 -2014 (36)
        • 2.1.3.1 Công tác đào tạo (36)
        • 2.1.3.2 Công tác giáo viên (37)
        • 2.1.3.3 Công tác khác (37)
      • 2.1.4 Những thành tựu đã đạt đƣợc (38)
      • 2.1.5 Cơ cấu tổ chức (39)
        • 2.1.5.1 Sơ đồ tổ chức (39)
        • 2.1.5.2 Chức năng, nhiệm vụ (40)
    • 2.2 THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KSNB TRƯỜNG CĐKT CAO THẮNG (41)
      • 2.2.1 Môi trường kiểm soát (42)
        • 2.2.1.1 Tính chính trực và giá trị đạo đức (42)
        • 2.2.1.2 Năng lực nhân viên (43)
        • 2.2.1.3 Triết lý quản lý và phong cách điều hành (45)
        • 2.2.1.4 Cơ cấu tổ chức (46)
        • 2.2.1.5 Chính sách nhân sự (48)
      • 2.2.2 Đánh giá rủi ro (52)
      • 2.2.3 Hoạt động kiểm soát (53)
        • 2.2.3.1 Quy trình thu tiền (56)
        • 2.2.3.2 Quy trình chi tiền (59)
        • 2.2.3.3 Quy trình quản lý chất lƣợng đào tạo (64)
      • 2.2.4 Thông tin và truyền thông (65)
      • 2.2.5 Giám sát (68)
    • 2.3 ĐÁNH GIÁ VỀ HTKSNB TRƯỜNG CĐKT CAO THẮNG (69)
      • 2.3.1 Đánh giá về “môi trường kiểm soát” (69)
      • 2.3.2 Đánh giá về “đánh giá rủi ro” (70)
      • 2.3.3 Đánh giá về “hoạt động kiểm soát” (71)
      • 2.3.4 Đánh giá về “thông tin và truyền thông” (72)
      • 2.3.5 Đánh giá về “giám sát” (73)
    • 2.4 NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG HẠN CHẾ HỆ THỐNG KSNB TẠI TRƯỜNG CĐKT CAO THẮNG (73)
    • 3.1 QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN (76)
    • 3.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC BỘ PHẬN CẤU THÀNH HTKSNB (76)
      • 3.2.1 Môi trường kiểm soát (76)
        • 3.2.1.1 Tính chính trực và giá trị đạo đức (76)
        • 3.2.1.2 Đảm bảo về năng lực (78)
        • 3.2.1.3 Cơ cấu tổ chức (80)
        • 3.2.1.4 Chính sách nhân sự (82)
      • 3.2.2 Đánh giá rủi ro (84)
      • 3.2.3 Hoạt động kiểm soát (89)
      • 3.2.4 Thông tin và truyền thông (91)
      • 3.2.5 Giám sát (94)
    • 3.3 Một số giải pháp hỗ trợ từ phía nhà nước (94)
    • 3.4 Một số nguyên tắc vận hành của hệ thống KSNB (95)
  • KẾT LUẬN (12)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (100)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ

LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA LÝ THUYẾT KIỂM SOÁT NỘI BỘ

Lý thuyết kiểm soát nội bộ đã trải qua bốn giai đoạn hình thành và phát triển nhƣ sau:

Kể từ khi cách mạng công nghiệp bùng nổ ở Châu Âu, nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là công ty cổ phần, đã ra đời Sự tách biệt giữa chức năng sở hữu và quản lý ngày càng rõ rệt, dẫn đến sự phát triển của kiểm toán như một dịch vụ cao cấp nhằm phát hiện gian lận của người quản lý, bảo vệ quyền lợi cho các cổ đông - những chủ sở hữu thực sự của công ty.

Theo thời gian, kiểm toán viên đã nhận thức rằng việc kiểm tra toàn bộ nghiệp vụ kinh tế phát sinh là không cần thiết, thay vào đó, họ lựa chọn phương pháp kiểm tra mẫu Để đạt được hiệu quả trong công việc, kiểm toán viên cần dựa vào sự tin tưởng vào hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán trong quá trình lập báo cáo tài chính Thuật ngữ “kiểm soát nội bộ” bắt đầu xuất hiện, với hình thức ban đầu là kiểm soát tiền, nhằm quản lý vốn và kiểm tra thông tin liên quan đến quản lý vốn.

Năm 1905, Robert Montgomery trong tác phẩm “Lý thuyết và thực hành kiểm toán” đã đƣa ra ý kiến về một số vấn đề liên quan đến KSNB

Năm 1929, Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ đã chính thức công bố thuật ngữ KSNB, định nghĩa KSNB là công cụ bảo vệ tiền và tài sản, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động doanh nghiệp.

Năm 1936, Hiệp hội Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ đã định nghĩa KSNB là các biện pháp và cách thức được thực hiện trong tổ chức nhằm bảo vệ tiền và tài sản, cũng như kiểm tra độ chính xác của ghi chép Định nghĩa này đã làm tăng cường sự chú trọng vào nghiên cứu và đánh giá hệ thống KSNB trong các cuộc kiểm toán.

Năm 1949, AICPA đã công bố nghiên cứu đầu tiên về KSNB với tiêu đề “Kiểm soát nội bộ: các nhân tố cấu thành và tầm quan trọng đối với quản trị doanh nghiệp và kiểm toán viên độc lập” Nghiên cứu định nghĩa kiểm soát là công cụ bảo vệ tài sản, đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của số liệu kế toán, nâng cao hiệu quả hoạt động tổ chức, và khuyến khích tuân thủ chính sách Sau đó, AICPA đã phát triển và ban hành nhiều chuẩn mực kiểm toán liên quan đến các khía cạnh khác nhau của kiểm soát nội bộ.

Năm 1958, Ủy ban thủ tục kiểm toán CAP thuộc AICPA đã phát hành báo cáo SAP 29 về "Phạm vi xem xét kiểm soát nội bộ của kiểm toán viên độc lập" Báo cáo nêu rõ rằng kiểm soát kế toán bao gồm kế hoạch tổ chức cùng các phương pháp và thủ tục nhằm bảo vệ tài sản và đảm bảo tính đáng tin cậy của số liệu kế toán Đồng thời, kiểm soát quản lý tập trung vào kế hoạch tổ chức và các phương pháp, thủ tục liên quan đến hiệu quả hoạt động và sự tuân thủ chính sách quản trị.

CAP đã ban hành SAP 33 (1962), yêu cầu kiểm toán viên chú trọng đến kiểm soát nội bộ (KSNB) trong kế toán, nhưng không bắt buộc phải đánh giá KSNB liên quan đến quản lý Tuy nhiên, nếu cần thiết, kiểm toán viên có thể thực hiện đánh giá KSNB về quản lý Đến năm 1972, CAP tiếp tục phát triển bằng cách ban hành SAP 54 (1972) với nội dung “Tìm hiểu và đánh giá KSNB”.

AICPA đã ban hành chuẩn mực kiểm toán SAS 1 nhằm thay thế thủ tục kiểm toán SAP 54 trước đó Trong SAS 1, định nghĩa về kiểm soát quản lý và kiểm soát kế toán được nêu rõ, đồng thời nhấn mạnh sự quan tâm của nghề kiểm toán đối với các thành phần cấu thành của kiểm soát nội bộ (KSNB).

Trong suốt giai đoạn này, các mục tiêu và công cụ của KSNB đã được mở rộng, nhưng vẫn chỉ được coi là phương tiện hỗ trợ cho kiểm toán viên trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính.

Vào những năm 70-80 của thế kỷ 20, nền kinh tế Hoa Kỳ và nhiều quốc gia khác phát triển mạnh mẽ, nhưng cũng chứng kiến sự gia tăng của các vụ gian lận, gây thiệt hại lớn cho nền kinh tế Để đối phó với tình trạng này, năm 1979, SEC yêu cầu các công ty báo cáo về hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) trong công tác kế toán Để thực hiện điều này, cần có các tiêu chuẩn đánh giá tính hiệu quả của hệ thống KSNB Do đó, Ủy ban COSO được thành lập vào năm 1985 dưới sự quản lý của Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ để chống gian lận trên báo cáo tài chính.

Kiểm soát nội bộ được sử dụng thay cho cụm từ kiểm soát nội bộ về kế toán Năm 1992, COSO đã phát hành báo cáo đầu tiên trên thế giới, cung cấp khuôn mẫu lý thuyết về kiểm soát nội bộ một cách đầy đủ và hệ thống.

Báo cáo COSO 1992 đã đưa ra một cái nhìn tổng quát về kiểm soát nội bộ (KSNB), nhấn mạnh rằng KSNB không chỉ liên quan đến vấn đề tài chính mà còn bao gồm cả các khía cạnh hoạt động và tuân thủ.

1.1.4 Giai đoạn hiện đại (từ 1992 đến nay)

Báo cáo COSO ra đời đã đặt nền móng cho hàng loạt nghiên cứu phát triển về KSNB trong nhiều lĩnh vực khác nhau ra đời

 Phát triển theo hướng công nghệ thông tin

Năm 1996, Hiệp hội Kiểm soát và Kiểm toán Công nghệ Thông tin đã ban hành tiêu chuẩn CoBIT, tập trung vào việc thiết lập các mục tiêu kiểm soát trong lĩnh vực công nghệ thông tin và các lĩnh vực liên quan CoBIT đặc biệt nhấn mạnh tầm quan trọng của kiểm soát trong môi trường tin học.

 Phát triển theo hướng quản trị

Năm 2001, COSO bắt đầu nghiên cứu về hệ thống quản trị rủi ro trong doanh nghiệp Đến năm 2004, tổ chức này đã công bố báo cáo COSO về Quản trị rủi ro doanh nghiệp, dựa trên sự phát triển của báo cáo COSO năm 1992.

 Phát triển cho công ty nhỏ

Năm 2006, COSO đã công bố hướng dẫn "Kiểm soát nội bộ đối với báo cáo tài chính – Hướng dẫn cho công ty đại chúng quy mô nhỏ", dựa trên nền tảng COSO 1992 Hướng dẫn này cung cấp những giải thích chi tiết về cách áp dụng kiểm soát nội bộ một cách phù hợp cho các công ty nhỏ.

 Phát triển theo hướng kiểm toán độc lập

Các chuẩn mực kiểm toán của Hoa Kỳ cũng chuyển sang sử dụng báo cáo COSO để đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ:

 SAS 78 (1995) Xem xét kiểm soát nội bộ trong kiểm toán BCTC

 SAS 94 (2001): Ảnh hưởng của công nghệ thông tin đến việc xem xét KSNB trong BCTC

Hệ thống chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA cũng sử dụng báo cáo COSO khi yêu cầu xem xét hệ thống KSNB trong kiểm toán BCTC

ĐỊNH NGHĨA KIỂM SOÁT NỘI BỘ

Hiện nay, có nhiều định nghĩa về Kiểm soát Nội bộ (KSNB), trong đó tác giả sẽ tập trung vào định nghĩa theo báo cáo COSO và INTOSAI Đặc biệt, tác giả sẽ làm rõ định nghĩa KSNB theo INTOSAI, phù hợp với đặc thù của khu vực công.

