1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) gỉải pháp phát triển nguồn nhân lực tỉnh tiền giang đến năm 2020 , luận văn thạc sĩ

97 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tỉnh Tiền Giang Đến Năm 2020
Tác giả Lữ Thị Thanh Thảo
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Văn Dũng
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Quản trị Kinh doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2012
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 97
Dung lượng 0,94 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (8)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (8)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (9)
  • 4. Khả năng ứng dụng của đề tài (9)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (10)
  • 6. Kết cấu luận văn (10)
  • CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN NGU ỒN NHÂN LỰC… 4 1.1. Khái niệm, vai trò nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực (11)
    • 1.1.1. Khái niệm Nguồn nhân lực (11)
    • 1.1.2. Khái niệm Phát triển nguồn nhân lực (11)
    • 1.1.3. Vai trò của phát triển nguồn nhân lực (13)
    • 1.1.4. Sự cần thiết phát triển nguồn nhân lực (14)
    • 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực (15)
      • 1.2.1. Các nhân tố môi trường vĩ mô (15)
      • 1.2.2. Các nhân tố môi trường vi mô (16)
      • 1.2.3. Các nhân tố môi trường nội bộ (17)
    • 1.3. Nội dung phát triển nguồn nhân lực (22)
      • 1.3.1. Phát triển nguồn nhân lực về quy mô và cơ cấu (22)
      • 1.3.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (23)
      • 1.3.3. Phát triển khả năng phối hợp (24)
    • 1.4. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực ở một số địa phương (25)
      • 1.4.1. Bình Dương (25)
      • 1.4.2. Đồng Nai (26)
      • 1.4.3. Cần Thơ (27)
      • 2.1.1. Vị trí địa lý (30)
      • 2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội (31)
      • 2.1.3. Tiềm năng nguồn nhân lực (38)
    • 2.2. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực tỉnh Tiền Giang (40)
      • 2.2.1. Thực trạng nhân lực về số lượng (40)
        • 2.2.1.1. Quy mô và tốc độ tăng dân số (40)
        • 2.2.1.2. Cơ cấu dân số (41)
      • 2.2.2. Thực trạng nhân lực về chất lượng (45)
        • 2.2.2.1. Về thể lực (y tế, sức khỏe) (45)
        • 2.2.2.2. Trí lực (46)
        • 2.2.2.3. Đức lực (52)
    • 2.3. Các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của tỉnh Tiền (53)
    • 2.4. Đánh giá chung về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Tiền Giang (55)
      • 2.4.1. Kết quả và thành tựu (55)
      • 2.4.2. Những tồn tại và hạn chế (56)
  • CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG (59)
    • 3.1. Dự báo nguồn nhân lực tỉnh Tiền Giang đến năm 2020 (59)
      • 3.1.1. Quy mô dân số (59)
      • 3.1.2 Lực lượng lao động (tổng cung lao động) (59)
    • 3.2. Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực tỉnh Tiền Giang đến năm 2020 (61)
      • 3.2.1. Mục tiêu chung (61)
      • 3.2.2. Mục tiêu cụ thể (61)
        • 3.3.1.2. Nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật của nhân lực (63)
        • 3.3.1.3. Thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng nhân tài (64)
        • 3.3.1.4. Mở rộng, tăng cường sự phối hợp và hợp tác để phát triển nhân lực (66)
        • 3.3.1.5. Nâng cao thể lực của người lao động (67)
      • 3.3.2. Nhóm giải pháp về đảm bảo số lượng và cơ cấu nguồn nhân lực (67)
        • 3.3.2.1. Dự báo nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực (67)
        • 3.3.2.2. Quy hoạch, đầu tư phát triển mạng lưới đào tạo và dạy nghề (70)
        • 3.3.2.3. Huy động các nguồn lực trong xã hội cho phát triển nguồn nhân lực (72)
      • 3.3.3. Nhóm giải pháp về duy trì nguồn nhân lực (73)
        • 3.3.3.1. Hoàn thiện các chế độ lương bổng, đãi ngộ nhân tài (73)
        • 3.3.3.2. Xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp, văn hóa công sở (74)
        • 3.3.3.3. Định hướng, phát triển nghề nghiệp cho người lao động (75)
      • 3.3.4. Nhóm giải pháp về công tác tổ chức (76)
        • 3.3.4.1. Đổi mới quản lý nhà nước về phát triển nhân lực (76)
        • 3.3.4.2. Sắp xếp lại bộ máy quản lý phát triển nguồn nhân lực (78)
    • 3.4. Một số kiến nghị (78)
      • 3.4.1. Đối với Chính phủ (78)
      • 3.4.2. Đối với UBND tỉnh (79)
  • PHỤ LỤC (0)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu

Để đánh giá tình hình phát triển nguồn nhân lực tỉnh Tiền Giang, cần phân tích các điều kiện phát triển nhân lực như trình độ phát triển kinh tế - xã hội và mạng lưới các cơ sở đào tạo Đồng thời, việc xem xét thực trạng nguồn nhân lực về số lượng và chất lượng cũng rất quan trọng Từ những phân tích này, chúng ta có thể đưa ra đánh giá tổng quan về sự phát triển nguồn nhân lực tại địa phương.

Dựa trên các phân tích và đánh giá thực trạng nguồn nhân lực, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Tiền Giang đến năm 2020 Những giải pháp này sẽ giúp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững trong tương lai.

Khả năng ứng dụng của đề tài

Luận văn nghiên cứu một cách hệ thống các giải pháp phát triển nguồn nhân lực nhằm phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang Tác phẩm này không chỉ có giá trị lý luận mà còn mang tính thực tiễn cao, góp phần vào việc phát triển nguồn nhân lực đến năm 2020 Ngoài ra, luận văn cũng là tài liệu tham khảo hữu ích cho những ai quan tâm đến nghiên cứu về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp được áp dụng trong luận văn bao gồm một số phương pháp chủ yếu:

- Phương pháp tổng hợp và thống kê phân tích: sử dụng số liệu của tỉnh thời gian qua, sau đó phân tích đánh giá

- Phương pháp tổng kết thực tiễn.

Kết cấu luận văn

- Chương1 Tổng quan về phát triển nguồn nhân lực

- Chương 2 Thực trạng phát triển nguồn nhân lực tỉnh Tiền Giang

- Chương 3 Giải pháp phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang

TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN NGU ỒN NHÂN LỰC… 4 1.1 Khái niệm, vai trò nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực

Khái niệm Nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực là tổng hợp tiềm năng lao động của con người tại một quốc gia, vùng, khu vực hoặc địa phương trong một thời điểm cụ thể Nó đóng vai trò quan trọng trong việc huy động và tổ chức các nguồn lực để tham gia vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội, bên cạnh các nguồn lực vật chất và tài chính.

Tiềm năng nguồn nhân lực bao gồm thể lực, trí lực và đức lực, phản ánh khả năng tham gia vào các hoạt động kinh tế xã hội của dân số Các yếu tố này, như đạo đức, lối sống, nhân cách, và các giá trị văn hóa, lịch sử, dân tộc, đóng vai trò quyết định trong việc nâng cao chất lượng và sức mạnh của nguồn nhân lực.

Nguồn nhân lực xã hội bao gồm cả những người trong độ tuổi lao động và những người ngoài độ tuổi lao động nhưng vẫn có khả năng hoặc tiềm năng tham gia vào thị trường lao động.

Số lượng nguồn nhân lực được xác định bởi tỷ lệ tăng dân số tự nhiên và độ tuổi lao động, trong khi chất lượng nguồn nhân lực lại phụ thuộc vào giáo dục, thể chất, yếu tố di truyền và nhu cầu lao động tại địa phương Do đó, nguồn nhân lực có thể được coi là đồng nghĩa với nguồn lao động trong một số khía cạnh nhất định.

