1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế, bằng chứng thực nghiệm từ các nước châu á

90 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Mối Quan Hệ Giữa Phát Triển Tài Chính Và Tăng Trưởng Kinh Tế: Bằng Chứng Thực Nghiệm Từ Các Nước Châu Á
Tác giả Lê Trung Hiếu
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Ngọc Định
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2014
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 90
Dung lượng 1,48 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU (13)
    • 1.1. Sự cần thiết vấn đề nghiên cứu (13)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (13)
    • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu (13)
    • 1.4. Phạm vi nghiên cứu (14)
    • 1.5. Phương pháp nghiên cứu (14)
  • CHƯƠNG 2: KHUNG LÝ THUYẾT VÀ TỒNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY (0)
    • 2.1. Khung lý thuyết (15)
      • 2.1.1. Tăng trưởng kinh tế (15)
      • 2.1.2. Phát triển tài chính (22)
      • 2.1.3. Mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế (24)
        • 2.1.3.1. Phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế (24)
        • 2.1.3.2. Phát triển tài chính, phân phối thu nhập và xóa đói giảm nghèo (25)
    • 2.2. Các nghiên cứu trước đây về mối quan hệ phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế (26)
  • CHƯƠNG 3: DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (33)
    • 3.1. Dữ liệu (33)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (33)
      • 3.2.1. Các biến đại diện cho phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế (33)
      • 3.2.2. Mô tả thống kê và đo lường các biến (35)
      • 3.2.3. Mô hình chuỗi thời gian đa biến (35)
        • 3.2.3.1. Mô hình VAR tổng quát (36)
        • 3.2.3.2. Phương pháp Toda-Yamamoto (38)
        • 3.2.3.3. Phân rã phương sai sai số dự đoán (FEVD) (40)
        • 3.2.3.4. Hàm phản ứng xung tổng quát (Generalized Impulse Response Function - GIRF) (40)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM (42)
    • 4.1. Mô tả thống kê các biến đại diện (42)
    • 4.2. Kết quả mô hình VAR giữa các nhóm nước (44)
      • 4.2.1. Kiểm định nhân quả Granger (44)
        • 4.2.1.1. Kiểm định nghiệm đơn vị (44)
        • 4.2.1.2. Xác định độ trễ tối ưu (46)
        • 4.2.1.3. Kiểm định độ ổn định của mô hình VAR (48)
        • 4.2.1.4. Kiểm định đồng liên kết (50)
        • 4.2.1.5. Kiểm định mối quan hệ nhân quả Granger (52)
      • 4.2.2. Kết quả phân rã phương sai sai số dự đoán của tăng trưởng kinh tế (61)
      • 4.2.3. Kết quả hàm phản ứng xung tổng quát (65)
    • 4.3. Phân tích chính sách ngụ ý giữa các nhóm quốc gia (68)
      • 4.3.1. Các nước thu nhập trung bình thấp – Đông Á (68)
      • 4.3.2. Các nước thu nhập trung bình thấp – Nam Á (69)
      • 4.3.3. Các nước thu nhập cao ở châu Á (70)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN (72)
  • Tài liệu tham khảo (74)
  • Phụ lục (11)

Nội dung

GIỚI THIỆU

Sự cần thiết vấn đề nghiên cứu

Sự phát triển của hệ thống tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế, góp phần xóa đói giảm nghèo và nâng cao hiệu quả của thị trường tài chính Hệ thống tài chính phát triển không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch mà còn mở ra nhiều cơ hội mới, kích thích sự phát triển kinh tế bền vững.

Nhiều nghiên cứu gần đây đã chỉ ra mối quan hệ nhân quả giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế, tuy nhiên, sự tác động này lại khác nhau giữa các quốc gia và nhóm nước theo mức thu nhập Việc hiểu rõ xu hướng tương tác giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế sẽ giúp cải thiện hệ thống tài chính và tạo cơ hội thúc đẩy tăng trưởng kinh tế quốc gia, đặc biệt trong bối cảnh hiện tại Vì vậy, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: "Mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế: bằng chứng thực nghiệm từ các nước châu Á".

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu này có mục tiêu chính như sau:

Nghiên cứu mối quan hệ nhân quả giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế ở các nhóm quốc gia châu Á được phân loại theo vùng địa lý và thu nhập là rất quan trọng Việc phân tích này giúp hiểu rõ hơn về cách thức mà các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế trong từng khu vực Các quốc gia có thu nhập cao có thể có những đặc điểm khác biệt so với các quốc gia có thu nhập thấp trong việc tận dụng phát triển tài chính để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Xem xét mức độ đóng góp vào tăng trưởng kinh tế của các yếu tố tài chính và khu vực sản xuất.

Câu hỏi nghiên cứu

Chiều hướng tác động giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế ở các vùng và nhóm quốc gia theo mức thu nhập có thể là một hoặc hai chiều Để hiểu rõ hơn, cần xác định yếu tố nào trong phát triển tài chính và khu vực sản xuất vật chất có khả năng giải thích tốt hơn cho sự biến động của tăng trưởng kinh tế.

Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu này sử dụng chuỗi dữ liệu từ năm 1985 đến 2013, được thu thập từ World Development Indicator (WDI) 2013 của Ngân hàng Thế giới và World Economic Outlook Database của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) Dữ liệu bao gồm 26 quốc gia, được chia thành hai nhóm theo vùng lãnh thổ châu Á (Nam Á và Đông Á), đại diện cho nhóm thu nhập trung bình – thấp và nhóm nước thu nhập cao theo phân loại của Ngân hàng Thế giới.

Phương pháp nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn bắt đầu bằng việc trình bày lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế Tiếp theo, phần này sẽ giới thiệu nguồn dữ liệu và phương pháp nghiên cứu, tạo cơ sở cho việc xác định mối liên hệ giữa hai yếu tố này Cuối cùng, luận văn sẽ trình bày kết quả nghiên cứu định lượng cùng với các chính sách hàm ý từ nghiên cứu.

KHUNG LÝ THUYẾT VÀ TỒNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY

Khung lý thuyết

Tăng trưởng kinh tế được định nghĩa là sự gia tăng tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tổng sản lượng quốc gia (GNP) hoặc sản lượng bình quân đầu người (PCI) trong một khoảng thời gian nhất định.

Quy mô nền kinh tế được đo lường qua tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tổng sản phẩm quốc gia (GNP), hoặc thông qua tổng sản phẩm bình quân đầu người và thu nhập bình quân đầu người (Per Capita Income, PCI).

Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là giá trị tiền tệ của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được sản xuất trong một nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm tài chính GDP phản ánh sức khỏe kinh tế và mức độ phát triển của một quốc gia.

Tổng sản phẩm quốc gia (GNP) là giá trị tiền tệ của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùng do công dân của một quốc gia tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm GNP được tính bằng tổng sản phẩm quốc nội cộng với thu nhập ròng từ nước ngoài.

