Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đóng vai trò thiết yếu trong nền kinh tế Việt Nam, chiếm 98% tổng số doanh nghiệp hoạt động và tạo ra hơn 45% GDP quốc gia DNNVV không chỉ là nguồn cung cấp hàng hóa và gia công mà còn tạo việc làm cho trên một triệu lao động mới Tuy nhiên, tại Bình Dương, DNNVV gặp nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là vấn đề thiếu vốn và khả năng huy động vốn Nguồn vốn chủ yếu đến từ các kênh không chính quy, như người quen và tín dụng đen, gây cản trở cho sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp này.
Bình Dương đã triển khai gói ưu đãi hỗ trợ nhân lực và công nghệ, cùng với nhiều chương trình hỗ trợ quỹ tín dụng Mặc dù kết quả ban đầu rất tích cực, nhưng sau một thời gian, hiệu quả đã không đạt được như mong đợi.
Quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu yêu cầu các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) nhanh chóng thích nghi và cải thiện phương thức quản lý để hoạt động hiệu quả Để đạt được điều này, DNNVV cần phát triển mối quan hệ với các chuyên gia và tư vấn kinh tế, đồng thời thay đổi cách quản lý và lập kế hoạch kinh doanh với các phương án khả thi Việc cải tiến hệ thống theo dõi sổ sách kế toán và xây dựng một môi trường làm việc chuyên nghiệp sẽ giúp DNNVV thích ứng tốt hơn với môi trường kinh doanh năng động và hội nhập hiện nay.
Nhà nước và chính phủ đã triển khai nhiều giải pháp nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong việc tiếp cận vốn vay Mặc dù có sự hỗ trợ, nhưng số lượng doanh nghiệp thực sự nắm bắt được cơ hội này vẫn còn hạn chế Hơn nữa, tổng vốn vay có sẵn thường thấp hơn so với nhu cầu thực tế của các doanh nghiệp, gây khó khăn trong việc phát triển.
Bài viết này sẽ phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn vay của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại tỉnh Bình Dương và trên toàn quốc Qua việc tìm hiểu chi tiết, chúng ta sẽ nhận diện những khó khăn và rào cản trong việc tiếp cận nguồn vốn, cũng như ảnh hưởng của chúng đối với hoạt động của doanh nghiệp Từ đó, chúng tôi sẽ đề xuất các giải pháp tối ưu nhằm giúp DNNVV có thể tiếp cận nguồn vốn vay hợp lệ và đủ để phục vụ cho sự phát triển bền vững.
Tổng quan các công trình nghiên cứu đã thực hiện
Tại Việt Nam và trên toàn cầu, có nhiều nghiên cứu đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Những nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về các rào cản và cơ hội mà DNNVV phải đối mặt trong việc huy động vốn.
Công trình nghiên cứu của các nước trên thế giới
Tác giả Wagema G Mukiri (2011) có bài nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của DNNVV
Công trình nghiên cứu của các tác giả tại Việt Nam
Bài báo "Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Trà Vinh" nghiên cứu những yếu tố quyết định khả năng vay vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Trà Vinh Nghiên cứu chỉ ra rằng, các yếu tố như uy tín doanh nghiệp, tình hình tài chính, và chính sách tín dụng của ngân hàng có tác động lớn đến khả năng tiếp cận vốn Bài viết cũng đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tiếp cận vốn cho các doanh nghiệp này, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế địa phương.
Nguyễn Hồng Hà, Đỗ Công Bình, Huỳnh Thị Ngọc Tuyền được xuất bản vào T6/2013 tại tạp chí KHXH&NV số 9
Bài viết trên tạp chí Khoa Học và Phát Triển mang tên “Đánh giá khả năng tiếp cận vốn của các DNNVV tại Nghệ An” do tác giả Nguyễn Thị Minh thực hiện, phân tích những khó khăn mà các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Nghệ An gặp phải trong việc tiếp cận nguồn vốn Nghiên cứu nêu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng vay vốn của DNNVV, đồng thời đề xuất giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính cho các doanh nghiệp này.
Phượng và Nguyễn Thị Minh Hiền
Bài viết của Trần Thị Hải, mang tiêu đề “Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa: Cần thêm những giải pháp mang tính khả thi cao”, được công bố trên tạp chí Thị trường Tài chính vào tháng 5 năm 2012, nhấn mạnh sự cần thiết của các giải pháp khả thi để thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Nghiên cứu của các tác giả Trần Thị Thanh Tú, Đinh Thị Thanh Vân (2015),
“Phát triển nguồn tài chính cho DNNVV tại Hà Nội”, được đăng tải trên tờ Khoa
Học, Đại học Quốc Gia Hà Nội
Nhiều nghiên cứu trước đây đã đề cập đến cách tiếp cận vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), nhưng các nghiên cứu này đã được thực hiện từ lâu, và hiện tại có nhiều khác biệt so với thời điểm khảo sát trước Đặc biệt, chưa có nghiên cứu nào tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng tại tỉnh Bình Dương Với đặc điểm là vùng đất màu mỡ cho sự phát triển của DNNVV, nghiên cứu này sẽ mang lại nhiều ý nghĩa thực tiễn Vì vậy, tác giả quyết định thực hiện nghiên cứu này để làm cơ sở cho buổi thuyết trình hôm nay.
Mục đích nghiên cứu của đề tài
Luận văn này phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn vay của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Nghiên cứu sẽ xác định những nhân tố chính và đánh giá tầm quan trọng của chúng, từ đó đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm cải thiện khả năng tiếp cận vốn cho DNNVV.
Tác giả nghiên cứu sâu về các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại tỉnh Bình Dương, nhằm phân tích và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn của các doanh nghiệp này.
Khảo sát thực tế cho thấy các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại tỉnh Bình Dương đang vay vốn từ các tổ chức tín dụng Nghiên cứu sẽ tập trung vào hai đối tượng chính trong việc tiếp cận vốn: DNNVV và ngân hàng.
Đề xuất giải pháp nhằm giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tiếp cận vốn vay ngân hàng một cách hiệu quả, từ đó thúc đẩy sự phát triển sản xuất kinh doanh và góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế Nghiên cứu cụ thể của đề tài sẽ được trình bày chi tiết.
- Hệ thống cơ sở lý luận về DNNVV, tiêu chuẩn phân loại DNNVV tại Việt Nam và thế giới
- Tiềm lực phát triển và vai trò quan trọng của các DNNVV tại Bình Dương
- Phân tích các điểm chưa đạt về việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng của các DNNVV Bình Dương
Khi làm hồ sơ vay vốn, người vay thường gặp phải nhiều khó khăn như thiếu thông tin, thủ tục phức tạp và yêu cầu chứng minh tài chính nghiêm ngặt Bài viết này sẽ phân tích chi tiết những trở ngại này và đồng thời làm rõ quy trình vay vốn của các công ty tại tỉnh Bình Dương, giúp người vay có cái nhìn tổng quát và dễ dàng hơn trong việc tiếp cận nguồn tài chính.
- Đưa ra các phương án tối ưu để xử lý tốt vấn đề luận văn đã đặt ra.
Phương pháp nghiên cứu
Tác giả áp dụng các phương pháp thống kê và mô hình nghiên cứu để kiểm định và phân tích dữ liệu, bao gồm phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA Nghiên cứu tập trung vào việc xác định sự tương quan giữa các nhân tố, loại bỏ những yếu tố không ảnh hưởng đến mô hình, và xác định các nhân tố chính có tác động đến khả năng tiếp cận vốn vay của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Mục tiêu là tìm ra nguyên nhân và đề xuất giải pháp khắc phục những hạn chế mà DNNVV gặp phải khi tiếp cận vốn vay từ các tổ chức tín dụng.
Tác giả đã khảo sát 150 cán bộ tín dụng và 192 DNNVV có quan hệ tín dụng tại các tổ chức tín dụng, nhưng chỉ có 137 phiếu hợp lệ cho phân tích do một số phiếu không đầy đủ hoặc không đúng loại hình DN Sau khi tổng hợp số liệu, tác giả đã đề xuất mô hình nghiên cứu và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn vay Kết quả cho thấy những nhân tố nào có ảnh hưởng mạnh nhất đến khả năng tiếp cận vốn, từ đó đưa ra các giải pháp cải thiện cho những nhân tố này.
Về số liệu, hiện tại được lấy từ hai nguồn dữ liệu :
Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp với lãnh đạo doanh nghiệp và gửi bảng khảo sát qua Email, bản cứng hoặc Fax Ngoài ra, cán bộ tín dụng quản lý công ty cũng đã hỗ trợ trong việc gửi phiếu khảo sát Tổng cộng, có 192 doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đã tham gia khảo sát.
Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn uy tín trong và ngoài nước như NHNN Bình Dương, Tổng cục Thống kê Việt Nam và Ngân hàng Thế giới, thông qua các kênh thông tin truyền thông.
Ngoài tác giả cũng sử dụng các thông tin tham khảo trong các bài phân tích nghiên cứu chuyên môn về các vấn đề liên quan tới DNNVV
Mô hình nghiên cứu sử dụng hồi quy tuyến tính đa biến, một công cụ phổ biến để phân tích các tác nhân ảnh hưởng đến một vấn đề cụ thể Qua đó, mô hình giúp xác định mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố trong hệ thống nghiên cứu.