Khái niệm Phát triển nguồn nhân lực

Phát triển nguồn nhân lực là quá trình chuyển đổi tiềm năng con người thành “vốn con người, vốn nhân lực” Từ góc độ quản trị, nó nhằm tạo ra sự tăng trưởng bền vững về hiệu suất của từng nhân viên và hiệu quả chung của tổ chức Điều này gắn liền với việc nâng cao chất lượng và số lượng đội ngũ lao động, đồng thời cải thiện chất lượng sống của nguồn nhân lực.

Phát triển nguồn nhân lực là quá trình nâng cao kiến thức, kỹ năng và năng lực của mọi người trong xã hội Từ góc độ kinh tế, đây được xem là sự tích lũy và đầu tư hiệu quả vào vốn con người, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế Về mặt chính trị, phát triển nguồn nhân lực giúp chuẩn bị cho công dân tham gia tích cực vào các hoạt động chính trị trong một nền dân chủ.

Phát triển nguồn nhân lực là quá trình xây dựng một lực lượng lao động năng động và có trình độ cao, với kỹ năng sử dụng hiệu quả Từ góc độ cá nhân, điều này bao gồm việc nâng cao kỹ năng và chất lượng cuộc sống để tăng năng suất lao động Tổng thể, phát triển nguồn nhân lực bao gồm các hoạt động cải thiện thể lực và trí lực của người lao động, đáp ứng tốt hơn nhu cầu sản xuất Trí lực được nâng cao thông qua đào tạo và kinh nghiệm, trong khi thể lực phụ thuộc vào chế độ dinh dưỡng, rèn luyện thể chất, chăm sóc y tế và môi trường làm việc.

Phát triển nguồn nhân lực là quá trình nâng cao cả số lượng và chất lượng lao động, nhằm tối ưu hóa hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, vùng, ngành hoặc doanh nghiệp Điều này bao gồm việc áp dụng các hình thức, phương pháp, chính sách và biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao sức lao động xã hội, từ đó đảm bảo nguồn nhân lực phù hợp cho sự phát triển bền vững trong giai đoạn hiện nay.

Vai trò của phát triển nguồn nhân lực

Sự phát triển kinh tế xã hội phụ thuộc vào việc khai thác và quản lý hiệu quả các nguồn lực của đất nước, trong đó nguồn nhân lực đóng vai trò quyết định Nguồn nhân lực không chỉ là yếu tố thúc đẩy sự phát triển mà còn là mục tiêu cuối cùng, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của con người Do đó, con người vừa là động lực, vừa là đích đến của sự phát triển kinh tế - xã hội.

Phát triển kinh tế không chỉ là sự gia tăng về số lượng, chủng loại và chất lượng sản phẩm mà còn làm thay đổi cơ cấu kinh tế Nhân tố quan trọng nhất trong phát triển kinh tế là lực lượng sản xuất, với nguồn lao động là cốt lõi Nguồn lực con người không chỉ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà còn quyết định sự phát triển bền vững Họ không chỉ kết hợp các yếu tố tự nhiên mà còn cải tạo chúng để tạo ra của cải có ích cho xã hội Do đó, sự phát triển kinh tế, chính trị và xã hội của một quốc gia phụ thuộc vào con người, với họ là nhân tố trung tâm cho sự phát triển nhanh và bền vững.

Nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của đất nước, đặc biệt trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn Nó cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng con người, bảo tồn di sản văn hóa dân tộc và tạo ra những giá trị văn hóa mới cho Việt Nam.

Sự cần thiết phát triển nguồn nhân lực

Phát triển nguồn nhân lực bao gồm các hình thức, phương pháp, chính sách và biện pháp nhằm nâng cao chất lượng lao động, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn.

Xây dựng và phát triển đất nước cần nguồn nhân lực chất lượng, số lượng và cơ cấu đồng bộ Nguồn nhân lực được xem là vấn đề trung tâm của sự phát triển Đại hội IX của Đảng nhấn mạnh rằng “nguồn lực con người là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững” Con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa Do đó, cần phát huy và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để tối ưu hóa nội lực quốc gia.

Sự phát triển nguồn nhân lực là cần thiết do nhu cầu lao động ngày càng tăng trong xã hội Yêu cầu phát triển xã hội cùng với nhu cầu tiêu dùng đa dạng đòi hỏi phải tạo ra nhiều của cải, từ đó lực lượng lao động phải đông đảo hơn và chất lượng lao động cũng cần được nâng cao Để đáp ứng được yêu cầu này, cần phải cải thiện trình độ trí tuệ và sức sáng tạo của con người, nhằm xây dựng một đội ngũ lao động có trình độ cao, đáp ứng kịp thời các nhu cầu phát triển của xã hội.

Việc nâng cao trình độ sức lao động là cần thiết để đáp ứng nhu cầu cải thiện chất lượng cuộc sống con người Khi nền kinh tế phát triển và xã hội trở nên văn minh hơn, con người cũng cần hoàn thiện bản thân ở mức độ cao hơn Điều này không chỉ xuất phát từ yêu cầu thực tiễn của sản xuất mà còn từ nhu cầu tự thân của mỗi cá nhân Do đó, việc nâng cao tri thức và chất lượng nguồn nhân lực sẽ trở thành yếu tố tất yếu trong quá trình phát triển của nền sản xuất xã hội.

Nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của đất nước, và việc nâng cao chất lượng cũng như phát triển nguồn nhân lực là xu hướng tất yếu trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa Một nguồn nhân lực chất lượng cao không chỉ là tiền đề mà còn là yếu tố quyết định sự thành công trong công cuộc xây dựng và phát triển quốc gia.

Nguồn nhân lực là yếu tố then chốt và mục tiêu chính trong sự phát triển của mỗi quốc gia Nguồn nhân lực chất lượng cao không chỉ là nền tảng vững chắc mà còn là yếu tố quyết định cho tốc độ tăng trưởng kinh tế bền vững Đặc biệt, nguồn nhân lực có trình độ cao đóng vai trò quan trọng trong việc chuẩn bị và thực hiện thành công quá trình hội nhập kinh tế quốc tế Do đó, trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, các địa phương hiện nay đều đặc biệt chú trọng đến việc phát triển nguồn nhân lực.

Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực

1.2.1 Các nhân tố môi trường vĩ mô Đối với sự phát triển nguồn nhân lực các nhân tố là môi trường kinh tế, pháp luật về lao động, thị trường lao động, khoa học công nghệ và các nhân tố văn hóa của một quốc gia:

Môi trường kinh tế, bao gồm các yếu tố như tăng trưởng kinh tế, lạm phát và dân số, ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu nhân lực về cả chất lượng lẫn số lượng Những yếu tố này cũng tác động đến thu nhập, tạo ra cơ hội và áp lực cho công tác phát triển nguồn nhân lực.

Pháp luật về lao động và thị trường lao động có ảnh hưởng lớn đến cơ chế và chính sách trả lương của các doanh nghiệp Do đó, việc phát triển nguồn nhân lực cần phải tuân thủ các quy định pháp luật và điều kiện của thị trường lao động, nhằm cải thiện chính sách tiền lương và nâng cao khả năng thu hút nhân lực cho doanh nghiệp Vì vậy, phát triển nhân lực trong doanh nghiệp phải được thực hiện một cách đồng bộ với pháp luật lao động và thị trường lao động hiện hành.

Khoa học công nghệ đang tạo ra nhiều ngành nghề mới, yêu cầu người lao động trang bị kiến thức và kỹ năng hiện đại Vì vậy, việc phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết Các yếu tố văn hóa và xã hội của quốc gia có ảnh hưởng sâu sắc đến tâm lý, hành vi, phong cách sống và cách nhìn nhận giá trị của người lao động Điều này tác động đến tư duy và chính sách phát triển nguồn nhân lực, nhằm tối ưu hóa các yếu tố tích cực và khắc phục những hạn chế trong phong cách làm việc của lực lượng lao động.