1.2.1 Định nghĩa KSNB theo báo cáo COSO

Nhìn chung, COSO 1992 và COSO 2004 đã định nghĩa KSNB nhƣ sau:

Kiểm soát nội bộ là quá trình do người quản lý và nhân viên thực hiện, nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu một cách hợp lý.

 Sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động

 Sự tin cậy của báo cáo tài chính

 Sự tuân thủ pháp luật và các quy định.”

1.2.2 Định nghĩa KSNB theo INTOSAI 2004

INTOSAI - tổ chức quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao - trong Hướng dẫn chuẩn mực INTOSAI 2004 đã định nghĩa KSNB:

KSNB là quá trình được điều hành bởi nhà quản lý và nhân viên trong đơn vị, nhằm đối phó với các rủi ro và đảm bảo thực hiện sứ mệnh của tổ chức một cách hợp lý Mục tiêu chung của KSNB là cung cấp sự đảm bảo về hiệu quả hoạt động và đạt được các kết quả mong muốn.

 Thực hiện trật tự, đạo đức, kinh tế, hữu hiệu và hiệu quả các hoạt động;

 Hoàn thành nghĩa vụ trách nhiệm báo cáo;

 Tuân thủ pháp luật và các quy định hiện hành;

 Bảo vệ tài nguyên tránh mất mát, thiệt hại và sử dụng sai mục đích.”

Từ định nghĩa này có một số khái niệm cần làm rõ:

Kiểm soát nội bộ (KSNB) là một quá trình liên tục và không tách rời, bao gồm chuỗi các hoạt động kiểm soát được tích hợp vào hoạt động của tổ chức KSNB đóng vai trò quan trọng trong việc định hình bản chất của tổ chức và được thực hiện thông qua các giai đoạn lập kế hoạch, thực hiện và giám sát.

 KSNB chịu sự chi phối bởi nhà quản lý và các nhân viên của đơn vị:

Kiểm soát nội bộ (KSNB) là một quá trình được thực hiện bởi các cá nhân trong tổ chức thông qua hành động và suy nghĩ của họ Nhà quản lý không chỉ giám sát hoạt động mà còn đặt ra mục tiêu và chịu trách nhiệm về hệ thống kiểm soát nội bộ Hệ thống này cung cấp cơ chế cần thiết để nhận diện rủi ro liên quan đến mục tiêu của tổ chức, từ đó giúp nhà quản lý thực hiện các hoạt động kiểm soát phù hợp Kiểm soát nội bộ là công cụ quan trọng cho các nhà quản lý và liên quan trực tiếp đến mục tiêu tổ chức, trong đó nhà quản lý đóng vai trò chủ chốt và tất cả nhân viên đều có trách nhiệm thực hiện Do đó, bản chất con người ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của kiểm soát nội bộ, và việc xác định mối liên hệ cùng nhiệm vụ của từng thành viên là cần thiết để đạt được mục tiêu chung của tổ chức.

KSNB đảm bảo một cách hợp lý việc thực hiện sứ mệnh của tổ chức, đặc biệt trong khu vực công, nơi mà các đơn vị tập trung vào việc cung cấp dịch vụ vì lợi ích xã hội KSNB không đảm bảo tuyệt đối rằng mọi mục tiêu sẽ đạt được, do đó, người quản lý cần xác định mức độ chấp nhận rủi ro trong từng trường hợp cụ thể Họ phải cân nhắc giữa lợi ích và chi phí, đồng thời xem xét các yếu tố bên ngoài và những sai sót có thể xảy ra trong quá trình vận hành hệ thống KSNB, vì chúng có thể ảnh hưởng đến việc đạt được các mục tiêu đề ra.

KSNB được thành lập nhằm quản lý rủi ro trong quá trình thực hiện sứ mệnh của tổ chức Nó giúp tổ chức xác định và nhận diện các rủi ro, từ đó có biện pháp đối phó hiệu quả, tối đa hóa khả năng hoàn thành mục tiêu đã đề ra.

KSNB đóng vai trò quan trọng trong việc đạt được các mục tiêu chung của tổ chức bằng cách thực hiện các mục tiêu nhỏ hơn, các chức năng, quy trình và hoạt động cụ thể Các mục tiêu chung này hướng đến việc nâng cao hiệu quả và hiệu suất của tổ chức.

 Thực hiện trật tự, đạo đức, kinh tế, hữu hiệu và hiệu quả các hoạt động:

Hoạt động của một tổ chức nên có trật tự, có đạo đức, kinh tế, hữu hiệu và hiệu quả

Trật tự trong xã hội đòi hỏi sự tổ chức tốt và phương pháp hợp lý, trong khi đạo đức liên quan đến những chuẩn mực cần thiết Mọi người cần thực hiện các hành vi đạo đức tốt để ngăn ngừa và phát hiện gian lận trong khu vực công, từ đó phục vụ lợi ích xã hội một cách công bằng và nghiêm túc Đạo đức công cộng là yếu tố tiên quyết để củng cố niềm tin của công chúng và xây dựng nền tảng quản trị tốt Hiệu quả được đo bằng việc đạt được mục tiêu đã đề ra, trong khi tính hiệu suất là đạt được mục tiêu với nguồn lực tối thiểu, và tính kinh tế là hoàn thành mục tiêu với chi phí thấp nhất.

 Hoàn thành nghĩa vụ và trách nhiệm báo cáo

Các tổ chức công và các thành viên của chúng phải chịu trách nhiệm về quyết định và hành động của mình, bao gồm quản lý công quỹ, đảm bảo tính công bằng và hiệu suất Để đạt được điều này, cần phát triển và duy trì thông tin tài chính và phi tài chính đáng tin cậy, kịp thời cho các bên liên quan trong và ngoài tổ chức.

 Tuân thủ pháp luật và các quy định

Các tổ chức công cần phải tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan

Bảo vệ tài nguyên là cần thiết để ngăn chặn mất mát, sử dụng sai và thiệt hại do chất thải Điều này bao gồm việc kiểm soát lạm dụng, quản lý yếu kém, sai sót, gian lận và các vi phạm khác.

Bảo vệ tài nguyên trong khu vực công là vô cùng quan trọng và cần được chú trọng Các tổ chức công phải sử dụng tài nguyên một cách hợp lý, nhằm ngăn chặn tình trạng mất mát, lạm dụng và lãng phí, từ đó góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.

CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ

Hình 1.1: Mối quan hệ giữa các mục tiêu và các thành phần của HTKSNB

Hoạt động kiểm soát Đánh giá rủi ro Môi trường kiểm soát

Tổ chƣ́c đơn vị phòng ban

Báo cáo INTOSAI, giống như báo cáo COSO, cũng xác định hệ thống kiểm soát nội bộ với 5 thành phần cơ bản có liên quan: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, cùng giám sát Các thành phần này tương tác chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau trong việc đạt được mục tiêu chung của tổ chức.

Mối quan hệ giữa các mục tiêu chung và các thành phần kiểm soát nội bộ được INTOSAI thể hiện qua một ma trận ba chiều, hình thành dưới dạng khối lập phương.

Bài viết trình bày bốn mục tiêu chung thông qua các cột thẳng đứng, năm thành phần qua hàng ngang, và các tổ chức, đơn vị, phòng ban được mô tả bởi chiều thứ ba của ma trận Điều này cho thấy cách mà một tổ chức nỗ lực để thực hiện và đạt được những mục tiêu chung đã đề ra.

Mỗi thành phần của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) đóng vai trò quan trọng trong việc đạt được bốn mục tiêu chung, với năm thành phần liên quan trực tiếp đến từng mục tiêu Kiểm soát nội bộ không chỉ áp dụng cho toàn bộ tổ chức mà còn cho từng bộ phận và cá nhân, thể hiện mối quan hệ giữa các cấp độ tổ chức Mặc dù các hệ thống KSNB có tính chất chung, cách thức quản lý và áp dụng sẽ khác nhau tùy thuộc vào các yếu tố như cơ cấu tổ chức, mức độ rủi ro, môi trường hoạt động, quy mô và độ phức tạp của lĩnh vực Do đó, người quản lý cần xem xét tình hình cụ thể của tổ chức để đưa ra các lựa chọn phù hợp trong việc triển khai các thành phần của hệ thống KSNB.

Môi trường kiểm soát đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành sắc thái chung của một đơn vị, ảnh hưởng đến ý thức kiểm soát của từng thành viên Đây là nền tảng thiết yếu cho các bộ phận khác trong hệ thống kiểm soát nội bộ Môi trường kiểm soát không chỉ tác động đến cách thức hoạt động của đơn vị mà còn định hình các mục tiêu được thiết lập Các yếu tố thuộc về môi trường kiểm soát bao gồm nhiều khía cạnh khác nhau.

Tính chính trực và giá trị đạo đức là yếu tố cốt lõi mà nhà quản lý cần xây dựng trong tổ chức, đồng thời phải là tấm gương cho nhân viên noi theo Tất cả mọi người trong tổ chức cần hợp tác để phát triển văn hóa ứng xử chung Danh tiếng của tổ chức là tài sản vô giá, vì vậy việc thiết lập và thực hiện các chuẩn mực đạo đức là cần thiết Mỗi cá nhân, từ quản lý đến nhân viên, phải duy trì và thể hiện tính chính trực, giá trị đạo đức trong mọi tình huống, đồng thời truyền đạt sứ mệnh của tổ chức đến công chúng.

Để đảm bảo năng lực cho nhân viên, cần trang bị kiến thức và kỹ năng cần thiết giúp họ hoàn thành nhiệm vụ và hiểu rõ trách nhiệm cá nhân trong việc thực hiện, duy trì và phát triển hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) Người quản lý phải xác định rõ yêu cầu năng lực cho từng công việc cụ thể nhằm phân công đúng người, đúng việc, tiết kiệm chi phí, đồng thời tạo điều kiện cho nhân viên nâng cao trình độ của bản thân.

Triết lý quản lý và phong cách điều hành của nhà quản lý không chỉ phản ánh quan điểm và nhận thức cá nhân mà còn ảnh hưởng sâu sắc đến sự sống còn của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) Sự thể hiện của cá tính, tư cách và thái độ của người quản lý sẽ định hình các giá trị đạo đức trong tổ chức Do đó, người quản lý cần trở thành tấm gương cho nhân viên thông qua hành động của mình, đồng thời nhắc nhở họ về nhiệm vụ và trách nhiệm Việc đánh giá nhân viên cũng cần được thực hiện thường xuyên, dựa trên nhiều yếu tố, bao gồm vai trò của họ trong hệ thống KSNB.