Tổng sản phẩm bình quân đầu người được tính bằng cách chia tổng sản phẩm quốc nội cho số dân, trong khi tổng thu nhập bình quân đầu người là tổng sản phẩm quốc gia chia cho dân số.

Tăng trưởng kinh tế được định nghĩa là sự gia tăng của GDP, GNP hoặc thu nhập bình quân đầu người trong một khoảng thời gian nhất định, phản ánh sự thay đổi về lượng của nền kinh tế Tuy nhiên, ở một số quốc gia, mặc dù thu nhập bình quân đầu người cao, nhưng mức độ bất bình đẳng kinh tế vẫn cao, dẫn đến nhiều người dân vẫn sống trong tình trạng nghèo khổ.

Phát triển kinh tế không chỉ đơn thuần là tăng trưởng kinh tế mà còn bao gồm những thay đổi về chất lượng cuộc sống như phúc lợi xã hội và tuổi thọ Quá trình này cũng liên quan đến sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế, giảm tỷ trọng khu vực sơ khai và tăng cường khu vực chế tạo cũng như dịch vụ Mục tiêu của phát triển kinh tế là hoàn thiện mọi mặt của nền kinh tế, bao gồm kinh tế, xã hội, môi trường và thể chế, nhằm đảm bảo rằng sự gia tăng GDP đi kèm với mức độ hạnh phúc cao hơn cho người dân.

Mô hình tăng trưởng kinh tế cổ điển được hình thành cách đây 200 năm bởi Adam Smith và Ricardo, là một trong những mô hình tăng trưởng kinh tế đầu tiên và có ảnh hưởng lớn Mô hình này có những nội dung căn bản quan trọng, phản ánh quan điểm và tư duy kinh tế của thời đại đó Với sự đóng góp của hai nhà kinh tế học nổi tiếng, mô hình cổ điển đã đặt nền móng cho sự phát triển của các lý thuyết kinh tế sau này.

Yếu tố cơ bản quyết định tăng trưởng kinh tế bao gồm đất đai, lao động và vốn Trong ba yếu tố này, đất đai đóng vai trò quan trọng nhất, vì nó là giới hạn chính cho sự phát triển kinh tế.

Xã hội được chia thành ba nhóm chính: địa chủ, tư bản và công nhân, với thu nhập của mỗi nhóm phụ thuộc vào quyền sở hữu các yếu tố sản xuất Địa chủ sở hữu đất nhận địa tô, tư bản có vốn nhận lợi nhuận, và công nhân có sức lao động nhận tiền công Cách phân phối thu nhập này được coi là hợp lý, dẫn đến công thức thu nhập xã hội = địa tô + lợi nhuận + tiền công.

Trong 3 nhóm người này, thì nhà tư bản giữ vai trò quan trọng trong cả sản xuất, tích luỹ và phân phối Họ đứng ra tổ chức sản xuất, giành lại một phần lợi nhuận để tích luỹ và chủ động trong quá trình phân phối

Các nhà kinh tế học cổ điển tin rằng hoạt động của các chủ thể kinh tế bị chi phối bởi cơ chế thị trường, hay còn gọi là bàn tay vô hình, và họ phủ nhận vai trò của nhà nước, coi đây là một trở ngại cho sự phát triển kinh tế Trong khi đó, mô hình của Các-Mác lại đưa ra những quan điểm khác biệt về sự tác động của nhà nước trong nền kinh tế.

Theo Mác, các yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế là đất đai, lao động, vốn, tiến bộ kĩ thuật

Mác nhấn mạnh vai trò quan trọng của lao động trong việc tạo ra giá trị thặng dư Ông cho rằng sức lao động là một loại hàng hoá đặc biệt đối với nhà tư bản Khi nhà tư bản sử dụng lao động, hàng hoá sức lao động tạo ra giá trị lớn hơn giá trị bản thân nó, bao gồm giá trị mà người lao động cần cho bản thân và giá trị thặng dư mà nhà tư bản và địa chủ thu được.

Mác cho rằng mục đích chính của các nhà tư bản là gia tăng giá trị thặng dư, nhưng để tăng cường sức lao động của công nhân, cần phải có tiến bộ kỹ thuật Tiến bộ này dẫn đến việc gia tăng số lượng máy móc và dụng cụ lao động, làm tăng cấu tạo hữu cơ của tư bản Do đó, các nhà tư bản cần nhiều vốn hơn để đầu tư vào máy móc, trang thiết bị và công nghệ mới Cách duy nhất để tăng cường vốn là thông qua tiết kiệm, vì vậy, họ phân chia giá trị thặng dư thành hai phần: một phần cho tiêu dùng và một phần cho tích lũy nhằm phát triển sản xuất, đó chính là nguyên lý tích lũy của chủ nghĩa tư bản.

Theo Mác, giống như các nhà kinh tế học cổ điển, khu vực sản xuất ra của cải vật chất trong xã hội được chia thành ba nhóm: địa chủ, tư bản và công nhân, với thu nhập tương ứng là địa tô, lợi nhuận và tiền công Tuy nhiên, sự phân phối này thể hiện tính chất bóc lột, phản ánh thực chất của hai giai cấp: giai cấp bóc lột và giai cấp bị bóc lột.

Các nghiên cứu trước đây về mối quan hệ phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra mối liên hệ giữa sự phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế, nhưng kết quả vẫn gây tranh cãi về hướng tác động của mối quan hệ nhân quả này.

Hiện nay, ba quan điểm chính từ các nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế đã được xác lập, cùng với ba lý thuyết tăng trưởng kinh tế khác nhau Đặc biệt, sự đóng góp tiên phong của Goldsmith (1969) và McKinnon đã mở ra nhiều hướng nghiên cứu mới trong lĩnh vực này.

Nghiên cứu của Shaw (1973) và King cùng Levine (1993) nhấn mạnh vai trò quan trọng của sự phát triển tài chính trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Lý thuyết tăng trưởng kinh tế sơ khai cho rằng sự cải tiến trong cả khu vực tài chính và sản xuất vật chất là yếu tố then chốt dẫn đến sự phát triển kinh tế Đặc biệt, nghiên cứu của King và Levine (1993a) với mẫu 77 quốc gia từ năm 1960 đến 1989 cho thấy mối liên hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế trở nên mạnh mẽ hơn khi mức độ phát triển tài chính tăng cao.

Lý thuyết về tăng trưởng kinh tế hiện đại và các nghiên cứu thực nghiệm chỉ ra rằng trung gian tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc huy động tiết kiệm, phân bổ nguồn lực và đa dạng hóa rủi ro, từ đó góp phần vào tăng trưởng kinh tế Nghiên cứu của Greenwood & Jovanovic (1990) và Jbili, Enders & Treichel (1997) nhấn mạnh quan điểm này Levine (1991) chỉ ra rằng thị trường chứng khoán giúp cá nhân quản lý rủi ro thanh khoản, kích thích tăng trưởng kinh tế Ông cũng lưu ý rằng thiếu thị trường tài chính có thể khiến nhà đầu tư e ngại, cản trở việc đầu tư vào các công ty, và việc phân bổ nguồn lực cho các công ty càng nhiều thì tăng trưởng kinh tế càng cao.