Dựa vào phương trình hồi quy tuyến tính như bên dưới,ta sử dụng mô hình như sau: Y = Bo + B1*TS + B2*TN + B3*QL + B4*SD + B5*NGA + B6*HD +
Y là biến phụ thuộc nêu lên khả năng tiếp cận vốn
Bo: Hệ số tự do B1, B2… B7: Các hệ số hồi quy tương ứng
Các biến quan sát độc lập như TS, TN, QL, SD, NGA, HD, NH liên quan đến Tài Sản, Khả Năng Trả Nợ, Trình độ Quản Lý, Mức độ Sử dụng tài chính, Ngành nghề, và Quá trình Hoạt Động của Doanh Nghiệp, cùng với các yếu tố từ phía Ngân Hàng, sẽ được nghiên cứu chi tiết trong luận văn Mục tiêu là làm rõ mức độ ảnh hưởng của những nhân tố này đến vấn đề nghiên cứu Để thuận tiện cho việc điều tra, tác giả sẽ chia đối tượng nghiên cứu thành hai nhóm.
Nhóm đầu tiên gồm các yếu tố từ phía doanh nghiệp, được phân tích qua sáu nhân tố chính: khả năng xử lý hạn mức nợ, ngành nghề hiện tại, mức độ sử dụng các dịch vụ tài chính doanh nghiệp, trình độ và khả năng quản lý của doanh nghiệp, hoạt động của doanh nghiệp, cùng với tài sản đảm bảo cho việc vay vốn.
Nhóm thứ hai tập trung vào các yếu tố từ phía Ngân hàng, bao gồm bảy tác nhân chính Những yếu tố này bao gồm lãi suất, quy trình và thủ tục cho vay, hạn mức thời gian cho khoản vay, thời gian phê duyệt khoản vay, các chi phí phát sinh ngoài dự kiến, cán bộ phụ trách hồ sơ vay, và thủ tục vay vốn tại ngân hàng.
Các bước xử lý mẫu:
- Sau khi hoàn thành khảo sát, tác giả tiến hành nhập dữ liệu vào phần mềm SPSS 20, tiến hành mã hóa các kết quả khảo sát
Chạy Cronbach’s alpha giúp loại bỏ các biến quan sát không quan trọng trong mô hình nghiên cứu Kết quả sẽ cung cấp hệ số CA (Cronbach’s alpha), được sử dụng để xác định các biến không cần thiết, cụ thể là những biến có giá trị tương quan biến-tổng dưới 0.4 Để đảm bảo độ tin cậy, hệ số alpha tối thiểu cần đạt từ 0.6 trở lên.
Phân tích nhân tố khám phá (EFA) giúp rút gọn tập hợp các biến quan sát và giữ lại những biến quan trọng, đồng thời đánh giá hai giá trị cốt lõi của thang đo là giá trị hội tụ và giá trị phân biệt.
- Tạo biến đại diện để phân tích hồi quy, dựa vào ma trận xoay, tạo biến đại diện cho các nhân tố hội tụ và phân biệt.
Kết cấu nội dung nghiên cứu
Luận văn được thể hiện trong 4 chương:
Bài viết này sẽ giới thiệu những nội dung cốt lõi liên quan đến nghiên cứu, bao gồm sự cần thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu Ngoài ra, chúng tôi cũng sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu, cách thu thập số liệu, cũng như các phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu.
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1 Phân loại DNNVV của các nước trên thế giới
Theo tiêu chuẩn của Liên minh Châu Âu, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) được phân loại dựa trên hai tiêu chí chính: số lượng lao động và doanh thu hàng năm hoặc doanh thu ghi nhận trên bảng cân đối kế toán.
Bảng 1.1: Phân loại DNNVV theo Liên minh Châu Âu
Số lao động Doanh thu hàng năm
Doanh thu trên bảng cân đối
Theo Ngân hàng thế giới, doanh nghiệp nhỏ và vừa được phân loại theo số lao động và tổng tài sản hoặc doanh thu bán hàng
Bảng 1.2: Phân loại DNNVV theo Ngân hàng thế giới
Số lao động Tổng tài sản Doanh thu bán hàng
1.1.2 Phân loại DNNVV tại Việt Nam
Các doanh nghiệp trong mỗi quốc gia được phân loại thành các nhóm dựa trên nhiều tiêu chí như vốn đầu tư, doanh thu, lợi nhuận, số lao động và thời gian hoạt động trong ngành Những tiêu chí này có thể khác nhau tùy thuộc vào lĩnh vực kinh doanh, giai đoạn kinh tế và trình độ phát triển của quốc gia Tuy nhiên, tiêu chí phổ biến nhất để phân loại là số vốn đầu tư và số lao động, từ đó xác định nhóm doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV).
Theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của Chính phủ Việt Nam, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) được định nghĩa là các cơ sở kinh doanh đã đăng ký theo quy định pháp luật, được phân loại thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ và vừa, dựa trên quy mô tổng nguồn vốn hoặc số lao động bình quân năm, trong đó tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên.
Bảng 1.3: Tiêu chí phân loại quy mô DNNVV Quy mô
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
I Nông, lâm nghiệp và thủy sản
20 tỷ đồng trở xuống từ trên 10 người đến
200 người từ trên 20 tỷ đồng đến
100 tỷ đồng từ trên 200 người đến
II Công nghiệp và xây dựng
20 tỷ đồng trở xuống từ trên 10 người đến
200 người từ trên 20 tỷ đồng đến
100 tỷ đồng từ trên 200 người đến
300 người III Thương mại và dịch vụ
10 tỷ đồng trở xuống từ trên 10 người đến
50 người từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng từ trên 50 người đến
Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009
Các ngân hàng thương mại thường phân loại doanh nghiệp dựa trên doanh thu và vốn chủ sở hữu để giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh Theo quy định, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) được xác định là những doanh nghiệp có doanh thu hàng năm dưới 100 tỷ đồng hoặc vốn chủ sở hữu dưới 30 tỷ đồng.
- Doanh nghiệp siêu nhỏ: doanh thu dưới 10 tỷ đồng hoặc VCSH dưới 5 tỷ đồng
- Doanh nghiệp nhỏ: doanh thu trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng hoặc VCSH trên 5 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng
- Doanh nghiệp vừa: doanh thu trên 50 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng hoặc VCSH trên 10 tỷ đồng đến 30 tỷ đồng
Năm 2017, Quốc hội ban hành Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đã phân định lại DNNVV tại Điều 4 như sau:
DNNVV bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa, với số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân không quá 200 người trong năm trước Để được công nhận, doanh nghiệp phải đáp ứng một trong hai tiêu chí: tổng nguồn vốn không vượt quá 100 tỷ đồng hoặc tổng doanh thu không quá 300 tỷ đồng trong năm trước.
2 Doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa được xác định trong từng lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản; công nghiệp và xây dựng; thương mại và dịch vụ.”
Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 đã thay thế định nghĩa trước đây theo Nghị định số 56, dẫn đến việc nhiều doanh nghiệp tại Việt Nam chỉ đáp ứng một trong hai tiêu chí về tổng nguồn vốn hoặc số lượng lao động Điều này khiến tỷ trọng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chiếm ưu thế trong cơ cấu doanh nghiệp Theo Tổng cục Thống kê, tính đến cuối năm 2017, cả nước có hơn 450.000 doanh nghiệp, trong đó có hơn 110.000 doanh nghiệp mới thành lập, và DNNVV chiếm hơn 97%, đóng góp hơn 60% vào GDP quốc gia.
Với những đặc điểm về tài sản, nguồn vốn, lao động,… DNNVV có những ưu và nhược điểm riêng so với doanh nghiệp có quy mô lớn
DNNVV có quy mô nhỏ về tài sản, vốn và lao động, do đó có những ưu điểm sau:
Việc thành lập doanh nghiệp trở nên dễ dàng nhờ vào yêu cầu vốn thấp, tùy thuộc vào loại hình kinh doanh thông thường hoặc ngành nghề cần vốn pháp định Thủ tục thành lập đơn giản, không đòi hỏi nhiều nhân sự và diện tích mặt bằng nhỏ, cùng với cơ cấu tổ chức đơn giản giúp doanh nghiệp dễ dàng vận hành và linh hoạt hơn.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có khả năng nhạy bén và dễ thích ứng với sự thay đổi của thị trường nhờ vào quy mô hoạt động nhỏ gọn và tổ chức linh hoạt Với bộ máy nhân sự quản lý tinh gọn, DNNVV có thể nhanh chóng điều chỉnh hướng kinh doanh hoặc rút lui khỏi ngành khi cần thiết.
- DNNVV đi đầu trong công cuộc phát triển các lĩnh vực mới, có mức độ rủi ro cao nhằm gia tăng lợi nhuận
DNNVV nhanh chóng thích ứng với việc thay thế và đổi mới công nghệ ứng dụng cùng trang thiết bị trong sản xuất kinh doanh nhờ quy mô nhỏ và mức đầu tư hợp lý.
Một số nhược điểm của DNNVV như sau:
Do quy mô nhỏ, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thường gặp khó khăn trong việc vay vốn do thiếu hụt tài chính Ngân hàng thương mại thường không mặn mà trong việc thẩm định hồ sơ vay của DNNVV vì dư nợ thấp và hồ sơ không đầy đủ Hệ quả là, chỉ tiêu tín dụng dành cho DNNVV bị hạn chế, ảnh hưởng đến khả năng phát triển của doanh nghiệp.
Ngành này có mức độ cạnh tranh cao do dễ dàng gia nhập, đặc biệt giữa các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong giai đoạn tìm kiếm vị trí trên thị trường Tuy nhiên, DNNVV gặp khó khăn khi cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn, vốn có thâm niên và kinh nghiệm trong ngành.