1.2.2 Các nhân tố môi trường vi mô Đây là các yếu tố bên ngoài, định hướng cạnh tranh phát triển nguồn nhân lực trong ngành Các nhân tố chủ yếu thuộc môi trường vi mô trong phát triển nguồn nhân lực là vấn đề cạnh tranh thu hút nhân lực của các thành phần kinh tế và khả năng cung ứng của các cơ sở đào tạo

Cạnh tranh trong việc thu hút nhân lực của doanh nghiệp ảnh hưởng đáng kể đến số lượng và chất lượng nguồn nhân lực của từng đơn vị Sự cạnh tranh này dẫn đến việc di chuyển nguồn nhân lực, đặc biệt là những nhân lực chất lượng cao, từ doanh nghiệp này sang doanh nghiệp khác Điều này xảy ra do các yêu cầu về nguồn nhân lực trong cùng một ngành thường có sự tương đồng.

Khả năng cung ứng của các cơ sở đào tạo đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp lao động cho doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến tình trạng dư thừa hoặc khan hiếm nguồn nhân lực Bên cạnh đó, chất lượng của các cơ sở đào tạo cần được xem xét kỹ lưỡng, vì nó quyết định chất lượng nguồn nhân lực cho tương lai của doanh nghiệp.

Hai yếu tố trong môi trường vi mô này ảnh hưởng đến cung lao động trong ngành, tạo ra áp lực cạnh tranh về nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp Điều này tác động đến định hướng và mục tiêu phát triển nguồn nhân lực của từng đơn vị, doanh nghiệp.

1.2.3 Các nhân tố môi trường nội bộ

Môi trường nội bộ bao gồm các yếu tố nguồn lực bên trong, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh tế - xã hội Trong phát triển nguồn nhân lực, các yếu tố quan trọng bao gồm chính sách thu hút, chế độ bố trí và sử dụng nhân lực, đào tạo và đào tạo lại, đãi ngộ, môi trường làm việc, cùng với tài chính và công nghệ.

Chính sách thu hút nguồn nhân lực của doanh nghiệp xác định rõ mục đích, yêu cầu, đối tượng và phương thức tuyển chọn lao động Điều này nhằm đảm bảo doanh nghiệp có đủ số lượng và chất lượng nhân lực, với cơ cấu phù hợp để thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ trong hiện tại và tương lai.

Tỉnh có chính sách thu hút nguồn nhân lực phù hợp và hấp dẫn sẽ tạo điều kiện cho việc hoạch định nguồn nhân lực chính xác và khoa học, từ đó thu hút được nhiều người có chất lượng cao hơn Điều này không chỉ góp phần phát triển nguồn nhân lực mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến các yêu cầu và phương thức phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.

Chế độ bố trí và sử dụng nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển nguồn nhân lực Việc phân công đúng người, đúng việc và đánh giá chính xác mức độ tham gia của từng lao động sẽ khuyến khích và đãi ngộ họ kịp thời Điều này không chỉ mang lại lợi ích cao cho hoạt động chung mà còn tạo động lực lớn cho người lao động.

Chế độ đào tạo và đào tạo lại đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực, góp phần nâng cao chất lượng lao động một cách toàn diện.

Trong giai đoạn chuyển đổi sang kinh tế thị trường, việc quy hoạch và dự báo nhu cầu nguồn nhân lực cho các ngành là rất quan trọng, đặc biệt là trong trung hạn và dài hạn.

Chế độ đãi ngộ vật chất và tinh thần đối với người lao động là yếu tố quan trọng để duy trì và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp Nhu cầu sống vật chất và tinh thần của con người ngày càng cao, vì vậy việc hoàn thiện chế độ khuyến khích là cần thiết Các nhà quản trị cần xây dựng và thực hiện các chính sách đồng bộ nhằm động viên nhân viên, duy trì mối quan hệ lao động tốt đẹp Cụ thể, cần thiết lập các chính sách hợp lý về lương, thưởng, kỷ luật, cải thiện môi trường làm việc, và thực hiện chế độ y tế, bảo hiểm, an toàn lao động theo quy định của pháp luật.

Nội dung phát triển nguồn nhân lực

1.3.1 Phát triển nguồn nhân lực về quy mô và cơ cấu Đặc trưng cơ bản trước tiên của một nguồn nhân lực chính là số lượng nguồn nhân lực, nó thể hiện ở số lượng, cơ cấu độ tuổi, cơ cấu giới tính, trình độ và sự phân bố của nguồn nhân lực tại các thành phần kinh tế nhằm thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của tổ chức trong giai đoạn hiện tại hay tương lai Chính vì vậy, vấn đề đảm bảo đủ số lượng với cơ cấu phù hợp là vấn đề cần được quan tâm đúng mức Việc đảm bảo nguồn nhân lực đủ về số lượng và cơ cấu phù hợp phụ thuộc việc hoạch định, thu hút, tuyển chọn nguồn nhân lực nhằm đảm bảo cho từng đơn vị, từng doanh nghiệp thực hiện thành công phát triển nguồn nhân lực

Hoạch định nguồn nhân lực là quá trình thiết lập kế hoạch và chương trình nhằm đảm bảo tổ chức có đủ số lượng lao động và phân bổ họ vào các vị trí phù hợp Để thực hiện hiệu quả, việc thu hút và tuyển chọn nguồn nhân lực cần được tiến hành một cách khoa học Để tuyển đúng người cho đúng việc, cần dựa vào kế hoạch sản xuất và tình hình sử dụng nhân viên hiện tại, từ đó xác định các vị trí cần tuyển thêm.

1.3.2 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một yếu tố quan trọng trong phát triển nguồn nhân lực Điều này bao gồm việc thực hiện các giải pháp toàn diện và đồng bộ nhằm cải thiện thể lực, trí lực (trình độ chuyên môn) và đức lực (đạo đức, tác phong) của người lao động.

Để áp dụng hiệu quả các phương pháp sản xuất công nghiệp, thiết bị và công nghệ hiện đại, người lao động cần có thể lực tốt trên nhiều khía cạnh khác nhau.

- Có sức chịu đựng dẻo dai đáp ứng những quá trình sản xuất liên tục

Để phát huy tối đa năng lực sáng tạo của người lao động, việc duy trì sự tỉnh táo và sảng khoái tinh thần là rất quan trọng Bên cạnh đó, cần thiết lập các tiêu chuẩn thể lực phù hợp với từng ngành nghề nhằm nâng cao thể lực nguồn nhân lực Điều này sẽ tạo cơ sở vững chắc cho việc tuyển chọn lao động cũng như chăm sóc và bồi dưỡng sức khỏe cho đội ngũ nhân viên.

Phát triển trình độ chuyên môn nghiệp vụ là yếu tố quan trọng để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt trong bối cảnh tiến bộ khoa học - công nghệ hiện nay Người lao động cần được trang bị kiến thức chuyên môn để cải thiện kỹ năng làm việc và hiểu biết cần thiết cho quá trình lao động Các doanh nghiệp cần thực hiện các chương trình đào tạo ngắn hạn và dài hạn nhằm bồi dưỡng và cập nhật kiến thức cho nhân viên và nhà quản trị Xây dựng tiêu chuẩn trình độ chuyên môn cho từng chức danh và kiểm tra kết quả đào tạo là công việc cần thiết Bên cạnh đó, phẩm chất đạo đức và tác phong của người lao động cũng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng nguồn nhân lực Để có đội ngũ lao động có phong cách sống và kỹ năng nghề nghiệp tốt, cần phát huy các giá trị truyền thống như tinh thần yêu nước, ý thức tự tôn dân tộc và sự sáng tạo của con người Việt Nam, đồng thời cần phát triển những giá trị này phù hợp với xu thế thời đại Các doanh nghiệp cần xây dựng đội ngũ lao động với các phẩm chất tâm lý xã hội cơ bản để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

- Có tác phong công nghiệp

- Có ý thức kỷ luật tự giác, hợp tác cao

- Có niềm say mê nghề nghiệp, chuyên môn

- Sáng tạo, năng động trong công việc

- Có khả năng chuyển đổi công việc cao, thích ứng với những thay đổi trong lĩnh vực công nghệ và quản lý

1.3.3 Phát triển khả năng phối hợp

Phát triển khả năng phối hợp trong công việc nhóm là yếu tố quan trọng trong quản lý nguồn nhân lực, vì không ai là hoàn hảo Làm việc nhóm giúp tận dụng và bổ sung những điểm mạnh của từng cá nhân, từ đó nâng cao hiệu quả làm việc Vai trò của teamwork ngày càng được công nhận và đánh giá cao, quyết định đến hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại doanh nghiệp.