Theo Saint – Paul (1992), nền kinh tế với thị trường tài chính phát triển cao có khả năng đa dạng hóa tài chính tốt hơn, từ đó giảm rủi ro và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế hiệu quả hơn so với nền kinh tế có thị trường tài chính kém phát triển.

Nghiên cứu của Levine (2005) cho thấy rằng độ sâu tài chính có ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng kinh tế, ngay cả khi đã kiểm soát các vấn đề về biến mất, đồng nhất và các tác động đặc thù của từng quốc gia thông qua việc phân tích dữ liệu chéo và dữ liệu mảng.

Quan điểm mới về tăng trưởng kinh tế nhấn mạnh vai trò của các định chế tài chính và thị trường trong bối cảnh thị trường bất hoàn hảo, góp phần vào sự tăng trưởng dài hạn Sự tương tác giữa các định chế tài chính trung gian và thị trường giúp giảm thiểu chi phí thông tin và giao dịch, đồng thời ảnh hưởng đến quyết định đầu tư vào các dự án Điều này cải thiện năng suất thông qua việc định giá các doanh nghiệp triển vọng và tài trợ cho những doanh nghiệp đầy hứa hẹn Giả định đặt ra là các định chế tài chính trung gian có khả năng cung cấp dịch vụ định giá và giám sát hiệu quả hơn so với cá nhân.

Theo quan điểm mới của Khan (2001), chi phí tài trợ bên ngoài phát sinh từ bất cân xứng thông tin giữa người vay và bên cho vay Khi nguồn vay hạn chế, các nhà sản xuất sử dụng trung gian tài chính để vay vốn sẽ đạt được suất sinh lợi cao hơn, từ đó tạo động lực cho các nhà sản xuất khác học hỏi cách tiếp cận nguồn vay Sự gia tăng số lượng nhà sản xuất tiếp cận được vốn vay bên ngoài dẫn đến giá trị ròng của họ cũng tăng, nhờ vào suất sinh lợi cao hơn từ các khoản vay Điều này không chỉ giảm chi phí tài chính trung gian mà còn nâng cao suất sinh lợi từ đầu tư, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Nhóm quan điểm thứ hai cho rằng sự tăng trưởng kinh tế dẫn đến sự phát triển tài chính, với lý do rằng khi nền kinh tế tăng trưởng, nhu cầu về dịch vụ tài chính cũng tăng theo Bằng chứng thực nghiệm từ Jung (1986) cho thấy, qua mô hình tự hồi quy véc tơ trên 56 quốc gia đang phát triển, mối quan hệ nhân quả giữa tài chính và tăng trưởng kinh tế là từ tăng trưởng kinh tế đến phát triển tài chính.

Nghiên cứu của Demetriades và Hussein (1996) trên dữ liệu các nước châu Á từ năm 1965 đến 1992 cho thấy rằng tại Pakistan, tăng trưởng kinh tế đã thúc đẩy sự phát triển tài chính Bằng chứng thực nghiệm từ Thornton cũng hỗ trợ cho nhận định này.

(1996) cũng cho thấy hướng tác động từ tăng trưởng kinh tế đến phát triển tài chính ở các quốc gia Myanmar và Hàn Quốc

Nghiên cứu của Al-Yousif (2002) cho thấy kết quả hỗn hợp về mối quan hệ giữa tài chính và tăng trưởng kinh tế, với sự tác động tích cực ở Philippines và Hàn Quốc, trong khi đó, Sri Lanka và Pakistan lại cho thấy tác động ngược lại.

Nhóm quan điểm cuối cùng cho rằng mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển tài chính là hai chiều, có sự tác động qua lại Theo Patrick (1966), chiều hướng tác động này thay đổi theo từng giai đoạn phát triển Ở giai đoạn đầu, phát triển tài chính thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, thể hiện qua hiện tượng cung kéo Khi nền kinh tế bắt đầu tăng trưởng, chiều hướng tác động sẽ đảo ngược, tức là từ tăng trưởng kinh tế dẫn đến phát triển tài chính Lúc này, sự tăng trưởng kinh tế làm gia tăng nhu cầu về dịch vụ tài chính, từ đó thúc đẩy sự phát triển của khu vực tài chính và sản xuất vật chất, với hiện tượng cầu đẩy trở nên nổi bật hơn so với cung kéo.

Nghiên cứu của Blackburn và Huang (1998) cung cấp bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ hai chiều giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế Phân tích cho thấy cả tự do hóa tài chính và thương mại đều kích thích các trung gian tài chính, nhưng chỉ tự do hóa thương mại có tác động tích cực trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế.

Kết quả nghiên cứu của Demetriades và Hussein (1996) trên các quốc gia châu Á từ năm 1965 đến 1992 cũng cho thấy mối quan hệ nhân quả hai chiều giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển tài chính ở các nước Ấn Độ, Hàn Quốc, Thái Lan, tương tự như kết quả nghiên cứu của Luintel và Khan.

(1999) dùng một mẫu 10 quốc gia phát triển cũng kết luận mối tương quan giữa phát triển tài chính và tăng trưởng sản lượng đầu ra là hai chiều

Năm 2002, Al-Yousif đã phân tích 30 quốc gia đang phát triển trong giai đoạn 1970-1999 và phát hiện ra mối quan hệ qua lại giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế tại Malaysia và Singapore Tuy nhiên, nghiên cứu này cũng đồng tình với các nghiên cứu trước đó rằng mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển tài chính không thể áp dụng chung cho mọi quốc gia, do chính sách kinh tế của mỗi nước có đặc thù riêng Sự thành công của các chính sách này còn phụ thuộc vào hiệu quả hoạt động của các tổ chức tài chính trong việc thực hiện chúng.

DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Dữ liệu

Bộ dữ liệu nghiên cứu được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 1985 đến 2013, phản ánh giai đoạn tự do hóa và phát triển tài chính, cũng như sự mở rộng sản xuất, tiền tệ và đầu tư ở nhiều quốc gia Dữ liệu gốc bao gồm 26 quốc gia, được cấu trúc theo cơ sở dữ liệu World Development Indicator (2014) của Ngân hàng Thế giới và Quỹ tiền tệ quốc tế Số liệu được thu thập theo năm và mẫu dữ liệu là dạng cân bằng.

Ngân hàng Thế giới phân loại các quốc gia theo vùng và thu nhập, trong đó có hai vùng chính là Đông Á.

(13 quốc gia gồm : Cambodia, Trung Quốc, Fiji, Indonesia, Lào, Mongola, Paqua New Guinea, Philippines,Solomon Islands, Thái Lan, Tonga, Vanuatu, Việt Nam) và Nam Á

Sáu quốc gia thuộc nhóm thu nhập trung bình - thấp ở châu Á bao gồm Bangladesh, Bhutan, Ấn Độ, Nepal, Pakistan và Sri Lanka Trong khi đó, bảy quốc gia thuộc nhóm thu nhập cao trong khu vực này gồm Hồng Kông, Macao, Singapore, Nhật Bản, Hàn Quốc, Brunei và Úc.