DNNVV hiện nay đang gặp khó khăn về uy tín và vị thế trên thị trường, dẫn đến sự phụ thuộc lớn vào các doanh nghiệp mua hàng và nhà cung cấp sản phẩm Nếu khách hàng quyết định thay đổi nhà cung cấp, doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với thách thức trong việc tìm kiếm đối tác mới và duy trì sự ổn định trong sản xuất.
Khó khăn trong việc cung cấp trang thiết bị và đầu tư vào công nghệ mới gây ra năng suất lao động thấp, ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và khả năng lao động.
- Hạn chế trong việc đào tạo giữa chủ doanh nghiệp và người lao động do lao động thường xuyên biến động lớn
Quản lý doanh nghiệp thường gặp khó khăn do sự phụ thuộc vào kinh nghiệm của chủ doanh nghiệp, đặc biệt trong các lĩnh vực quản trị tài chính và quản trị nhân lực.
- Do quy mô nhỏ nên DNNVV khó khăn tiếp cận và mở rộng thị trường mới và thiết lập quan hệ với các đối tác chiến lược lâu dài
Quan điểm phát triển của DNNVV của Nhà nước
DNNVV đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển nền kinh tế quốc dân Chính phủ đã thể hiện quan điểm về phát triển loại hình doanh nghiệp này thông qua Quyết định số 1231/QĐ-TTg ngày 07/09/2012, phê duyệt Kế hoạch phát triển DNNVV với các nội dung chủ yếu nhằm thúc đẩy sự tăng trưởng và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là một mục tiêu chiến lược quan trọng, xuyên suốt và nhất quán trong chính sách phát triển kinh tế quốc gia Đây là nhiệm vụ trọng tâm nhằm thúc đẩy sự tăng trưởng bền vững và nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
- Nhà nước tạo điều kiện,môi trường và cơ chế chính sách thuận lợi cho DNNVV cạnh tranh lành mạnh nhằm huy động mọi nguồn lực cho phát triển
Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) cần tuân theo phương châm tích cực, vững chắc, nhằm nâng cao chất lượng và số lượng, đồng thời đạt hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường Điều này không chỉ góp phần tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo mà còn đảm bảo trật tự và an toàn xã hội Cần phát triển DNNVV phù hợp với điều kiện từng vùng, khuyến khích phát triển nông thôn và làng nghề truyền thống, đặc biệt chú trọng vào các vùng sâu, vùng xa và những khu vực có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn Hỗ trợ phát triển DNNVV do đồng bào dân tộc, phụ nữ và người khuyết tật làm chủ cũng là ưu tiên quan trọng, cùng với việc đầu tư vào các lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ có khả năng cạnh tranh cao.
- Hỗ trợ DNNVV nhằm thực hiện các mục tiêu quốc gia, mục tiêu kinh tế - xã hội”.
Vấn đề nguồn vốn của các DNNVV và các nguồn tài trợ cho DNNVV
Hiện nay, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, chiếm 98% tổng số doanh nghiệp và đóng góp hơn 45% GDP DNNVV tạo ra hơn 50% việc làm cho lao động cả nước và hàng năm đóng góp trên 18% vào ngân sách nhà nước Trong 10 năm qua, số thuế và phí mà các DNNVV tư nhân nộp đã tăng 18,4 lần, góp phần quan trọng vào các công tác xã hội và các chương trình phát triển khác.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại khu vực Đông Nam Bộ và tỉnh có mức phát triển kinh tế cao hơn so với cả nước, đặc biệt trong các lĩnh vực như công nghệ cao, sản xuất công nghiệp, viễn thông, tài chính và ngân hàng Để tiếp cận các tiến bộ khoa học – kỹ thuật, DNNVV cần có khả năng tài chính vững mạnh và sự hỗ trợ tốt, giúp họ tận dụng lợi thế tài chính trong phát triển sản phẩm và đầu tư vào hệ thống nghiên cứu, máy móc, thiết bị và cơ sở vật chất Ngoài ra, việc tìm kiếm cơ hội kinh doanh, tiếp cận đối tác và tham gia hội chợ thương mại để quảng bá sản phẩm cũng đòi hỏi nguồn kinh phí đáng kể.
Mặc dù sở hữu nhiều nguồn sáng tạo và đổi mới, sự phát triển của doanh nghiệp vẫn bị hạn chế bởi nhiều rào cản, trong đó có khó khăn về nguồn tài chính Doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc vay vốn từ tổ chức tín dụng, hạn chế trong việc vay từ người thân và bạn bè, cùng với tỷ lệ lợi nhuận giữ lại thấp Mặc dù số lượng doanh nghiệp mới thành lập tăng đáng kể hàng năm, nhưng nhiều doanh nghiệp cũng phải giải thể Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, trong 6 tháng đầu năm 2017, đã có 37.907 doanh nghiệp ngừng hoạt động, tăng 21,8% so với cùng kỳ năm 2016 Hiện tượng này còn do nhiều yếu tố khác như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và sự hỗ trợ từ khu vực FDI.
Khả năng tiếp cận vốn là yếu tố quan trọng giúp các doanh nghiệp nhận biết và khai thác các nguồn thông tin về vốn, đồng thời đáp ứng các điều kiện từ nhà cung cấp để có được nguồn vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh với chi phí hợp lý nhất Doanh nghiệp nhỏ và vừa thường có nguồn vốn từ bên ngoài như ngân hàng thương mại, quỹ tín dụng và quỹ hỗ trợ của chính phủ, nhưng phần lớn, khoảng 75-90%, là vốn từ bên trong, bao gồm vay mượn từ người thân, bạn bè, vốn góp và tiền tiết kiệm của chủ doanh nghiệp Bên cạnh đó, còn có nguồn vốn phi chính thống như vay mượn từ chợ đen hoặc hụi.
Mặc dù là nguồn cung cấp việc làm quan trọng và đóng góp cho tăng trưởng kinh tế, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn bên ngoài do chi phí giao dịch và lãi suất cao hơn so với doanh nghiệp lớn Chỉ một phần ba DNNVV có khả năng tiếp cận vốn ngân hàng, trong khi tỷ lệ này ở các quốc gia phát triển là 50% Các tổ chức tín dụng thường yêu cầu giám sát hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và đảm bảo tuân thủ các điều khoản vay vốn, nhưng DNNVV thường thiếu minh bạch trong báo cáo tài chính Nhiều DNNVV không có nhân viên kế toán chuyên nghiệp, dẫn đến việc báo cáo không chính xác và thiếu tin cậy Hơn nữa, không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ tài sản để thế chấp 100% cho khoản vay, khiến cho khả năng sinh lời và tăng trưởng của họ biến động Điều này tạo ra rào cản cho các tổ chức tín dụng trong việc cho DNNVV vay vốn, do giá trị khoản vay nhỏ và rủi ro cao.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn tài trợ do nhiều yếu tố như chính sách vĩ mô, tổ chức trung gian tài chính và môi trường pháp luật Tình trạng thâm hụt ngân sách ở các nước đang phát triển buộc chính phủ phải vay nhiều hơn, tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt về nguồn vốn hỗ trợ cho DNNVV Chính sách phát triển kinh tế thường ưu ái các doanh nghiệp lớn, trong khi các ưu đãi thuế cho doanh nghiệp FDI và tập đoàn đa quốc gia gây áp lực lên doanh nghiệp nội địa Sau khi gia nhập WTO, nhiều mặt hàng có thuế nhập khẩu 0% đã tạo điều kiện cho hàng ngoại chiếm lĩnh thị trường Hơn nữa, môi trường pháp luật chưa hoàn chỉnh không bảo vệ được các tổ chức tín dụng khỏi nợ xấu và phá sản, cùng với việc thiếu văn bản pháp luật và thực thi quyền bảo hộ trí tuệ, làm gia tăng rủi ro trong cho vay DNNVV và hạn chế khả năng cung cấp sản phẩm và dịch vụ tín dụng phù hợp.
Đặc thù của các ngân hàng tại các nền kinh tế mới nổi đã tạo ra nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong việc tiếp cận vốn ngân hàng Hầu hết các ngân hàng lớn, chủ yếu là ngân hàng nhà nước hoặc được nhà nước cấp vốn, thường tập trung vào các lĩnh vực cho vay ưu đãi và có lợi nhuận cao Tuy nhiên, những ngân hàng này lại phải thực thi các chính sách về trần lãi suất, dẫn đến doanh thu cho vay không đủ bù đắp chi phí cho vay DNNVV Do đó, nguồn vốn từ ngân hàng không dễ dàng tiếp cận đối với các DNNVV.
Các nhân tố tác động đến khả năng tiếp cận vốn của DNNVV
1.4.2 Các nhân tố nội tại của DNNVV
Hình thức pháp lý của doanh nghiệp (DN) ảnh hưởng đáng kể đến khả năng tiếp cận vốn, vì mỗi loại hình DN có phương thức hình thành vốn chủ sở hữu và huy động vốn khác nhau, cùng với trách nhiệm tài chính của chủ sở hữu Theo Luật DN 2014, các loại hình DN chủ yếu bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân Mỗi loại hình này có quy mô kinh doanh, trình độ quản lý và đặc điểm ngành nghề riêng, dẫn đến sự khác biệt trong khả năng tiếp cận vốn.