Phát triển khả năng làm việc theo nhóm là yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả công việc và tiềm năng của từng thành viên Trưởng nhóm cần tập trung vào việc xây dựng vai trò, quản lý hội họp và thúc đẩy quá trình làm việc sáng tạo Các thành viên trong nhóm cần rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề và giao tiếp hiệu quả Để đạt được mục tiêu này, cần chú ý đến việc phát triển các kỹ năng cần thiết trong môi trường làm việc nhóm.

Các nhà lãnh đạo hiện nay cần nhận thức rằng vai trò của họ là điều phối viên, không phải là "ông chủ" như trước đây Họ nên tránh việc sa thải hoặc loại bỏ bất kỳ thành viên nào trong đội ngũ.

Các thành viên trong nhóm cần có dũng cảm để thường xuyên yêu cầu phản hồi trung thực từ các thành viên khác Họ cũng phải tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc nhằm phát triển một chiến lược thay đổi hành vi, đồng thời theo đuổi và gắn bó chặt chẽ với những thay đổi này.

Hiệu quả làm việc của nhóm sẽ được nâng cao đáng kể khi các thành viên chủ động phát triển chiến lược thay đổi hành vi của chính mình, thay vì chỉ phụ thuộc vào lãnh đạo để xây dựng và áp đặt chiến lược.

Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực ở một số địa phương

Tỉnh Bình Dương, vào năm 1997, được xem là địa phương "thường thường bậc trung" trong cả nước Tuy nhiên, sau 15 năm với chủ trương "trải thảm đỏ đón nhà đầu tư, đón nhân tài", Bình Dương đã có những bước tiến vượt bậc trong thu hút đầu tư, nâng cao ngân sách và cải thiện hạ tầng cơ sở Chính sách thu hút đầu tư và phát triển nguồn nhân lực thông thoáng đã giúp tỉnh trở thành một trung tâm công nghiệp Cụ thể, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định 74/2011/QĐ-UBND, quy định về chính sách hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, nhằm khuyến khích học tập và trang bị kiến thức cho người dân Nhờ vào các chính sách đãi ngộ và hỗ trợ, phong trào học tập và nâng cao tay nghề của đội ngũ cán bộ công chức ngày càng phát triển, với sự tạo điều kiện thuận lợi từ lãnh đạo các đơn vị để họ yên tâm học tập và cống hiến cho quê hương.

Trong bối cảnh kinh tế phát triển, tỉnh Đồng Nai đã thu hút một lượng lớn lao động từ các tỉnh khác trong nước, với khoảng 237.000 người lao động ngoài tỉnh tính đến năm 2010 Đối tượng lao động chủ yếu dưới 30 tuổi, có chất lượng tốt, sức khỏe và văn hóa, trong đó nhiều người đã được đào tạo chuyên môn.

Tỉnh Đồng Nai, với lợi thế về giao thông, gần sân bay và cảng quốc tế, cùng nguồn nhân lực dồi dào và thủ tục đầu tư thông thoáng, đang trở thành điểm đến hấp dẫn cho các doanh nghiệp Châu Âu Tuy nhiên, để thu hút nhà đầu tư, tỉnh cần giải quyết vấn đề nguồn nhân lực chất lượng cao Do đó, bên cạnh việc quy hoạch các khu công nghiệp và đầu tư hạ tầng giao thông, Đồng Nai đã triển khai chiến lược đầu tư vào khoa học công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực cho ngành công nghiệp phụ trợ và công nghệ cao.

Đồng Nai đang nỗ lực xã hội hóa giáo dục một cách toàn diện để tạo ra nguồn lực chất lượng thu hút nhà đầu tư Các hoạt động xã hội hóa được triển khai mạnh mẽ ở các cấp phổ thông và đào tạo nghề, bao gồm việc vận động trao học bổng và xây dựng trường học Mục tiêu là phát triển ngành giáo dục tương xứng với sự phát triển kinh tế của địa phương.

Đồng Nai đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các trường tư thục, đứng thứ hai Đông Nam Bộ chỉ sau TP.HCM Tỉnh đã khuyến khích đầu tư bằng cách cung cấp quỹ đất kịp thời, giúp các nhà đầu tư mạnh dạn tham gia vào việc xã hội hóa giáo dục Sự thành công của các trường tư thục đã giảm áp lực cho các trường công lập và đáp ứng nhu cầu học tập của một lượng lớn lao động trong khu vực.

Thành phố Cần Thơ đóng vai trò là trung tâm kinh tế - xã hội và là hạt nhân giáo dục của vùng đồng bằng sông Cửu Long Với hệ thống các trường đại học, cao đẳng và trung tâm nghiên cứu khoa học, Cần Thơ đã đào tạo một đội ngũ trí thức trẻ và công nhân tay nghề cao, không chỉ phục vụ cho thành phố mà còn cho toàn vùng.

Từ năm 2005, chính quyền thành phố Cần Thơ đã chú trọng phát triển nguồn nhân lực thông qua các chương trình như Mê Kông 1000, nhằm đào tạo 1.000 cán bộ sau đại học ở nước ngoài Đặc biệt, đề án Cần Thơ - 150 được triển khai để đào tạo 150 cán bộ có trình độ thạc sĩ và tiến sĩ Năm 2007, UBND thành phố đã ban hành chương trình phát triển giáo dục - đào tạo nguồn nhân lực đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020, cùng với quy định hỗ trợ và khuyến khích nguồn nhân lực trong giai đoạn 2007-2010.

Để thu hút nhân tài từ các trung tâm kinh tế về Cần Thơ, Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành Quyết định số 44/2010/QĐ-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2010, quy định thực hiện chính sách thu hút và hỗ trợ nguồn nhân lực Quyết định này nhằm thực hiện chế độ ưu đãi cho những người có trình độ chuyên môn phù hợp với nhu cầu của thành phố, đồng thời hỗ trợ và khuyến khích cán bộ, công chức viên chức tại các cấp đào tạo nâng cao trình độ phù hợp với công việc của họ.

Nguồn nhân lực là tổng hợp tiềm năng lao động của con người tại một quốc gia, vùng, khu vực hoặc địa phương trong một thời điểm nhất định Đây là một phần quan trọng trong các nguồn lực, có khả năng huy động và tổ chức để tham gia vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội, bên cạnh nguồn lực vật chất và tài chính.

Phát triển nguồn nhân lực bao gồm các hình thức, phương pháp, chính sách và biện pháp nhằm cải thiện và nâng cao năng lực lao động xã hội Mục tiêu của việc này là đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn hiện nay.

Xây dựng và phát triển đất nước cần nguồn nhân lực chất lượng và số lượng đồng bộ, với nguồn lực con người là yếu tố trung tâm Để phát huy nội lực, cần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và đảm bảo đủ số lượng với cơ cấu phù hợp Đồng thời, phát triển khả năng phối hợp làm việc theo nhóm cũng là một yếu tố quan trọng trong quá trình này.

Dựa trên các cơ sở lý luận, quan điểm và chính sách phát triển nguồn nhân lực của Đảng và Nhà nước, cùng với kinh nghiệm từ các địa phương, việc triển khai các giải pháp phát triển nguồn nhân lực là điều cần thiết và bắt buộc cho tỉnh Tiền Giang trong thời gian tới.

