1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của cấu trúc vốn lên hiệu quả tài chính, trường hợp các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

107 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tác Động Của Cấu Trúc Vốn Lên Hiệu Quả Tài Chính: Trường Hợp Các Công Ty Thực Phẩm Niêm Yết Trên Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam
Tác giả Nguyễn Hữu Nguyên Khánh
Người hướng dẫn PGS.TS. Hồ Viết Tiến
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2015
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 107
Dung lượng 1,26 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • LỜI CAM ĐOAN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC BẢNG BIỂU

  • TÓM TẮT

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG

    • 1.1. Lý do nghiên cứu

    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

    • 1.3. Tổng quan học thuật

    • 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 1.5. Phương pháp nghiên cứu

    • 1.6. Kết cấu của đề tài

  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀCẤU TRÚC VỐN TÁC ĐỘNG LÊN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH

    • 2.1. Cơ sở lý thuyết về cấu trúc vốn

      • 2.1.1. Khái niệm

      • 2.1.2. Các yếu tố cấu thành

      • 2.1.3. Các tỷ số đo lường

    • 2.2. Tổng quan một số lý thuyết về cấu trúc vốn

      • 2.2.1. Quan điểm truyền thống về cấu trúc vốn

      • 2.2.2. Lý thuyết về cấu trúc vốn của Modilligani và Miller (M&M).

      • 2.2.3. Lý thuyết trật tự phân hạng (Pecking order theory).

      • 2.2.4. Lý thuyết chi phí đại diện (Theo agency cost theory)

      • 2.2.5. Lý thuyết đánh đổi (The trade-off theory).

    • 2.3. Cơ sở lý thuyết về hiệu quả tài chính doanh nghiệp

      • 2.3.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp và hiệu quả tài chính doanhnghiệp

      • 2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của doanh nghiệp

    • 2.4. Các nghiên cứu trước đây về tác động của cấu trúc vốn lên hiệu quả tàichính tại các công ty cổ phần niêm yết

      • 2.4.1. Abor, J., 2005. The effect of capital structure on profitability:an empirical analysis of listed firms in Ghana. The journal of risk finance, 6(5),438-445.

      • 2.4.2. El-Sayed Ebaid, I.,2009. The impact of capital-structure choiceon firm performance: empirical evidence from Egypt. The Journal of RiskFinance, 10(5), 477-487.

      • 2.4.3. Dzung Nguyen, et al., 2012. Financial Development and theDeterminants of Capital Structure in Vietnam, Social Science ReseachNetwork, id 2014834

      • 2.4.4. Ahmad, Z., Abdullah, N. M. H., & Roslan, S., 2012. Capitalstructure effect on firms performance: Focusing on consumers and industrialssectors on Malaysian firms. International review of business research papers,8(5), 137-155.

      • 2.4.5. Mahfuzah Salim, Dr.Raj Yadav, 2012. Capital Structure andFirm Performance: Evidence form Malaysian Listed Company, Social andBehavioral Sciences 65 (2012) 156-166

      • 2.4.6. Zeitun, R., & Tian, G. G., 2014. Capital structure andcorporate performance: evidence from Jordan, Social Science ReseachNetwork, id 2496174.

      • 2.4.7. Dawar, V., 2014. Agency theory, capital structure and firmperformance: some Indian evidence. Managerial Finance, 40(12), 1190-1206

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP, DỮ LIỆUNGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 3.1. Quy trình nghiên cứu

    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu

      • 3.2.1. Phân tích thống kê mô tả

      • 3.2.3. Phân tích hồi quy

      • 3.2.4. Kiểm định đa cộng tuyến

      • 3.2.5. Kiểm định phương sai sai số thay đổi

      • 3.2.6. Kiểm định tự tương quan

    • 3.3. Mô hình nghiên cứu

    • 3.4. Dữ liệu nghiên cứu

    • 3.5. Phân tích thống kê mô tả

    • 3.6. Phân tích tương quan

    • 3.7. Kết quả nghiên cứu

    • 3.8. Kết quả hồi quy sau khi đã loại trừ Công ty Cổ phần Kinh Đô và Côngty Cổ phần Sữa Việt Nam