Cơ cấu tổ chức là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp lập kế hoạch, thực hiện, kiểm soát và giám sát hoạt động hiệu quả Nhà quản lý cần phân chia quyền hạn và trách nhiệm cho từng bộ phận, xác định cấp báo cáo thích hợp Mỗi đơn vị cần xây dựng cơ cấu tổ chức phù hợp dựa trên đặc điểm, quy mô và bản chất hoạt động riêng của mình, không có một khuôn mẫu chung nào áp dụng cho tất cả.

Chính sách nhân sự bao gồm các quy định về tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm, đánh giá và khen thưởng nhân viên Những chính sách này không chỉ hướng dẫn quy trình quản lý nhân sự mà còn truyền tải thông điệp về tính chính trực, giá trị đạo đức và năng lực mà tổ chức mong đợi từ nhân viên.

1.3.2 Đánh giá rủi ro Đánh giá rủi ro là quá trình xác định và phân tích những rủi ro ảnh hưởng tới việc đạt đƣợc các mục tiêu của tổ chức nhằm xác định các phản ứng thích hợp để quản trị rủi ro

Quy trình đánh giá rủi ro theo INTOSAI bao gồm:

Để xác định rủi ro, việc đầu tiên là xác định rõ ràng và cụ thể các mục tiêu của tổ chức Mặc dù một tổ chức có thể đối mặt với nhiều loại rủi ro, nhưng cần phải phân loại để nhận diện những rủi ro chính yếu, rủi ro liên quan đến mục tiêu, cũng như rủi ro ở mức độ đơn vị và hoạt động Ngoài ra, cần chú ý đến các rủi ro nội bộ và bên ngoài để có cái nhìn tổng quan và chính xác hơn.

Đánh giá rủi ro là bước quan trọng trong quản lý rủi ro, giúp người quản lý ước lượng tầm quan trọng và khả năng xảy ra của các rủi ro Có ba mức độ đánh giá rủi ro: cao, trung bình và thấp, với các phương pháp đánh giá cả định tính và định lượng Việc đánh giá rủi ro cần được thực hiện một cách hệ thống, với các tiêu chí rõ ràng để từ đó phân bổ nguồn lực một cách hợp lý nhằm quản trị rủi ro hiệu quả.

 Đánh giá về mức độ chấp nhận rủi ro của tổ chức;

Để phát triển các phản ứng với rủi ro, có bốn phương pháp chính: chấp nhận, giảm thiểu, xử lý hoặc né tránh rủi ro Trong số này, việc xử lý rủi ro thông qua các hoạt động kiểm soát của một hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) hiệu quả và hữu hiệu là phương pháp được chú trọng nhất.

Môi trường hoạt động của tổ chức luôn biến đổi, dẫn đến sự thay đổi trong mục tiêu và rủi ro tương ứng Đánh giá rủi ro giúp tổ chức có cái nhìn tổng quan về những thách thức mà họ phải đối mặt Do đó, việc xây dựng một quy trình đánh giá rủi ro cụ thể là cần thiết để tổ chức có thể thường xuyên theo dõi và quản lý những rủi ro này.

KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU

1.4.1 Vấn đề chung về đơn vị hành chính sự nghiệp giáo dục

1.4.1.1 Khái niệm và đặc điểm Đơn vị hành chính sự nghiệp là những đơn vị quản lý hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp y tế, văn hoá, giáo dục, thể thao, sự nghiệp khoa học công nghệ, sự nghiệp kinh tế, hoạt động bằng nguồn kinh phí Nhà nước cấp, cấp trên cấp hoặc các nguồn kinh phí khác nhƣ: thu sự nghiệp, phí, lệ phí, thu từ kết quả hoạt động sản xuất – kinh doanh, nhận viện trợ, biếu tặng…theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp để thực hiện nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao Đơn vị sự nghiệp giáo dục là những tổ chức đƣợc thành lập theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước, là đơn vị dự toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán theo luật kế toán, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, nhận kinh phí từ

NSNN có trách nhiệm tiếp nhận các nguồn thu ngoài như lệ phí và hội phí theo quy định, và sử dụng nguồn kinh phí này để chi tiêu cho các hoạt động theo nhiệm vụ được giao (Lê Thị Trà Lý, 2010)

Những đặc điểm của đơn vị hành chính sự nghiệp có thu:

Các đơn vị sự nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc phục vụ các lợi ích thiết yếu của xã hội thông qua các hoạt động mang tính chất xã hội Dịch vụ mà họ cung cấp đáp ứng nhu cầu cần thiết của cộng đồng, với các sản phẩm được tạo ra dưới dạng hiện vật hoặc phi hiện vật.

Hoạt động của đơn vị sự nghiệp khác biệt với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, bởi vì các đơn vị này cung cấp dịch vụ không vì mục tiêu lợi nhuận.

Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu không trực tiếp phục vụ cho quản lý hành chính nhà nước và không mang tính quyền lực pháp lý như các cơ quan hành chính nhà nước.

Đơn vị sự nghiệp có thu là tổ chức có nguồn thu ổn định từ hoạt động của mình, khác biệt với cơ quan quản lý hành chính ở chỗ có khả năng tạo ra doanh thu cho ngân sách nhà nước Điều này giúp đơn vị này tự chủ về mặt tài chính, không còn phụ thuộc vào cơ chế xin cho như trước đây.

Cơ chế chính sách kinh tế và tài chính liên quan đến thu chi của đơn vị hành chính sự nghiệp được điều chỉnh bởi Luật Ngân sách và các văn bản pháp lý liên quan Chế độ kế toán áp dụng theo quyết định 19/2006/QĐ-BTC và các chuẩn mực kế toán công, khác biệt hoàn toàn với kế toán doanh nghiệp, vốn tuân theo Luật kế toán và các quyết định như 15/QĐ-BTC và 48/QĐ-BTC.

Các đơn vị sự nghiệp giáo dục phải tuân thủ các quy định của Luật giáo dục, Luật công chức và Luật Ngân sách, nhằm điều chỉnh hành vi pháp lý trong khu vực hành chính sự nghiệp Đồng thời, các trường cũng chịu sự giám sát từ các cơ quan chức năng.

Nhà nước, bao gồm Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng các cơ quan chức năng, thực hiện vai trò quản lý và kiểm soát đối với các trường học trực thuộc các tỉnh, thành phố, dưới sự giám sát của ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố.

Có 3 cách phân loại đơn vị hành chính sự nghiệp

 Căn cứ vào chức năng hoạt động: bao gồm các đơn vị như sau:

 Đơn vị sự nghiệp (Sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp giáo dực, sự nghiệp y tế…)

 Các tổ chức, đoàn thể xã hội (Các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội…)

 Cơ quan hành chính thuần tuý: nhƣ các các cơ quan công quyền, cơ quan quản lý kinh tế, xã hội … (các Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND…)

 Căn cứ vào việc phân cấp tài chính: Các đơn vị dự toán được chia làm 3 cấp:

Đơn vị dự toán cấp I bao gồm các cơ quan quản lý ngành hành chính sự nghiệp ở Trung ương và địa phương như Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cục, Tổng cục, Uỷ ban nhân dân, Sở, Ban Ngành Những đơn vị này có mối quan hệ trực tiếp với cơ quan tài chính liên quan đến việc cấp phát kinh phí.

Đơn vị dự toán cấp II là một bộ phận thuộc đơn vị dự toán cấp I, chịu trách nhiệm về tài chính và quản lý cấp phát kinh phí dưới sự lãnh đạo trực tiếp của đơn vị dự toán cấp I, cụ thể là kế toán cấp II.

Đơn vị dự toán cấp III là đơn vị trực thuộc đơn vị dự toán cấp II, chịu trách nhiệm về tài chính và quản lý cấp phát kinh phí từ đơn vị dự toán cấp II Đây là đơn vị thực hiện dự toán cuối cùng trong hệ thống kế toán cấp II.

 Căn cứ theo khả năng đảm bảo tài chính

 Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên

 Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên, phần còn lại được ngân sách nhà nước cấp

Các đơn vị sự nghiệp có nguồn thu thấp hoặc không có nguồn thu, sẽ được ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng và nhiệm vụ của mình.

1.4.2 Mục tiêu của kiểm soát nội bộ trong đơn vị sự nghiệp có thu

Hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) của các đơn vị hành chính sự nghiệp có những đặc điểm riêng biệt do tính chất đặc thù của chúng Các mục tiêu chính của hệ thống KSNB trong những đơn vị này bao gồm việc đảm bảo tính hiệu quả, minh bạch và trách nhiệm trong quản lý tài chính và hoạt động.

Hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) cần tập trung vào việc tối đa hóa hiệu quả hoạt động của đơn vị thông qua việc sử dụng hợp lý tài sản và nguồn lực Để đạt được mục tiêu này, KSNB phải được xây dựng nhằm giảm thiểu chi phí vượt mức ngoài mong muốn Đồng thời, các hoạt động trong đơn vị hành chính sự nghiệp cần tuân thủ trật tự và đạo đức, do đó, yếu tố đạo đức cần được chú trọng trong hệ thống KSNB.

Những hạn chế tiềm tàng của hệ thống KSNB

Hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ không thể hoàn toàn đảm bảo mục tiêu quản lý do những hạn chế tiềm ẩn trong chính hệ thống này.

 Yêu cầu thông thường là chi phí cho hệ thống kiểm soát nội bộ không đƣợc vƣợt quá những lợi ích mà hệ thống đó mang lại;

Hầu hết các thủ tục kiểm soát nội bộ được xây dựng chủ yếu cho các nghiệp vụ diễn ra thường xuyên và lặp lại, trong khi các nghiệp vụ không thường xuyên thường không được chú trọng.

 Sai sót bởi con người thiếu chú ý, đãng trí khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ, hoặc do không hiểu rõ yêu cầu công việc;

Hệ thống kiểm soát nội bộ có thể không phát hiện được sự thông đồng giữa các thành viên trong Ban quản lý hoặc nhân viên với những cá nhân khác, cả trong và ngoài đơn vị.

 Khả năng người chịu trách nhiệm thực hiện thủ tục kiểm soát nội bộ lạm dụng đặc quyền của mình;

 Do thay đổi cơ chế và yêu cầu quản lý làm cho các thủ tục kiểm soát bị lạc hậu hoặc bị vi phạm.

Trách nhiệm về hệ thống kiểm soát nội bộ

Người quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành mọi hoạt động của tổ chức, từ thiết kế đến thực hiện và giám sát các hoạt động để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả Họ cũng chịu trách nhiệm duy trì và lập hồ sơ về hệ thống kiểm soát nội bộ Trách nhiệm của người quản lý có thể khác nhau tùy thuộc vào chức năng cụ thể của họ trong tổ chức cũng như đặc điểm riêng của tổ chức đó.