CHƯƠNG 2 – THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN

2.1.Giới thiệu khái quát về tỉnh Tiền Giang

Tiền Giang là tỉnh vừa thuộc vùng Đồng bằng Sông Cửu Long, vừa nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, cách thành phố Hồ Chí Minh

Tiền Giang, tỉnh nằm cách thành phố Cần Thơ 90 km về phía Bắc và 70 km về phía Nam, trải dài trên bờ Bắc sông Tiền với chiều dài hơn 120 km, có diện tích tự nhiên 2.481,77 km² Tính đến năm 2010, dân số tỉnh đạt khoảng 1,678 triệu người Tỉnh có 10 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công và 8 huyện: Cái Bè, Cai Lậy, Châu Thành, Tân Phước, Chợ Gạo, Gò Công Tây, Gò Công Đông, Tân Phú Đông, cùng 169 đơn vị hành chính cấp xã (7 thị trấn, 16 phường, 146 xã) Trong đó, thành phố Mỹ Tho đóng vai trò là đô thị loại 2, là trung tâm chính trị, kinh tế và văn hóa xã hội của tỉnh.

Tiền Giang có vị trí địa lý kinh tế - chính trị thuận lợi, nằm trên các trục giao thông quan trọng như quốc lộ IA, 50, 60, 30 và đường cao tốc TP Hồ Chí Minh - Trung Lương Đặc biệt, đoạn đường từ Trung Lương đến Mỹ Thuận đang được xây dựng, kết nối TP Hồ Chí Minh với các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, tạo nên vị thế cửa ngõ cho Tiền Giang Ngoài ra, Tiền Giang còn có 32 km bờ biển và hệ thống sông như sông Tiền, sông Vàm Cỏ Tây, sông Soài Rạp, cùng kênh Chợ Gạo đang được nạo vét mở rộng, giúp kết nối các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long với TP Hồ Chí Minh và mở ra cửa ngõ ra biển Đông cho các tỉnh ven sông Tiền.

2.1.2 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội

Từ năm 2000, tỉnh đã đạt nhiều thành tựu quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, với tốc độ tăng trưởng nhanh và chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân Bên cạnh đó, các hoạt động văn hóa - xã hội cũng có nhiều tiến bộ tích cực.

Thực trạng phát triển nguồn nhân lực tỉnh Tiền Giang

2.2.1.1 Quy mô và tốc độ tăng dân số

Tính đến năm 2010, tỉnh Tiền Giang có dân số trung bình đạt 1.677.986 người, chiếm 9,7% tổng dân số vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) và có mật độ dân số trung bình 677 người/km², chỉ đứng sau Cần Thơ và Vĩnh Long Trong bối cảnh vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, dân số tỉnh Tiền Giang chiếm 9,5%, xếp sau TP.HCM và Đồng Nai, với xu hướng tỷ trọng dân số đang giảm, nhưng mật độ dân số vẫn chỉ sau TP.HCM.

Dân số trung bình tỉnh Tiền Giang đã tăng từ 1.613.617 người vào năm 2000 lên 1.677.986 người vào năm 2010, với tỷ lệ tăng bình quân 0,4% mỗi năm Trong đó, dân số trong độ tuổi lao động (15-60 đối với nam và 15-55 đối với nữ) đã tăng 1%, đạt 1.109.584 người vào năm 2010, chiếm 66% tổng dân số của tỉnh Mỗi năm, dân số tăng thêm khoảng 6.317 người, trong đó số người trong độ tuổi lao động tăng thêm 10.508 người.

Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của tỉnh năm 2010 là 0,95%, với tỷ lệ sinh đạt 1,54%, giảm bình quân 0,038%/năm trong 10 năm qua Biến động cơ học dân số trong cùng thời gian cho thấy sự giảm khoảng 13.400 người mỗi năm, chủ yếu là lao động trong độ tuổi đi làm và học tập tại các tỉnh trong vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam, đặc biệt là TP Hồ Chí Minh Do đó, nguồn nhân lực của tỉnh chủ yếu đến từ tăng tự nhiên về dân số, nhưng cũng bị ảnh hưởng bởi di chuyển lao động sang nơi khác.

Bảng 2.3 Dân số và tỷ lệ phát triển dân số theo thời kỳ

Dân số trung bình (người) 1.613.617 1.650.275 1.677.986

Tỷ lệ tăng tự nhiên (%) 1,478 1,205 0,950

Tốc độ phát triển dân số (%) 100,3 100,5 100,2

Ngu ồ n: Niên giám Th ố ng kê t ỉ nh Ti ề n Giang 2011 [4]

Nhờ thực hiện hiệu quả công tác kế hoạch hóa gia đình, tỷ lệ sinh ở Tiền Giang đã giảm nhanh trong những năm gần đây, dẫn đến sự giảm sút dân số trong độ tuổi 0-24, trong khi nhóm tuổi từ 45-54 lại tăng nhanh Đặc biệt, dân số trong độ tuổi lao động của tỉnh cũng tăng đáng kể, với tỷ trọng lao động trong độ tuổi so với tổng dân số tăng từ 62% vào năm 2000 lên 65,4% vào năm 2010.

(1) Cơ cấu dân số theo độ tuổi

Dân số Tiền Giang đang có xu hướng già hóa, với tỷ lệ dân số dưới 15 tuổi giảm từ 28,7% vào năm 2000 xuống còn 23,2% vào năm 2010 Đồng thời, tuổi thọ trung bình của người dân ngày càng cao, dẫn đến tỷ trọng dân số từ 65 tuổi trở lên tăng từ 6,2% lên 7,2%.

Bảng 2.4 Dân số chia theo độ tuổi giai đoạn 2000-2010 ĐVT: Người

1 Quy mô dân số độ tuổi

6 -10 Tuổi 154.477 137.482 133.486 -2,30 -0,59 -1,45 11-14 Tuổi 137.596 116.327 104.439 -3,30 -2,13 -2,72 15-24 Tuổi 334.854 298.109 262.225 -2,30 -2,53 -2,42 25-34 Tuổi 293.081 288.495 283.638 -0,31 -0,34 -0,33 35-44 Tuổi 225.081 275.160 283.655 4,10 0,61 2,34 45-54 Tuổi 126.229 172.797 222.375 6,48 5,17 5,83 55-60 (Nam); 55 nữ 23.362 30.410 48.005 5,41 9,56 7,47

61 Nam và 56 (Nữ)trở lên 151.159 165.696 191.366 1,85 2,92 2,39

61 Nam và 56 (Nữ) trở lên 9,34 10,05 11,38

Ngu ồ n: Tác gi ả t ổ ng h ợ p t ừ s ố li ệ u C ụ c Th ố ng kê t ỉ nh ti ề n Giang

Chỉ số già hóa, tỷ lệ phần trăm giữa dân số từ 60 tuổi trở lên và dân số dưới 15 tuổi, là chỉ tiêu quan trọng phản ánh xu hướng già hóa dân số Tại tỉnh, chỉ số này đã tăng từ 28,1% vào năm 2000 lên 42,5% vào năm 2010, cho thấy sự thay đổi trong cấu trúc dân số phụ thuộc Hiện nay, dân số tỉnh được coi là "dân số vàng" khi 1 người phụ thuộc được hỗ trợ bởi 2,3 người lao động.

Bảng 2.5 Tỷ trọng dân số và chỉ số già hóa

Tỷ trọng dân số dưới 15 tuổi 28,7 25,4 23,2

Tỷ trọng dân số từ 15-64 tuổi 65,1 67,9 69,6

Tỷ trọng dân số từ 65 tuổi trở lên 6,2 6,7 7,2

Ngu ồ n:Tính toán c ủ a Tác gi ả t ừ s ố li ệ u C ụ c Th ố ng kê t ỉ nh ti ề n Giang

(2) Cơ cấu dân số theo đơn vị hành chính Bảng 2.6 Dân số phân theo đơn vị hành chính của tỉnh

Ngu ồ n: Niên giám Th ố ng kê t ỉ nh Ti ề n Giang 2011 [4]

Dân số tỉnh chủ yếu tập trung ở các huyện Cai Lậy, Cái Bè, Châu Thành và Thành phố, cho thấy sự phân bố dân cư không đồng đều trong khu vực.