Cách tiếp cận dựa trên bộ dữ liệu này mang lại nhiều lợi ích so với các nghiên cứu trước đây Đầu tiên, các quốc gia được phân loại theo các đặc điểm tương đồng như cấu trúc tài chính, thu nhập đầu người và văn hóa Tiếp theo, chúng ta có thể thực hiện phân tích chuỗi thời gian đa biến, giúp khám phá sâu hơn mối quan hệ nhân quả giữa phát triển tài chính, khu vực sản xuất vật chất và tăng trưởng kinh tế.

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Các biến đại diện cho phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế

Trong nghiên cứu này, chúng tôi dựa trên mô hình của M.Kabir Hassan, Benito Sanchez và Jung-Suk Yu (2011) để đo lường tăng trưởng kinh tế (GROWTH) thông qua tỷ lệ tăng thu nhập đầu người (GDP/tổng dân số) Phát triển tài chính được đại diện bởi hai biến: tín dụng cung cấp cho khu vực tư nhân (DCPS) và tổng tiết kiệm quốc gia (GDS) Biến DCPS được đo bằng tỷ lệ tín dụng tư nhân trên GDP, cho thấy mức đầu tư nội địa và sự phát triển của hệ thống tài chính.

Hệ thống tài chính phân bổ tín dụng cho khu vực tư nhân hiệu quả hơn, giúp giám sát các công ty vay nợ, cung cấp quản trị rủi ro và cải thiện điều kiện giao dịch Điều này cũng góp phần huy động tiết kiệm nhiều hơn, phản ánh mức độ phát triển của tài chính (theo Levine, 2005).

Tỷ lệ tiết kiệm quốc gia trên GDP (GDS) là một chỉ số quan trọng đại diện cho phát triển tài chính Theo nghiên cứu của Pagano (1993), tỷ lệ tăng trưởng ổn định có mối liên hệ tích cực với phần trăm tiết kiệm trên đầu tư, cho thấy rằng việc chuyển đổi tiết kiệm thành đầu tư là yếu tố then chốt ảnh hưởng đến tăng trưởng Cụ thể, tỷ lệ GDS cao hơn thường dẫn đến mức độ đầu tư cao hơn Tuy nhiên, ở nhiều quốc gia phát triển, việc kiểm soát tài chính và tín dụng có thể làm giảm lãi suất thực, từ đó giảm động lực tiết kiệm McKinnon (1973) và Shaw (1973) cũng nhấn mạnh rằng tỷ lệ GDS cao sẽ thúc đẩy đầu tư và tăng trưởng nhờ vào tác động tích cực của lãi suất thực.

Hai biến đại diện cho khu vực sản xuất vật chất đó là tỷ lệ thương mại trên GDP

TRADE và tỷ lệ chi tiêu chính phủ trên GDP (GOV) là hai biến quan trọng đo lường quy mô khu vực sản xuất vật chất và ảnh hưởng của chính sách tài khóa Nhiều quốc gia phát triển dựa vào ngoại thương để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, trong khi quá trình tự do hóa tài chính vẫn đang diễn ra Đồng thời, một số quốc gia áp dụng chính sách tài khóa mở rộng hoặc thu hẹp để điều chỉnh chi tiêu chính phủ, nhằm ổn định tăng trưởng kinh tế Cuối cùng, tỷ lệ lạm phát (INF) được đưa vào mô hình để kiểm soát tình trạng bóp méo giá cả.

3.2.2 Mô tả thống kê và đo lường các biến

Trong bài nghiên cứu, tác giả sử dụng mô tả thống kê để trình bày sự khác biệt về tốc độ tăng trưởng kinh tế, các chỉ số phát triển tài chính và khu vực sản xuất vật chất Các giá trị được tính trung bình cho mỗi quốc gia trong giai đoạn 1985-2013, điều này khác biệt so với mô tả thống kê thông thường của dữ liệu mảng Bên cạnh đó, mô tả thống kê cũng giúp kiểm tra tính hợp lệ của việc phân loại các quốc gia theo thu nhập theo tiêu chuẩn của Ngân hàng Thế giới.

Tăng trưởng thu nhập đầu người xác định theo phương trình sau:

GDPPC đại diện cho thu nhập đầu người thực, trong khi N là tổng số quốc gia trong khu vực Các biến DCPS, GDS, TRADE và GOV được tính bằng giá trị logarithm tự nhiên Đối với biến INF, giá trị sẽ được tính bằng logarithm của tổng một cộng với tỷ lệ lạm phát.

3.2.3 Mô hình chuỗi thời gian đa biến Để xem xét mối quan hệ nhân quả, chiều hướng tác động giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế, tôi sẽ áp dụng mô hình tự hồi quy véc tơ (VAR) theo Sims (1980) và kiểm định có hay không và bằng cách nào các biến đại diện thể hiện mối quan hệ nhân quả Granger dẫn tới tăng trưởng kinh tế và ngược lại Kiểm định nhân quả Granger sẽ giúp vượt qua các vấn đề nội sinh tồn tại trong hồi quy mảng bởi vì mô hình VAR xem xét tất cả các biến là nội sinh

Khi phân tích kết quả từ mô hình VAR, kiểm định Granger sử dụng hai công cụ chính là hàm phản ứng xung (GIRF) và phân rã phương sai sai số dự đoán (FEVD) để hiểu rõ hơn về tác động của các biến Hàm phản ứng xung cho thấy cách một biến phản ứng theo thời gian đối với tác động của chính nó hoặc một biến khác Đồng thời, phân rã phương sai sai số dự đoán của biến GROWTH giúp xác định biến nào là quan trọng nhất trong việc đóng góp vào tăng trưởng kinh tế theo thời gian và mức độ đóng góp của nó.

3.2.3.1 Mô hình VAR tổng quát

Mô hình VAR là một hệ thống gồm nhiều phương trình, trong đó có các biến số và các độ trễ của chúng Đây là một mô hình động giúp phân tích mối quan hệ giữa nhiều biến thời gian.

Ta xét hai chuỗi thời gian Y 1 và Y 2 Mô hình Var tổng quát đối với Y 1 và Y 2 có dạng sau đây:

Trong mô hình này, mỗi phương trình bao gồm p trễ cho từng biến Đối với hai biến, mô hình có 2p hệ số góc và 2 hệ số chặn Trong trường hợp tổng quát, nếu mô hình có k biến, sẽ có k(2p) hệ số góc và k hệ số chặn Khi số biến k tăng, số lượng hệ số cần ước lượng cũng gia tăng.