Kiểm toán viên nội bộ đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ thông qua việc đánh giá và đưa ra khuyến nghị Họ kiểm tra và góp phần vào sự liên tục của các quy trình kiểm soát, nhưng không chịu trách nhiệm chính về thiết kế, triển khai, duy trì và lập hồ sơ các kiểm soát này.

 Nhân viên: Nhân viên góp phần làm cho hệ thống kiểm soát nội bộ tốt hơn

Tất cả nhân viên đều có trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm soát và cần phải báo cáo các vấn đề liên quan đến hoạt động, hành vi không tuân thủ quy tắc ứng xử, cũng như các vi phạm quy định đã được thiết lập.

Các yếu tố bên ngoài có vai trò quan trọng trong kiểm soát nội bộ, góp phần vào việc đạt được mục tiêu của tổ chức và cung cấp thông tin hữu ích cho quá trình này.

Kiểm toán nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích và hỗ trợ thành lập hệ thống kiểm soát nội bộ kịp thời trong chính phủ Các đánh giá về kiểm soát nội bộ là cần thiết để đảm bảo tuân thủ các quy định của SAI, đồng thời nâng cao tính kinh tế và hiệu quả trong hoạt động kiểm toán.

 Kiểm toán độc lập: Kiểm toán độc lập và cơ quan chuyên môn của họ nên cung cấp tƣ vấn và khuyến nghị về kiểm soát nội bộ

 Các cơ quan lập pháp: đóng góp cho một phổ biến sự hiểu biết về kiểm soát nội bộ

Các bên khác có vai trò quan trọng trong việc tương tác với các tổ chức như đối tượng hưởng lợi và nhà cung cấp, đồng thời cung cấp thông tin cần thiết để hỗ trợ tổ chức đạt được các mục tiêu đã đề ra.

KSNB đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo thành công cho các đơn vị, giúp đạt được mục tiêu chung, ngăn ngừa rủi ro và giảm thiểu sai sót, gian lận cũng như hành vi không tuân thủ Hiện nay, nhiều đơn vị sự nghiệp tại Việt Nam vẫn dựa vào quy định pháp luật và kinh nghiệm mà chưa chú trọng đến việc xây dựng và duy trì một hệ thống KSNB hiệu quả và bền vững.

Xã hội phát triển và hành lang pháp lý ngày càng hoàn thiện tạo ra nhiều cơ hội và thách thức cho các đơn vị hành chính sự nghiệp Trong bối cảnh được giao quyền tự chủ về tài chính và tổ chức bộ máy, các đơn vị sự nghiệp cần tăng cường công tác kiểm soát nội bộ (KSNB) để sử dụng hiệu quả và tiết kiệm các nguồn lực, góp phần vào sự phát triển của đất nước.

Chương 1 tác giả đã trình bày khái quát về KSNB theo báo cáo INTOSAI và đặc điểm, mục tiêu của hệ thống KSNB trong đơn vị hành chính sự nghiệp Đây là những lý luận quan trọng, làm tiền đề cho việc vận dụng lý luận để tìm hiểu và đánh giá thực trạng về KSNB tại trường Cao đẳng Kỹ Thuật Cao Thắng

2 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT CAO

TỔNG QUAN VỀ TRƯỜNG CĐ KỸ THUẬT CAO THẮNG

Trường Kỹ thuật Cao Thắng, ban đầu mang tên Trường Cơ khí Á Châu, được thành lập vào ngày 20/2/1906 với mục tiêu đào tạo thợ cơ khí cho ngành hàng hải và kỹ nghệ địa phương Đây là một trong những trường dạy nghề đầu tiên tại Nam Bộ, tọa lạc tại số 65 đường Huỳnh Thúc Kháng, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh Sau 107 năm hoạt động, trường đã đạt nhiều thành tựu đáng kể, hàng năm đào tạo hơn 10.000 lao động tay nghề cao với các chương trình cao đẳng, cao đẳng liên thông và trung cấp chuyên nghiệp trong nhiều chuyên ngành khác nhau.

 Bậc cao đẳng gồm 10 chuyên ngành: Công nghệ Kỹ thuật Điện, Công nghệ

Kỹ thuật Cơ khí, Công nghệ Kỹ thuật Ô tô, Công nghệ Kỹ thuật Điện tử, Tin học, Công nghệ Nhiệt lạnh, Công nghệ Cơ – Điện tử, Công nghệ Tự động, Công nghệ Kỹ thuật Điện tử - Viễn thông và Kế toán là những lĩnh vực quan trọng trong ngành công nghiệp hiện đại, cung cấp nhiều cơ hội nghề nghiệp và phát triển bền vững cho sinh viên.

 Bậc cao đẳng liên thông gồm 5 chuyên ngành: Công nghệ Kỹ thuật Điện,

Công nghệ Kỹ thuật Cơ khí, Công nghệ Kỹ thuật Ô tô, Công nghệ Kỹ thuật Điện tử và Tin học ứng dụng

 Bậc trung cấp chuyên nghiệp gồm 7 chuyên ngành: Sữa chữa cơ khí, Chế tạo

Cơ khí, Cơ khí Ô tô, Điện công nghiệp, Tin học, Điện lạnh và Điện tử công nghiệp

Bậc cao đẳng nghề bao gồm 9 chuyên ngành chính: Cắt gọt kim loại, Sửa chữa cơ khí, Ôtô, Điện, Kỹ thuật Máy lạnh và điều hòa không khí, Điện tử công nghiệp, Quản trị mạng máy tính, Kỹ thuật Sửa chữa và lắp ráp máy tính, và Kế toán.

2.1.2 Sứ mạng, chức năng, nhiệm vụ chiến lƣợc và tầm nhìn 2020

Trường Cao đẳng Kỹ thuật Cao Thắng là một cơ sở giáo dục có lịch sử lâu dài, chuyên đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội của TP Hồ Chí Minh, khu vực miền Nam và toàn quốc Nhà trường cam kết mang đến cho sinh viên những phẩm chất tự tin, năng động, thực tiễn và sáng tạo, đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động.

Đào tạo nhân lực chất lượng cao cần đảm bảo phẩm chất chính trị và đạo đức tốt, cùng với kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp tương xứng với trình độ Nhân lực cần có sức khỏe tốt, khả năng thích ứng với môi trường làm việc xã hội, và khả năng hợp tác bình đẳng trong quan hệ quốc tế, nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Tiến hành nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, kết hợp đào tạo với nghiên cứu và sản xuất, dịch vụ khoa học và công nghệ theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ, Luật Giáo dục cùng các quy định pháp luật liên quan.

Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ kỹ thuật công nghệ ở nhiều cấp độ là rất cần thiết để đáp ứng nhu cầu đa dạng trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội.

 Tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập và ứng dụng trong thực tiễn sản xuất

Tổ chức các hoạt động giáo dục thường xuyên nhằm đào tạo lại và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân theo kế hoạch và yêu cầu thực tế sản xuất, thông qua việc ký kết hợp đồng đào tạo với các đơn vị và doanh nghiệp.

 Tạo cơ hội học tập cho các nhu cầu đa dạng của cộng đồng

 Hợp tác đào tạo và nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ với các trường đại học cao đẳng trong và ngoài nước

Chiến lược phát triển của Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Cao Thắng đến năm 2020 nhằm nâng cao sứ mệnh và đội ngũ, hướng tới trở thành trường Đại học hàng đầu trong đào tạo kỹ sư công nghệ và kỹ thuật viên cao cấp Nhà trường cam kết đáp ứng nhu cầu phát triển và hội nhập quốc tế, đồng thời đạt chuẩn đào tạo khu vực và toàn cầu Cao Thắng sẽ là điểm đến lý tưởng cho hợp tác đào tạo và chuyển giao công nghệ, cũng như là lựa chọn khởi đầu sự nghiệp cho sinh viên.

2.1.3 Phương hướng nhiệm vụ năm học 2013 -2014

Dựa trên nhiệm vụ chính của Bộ Công thương và chỉ thị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, nhà trường đã xác định các nhiệm vụ cụ thể cho năm học mới nhằm nâng cao quy mô và chất lượng đào tạo.

Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” cùng với việc khẳng định rằng “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” tiếp tục được đẩy mạnh Những giá trị đạo đức và tinh thần tự học của Hồ Chí Minh cần được thể hiện rõ nét trong từng hành động của giáo viên, từ đó góp phần xây dựng một môi trường giáo dục tích cực và phát triển toàn diện cho học sinh.

Tiếp tục thực hiện chỉ thị 296/2010/CT-TTg ngày 27/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai chương trình hành động nhằm đổi mới quản lý giáo dục đại học trong giai đoạn 2010-2012, với định hướng phát triển đến năm 2020.

Tổ chức quản lý chặt chẽ quá trình đào tạo là rất quan trọng, nhằm tăng cường hiệu quả công tác giảng dạy và học tập Việc thực hiện nghiêm túc quy chế thi, kiểm tra và đánh giá sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.

Xây dựng chỉ tiêu và tổ chức tuyển sinh theo đúng thông tư số 57/2011/TT-BGDĐT ngày 02/12/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo là rất quan trọng Việc tuyển sinh cần tuân thủ quy chế và hoàn thành chỉ tiêu đã đề ra cho năm học.

 Nghiên cứu mở thêm các chuyên ngành đào tạo cao đẳng thuộc lĩnh vực truyền thông, hệ thống mạng và công nghệ phần mềm

Đào tạo theo học chế tín chỉ cho hệ cao đẳng cần hoàn thiện quy chế đào tạo và các phần mềm quản lý như thời khóa biểu, thi, thi lại, học ghép, học kỳ phụ, và tính giờ vượt Những điều kiện cần thiết này sẽ đảm bảo công tác đào tạo được thực hiện hiệu quả và chuyên nghiệp.

THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KSNB TRƯỜNG CĐKT CAO THẮNG

Mục đích của khảo sát này là nghiên cứu, phân tích và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Cao Thắng, nhằm đề xuất các giải pháp cải thiện và hoàn thiện hệ thống này.

Khảo sát được thực hiện tại trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Cao Thắng, nhằm thu thập ý kiến từ các cán bộ quản lý thuộc nhiều phòng ban, bao gồm Ban giám hiệu, Phòng Kế hoạch – Tài chính, Phòng QTĐS, Phòng CTCT-HSSV, Phòng Đào tạo, Bộ môn Kinh tế, Khoa Cơ khí, và Khoa Giáo dục đại cương.