(3) Cơ cấu dân số theo khu vực

Bảng 2.7 Dân số phân theo thành thị và nông thôn

Năm Thành thị Nông thôn

Ngu ồ n: Niên giám Th ố ng kê t ỉ nh ti ề n Giang 2011 [4]

Dân số thành thị đạt 246.590 người, chiếm khoảng 14,69%, cho thấy tỷ lệ đô thị hóa không có sự thay đổi đáng kể trong 10 năm qua, thấp hơn nhiều so với mức trung bình của khu vực KTTĐPN, cả nước và vùng ĐBSCL Trong khi đó, dân số nữ là 852.104 người, chiếm khoảng 50,78% tổng dân số.

Tỉnh có dân số đông và mật độ cao hơn trung bình, tạo ra nguồn cung lao động dồi dào với tỷ lệ lao động tham gia hoạt động kinh tế ngày càng tăng Lực lượng lao động chủ yếu ở độ tuổi trẻ (25-44 tuổi) chiếm gần 60%, là lợi thế trong việc đáp ứng nhu cầu lao động cho các hoạt động kinh tế Tuy nhiên, áp lực tạo việc làm ngày càng lớn, đòi hỏi cần thiết phải đào tạo nghề cho lao động nhằm nâng cao năng suất và tạo việc làm trong khu vực phi nông nghiệp Bên cạnh đó, tỷ lệ giảm dân số cơ học cao, chủ yếu là lao động đi làm việc ngoài tỉnh, dẫn đến tình trạng lao động thất nghiệp có xu hướng gia tăng, tạo ra thách thức cho nguồn nhân lực của tỉnh trong thời gian tới.

Hình 2.3 Biểu đồ tăng trưởng dân số tỉnh Tiền Giang

2.2.2 Thực trạng nhân lực về chất lượng 2.2.2.1 Về thể lực (y tế, sức khỏe)

Trong những năm qua, Ngành Y tế đã triển khai công tác toàn diện và củng cố mạng lưới y tế cơ sở Tính đến năm 2010, Tiền Giang có 5.073 cán bộ, viên chức y tế, trong đó bác sĩ chiếm 15,95% và dược sĩ 1,67% Toàn tỉnh có 169/169 trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia, với 146 trạm có bác sĩ, tương đương 86,39% Tiền Giang sở hữu 12 bệnh viện với 2.181 giường bệnh, đảm bảo 100% xã phường đạt chuẩn quốc gia về y tế Tỷ lệ giường bệnh/10.000 dân đã tăng từ 12,89 năm 2005 lên 19,3 năm 2010, và số bác sĩ/10.000 dân cũng tăng từ 3,9 lên 5,1 trong cùng thời gian.

Công tác chữa bệnh và mạng lưới cơ sở khám chữa bệnh từ tuyến tỉnh đến tuyến xã đã được đầu tư nâng cấp, mở rộng và sửa chữa, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe Hoạt động chăm sóc sức khỏe không chỉ tăng về số lượng mà còn về chất lượng, giúp ngăn chặn kịp thời các dịch bệnh lớn Đặc biệt, tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi đã giảm từ 22,1% năm 2005 xuống còn 15,6% năm 2010, trong khi tỷ lệ miễn dịch cơ bản cho trẻ em dưới 1 tuổi luôn đạt trên 98%.

Bảng 2.8 Cơ sở y tế và cán bộ y tế giai đoạn 2000-2010

Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2005 Năm 2010

Phòng khám đa khoa khu vực 15 17 19

Ngu ồ n: Niên giám th ố ng kê t ỉ nh Ti ề n Giang n ă m 2011 [4]

(1) Trình độ học vấn của nhân lực

Trình độ học vấn của lực lượng lao động tỉnh ngày càng được nâng cao, với sự giảm tỷ lệ lao động chưa biết đọc, biết viết từ 4,3% năm 2000 xuống còn 3,56% năm 2010, chủ yếu tập trung ở khu vực nông thôn (chiếm 91,2%) Mặc dù số lượng lao động trong độ tuổi chưa tốt nghiệp tiểu học có tăng, nhưng tỷ trọng lại giảm từ 24,3% năm 2000 xuống còn 24,06% năm 2010.

Trong 10 năm qua, tỷ lệ lao động tốt nghiệp tiểu học đã giảm từ 41,3% xuống còn 36,9% vào năm 2010 Ngược lại, tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động có trình độ từ lớp 9 đến lớp 12 lại có xu hướng tăng, bắt đầu từ 19,1%.

Tỷ lệ tăng trưởng dân số của tỉnh đạt 20,8% vào năm 2010, cao hơn mức bình quân của vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là 17,4% Trong khu vực ĐBSCL, tỉnh chỉ đứng sau Long An, điều này tạo ra lợi thế cho tỉnh trong phát triển kinh tế và xã hội.

Tỉnh có sự gia tăng đáng kể về trình độ học vấn của lực lượng lao động, từ 11% vào năm 2000 lên 14,76% vào năm 2010 cho những người tốt nghiệp THPT Đặc biệt, tỷ lệ lao động có trình độ từ cao đẳng, đại học trở lên đạt 27,7% vào năm 2009.

Các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của tỉnh Tiền

Tiền Giang về phát triển nguồn nhân lực

Công tác đào tạo nguồn nhân lực được thực hiện với hệ thống quản lý tập trung và nhận được sự quan tâm chỉ đạo từ cả cấp trung ương và địa phương Các chủ trương, chính sách liên quan đã được ban hành nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo.

- Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 27/11/2001 về hội nhập kinh tế quốc tế, chỉ rõ “Đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực”

Vào ngày 11/7/2003, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định 137/2003/QĐ-TTg nhằm triển khai kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ cho công tác hội nhập kinh tế quốc tế trong giai đoạn 2003-2010.

Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định 143/2004/QĐ-TTg nhằm triển khai chương trình hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong giai đoạn 2004-2008 Chương trình này nhằm nâng cao năng lực và phát triển bền vững cho các doanh nghiệp, góp phần vào sự phát triển kinh tế của đất nước.

- Quyết định số 121/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy họach mạng lưới trường Đại học và Cao đẳng giai đọan 2006-2020

- Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011–

Quyết định số 07/2006/QĐ-BLĐTBXH, ban hành ngày 02 tháng 10 năm 2006, của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, đã phê duyệt quy hoạch phát triển mạng lưới trường Cao đẳng nghề và trường Trung cấp nghề, cùng với các trung tâm dạy nghề, nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo nghề đến năm 2010 và định hướng phát triển đến năm 2020.

Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao là rất quan trọng, đặc biệt là đối với nhân lực có trình độ chuyên môn tay nghề Nhằm nâng cao chất lượng lao động, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang đã xây dựng Chương trình số 31/CTr-UBND ngày 27/4/2007 về đào tạo nghề và giải quyết việc làm, với mục tiêu đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.

Quyết định số 2037/QĐ-UBND ngày 12/6/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang phê duyệt đề án quy hoạch mạng lưới các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực tỉnh Tiền Giang đến năm 2020, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Tỉnh đã chú trọng công tác thu hút và nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực thông qua Quyết định số 22/2009/QĐ-UBND ngày 25/8/2009 Quyết định này của Ủy ban nhân dân tỉnh nhằm triển khai chính sách đào tạo, bồi dưỡng và thu hút cán bộ, công chức hành chính, viên chức sự nghiệp trong giai đoạn 2009 – 2015, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính và đáp ứng nhu cầu phát triển của tỉnh.