Công ty trách nhiệm hữu hạn:
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là loại hình doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ sở hữu, người này chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản trong phạm vi vốn điều lệ của công ty Tài sản của công ty được tách biệt với tài sản cá nhân của chủ sở hữu Doanh nghiệp không có quyền phát hành cổ phiếu, vì vậy việc huy động vốn chỉ có thể thực hiện thông qua vay ngân hàng hoặc tăng vốn điều lệ.
Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai đến năm mươi thành viên, bao gồm cá nhân và tổ chức góp vốn, và các thành viên chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn góp của mình Trong quá trình hoạt động, công ty có khả năng điều chỉnh vốn điều lệ theo quy định pháp luật Lợi nhuận sau thuế sẽ được các thành viên quyết định phân phối hoặc giữ lại.
Doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ, chịu trách nhiệm toàn bộ bằng tài sản cá nhân cho mọi hoạt động kinh doanh và có quyền quyết định về lợi nhuận sau thuế Với quy mô kinh doanh nhỏ, nguồn vốn chủ yếu được huy động từ cá nhân, vay ngân hàng hoặc từ người thân, và không có khả năng phát hành chứng khoán Chủ doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm hoàn toàn bằng tài sản của mình đối với các khoản nợ phát sinh từ hoạt động của doanh nghiệp.
Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp mà vốn điều lệ được chia thành nhiều cổ phần bằng nhau Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài sản trong giới hạn số vốn đã góp Ngoài các hình thức huy động vốn thông thường như phân phối lợi nhuận sau thuế và vay ngân hàng, công ty còn có thể phát hành chứng khoán như cổ phiếu và trái phiếu để thu hút vốn từ công chúng theo quy định.
Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của mỗi ngành nghề kinh doanh ảnh hưởng đáng kể đến khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Các doanh nghiệp sản xuất với chu kỳ sản xuất ngắn thường có nhu cầu vốn lưu động ổn định và khoản phải thu không thay đổi nhiều, giúp họ dễ dàng cân đối nguồn tiền mặt cho hoạt động sản xuất Ngược lại, các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thời vụ phải đối mặt với biến động lớn về vốn lưu động trong suốt năm Trong khi đó, doanh nghiệp sản xuất với chu kỳ sản xuất dài cần ứng ra nhiều vốn lưu động hơn Do đó, các doanh nghiệp cần xây dựng phương án sử dụng vốn phù hợp với đặc thù của mình để đảm bảo hoạt động sản xuất hiệu quả Đối với các doanh nghiệp thương mại – dịch vụ, vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn và có tốc độ luân chuyển nhanh hơn so với doanh nghiệp sản xuất.
1.4.2 Các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định cho vay của các
Quy mô doanh nghiệp được phân loại thành nhỏ, trung bình và lớn dựa trên các chỉ tiêu như giá trị tài sản cố định, số lượng lao động và số thuế phải nộp hàng năm Trong quá trình thẩm định cho vay, các tổ chức tín dụng đặc biệt chú trọng đến quy mô doanh nghiệp, đặc biệt là tổng giá trị tài sản, vì điều này giúp giảm thiểu rủi ro và đảm bảo khả năng thu hồi khoản vay khi doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc trả nợ.
Thời gian hoạt động của doanh nghiệp trong lĩnh vực cụ thể là yếu tố quan trọng trong việc xếp hạng tín dụng Các tổ chức tín dụng sẽ xem xét thời gian tham gia của doanh nghiệp trong ngành, cũng như thương hiệu nếu có, để phân loại và thẩm định doanh nghiệp một cách phù hợp Thông thường, những doanh nghiệp có thời gian hoạt động lâu dài thường có thị trường ổn định và mạng lưới khách hàng vững chắc.
Trình độ học vấn và kinh nghiệm chuyên môn của cấp quản lý có tác động lớn đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp Dù doanh nghiệp có nguồn vốn dồi dào và khách hàng ổn định, nhưng nếu không được điều hành bởi những người có trình độ chuyên môn thì rất dễ gặp rủi ro trong quản lý hoạt động Điều này cũng ảnh hưởng đến quyết định cho vay của các tổ chức tín dụng, dẫn đến hạn mức vay thấp nếu được cấp.
Ngành nghề kinh doanh có ảnh hưởng lớn đến khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp, với từng ngành có thời hạn và hình thức vay vốn riêng Tiêu chí ngành nghề không chỉ tác động đến nguồn luân chuyển tiền tệ mà còn ảnh hưởng đến giá trị tài sản Trong thời kỳ kinh tế suy thoái, doanh nghiệp thường gặp khó khăn như khoản phải thu chậm, hàng tồn kho tăng và giá trị giảm, dẫn đến việc chậm thanh toán nợ vay ngân hàng, làm giảm giá trị tài sản đảm bảo.
Lịch sử trả nợ là công cụ quan trọng để đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp, với các tổ chức tín dụng sử dụng hệ thống Credit Information Center (CIC) thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để tra cứu thông tin Hệ thống này thu thập và phân tích dữ liệu tài chính tín dụng của doanh nghiệp, giúp dự báo tình hình tài chính Khả năng trả nợ của khách hàng phụ thuộc vào việc sử dụng khoản vay đúng mục đích, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Doanh nghiệp có lịch sử trả nợ tốt sẽ tăng cường uy tín và khả năng vay vốn ngân hàng Ngược lại, lịch sử trả nợ kém có thể gây khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn, mặc dù các điều kiện khác có thể đảm bảo.
Khả năng trả nợ vay là yếu tố then chốt để tiếp cận vốn từ các tổ chức tín dụng Trong quá trình hoạt động, việc phân bổ chi phí sản xuất kinh doanh và lãi vay một cách hiệu quả, đồng thời duy trì lợi nhuận, chính là cốt lõi của hoạt động kinh doanh.
Doanh nghiệp (DN) có thể tận dụng hiệu quả và thuận lợi từ việc quay vòng vốn Tuy nhiên, những DN mới thành lập trong thời gian ngắn và chưa có lợi nhuận thường gặp khó khăn trong quá trình thẩm định cấp vốn Ngân hàng sẽ xem xét nhiều yếu tố trước khi quyết định cho vay hay từ chối, đặc biệt là tính khả thi của phương án vay vốn và khả năng tạo ra lợi nhuận để trả nợ Do đó, phương án kinh doanh càng khả thi thì DN càng dễ dàng tiếp cận nguồn vốn.
Mức độ sử dụng sản phẩm dịch vụ tài chính ảnh hưởng lớn đến khả năng tiếp cận vốn vay của doanh nghiệp Ngân hàng thường ưu tiên khách hàng có lịch sử sử dụng dịch vụ tài chính tốt, trả nợ đúng hạn và có uy tín Do đó, doanh nghiệp càng sử dụng nhiều dịch vụ tài chính thì khả năng tiếp cận nguồn vốn vay càng cao.
Mối quan hệ của doanh nghiệp với các Hiệp hội trong ngành, của chủ
Trong quá trình hội nhập, vai trò của các Hiệp hội ngành là rất quan trọng, giúp kết nối các mạng lưới kinh doanh và thúc đẩy sự phát triển hợp tác Các doanh nghiệp (DN) tham gia Hiệp hội sẽ dễ dàng tiếp cận thông tin về khoa học kỹ thuật và xu hướng thị trường Hơn nữa, mối quan hệ của chủ doanh nghiệp với các đối tác trước đó sẽ tạo cơ hội tìm kiếm đơn hàng, đảm bảo hoạt động ổn định cho DN, ngay cả khi mới thành lập Ngân hàng cũng sẽ dựa vào uy tín của DN từ Hiệp hội và mối quan hệ của chủ doanh nghiệp để đánh giá khả năng cấp vốn vay.
Các nghiên cứu trước
Khả năng tiếp cận vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Việt Nam và nhiều quốc gia khác đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều tác giả Họ đã phát triển các mô hình khác nhau nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn của các DNNVV, sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu đa dạng để làm rõ vấn đề này.
Nghiên cứu của Wagema G Mukiri (2011) về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của DNNVV cho thấy rằng tuổi tác, trình độ và kinh nghiệm kinh doanh của chủ doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc định hình chiến lược vay vốn Tuy nhiên, phương pháp phân tích cluster chưa xác định được mức độ ảnh hưởng cụ thể của từng yếu tố và chỉ tập trung vào các nhân tố từ phía doanh nghiệp, trong khi yếu tố từ phía ngân hàng cũng có tác động đáng kể đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của DNNVV.
Nghiên cứu của Wagema (2011) và Nguyễn Văn Lê (2014) đã áp dụng phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất (OLS) để đánh giá khả năng tăng trưởng tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Việt Nam trong bối cảnh kinh tế mất ổn định Kết quả cho thấy quy mô doanh nghiệp và mức độ thanh khoản là hai yếu tố chính ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng ngân hàng Tuy nhiên, quá trình thực hiện phương pháp OLS vẫn gặp phải một số hạn chế liên quan đến biến phụ thuộc trong mô hình.
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng thường sử dụng phương pháp phân tích hồi quy Binary logistic Nhiều nhà khoa học như Ricardo (2004), Võ Trí Thành (2011), Ajagbe (2012), Khalid (2014), và Hạ Thị Thiều Dao (2014) đã áp dụng phương pháp này để phân tích các nhân tố tác động đến khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp.
