GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
Tính cấp thiết của Đề tài
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn đóng vai trò chiến lược trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, góp phần vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa Đảng ta xác định đây là nền tảng quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội bền vững, ổn định chính trị, bảo đảm an ninh, quốc phòng, và gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc Chỉ thị số 36/CT-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ nhấn mạnh rằng phát triển sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ chính trị trọng tâm, cần sự đồng lòng của toàn thể nhân dân và hệ thống chính trị.
Tính đến nay, chương trình MTQG NTM đã được triển khai tích cực, mang lại nhiều kết quả quan trọng cho đời sống nông thôn, với thu nhập và chất lượng cuộc sống của người dân ngày càng được cải thiện Hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội đã được nâng cấp rõ rệt, và 2.045 xã (23% tổng số xã) cùng 26 huyện đã được công nhận đạt chuẩn NTM Bình quân cả nước đạt 13,1 tiêu chí/xã, góp phần ổn định chính trị - xã hội và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đồng thời tạo tiền đề cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Theo Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008, Đảng khẳng định vai trò chiến lược của nông nghiệp, nông dân và nông thôn trong sự phát triển quốc gia Nghị quyết nhấn mạnh mối quan hệ chặt chẽ giữa nông nghiệp và nông dân, với nông dân là nhân tố chính trong quá trình xây dựng nông thôn mới Đồng thời, tinh thần tự chủ và tự lực của nông dân được đề cao, với chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ quan trọng để thực hiện hiệu quả Nghị quyết này.
Thực hiện chủ trương của Đảng, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 về Bộ Tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới và Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2013 để sửa đổi một số tiêu chí Quyết định số 800/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 Để có cơ sở thực tiễn cho việc xây dựng nông thôn mới, Ban Bí thư Trung ương Đảng đã chỉ đạo 11 xã đại diện cho các vùng kinh tế - văn hóa trên cả nước thực hiện mô hình thí điểm Chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 đã khẳng định hiệu quả và tầm quan trọng, tiếp tục được quan tâm và cụ thể hóa trong giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg.
Vào ngày 17 tháng 10 năm 2016, Bộ Tiêu chí Quốc gia về xây dựng Nông thôn mới (NTM) giai đoạn 2016-2020 đã được ban hành, thay thế cho Quyết định 491/QĐ-TTg và Quyết định 342/QĐ-TTg Quyết định 1600/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2016 đã phê duyệt Chương trình Mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM trong giai đoạn này, cùng với Chỉ thị số 36/CT-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ, nhằm thúc đẩy thực hiện hiệu quả và bền vững chương trình xây dựng NTM.
Tỉnh ủy Trà Vinh đã ban hành Nghị quyết 04-NQ/TU vào ngày 04/10/2011, xác định mục tiêu xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020 với các tiêu chí như phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, kết nối nông nghiệp với công nghiệp và dịch vụ, bảo vệ môi trường và nâng cao đời sống người dân Đến năm 2020, tỉnh đặt mục tiêu có 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới và 70% xã ở huyện Trà Cú đạt tiêu chí quốc gia Để thực hiện các mục tiêu này, vào ngày 19/12/2016, Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh đã ban hành Quyết định số 2662/QĐ-UBND về kế hoạch tổ chức phong trào thi đua “Trà Vinh cùng cả nước chung sức xây dựng NTM” giai đoạn 2016-2020.
Trong tỉnh hiện có 105 xã, phường, thị trấn, trong đó 85 xã (100%) đã triển khai xây dựng nông thôn mới Khu vực nông thôn chiếm gần 85% dân số và 72% lao động nông nghiệp, chủ yếu tập trung vào sản xuất nông nghiệp Những năm qua, việc phát triển nông nghiệp và nông thôn được chú trọng, mang lại nhiều chuyển biến tích cực, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân Hạ tầng được cải thiện, với đầu tư cho các công trình văn hóa, y tế, giáo dục, thông tin, điện và nước sinh hoạt Hệ thống chính trị được củng cố, dân chủ cơ sở được phát huy, an ninh chính trị và trật tự xã hội được giữ vững, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng nông thôn mới theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa Mô hình xây dựng nông thôn mới tại xã Mỹ Long Nam và 17 xã điểm khác đã rút ra nhiều kinh nghiệm, đánh giá năng lực quản lý và nhận thức của người dân, làm cơ sở cho việc nhân rộng mô hình này theo chủ trương của Chính phủ.