*Phương pháp ước lượng mô hình VAR

Xét tính dừng của các biến trong mô hình Nếu chưa dừng thì sử dụng kỹ thuật lấy sai phân để đưa về các chuỗi dừng

Lựa chọn khoảng trễ phù hợp

Để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình chạy, cần kiểm định tính dừng của phần dư Nếu phần dư của mô hình là dừng, điều này cho thấy mô hình phù hợp với chuỗi thời gian Ngược lại, nếu phần dư không dừng, mô hình sẽ không được coi là phù hợp.

So sánh các mô hình và lựa chọn mô hình phù hợp nhất

*Một số vấn đề trong xây dựng mô hình VAR

Mô hình VAR có nhiều ưu điểm nổi bật, như không cần phân biệt biến nội sinh và biến ngoại sinh, cũng như khả năng áp dụng phương pháp OLS cho từng phương trình riêng lẻ Tuy nhiên, nó cũng gặp phải một số hạn chế nhất định.

Khi phân tích mô hình VAR, việc kiểm tra tính dừng của các biến là rất quan trọng Để ước lượng mô hình VAR chính xác, tất cả các biến cần phải dừng; nếu không, chúng ta phải thực hiện sai phân để đảm bảo chuỗi dữ liệu đạt tính dừng Thách thức càng gia tăng khi một tập hợp dữ liệu chứa cả các biến dừng và không dừng, khiến việc biến đổi dữ liệu trở nên phức tạp hơn.

Việc lựa chọn khoảng trễ thích hợp trong mô hình VAR gặp nhiều khó khăn, đặc biệt khi có ba biến với mỗi biến có 8 trễ, dẫn đến việc cần ước lượng tới 75 hệ số Khi tăng số lượng biến và trễ, số hệ số cần ước lượng sẽ tăng lên đáng kể Hơn nữa, việc kéo dài khoảng trễ sẽ làm giảm bậc tự do, ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng các ước lượng.

*Áp dụng mô hình VAR trong bài nghiên cứu này

Mô hình VAR sẽ bao gồm 6 biến, trong đó có 2 biến đo lường phát triển tài chính (DCPS và GDS), 3 biến liên quan đến khu vực sản xuất vật chất (TRADE, GOV và INF), và 1 biến thể hiện tăng trưởng kinh tế (GROWTH) Mô hình này được áp dụng cho 2 vùng quốc gia và nhóm thu nhập cao.

KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM

Mô tả thống kê các biến đại diện

Bảng 4.1: Tóm tắt mô tả thống kê

Tăng trưởng kinh tế Phát triển tài chính Khu vực sản xuất vật chất

GDPPC GROWTH(%) DCPS(%) M3(%) GDS(%) TRADE(%) GOV(%) INF(%) Đông Á

Nguồn: Tính toán của tác giả

Cách phân nhóm của Ngân hàng Thế giới năm 2013 dựa trên thu nhập như sau:

Bảng 4.2: Phân loại thu nhập giữa các quốc gia theo Ngân hàng Thế giới

Phân loại thu nhập Mức thu nhập bình quân đầu người

Thấp Thấp hơn hoặc bằng 664$

Bảng 4.1 cho thấy sự khác biệt về chỉ số tài chính và sản xuất vật chất giữa các vùng và nhóm thu nhập, trong đó khu vực Đông Á có thu nhập bình quân cao hơn khu vực Nam Á Tốc độ tăng trưởng của cả hai khu vực này đạt mức cao, gần tương đương với các nước có thu nhập cao, phản ánh sự phát triển nhanh chóng của thị trường mới nổi tại châu Á trong những thập kỷ gần đây.

Nhóm thu nhập cao sở hữu các chỉ số tài chính vượt trội, gấp ít nhất 3 lần so với các khu vực khác, phản ánh sức mạnh của hệ thống tài chính ở các quốc gia như Nhật Bản, Hàn Quốc, Hồng Kông và Singapore Ngược lại, khu vực Nam Á có chỉ số tài chính thấp, cho thấy hệ thống tài chính ở đây kém hiệu quả.

Chỉ số tín dụng dành cho khu vực tư nhân tại Đông Á thấp, phản ánh sự thiếu hụt trong vốn tín dụng và khả năng huy động kém từ các kênh tài chính Khu vực này đang đối mặt với tình trạng nợ xấu cao, dẫn đến chỉ số nợ thanh khoản thấp nhất Mặc dù vậy, Đông Á thể hiện sự tăng trưởng mạnh mẽ trong chỉ số sản xuất vật chất, nhờ vào việc tập trung nhiều công xưởng và sản xuất nông sản lớn Chi tiêu chính phủ giữa các quốc gia trong khu vực không có sự khác biệt lớn, trong khi chỉ số lạm phát ở nhóm thu nhập cao lại thấp hơn so với các nước có thu nhập trung bình và thấp.

Kết quả mô hình VAR giữa các nhóm nước

4.2.1 Kiểm định nhân quả Granger Áp dụng phương pháp Toda-Yamamoto để tiến hành kiểm định mối quan hệ nhân quả Granger Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả Granger giữa tăng trưởng kinh tế và hai biến tài chính là tín dụng cung cấp cho khu vực tư nhân DCPS và tổng tiết kiệm quốc gia GDS sẽ cung cấp nhiều thông tin để thực hiện việc phân tích chính sách ở các vùng quốc gia

4.2.1.1 Kiểm định nghiệm đơn vị

Kiểm định nghiệm đơn vị giúp xác định mức độ dừng của chuỗi dữ liệu, từ đó xác định bậc tích hợp cao nhất (d max) của chuỗi Kết quả được trình bày thông qua các bảng với giá trị p-value.

Bảng 4.3: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị Đông Á

Phương pháp/Biến Levin, Lin & Chu ADF PP

Nguồn: kết quả từ phần mềm Eview 6.0

Kết quả kiểm định vùng Đông Á chỉ ra rằng chuỗi tăng trưởng kinh tế, chuỗi tín dụng cho khu vực tư nhân, tổng tiết kiệm quốc gia và lạm phát đều dừng lại ở mức độ ban đầu của dữ liệu, trong khi chi tiêu chính phủ và thương mại dừng ở sai phân bậc một Điều này cho thấy bậc tích hợp cao nhất của chuỗi là một (d EA =1).

Bảng 4.4: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị Nam Á

Phương pháp/Biến Levin, Lin & Chu ADF PP

Nguồn: kết quả từ phần mềm Eview 6.0

Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị vùng Nam Á cho thấy chuỗi tăng trưởng kinh tế, tổng tiết kiệm quốc gia và tín dụng cung cấp cho khu vực tư nhân dừng ở mức độ ban đầu, trong khi chuỗi thương mại, lạm phát và chi tiêu chính phủ dừng ở sai phân bậc một Điều này chỉ ra rằng bậc tích hợp cao nhất của các chuỗi này là một (d SA =1).