Công trình nghiên cứu của Nguyễn Hồng Hà (2013)
Nghiên cứu của Nguyễn Hồng Hà (2013) đã áp dụng linh hoạt phương pháp phân tích hồi quy Binary logistic và phân tích nhân tố khám phá (EFA) để khảo sát tác động của các yếu tố từ doanh nghiệp và ngân hàng Phương pháp EFA được sử dụng để rút gọn nhiều biến quan sát thành một tập biến ít hơn, giúp giữ lại hầu hết thông tin quan trọng Kết quả từ phân tích hồi quy Binary logistic cho thấy các yếu tố như quy mô doanh nghiệp, doanh thu, năng lực, khả năng quay vòng vốn, mối quan hệ với ngân hàng, sử dụng tín dụng thấu chi, mức độ thanh khoản và tài sản đảm bảo có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV).
Nghiên cứu về mối quan hệ giữa doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) và ngân hàng trong khả năng tiếp cận vốn tín dụng tại tỉnh Trà Vinh đã được thực hiện thông qua khảo sát 120 DNNVV và 10 ngân hàng tại 6 huyện và 1 thành phố Kết quả cho thấy, có 4 yếu tố từ phía DNNVV ảnh hưởng tích cực đến khả năng vay vốn, bao gồm uy tín của doanh nghiệp, phương án sản xuất kinh doanh, lập báo cáo tài chính và tài sản đảm bảo Trong đó, uy tín của doanh nghiệp là yếu tố có tác động mạnh nhất, thể hiện qua hệ số điểm nhân tố cao nhất.
Ngân hàng có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc vay vốn của DNNVV tại tỉnh Trà Vinh, bao gồm lãi suất, thủ tục, thời hạn và thời gian xem xét cho vay Theo Nguyễn Hồng Hà (2013), nếu thời gian cho vay phù hợp với mục đích vay, quy trình xem xét nhanh chóng và thủ tục rõ ràng, kết hợp với lãi suất giảm, thì khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp sẽ được cải thiện Mặc dù phương pháp nghiên cứu trước đó chỉ đề cập đến một số yếu tố từ ngân hàng và doanh nghiệp, nhưng nghiên cứu hiện tại sẽ xem xét sâu hơn và đầy đủ hơn về các nhân tố tác động đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng.
Trong nghiên cứu về khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa, có ba nhóm yếu tố chính được phân tích: yếu tố từ phía doanh nghiệp, yếu tố từ phía ngân hàng và yếu tố chính sách kinh tế vĩ mô Tùy thuộc vào từng hướng nghiên cứu, các tác giả sẽ tập trung vào các yếu tố đặc thù trong từng nhóm này.
Hình 1.1: Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn DNNVV
Các nghiên cứu toàn cầu đã áp dụng nhiều phương pháp khác nhau, bao gồm cả định tính và định lượng, để xác định các yếu tố chủ chốt ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp.
Việc tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng phụ thuộc vào thông tin và tình hình tài chính của khách hàng Doanh nghiệp càng cung cấp nhiều thông tin cụ thể về năng lực quản trị, tỷ lệ vốn chủ sở hữu, kế hoạch kinh doanh, báo cáo tài chính, dòng tiền, chu kỳ kinh doanh, lĩnh vực hoạt động, tỷ lệ tăng trưởng doanh thu, biên lợi nhuận và tài sản đảm bảo, thì khả năng tiếp cận vốn càng cao Ngân hàng xác định khả năng trả nợ dựa vào hoạt động của doanh nghiệp và khả năng sinh lợi của dự án Thông tin minh bạch và khách quan từ doanh nghiệp sẽ tăng cường khả năng được cấp vốn.
Chương 1 trình bày cách phân loại DNNVV ở Việt Nam và các nước trên thế giới Đồng thời, tác giả nêu các nhân tố tác động đến khả năng tiếp cận vốn DNNVV Tác giả cũng trình bày tổng quan các nghiên cứu trước ở Việt Nam và các nghiên cứu về khả năng tiếp cận vốn của các tác giả trên thế giới
Khả năng tiếp cận vốn DNNVV
THỰC TRẠNG VỀ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VỐN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG CỦA CÁC DNNVV TẠI BÌNH DƯƠNG
Giới thiệu về tỉnh Bình Dương và các DNNVV tại địa bàn
2.1.1 Khái quát về tỉnh Bình Dương
Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Bình Dương
Nguồn: Sở Khoa học và Công nghệ Bình Dương
Bình Dương là một tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ Việt Nam, nằm trong khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam với diện tích 2.694,4 km², xếp thứ 4 trong vùng Tỉnh này giáp với Bình Phước ở phía Bắc, Đồng Nai ở phía Đông và Tây Ninh ở phía Tây Thành phố Thủ Dầu Một là tỉnh lỵ của Bình Dương, cách trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 30 km theo Quốc lộ 13 Với dân số 1.995.817 người, Bình Dương đứng thứ 7 trong 63 tỉnh thành của Việt Nam.
Bình Dương là vùng đất giàu lịch sử với các địa danh nổi tiếng như Phú Lợi, Bàu Bàng, Lai Khê, Bến Súc và chiến khu Đ, trong đó có trung tâm là huyện Tân Uyên và vùng tam giác sắc với ba làng An Ngoài ra, tỉnh còn nổi tiếng với khu du lịch Đại Nam - lớn nhất Đông Nam Á Với hệ thống giao thông đường bộ và đường thủy quan trọng, Bình Dương kết nối liền mạch các vùng trong và ngoài tỉnh, trong đó có Quốc lộ 13 và Quốc lộ 14, cùng với vị trí đặc biệt nằm giữa ba con sông lớn: sông Sài Gòn, sông Đồng Nai và sông Bé.
Tỉnh bao gồm Thành phố Thủ Dầu Một là đô thị loại I, bốn thị xã Thuận
An, Dĩ An, Bến Cát và Tân Uyên đã được định hướng trở thành đô thị loại II trong giai đoạn 2019 - 2020, cùng với bốn huyện Bàu Bàng, Tân Lợi (Bắc Tân Uyên), Dầu Tiếng và Phước Vĩnh (Phú Giáo).
Bình Dương nổi bật với các làng nghề truyền thống như điêu khắc gỗ, gốm sứ và tranh sơn mài Sản phẩm địa phương không chỉ nổi tiếng từ lâu mà còn đã tham gia nhiều hội chợ quốc tế, xuất khẩu thành công sang các thị trường khó tính như Châu Âu.
Tỉnh Bình Dương nổi bật với sự phát triển kinh tế năng động và khả năng thu hút đầu tư nước ngoài Năm 2017, GRDP của tỉnh ước tăng 9,15%, vượt kế hoạch 8,3%, với cơ cấu kinh tế chủ yếu là Công nghiệp và Xây dựng chiếm 63,99%, Dịch vụ 23,68% và Nông lâm nghiệp, Thủy sản 3,74% Nhằm tạo môi trường đầu tư thuận lợi, tỉnh đã thu hút 5.286,7 triệu USD vốn FDI trong năm 2017 với 175 dự án mới, nâng tổng số dự án FDI lên 3.024 và tổng vốn đạt 28.078,8 triệu USD Các nhà đầu tư chủ yếu đến từ Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore và Hong Kong.
Tỉnh hiện có 31 khu công nghiệp và 8 cụm công nghiệp, nhiều khu công nghiệp như Sóng Thần I, Sóng Thần II, Đồng An, Nam Tân Uyên, VISP, và Mỹ Phước đã cho thuê gần hết diện tích Các khu công nghiệp đã thu hút 938 dự án đầu tư, trong đó có 613 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn lên đến 3.483 triệu USD.
Tỉnh Bình Dương hiện có 225 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn lên tới 2.655 tỷ đồng Để thu hút thêm đầu tư, địa phương đang chú trọng hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật và đẩy nhanh tiến độ xây dựng các khu công nghiệp mới, đặc biệt tại các huyện phía bắc Sự phát triển của các doanh nghiệp lớn trong khu công nghiệp không chỉ thúc đẩy mà còn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) phát triển Các DNNVV hoạt động như vệ tinh, cung cấp hàng hóa và đóng vai trò quan trọng trong chuỗi cung ứng cho các doanh nghiệp quy mô lớn.