Trong 5 năm, 2011- 2015, kết quả thực hiện các tiêu chí NTM trên địa bàn tỉnh có 20/85 xã đạt 19/19 tiêu chí (trong đó 17 xã đã được công nhận); 07/85 xã đạt từ 15 đến 18 tiêu chí, 57/85 xã đạt từ 10- 14 tiêu chí và 01/85 xã đạt 8 tiêu chí; đến nay (12/2016), toàn tỉnh có 23/85 xã đạt 19/19 tiêu chí (có 19 xã đã được công nhận); 13/85 xã đạt từ 15 đến 18 tiêu chí, 49/85 xã đạt từ 10- 14 tiêu chí, không có xã đạt dưới 10 tiêu chí Trong 5 năm (2011- 2015), toàn tỉnh đã huy động được 5.805,324 tỷ đồng; Trong đó: Ngân sách phân bổ trực tiếp cho chương trình: 341,268 tỷ đồng (vốn Trung ương: 202,268 tỷ đồng và vốn địa phương: 139 tỷ đồng); vốn lồng ghép: 1.839,769 tỷ đồng, vốn tín dụng: 2.287,383 tỷ đồng, vốn huy động từ doanh nghiệp: 177,316 tỷ đồng, vốn dân đóng góp: 1.083,76 tỷ đồng, vốn huy động từ nguồn khác (con em xa quê, từ thiện): 75,828 tỷ đồng
Từ năm 2011 đến 2015, huyện Châu Thành đã đạt được những kết quả đáng kể trong việc thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới (NTM), với 01 xã Hưng Mỹ đạt 19 tiêu chí, 01 xã Hòa Minh đạt 17 tiêu chí, và 11 xã còn lại đạt từ 10 đến 14 tiêu chí, bao gồm Lương Hòa A, Mỹ Chánh, Thanh Mỹ, Lương Hòa, Nguyệt Hóa, Hòa Thuận, Long Hòa, Hòa Lợi, Đa Lộc và Phước Hảo.
Tính đến tháng 12/2016, trong nhóm 11 xã đạt từ 10-14 tiêu chí, có 02 xã đạt từ 15-18 tiêu chí: xã Lương Hòa A từ 14 lên 15 tiêu chí và xã Hòa Thuận từ 11 lên 16 tiêu chí Huyện đã huy động tổng cộng 891,656 tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách cấp phát chiếm 51,23% (456,807 tỷ đồng), bao gồm 217,275 tỷ đồng từ ngân sách Trung ương, 180,034 tỷ đồng từ ngân sách tỉnh và 59,498 tỷ đồng từ ngân sách huyện Ngoài ra, còn có vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án (107,764 tỷ đồng), vốn tín dụng (193,074 tỷ đồng) và đóng góp quan trọng từ người dân (134,011 tỷ đồng), với các hình thức như hiến đất, cây ăn trái, hoa màu và ngày công lao động Để đạt mục tiêu xây dựng nông thôn mới, tỉnh đã phát huy mọi nguồn lực và sự tham gia tích cực của người dân, nhằm xây dựng xã hội nông thôn văn
Mặc dù đã đạt được một số tiến bộ, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế trong việc triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới Trước hết, nhu cầu kinh phí để hoàn thiện cơ sở hạ tầng như giao thông, trường học và cơ sở vật chất văn hóa là rất lớn, trong khi nguồn lực của tỉnh có hạn và khả năng đối ứng của người dân thấp Hơn nữa, công tác tuyên truyền và triển khai nội bộ về các nội dung cơ bản của chương trình chưa đi vào chiều sâu, chủ yếu tập trung vào xây dựng cơ sở hạ tầng mà chưa chú trọng đến các tiêu chí cụ thể như văn hóa xã hội, môi trường và an ninh trật tự Các địa phương cũng chưa đánh giá đúng tình hình kinh tế xã hội để đưa ra giải pháp ưu tiên đầu tư, dẫn đến việc chậm phát triển các mô hình hiệu quả và chưa đồng bộ trong phát triển kinh tế - xã hội Bên cạnh đó, một số tiêu chí đạt được nhưng chất lượng còn thấp và không bền vững, như tiêu chí thu nhập và an ninh trật tự xã hội Cuối cùng, công tác kêu gọi doanh nghiệp tham gia đầu tư vào nông thôn mới còn hạn chế, với số lượng doanh nghiệp tham gia chưa nhiều.
Để đánh giá sự đóng góp của người dân trong xây dựng nông thôn mới, việc khảo sát thực tiễn là cần thiết nhằm tháo gỡ vướng mắc và đưa ra quyết sách thu hút thêm hộ tham gia Giai đoạn 2016 - 2020, việc phát huy vai trò của người dân được xem là yếu tố quyết định thành công trong xây dựng nông thôn mới Do đó, đề tài “Phân tích tác động của các yếu tố lên quyết định đóng góp của hộ gia đình vào chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh” là rất quan trọng.
Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích thực trạng về sự tham gia đóng góp của hộ gia đình vào chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh
Xác định các yếu tố đã tác động lên sự tham gia đóng góp của hộ gia đình vào chương trình xây dựng nông thôn mới
Các quyết sách nhằm thu hút nhiều hộ gia đình tham gia đóng góp vào chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh.
Câu hỏi nghiên cứu
(1) Các hộ gia đình tham gia đóng góp vào chương trình xây dựng nông thôn mới dưới hình thức nào?