Bảng 4.5: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị nhóm thu nhập cao

Phương pháp/Biến Levin, Lin & Chu ADF PP

Nguồn: kết quả từ phần mềm Eview 6.0

Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị cho thấy chuỗi tăng trưởng kinh tế, tổng tiết kiệm quốc gia, tín dụng cho khu vực tư nhân, chi tiêu chính phủ và tỷ lệ lạm phát đều dừng ở mức độ ban đầu của dữ liệu Trong khi đó, chuỗi thương mại chỉ dừng ở sai phân bậc một Do đó, bậc tích hợp cao nhất được xác định là một (d HI =1).

Như vậy, bậc tích hợp cao nhất cho tất cả các vùng quốc gia và nhóm thu nhập đều là một

4.2.1.2 Xác định độ trễ tối ƣu Áp dụng tiêu chí lựa chọn tối ưu của Akaike (AIC) Bên cạnh đó để tăng thêm mức thuyết phục, tôi sẽ đưa thêm kết quả của một số tiêu chí khác để tham khảo

Bảng 4.6: Kết quả xác định độ trễ tối ưu vùng Đông Á

VAR Lag Order Selection Criteria

Endogenous variables: GROWTH DCPS GDS TRADE GOV INF

Lag LogL LR FPE AIC SC HQ

Nguồn: kết quả từ phần mềm Eview 6.0

Dựa trên kết quả bảng 4.6, độ trễ tối ưu của vùng Đông Á là một (m EA =4)

Bảng 4.7: Kết quả xác định độ trễ tối ưu vùng Nam Á

VAR Lag Order Selection Criteria

Endogenous variables: GROWTH DCPS GDS TRADE GOV INF

Lag LogL LR FPE AIC SC HQ

Nguồn: kết quả từ phần mềm Eview 6.0

Kết quả cho thấy độ trễ tối ưu của vùng Nam Á là một (m SA =1)

Bảng 4.8: Kết quả xác định độ trễ tối ưu nhóm thu nhập cao

VAR Lag Order Selection Criteria

Endogenous variables: GROWTH DCPS GDS TRADE GOV INF

Lag LogL LR FPE AIC SC HQ

Nguồn: kết quả từ phần mềm Eview 6.0

Kết quả cho thấy độ trễ tối ưu của nhóm thu nhập cao là hai (m HI =2)

4.2.1.3 Kiểm định độ ổn định của mô hình VAR

Inverse Roots of AR Characteristic Polynomial

Hình 4.1: Vòng tròn đơn vị vùng Đông Á

Hình 4.2: Vòng tròn đơn vị vùng Nam Á

Hình 4.3: Vòng tròn đơn vị nhóm thu nhập cao với độ trễ là 2

Kết quả kiểm định độ ổn định của mô hình VAR cho thấy chỉ có khu vực Đông Á và Nam Á đạt kết quả khả quan, trong khi mô hình VAR của nhóm thu nhập cao chỉ đạt yêu cầu với độ trễ là 2.

Inverse Roots of AR Characteristic Polynomial

Inverse Roots of AR Characteristic Polynomial không ổn Trong bảng kết quả độ trễ tối ưu của nhóm thu nhập cao theo tiêu chí SC và

HQ là 1 Tôi sẽ kiểm định độ ổn mô hình VAR của nhóm này với độ trễ là 1 (m HI =1)

Hình 4.4: Vòng tròn đơn vị nhóm thu nhập cao với độ trễ 1

Kết quả kiểm định độ ổn mô hình VAR của nhóm thu nhập cao với độ trễ là 1 đạt kết quả tốt

4.2.1.4 Kiểm định đồng liên kết

Bảng 4.9: Kết quả kiểm định đồng liên kết khu vực Đông Á

Trace Test Max eigenvalue Test

Nguồn: kết quả từ phần mềm Eview 6.0

-1.5 -1.0 -0.5 0.0 0.5 1.0 1.5Inverse Roots of AR Characteristic Polynomial

Kết quả kiểm định đồng liên kết cho vùng Đông Á cho thấy có ít nhất 4 véc tơ đồng liên kết theo kiểm định vết, trong khi kiểm định theo giá trị tới hạn cực đại cho thấy có ít nhất 3 véc tơ đồng liên kết.

Bảng 4.10: Kết quả kiểm định đồng liên kết khu vực Nam Á

Trace Test Max eigenvalue Test

At most 5 1.536218 3.841466 At most 5 1.536218 3.841466 None *

Nguồn: kết quả từ phần mềm Eview 6.0

Kết quả kiểm định đồng liên kết vùng Nam Á cho thấy có ít nhất 2 véc tơ đồng liên kết, theo cả kiểm định vết và kiểm định giá trị tới hạn cực đại.

Bảng 4.11: Kết quả kiểm định đồng liên kết nhóm thu nhập cao

Trace Test Max eigenvalue Test

At most 5 0.998464 3.841466 At most 5 0.998464 3.841466 None *

Nguồn: kết quả từ phần mềm Eview 6.0

Kết quả kiểm định đồng liên kết cho nhóm thu nhập cao, dựa trên kiểm định vết và giá trị tới hạn cực đại, cho thấy sự tồn tại của ít nhất 4 véc tơ đồng liên kết.

4.2.1.5 Kiểm định mối quan hệ nhân quả Granger

Trong bài viết này, tôi sẽ trình bày kết quả ước lượng mô hình VAR với độ trễ tối đa (m+d) bằng phương pháp SUR, như đã nêu trong phụ lục Tôi sẽ tiến hành kiểm định Wald và sử dụng phân phối Chi bình phương để kiểm tra giả thuyết H0: không có mối quan hệ nhân quả Granger.

Trước tiên, ta xem xét mối quan hệ các biến: DCPS, GDS, TRADE, GOV, INF đối với tăng trưởng kinh tế GROWTH thông qua phương trình sau:

The growth equation incorporates multiple lagged variables to analyze economic performance, represented as GROWTH = C(1)*GROWTH(-1) + C(2)*DCPS(-1) + C(3)*GDS(-1) + C(4)*TRADE(-1) + C(5)*GOV(-1) + C(6)*INF(-1), extending back through five periods Each coefficient (C) signifies the influence of past growth, domestic credit to the private sector (DCPS), gross domestic savings (GDS), trade, government expenditure (GOV), and inflation (INF) on current growth This comprehensive model highlights the interdependence of these economic factors over time, emphasizing the importance of historical data in forecasting future growth trends.

Giả thuyết H 0 : Biến i={DCPS, GDS, TRADE, GOV, INF} không dẫn tới tăng trưởng GROWTH

Bảng 4.12: Kết quả kiểm định Granger với giả thuyết H 0 : Biến i={DCPS, GDS, TRADE, GOV, INF} không dẫn tới tăng trưởng GROWTH (Đông Á)

Nguồn: kết quả từ phần mềm Eview 6.0

Kết quả từ bảng 4.12 cho thấy, tại khu vực Đông Á, tác động từ tài chính đến tăng trưởng kinh tế chủ yếu đến từ tín dụng dành cho khu vực tư nhân Tuy nhiên, tổng tiết kiệm quốc gia không phải là yếu tố thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Bên cạnh đó, các biến đại diện cho sản xuất vật chất cũng không có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển kinh tế.