Tỉnh đã triển khai nhiều cơ chế và chính sách khuyến khích đầu tư hiệu quả, đặc biệt tại hai huyện Tân Phước và Tân Phú Đông, nhằm thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh Các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp được thực hiện để tạo điều kiện thuận lợi cho việc gia tăng sản xuất và thu hút nguồn lao động chất lượng Đồng thời, tỉnh cũng chú trọng thực hiện các chính sách bảo vệ quyền lợi của người lao động, bao gồm các quy định về tiền lương và bảo hiểm thất nghiệp.

Các cơ chế và chính sách phát triển nguồn nhân lực từ Trung ương đến địa phương đã mang lại hiệu quả tích cực, với doanh nghiệp ngày càng chú trọng hơn đến việc đào tạo nhân lực Số lượng lao động tham gia học nghề gia tăng, và chất lượng các cơ sở đào tạo cũng có những cải thiện đáng kể Các chính sách hỗ trợ trong đào tạo và thu hút lao động đã góp phần thúc đẩy cán bộ, công chức nâng cao trình độ và tay nghề Tuy nhiên, kết quả đạt được vẫn chưa tương xứng và chưa tạo ra sự đột phá rõ rệt trong lĩnh vực đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.

Đánh giá chung về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Tiền Giang

Tiền Giang là một tỉnh có dân số đông, với sự gia tăng lao động trong độ tuổi ngày càng cao hơn tốc độ tăng dân số Đặc biệt, lực lượng lao động trẻ và có tay nghề cao đang ngày càng gia tăng, tạo ra nguồn cung lao động dồi dào cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Cơ cấu lao động của nền kinh tế đang chuyển dịch mạnh mẽ từ các ngành nông nghiệp sang các ngành phi nông nghiệp, phản ánh xu hướng phát triển hiện đại Chất lượng lao động tại tỉnh ngày càng được cải thiện, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của doanh nghiệp và các lĩnh vực kinh tế khác.

2.4.1 Kết quả và thành tựu

Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố quyết định trong việc xây dựng và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Để đạt được mục tiêu này, các cấp, ngành trong tỉnh đã triển khai nhiều biện pháp nhằm tăng cường đào tạo và bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức Các chương trình đào tạo ngày càng thiết thực, tập trung vào vị trí việc làm của từng cá nhân Nhờ đó, trình độ cán bộ, công chức, viên chức được nâng cao về lý luận chính trị, kiến thức quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và thực thi công vụ.

Nguồn nhân lực của tỉnh đã gia tăng cả về số lượng lẫn chất lượng, với tổng số lao động được đào tạo từ năm 2005 đến 2010 đạt 150.091 người, trung bình hàng năm đào tạo trên 30.000 lao động, tăng 19,6% Hệ thống các trường và trung tâm dạy nghề đã được củng cố, nâng quy mô đào tạo để đáp ứng nhu cầu của người lao động Đặc biệt, quy mô đào tạo đại học và sau đại học cũng ghi nhận những thành tựu đáng kể, với số lượng sinh viên tăng từ 1.047 trong năm 2005 lên 1.988 vào năm 2010 Tổng số lao động được đào tạo trong giai đoạn này đạt 9.181 người, với tốc độ tăng trưởng bình quân 13,7% mỗi năm.

Hệ thống đào tạo đa dạng từ sơ cấp nghề đến đại học, bao gồm cả hình thức chính quy và tại chức, cung cấp nhiều ngành nghề như kinh tế, văn hóa - xã hội, nông, lâm, ngư nghiệp, và dịch vụ như du lịch, tài chính - ngân hàng Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho học viên lựa chọn ngành phù hợp với sở trường và năng lực, đồng thời nâng cao trình độ và tay nghề, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của tỉnh và cả nước.

Chương trình hỗ trợ đào tạo nghề và cho vay hỗ trợ việc làm đã đóng góp đáng kể vào việc tạo ra việc làm mới và nâng cao thu nhập cho người lao động, đặc biệt tại khu vực nông thôn Hệ thống đào tạo được phân bố đồng đều ở các huyện, thành phố và thị xã, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tiếp cận đào tạo nghề tại địa phương, giúp giảm chi phí đi lại Quy mô đào tạo hàng năm lớn đảm bảo nguồn lao động dồi dào, phục vụ cho sự phát triển kinh tế của tỉnh và khu vực.

2.4.2 Những tồn tại và hạn chế

Mặc dù tỉnh có hệ thống đào tạo đa dạng với nhiều ngành nghề, nhưng hiện tại vẫn chưa xây dựng được đội ngũ lao động có trình độ cao và chuyên gia Sự chồng chéo giữa các ngành đào tạo tại các trường dẫn đến việc không đạt chỉ tiêu tuyển sinh Nguyên nhân chính là do quản lý phân tán với nhiều đầu mối, khiến các cơ sở đào tạo cùng tuyển sinh những ngành học đang thu hút nhiều học viên.

Đào tạo hiện nay chưa đáp ứng nhu cầu thực tế của địa phương, chỉ tập trung vào những ngành có nhiều học viên Thiếu sự liên kết giữa doanh nghiệp và cơ sở đào tạo dẫn đến tình trạng đào tạo không phù hợp với yêu cầu sử dụng lao động, gây ra sự cần thiết phải đào tạo lại từ các đơn vị sử dụng lao động.

Hệ thống cơ sở đào tạo nghề hiện nay còn hạn chế về số lượng và quy mô, chủ yếu tập trung tại thành phố Mỹ Tho, điều này dẫn đến việc không thu hút được nhiều người lao động tham gia học nghề.

Mỗi năm, các cơ sở dạy nghề chủ yếu đào tạo lao động thông qua các chương trình ngắn hạn và lưu động, khiến người học chỉ có khả năng thực hiện một vài công đoạn đơn giản của nghề Điều này dẫn đến việc họ chỉ có thể đảm nhận những công việc tạm thời, chưa đáp ứng được yêu cầu thị trường lao động hiện tại Hơn nữa, khâu phân luồng học sinh vẫn còn hạn chế, cùng với tâm lý ngại ngần khi học nghề, khiến việc tuyển sinh gặp nhiều khó khăn Đặc biệt, số lượng học sinh đăng ký học nghề thường có học lực yếu, tạo ra thách thức trong quá trình đào tạo.

Nguồn nhân lực của tỉnh đang gặp nhiều hạn chế, chưa đạt chất lượng cao để đáp ứng yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa Mặc dù trình độ lao động hiện tại có thể đáp ứng nhu cầu, nhưng vẫn thiếu hụt đội ngũ cán bộ kỹ thuật trong các lĩnh vực chuyên môn cao như điện tử, viễn thông và cơ khí Tỷ lệ lao động được đào tạo ngắn hạn chiếm ưu thế, dẫn đến việc chỉ giải quyết nhu cầu lao động tạm thời Đặc biệt, lao động có trình độ từ cao đẳng trở lên chỉ chiếm khoảng 7 - 10% trong tổng số lao động được đào tạo.

Luận văn này phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực tỉnh Tiền Giang đến năm 2010, xem xét các yếu tố như vị trí địa lý và tình hình phát triển kinh tế - xã hội Bài viết đánh giá tiềm năng nguồn nhân lực thông qua việc khảo sát nguồn lao động và hệ thống đào tạo trên địa bàn tỉnh Đồng thời, luận văn cũng làm rõ thực trạng về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực, bao gồm thể lực, trí lực và đức lực Cuối cùng, bài viết đưa ra đánh giá tổng quan về những kết quả, thành tựu, cũng như những tồn tại và hạn chế trong phát triển nguồn nhân lực tỉnh Tiền Giang trong thời gian qua.

Mặc dù Đảng và Nhà nước đã nhận thức được tầm quan trọng của phát triển nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội, và đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ, nhưng nguồn nhân lực tại tỉnh Tiền Giang vẫn còn nhiều hạn chế về chất lượng Điều này không đáp ứng được yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa, từ đó cần thiết phải đưa ra các giải pháp phát triển nguồn nhân lực phù hợp cho tỉnh Tiền Giang.