Bảng 2.1: Danh sách các khu công nghiệp tại Bình Dương
STT KCN ĐỊA CHỈ CHỦ ĐẦU TƯ NĂM
1 Khu công nghiệp An Tây xã An
Tây, thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương
2 Khu công nghiệp Bàu Bàng xã Lai Uyên, thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương
Tổng công ty Đầu tư và Phát triển công nghiệp – TNHH Một thành viên (Becamex IDC)
3 Khu công nghiệp Bình An xã Bình Thắng, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương
Công ty cổ phần Đầu tư phát triển Bình Thắng
4 Khu công phường Tổng Công ty 2010 16,562 tỷ 16,5 nghiệp Bình Đường
An Bình, thị xã Dĩ
Thương mại Xuất nhập khẩu Thanh
Lễ - TNHH Một thành viên đồng
5 Khu công nghiệp Đại Đăng
Lô F1-CN, KCN Đại Đăng, phường Phú Tân, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
Công ty TNHH Xây dựng và Đầu tư Đại Đăng
6 Khu công nghiệp Đất Cuốc xã Đất Cuốc, thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương
Công ty cổ phần Khoáng sản và Xây dựng Bình Dương (BIMICO)
7 Khu công nghiệp Đồng An
Phường Bình Hòa, Xhị xã Thuận An, Tỉnh Bình Dương
Công ty cổ phần Thương mại - Sản xuất - Xây dựng Hưng Thịnh
8 Khu công nghiệp Đồng An
Phường Hòa Phú, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
Công ty cổ phần Thương mại - Sản xuất - Xây dựng Hưng Thịn
9 Khu công nghiệp Kim Huy
Phường Phú Tân, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
Công ty TNHH Phát Triển KCN Kim Huy
10 Khu công nghiệp Mai Trung xã An
Tây, thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương
Doanh nghiệp tư nhân Đầu tư xây dựng và Dịch vụ Mai Trung
2005 84 tỷ đồng 50,55 nghiệp Mapletree Bình Dương hợp Công nghiệp - Dịch vụ - Đô thị Bình Dương, phường Hòa Phú, thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương, Việt Nam
REAL ESTATE 1 LTD la Mỹ
12 Khu công nghiệp Mỹ Phước 1 thị trấn
Mỹ Phước, thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương
Tổng công ty Đầu tư và Phát triển công nghiệp – TNHH Một thành viên (Becamex IDC)
13 Khu công nghiệp Mỹ Phước 2
Mỹ Phước, thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương
Tổng công ty Đầu tư và Phát triển công nghiệp – TNHH Một thành viên (Becamex IDC)
14 Khu công nghiệp Mỹ Phước 3 xã Thới Hòa và thị trấn Mỹ Phước, thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương
Tổng công ty Đầu tư và Phát triển công nghiệp – TNHH Một thành viên (Becamex IDC)
15 Khu công nghiệp Nam Tân Uyên Ấp 4 Xã Khánh Bình, Huyện Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
Công ty cổ phần Khu công nghiệp Nam Tân Uyên
16 Khu công nghiệp Nam Tân Uyên và Nam Tân Ấp 4, xã Khánh Bình, thị xã Tân Uyên, tỉnh
Công ty cổ phần Khu công nghiệp Nam Tân Uyên
17 Khu công nghiệp Phú Gia
Phường Hòa Phú, Thành phố Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương
Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu tổng hợp và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh (IMEXCO)
18 Khu công nghiệp Phú Tân
(thuộc Khu liên hợp công nghiệp - Dịch vụ - Đô thị Bình Dương); phường Phú Tân, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Nam Kim
19 Khu công nghiệp Rạch Bắp xã An Điền, thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương
Công ty Cổ Phần Công Nghiệp An Điền
20 Khu công nghiệp Sóng Thần
Dĩ An, tỉnh Bình Dương
Tổng Công ty Thương mại Xuất nhập khẩu Thanh
Lễ - TNHH Một thành viên
21 Khu công nghiệp Sóng Thần
An và xã Tân Đông Hiệp, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương
Công ty cổ phần Đại Nam
22 Khu công nghiệp Sóng Thần
Khu liên hợp Công nghiệp - Dịch vụ - Đô thị
Công ty cổ phần Đại Nam 2008 935,945 tỷ đồng 533,846
Bình Dương; phường Phú Tân, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
23 Khu công nghiệp Tân Bình xã Tân Bình, huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình Dương, Việt Nam
Công ty Cổ phần KCN Tân Bình
24 2 Khu công nghiệp Tân Đông Hiệp A
Xã Tân Đông Hiệp, Tân Bình và Đông Hòa, thị xã Dĩ
Công ty cổ phần Xây dựng và Kinh doanh bất động sản Dapark
25 Khu công nghiệp Tân Đông Hiệp B xã Tân Đông Hiệp, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương
Công ty TNHH Phú Mỹ
26 Khu công nghiệp Thới Hòa xã Thới Hòa, thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương
Tổng công ty Đầu tư và Phát triển công nghiệp – TNHH Một thành viên (Becamex IDC)
27 Khu công nghiệp Việt Hương
Km 11, Đại lộ Bình Dương, thị xã Thuận
Công ty cổ phần Việt Hương
28 Khu công nghiệp Ấp 2, xã
Công ty cổ phần Đầu tư phát triển
Việt Hương 2 thị xã Bến
29 Khu công nghiệp Việt nam - Singapore
Lộ Hữu Nghị, Cao Ốc VSIP, Thị xã Thuận An,Tỉnh Bình Dương
Công ty liên doanh TNHH Khu Công Nghiệp Việt Nam Singapore
30 Khu công nghiệp Việt Nam –
Vĩnh Tân, Tân Bình, thị xã Tân Uyên và xã Hòa Lợi, thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương
Công ty Liên doanh TNHH KCN
31 Khu công nghiệp Việt nam –
II (VSIP II) Đường Dân Chủ, Phường Hiệp An, Thủ Dầu Một, Bình Dương
Công ty liên doanh TNHH Khu Công Nghiệp Việt Nam Singapore
Nguồn: Trung tâm thông tin điện tử tỉnh Bình Dương, 2017
Bảng 2.2: Danh sách cụm công nghiệp tại Bình Dương
CÔNG NGHIỆP ĐỊA CHỈ CHỦ ĐẦU TƯ NĂM
1 Cụm công nghiệp An Thạnh
An Thạnh, thị xã Thuận An
Tổng Công ty Cổ phần Đầu tư Và phát triển Công nghiệp ( Becamex IDC)
Tổng Công ty Cổ phần Đầu tư Và phát triển Công
3 Cụm công nghiệp Công ty
Xã Tân Hiệp, thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương
Công ty Cổ phần Thành phố Đẹp
4 Cụm công nghiệp Phú Chánh
Xã Phú Chánh, thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương
Công ty TNHH Cheng Chia Wood (Đài Loan)
5 Cụm công nghiệp Tân Đông Hiệp
Phường Tân Đông Hiệp, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương
Tổng Công ty Cổ phần Đầu tư Và phát triển Công nghiệp ( Becamex IDC)
6 Cụm công nghiệp Tân Mỹ
Mỹ, thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương
7 Cụm công nghiệp Thanh An xã Thanh
Công ty TNHH Cửu Long
8 Cụm công nghiệp thị trấn Uyên Hưng thị trấn Uyên Hưng, thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương
Công ty Cổ phần Lâm sản và Xuất nhập khẩu tổng hợp Bình Dương
Nguồn: Trung tâm thông tin điện tử tỉnh Bình Dương, 2017
Tỉnh Bình Dương, với vị trí địa lý và cơ sở hạ tầng thuận lợi, đã triển khai nhiều chính sách hỗ trợ doanh nghiệp và xây dựng môi trường đầu tư thông thoáng nhằm thu hút các doanh nghiệp khởi nghiệp Một số chương trình đã được thực hiện trong thời gian qua để thúc đẩy sự phát triển này.
Ứng dụng máy móc và thiết bị tiên tiến trong sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển giao công nghệ, nâng cao hiệu quả sản xuất và xử lý ô nhiễm môi trường Chương trình này đã hỗ trợ 52 doanh nghiệp trong việc áp dụng công nghệ hiện đại vào các quy trình sản xuất.
Chương trình tư vấn hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn bao gồm lập dự án đầu tư, marketing, quản lý sản xuất, tài chính, kế toán, nhân lực, thành lập doanh nghiệp và liên doanh liên kết trong sản xuất kinh doanh Ngoài ra, chương trình còn tập trung vào thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói và ứng dụng công nghệ mới Hiện tại, có 4 doanh nghiệp đã thụ hưởng từ chương trình này.
- Dự án “Nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, hàng hóa của DNNVV”: 4 DN thụ hưởng
Hải quan Bình Dương đã triển khai Hệ thống thông quan tự động và Cơ chế một cửa quốc gia (VNACCS/VCIS), giúp doanh nghiệp chuyển đổi từ việc kê khai hồ sơ giấy truyền thống sang kê khai trực tuyến Điều này không chỉ rút ngắn thời gian thông quan mà còn giảm thiểu chi phí đi lại cho doanh nghiệp.
Ngày hội Thanh niên khởi nghiệp Bình Dương 2017 diễn ra với nhiều hoạt động ý nghĩa, bao gồm tọa đàm “Đánh thức đam mê khởi nghiệp trong Doanh nhân trẻ và Thanh niên” Sự kiện còn chứng kiến lễ ký kết chương trình phối hợp hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp giữa Hội Doanh nhân trẻ Bình Dương, Tỉnh Đoàn và Sở Khoa học Công nghệ.
2.1.2 Tình hình Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
Trong những năm qua, dựa trên định hướng phát triển bền vững của địa phương, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đã nhanh chóng hình thành nhờ vào các ưu đãi từ chính quyền Thời gian thành lập doanh nghiệp đã giảm từ 15 ngày xuống còn 8 ngày, điều này đã tạo điều kiện thuận lợi và thúc đẩy sự gia tăng ấn tượng về số lượng doanh nghiệp.
Bảng 2.3: Số lượng DNNVV tỉnh Bình Dương
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Bình Dương, 2018
Trong vòng hai năm, sự thay đổi đáng kể trong số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại tỉnh đã được ghi nhận Đến cuối năm 2017, tổng số DNNVV đăng ký hoạt động đạt 30.912, với tổng vốn đăng ký lên tới 237.210 tỷ đồng.
Tính đến hết ngày 31/12/2017, cả nước đã có 5.542 doanh nghiệp mới được thành lập, với tổng vốn đăng ký đạt 29.029 tỷ đồng Số lượng doanh nghiệp tăng 16,5% và số vốn đăng ký tăng 39,5% so với cùng kỳ năm trước.