Trong nghiên cứu này, chúng tôi phân tích mối quan hệ nhân quả giữa các biến GROWTH, GDS, TRADE, GOV và INF đối với tín dụng cung cấp cho khu vực tư nhân DCPS Các biến này có thể ảnh hưởng đến khả năng cung cấp tín dụng, từ đó tác động đến sự phát triển kinh tế và môi trường thương mại Việc hiểu rõ các yếu tố này là cần thiết để tối ưu hóa chính sách tín dụng và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững.

The equation for DCPS incorporates a comprehensive analysis of various economic factors over multiple time periods It is expressed as a function of past growth rates, DCPS values, GDS, trade, government spending, and inflation, spanning up to five periods back Each variable is weighted by specific coefficients, denoted as C(32) through C(62), reflecting their influence on the current DCPS This model highlights the interconnectedness of economic indicators and their cumulative effect on the present state of DCPS.

Giả thuyết H 0 : Biến i={GROWTH, GDS, TRADE, GOV, INF} không có mối quan hệ Granger dẫn tới GDS

Bảng 4.13: Kết quả kiểm định Granger với giả thuyết H 0 : Biến i={GROWTH, GDS, TRADE, GOV, INF} không có mối quan hệ Granger dẫn tới DCPS (Đông Á)

Nguồn: kết quả từ phần mềm Eview 6.0

Phân tích chính sách ngụ ý giữa các nhóm quốc gia

4.3.1 Các nước thu nhập trung bình thấp – Đông Á

Tóm tắt kết quả khu vực Đông Á:

Phân rã phương sai Sau 10 năm: tỷ trọng các biến giải thích cho GROWTH:

GROWTH-88%; DCPS-9%; GDS-0.3%: TRADE-0.8%; GOV-1.4%; INF-0.4%

Kiểm định Granger DCPS  GROWTH

GROWTH  GDS Hàm phản ứng xung Ngắn hạn: DCPS tiêu cực, GDS tiêu cực

Tín dụng cung cấp cho khu vực tư nhân đóng góp 9% vào sự biến động của tăng trưởng kinh tế trong suốt 10 năm qua tại các quốc gia Đông Á Mặc dù trong ngắn hạn, tín dụng và tiết kiệm quốc gia có thể làm giảm tăng trưởng kinh tế, nhưng chúng lại thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong dài hạn Kết quả từ kiểm định nhân quả Granger cho thấy tín dụng cung cấp cho khu vực tư nhân có mối quan hệ nhân quả dẫn đến tăng trưởng kinh tế.

Tổng tiết kiệm quốc gia chỉ đóng góp 0.3% vào sự biến động của tăng trưởng kinh tế trong vòng 10 năm qua Điều này cho thấy mối quan hệ nhân quả giữa tiết kiệm quốc gia và tăng trưởng kinh tế là theo chiều hướng từ tăng trưởng kinh tế đến tiết kiệm quốc gia.

Nhóm sản xuất vật chất không đóng vai trò quan trọng trong việc giải thích biến động của tăng trưởng kinh tế

Chính sách của các nước thu nhập trung bình - thấp ở Đông Á dựa trên tiết kiệm quốc gia và tín dụng ngắn hạn cho khu vực tư nhân có thể không hiệu quả, nhưng về lâu dài, sẽ có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế thông qua việc cung cấp tín dụng cho khu vực tư nhân.

4.3.2 Các nước thu nhập trung bình thấp – Nam Á

Tóm tắt kết quả khu vực Nam Á:

Phân rã phương sai Sau 10 năm: tỷ trọng các biến giải thích cho GROWTH:

GROWTH-57.1%; DCPS-28%; GDS-10.4%: TRADE- 1.5%; GOV-0.2%; INF-2.8%

Kiểm định Granger INF  GROWTH

Hàm phản ứng xung Ngắn hạn: DCPS tích cực, GDS tích cực

Trong nhóm các quốc gia Dài hạn: DCPS và GDS, tín dụng cho khu vực tư nhân đóng vai trò quan trọng trong việc giải thích biến động tăng trưởng kinh tế, chiếm 28% Hàm phản ứng xung cho thấy rằng, cả tiết kiệm quốc gia và tín dụng tư nhân đều có tác động tích cực ngắn hạn đến tăng trưởng Tuy nhiên, tiết kiệm quốc gia chỉ giải thích 1.2% biến động tăng trưởng Tương tự, trong vùng Đông Á, nhóm sản xuất vật chất không đóng vai trò quan trọng, ngoại trừ lạm phát, vì kết quả kiểm định Granger chỉ ra rằng lạm phát ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế.

Các quốc gia trong nhóm này cho thấy rằng các chính sách tài chính tập trung sẽ không mang lại hiệu quả Thay vào đó, việc thiết lập các chính sách chấp nhận lạm phát nhằm thúc đẩy tăng trưởng lại tỏ ra hiệu quả hơn.

4.3.3 Các nước thu nhập cao ở châu Á

Tóm tắt kết quả nhóm thu nhập cao:

Phân rã phương sai Sau 10 năm: tỷ trọng các biến giải thích cho GROWTH:

GROWTH-93.5%; DCPS-2.2%; GDS-0.2%: TRADE- 0.9%; GOV-2.5%; INF-0.6%

Kiểm định Granger GOV, INF  GROWTH

Hàm phản ứng xung Ngắn hạn: DCPS tiêu cực, GDS tiêucực

Trong dài hạn, DCPS và GDS trở nên ổn định, đặc biệt ở các nước thu nhập cao, cho thấy sự tương phản rõ rệt với nhóm thu nhập thấp Các yếu tố trong khu vực sản xuất vật chất như thương mại (0.9%), chi tiêu chính phủ (2.5%) và lạm phát (0.6%) đóng vai trò quan trọng hơn trong việc giải thích biến động tăng trưởng kinh tế so với khu vực tài chính, nơi tiết kiệm quốc gia chỉ chiếm 0.2% và tín dụng cho khu vực tư nhân là 2.2% Mối quan hệ nhân quả giữa lạm phát và chi tiêu chính phủ có ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng kinh tế.

Các kết quả cho thấy rằng, trong bối cảnh các quốc gia thu nhập cao ở châu Á, các chính sách tài khóa có vai trò quan trọng hơn đáng kể so với các chính sách tài chính.