(2) Yếu tố nào đã tác động lên sự tham gia đóng góp của hộ gia đình vào chương trình xây dựng nông thôn mới?
Để thu hút nhiều hộ gia đình tham gia chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh, cần triển khai các giải pháp thiết thực như tăng cường tuyên truyền về lợi ích của chương trình, tổ chức các buổi hội thảo, gặp gỡ để lắng nghe ý kiến người dân, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ gia đình tham gia thông qua các chính sách hỗ trợ và khuyến khích Việc xây dựng mô hình điểm và chia sẻ kinh nghiệm từ những hộ gia đình thành công cũng sẽ góp phần khích lệ sự tham gia của cộng đồng.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích tổng hợp được sử dụng để hệ thống hóa các lý thuyết liên quan đến đề tài nghiên cứu, đồng thời tổng hợp các cách tiếp cận từ những nghiên cứu trước đó có liên quan.
Phương pháp thống kê phân tích đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả của chương trình xây dựng nông thôn mới Thông qua việc thu thập và phân tích các số liệu thứ cấp từ các báo cáo tổng kết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, ngành có liên quan và Ban Chỉ đạo huyện, phương pháp này giúp cung cấp cái nhìn tổng quan về quá trình thực hiện chương trình trên địa bàn tỉnh, huyện.
- Phương pháp thống kê mô tả: Dùng để diễn giải số liệu sơ cấp (thu thập từ các dữ liệu khảo sát)
Phương pháp phân tích định lượng được sử dụng để ước lượng mức độ tác động lên quyết định của hộ gia đình trong việc tham gia đóng góp cho chương trình xây dựng nông thôn mới Mô hình ước lượng áp dụng trong nghiên cứu này là mô hình logit.
Biến phụ thuộc trong nghiên cứu này là biến nhị phân, thể hiện việc hộ gia đình tham gia (1) hoặc không tham gia (0) vào chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện.
Các biến độc lập bao gồm tuổi, giới tính và trình độ học vấn của chủ hộ; thu nhập hộ gia đình, diện tích đất canh tác, và lợi ích khi tham gia chương trình xây dựng nông thôn mới Ngoài ra, việc tham gia vào hội, đoàn thể tại địa phương, sự ủng hộ từ người thân trong gia đình, cùng với cảm nhận về lợi ích từ việc đóng góp vào chương trình cũng là những yếu tố quan trọng.
Dữ liệu phục vụ nghiên cứu
- Dữ liệu thứ cấp: Thu thập từ các báo cáo có liên quan từ năm 2011 - 2016
- Dữ liệu sơ cấp: Thu thập từ các hộ gia đình trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh (5 xã, 40 hộ gia đình/xã).
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích xu hướng và mức độ ảnh hưởng đến quyết định tham gia của các hộ gia đình trong việc đóng góp cho chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh.
Khảo sát được thực hiện tại huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh, bao gồm 5 xã: Hưng Mỹ, Lương Hòa A, Song Lộc, Mỹ Chánh và Đa Lộc, với tổng cộng 200 hộ gia đình (40 hộ gia đình mỗi xã).
- Thời gian: thu thập thông tin trong năm 2016 (từ tháng 8 đến tháng 10/2016).
Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu
Nghiên cứu “Phân tích tác động của các yếu tố lên quyết định đóng góp của hộ gia đình vào chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh” phản ánh vai trò tham gia của người dân và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức của họ trong tiến trình xây dựng nông thôn mới (NTM) Nghiên cứu cung cấp cơ sở để đề xuất các giải pháp hiệu quả, giúp các địa phương tương đồng lập kế hoạch phù hợp nhằm phát huy vai trò chủ thể của người dân, từ đó khuyến khích họ chủ động tham gia và giảm tâm lý trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước Kết quả nghiên cứu còn cung cấp tư liệu tham khảo hữu ích cho việc thực hiện chương trình MTQG về xây dựng NTM giai đoạn 2016-2020 tại tỉnh Trà Vinh, góp phần hoàn thiện các chính sách liên quan đến NTM.
Các nội dung chính của nghiên cứu
Chương 1 GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU: Với các nội dung về sự cần thiết để thực hiện đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, dữ liệu phục vụ nghiên cứu.
CƠ SỞ LÝ LUẬN, KHẢO LƯỢC CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
cũng như lược khảo các nghiên cứu có liên quan trước đây và phương pháp phân tích
Chương 3 PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU: Trình bày phương pháp nghiên cứu, đề xuất mô hình, thu thập dữ liệu nghiên cứu; các bước của quy trình nghiên cứu
Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN: Mô tả thống kê, phân tích, giải thích số liệu; Kết quả phân tích định lượng mô hình
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH: Trình bày ngắn gọn kết quả được rút ra từ mục tiêu nghiên cứu
Phần cuối Luận văn liệt kê Tài liệu tham khảo và Phụ lục.
PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU
CƠ SỞ LÝ LUẬN, KHẢO LƯỢC CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN 2.1 Khung khái niệm
Theo nghiên cứu của Mai Thanh Cúc và cộng sự (2005), các quốc gia trên thế giới phân chia lãnh thổ thành hai khu vực chính: đô thị và nông thôn Sự khác biệt giữa hai khu vực này được thể hiện qua các nguyên lý xã hội học nông thôn - đô thị, với những tiêu chí quan trọng như nghề nghiệp, môi trường, quy mô cộng đồng, mật độ dân số, tính đa dạng và đồng nhất của dân cư, xu hướng di cư, sự khác biệt xã hội và phân tầng xã hội, cũng như hệ thống tương tác trong vùng.
Hội nghị nhóm chuyên viên của Liên hiệp quốc đã giới thiệu khái niệm CONTIUM nông thôn - đô thị, mô tả một khu vực kinh tế hỗn hợp bao gồm nông thôn, nông thị và đô thị Nông thôn được hiểu là các làng xã nông nghiệp truyền thống, trong khi nông thị đại diện cho các đô thị nhỏ, thị trấn và chợ, đóng vai trò cầu nối giữa nông thôn và thành thị Thành thị bao gồm các thành phố lớn, vừa và khu công nghiệp tập trung (Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2005).
Khái niệm nông thôn mang tính tương đối và thay đổi theo thời gian cũng như sự phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia Tại Việt Nam, nông thôn được hiểu là khu vực sinh sống của cộng đồng cư dân, chủ yếu là nông dân, tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trường trong một hệ thống chính trị nhất định, đồng thời chịu ảnh hưởng từ các tổ chức khác.
Theo Hoàng Văn Định và Vũ Đình Thắng (2002), nông thôn khác với thành thị ở chỗ chủ yếu là cộng đồng nông dân, với mật độ dân cư thấp và cơ sở hạ tầng kém phát triển Ngoài ra, nông thôn còn có trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hóa thấp hơn.
Người nông dân Việt Nam hiện nay vẫn đối mặt với nhiều thách thức, bao gồm trình độ dân trí chưa cao và khả năng tiếp cận công nghệ hạn chế Họ chủ yếu hoạt động trong nền kinh tế tiểu nông với quy mô sản xuất nhỏ, dẫn đến năng suất lao động thấp Hơn nữa, phương pháp canh tác vẫn còn nhiều lạc hậu, khiến cho việc tự cấp tự túc trở nên khó khăn.
Nông thôn không chỉ đơn thuần là khu vực địa lý mà còn bao gồm các lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi trường, văn hóa, tài nguyên thiên nhiên, tổ chức và thể chế, công nghệ, cũng như hạ tầng cơ sở (Đỗ Kim Chung, 2009).
Nông thôn gắn liền với kinh tế nông nghiệp, đóng vai trò là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội Ngành này sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm nguyên liệu lao động chủ yếu, từ đó tạo ra lương thực thực phẩm và nguyên liệu cho công nghiệp Nông nghiệp bao gồm nhiều chuyên ngành lớn như trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản, lâm nghiệp và thủy sản.
Theo Đặng Kim Sơn (2008), nông thôn được định nghĩa là vùng lãnh thổ không nằm trong nội thành, nội thị của các thành phố, thị xã và thị trấn, và được quản lý bởi Uỷ ban nhân dân xã.
Nông thôn là khu vực sinh sống của cộng đồng cư dân, trong đó nông dân chiếm đa số và sản xuất nông nghiệp đóng vai trò quan trọng Khu vực này được quản lý bởi Ủy ban nhân dân xã, là cấp hành chính cơ sở.
Mô hình nông thôn mới là sự kết hợp toàn diện các đặc điểm và cấu trúc nhằm tạo ra một tổ chức nông thôn hiện đại, đáp ứng yêu cầu mới trong bối cảnh hiện tại Mô hình này được xây dựng dựa trên những tiêu chí tiên tiến, vượt trội so với mô hình nông thôn cũ, mang lại sự phát triển bền vững cho cộng đồng nông thôn.
Nông thôn mới là nông thôn văn minh hiện đại nhưng vẫn giữ được nét đẹp của truyền thống Việt Nam (Vũ Trọng Khải và cộng sự, 2003)
Theo Thông tư số 54/2009/TT-BNN, vùng nông thôn mới Việt Nam là khu vực không thuộc nội thành, được quản lý bởi Ủy ban nhân dân xã Nông thôn mới không chỉ giữ vai trò lịch sử của nông thôn mà còn có những đặc điểm mới, bao gồm làng xã văn minh, hạ tầng hiện đại và sản xuất bền vững Đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn ngày càng được nâng cao, đồng thời giá trị văn hóa truyền thống được bảo tồn và phát triển, tạo nên một xã hội nông thôn an ninh và quản lý dân chủ.
Nông thôn mới là mô hình cộng đồng hiện đại, kết hợp giữa các thành tựu khoa học - kỹ thuật và bản sắc văn hóa Việt Nam Mô hình này tập trung vào các tiêu chí như: (1) làng - xã là đơn vị cơ bản, (2) đáp ứng yêu cầu thị trường hóa, đô thị hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, (3) khai thác và nuôi dưỡng nguồn lực hợp lý để đạt tăng trưởng kinh tế bền vững, bảo vệ môi trường sinh thái và phát triển tiềm năng du lịch, (4) mở rộng và thực chất hóa dân chủ nông thôn, (5) nâng cao văn hóa và dân trí cho nông dân, nông thôn.
Nông thôn mới là khu vực có hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, với làng xã văn minh và sạch đẹp Sản xuất tại đây phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân Bên cạnh đó, bản sắc văn hóa dân tộc được gìn giữ và phát triển, trong khi an ninh xã hội nông thôn được đảm bảo và quản lý theo phương thức dân chủ.
2.1.3 Xây dựng nông thôn mới
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới là một sáng kiến tổng thể và bền vững, áp dụng trên toàn quốc Mục tiêu chính của các địa phương là đạt được chứng nhận chuẩn nông thôn mới, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển kinh tế nông thôn.
Theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ, Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới được xác định là cơ sở để phát triển Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, đồng thời hướng dẫn việc thí điểm mô hình nông thôn mới trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa Bộ tiêu chí này sẽ được điều chỉnh để phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của đất nước và từng giai đoạn, với khả năng quy định các chỉ tiêu cao hoặc thấp hơn tùy thuộc vào đặc thù của từng vùng.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1 Các phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích tổng hợp dựa trên lý thuyết về nông thôn và nông thôn mới, cùng với các chính sách xây dựng NTM, nhấn mạnh tầm quan trọng của sự tham gia của người dân trong quá trình phát triển Nghiên cứu các mô hình thực tiễn và kinh nghiệm từ các tài liệu trước đó cho thấy rằng sự đóng góp của hộ gia đình là cần thiết để xây dựng nông thôn mới hiệu quả Qua đó, hệ thống hóa các lý thuyết liên quan và áp dụng các cách tiếp cận như mô hình và xử lý số liệu từ các nghiên cứu trước, tạo nền tảng vững chắc cho nghiên cứu này.
Phương pháp thống kê phân tích được sử dụng để nghiên cứu các số liệu thứ cấp từ báo cáo tổng kết của cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo chương trình xây dựng nông thôn mới (NTM) của tỉnh Qua đó, chính quyền địa phương có thể đánh giá thực trạng hoạt động và so sánh các số liệu trong quá trình thực hiện chương trình xây dựng NTM.
Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để phân tích và diễn giải đặc điểm của bộ dữ liệu khảo sát từ 5 xã, thông qua bảng câu hỏi nhằm thu thập thông tin về mức độ tham gia của các hộ gia đình vào chương trình xây dựng nông thôn mới Qua đó, chúng ta có thể thu thập số liệu cần thiết cho việc phân tích định lượng về sự đóng góp của cộng đồng.
Phương pháp phân tích định lượng bằng mô hình hồi quy logit nhị phân được sử dụng để ước lượng xu hướng và mức độ tác động đến quyết định tham gia đóng góp của hộ gia đình cho chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Châu Thành Biến phụ thuộc trong nghiên cứu là sự tham gia hay không tham gia của hộ gia đình, trong khi các biến độc lập bao gồm thu nhập hộ, diện tích đất canh tác, trình độ học vấn của chủ hộ, đặc điểm hộ gia đình, lợi ích từ chương trình, sự tham gia vào các đoàn thể địa phương, sự tham gia của người thân, thông tin minh bạch và lòng tin của người dân đối với chính quyền địa phương.
3.2 Mô hình đề xuất Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc ra quyết định tham gia đóng góp vào xây dựng nông thôn mới của hộ Tác giả sử dụng Mô hình hồi quy logistic để định lượng ảnh hưởng một số biến kinh tế, xã hội lên xác suất đóng góp của hộ, mà biến phụ thuộc có giá trị bằng 1 nếu hộ có đóng góp và bằng 0 nếu hộ không đóng góp; có dạng tổng quát như:
Trong đó: Y i * chưa biết Nó thường được gọi là biến ẩn Chúng ta xem xét biến nhị phân yi được khai báo như sau:
Biến phụ thuộc trong nghiên cứu này được xác định là một biến nhị phân, trong đó giá trị 1 thể hiện rằng hộ gia đình tham gia đóng góp vào chương trình xây dựng nông thôn mới (NTM), còn giá trị 0 chỉ ra rằng hộ gia đình không tham gia đóng góp vào chương trình này.
Xij là những biến độc lập, đóng vai trò quan trọng trong việc xác định liệu hộ gia đình có tham gia đóng góp vào chương trình xây dựng nông thôn mới (NTM) hay không Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định của các hộ gia đình trong việc tham gia chương trình.
Là biến nhị phân có hay không có tham gia đóng góp của hộ gia đình tại địa phương vào chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện
Diện tích đất canh tác
Thời gian sống tại địa phương
Tham gia Hội, đoàn thể
Người thân ủng hộ tham gia đóng góp Đặc điểm hộ
Quyết định (ai là người quyết định trong xây dựng công trình NTM)
Thông tin (có biết đến chương trình NTM)
3.3 Các giả thiết nghiên cứu
Theo khảo sát nghiên cứu, có 14 nhân tố độc lập ảnh hưởng đến quyết định của các hộ gia đình trong việc tham gia hoặc không tham gia đóng góp vào chương trình xây dựng nông thôn mới (NTM).
Ký hiệu Cách đo lường
Nhận giá trị 1 nếu hộ gia đình đóng góp xây dựng NTM và nhận giá trị 0 nếu hộ không đóng góp
(X ij ) Ký hiệu Cách đo lường
Tương quan kỳ vọng với biến phụ thuộc
1 Trình độ học vấn Hocvan Trình độ học vấn của chủ hộ +
Nhận giá trị 1 nếu hộ gia đình thuộc dân tộc Kinh, nhận giá trị 0 nếu thuộc cộng đồng người Khmer
3 Giới tính chủ hộ Gioitinh Nhận giá trị 1 nếu chủ hộ là nam, nhận giá trị 0 nếu chủ hộ là nữ +
4 Diện tích đất Dientich Tổng diện tích đất canh tác của chủ hộ
5 Thời gian sống tại địa phương Thoigian Thời gian sống tại xã được khảo sát
6 Tham gia hội, đoàn thể Doanthe
Nhận giá trị 1 nếu là thành viên của các tổ chức hội, nhận giá trị 0 nếu không là thành viên
Ai là người quyết định trong xây dựng công trình NTM
Theo người dân công trình NTM khi xây dựng sẽ được quyết định như thế nào
8 Thông tin minh bạch trong xây dựng NTM Minhbach Nhận giá trị 1 nếu có tính minh bạch, nhận giá trị 0 nếu không minh bạch +
9 Thông tin Thongtin Hộ gia đình có biết về chương trình
10 Người thân ủng hộ tham gia đóng góp Ungho
Nhận giá trị 1 nếu ủng hộ tham gia đóng góp, nhận giá trị 0 nếu không ủng hộ đóng góp
11 Tham gia hoạt động xã hội
Nhận giá trị 1 nếu có tham gia các hoạt động xã hội, nhận giá trị 0 nếu không tham gia
12 Địa phương có thông báo cho người dân nắm rõ chủ trương xây dựng NTM
Nhận giá trị 1 nếu địa phương có thông báo rõ chủ trương, nhận giá trị 0 nếu không thông báo +
13 Tỷ lệ người phụ thuộc của hộ gia đình Phuthuoc
Tỷ lệ người sống phụ thuộc của hộ gia đình, được tính bằng thương số giữa những người không làm việc với tổng số thành viên trong hộ
14 Đặc điểm hộ gia đình Dacdiemho
Hộ thuộc diện nghèo - cận nghèo: nhận giá trị 1; Hộ chính sách - hộ khác: nhận giá trị 0
3.4 Mô tả biến và dấu kỳ vọng
- Yi Quyết định đóng góp vào chương trình xây dựng NTM; Nhận giá trị 1 nếu đóng góp, giá trị 0 nếu không đóng góp
Trình độ học vấn của chủ hộ được phân loại thành bốn mức: không đi học, tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông trở lên Biến này có mối tương quan dương với quyết định tham gia đóng góp của hộ gia đình vào chương trình xây dựng NTM Cụ thể, chủ hộ có trình độ học vấn cao hơn thường nắm bắt tốt hơn các chính sách của Nhà nước liên quan đến xây dựng NTM Tuy nhiên, mức độ đóng góp của họ còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như thu nhập, đặc điểm hộ gia đình, lòng tin vào chính quyền địa phương và thông tin minh bạch trong quá trình xây dựng NTM.
Biến dân tộc là một biến giả, chỉ có hai giá trị 0 và 1, dùng để phân loại hộ gia đình theo nhóm dân tộc Cụ thể, giá trị 1 biểu thị hộ gia đình thuộc dân tộc Kinh, trong khi giá trị 0 cho biết hộ gia đình thuộc cộng đồng người Khmer.
Diện tích đất sản xuất là yếu tố quan trọng, có mối tương quan dương với quyết định tham gia đóng góp của các hộ gia đình Những hộ có diện tích đất lớn thường có nền kinh tế khá hơn, từ đó dễ dàng hiến đất cho các dự án như xây dựng đường và công trình xây dựng nông thôn mới.
Thời gian sống tại địa phương của chủ hộ càng lâu, họ sẽ càng gắn bó và có mong muốn nâng cao đời sống vật chất lẫn tinh thần Điều này giúp họ nắm bắt thông tin về các lợi ích từ chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước liên quan đến chương trình xây dựng nông thôn mới (NTM) Biến này kỳ vọng sẽ thúc đẩy quyết định của họ trong việc đóng góp cho sự phát triển của NTM.
Tham gia Hội, đoàn thể mang lại giá trị 1 cho những ai là thành viên, trong khi giá trị 0 dành cho những người không tham gia Các thành viên của các tổ chức này dễ dàng tiếp cận thông tin về chương trình xây dựng NTM và được tổ chức vận động tham gia Điều này dự kiến có mối tương quan tích cực với quyết định đóng góp của họ.
Biến quyết định là một yếu tố phân loại quan trọng trong việc xây dựng các công trình NTM, cho biết cách thức ra quyết định của người dân Biến này có ba giá trị: 1 là khi dân tham gia bàn bạc và quyết định, 2 là khi dân chỉ tham gia bàn bạc còn quyết định thuộc về chính quyền, và 3 là trường hợp không rõ ràng.
Khi chủ hộ là nam, kỳ vọng về sự đóng góp của họ vào việc xây dựng nông thôn mới (NTM) thường cao hơn so với khi chủ hộ là nữ.
KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH
Huyện Châu Thành, thuộc tỉnh Trà Vinh, là huyện gần trung tâm hành chính - kinh tế của tỉnh, gồm 01 thị trấn đô thị loại 5 và 13 xã nông thôn, trong đó khoảng 70% cư dân tham gia vào sản xuất nông nghiệp Huyện có 05 xã đặc biệt khó khăn và 03 xã bãi ngang, đồng thời có lợi thế tiếp giáp với thành phố Trà Vinh và các tuyến giao thông quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế Tuy nhiên, huyện vẫn đối mặt với nhiều thách thức như hạ tầng kinh tế - xã hội chưa đáp ứng nhu cầu phát triển, dân trí thấp, và đời sống của nông dân còn hạn chế Mặc dù tỷ lệ hộ nghèo giảm hàng năm, nhưng sự giảm này chưa bền vững do các chính sách xã hội triển khai còn chậm và chưa đồng bộ.
Kết quả thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia NTM (giai đoạn 2011 - 2015): Nhóm 1 (xã đạt 19/19 tiêu chí): có 01/13 xã đạt (Hưng Mỹ);
Nhóm 2 (xã đạt từ 15 - 18 tiêu chí): có 01 xã (Hòa Minh, đạt 17 tiêu chí); Nhóm 3 (xã đạt từ 10 - 14 tiêu chí): có 11 xã (Lương Hòa A, Mỹ Chánh, Thanh Mỹ, Lương Hòa, Nguyệt Hóa, Hòa Thuận, Long Hòa, Hòa Lợi, Đa Lộc, Phước Hảo và Song Lộc)
Nhóm 4 và nhóm 5: Trên địa bàn huyện không còn xã đạt dưới 10 tiêu chí Tác giả đã chọn nghiên cứu trên địa bàn 5 xã: Hưng Mỹ (đạt 19/19 tiêu chí), Lương Hòa A (đạt 14 tiêu chí), Mỹ Chánh (đạt 11 tiêu chí), Song Lộc và Đa Lộc (đạt 10 tiêu chí)
4.1.1 Công tác tuyên truyền, vận động
Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới huyện đã triển khai hướng dẫn xây dựng nông thôn mới đến các xã thông qua các văn bản quan trọng như Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 và Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ, cùng với Sổ tay hướng dẫn và Thông tư số 54/2009/TT-BNN ngày 21 tháng.
Vào năm 2009, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới Thông tư liên tịch giữa Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, và Bộ Tài chính cũng đã cung cấp hướng dẫn cho Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ Để thúc đẩy phong trào, lễ phát động thi đua "Châu Thành chung sức xây dựng nông thôn mới" đã được tổ chức, kèm theo đó là việc các xã ký giao ước thi đua xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn 2011 - 2015.
Chúng tôi thường xuyên phối hợp tuyên truyền về phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" kết hợp với việc xây dựng nông thôn mới Đến nay, phong trào đã đạt được nhiều kết quả tích cực.
95,9% số hộ được công nhận gia đình văn hóa
Các tổ chức Hội, đoàn thể của huyện đã tích cực phối hợp tuyên truyền về chương trình xây dựng nông thôn mới (NTM) Hội Liên hiệp Phụ nữ đã phát động phong trào xây dựng gia đình "5 không, 3 sạch" với 2.407 cuộc tuyên truyền, thu hút 41.497 lượt người tham gia Đoàn Thanh niên cũng tổ chức 499 cuộc tuyên truyền cho 25.051 lượt đoàn viên, thanh niên Ban nhân dân xã, ấp đã vận động 10.161 hộ dân thực hiện vệ sinh trước sân nhà, làm cột cờ đúng quy cách và xây hố xí hợp vệ sinh Hội Nông dân tuyên truyền 19 tiêu chí NTM qua 1.505 cuộc với 64.655 lượt hội viên tham gia Bên cạnh đó, đã cấp phát 6.500 tờ bướm, 2.300 cuốn tài liệu hỏi đáp và 450 áp phích tuyên truyền theo tài liệu do Ban Chỉ đạo tỉnh cung cấp.
Các xã đã tổ chức tuyên truyền 06 nội dung về xây dựng ấp nông thôn mới,
Trong quá trình triển khai 08 tiêu chuẩn hộ gia đình nông thôn mới, đã có 1.367 cuộc họp với sự tham gia của 58.313 lượt người Kết quả, 100% ấp và 35.797 hộ đã đăng ký xây dựng nông thôn mới Qua điều tra, 10/103 ấp (9,71%) và 13.937/35.797 hộ (38,93%) đã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới, với 8 ấp đạt 5 nội dung, 14 ấp đạt 4 nội dung, và 29 ấp đạt 3 nội dung Về hộ gia đình, có 7.405 hộ đạt 7 tiêu chuẩn, 6.263 hộ đạt 6 tiêu chuẩn, và 3.654 hộ đạt 5 tiêu chuẩn Toàn huyện hiện có 01/13 xã đạt 19/19 tiêu chí, cụ thể là xã Hưng Mỹ.
Thông qua nhiều hình thức tuyên truyền và vận động, bao gồm việc đăng tải trên Trang tin Điện tử của huyện, Đài truyền thanh và loa phát thanh, chương trình đã nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức và người dân về mục đích và ý nghĩa của Chương trình xây dựng nông thôn mới Điều này đã tạo ra sự đồng thuận cao trong nội bộ và trong cộng đồng dân cư.
4.1.2 Công tác lập quy hoạch, đề án xây dựng nông thôn mới
Huyện đã hoàn thành và triển khai Đề án xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2014 - 2015, với định hướng đến năm 2020 Các xã trong huyện đã công bố quy hoạch thông qua việc họp dân, tuyên truyền và lắp đặt pano, áp phích tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã và Ban nhân dân các ấp.
4.1.3 Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân
Huyện đã triển khai nhiều mô hình hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp với tổng vốn 16.245 triệu đồng, bao gồm vốn sự nghiệp nông nghiệp và các chương trình mục tiêu quốc gia Các mô hình nổi bật như chăn nuôi bò, heo, gà trên đệm lót sinh học, nuôi tôm sú và tôm càng xanh, cũng như trồng lúa chất lượng cao đã được thực hiện Huyện đã tổ chức 450 cuộc tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật cho 12.479 người, đồng thời phối hợp mở 33 lớp dạy nghề ngắn hạn cho 846 học viên về kỹ thuật nuôi tôm và chăn nuôi gia súc Những hoạt động này đã góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho người dân.
4.1.4 Xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu
Trong lĩnh vực giao thông, đã có sự đầu tư mạnh mẽ với việc nâng cấp, mở rộng và phát triển mới tổng cộng 154,2 km đường giao thông Hiện tại, hệ thống đường bao gồm 136,8 km đường nhựa, 196 km đường đan, 12,8 km đường cấp phối đá và 263,2 km đường đất cát, với tổng mức đầu tư lên tới 189.935 triệu đồng Ngoài ra, 26 cầu giao thông nông thôn đã được xây dựng mới với kinh phí 6.490 triệu đồng.
Tiêu chí này có 02/13 xã đạt
Trong lĩnh vực thủy lợi, đã tiến hành nạo vét và đào mới 113 kênh cấp II và 563 tuyến kênh cấp III với tổng khối lượng 621.731 m³ và chiều dài 370.571 m Tổng nguồn vốn thực hiện là 7.753 triệu đồng, trong đó vốn Nhà nước hỗ trợ 6.396 triệu đồng và nhân dân đối ứng 1.357 triệu đồng Ngoài ra, 134 bọng đã được lắp đặt trên các tuyến kênh với tổng kinh phí 8.040 triệu đồng, đáp ứng cơ bản nhu cầu tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp, với 13/13 xã đạt tiêu chí này.
Tính đến nay, huyện đã phát triển 304,6 km đường dây trung thế và 487,4 km đường dây hạ thế, cùng với 622 trạm biến áp có tổng dung lượng 18.720 KVA, phục vụ 37.348 hộ sử dụng điện, đạt tỷ lệ 99% Huyện cũng đã hỗ trợ hoàn thành chỉ tiêu về điện cho 2 xã điểm nông thôn mới là Hưng Mỹ và Hòa Minh, trong đó có 11/13 xã đạt tiêu chí này.
Huyện có 56 trường học, trong đó 100% phòng học được xây dựng kiên cố và bán kiên cố Đặc biệt, có 15 trường đạt chuẩn quốc gia, với 3 trong số 13 xã đạt tiêu chí này.