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG

Ngày đăng: 15/07/2022, 22:31

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
12. Sở Y tế tỉnh Tiền Giang (2010), Quy hoạch nhân lực ngành Y tế tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2011-2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy ho"ạ"ch nhân l"ự"c ngành Y t"ế" t"ỉ"nh Ti"ề"n Giang giai "đ"o"ạ
Tác giả: Sở Y tế tỉnh Tiền Giang
Năm: 2010
13. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang đến năm 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy"ế"t "đị"nh phê duy"ệ"t Quy ho"ạ"ch t"ổ"ng th"ể" phát tri"ể"n kinh t"ế" - xã h"ộ"i t"ỉ"nh Ti"ề"n Giang "đế"n n"ă
Tác giả: Thủ tướng Chính phủ
Năm: 2009
14. UBND tỉnh Tiền Giang (2012), Báo cáo chuyên đề “Một số vấn đề nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Đồng bằng sông Cửu Long Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo chuyên "đề" “M"ộ"t s"ố" v"ấ"n "đề" nâng cao ch"ấ"t l"ượ"ng ngu"ồ"n nhân l"ự"c "Đồ"ng b"ằ"ng sông C"ử
Tác giả: UBND tỉnh Tiền Giang
Năm: 2012
15. UBND tỉnh Tiền Giang (2011), Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chi"ế"n l"ượ"c phát tri"ể"n kinh t"ế" - xã h"ộ"i t"ỉ"nh Ti"ề"n Giang giai "đ"o"ạ"n 2011-2020 và t"ầ"m nhìn "đế"n n"ă
Tác giả: UBND tỉnh Tiền Giang
Năm: 2011
16. UBND tỉnh Tiền Giang (2011), Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 tỉnh Tiền Giang Sách, tạp chí
Tiêu đề: K"ế" ho"ạ"ch phát tri"ể"n kinh t"ế" - xã h"ộ"i 5 n"ă"m 2011-2015 t"ỉ"nh Ti"ề
Tác giả: UBND tỉnh Tiền Giang
Năm: 2011
17. UBND tỉnh Tiền Giang (2011), Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang năm 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: K"ế" ho"ạ"ch phát tri"ể"n kinh t"ế" - xã h"ộ"i t"ỉ"nh Ti"ề"n Giang n"ă
Tác giả: UBND tỉnh Tiền Giang
Năm: 2011
18. UBND tỉnh Tiền Giang (2011), Dự thảo Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2011-2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: D"ự" th"ả"o Quy ho"ạ"ch phát tri"ể"n ngu"ồ"n nhân l"ự"c t"ỉ"nh Ti"ề"n Giang giai "đ"o"ạ
Tác giả: UBND tỉnh Tiền Giang
Năm: 2011

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế- xã hội. - (LUẬN văn THẠC sĩ) gỉải pháp phát triển nguồn nhân lực tỉnh tiền giang đến năm 2020 , luận văn thạc sĩ
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế- xã hội (Trang 31)
Hình 2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Tiền Giang giai đoạn 2005 – 2011. - (LUẬN văn THẠC sĩ) gỉải pháp phát triển nguồn nhân lực tỉnh tiền giang đến năm 2020 , luận văn thạc sĩ
Hình 2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Tiền Giang giai đoạn 2005 – 2011 (Trang 32)
Bảng 2.1. Tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá so sánh. - (LUẬN văn THẠC sĩ) gỉải pháp phát triển nguồn nhân lực tỉnh tiền giang đến năm 2020 , luận văn thạc sĩ
Bảng 2.1. Tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá so sánh (Trang 34)
Bảng 2.2. Trạng thái hoạt động nhân lực giai đoạn 2000-2010 - (LUẬN văn THẠC sĩ) gỉải pháp phát triển nguồn nhân lực tỉnh tiền giang đến năm 2020 , luận văn thạc sĩ
Bảng 2.2. Trạng thái hoạt động nhân lực giai đoạn 2000-2010 (Trang 38)
Bảng 2.4. Dân số chia theo độ tuổi giai đoạn 2000-2010 - (LUẬN văn THẠC sĩ) gỉải pháp phát triển nguồn nhân lực tỉnh tiền giang đến năm 2020 , luận văn thạc sĩ
Bảng 2.4. Dân số chia theo độ tuổi giai đoạn 2000-2010 (Trang 42)
Bảng 2.6. Dân số phân theo đơn vị hành chính của tỉnh - (LUẬN văn THẠC sĩ) gỉải pháp phát triển nguồn nhân lực tỉnh tiền giang đến năm 2020 , luận văn thạc sĩ
Bảng 2.6. Dân số phân theo đơn vị hành chính của tỉnh (Trang 43)
Bảng 2.5. Tỷ trọng dân số và chỉ số già hóa - (LUẬN văn THẠC sĩ) gỉải pháp phát triển nguồn nhân lực tỉnh tiền giang đến năm 2020 , luận văn thạc sĩ
Bảng 2.5. Tỷ trọng dân số và chỉ số già hóa (Trang 43)
Hình 2.3. Biểu đồ tăng trưởng dân số tỉnh Tiền Giang. 2.2.2. Thực trạng nhân lực về chất lượng - (LUẬN văn THẠC sĩ) gỉải pháp phát triển nguồn nhân lực tỉnh tiền giang đến năm 2020 , luận văn thạc sĩ
Hình 2.3. Biểu đồ tăng trưởng dân số tỉnh Tiền Giang. 2.2.2. Thực trạng nhân lực về chất lượng (Trang 45)
2.2.2.1. Về thể lực (y tế, sức khỏe) - (LUẬN văn THẠC sĩ) gỉải pháp phát triển nguồn nhân lực tỉnh tiền giang đến năm 2020 , luận văn thạc sĩ
2.2.2.1. Về thể lực (y tế, sức khỏe) (Trang 45)
Bảng 2.9. Trình độ học vấn của nhân lực - (LUẬN văn THẠC sĩ) gỉải pháp phát triển nguồn nhân lực tỉnh tiền giang đến năm 2020 , luận văn thạc sĩ
Bảng 2.9. Trình độ học vấn của nhân lực (Trang 47)
Bảng 2.10. Trình độ chuyên môn – kỹ thuật lao động - (LUẬN văn THẠC sĩ) gỉải pháp phát triển nguồn nhân lực tỉnh tiền giang đến năm 2020 , luận văn thạc sĩ
Bảng 2.10. Trình độ chuyên môn – kỹ thuật lao động (Trang 48)
Hình 2.4. Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động - (LUẬN văn THẠC sĩ) gỉải pháp phát triển nguồn nhân lực tỉnh tiền giang đến năm 2020 , luận văn thạc sĩ
Hình 2.4. Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động (Trang 49)
Bảng 2.12. Số lượng, cơ cấu trình độ CBCC cấp xã năm 2010. - (LUẬN văn THẠC sĩ) gỉải pháp phát triển nguồn nhân lực tỉnh tiền giang đến năm 2020 , luận văn thạc sĩ
Bảng 2.12. Số lượng, cơ cấu trình độ CBCC cấp xã năm 2010 (Trang 51)
Bảng 3.2. Dự báo dân số trong độ tuổi lao động đến năm 2020 - (LUẬN văn THẠC sĩ) gỉải pháp phát triển nguồn nhân lực tỉnh tiền giang đến năm 2020 , luận văn thạc sĩ
Bảng 3.2. Dự báo dân số trong độ tuổi lao động đến năm 2020 (Trang 60)
Bảng 3.3. Dự báo lực lượng lao động đến năm 2020 - (LUẬN văn THẠC sĩ) gỉải pháp phát triển nguồn nhân lực tỉnh tiền giang đến năm 2020 , luận văn thạc sĩ
Bảng 3.3. Dự báo lực lượng lao động đến năm 2020 (Trang 61)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w