2016 Trong đó, mỗi năm đều có các DN tạm ngưng và quay trở lại hoạt động, năm
2016 là 6.390 và năm 2017 là 5.109 hoạt động trở lại
Thực trạng tiếp cận vốn của các DNNVV
2.2.1 Thực trạng tiếp cận vốn của các DNNVV tại Việt Nam
Một trong những thách thức lớn nhất đối với sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại tỉnh Bình Dương là sự hạn chế trong tiếp cận nguồn vốn từ thị trường tài chính Theo khảo sát của Ngân hàng Thế giới (World Bank) từ năm 2014 đến 2016, 21,8% doanh nghiệp cho rằng khó khăn trong việc tiếp cận vốn là rào cản lớn nhất Dữ liệu từ cuộc Điều tra DNNVV giai đoạn 2011 – 2015 của Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (CIEM) và các tổ chức liên quan cho thấy vấn đề này tiếp tục ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của doanh nghiệp trong khu vực.
Quảng Nam, Khánh Hòa, Lâm Đồng, Tp.HCM, Long An) để phân tích khả năng tiếp cận vốn của DNNVV Việt Nam
Theo khảo sát của Ngân hàng Thế giới, chỉ 28,8% doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) sử dụng vốn vay ngân hàng, thấp hơn nhiều so với 57,4% của doanh nghiệp lớn Tỷ lệ DNNVV nộp hồ sơ vay vốn cũng ở mức thấp, chỉ từ 24,6% vào năm 2011 đến 29% vào năm 2015 Các nghiên cứu trước đây cho thấy tỷ lệ nợ của doanh nghiệp Việt Nam rất thấp Tuy nhiên, tỷ lệ doanh nghiệp tiếp cận vốn vay ngân hàng tại Việt Nam lại cao hơn so với khu vực Đông Á – Thái Bình Dương và mức trung bình của tất cả các quốc gia được khảo sát.
Hình 2.3: Tỷ lệ doanh nghiệp có vay vốn ngân hàng
Nguồn: World Bank, Enterprise Survey - Vietnam
Có sự khác biệt rõ rệt giữa doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) và doanh nghiệp lớn trong việc sử dụng nguồn vốn cho đầu tư và tài trợ vốn lưu động Đặc biệt, tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ nhận được vốn từ ngân hàng để hỗ trợ hoạt động đầu tư rất thấp, cho thấy những thách thức trong việc tiếp cận nguồn tài chính.
Việt Nam Đông Á - TBD Tất cả quốc gia
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có mức đầu tư khá khiêm tốn, chủ yếu dựa vào vay ngân hàng để tài trợ vốn lưu động Tỷ lệ đầu tư từ nguồn vốn vay ngân hàng chỉ đạt 10,8% ở DNNVV, trong khi doanh nghiệp lớn đạt 20,2% Mặc dù số lượng DNNVV vay ngân hàng để tài trợ vốn lưu động cao hơn doanh nghiệp lớn, nhưng tổng dư nợ của doanh nghiệp lớn lại cao hơn, với tỷ lệ vốn lưu động được tài trợ từ vay ngân hàng gần gấp đôi so với DNNVV.
Hình 2.4: Tài trợ cho hoạt động đầu tư, vốn lưu động của các doanh nghiệp
Nguồn: World Bank, Enterprise Survey - Vietnam
Các nhóm doanh nghiệp có cách tiếp cận khác nhau đối với nguồn tín dụng Theo khảo sát của World Bank, doanh nghiệp trong nước vay nhiều hơn doanh nghiệp FDI (41,5% so với 23%) vì doanh nghiệp FDI thường nhận tài trợ từ công ty mẹ Doanh nghiệp xuất khẩu cũng có xu hướng vay nhiều hơn so với doanh nghiệp không xuất khẩu (46,5% so với 40,2%) Đáng chú ý, các doanh nghiệp phía Bắc có khả năng tiếp cận tín dụng cao hơn các doanh nghiệp phía Nam, với 42,9% doanh nghiệp ở Đồng Bằng Bắc có khả năng này.
Bộ có vay vốn ngân hàng, trong khi con số này ở vùng Đông Nam Bộ chỉ là 32,1%
% vay ngân hàng để tài trợ hoạt động đầu tư
Tỷ lệ đầu tư được tài trợ từ vốn nội bộ
Tỷ lệ đầu tư được tài trợ từ vốn vay ngân hàng
% vay ngân hàng để tài trợ vốn lưu động
% vay ngân hàng để tài trợ vốn lưu động
Tỷ lệ vốn lưu động được tài trợ từ vốn vay NH Nhỏ Vừa Lớn
Giới tính của giám đốc doanh nghiệp cũng có ảnh hưởng khi các giám đốc nữ thường đi vay ít hơn so với giám đốc nam (28,7% so với 44,2%)
Theo kết quả Điều tra DNNVV, có một tỷ lệ lớn doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) không vay vốn do không có nhu cầu (54%) hoặc không muốn gánh nợ (23%) Những doanh nghiệp này không được coi là những đối tượng cần hỗ trợ tài chính.
Nhiều doanh nghiệp (DN) đang gặp khó khăn tài chính, trong đó có khoảng 1.982 DN không nộp hồ sơ vay vốn Khoảng một nửa trong số này có thể được xếp vào nhóm gặp trở ngại về tín dụng, vì họ không có nhu cầu vay do gặp khó khăn trong quy trình vay vốn, như thủ tục ngân hàng phức tạp và lãi suất không hợp lý Điều này khiến các DN e ngại khi vay vốn, lo sợ không đáp ứng được yêu cầu của ngân hàng.
Hình 2.5: Nguyên nhân khiến các doanh nghiệp không nộp hồ sơ vay vốn
Nguồn: CIEM, ILSSA, DoE, Dữ liệu Điều tra DNNVV
Hình 2.6: Khó khăn của doanh nghiệp khi vay vốn
Nguồn: CIEM, ILSSA, DoE, Dữ liệu Điều tra DNNVV
Cuộc khảo sát Điều tra DNNVV chỉ ra rằng 30% doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn do thủ tục hành chính và cán bộ ngân hàng, đây là yếu tố cản trở lớn nhất Ngoài ra, việc thiếu tài sản thế chấp theo yêu cầu của ngân hàng cũng là một trở ngại, với 92% DNNVV phải có tài sản đảm bảo, chiếm tới 220% giá trị khoản vay Mặc dù các khó khăn này đã giảm so với năm 2013, nhưng vẫn ở mức cao Hạn chế trong năng lực quản trị tài chính khiến nhiều DNNVV không biết cách lập dự toán tài chính và dòng tiền, từ đó không thể thuyết phục ngân hàng cho vay.
DN nhỏ và siêu nhỏ
Theo điều tra về doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), có 44,6% doanh nghiệp ghi nhận chi phí không chính thức khi vay vốn ngân hàng, giảm nhẹ xuống 42,7% vào năm 2015 Hình 1.5 trình bày nguyên nhân chi ngoài do các chủ doanh nghiệp hoặc người quản lý đưa ra Đáng chú ý, tỷ lệ chi phí để "tiếp cận các dịch vụ công" đã giảm từ 28,4% năm 2013 xuống còn 18,7% năm 2015, trong khi tỷ lệ chi để "giải quyết các vấn đề khác" như cấp giấy phép và các vấn đề liên quan đến chính quyền, hải quan cũng có sự thay đổi.
Hình 2.7: Các nguyên nhân của việc chi ngoài
Nguồn: CIEM, ILSSA, DoE, Dữ liệu Điều tra DNNVV
2.2.2 Thực trạng tiếp cận vốn tín dụng của các DNNVV tại Bình Dương 2.2.2.1 Tình hình tiếp cận vốn vay DNNVV tại Bình Dương
Tại Bình Dương, doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ chiếm khoảng 98% tổng số doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng kinh tế và tạo nhiều việc làm Tuy nhiên, nhóm doanh nghiệp này thường gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh do thị trường biến động, năng lực quản trị yếu kém và khó khăn trong tiếp cận vốn vay Theo Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Bình Dương, tính đến cuối năm 2017, tổng dư nợ đạt 152.722 tỷ đồng, tăng 23,5% so với năm 2016, trong đó gần 32.071 tỷ đồng được cho vay cho 2.212 doanh nghiệp thuộc các ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ, chỉ khoảng 20,6% doanh nghiệp có khả năng tiếp cận vốn ngân hàng.
Bảng 2.4: Dư nợ vay của NHTM tỉnh Bình Dương giai đoạn 2015 – 2017 ĐVT: tỷ đồng
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước tỉnh Bình Dương
Tỷ lệ dư nợ ngắn hạn tại Bình Dương đã tăng đều qua các năm, cho thấy sự cải thiện trong khả năng tiếp cận vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Mặc dù dư nợ dài hạn cũng gia tăng, nhưng chủ yếu thuộc về các doanh nghiệp lớn, khiến DNNVV gặp khó khăn trong việc tiếp cận, thường chỉ nhận được hạn mức tín dụng hạn chế, chưa đủ đáp ứng nhu cầu phát triển của họ.
Hầu hết các ngân hàng yêu cầu DNNVV phải có tài sản đảm bảo để vay vốn, điều này khiến cho việc tiếp cận vốn trở nên khó khăn Các doanh nghiệp nhỏ và vừa cần vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh nhưng lại gặp phải các điều kiện cho vay khắt khe, dẫn đến việc không thể tiếp cận nguồn tài chính cần thiết.
Trong quá trình khảo sát tại tỉnh Bình Dương, lãnh đạo các doanh nghiệp nhỏ và vừa bày tỏ mong muốn mở rộng sản xuất bằng cách đầu tư vào dây chuyền máy móc, nhưng gặp khó khăn về vốn Họ cần thêm nguồn tài chính, nhưng không thể đáp ứng yêu cầu của ngân hàng do tất cả tài sản đã được thế chấp cho khoản vay hiện tại Vì vậy, doanh nghiệp phải chọn phương án đầu tư chậm, dẫn đến việc bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh doanh do thiếu vốn kịp thời.