Ngày đăng: 15/07/2022, 21:59

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Abu-Bader, S. and A.M. Abu-Quan (2008). Financial development and economic growth: empirical evidence from MENA countries. Review of Development Economics, Vol. 12, pp. 803-817 Khác
2. Agbetsiafa, DK (2003). The finance growth nexus: Evidence from sub-Saharan Africa, Savings and Development, 28(3): 271-88 Khác
3. Aghion, P., Bolton, P., (1997). A trickle-down theory of growth and development with debt overhang. Review of Economic Studies 64 (2), 151-172 Khác
4. Ahmed, Syed-M and Ansari, Mohammed I (1998). Financial Sector Development andEconomic Growth: The South-Asian Experience. Journal of Asian Economics, Vol.9(3), pp. 503-17 Khác
5. Akinboade O A (1998) „Financial Development and Economic Growth in Botswana: ATest for Causality‟, Savings and Development, 22(3), 331 -348 Khác
6. Al-Yousif, YK (2002). Financial development and economic growth: Another look at the evidence from developing countries. Review of Financial Economics, 11: 131- 150 Khác
7. Banerjee, A.V., Newman, A., (1993). Occupational choice and the process of development. Journal of Political Economy 101 (2), 274– 298 Khác
8. Barro, R. (1997). Determinants of economic growth. Cambridge, MA: MIT press Khác
9. Barro, R., & Sala-i-Martin, X. (1995). Economic growth. McGraw-Hill Khác
10. Bhattacharya, P.C. and M.N. Sivasubramanian (2003). Financial Development and Economic Growth in India: 1970-1971 to 1998-1999. Applied Financial Economics, 13(12), 925-929 Khác
11. Blackburn, K., & Huang, V. (1998). A theory of growth, financial development and trade. Economica, 65, 107–124 Khác
12. Calderon, C., & Lin, L. (2003). The direction of causality between financial development and economic growth. Journal of Development Economics, 72, 321–334 Khác
13. Darrat, A (1999). Are financial deepening and economic growth causally related? Another look at the evidence. International Economic Journal, 13: 19-35 Khác
14. De Gregorio, J., & Guidotti, P. (1995). Financial development and economic growth.World Development, 23, 433–448 Khác
15. Demetriades, P., & Hussein, K. (1996). Does financial development cause economicgrowth? Time series evidence from 16 countries. Journal of Development Economics, 5, 387–411 Khác
16. Galor, O., Zeira, J., (1993). Income distribution and macroeconomics. Review of Economic Studies 60 (1), 35– 52 Khác
17. Ghali, K. H. (1999). Government size and economic growth: Evidence from a multivariate cointegration analysis, Applied Economics, 31, 975-987 Khác
18. Goldsmith, R.W (1969). Financial structure and development. New Haven, CT: Yale University Press Khác
19. Greenwood, J., & Jovanovic, B. (1990). Financial development, growth, and the distribution of income. Journal of Political Economy, 98, 1076–1107 Khác
20. Gurley, J., & Shaw, E. (1967). Financial structure and economic development. Economic Development and Cultural Change, 15, 257-268 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

-Vẽ hình theo y/c của đề bài - (LUẬN văn THẠC sĩ) mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế, bằng chứng thực nghiệm từ các nước châu á
h ình theo y/c của đề bài (Trang 1)
Bảng 4.1: Tóm tắt mơ tả thống kê - (LUẬN văn THẠC sĩ) mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế, bằng chứng thực nghiệm từ các nước châu á
Bảng 4.1 Tóm tắt mơ tả thống kê (Trang 42)
Bảng 4.2: Phân loại thu nhập giữa các quốc gia theo Ngân hàng Thế giới - (LUẬN văn THẠC sĩ) mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế, bằng chứng thực nghiệm từ các nước châu á
Bảng 4.2 Phân loại thu nhập giữa các quốc gia theo Ngân hàng Thế giới (Trang 43)
4.2. Kết quả mơ hình VAR giữa các nhóm nƣớc - (LUẬN văn THẠC sĩ) mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế, bằng chứng thực nghiệm từ các nước châu á
4.2. Kết quả mơ hình VAR giữa các nhóm nƣớc (Trang 44)
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị Na mÁ - (LUẬN văn THẠC sĩ) mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế, bằng chứng thực nghiệm từ các nước châu á
Bảng 4.4 Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị Na mÁ (Trang 45)
4.2.1.2. Xác định độ trễ tối ƣu - (LUẬN văn THẠC sĩ) mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế, bằng chứng thực nghiệm từ các nước châu á
4.2.1.2. Xác định độ trễ tối ƣu (Trang 46)
Bảng 4.6: Kết quả xác định độ trễ tối ưu vùng Đông Á - (LUẬN văn THẠC sĩ) mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế, bằng chứng thực nghiệm từ các nước châu á
Bảng 4.6 Kết quả xác định độ trễ tối ưu vùng Đông Á (Trang 47)
Dựa trên kết quả bảng 4.6, độ trễ tối ưu của vùng Đông Á là một (mEA=4). - (LUẬN văn THẠC sĩ) mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế, bằng chứng thực nghiệm từ các nước châu á
a trên kết quả bảng 4.6, độ trễ tối ưu của vùng Đông Á là một (mEA=4) (Trang 47)
Bảng 4.8: Kết quả xác định độ trễ tối ưu nhóm thu nhập cao - (LUẬN văn THẠC sĩ) mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế, bằng chứng thực nghiệm từ các nước châu á
Bảng 4.8 Kết quả xác định độ trễ tối ưu nhóm thu nhập cao (Trang 48)
Hình 4.2: Vịng trịn đơn vị vùng Na mÁ - (LUẬN văn THẠC sĩ) mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế, bằng chứng thực nghiệm từ các nước châu á
Hình 4.2 Vịng trịn đơn vị vùng Na mÁ (Trang 49)
Hình 4.1: Vịng trịn đơn vị vùng Đơng Á - (LUẬN văn THẠC sĩ) mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế, bằng chứng thực nghiệm từ các nước châu á
Hình 4.1 Vịng trịn đơn vị vùng Đơng Á (Trang 49)
Hình 4.4: Vịng trịn đơn vị nhóm thu nhập cao với độ trễ 1 - (LUẬN văn THẠC sĩ) mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế, bằng chứng thực nghiệm từ các nước châu á
Hình 4.4 Vịng trịn đơn vị nhóm thu nhập cao với độ trễ 1 (Trang 50)
Bảng 4.11: Kết quả kiểm định đồng liên kết nhóm thu nhập cao - (LUẬN văn THẠC sĩ) mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế, bằng chứng thực nghiệm từ các nước châu á
Bảng 4.11 Kết quả kiểm định đồng liên kết nhóm thu nhập cao (Trang 51)
Bảng 4.10: Kết quả kiểm định đồng liên kết khu vực Na mÁ - (LUẬN văn THẠC sĩ) mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế, bằng chứng thực nghiệm từ các nước châu á
Bảng 4.10 Kết quả kiểm định đồng liên kết khu vực Na mÁ (Trang 51)
Bảng 4.13: Kết quả kiểm định Granger với giả thuyết H0: Biến i={GROWTH, GDS, TRADE, GOV, INF} khơng có mối quan hệ Granger dẫn tới DCPS (Đông Á) - (LUẬN văn THẠC sĩ) mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế, bằng chứng thực nghiệm từ các nước châu á
Bảng 4.13 Kết quả kiểm định Granger với giả thuyết H0: Biến i={GROWTH, GDS, TRADE, GOV, INF} khơng có mối quan hệ Granger dẫn tới DCPS (Đông Á) (Trang 54)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN