1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao tính minh bạch của thông tin trên báo cáo tài chính đối với các trường đại học và cao đẳng công lập tại việt nam, trường hợp nghiên cứu các trường đại học, cao đẳng tại TP HCM

174 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Tính Minh Bạch Của Thông Tin Trên Báo Cáo Tài Chính Đối Với Các Trường Đại Học Và Cao Đẳng Công Lập Tại Việt Nam, Trường Hợp Nghiên Cứu: Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Tại TP. Hồ Chí Minh
Tác giả Trần Minh Dạ Hạnh
Người hướng dẫn TS. Phạm Xuân Thành
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP.Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2014
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 174
Dung lượng 1,85 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • LỜI CAM ĐOAN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG

  • DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

  • PHẦN MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNHĐỐI VỚI KHU VỰC CÔNG VÀ TÍNH MINH BẠCH CỦA THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

    • 1.1. Tổng quan về BCTC công

      • 1.1.1. Khái niệm về BCTC công

      • 1.1.2. Mục đích của BCTC của khu vực công

    • 1.2. Chuẩn mực kế toán về BCTC công

      • 1.2.1. Chuẩn mực kế toán công quốc tế

        • 1.2.1.1.Tổ chức ban hành

        • 1.2.1.2. Tầm quan trọng và mục tiêu của Chuẩn mực kế toán công quốc tế

        • 1.2.1.3. Nội dung chính của Chuẩn mực kế toán công quốc tế

      • 1.2.2. Các quy định tại Việt Nam về BCTC khu vực công

    • 1.3. Những vấn đề chung về BCTC công

      • 1.3.1. Cấu trúc của một BCTC công

        • 1.3.1.1. Báo cáo tình hình tài chính của đơn vị

        • 1.3.1.2. Báo cáo hoạt động tài chính của đơn vị

        • 1.3.1.3. BCTC của đơn vị về sự thay đổi trên Tài sản thuần

        • 1.3.1.4. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

      • 1.3.2. Các quy định đối với BCTC trong khu vực công

        • 1.3.2.1.Quy định của quốc tế

        • 1.3.2.2. Quy định của Việt Nam về BCTC đối với khu vực công

        • 1.3.2.3. So sánh những điểm khác biệt giữa BCTC khu vực công tại Việt Nam và BCTC được lập theo quy định của Chuẩn mực kế toán công quốc tế

      • 1.3.3. Những vấn đề chung về BCTC đối với các trường Đại học và Cao đẳng công lập tại Việt Nam

        • 1.3.3.1. Đặc điểm của các trường Đại học và Cao đẳng công lập tại Việt Nam

        • 1.3.3.2. Báo cáo tài chính của các trường Đại học và Cao đẳng công lập tại Việt Nam

    • 1.4.Các yêu cầu về BCTC minh bạch đối với khu vực công

      • 1.4.1. Tính minh bạch

        • 1.4.1.1. Khái niệm minh bạch

        • 1.4.1.2. Vai trò của thông tin tài chính minh bạch

      • 1.4.2. Tính minh bạch trong BCTC

        • 1.4.2.1. Theo quan điểm của các tổ chức quốc tế

        • 1.4.2.2. Theo các nghiên cứu khoa học

      • 1.4.3. Tính minh bạch trong BCTC đối với các trường Đại học và Cao đẳng công lập

    • 1.5. Tình hình về tính minh bạch trong các BCTCcủa khu vực côngtại các quốc gia trên thế giới và bài học kinh nghiệm

      • 1.5.1. New Zealand

      • 1.5.2. Pakistan

      • 1.5.3. Malaysia

      • 1.5.4. Bài học kinh nghiệm

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

  • CHƯƠNG 2THỰC TRẠNG TÍNH MINH BẠCH CỦA THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNHĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG CÔNG LẬP HIỆN NAY TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

    • 2.1. Tổng quan về hệ thống các trường Đại học và Cao đẳng công lập tại TP.HCM

      • 2.1.1. Hệ thống các trường Đại học công lập tại TP.HCM

      • 2.1.2. Hệ thống các trường Cao đẳng công lập tại TP.HCM

    • 2.2. Khảo sát thực tế về tính minh bạch của thông tin trên BCTC tại các trường Đại học và Cao đẳng công lập tại TP.HCM

      • 2.2.1. Thiết kế câu hỏi khảo sát(Beest, Braam et al., 2009)

      • 2.2.2. Phạm vi và đối tượng khảo sát

        • 2.2.2.1. Phạm vi khảo sát

        • 2.2.2.2. Đối tượng khảo sát

      • 2.2.3. Kết quả khảo sát

        • 2.2.3.1. Thực trạng công bố, khả năng tiếp cận BCTC của các trường Đại học và Cao đẳng công lập tại TP.HCM

        • 2.2.3.2. Các đặc điểm chất lượng BCTCcủa các trường Đại học và Cao đẳng công lập tại thành phố Hồ Chí Minh

    • 2.3. Đánh giá về tình hình lập BCTC tại các trường Đại học và Cao đẳng công lập tại TP.HCM

      • 2.3.1. Đánh giá chung

      • 2.3.2. Đánh giá cụ thể qua kết quả khảo sát thực tế

        • 2.3.2.1. Chất lượng BCTC

        • 2.3.2.2. Mức độ công khai và khả năng tiếp cận BCTC

      • 2.3.3. Các mặt hạn chế và nguyên nhân

        • 2.3.3.1. Một số hạn chế, yếu kém

        • 2.3.3.2 Một số nguyên nhân

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÍNH MINH BẠCH CỦA THÔNG TIN TRÊNBÁO CÁO TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG CÔNG LẬP TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

    • 3.1. Quan điểm về vấn đề minh bạch thông tin trên BCTC

      • 3.1.1. Phù hợp với thông lệ quốc tế

      • 3.1.2. Phù hợp với Luật hiện hành ở Việt Nam

      • 3.1.3. Quan điểm kế thừa

      • 3.1.4. Quan điểm lợi ích chi phí

    • 3.2. Giải pháp nâng cao tính minh bạch của BCTC đối với các trường Đại học và Cao đẳng công lập tại TP.HCM

      • 3.2.1. Những giải pháp chung về chính sách

      • 3.2.2. Những giải pháp cụ thể

        • 3.2.2.1. Hệ thống tài khoản

        • 3.2.2.3. Chứng từ

        • 3.2.2.4. Báo cáo tài chính

    • 3.3. Một số kiến nghị

      • 3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ

      • 3.3.2. Kiến nghị đối với Bộ tài chính

      • 3.3.3. Kiến nghị đối với các trường Đại học và Cao đẳng công lập tại TP.HCM

    • 3.4. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

  • KẾT LUẬN CHUNG

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC 01 BIỂU MẪU BCTC KHU VỰC CÔNG THEO QUY ĐỊNH TẠI IPSAS 1

  • PHỤ LỤC 02 BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

  • PHỤ LỤC 03

  • PHỤ LỤC 04 Danh Sách Các Trường Khảo Sát

  • PHỤ LỤC 05 Kết Quả Khảo Sát Và Phân Tích Thống Kê Đối Với Mức Độ Công Bố Công Khai BCTCĐối Với Các Trường Đại Học Và Cao Đẳng Công Lập Tháng 10 Năm 2014

  • PHỤ LỤC 06 Kết Quả Khảo Sát Và Phân Tích Thống Kê Đối Mức Độ Dễ Dành Tiếp Cận BCTCCủa Các Trường Đại Học Và Cao Đẳng Công Lập Tại TP.HCM Tháng 10 Năm 2014

  • PHỤ LỤC 07 Kết Quả Khảo Sát Và Phân Tích Thống Kê Đối Đánh Giá Tính Cấp Thiết Của BCTC Minh Bạch Đối Với Các Trường Đại Học Và Cao Đẳng Công Lập Tại TP.HCM Tháng 10 Năm 2014

  • PHỤ LỤC 08 Kết Quả Khảo Sát Và Phân Tích Thống Kê Đối Với Tính Phù Hợp Của BCTCĐối Với Các Trường Đại Học Và Cao Đẳng Công Lập Tại TP.HCM Tháng 10 Năm 2014

  • PHỤ LỤC 10 Kết Quả Khảo Sát Và Phân Tích Thống Kê Đối Với Tính Dễ Hiểu Của BCTC Của Các Trường Đại Học Và Cao Đẳng Công Lập Tại TP.HCM Tháng 10 Năm

  • PHỤ LỤC 11 Kết Quả Khảo Sát Và Phân Tích Thống Kê Đối Với Tính Có Thể So Sánh Của BCTC Các Trường Đại Học Và Cao Đẳng Công Lập Tại TP.HCM Tháng 10 Năm 2014

  • PHỤ LỤC 12 Kết Quả Khảo Sát Và Phân Tích Thống Kê Đối Với Tính Có Thể Kiểm Chứng Của BCTC Các Trường Đại Học Và Cao Đẳng Công Lập Tại TP.HCM Tháng 10 Năm 2014

  • PHỤ LỤC 13 Kết Quả Khảo Sát Và Phân Tích Thống Kê Tính Kịp Thời Của BCTCĐối Với Các Trường Đại Học Và Cao Đẳng Công Lập Tại TP.HCM Tháng 10 Năm 2014

  • PHỤ LỤC 14Thay Đổi Hình Thức Hướng Dẫn Sang Bắt Buộc Đối Với Các Loại Chứng Từ

  • PHỤ LỤC 15Trích mẫu B02 –H – Báo Cáo Tình Hình Kinh Phí Và Quyết Toán Kinh Phí Đã Sử Dụng Phần I

  • PHỤ LỤC 16Trích B03 –H – Báo Cáo Thu Chi Hoạt Động Sự Nghiệp, Hoạt Động Dự Án, Đơn Đặt Hàng Của Nhà Nước VàHoạt Động Sản Xuất Kinh Doanh

  • PHỤ LỤC 17Trích B04 –H – Báo Cáo Tình Hình Tăng Giảm Tài Sản Cố Định

  • PHỤ LỤC 18

  • PHỤ LỤC 19

Nội dung

T ổng quan về BCTC công

Khái ni ệm về BCTC công

Theo International Public Sector Accounting Standards Board (2013), báo cáo tài chính của khu vực công là một bản trình bày có cấu trúc về tình hình tài chính và hoạt động của một đơn vị Mục tiêu của báo cáo tài chính này là cung cấp thông tin về tình hình tài chính, hoạt động tài chính và lưu chuyển tiền của tổ chức, phục vụ cho nhiều đối tượng người dùng trong việc đưa ra quyết định và đánh giá phân bổ nguồn lực.

M ục đích của BCTC của khu vực công

TheoIPSASB (2006, p.15- 16), mục tiêu của BCTC trong khu vực công là

“cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra quyết định và để chứng minh trách nhiệm của đơn vị cho các nguồn lực được giao phó, bằng cách:

- Cung cấp thông tin về các nguồn, phân bổ, và việc sử dụng nguồn lực tài chính (International Public Sector Accounting Standards Board, 2006)

- Cung cấp thông tin về cách thức tổ chức tài trợ các hoạt động của mình và đáp ứng yêu cầu tiền mặt

- Cung cấp thông tin hữu ích trong việc đánh giá khả năng tài chính hoạt động của mình để đáp ứng nợ và cam kết

- Cung cấp thông tin về tình trạng tài chính của đơn vị và những thay đổi

- Cung cấp thông tin tổng hợp hữu ích trong việc đánh giá hiệu suất của đơn vị về chi phí dịch vụ, hiệu quả, và thành tựu

BCTC đóng vai trò quan trọng trong việc dự báo, cung cấp thông tin cần thiết để xác định nguồn lực cần thiết cho hoạt động liên tục cũng như nhận diện các rủi ro và sự không chắc chắn liên quan Thông qua BCTC, người sử dụng có thể tiếp cận những thông tin giá trị nhằm hỗ trợ quá trình ra quyết định.

Việc thu và sử dụng nguồn lực cần phải tuân thủ quy định ngân sách, đồng thời đảm bảo rằng các nguồn thu được sử dụng phù hợp với các yêu cầu pháp lý và hợp đồng Điều này bao gồm việc tuân thủ các giới hạn tài chính do các cơ quan luật pháp thiết lập.

Để đạt được các mục tiêu tài chính, Báo cáo tài chính cần cung cấp thông tin chi tiết về tài sản, nợ phải trả, tài sản thuần, thu nhập, chi phí, biến động trong tài sản thuần, vốn chủ sở hữu và lưu chuyển tiền tệ.

Chu ẩn mực kế toán về BCTC công

Chu ẩn mực kế toán công quốc tế

Chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSAS) được phát triển bởi Ban Chuẩn mực kế toán công quốc tế, một trong bốn hội đồng độc lập do Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC) hỗ trợ Tổ chức này có nguồn gốc từ Ủy ban khu vực công và hiện gồm 18 thành viên, trong đó có 15 thành viên tự nguyện từ các cơ quan IFAC và 3 thành viên từ tổ chức công IPSASB phát triển các chuẩn mực kế toán công chất lượng cao, cung cấp hướng dẫn và tài nguyên cho các tổ chức công trên toàn cầu về báo cáo tài chính Các thành viên bao gồm đại diện từ các Bộ tài chính, tổ chức Kiểm toán chính phủ, các tổ chức nghề nghiệp và học thuật.

Theo Mai Thị Hoàng Minh và Phạm Quang Huy (2013), mục tiêu của IPSASB là nâng cao chất lượng và tính minh bạch của BCTC khu vực công bằng cách :

- Xây dựng hệ thống CMKT chất lượng cao cho các tổ chức công

Việc thúc đẩy áp dụng và hội tụ kế toán quốc tế là cần thiết để cung cấp thông tin toàn diện cho quản lý tài chính và hỗ trợ ra quyết định trong khu vực công Điều này bao gồm việc cung cấp hướng dẫn và chia sẻ kinh nghiệm trong báo cáo tài chính khu vực công, giúp nâng cao tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính.

1.2.1.2 Tầm quan trọng và mục tiêu của Chuẩn mực kế toán công quốc tế a Tầm quan trọng của Chuẩn mực kế toán công quốc tế

Chuẩn mực kế toán công (CMKT công) đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kiểm toán nhà nước, cung cấp cơ sở để tổ chức và thực hiện các giai đoạn kiểm toán, xác định mục tiêu cụ thể và đưa ra kiến nghị cho các đơn vị CMKT công giúp nâng cao chất lượng kiểm toán, định hướng kiểm toán viên trong việc lựa chọn cơ sở dẫn liệu và phương pháp kỹ thuật Ngoài ra, nó còn mang lại sự thống nhất trong hoạt động kiểm toán nhà nước, hỗ trợ cung cấp thông tin trung thực và khách quan về các tổ chức, và xây dựng phương thức công khai kết quả kiểm toán Do đó, việc áp dụng một bộ CMKT công thống nhất và rộng rãi là rất cần thiết Chuẩn mực kế toán công quốc tế cung cấp một hệ thống ứng dụng các nguyên tắc kế toán đồng nhất, giúp các quốc gia không bị lạc hậu so với sự phát triển toàn cầu Đồng thời, CMKT công quốc tế cải thiện tính trách nhiệm và minh bạch thông qua báo cáo tài chính tuân thủ quy định của IPSASB, nâng cao hiệu quả của chính sách tài chính và quy định trong hoạt động kinh doanh.

Bộ Chuẩn mực Kế toán Công quốc tế (IPSAS) đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ chính phủ các quốc gia, giúp các tổ chức trong khu vực công áp dụng các tiêu chuẩn này phù hợp với điều kiện kinh tế và xã hội Mục tiêu chính của IPSAS bao gồm nâng cao chất lượng và nội dung thông tin tài chính, đảm bảo tính minh bạch, thống nhất, trách nhiệm giải trình và quản trị hiệu quả Việc áp dụng IPSAS không chỉ cải thiện chất lượng báo cáo tài chính mà còn gia tăng độ tin cậy của thông tin tài chính trong khu vực công (Phạm Quang Huy, 2013b).

1.2.1.3 Nội dung chính của Chuẩn mực kế toán công quốc tế

IPSASs được phát triển dành riêng cho các đơn vị thuộc khu vực công, với nội dung do IPSASB soạn thảo dựa trên các chuẩn mực quốc tế (IAS) và chuẩn mực lập báo cáo tài chính quốc tế (IFRS), nhưng đã được điều chỉnh cho phù hợp với đặc điểm của khu vực công Hiện nay, chuẩn mực kế toán công quốc tế bao gồm 32 chuẩn mực dựa trên cơ sở dồn tích và 01 chuẩn mực dựa trên cơ sở tiền.

Chuẩn mực kế toán trên cơ sở tiền có ưu điểm là bao quát toàn bộ các nghiệp vụ phát sinh bằng tiền, cung cấp thông tin kịp thời cho quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) Trong khi quản lý NSNN theo kiểu truyền thống tập trung vào đầu vào, thì quản lý hiện đại chú trọng vào kết quả, yêu cầu thông tin không chỉ từ hoạt động thu chi ngân sách mà còn từ tài sản của Nhà nước Do đó, chuẩn mực kế toán trên cơ sở tiền mặt không đáp ứng đầy đủ yêu cầu này, dẫn đến việc cần bổ sung chuẩn mực kế toán trên cơ sở dồn tích để khắc phục những hạn chế của cơ sở tiền mặt (Đào Xuân Tiên, 2009).

Chuẩn mực dựa trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình kinh tế và dòng tiền của đơn vị, giúp phân bổ nguồn lực hiệu quả và hạn chế rủi ro trong quá trình hoạt động Tuy nhiên, việc áp dụng chuẩn mực này có thể gặp khó khăn ở một số quốc gia do tính phức tạp hơn so với chuẩn mực trên cơ sở tiền Nhìn chung, các chuẩn mực dồn tích được xây dựng dựa trên chuẩn mực kế toán áp dụng cho doanh nghiệp, nhưng có những điều chỉnh nhất định để phù hợp với khu vực công (Đào Xuân Tiên, 2009).

Các quy định tại Việt Nam về BCTC khu vực công

Hiện tại, Việt Nam chưa áp dụng Chuẩn mực Kế toán công (CMKT công) Do đó, các đơn vị trong khu vực công phải thực hiện hạch toán và lập Báo cáo tài chính (BCTC) theo quy định của Bộ Tài chính, dựa trên các Quyết định và Thông tư hướng dẫn hiện hành.

Các đơn vị HCSN thực hiện hạch toán kế toán và lập báo cáo tài chính theo quyết định 19/2006/QĐ-BTC và Thông tư 185/2010/TT-BTC Báo cáo tài chính dành cho các đơn vị HCSN theo quyết định này bao gồm 10 biểu mẫu cho cấp cơ sở và 3 biểu mẫu cho cấp 1 và cấp 2.

Hoạt động của ngân sách nhà nước (NSNN) và nghiệp vụ kho bạc được quy định tại Quyết định 120/2008/QĐ-BTC, ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2008, và được hướng dẫn thực hiện bởi Thông tư 130/2009/TT-BTC, sau đó thay thế bởi Thông tư 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 Các quy định này bao gồm 29 báo cáo tài chính (BCTC) chia thành 8 nhóm chính, như báo cáo tổng hợp dự toán, báo cáo tổng hợp thu và vay NSNN, và báo cáo cân đối thu chi NSNN Đối với ngân sách và tài chính xã, công tác kế toán được thực hiện theo Quyết định 94/2005/QĐ-BTC, ban hành ngày 12 tháng 12 năm 2005, và sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 146/2011/TT-BTC, yêu cầu các đơn vị lập 12 báo cáo, trong đó có 3 báo cáo hàng tháng và 9 báo cáo hàng năm.

Cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện kế toán theo Thông tư 178/2012/TT-BTC, ban hành ngày 23 tháng 10 năm 2007 Báo cáo tài chính (BCTC) bao gồm 24 biểu mẫu cho các đơn vị kế toán cấp 1 và cấp 2, cùng với 13 biểu mẫu cho đơn vị kế toán cấp 3.

Các khu vực công ở Việt Nam sử dụng nhiều mẫu Báo cáo tài chính (BCTC) khác nhau, và mỗi đơn vị đều có những đặc thù riêng, dẫn đến việc áp dụng các biểu mẫu BCTC phù hợp với từng trường hợp cụ thể.

Nh ững vấn đề chung về BCTC công

C ấu trúc của một BCTC công

Theo International Public Sector Accounting Standards Board (2006), BCTC đối với khu vực công bao gồm các biểu mẫu

1.3.1.1 Báo cáo tình hình tài chính của đơn vị

Báo cáo tình hình tài chính của đơn vị được quy định trong IPSAS 1 bao gồm các khoản mục

Tài sản được chia thành hai loại chính: tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn Tài sản ngắn hạn bao gồm tiền và các khoản tương đương tiền, khoản phải thu, hàng tồn kho, khoản trả trước và các tài sản ngắn hạn khác Trong khi đó, tài sản dài hạn bao gồm các khoản phải thu, đầu tư vào đơn vị liên kết, tài sản tài chính khác, cơ sở hạ tầng, nhà máy và thiết bị, đất đai, các tòa nhà, tài sản vô hình và các tài sản phi tài chính khác.

Nợ phải trả: trong đó có nợ ngắn hạn và các khoản nợ không phải ngắn hạn

Nợ ngắn hạn bao gồm các khoản phải trả ngắn hạn, vay ngắn hạn, nợ đến hạn của khoản vay dài hạn, dự phòng ngắn hạn, nợ người lao động và lương hưu bổng Ngược lại, nợ không ngắn hạn bao gồm các khoản phải trả dài hạn, vay dài hạn, dự phòng dài hạn, nợ người lao động và lương hưu bổng dài hạn.

Tài sản thuần bao gồm các khoản vốn góp từ các cơ quan chính phủ, dự trữ, thặng dư tích lũy (hoặc thâm hụt) và lợi ích của cổ đông thiểu số.

Báo cáo tài chính này cung cấp thông tin cho hai năm liên tiếp, cho phép so sánh số liệu giữa các năm Điều này cho thấy báo cáo tài chính của đơn vị theo quy định của IPSASB tương đồng với báo cáo tài chính của các doanh nghiệp.

1.3.1.2 Báo cáo hoạt động tài chính của đơn vị a Báo cáo hoạt động tài chính phân loại theo chức năng của chi phí

Báo cáo tài chính ghi nhận doanh thu từ thuế, phí, phạt, giấy phép, thu nhập ngoại tệ, nguồn vốn chuyển nhượng và các khoản thu nhập khác Chi phí được ghi nhận bao gồm chi cho các hoạt động công, quốc phòng, trật tự an toàn, sức khỏe, bảo vệ xã hội, nhà ở, tiện nghi cộng đồng, cũng như chi cho giải trí và văn hóa Bên cạnh đó, còn có phần chia chi phí, thặng dư và thâm hụt cho các đơn vị liên kết, đồng thời phân bổ cho chủ sở hữu và lợi ích của cổ đông thiểu số Báo cáo tài chính cũng phân loại hoạt động tài chính theo bản chất chi phí.

Báo cáo này ghi nhận doanh thu theo chức năng chi phí, tập trung vào các khoản chi lương, lợi ích người lao động, tiền thưởng, chuyển giao, tiêu dùng vật tư, hàng tiêu dùng, khấu hao và hao mòn Ngoài ra, báo cáo cũng thể hiện thu nhập và chi phí trong hai năm liên tiếp.

1.3.1.3 BCTC của đơn vị về sự thay đổi trên Tài sản thuần

Báo cáo này cung cấp thông tin về số dư quỹ, nguồn vốn và các khoản dự trữ dành cho chủ sở hữu và cổ đông thiểu số Những thay đổi về Tài sản thuần trong năm báo cáo bao gồm lãi từ đánh giá lại tài sản, lỗ từ đánh giá lại đầu tư, chênh lệch tỷ giá từ giao dịch quốc tế, doanh thu thuần ghi nhận trực tiếp vào tài sản thuần, cùng với thặng dư và thâm hụt ngân sách Ngoài ra, báo cáo cũng trình bày sự thay đổi của tài sản thuần trong hai năm liên tiếp và số liệu được báo cáo trong ba năm gần nhất.

1.3.1.4 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo quy định của IPSAS có hai dạng chính: trực tiếp và gián tiếp Phương pháp trực tiếp thể hiện các khoản thu và chi từ hoạt động điều hành, đầu tư và tài chính, cùng với các thông tin bổ sung Trong khi đó, phương pháp gián tiếp theo dõi dòng tiền qua các khoản thu chi không bằng tiền mặt như khấu hao, các khoản phải thu, nợ phải trả và lãi lỗ từ hoạt động đầu tư, cũng như sự thay đổi trong tài sản ngắn hạn, hàng tồn kho và tài sản dài hạn (International Public Sector Accounting Standards Board, 2011).

Các biểu mẫu BCTC dành cho khu vực công được quy định trong Khung lý thuyết BCTC năm 2013 ban hành bởi IPSASB được trình bày trong Phụ lục 01.

Các quy định đối với BCTC trong khu vực công

1.3.2.1.Quy định của quốc tế

According to the regulations and studies conducted by the International Public Sector Accounting Standards Board (2013), Premchand (1995), and Flood and Joanne M (2013), a financial statement for the public sector must possess certain quality characteristics These include being understandable, relevant, reliable, comparable, verifiable, and timely Among these, relevance is a key attribute that ensures the information provided meets the needs of users.

Theo Khung lý thuyết Báo cáo tài chính khu vực công năm 2013 do IPSASB phát hành, báo cáo tài chính được coi là đạt yêu cầu khi đạt được giá trị xác nhận, giá trị tiên đoán hoặc cả hai.

Giá trị xác nhận của thông tin tài chính được thể hiện qua khả năng xác nhận hoặc thay đổi các vấn đề trong quá khứ và hiện tại Thông tin này có thể phục vụ cho các mục đích trách nhiệm và ra quyết định khi nó xác nhận các vấn đề như mức độ hoàn thành trách nhiệm của quản lý trong việc sử dụng hiệu quả nguồn lực, thực hiện mục tiêu cung ứng dịch vụ, và tuân thủ các quy định pháp lý liên quan đến ngân sách và các yêu cầu khác.

Giá trị dự báo trong báo cáo tài chính (BCTC) rất quan trọng, vì nó cung cấp những thông tin về hoạt động cung ứng dịch vụ trong tương lai, bao gồm mục tiêu, chi phí, số tiền và nguồn lực cần thiết Những dự báo này không chỉ giúp xác định các nguồn lực sẽ được phân bổ để cung cấp dịch vụ mà còn hỗ trợ cho các quyết định quản lý và trách nhiệm trong tổ chức.

Thông tin trên báo cáo tài chính (BCTC) đóng vai trò quan trọng trong việc xác nhận và dự báo, có mối liên hệ chặt chẽ với nhau Một thông tin có thể vừa xác nhận hoặc điều chỉnh kỳ vọng của người sử dụng trong quá khứ, vừa có khả năng dự báo sự thích ứng của tổ chức với các thay đổi trong tương lai.

Theo Premchand (1995) và Flood cùng Joanne M (2013), báo cáo tài chính (BCTC) cần phải phù hợp và đáp ứng nhu cầu thông tin của người sử dụng hoặc những người quan tâm đến thông tin đó.

Báo cáo tài chính (BCTC) cần phải đạt được giá trị xác nhận và dự báo, đồng thời phù hợp với nhu cầu của người sử dụng thông tin Để thông tin trên BCTC trở nên hữu ích, việc trình bày phải trung thực về tình hình kinh tế và các sự kiện liên quan Sự trình bày trung thực này được đảm bảo khi các mô tả về các sự kiện là hoàn chỉnh, khách quan và không chứa sai sót trọng yếu.

Thông tin trong báo cáo tài chính (BCTC) cần được trình bày một cách trung thực về các sự kiện kinh tế và hiện tượng liên quan đến giao dịch, hoạt động và tình huống Mặc dù không thể xác nhận chắc chắn rằng thông tin là hoàn chỉnh và không có sai sót trọng yếu, nhưng việc cung cấp thông tin càng đầy đủ và khách quan càng tốt là rất quan trọng để nâng cao độ tin cậy của BCTC.

Việc thiếu sót thông tin quan trọng có thể dẫn đến việc trình bày sai lệch về sự kiện kinh tế hoặc hiện tượng, từ đó gây hiểu nhầm cho người sử dụng báo cáo tài chính (BCTC) Điều này làm giảm tính hữu ích của BCTC đối với người đọc.

Sự khách quan trong báo cáo tài chính (BCTC) có nghĩa là việc trình bày thông tin tài chính và phi tài chính không bị thiên lệch, nhằm tránh đạt được kết quả ngoại lệ đã được xác định trước Thông tin khách quan phản ánh trung thực các sự kiện kinh tế và hiện tượng, đảm bảo tính minh bạch và độ tin cậy của BCTC.

Không có sai sót trọng yếu không đồng nghĩa với sự chính xác hoàn hảo trong mọi khía cạnh, mà chỉ có nghĩa là không có lỗi hay khiếm khuyết nào đủ nghiêm trọng để ảnh hưởng đến việc phản ánh các sự kiện trong báo cáo tài chính Đôi khi, thông tin trong báo cáo tài chính có thể được đánh giá chính xác, như số tiền chuyển giao cho cấp trên hoặc khối lượng dịch vụ cung ứng Tuy nhiên, có những trường hợp mà độ chính xác không thể đánh giá rõ ràng, chẳng hạn như ước tính về giá trị hoặc chi phí của một khoản mục Trong các trường hợp này, nếu số tiền được trình bày rõ ràng là ước tính và bản chất cùng giới hạn của ước tính đã được giải thích, thì vẫn có thể coi là không có sai sót trọng yếu Việc lựa chọn và áp dụng quy trình phù hợp để phát triển các ước tính cũng không được xác định có sai sót trọng yếu.

Nghiên cứu của Beest và các cộng sự (2009) đã chỉ ra rằng không có sai sót trọng yếu trên báo cáo tài chính (BCTC) có thể được đánh giá tích cực bởi tổ chức kiểm toán độc lập Flood và Joanne M (2013) cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của tính dễ hiểu trong việc trình bày BCTC.

Chất lượng thông tin trong báo cáo tài chính công (BCTC) phải đảm bảo tính dễ hiểu để người sử dụng có thể nắm bắt được nội dung BCTC cần được trình bày một cách rõ ràng, sử dụng ngôn ngữ đơn giản để giải thích cả thông tin tài chính và phi tài chính Việc phân loại và mô tả thông tin một cách chính xác sẽ tăng cường tính dễ hiểu Người sử dụng BCTC được giả định có kiến thức phù hợp về hoạt động của tổ chức và có khả năng phân tích thông tin Mặc dù một số hiện tượng kinh tế có thể phức tạp, không nên loại bỏ thông tin khỏi BCTC chỉ vì nó khó hiểu Như Flood và Joanne (2013) đã chỉ ra, BCTC cần phải dễ hiểu đối với những người có kiến thức tương đối về đơn vị và hoạt động kinh tế để họ có thể phân tích thông tin một cách hiệu quả.

Sự dễ hiểu của thông tin trong báo cáo tài chính (BCTC) được thể hiện qua ngôn ngữ trình bày và thuật ngữ sử dụng, cùng với việc phân loại thông tin một cách rõ ràng, phù hợp với kiến thức của người dùng Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của tính kịp thời trong việc cung cấp thông tin để người đọc có thể tiếp cận và hiểu rõ hơn về nội dung.

Kịp thời là trạng thái thông tin có sẵn cho người dùng trước khi nó mất đi giá trị cho việc giải trình và ra quyết định Việc sở hữu thông tin phù hợp và kịp thời có thể nâng cao chất lượng các quyết định cần được thực hiện.

Thiếu kịp thời có thể làm thông tin thiếu hữu ích (International Public Sector Accounting Standard Board, 2013)

Nh ững vấn đề chung về BCTC đối với các trường Đại học và Cao đẳng công l ập tại Việt Nam

công lập tại Việt Nam

1.3.3.1 Đặc điểm của các trường Đại học và Cao đẳng công lập tại Việt Nam a Các trường Đại học và Cao đẳng công lập là các đơn vị sự nghiệp

• Khái niệm đơn vị hành chính sự nghiệp

Đơn vị hành chính sự nghiệp là các tổ chức sử dụng ngân sách Nhà nước để thực hiện nhiệm vụ quản lý và cung cấp dịch vụ công cho xã hội Theo Võ Văn Nhị và các cộng sự (2012), những đơn vị này có thể được phân chia thành hai loại.

- Đơn vị hành chính là các đơn vị hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực quản lý Nhà nước (các Bộ, Uỷ ban nhân dân các cấp …)

Đơn vị sự nghiệp là những tổ chức hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ công cho xã hội, bao gồm các trường Đại học, Cao đẳng công lập và bệnh viện công.

Mặc dù các đơn vị HCSN chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực quản lý Nhà nước và cung cấp dịch vụ công cộng phi lợi nhuận, chúng vẫn có thể thực hiện một số hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo ra lợi nhuận Tuy nhiên, các hoạt động này chỉ mang tính chất phụ trợ cho các mục tiêu chính của đơn vị.

• Phân loại đơn vị sự nghiệp

Các đơn vị sự nghiệp được phân loại theo quy định tại điều 9, nghị định 43/2006/NĐ - CP của Chính phủ ngày 25 tháng 04 năm 2006 như sau:

- Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo kinh phí hoạt động: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên

Đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thông qua nguồn thu sự nghiệp, trong khi phần còn lại được cấp từ ngân sách nhà nước.

Đơn vị sự nghiệp được Nhà nước đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động, đặc biệt là những đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp hoặc không có nguồn thu Kinh phí hoạt động thường xuyên của các đơn vị này hoàn toàn phụ thuộc vào ngân sách Nhà nước.

- Để phân định các đơn vị sự nghiệp trên, nghị định 43 cũng đưa ra mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên (%)

Căn cứ vào mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên, các đơn vị sự nghiệp được phân loại

Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí hoạt động đạt mức 100% từ nguồn thu sự nghiệp và ngân sách do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng, theo quy định của Bộ Tài Chính (2006b).

- Đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động có mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên từ 10% cho đến dưới 100%

Đơn vị sự nghiệp được NSNN cấp kinh phí hoạt động hoàn toàn, trong khi mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên thấp hơn 10% và không có nguồn thu (Võ Văn Nhị, Lê Tuấn và cộng sự, 2012)

Các trường Đại học và Cao đẳng công lập tại Việt Nam thuộc loại hình đơn vị sự nghiệp, hoạt động chủ yếu dựa vào nguồn kinh phí từ Nhà nước Đến thời điểm hiện tại, chưa có trường đại học nào được phép tự chủ tài chính, mặc dù có bốn trường đang trong quá trình xem xét tự chủ tài chính vào năm 2014, trong đó có Đại học Hà.

Nội, Đại học Kinh tế quốc dân, Đại học Ngoại thương và Đại học Kinh tế

Việc quản lý tài chính hiệu quả tại các trường Đại học và Cao đẳng là rất cần thiết để sử dụng đúng mục đích nguồn lực từ Nhà nước, từ đó nâng cao hiệu quả và tránh lãng phí, thất thoát, tham nhũng Điều này không chỉ giúp đảm bảo chất lượng đào tạo và giáo dục mà còn tuân thủ các quy định hiện hành về quản lý tài chính của các cơ sở giáo dục công lập.

Các trường Đại học và Cao đẳng công lập là những đơn vị sự nghiệp có thu, do đó, cần tuân thủ các quy định về quản lý tài chính đã được quy định.

Bài viết trên báo Tiền Phong đề cập đến 4 trường đại học có khả năng được giao quyền tự chủ tài chính trong năm 2014 Việc này nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và tạo điều kiện cho các trường phát triển bền vững hơn Quyền tự chủ tài chính sẽ giúp các trường chủ động hơn trong việc sử dụng ngân sách và thu hút nguồn lực từ xã hội.

Mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị (%)

Tổng nguồn thu sự nghiệp được tính bằng 100% tổng số chi hoạt động thường xuyên, theo quy định tại Nghị định 43, Thông tư 71/2006/TT-BTC, Thông tư 81/TT-BTC và các quy định liên quan khác.

Nguồn thu của các trường Đại học và Cao đẳng công lập bao gồm hai phần chính: một là kinh phí được cấp từ ngân sách nhà nước (NSNN), và hai là nguồn thu từ các hoạt động sự nghiệp của đơn vị.

(1) Nguồn thu có nguồn gốc từ kinh phí do NSNN cấp, bao gồm:

Các khoản kinh phí do Ngân sách Nhà nước (NSNN) cấp bao gồm hai loại: kinh phí tự chủ tài chính và kinh phí không tự chủ tài chính Kinh phí tự chủ tài chính được sử dụng để đảm bảo hoạt động thường xuyên và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của các trường Đại học và Cao đẳng Trong khi đó, kinh phí không tự chủ tài chính bao gồm những khoản không được phép tự quyết định về tài chính.

+ Kinh phí thực hiện nghiệp vụ khoa học công nghệ;

+ Kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia;

+ Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng viên chức người lao động;

Các yêu c ầu về BCTC minh bạch đối với khu vực công

Tính minh b ạch

“Minh bạch” là một vấn đề được nhìn nhận dưới nhiều khía cạnh khác nhau

Mỗi tổ chức có quan điểm riêng về vấn đề minh bạch, dẫn đến sự xuất hiện của nhiều định nghĩa khác nhau về khái niệm này (Eijffinger và Geraats, 2006) Các tổ chức quốc tế cũng đã đưa ra những cách hiểu riêng về tính minh bạch, phản ánh sự đa dạng trong cách tiếp cận và áp dụng khái niệm này.

Tổ chức Minh bạch Quốc tế (Transparency International) là một tổ chức phi chính phủ hoạt động nhằm chống tham nhũng trên toàn cầu Tổ chức này tập trung vào vấn đề minh bạch và trách nhiệm giải trình, đồng thời nghiên cứu về ngân sách và tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của các quốc gia Theo Tổ chức Minh bạch Quốc tế, minh bạch liên quan đến việc làm rõ các quy định, kế hoạch, quy trình và hành động, tức là hiểu biết về lý do, cách thức, nội dung và quy mô Sự minh bạch giúp đảm bảo rằng các công chức, viên chức, nhà quản lý, thành viên hội đồng quản trị và doanh nhân thực hiện các hành động một cách rõ ràng và dễ hiểu, đồng thời báo cáo các hoạt động của họ một cách minh bạch.

Theo quan điểm của Tổ chức Minh bạch quốc tế, tính minh bạch được thể hiện qua việc cung cấp thông tin rõ ràng về các điều lệ, kế hoạch, quy trình và hành động của tổ chức và cá nhân.

• Tổ chức Sáng kiến cho Minh bạch và Trách nhiệm giải trình(Transparency and Accountability Initiative - TA)

Minh bạch được định nghĩa là đặc tính của các chính phủ, công ty, tổ chức và cá nhân trong việc công bố thông tin, quy định, kế hoạch, quy trình và hành động một cách rõ ràng (Fửlscher, 2011, p.41) Việc này không chỉ giúp xây dựng niềm tin mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho sự tham gia của cộng đồng và các bên liên quan.

Nghiên cứu của tổ chức này chỉ ra rằng tính minh bạch không chỉ phụ thuộc vào việc công bố thông tin mà còn cần đảm bảo tính phù hợp, khả năng truy cập, kịp thời và độ chính xác của thông tin liên quan đến quy định, kế hoạch và hành động Việc chỉ cung cấp thông tin mà không đảm bảo những yếu tố này sẽ không đủ để đạt được tính minh bạch thực sự Trong báo cáo về minh bạch ngân sách, tổ chức TA đã nêu rõ bốn đặc điểm chất lượng bổ sung cần thiết để đạt được sự minh bạch thông tin.

Thông tin cần được trình bày bằng ngôn ngữ đơn giản, dễ hiểu và định dạng phù hợp để đảm bảo tính phù hợp và khả năng tiếp cận cho các bên liên quan khác nhau.

Nên giữ lại các chi tiết cần thiết và thực hiện phân tách để phục vụ cho việc phân tích và đánh giá Thông tin cần được cung cấp một cách phù hợp cho các đối tượng khác nhau, với chi phí tối thiểu hoặc thậm chí miễn phí.

Thông tin cần được cung cấp kịp thời và chính xác để các bên liên quan có đủ thời gian phân tích, đánh giá và tham gia Điều này bao gồm việc cung cấp thông tin trong quá trình lập kế hoạch, cũng như trong và sau khi thực hiện chính sách và chương trình Quản lý thông tin là cần thiết để đảm bảo rằng nó luôn được cập nhật, chính xác và đầy đủ.

Tính minh bạch của thông tin, theo Tổ chức sáng kiến cho minh bạch và Trách nhiệm giải trình, được xác định bởi các đặc điểm chất lượng như: sự phù hợp, khả năng truy cập, tính kịp thời, độ chính xác và việc công bố rõ ràng.

Tổ chức quốc tế về các cơ quan kiểm toán tối cao (INTOSAI) được thành lập vào năm 1993 nhằm mục đích trao đổi kinh nghiệm và ý tưởng giữa các cơ quan kiểm toán tối cao trong lĩnh vực kiểm toán chính phủ INTOSAI phối hợp với Liên đoàn kế toán quốc tế để ban hành các chuẩn mực kế toán quốc tế Tính minh bạch được coi là đặc tính quan trọng của chính phủ, doanh nghiệp và cá nhân, liên quan đến việc công bố thông tin rõ ràng về các hoạt động và nguyên tắc thực hiện Để đảm bảo tính minh bạch, INTOSAI yêu cầu thông tin phải phù hợp, dễ truy cập và có thể xác minh, đồng thời phải được cung cấp kịp thời và phản ánh chính xác thực tế.

Tính minh bạch cũng được thảo luận trong các nghiên cứu khoa học dưới các góc độ khác nhau

Trong nghiên cứu của Gheorghe và Mironela (2009), tính minh bạch được định nghĩa là nguyên tắc tạo ra một môi trường mà thông tin về điều kiện, quyết định và hành động hiện tại có thể được truy cập, nhìn thấy và dễ hiểu cho tất cả các thành viên tham gia thị trường Theo Lepadatu và Pirnau (2009), điều này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sự tin cậy và hiệu quả của các hoạt động thị trường.

Nghiên cứu của Bushman và Smith (2003) định nghĩa sự minh bạch của công ty là mức độ phổ biến thông tin phù hợp và đáng tin cậy về hoạt động định kỳ, tình hình tài chính, cơ hội đầu tư, quản trị và giá trị rủi ro của các công ty giao dịch công khai Tính minh bạch của công ty được đo lường qua ba yếu tố quan trọng.

Đo lường chất lượng báo cáo tài chính (BCTC) bao gồm các yếu tố quan trọng như độ mạnh, nguyên tắc đo lường, cùng với tính kịp thời và đáng tin cậy của thông tin mà các công ty công bố, trong đó chất lượng kiểm toán đóng vai trò then chốt.

Để đánh giá độ mạnh của thông tin trong công ty, cần thực hiện phân tích tỷ lệ góp vốn đầu tư cùng với các hoạt động kinh doanh nội bộ.

Đo lường chất lượng phổ biến thông tin vào thứ ba bao gồm việc đánh giá khả năng tiếp cận thông tin và quyền sở hữu tư nhân so với sự kiểm soát của Nhà nước đối với các phương tiện truyền thông.

Tính minh b ạch trong BCTC

1.4.2.1 Theo quan điểm của các tổ chức quốc tế

Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Khu vực Công Quốc tế (2013) đã nhấn mạnh tầm quan trọng của tính minh bạch trong Báo cáo Tài chính Tổng hợp (BCTC) trong đoạn BC 3.6 của Khung lý thuyết về BCTC cho mục đích chung của khu vực công, khẳng định rằng sự minh bạch là yếu tố then chốt để nâng cao trách nhiệm giải trình và niềm tin của công chúng đối với các tổ chức công.

Chuẩn mực kế toán công quốc tế nhấn mạnh rằng "sự ngay thật" trên báo cáo tài chính (BCTC) đồng nghĩa với "trung thực và hợp lý" Theo IPSASB, các yếu tố như "sự ngay thật", "đáng tin cậy", "trung thực và xem xét hợp lý", cùng với "minh bạch" là những biểu hiện quan trọng của phẩm chất mà BCTC hướng tới Tuy nhiên, những yếu tố này không phải là đặc tính chất lượng duy nhất; việc đạt được chúng là kết quả của việc áp dụng đầy đủ các đặc tính chất lượng được định nghĩa trong Khung lý thuyết Do đó, trong các đặc tính quan trọng của BCTC, chúng không thể được xác định là một đặc tính đơn lẻ.

Theo quan điểm của IPSASB, Liên đoàn Kế toán Quốc tế IFAC cho rằng việc áp dụng Chuẩn mực Kế toán Công Quốc tế (IPSAS) sẽ thúc đẩy tính minh bạch trong báo cáo tài chính (BCTC) và trách nhiệm tài chính trong khu vực công, đồng thời tăng cường giám sát nợ chính phủ Kế toán trên cơ sở dồn tích là phương pháp kế toán chủ yếu trong các chuẩn mực này và có nhiều ưu điểm so với kế toán trên cơ sở tiền mặt IFAC cũng nhấn mạnh rằng việc áp dụng IPSAS sẽ nâng cao chất lượng BCTC khu vực công, tạo điều kiện thuận lợi cho việc so sánh thông tin toàn cầu, hỗ trợ quyết định phân bổ nguồn lực, giám sát và trách nhiệm giải trình.

Việc áp dụng các Chuẩn mực Kế toán Công Quốc tế (IPSASs) một cách rộng rãi là bước tiến quan trọng nhằm đạt được mục tiêu minh bạch tài chính trong khu vực công Tuy nhiên, theo IFAC, chỉ việc áp dụng IPSASs và báo cáo tài chính (BCTC) dựa trên cơ sở dồn tích đầy đủ sẽ không đủ để tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm giải trình Các chính phủ cần thực hiện các thể chế hỗ trợ như chuẩn bị BCTC chất lượng cao, kịp thời và công bố thông tin thường xuyên để đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm giải trình (International Federation of Accountants, 2012).

Theo quan điểm của IFAC về IPSASs, việc áp dụng Chuẩn mực Kế toán công (CMKT công) là một bước quan trọng nhằm nâng cao tính minh bạch cho các tổ chức chính phủ.

1.4.2.2 Theo các nghiên cứu khoa học

BCTC minh bạch là yếu tố quan trọng, theo Gheorghe và Mironela (2009), vì nó đảm bảo việc công bố đầy đủ và trình bày trung thực các thông tin cần thiết Điều này giúp người sử dụng có được thông tin hữu ích để đưa ra các quyết định kinh tế chính xác.

Thông tin trên BCTC trở nên hữu ích cho người sử dụng khi đáp ứng các tiêu chí như: phù hợp, đáng tin cậy, có thể so sánh, dễ hiểu và kịp thời Những yếu tố này cần được cân nhắc trong mối quan hệ lợi ích chi phí để đạt được sự cân bằng giữa các đặc tính chất lượng.

BCTC minh bạch dưới quan điểm của Javadi và các cộng sự (2012) bao gồm

Nghiên cứu chỉ ra rằng một báo cáo tài chính (BCTC) được coi là minh bạch khi nó đáp ứng ba đặc điểm chính: có liên quan, đáng tin cậy và có thể so sánh Những BCTC sở hữu những tính chất này sẽ cung cấp thông tin rõ ràng và chính xác cho người sử dụng.

Như vậy, với đoạn lưu ý BC 3.6 của Khung lý thuyết BCTC khu vực công

Năm 2013, các tổ chức quốc tế đã nhấn mạnh tầm quan trọng của tính minh bạch trong báo cáo tài chính (BCTC), cho thấy rằng một BCTC minh bạch là rất hữu ích cho người sử dụng Để đạt được tính minh bạch, BCTC cần đáp ứng đầy đủ các đặc tính chất lượng theo quy định của các chuẩn mực kế toán Luận văn này tập trung vào tính minh bạch của BCTC trong khu vực công, dựa trên các đặc tính chất lượng được nêu trong Khung lý thuyết BCTC khu vực công năm 2013 của IPSASB và IPSAS 1, bao gồm sự phù hợp, trình bày trung thực, dễ hiểu, kịp thời, có thể so sánh và có thể kiểm chứng Đồng thời, mức độ công bố BCTC ra bên ngoài và khả năng tiếp cận thông tin cũng được xem xét.

Tính minh b ạch trong BCTC đối với các trường Đại học và Cao đẳng công l ập

Các trường Đại học và Cao đẳng tại Việt Nam, đặc biệt ở TP Hồ Chí Minh, hoạt động chủ yếu bằng nguồn vốn Nhà nước, do đó cần có báo cáo tài chính (BCTC) minh bạch để giám sát hiệu quả sử dụng nguồn vốn Điều này không chỉ nâng cao trách nhiệm của các bên liên quan mà còn đảm bảo tính minh bạch trong quản lý tài chính Tuy nhiên, do đặc thù hoạt động của các đơn vị giáo dục, cần thiết phải xây dựng tiêu chuẩn đánh giá BCTC phù hợp với đặc điểm của các trường này BCTC minh bạch cho các trường Đại học và Cao đẳng công lập phải đáp ứng các tiêu chí chất lượng, đồng thời phù hợp với hoạt động sự nghiệp đặc thù của họ, trong đó tính phù hợp là một yếu tố quan trọng.

BCTC đối với các trường Đại học và Cao đẳng công lập đạt được sự phù hợp khi đạt được giá trị xác nhận và giá trị tiên đoán

Báo cáo tài chính (BCTC) đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tình hình tài chính của các trường, cho phép người sử dụng kiểm tra tính hợp lệ của việc sử dụng ngân sách và các nguồn thu khác BCTC cần phản ánh rõ ràng cách thức sử dụng nguồn thu từ ngân sách và hoạt động sự nghiệp, cũng như phân loại các khoản thu tự chủ và không tự chủ Ngoài ra, báo cáo cũng phải cung cấp thông tin về nguồn gốc các khoản chi và tình trạng các nguồn thu còn lại, đồng thời liên kết trách nhiệm của các cơ quan trong đơn vị với việc quản lý nguồn thu chi.

Báo cáo tài chính (BCTC) của các đơn vị sẽ cung cấp những dự báo quan trọng về việc sử dụng và phân bổ nguồn lực, cũng như các khoản chi tiêu dự kiến trong kỳ tới.

Thông tin trên BCTC phải đáp ứng được nhu cầu sử dụng thông tin của các đối tượng quan tâm và có liên quan b Trình bày trung thực

BCTC được trình bày trung thực nếu nó hoàn chỉnh, khách quan và không có sai sót trọng yếu

Báo cáo tài chính (BCTC) cần phải phản ánh trung thực bản chất của tổ chức mà không bị ảnh hưởng bởi mục đích hay lợi ích của một nhóm nào Đối với các trường Đại học và Cao đẳng công lập, BCTC phải thể hiện đầy đủ cả những thông tin tích cực lẫn tiêu cực về hoạt động của đơn vị.

Hoàn chỉnh là mức độ cung cấp thông tin đầy đủ, giúp người sử dụng hiểu và đánh giá bản chất của sự kiện đã diễn ra trong đơn vị.

Báo cáo tài chính (BCTC) cần phải không chứa sai sót trọng yếu, vì những sai sót này có thể dẫn đến việc đánh giá sai các sự kiện trong đơn vị Để giảm thiểu sai sót trọng yếu, các trường Đại học và Cao đẳng công lập cần thiết lập quy trình thống nhất trong công tác kế toán và tuân thủ nghiêm ngặt các quy trình này Ngoài ra, BCTC cũng cần phải được đánh giá tích cực bởi các cơ quan kiểm toán độc lập để đảm bảo tính chính xác và minh bạch.

Việc trình bày thông tin trên báo cáo tài chính (BCTC) bằng ngôn ngữ dễ hiểu là rất quan trọng để người sử dụng nắm bắt thông tin một cách hiệu quả Thông tin trong BCTC cần được phân loại, mô tả rõ ràng và chính xác, với cách trình bày đơn giản Đối với những thông tin phức tạp, cần có giải thích chi tiết trong phần thuyết minh BCTC để người đọc có kiến thức phù hợp có thể hiểu rõ các nội dung và khoản mục đã đề cập.

BCTC cần được trình bày một cách nhất quán để có thể so sánh thông tin tài chính giữa kỳ báo cáo và kỳ trước Điều này yêu cầu áp dụng đồng nhất các chính sách kế toán và cho phép so sánh số liệu giữa các bộ phận trong đơn vị cũng như với các đơn vị khác Việc thay đổi chính sách kế toán cần được giải thích rõ ràng về ảnh hưởng của nó đến các khoản mục trên BCTC Ngoài ra, số liệu tài sản phải được chứng minh là chính xác, tức là phải khớp với thực tế Các khoản thu chi tại các trường Đại học và Cao đẳng công lập, bao gồm học phí và các khoản chi phí khác, cần có hóa đơn, chứng từ hợp lệ để xác minh rằng các giao dịch này thực sự diễn ra tại đơn vị.

Theo QĐ19/2006/QĐ-BTC, các đơn vị dự toán cấp 2 phải nộp báo cáo tài chính (BCTC) cho đơn vị cấp 1 và các cơ quan cấp trên trong vòng 20 ngày sau khi kết thúc kỳ kế toán quý Đối với các đơn vị dự toán cấp 3, thời hạn nộp BCTC cho cấp 2 và các cơ quan ban hành là 10 ngày Cần tiến hành đánh giá việc thực hiện nộp BCTC đúng hạn của các trường Đại học và Cao đẳng công lập.

Bên cạnh các đặc tính chất lượng của báo cáo tài chính (BCTC) đối với các trường Đại học và Cao đẳng công lập, việc công bố BCTC một cách minh bạch qua các phương tiện thông tin đại chúng là rất quan trọng Điều này giúp đảm bảo rằng thông tin tài chính có thể được tiếp cận dễ dàng từ bên ngoài và bên trong đơn vị, phù hợp với các quy định về tính minh bạch của các tổ chức uy tín trên thế giới.

Tình hình v ề tính minh bạch trong các BCTC của khu vực công tại các quốc

T ổng quan về hệ thống các trường Đại học và Cao đẳng công lập tại TP.HCM

Kh ảo sát thực tế về tình hình lập BCTC tại các trường Đại học và Cao đẳng công l ập tại TP.HCM

Đánh giá về tính minh bạch của thông tin trên BCTC tại các trường Đại học và Cao đẳng công lập tại TP.HCM

Gi ải pháp nâng cao tính minh bạch của thông tin trên BCTC đối với các trường Đại học và Cao đẳng công lập tại TP.HCM

M ột số kiến nghị

Ngày đăng: 15/07/2022, 21:50

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

bảng tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm quý 4/2004 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao tính minh bạch của thông tin trên báo cáo tài chính đối với các trường đại học và cao đẳng công lập tại việt nam, trường hợp nghiên cứu các trường đại học, cao đẳng tại TP  HCM
bảng t ổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm quý 4/2004 (Trang 42)
Bảng 2.1.Kết Quả Thống Kê Số Ý Kiến Trả Lời Bảng Câu Hỏi KhảoSát - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao tính minh bạch của thông tin trên báo cáo tài chính đối với các trường đại học và cao đẳng công lập tại việt nam, trường hợp nghiên cứu các trường đại học, cao đẳng tại TP  HCM
Bảng 2.1. Kết Quả Thống Kê Số Ý Kiến Trả Lời Bảng Câu Hỏi KhảoSát (Trang 67)
Hình 2.1.Kết Quả KhảoSát Mức Độ Công Bố Thông Tin Của Các Trường Đại Học  Và  Cao Đẳng Công Lập Qua Các Phương Tiện Thông Tin  Đại Chúng  Tháng 10 Năm 2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao tính minh bạch của thông tin trên báo cáo tài chính đối với các trường đại học và cao đẳng công lập tại việt nam, trường hợp nghiên cứu các trường đại học, cao đẳng tại TP  HCM
Hình 2.1. Kết Quả KhảoSát Mức Độ Công Bố Thông Tin Của Các Trường Đại Học Và Cao Đẳng Công Lập Qua Các Phương Tiện Thông Tin Đại Chúng Tháng 10 Năm 2014 (Trang 69)
Hình 2.12. Kết Quả KhảoSát Về Việc Tuân Thủ Quy Chế Chi Tiêu Nội B ộ  Tại  Các  Trường  Đại Học  Và  Cao  Đẳng Công Lập Khu Vực TP.HCM  Tháng 10 Năm 2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao tính minh bạch của thông tin trên báo cáo tài chính đối với các trường đại học và cao đẳng công lập tại việt nam, trường hợp nghiên cứu các trường đại học, cao đẳng tại TP  HCM
Hình 2.12. Kết Quả KhảoSát Về Việc Tuân Thủ Quy Chế Chi Tiêu Nội B ộ Tại Các Trường Đại Học Và Cao Đẳng Công Lập Khu Vực TP.HCM Tháng 10 Năm 2014 (Trang 79)
Bảng 3.1. Thay Đổi Số Hiệu Và Nội Dung Tài Khoản Tạm Ứng - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao tính minh bạch của thông tin trên báo cáo tài chính đối với các trường đại học và cao đẳng công lập tại việt nam, trường hợp nghiên cứu các trường đại học, cao đẳng tại TP  HCM
Bảng 3.1. Thay Đổi Số Hiệu Và Nội Dung Tài Khoản Tạm Ứng (Trang 104)
Bảng 3.3. Thay Đổi Số Hiệu Và Nội Dung Tài Khoản Chi Hoạt Động TT Số hiệu - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao tính minh bạch của thông tin trên báo cáo tài chính đối với các trường đại học và cao đẳng công lập tại việt nam, trường hợp nghiên cứu các trường đại học, cao đẳng tại TP  HCM
Bảng 3.3. Thay Đổi Số Hiệu Và Nội Dung Tài Khoản Chi Hoạt Động TT Số hiệu (Trang 106)
9 Trường Cao đẳng Phát thanh truyền hình II Đài Tiếng nói Việt Nam 10 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao tính minh bạch của thông tin trên báo cáo tài chính đối với các trường đại học và cao đẳng công lập tại việt nam, trường hợp nghiên cứu các trường đại học, cao đẳng tại TP  HCM
9 Trường Cao đẳng Phát thanh truyền hình II Đài Tiếng nói Việt Nam 10 (Trang 142)
Thay Đổi Hình Thức Hướng Dẫn Sang Bắt Buộc Đối Với Các Loại Chứng Từ - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao tính minh bạch của thông tin trên báo cáo tài chính đối với các trường đại học và cao đẳng công lập tại việt nam, trường hợp nghiên cứu các trường đại học, cao đẳng tại TP  HCM
hay Đổi Hình Thức Hướng Dẫn Sang Bắt Buộc Đối Với Các Loại Chứng Từ (Trang 162)
10 Bảng kê kiểm quỹ ( dành cho đồng - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao tính minh bạch của thông tin trên báo cáo tài chính đối với các trường đại học và cao đẳng công lập tại việt nam, trường hợp nghiên cứu các trường đại học, cao đẳng tại TP  HCM
10 Bảng kê kiểm quỹ ( dành cho đồng (Trang 163)
Trích mẫu B02 –H – Báo Cáo TìnhHình Kinh Phí Và Quyết Tốn Kinh Phí Đã Sử Dụng Phầ nI - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao tính minh bạch của thông tin trên báo cáo tài chính đối với các trường đại học và cao đẳng công lập tại việt nam, trường hợp nghiên cứu các trường đại học, cao đẳng tại TP  HCM
r ích mẫu B02 –H – Báo Cáo TìnhHình Kinh Phí Và Quyết Tốn Kinh Phí Đã Sử Dụng Phầ nI (Trang 164)
II. TÌNHHÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ HÀNH CHÍNH, SỰ NGHIỆP TRONG NĂM - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao tính minh bạch của thông tin trên báo cáo tài chính đối với các trường đại học và cao đẳng công lập tại việt nam, trường hợp nghiên cứu các trường đại học, cao đẳng tại TP  HCM
II. TÌNHHÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ HÀNH CHÍNH, SỰ NGHIỆP TRONG NĂM (Trang 171)
III. TÌNHHÌNH TĂNG GIẢM CÁC QUỸ - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao tính minh bạch của thông tin trên báo cáo tài chính đối với các trường đại học và cao đẳng công lập tại việt nam, trường hợp nghiên cứu các trường đại học, cao đẳng tại TP  HCM
III. TÌNHHÌNH TĂNG GIẢM CÁC QUỸ (Trang 172)
3. Dự kiến thu chi và tìnhhình tài chính của đơn vị trong kỳ tới STT Nội dung - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao tính minh bạch của thông tin trên báo cáo tài chính đối với các trường đại học và cao đẳng công lập tại việt nam, trường hợp nghiên cứu các trường đại học, cao đẳng tại TP  HCM
3. Dự kiến thu chi và tìnhhình tài chính của đơn vị trong kỳ tới STT Nội dung (Trang 173)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w