Tại Bình Dương, nhiều kênh hỗ trợ cho doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ như Quỹ đầu tư và phát triển, Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã, và Quỹ phát triển khoa học - công nghệ đang tồn tại Tuy nhiên, thực tế cho thấy chỉ một số ít doanh nghiệp thực sự được hưởng các ưu đãi này do gặp khó khăn về cơ chế, tài chính hạn hẹp và không đáp ứng yêu cầu về tài sản thế chấp cũng như phương án kinh doanh khả thi Để duy trì hoạt động, nhiều chủ doanh nghiệp buộc phải vay tín dụng từ các công ty tài chính, tín dụng cá nhân và các khoản tín dụng thương mại, mặc dù phương pháp này có thể giúp dễ dàng tiếp cận vốn hơn, nhưng lại khiến doanh nghiệp chịu thiệt thòi khi khoản vay không được tính vào chi phí vận hành và phải chịu lãi suất cao.
Vay vốn ngân hàng là nguồn vốn truyền thống phổ biến, dễ tiếp cận với thông tin và thủ tục vay cũng như lãi suất được công khai rõ ràng Trong khi đó, các tổ chức tài chính khác như công ty cho thuê tài chính và quỹ tín dụng tỉnh thường ít được doanh nghiệp lựa chọn do thông tin hạn chế về chương trình cho vay, không được công bố rộng rãi, và yêu cầu thế chấp tài sản từ chính dự án hoặc 100% tài sản đảm bảo.
2.2.2.2 Những vấn đề còn hạn chế khi tiếp cận vốn vay
Đánh giá khả năng tiếp cận vốn của các DNNVV
Hiện nay, trong số hơn 6 năm hoạt động, khoảng 53% tổng số doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) vẫn tiếp tục tăng trưởng, với nhiều doanh nghiệp mới được thành lập hàng năm Tuy phải cạnh tranh với các doanh nghiệp đã có vị trí trên thị trường và điều phối nguồn lực kinh doanh, nhu cầu về vốn vẫn là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của các DNNVV Kết quả điều tra của tác giả đối với 137 DNNVV tại địa phương cho thấy các doanh nghiệp đã đạt được những thành tựu đáng kể.
Trong bối cảnh hiện nay, nguồn vốn tín dụng ngân hàng là kênh huy động vốn vay chủ yếu mà các doanh nghiệp (DN) tiếp cận Các kênh huy động khác như Ngân hàng Chính sách xã hội, Quỹ tín dụng tỉnh và các Chương trình mục tiêu chỉ được một số ít doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) sử dụng Nhiều DNNVV vẫn chưa nhận thức đầy đủ về các nguồn vốn này hoặc chưa khai thác hiệu quả.
Mặc dù các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) vẫn gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận vốn vay từ ngân hàng, nhưng vẫn có không ít DNNVV đủ tiêu chí để được hưởng các chương trình lãi suất ưu đãi và cạnh tranh, đặc biệt trong các lĩnh vực như dệt may, vận tải và xuất khẩu.
Các chính sách hỗ trợ pháp lý và thủ tục hành chính tại tỉnh đã có nhiều cải tiến tích cực, bổ sung các điều khoản có lợi cho doanh nghiệp Nhiều chương trình hỗ trợ cho doanh nghiệp khởi nghiệp, bảo vệ tài sản trí tuệ và phát triển kinh doanh đã được triển khai, giúp doanh nghiệp tận dụng cơ hội để phát triển bền vững.
Các ngân hàng thương mại không chỉ cung cấp dịch vụ cho vay truyền thống mà còn mang đến nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích khác như thư tín dụng, chiết khấu chứng từ có giá và bảo lãnh Những dịch vụ này đang ngày càng được nhiều doanh nghiệp sử dụng nhờ vào tính năng tiện lợi của chúng Tuy nhiên, vẫn còn nhiều dịch vụ khác mà các doanh nghiệp đã biết đến nhưng chưa được áp dụng phổ biến.
Trong bối cảnh cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại, doanh nghiệp (DN) được chào đón khi sử dụng dịch vụ ngân hàng, không phân biệt quy mô hay loại hình sở hữu Các DN sẽ được xem xét cấp tín dụng cho tất cả các ngành nghề kinh doanh hợp pháp Điều kiện cho vay như thời gian, hạn mức và chi phí vay được các ngân hàng thương mại (NHTM) và DN nhỏ và vừa (DNNVV) thỏa thuận dựa trên dự án, phương án sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của DN.
Theo thống kê của NHNN Việt Nam, tỉnh Bình Dương hiện có hơn 40 tổ chức tín dụng, 10 quỹ tín dụng nhân dân và 74 phòng giao dịch Các ngân hàng lớn trong và ngoài nước như Ngân hàng Ngoại Thương, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, và nhiều ngân hàng thương mại khác đã có mặt tại đây Nền kinh tế Bình Dương đang phát triển nhanh chóng với chính sách thông thoáng và môi trường đầu tư thuận lợi, thu hút mạnh mẽ các nhà đầu tư Năm 2017, tổng dư nợ của các tổ chức tín dụng đạt 152.722 tỷ VND, tăng 23,53% so với năm trước Định hướng năm 2018, các tổ chức tín dụng tại Bình Dương phấn đấu giữ mức tăng trưởng tín dụng từ 20-22% và tổng vốn huy động tăng từ 19-23%, với nợ xấu duy trì ở mức 3% trên tổng dư nợ.
Để tiếp cận nguồn vốn vay, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) cần tuân thủ các quy định và thủ tục của hệ thống ngân hàng thương mại, cũng như các yêu cầu riêng biệt phù hợp với đặc thù của từng doanh nghiệp Những doanh nghiệp có khả năng tiếp cận vốn thường là những đơn vị có hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, lịch sử tín dụng tốt, uy tín với ngân hàng và tiềm năng tài chính ổn định.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) ở Bình Dương có cái nhìn tích cực về thủ tục hành chính, chi phí vay không chính thức và sự hỗ trợ từ nhân viên ngân hàng Họ cho rằng những yếu tố này không gây khó khăn cho việc tiếp cận vốn, thậm chí nhiều doanh nghiệp bày tỏ sự hài lòng với sự hỗ trợ từ ngân hàng và cơ quan chính quyền Tuy nhiên, theo điều tra của World Bank và CIEM, các chi phí không chính thức vẫn là yếu tố ảnh hưởng lớn đến khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng của DNNVV.
2.3.2 Tồn tại và nguyên nhân
Mặc dù Quỹ tín dụng tỉnh Bình Dương được đánh giá là hoạt động hiệu quả hơn so với các tỉnh khác, nhưng doanh nghiệp vẫn gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn này Nguyên nhân chủ yếu là do thông tin về các Quỹ tín dụng còn hạn chế và không được công bố rộng rãi, đặc biệt là các chương trình cho vay lãi suất ưu đãi dành cho một số ngành nghề kinh doanh.
Phần lớn các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chủ yếu tiếp cận nguồn vốn qua kênh tín dụng của các ngân hàng thương mại (NHTM), trong khi các hình thức huy động vốn khác vẫn chưa được khai thác hiệu quả Nhiều doanh nghiệp không quan tâm đến các nguồn vốn này hoặc thiếu thông tin cần thiết để tiếp cận.
- Nhu cầu vay vốn lớn nhưng để có thể đạt được vốn vay chỉ tầm (22,6 %
DN thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn Phương thức tiếp cận chủ yếu là thông qua tài sản đảm bảo, với hạn mức cho vay từ 50% đến 75% giá trị tài sản Việc tiếp cận vốn dưới hình thức tín chấp hoặc bảo lãnh từ bên thứ ba còn hạn chế.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại tỉnh Bình Dương thường bị ngân hàng từ chối cho vay do thiếu đầu tư vào hệ thống sổ sách kế toán và không đủ tài sản thế chấp Điều này khiến họ không thể vay theo hình thức tín chấp Các ngân hàng thương mại (NHTM) cũng đang siết chặt điều kiện cho vay để đảm bảo khả năng thu hồi nợ.
Lãi suất cao là một rào cản lớn đối với việc tiếp cận vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), khi mà các chương trình ưu đãi dành cho họ còn hạn chế Việc yêu cầu tài sản đảm bảo để vay vốn và lãi suất cao hơn so với các doanh nghiệp bán buôn khiến DNNVV gặp nhiều khó khăn trong việc phát triển.
Phân tích khó khăn trong việc tiếp cận vốn của DNNVV tại tỉnh Bình Dương cho thấy, nhiều doanh nghiệp gặp trở ngại do các yêu cầu từ ngân hàng thương mại, như thủ tục hồ sơ phức tạp, lãi suất không như kỳ vọng và tỷ lệ tài sản đảm bảo cao Các DNNVV thường phải tìm kiếm nguồn vốn từ tự có, tín dụng thương mại hoặc vay mượn từ bạn bè và người thân, trong khi hạn mức tín dụng trung và dài hạn cho các kế hoạch sản xuất kinh doanh mới hoặc mua sắm thiết bị vẫn bị hạn chế So sánh với kết quả từ Vietnam – Enterprise Survey của World Bank và điều tra DNNVV của CIEM, ISSLA, DoE cho thấy tình trạng này không chỉ xảy ra ở Bình Dương mà còn ở nhiều địa phương khác.