Tác giả thiết kế bảng câu hỏi dựa trên những câu hỏi từ các nguồn nhƣ: sách

Bài viết này đề cập đến "kiểm soát nội bộ" từ Bộ môn Kiểm toán, trường Đại học Kinh tế Tp Hồ Chí Minh, với việc sử dụng phần mềm đánh giá rủi ro hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) dựa trên lý thuyết KSNB theo Intosai 2004 Tác giả đã tiến hành khảo sát, phỏng vấn các đối tượng liên quan, cùng với việc quan sát và phân tích để đưa ra cái nhìn khách quan về thực trạng hệ thống KSNB tại trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Cao Thắng, làm nền tảng cho những kiến nghị trong tương lai.

2.2.1.1 Tính chính trực và giá trị đạo đức

Bảng 2.1: Bảng tổng hợp câu hỏi khảo sát về “Tính chính trực và giá trị đạo đức”

Câu hỏi Trả lời Không trả lời

1 Nhà trường có xây dựng các nguyên tắc đạo đức yêu cầu

2 Các nguyên tắc đạo đức có đƣợc ban hành thành văn bản hay không?

3 Các nguyên tắc đạo đức có đƣợc phổ biến rộng rãi và hướng dẫn cho CBVC thực hiện không?

4 Ban giám hiệu có tuân thủ đúng các nguyên tắc đạo đức đƣợc

9 ban hành làm gương cho CBVC không?

5 Các nhiệm vụ mà nhà trường đặt ra cho từng CBVC có phù hợp không?

6 Các nhiệm vụ mà nhà trường đặt ra cho từng CBVC có tạo áp lực cho CBVC khi thực hiện không?

7 Người quản lý có bỏ qua các thủ tục kiểm soát đã đƣợc thiết lập khi vận dụng vào thực tế không?

Tính chính trực và giá trị đạo đức là ưu tiên hàng đầu của Nhà trường, với ban giám hiệu là những nhà giáo có kinh nghiệm và chuyên môn sâu, luôn làm gương cho cán bộ, viên chức Đặc thù ngành giáo dục, không tập trung vào lợi ích kinh tế, đã giúp xây dựng một tập thể đoàn kết, thân thiện, sẵn sàng hỗ trợ lẫn nhau.

Ban giám hiệu đã ban hành “Nội quy giảng dạy” cho giảng viên, quy định về “đạo đức tác phong” khi giảng dạy Tuy nhiên, nội dung quy định này vẫn còn thiếu sót, chỉ đưa ra các nguyên tắc đạo đức chung chung cho giảng viên mà chưa có hướng dẫn cụ thể cho các đối tượng khác Mặc dù đã có văn bản quy định, việc truyền đạt và hướng dẫn thực hiện vẫn còn hạn chế.

Các mục tiêu mà người quản lý đặt ra cho cán bộ viên chức cần phải thực tế và khả thi, nhằm giảm áp lực cho nhân viên Điều này không chỉ giúp giảm thiểu sai sót mà còn hạn chế tình trạng gian lận trong quá trình thực hiện công việc.

Bảng 2.2: Bảng tổng hợp câu hỏi khảo sát “Đảm bảo về năng lực”

Câu hỏi Trả lời Không trả lời

1 Khi phân công công việc, Nhà trường có căn cứ vào trình độ của CBVC không?

2 Nhà trường có bảng mô tả công việc chính thức hoặc không chính thức hay một cách khác để mô tả nhiệm vụ của từng công việc nhất định không?

3 Nhân viên có hiểu rõ vai trò của mình trong việc thực hiện, duy trì và phát triển hệ thống KSNB không?

4 CBVC có đủ hiểu biết và kỹ năng cần thiết để thực hiện công việc của họ không?

5 Nhà trường có tạo điều kiện tốt cho CBVC học tập nâng cao trình độ không?

Nhà trường đã phân công công việc dựa trên trình độ và năng lực của nhân viên, tuy nhiên việc mô tả công việc chưa có văn bản cụ thể, gây khó khăn trong thực hiện Tính đến đầu năm 2013, trường có 253 cán bộ giảng viên cơ hữu và 65 giảng viên thỉnh giảng, đủ năng lực để thực hiện chương trình đào tạo và nghiên cứu khoa học Đội ngũ giảng viên có trình độ cao, phẩm chất tốt và thường xuyên được bồi dưỡng chuyên môn Nhà trường đang tích cực tuyển thêm giảng viên có trình độ và khả năng sư phạm tốt Để hỗ trợ phát triển đội ngũ, trường có chế độ miễn giảm học phí cho cán bộ học tiến sĩ, thạc sĩ và cấp phụ cấp nghiên cứu khoa học cho cán bộ có trình độ thạc sĩ trở lên Hiện tại, có 9 giảng viên đang học bồi dưỡng nghiệp vụ tại trường đại học Arizona, cùng với 11 nghiên cứu sinh, 19 học viên cao học và 2 sinh viên đại học.

Nhân viên các phòng ban của trường chủ yếu là sinh viên ngành kỹ thuật, dẫn đến trình độ và kỹ năng quản lý chưa đáp ứng yêu cầu công việc.

Họ thường thực hiện công việc dựa vào kinh nghiệm truyền đạt hơn là kiến thức đào tạo chính quy Điều này dẫn đến việc họ không nhận thức rõ vai trò của mình trong việc thực hiện, duy trì và phát triển hệ thống Kiểm soát nội bộ (KSNB) Thiếu hiểu biết này là một trở ngại lớn cho việc hoàn thiện một hệ thống KSNB hiệu quả và hữu hiệu.

2.2.1.3 Triết lý quản lý và phong cách điều hành

Bảng 2.3: Bảng tổng hợp câu hỏi khảo sát “Triết lý quản lý và phong cách điều hành”

Câu hỏi Trả lời Không trả lời

1 Ban giám hiệu có lấy ý kiến các phòng ban khi lên kế hoạch hoạt động không?

2 Ý kiến của các phòng ban có ảnh hưởng đến quyết định của

3 Ban giám hiệu có ủy quyền cho nhân viên khi thực hiện một

4 Ban giám hiệu có chỉ rõ công việc mà CBVC phải thực hiện và thời gian phải hoàn thành không?

5 Nhà trường có thường xuyên đánh giá nhân viên và cán bộ quản lý các phòng ban không?

Ban giám hiệu thể hiện phong cách quản lý linh hoạt, sử dụng phương pháp trực tiếp cho các mục tiêu ngắn hạn, nơi họ đưa ra chỉ dẫn rõ ràng để CBVC hiểu nhiệm vụ của mình Khi có vấn đề cần giải quyết, họ đánh giá các lựa chọn và hướng dẫn CBVC thực hiện các hành động cần thiết Trong việc xây dựng chương trình và xác định mục tiêu, Ban giám hiệu thu thập ý kiến từ các phòng ban và trưởng khoa, đóng vai trò điều phối thảo luận và tổng hợp ý kiến để ra quyết định cuối cùng Đối với công tác tuyển sinh, họ ủy quyền cho CBVC chịu trách nhiệm hoàn toàn về các công việc liên quan Sự linh hoạt trong áp dụng các phong cách quản lý cho từng tình huống và đối tượng là điểm mạnh nổi bật của Ban giám hiệu, không phải đơn vị nào cũng có được.

Hằng năm, nhà trường tiến hành đánh giá hiệu quả công việc của giảng viên và nhân viên quản lý theo quy định của Luật viên chức Nhà nước, nhằm áp dụng các chế độ khen thưởng và kỷ luật hợp lý.

Bảng 2.4: Bảng tổng hợp câu hỏi khảo sát “Cơ cấu tổ chức”

Câu hỏi Trả lời Không trả lời

1 Cơ cấu tổ chức có phù hợp với hoạt động của Trường không?

2 Cơ cấu tổ chức có xác định rõ quyền hạn và trách nhiệm chủ yếu của từng bộ phận và xác định cấp cần báo cáo cụ thể không?

3 Người quản lý có kiến thức và kinh nghiệm phù hợp với trách nhiệm của họ không?

4 Nguồn nhân lực hiện tại có đủ đáp ứng nhu cầu công việc, đặc biệt ở các cấp quản lý và điều hành không?

5 Các nhân viên quản lý có kiêm nhiệm nhiều chức năng dẫn đến áp lực hoàn thành công việc mà không hiệu quả không?

6 Quyền hạn và trách nhiệm của từng CBVC có phù hợp với năng lực của họ không?

Qua khảo sát, phỏng vấn và quan sát thực tế, cơ cấu tổ chức của trường được đánh giá là tương đối phù hợp với hoạt động của nhà trường.

Trường đã trình bày rõ ràng cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban Tuy nhiên, một số cán bộ quản lý chưa được đào tạo bài bản trong các chuyên ngành liên quan, dẫn đến thiếu hụt kiến thức và kinh nghiệm Hơn nữa, việc nhiều phòng ban kiêm nhiệm nhiều chức năng cũng ảnh hưởng đến hiệu quả công việc.

3 Bảng 2.5: Bảng tổng hợp câu hỏi khảo sát “Chính sách nhân sự”

Câu hỏi Trả lời Không trả lời

1 Trường có yêu cầu về trình độ chuyên môn và đạo đức khi tuyển dụng nhân sự không?

2 Quy trình tuyển dụng có cụ thể không?

3 Sau khi tuyển dụng, trường có đào tạo CBVC để đáp ứng nhu cấu công việc không?

4 Trong quá trình công tác, trường có thường đánh giá CBVC trên nhiều khía cạnh khác nhau không?

5 Chế độ khen thưởng, động viên có tạo động lực thúc đẩy CBGV hoàn thành công việc với kết quả cao không?

6 Nếu nhân viên không đảm bảo các yêu cầu về công việc, trường có kỷ luật hay sa thải nhân viên không?

7 Những chính sách về nhân sự của trường có được thực hiện triệt để và nhất quán không?

Khảo sát cho thấy nhà trường đã thiết lập quy định rõ ràng trong quy trình nhân sự, nhưng một số cán bộ cho rằng chính sách nhân sự chưa đạt hiệu quả mong muốn Hiện tại, nhà trường đang áp dụng một số chính sách nhân sự, trong đó có quy trình tuyển dụng.

Bước 1: Xác định nhu cầu, tiêu chuẩn và thông báo tuyển dụng

ĐÁNH GIÁ VỀ HTKSNB TRƯỜNG CĐKT CAO THẮNG

Sau khi tiến hành tìm hiểu, khảo sát, phỏng vấn và quan sát thực tế, tác giả đã đưa ra một số đánh giá về từng bộ phận của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) tại trường Cao đẳng Kỹ thuật Cao Thắng.

2.3.1 Đánh giá về “môi trường kiểm soát”

Trong 107 năm phát triển, CBGV nhà trường đã xây dựng truyền thống đạo đức quý giá, tạo niềm tin vào một tổ chức không tiêu cực hay tham nhũng Ban giám hiệu luôn coi đạo đức là tiêu chí quan trọng trong việc xây dựng tổ chức, từ đó tạo ra môi trường kiểm soát tốt hơn Với tính chất là đơn vị hành chính sự nghiệp, nhà trường có sự ổn định trong nhân sự cấp quản lý, góp phần duy trì phong cách lãnh đạo hiệu quả.

Cơ cấu tổ chức của trường được thiết kế gọn nhẹ với sự phân công nhiệm vụ rõ ràng giữa các phòng ban, dựa trên khả năng và trình độ của từng cán bộ nhân viên Chính sách nhân sự của nhà trường cũng rất minh bạch, bao gồm các quy định về thi đua, khen thưởng và kỷ luật hợp lý.

Tuy nhiên, với những đặc điểm tác giả đã trình bày trên phần thực trạng, môi trường kiểm soát vẫn còn hạn chế ở một số khía cạnh như sau:

Ban lãnh đạo trong môi trường giáo dục thường thiếu tính kỷ luật và phụ thuộc vào mối quan hệ cá nhân, dẫn đến việc thực thi quy định chưa nghiêm túc Mặc dù có hệ thống xếp hạng A, B, C hàng tháng, nhưng việc đánh giá thường mang tính hình thức, với sự ưu ái cho những nhân viên tham gia giảng dạy Nhà trường ít có sự mạnh dạn trong việc sa thải hay sắp xếp lại nhân sự, dẫn đến tình trạng lãng phí nguồn lực và hiệu quả công việc không cao.

Trong quá trình tuyển dụng, nhà trường gặp khó khăn trong việc thu hút ứng viên và chưa chú trọng đến các phẩm chất cá nhân Quy trình tuyển dụng hiện tại khá đơn giản, chỉ bao gồm xét tuyển hồ sơ và thi giảng, điều này đã dẫn đến nhiều vấn đề trong việc sử dụng nhân sự hiệu quả.

2.3.2 Đánh giá về “đánh giá rủi ro”

Nhà trường chú trọng đến các yếu tố có thể cản trở hoạt động của đơn vị bằng cách thường xuyên cập nhật thông tin về văn hóa, chính trị, pháp luật và chế độ tài chính Đồng thời, nhà trường ghi nhận những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến tiến độ và kết quả thực hiện mục tiêu thông qua các cuộc họp giao ban và sơ kết, tổng kết cuối năm.

Công tác nhận diện rủi ro hiện nay còn nhiều hạn chế, chủ yếu dựa vào kết quả thực hiện để liệt kê các sự kiện tiêu cực, trong khi các hoạt động quản lý tài sản và tài chính kế toán chưa được chú trọng Đội ngũ cán bộ viên chức thiếu kỹ năng đánh giá và phân tích rủi ro, dẫn đến việc công tác này không được thực hiện hiệu quả Nhà trường chưa chú trọng đến đánh giá rủi ro, làm cho việc lường trước tác động của rủi ro đến hoạt động đơn vị gặp khó khăn, ảnh hưởng đến việc triển khai kế hoạch Các biện pháp đối phó hiện tại chủ yếu tập trung vào khắc phục hậu quả thay vì phòng ngừa Hơn nữa, văn hóa quản lý rủi ro chưa được phổ biến, khiến cán bộ viên chức chưa nhận thức rõ vai trò của mình trong công tác đánh giá rủi ro.

2.3.3 Đánh giá về “hoạt động kiểm soát”

Nhà trường thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các hoạt động kiểm soát, với quy trình cụ thể cho từng hoạt động chính Sau mỗi hoạt động, Ban giám hiệu tiến hành đánh giá và rà soát các thủ tục kiểm soát nhằm đưa ra biện pháp điều chỉnh phù hợp.

Các quy trình hoạt động tại trường chưa được ghi chép chính thức trong quy chế tổ chức, dẫn đến việc thực hiện dựa vào kinh nghiệm và thói quen Quy trình thu chi được mô tả trong mục 2.2.3 của đề tài, dựa trên phỏng vấn kế toán viên, nhưng chưa có hướng dẫn nghiệp vụ cụ thể Ưu điểm của quy trình thu tiền là phân công nhiệm vụ rõ ràng và tuân thủ nguyên tắc không kiêm nhiệm, cùng với việc đối chiếu hàng tuần giúp phát hiện sai sót và gian lận Hơn nữa, sự phối hợp giữa phòng kế toán và phòng CTCT-HSSV trong việc nhắc nhở sinh viên nộp học phí đã mang lại hiệu quả cao.

Sinh viên gặp khó khăn trong việc nộp học phí vì chỉ có thể thực hiện giao dịch tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Mạc Thị Bưởi.

Mặc dù sinh viên nợ học phí vẫn được phép tham gia thi kết thúc môn, nhưng họ chỉ phải thanh toán đầy đủ khi nhận bằng, điều này có thể dẫn đến gian lận trong việc phản ánh nguồn thu và kiểm tra nộp học phí Về quy trình chi tiền, việc kiểm soát tiền lương đã được cải thiện nhờ sự tham gia của các đơn vị quản lý lao động và phòng tổ chức hành chính Việc theo dõi danh sách cán bộ viên chức (CBVC) và xếp loại CBVC giúp tính mức lương phù hợp hàng tháng, với lương kỳ 1 trả theo cấp bậc và kỳ 2 dựa trên xếp hạng thi đua Xếp hạng thi đua đã tạo động lực cho CBVC hoàn thành tốt công việc, và việc thanh toán lương thông qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) cũng nâng cao hiệu quả kiểm soát.

Bảng lương hiện tại thiếu sự kiểm soát trong việc tính toán lương và giờ làm thêm, dẫn đến khả năng phát hiện sai phạm và gian lận thấp Việc công bố bảng lương không đồng bộ hạn chế khả năng kiểm tra của cán bộ viên chức Mặc dù các thủ tục kiểm soát đã được áp dụng giúp giảm thiểu sai sót và gian lận, nhưng quy trình hiện tại chưa chú trọng đến kiểm soát hiệu quả tài chính, thực hành tiết kiệm và chống lãng phí, vẫn còn nhiều điểm chưa chặt chẽ.

Nhà trường thiếu quy định xử phạt và động viên khen thưởng kịp thời, dẫn đến việc không phát huy tác dụng của văn bản và không thể hiện quyền lực của tổ chức Điều này làm giảm tính tuân thủ của đội ngũ nhân viên, đồng thời hệ thống kiểm soát nội bộ chưa thực sự hiệu quả.

2.3.4 Đánh giá về “thông tin và truyền thông”

Việc thu thập và xử lý thông tin trong trường học đã hỗ trợ quá trình ra quyết định của lãnh đạo, với chứng từ và sổ sách kế toán đáp ứng yêu cầu kiểm tra và giám sát nội bộ Mặc dù thông tin từ cả bên trong và bên ngoài được ghi nhận đầy đủ, nhưng hệ thống truyền thông chưa được chú trọng, dẫn đến việc thông tin không được truyền đạt kịp thời và đầy đủ Sự chậm trễ này làm giảm giá trị của thông tin Hơn nữa, nhiều người, đặc biệt là các cán bộ giáo viên mới, chưa nắm rõ quy định, quy trình hoạt động và cách phối hợp công việc, ảnh hưởng đến kết quả công việc.

Vì thế việc nâng cao hiệu quả của truyền thông thông tin là việc làm hết sức cần thiết của nhà trường trong giai đoạn hiện nay

2.3.5 Đánh giá về “giám sát”

Mặc dù nhà trường đã quan tâm đến hoạt động giám sát, nhưng hiệu quả vẫn chưa cao do thiếu sự chuyên trách Phòng CTCT-HSSV thực hiện giám sát chung với việc theo dõi học sinh, sinh viên, dẫn đến tình trạng giám sát chỉ mang tính hình thức mà chưa đi vào thực chất Cán bộ phòng CTCT-HSSV kiêm nhiệm quá nhiều công việc, khiến thời gian cho kiểm tra và phát hiện sai phạm không đủ Một số trường hợp phát hiện sai phạm còn bị che giấu Hoạt động của Ban thanh tra nhân dân diễn ra định kỳ và chỉ khi có khiếu nại, do đó chưa phát huy được tác dụng giám sát hiệu quả.

NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG HẠN CHẾ HỆ THỐNG KSNB TẠI TRƯỜNG CĐKT CAO THẮNG

Hệ thống Kiểm Soát Nội Bộ (KSNB) tại Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Cao Thắng gặp phải nhiều hạn chế do nhiều nguyên nhân khác nhau Tuy nhiên, những nguyên nhân này có thể được tổng kết lại một cách tổng quát.

 Chính sách nhân sự và quy trình tuyển dụng, đào tạo của trường vẫn còn nhiều khiếm khuyết

Cơ cấu tổ chức tại các phòng ban vẫn chưa được hoàn thiện, dẫn đến tình trạng kiêm nhiệm chức năng giữa các phòng ban Điều này gây khó khăn trong việc kiểm soát hệ thống, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động chung.

Trong bối cảnh hội nhập hiện nay, nhà trường đang đối mặt với nhiều cơ hội và thách thức Tuy nhiên, tinh thần và phong cách làm việc cũng như quản lý vẫn giữ nguyên theo phương thức cũ, điều này gây cản trở cho sự phát triển chung của nhà trường.

Ban giám hiệu và trưởng các phòng ban chưa được đào tạo chuyên sâu về kiểm soát nội bộ (KSNB) Hiện tại, các chương trình đào tạo của trường chủ yếu tập trung vào lĩnh vực chuyên môn mà không có chương trình cụ thể nào về KSNB.

Cơ chế đánh giá hiện tại chưa đạt hiệu quả, trong khi cơ chế khen thưởng vẫn còn nặng tính chỉ tiêu và định mức, dẫn đến việc giảm sút động lực làm việc, nghiên cứu và sáng tạo của toàn thể cán bộ, viên chức.

Ban Giám hiệu cần chú trọng hơn đến việc đánh giá và quản lý rủi ro, nhằm đảm bảo hiệu quả trong việc thực hiện các mục tiêu của đơn vị.

 Chƣa tận dụng triệt để kênh truyền thông nội bộ làm giảm tính kịp thời của thông tin

Hoạt động kiểm soát trong một số quy trình hiện vẫn mang tính hình thức và ít được thực hiện thực tế Nhiều quy trình chưa được cụ thể hóa bằng văn bản, gây cản trở cho quá trình thực hiện hiệu quả.

Việc không thường xuyên đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ có thể dẫn đến những điều chỉnh không phù hợp với tình hình hoạt động của đơn vị trong từng giai đoạn Để đảm bảo hiệu quả và tính linh hoạt, các đơn vị cần thực hiện đánh giá định kỳ nhằm cập nhật và cải tiến hệ thống kiểm soát nội bộ, phù hợp với sự thay đổi của môi trường kinh doanh.

Dựa trên lý luận từ chương 1, tác giả đã thiết kế bảng khảo sát nhằm đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) của trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Cao Thắng Qua các câu hỏi trong bảng khảo sát, tác giả tiến hành tìm hiểu thực tế, từ đó trình bày chi tiết về hệ thống KSNB thông qua các bộ phận cấu thành, giúp đưa ra nhận xét khách quan về hiệu quả hoạt động của hệ thống này.

Hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) của trường đã được thiết lập với các quy chế, nội quy và quy định hướng dẫn cho các hoạt động Tuy nhiên, việc áp dụng những quy định này vào thực tế vẫn gặp nhiều khó khăn và tồn tại.

Trên cơ sở những nhận xét, đánh giá về hệ thống KSNB của trường, tác giả sẽ đề ra những giải pháp giúp hoàn thiện HTKSNB ở chương 3

3 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM

SOÁT NỘI BỘ TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT

QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

Sau quá trình nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của trường Cao đẳng Kỹ thuật Cao Thắng, các giải pháp dưới đây được đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống KSNB, từ đó hỗ trợ nhà trường thực hiện tốt hơn các mục tiêu và sứ mạng của mình Để đảm bảo tính toàn diện và logic trong các giải pháp, tác giả sẽ dựa trên những quan điểm lý luận kết hợp với thực tiễn.

 Vận dụng những lý luận của báo cáo INTOSAI về KSNB để hoàn thiện hệ thống phù hợp với đơn vị hành chính sự nghiệp

 Kế thừa những ƣu điểm của hệ thống KSNB đang có, học tập kinh nghiệm của các đơn vị khác

 Đảm bảo sự cân đối giữa lợi ích đạt đƣợc và những chi phí phải bỏ ra.

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC BỘ PHẬN CẤU THÀNH HTKSNB

3.2.1.1 Tính chính trực và giá trị đạo đức

Giáo dục là một lĩnh vực đặc biệt có nhiệm vụ xã hội là xây dựng con người vừa

Trường học cần tập trung vào việc đào tạo con người có đức, có tài, tri thức và phát triển toàn diện, đồng thời duy trì và phát huy những giá trị truyền thống đạo đức qua các thế hệ Một môi trường giáo dục lành mạnh sẽ là điểm tựa vững chắc cho cán bộ nhân viên và học sinh Phương pháp nêu gương của thầy cô, kết nối giữa lời nói và việc làm, mang lại tác động sâu sắc và hiệu quả trong giáo dục Hành vi đạo đức của giáo viên là những tấm gương quan trọng cho học sinh noi theo.

Nhà trường cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền và nâng cao ý thức cho cán bộ nhân viên cùng học sinh - sinh viên, nhằm thấm nhuần đạo đức trong tư tưởng mỗi cá nhân Việc xây dựng văn hóa ứng xử trong đơn vị là cần thiết và cần được thực hiện thường xuyên, góp phần phát triển nhà trường trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế Một số hoạt động cần tổ chức bao gồm các chương trình giáo dục đạo đức và các buổi tọa đàm về văn hóa ứng xử.

 Đối với cán bộ viên chức

 Tiếp tục thực hiện cuộc vận động: “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức

Hồ Chí Minh nhấn mạnh tầm quan trọng của sự đoàn kết toàn dân trong việc xây dựng đời sống văn hóa Đồng thời, việc thực hiện “Quy chế Văn hóa công sở” tại các cơ quan hành chính nhà nước và “Quy định về đạo đức nhà giáo” của Bộ trưởng cũng là những yếu tố thiết yếu để nâng cao chất lượng văn hóa trong xã hội.

Quy tắc ứng xử của cán bộ, viên chức (CBVC) sẽ được ban hành với nội dung chi tiết, nêu rõ những hành động khuyến khích và không được phép thực hiện, cùng với hướng dẫn giải quyết mâu thuẫn nếu xảy ra Bộ quy tắc này nhằm định hướng cho CBVC thực hiện theo các giá trị đạo đức mà nhà trường mong muốn phát triển.

Khuyến khích cán bộ, viên chức (CBVC) nghiên cứu và học tập để nâng cao hiểu biết về văn hóa ứng xử truyền thống cũng như văn hóa ứng xử trong môi trường giáo dục Việc này nhằm thực hành linh hoạt và phù hợp, với tiêu chí hiệu quả làm trung tâm.

Khuyến khích cán bộ, viên chức và người lao động nghiên cứu và tìm hiểu để nâng cao kiến thức về hệ thống pháp lý của Nhà nước cũng như các nội quy và quy định của trường học.

Nhà trường cần tạo điều kiện cho cán bộ, viên chức rèn luyện phẩm chất chính trị và phong cách làm việc chuyên nghiệp, đồng thời nâng cao đạo đức nghề nghiệp Điều này bao gồm việc xây dựng lối sống và tác phong sư phạm mẫu mực, cũng như giữ gìn và bảo vệ truyền thống đạo đức của nghề giáo.

 Đối với học sinh – sinh viên:

Chăm sóc giáo dục đạo đức cách mạng và lối sống trong sạch cho sinh viên là rất quan trọng Cần chú trọng giúp học sinh sinh viên nhận thức đúng về các giá trị chân, thiện, mỹ cũng như các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Đồng thời, phát huy vai trò của Đoàn thanh niên và Hội sinh viên trong quá trình này.

Nhà trường cần hợp tác chặt chẽ với gia đình và xã hội để giáo dục và rèn luyện đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên Việc kịp thời biểu dương những cách làm hay và tấm gương tốt là rất quan trọng, đồng thời cũng phải kiên quyết uốn nắn những thiếu sót và lệch lạc trong hành vi đạo đức, lối sống của học sinh, sinh viên.

 Phát huy vai trò tự học tập, tự tu dƣỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của HSSV

Để xây dựng một môi trường và sân chơi lành mạnh cho sinh viên, nhà trường cần thành lập các câu lạc bộ học tập và giải trí đa dạng, thu hút học sinh, sinh viên Hợp tác với các đoàn thể, nhà trường tổ chức những hoạt động bổ ích như câu lạc bộ nghiên cứu khoa học, tham gia các cuộc thi Robocon, “Học sinh giỏi nghề”, và tìm hiểu về truyền thống dân tộc Những hoạt động văn hóa, thể thao và từ thiện cũng được triển khai nhằm xã hội hóa giáo dục và phát triển nhân cách, lối sống cho sinh viên.

3.2.1.2 Đảm bảo về năng lực

Năng lực của nhân viên, đặc biệt là giảng viên, là yếu tố quyết định thành công trong lĩnh vực giáo dục Hiện tại, đội ngũ giảng viên tại nhà trường có trình độ và cơ cấu hợp lý, nhưng số lượng giảng viên có trình độ tiến sĩ còn hạn chế, cùng với đó là kỹ năng ngoại ngữ và nghề nghiệp chưa đáp ứng yêu cầu Với khối lượng giờ giảng dày đặc, giảng viên không có đủ thời gian để tập trung vào nghiên cứu khoa học chuyên sâu Do đó, nhà trường cần đẩy mạnh công tác đào tạo và bồi dưỡng giảng viên thông qua các biện pháp cụ thể nhằm nâng cao năng lực chuyên môn.

 Tiếp tục hỗ trợ giảng viên nâng cao năng lực chuyên môn trong và ngoài nước theo đúng ngành nghề mà mình phụ trách

Để nâng cao năng lực giảng dạy của giảng viên, cần tổ chức các lớp tập huấn về phương pháp giảng dạy tích cực, giúp truyền tải hiệu quả nội dung và mục tiêu bài học đến học sinh, sinh viên Đồng thời, cần tạo điều kiện cho giảng viên cải thiện kỹ năng truyền đạt, kỹ năng sư phạm và khả năng sử dụng công nghệ trong giảng dạy.

 Nâng cao năng lực tìm tòi, nghiên cứu khám phá tri thức mới trong giảng viên

Chúng tôi tổ chức các lớp bồi dưỡng tiếng Anh cho giảng viên và khuyến khích họ tự học nhằm nâng cao trình độ ngoại ngữ Mục tiêu là giúp giảng viên cải thiện khả năng tiếp cận sách báo nước ngoài, phục vụ cho công tác giảng dạy và nghiên cứu hiệu quả hơn.

 Tạo môi trường và điều kiện tốt để giảng viên có thể phát triển các năng lực của mình

 Phát triển chế độ đãi ngộ cho giảng viên để thu hút và giữ chân những giảng viên giỏi công tác cho trường

Nâng cao nhận thức của giáo viên về vai trò của mình trong việc thực hiện, duy trì và phát triển hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) là rất quan trọng Điều này không chỉ giúp cải thiện chất lượng giáo dục mà còn đảm bảo sự minh bạch và hiệu quả trong quản lý Mỗi giáo viên cần hiểu rõ trách nhiệm của mình trong việc góp phần xây dựng một môi trường học tập an toàn và hiệu quả.

Đối với nhân viên quản lý tại các phòng ban, nhiều người là cựu sinh viên của trường nhưng thiếu chuyên môn sâu về quản lý Mặc dù các phòng ban đã có những kết quả tích cực góp phần vào sự phát triển của nhà trường, công tác văn phòng vẫn còn hạn chế, đặc biệt là về chất lượng và tiến độ xử lý văn bản chưa đạt yêu cầu Công tác tham mưu tổng hợp và thống kê cũng chưa chuyên nghiệp Để nâng cao hiệu quả hoạt động, nhà trường cần đảm bảo năng lực cho nhân viên quản lý.

 Tạo điều kiện cho nhân viên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ

 Đào tạo thêm về kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin trong quản lý

 Thành lập thêm một Hội đồng khoa học và đào tạo với nhiệm vụ tƣ vấn cho Hiệu trưởng về:

 Mục tiêu, Chương trình đào tạo; kế hoạch dài hạn và kế hoạch hàng năm phát triển giáo dục - đào tạo, khoa học và công nghệ của trường;

 Đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ giảng viên, cán bộ, nhân viên

Một số giải pháp hỗ trợ từ phía nhà nước

 Xây dựng, bổ sung, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật khuyến khích vận dụng quy luật thị trường trong quản lý giáo dục

Xây dựng và tăng cường hệ thống pháp lý cho giáo dục đại học Việt Nam cần thực hiện đồng bộ và toàn diện, bao gồm nội dung, tính chất, phạm vi và đối tượng của các nguyên tắc chuẩn mực Hệ thống này phải đáp ứng nhu cầu thị trường lao động, kết nối hoạt động của các trường với quy luật cung-cầu và cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường Đồng thời, cần phát triển dịch vụ đo lường, đánh giá và thẩm định chất lượng đào tạo theo hướng xã hội hóa Bên cạnh đó, duy trì nền tảng pháp lý về học phí, học bổng và chính sách hỗ trợ sinh viên nhằm tạo cơ hội bình đẳng cho tất cả học sinh tham gia học cao đẳng, đại học Cuối cùng, việc xây dựng nền tảng pháp lý để tăng cường sức cạnh tranh của các trường cao đẳng và phát triển đại học cần có lộ trình rõ ràng.

 Hoàn thiện hệ thống pháp lý hướng dẫn về hệ thống KSNB

Các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cần khẩn trương xây dựng Hướng dẫn và Chuẩn mực về kiểm soát nội bộ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát Hướng dẫn này có thể dựa trên các tiêu chuẩn của Tổng kế toán nhà nước Hoa Kỳ (GAO) và kinh nghiệm của một số quốc gia khác, tạo nền tảng cho sự phát triển của kiểm soát nội bộ.

 Giám sát và hỗ trợ các đơn vị trong thực hiện hệ thống KSNB

Hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả là yếu tố quan trọng đối với doanh nghiệp và đặc biệt là các tổ chức hành chính sự nghiệp Mặc dù các đơn vị này đã nhận thức được tầm quan trọng của kiểm soát nội bộ, nhưng sự hiểu biết vẫn chưa đầy đủ Do đó, cần thiết phải có các biện pháp giám sát và hỗ trợ từ phía nhà nước để các tổ chức này thực hiện kiểm soát nội bộ một cách hiệu quả hơn.

Ngày đăng: 15/07/2022, 22:31

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Hồ Thị Thanh Ngọc (2010), “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát nội bộ tại trường cao đẳng xây dựng số 2”, Luận văn thạc sĩ 103tr, Trường Đại học Kinh tế Tp HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát nội bộ tại trường cao đẳng xây dựng số 2
Tác giả: Hồ Thị Thanh Ngọc
Năm: 2010
5. Luật Giáo dục Đại học số 08/2012/QH13 do Quốc hội ban hành ngày 18/06/2012 6. Nguyễn Thị Hoàng Anh (2012), “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường sư phạm kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn thạc sĩ 104tr, Trường Đại học Kinh tế Tp HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường sư phạm kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả: Luật Giáo dục Đại học số 08/2012/QH13 do Quốc hội ban hành ngày 18/06/2012 6. Nguyễn Thị Hoàng Anh
Năm: 2012
7. Nguyễn Thị Phương Trâm (2010), “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường cao đẳng sư phạm trung ương thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn thạc sĩ 103tr, Trường Đại học Kinh tế Tp HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường cao đẳng sư phạm trung ương thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả: Nguyễn Thị Phương Trâm
Năm: 2010
1. Bộ môn Kiểm toán, Khoa Kế toán - Kiểm toán, trường Đại học Kinh tế TP.HCM (2010), Kiểm toán, 7th ed. Nhà xuất bản Lao động Xã hội, TP.HCM Khác
2. Bộ môn Kiểm toán, Khoa Kế toán - Kiểm toán, trường Đại học Kinh tế TP.HCM (2012), Kiểm soát nội bộ, 2nd ed. Nhà xuất bản Phương Đông, TP.HCM Khác
4. Lê Thị Trà Lý, 2010, Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động thu chi ngân sách tại đại học thể dục thể thao Đà Nẵng, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Đà Nẵng Khác
8. Trần Thị Hồng Mai, Đánh giá rủi ro trong kiểm toán nội bộ giúp doanh nghiệp đạt đƣợc mục tiêu hoạt động Khác
9. Tài liệu của nội bộ trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Cao Thắng về các quy chế, quy định nội bộ, báo cáo tự đánh giá, các báo cáo nội bộ khác.* TIẾNG ANH Khác
10. International Organization of Supreme Audit Institutions (2001), Guidelines for Internal Control Standards for the Public Sector, USA Khác
1. Giảng viên bộ mônGhi đầy đủ các nội dung trong sổ lên lớp (học sinh vắng mặt, điểm số, nội dung giảng) và sổ tay giáo viên Khác
2. Cán bộ lớp.Ghi vào sổ trực của lớp tình hình chấp hành kỷ luật và kết quả học tập của lớp để thông tin đến các nơi cần thiết Khác
3.Phòng Công tác Chính trị HSSV:-Cán bộ phụ trách khối lớp xem sổ lên lớp để nắm thông tin bất thường (nhiều học sinh nghỉ học, học phần có nhiều điểm kém).-Cán bộ phụ trách khối lớp theo dõi hoạt động lên lớp và nề nếp, kỷ luật học tập của khối lớp, ghi nhận vào sổ tay để tổng hợp, báo cáo khi cần thiết Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1: Mối quan hệ giữa các mục tiêu và các thành phần của HTKSNB - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện hệ thống kiểm toán nội bộ trường cao đẳng kỹ thuật cao thắng , luận văn thạc sĩ
Hình 1.1 Mối quan hệ giữa các mục tiêu và các thành phần của HTKSNB (Trang 20)
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện hệ thống kiểm toán nội bộ trường cao đẳng kỹ thuật cao thắng , luận văn thạc sĩ
Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức (Trang 39)
Tác giả thiết kế bảng câu hỏi dựa trên những câu hỏi từ các nguồn nhƣ: sách “kiểm soát nội bộ” –Bộ mơn Kiểm tốn, trƣờng Đại học Kinh tế Tp Hồ Chí Minh;  phần mềm đánh giá rủi ro của hệ thống KSNB và dựa trên lý thuyết về KSNB theo  Intosai 2004 mà tác giả - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện hệ thống kiểm toán nội bộ trường cao đẳng kỹ thuật cao thắng , luận văn thạc sĩ
c giả thiết kế bảng câu hỏi dựa trên những câu hỏi từ các nguồn nhƣ: sách “kiểm soát nội bộ” –Bộ mơn Kiểm tốn, trƣờng Đại học Kinh tế Tp Hồ Chí Minh; phần mềm đánh giá rủi ro của hệ thống KSNB và dựa trên lý thuyết về KSNB theo Intosai 2004 mà tác giả (Trang 42)
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp câu hỏi khảo sát “Đảm bảo về năng lực” - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện hệ thống kiểm toán nội bộ trường cao đẳng kỹ thuật cao thắng , luận văn thạc sĩ
Bảng 2.2 Bảng tổng hợp câu hỏi khảo sát “Đảm bảo về năng lực” (Trang 44)
Bảng 2.3:Bảng tổng hợp câu hỏi khảo sát “Triết lý quản lý và phong cách điều hành” - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện hệ thống kiểm toán nội bộ trường cao đẳng kỹ thuật cao thắng , luận văn thạc sĩ
Bảng 2.3 Bảng tổng hợp câu hỏi khảo sát “Triết lý quản lý và phong cách điều hành” (Trang 45)
Bảng 2.4: Bảng tổng hợp câu hỏi khảo sát “Cơ cấu tổ chức” - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện hệ thống kiểm toán nội bộ trường cao đẳng kỹ thuật cao thắng , luận văn thạc sĩ
Bảng 2.4 Bảng tổng hợp câu hỏi khảo sát “Cơ cấu tổ chức” (Trang 47)
3 Bảng 2.5: Bảng tổng hợp câu hỏi khảo sát “Chính sách nhân sự” - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện hệ thống kiểm toán nội bộ trường cao đẳng kỹ thuật cao thắng , luận văn thạc sĩ
3 Bảng 2.5: Bảng tổng hợp câu hỏi khảo sát “Chính sách nhân sự” (Trang 48)
Bảng 2.6: Bảng tổng hợp câu hỏi khảo sát “đánh giá rủi ro” - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện hệ thống kiểm toán nội bộ trường cao đẳng kỹ thuật cao thắng , luận văn thạc sĩ
Bảng 2.6 Bảng tổng hợp câu hỏi khảo sát “đánh giá rủi ro” (Trang 52)
Qua bảng khảo sát cho thấy, trƣờng đã xây dựng đƣợc những mục tiêu chung và cụ thể hoá thành những mục tiêu của từng đơn vị, phổ biến những mục tiêu ấy  cho cán bộ nhân viên - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện hệ thống kiểm toán nội bộ trường cao đẳng kỹ thuật cao thắng , luận văn thạc sĩ
ua bảng khảo sát cho thấy, trƣờng đã xây dựng đƣợc những mục tiêu chung và cụ thể hoá thành những mục tiêu của từng đơn vị, phổ biến những mục tiêu ấy cho cán bộ nhân viên (Trang 53)
Hình thức thanh toán: Chưa thu tiền Mã số:… Sản lượng - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện hệ thống kiểm toán nội bộ trường cao đẳng kỹ thuật cao thắng , luận văn thạc sĩ
Hình th ức thanh toán: Chưa thu tiền Mã số:… Sản lượng (Trang 59)
Bƣớc 5: Kế toán trƣởng nộp Kho bạc nhà nƣớc bảng tính lƣơng và giấy rút dự toán bằng  chuyển  khoản  đã  đƣợc  duyệt - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện hệ thống kiểm toán nội bộ trường cao đẳng kỹ thuật cao thắng , luận văn thạc sĩ
c 5: Kế toán trƣởng nộp Kho bạc nhà nƣớc bảng tính lƣơng và giấy rút dự toán bằng chuyển khoản đã đƣợc duyệt (Trang 60)
Sau khi nhận diện đƣợc rủi ro, cần lập bảng đánh giá rủi ro - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện hệ thống kiểm toán nội bộ trường cao đẳng kỹ thuật cao thắng , luận văn thạc sĩ
au khi nhận diện đƣợc rủi ro, cần lập bảng đánh giá rủi ro (Trang 87)
Ngồi ra, có thể lập Bảng tổng hợp rủi ro cho từng hoạt động, từng bộ phận nhƣ sau: - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện hệ thống kiểm toán nội bộ trường cao đẳng kỹ thuật cao thắng , luận văn thạc sĩ
g ồi ra, có thể lập Bảng tổng hợp rủi ro cho từng hoạt động, từng bộ phận nhƣ sau: (Trang 88)
Bảng 3.2: Bảng tổng hợpá rủi ro - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện hệ thống kiểm toán nội bộ trường cao đẳng kỹ thuật cao thắng , luận văn thạc sĩ
Bảng 3.2 Bảng tổng hợpá rủi ro (Trang 88)
Ghi vào sổ trực của lớp tình hình chấp hành kỷ luật và kết quả học tập của lớp để thông tin đến các nơi cần thiết - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện hệ thống kiểm toán nội bộ trường cao đẳng kỹ thuật cao thắng , luận văn thạc sĩ
hi vào sổ trực của lớp tình hình chấp hành kỷ luật và kết quả học tập của lớp để thông tin đến các nơi cần thiết (Trang 101)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w