    • 3.9. Thảo luận về kết quả nghiên cứu

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

  • CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 4.1. Kết luận

    • 4.2. Kiến nghị

      • 4.2.1. Kiến nghị đối với các cơ quan có thẩm quyền

      • 4.2.2. Kiến nghị đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệpngành thực phẩm nói riêng

      • 4.2.3. Kiến nghị đối với các nhà đầu tư

    • 4.3. Hạn chế

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC 1: DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU

  • PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ HỒI QUY

Nội dung

GIỚI THIỆU CHUNG

Lý do nghiên cứu

Từ năm 2015, Việt Nam đã mở rộng hội nhập và giao thương với các nền kinh tế mạnh mẽ, tạo cơ hội cho doanh nghiệp tăng cường khả năng tiếp cận nguồn vốn Chính sách của Đảng và Nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp hoạt động hiệu quả nhằm nâng cao sức cạnh tranh cho nền kinh tế Cấu trúc vốn hợp lý không chỉ giúp doanh nghiệp tồn tại trong thị trường cạnh tranh mà còn cải thiện hiệu quả tài chính và đóng góp tích cực cho nền kinh tế quốc gia Ngược lại, quyết định sai lầm về cấu trúc vốn có thể dẫn đến tổn thất lớn và thậm chí phá sản Do đó, việc xác định tác động của cấu trúc vốn lên hiệu quả tài chính của doanh nghiệp là vô cùng quan trọng.

Các doanh nghiệp Việt Nam đang lựa chọn cấu trúc vốn theo những cách khác nhau, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả tài chính của họ Mỗi ngành nghề có những đặc trưng riêng, dẫn đến cấu trúc vốn cũng có sự khác biệt Do đó, việc đánh giá tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động của từng doanh nghiệp trong các lĩnh vực khác nhau là rất cần thiết.

Ngành thực phẩm là một trong những ngành thiết yếu của nền kinh tế, hoạt động ổn định trong những năm gần đây với hiệu suất tài chính ấn tượng Cụ thể, tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) và tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) bình quân của ngành khá cao, với ROA khoảng 8% và ROE khoảng 13% Điều này cho thấy tiềm năng phát triển mạnh mẽ của ngành thực phẩm, đặc biệt là một số doanh nghiệp dẫn đầu trong lĩnh vực này.

Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) được xem như "gà đẻ trứng vàng" cho các nhà đầu tư với ROE luôn trên 30% và ROA trên 23% Các doanh nghiệp trong ngành chế biến thực phẩm thường có tỷ trọng tài sản ngắn hạn cao, trung bình khoảng 67%, chủ yếu là hàng tồn kho, trong khi tài sản cố định hữu hình chỉ chiếm khoảng 36% Do đó, nợ vay chủ yếu là nợ ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động, với nợ dài hạn chỉ chiếm gần 3% tổng tài sản Một số doanh nghiệp trong ngành mía đường như Công ty Cổ phần Mía đường Lam Sơn và Công ty Cổ phần Đường Ninh Hòa có tỷ lệ nợ dài hạn cao hơn mức trung bình của ngành Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế trong việc nghiên cứu tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp thực phẩm tại Việt Nam.

Tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài "Tác động của cấu trúc vốn lên hiệu quả tài chính: Trường hợp các công ty thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam" Nghiên cứu này nhằm phân tích mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và hiệu quả tài chính của các công ty thực phẩm, góp phần cung cấp cái nhìn sâu sắc về tình hình tài chính trong ngành.

Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

- Nghiên cứu tác động cấu trúc vốn lên hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp niêm yết

- Đo lường tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính của các công ty thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Để nâng cao hiệu quả tài chính cho các công ty thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, cần xem xét và điều chỉnh cấu trúc vốn một cách hợp lý Việc tối ưu hóa nguồn vốn không chỉ giúp cải thiện khả năng sinh lời mà còn tăng cường tính thanh khoản và giảm thiểu rủi ro tài chính Các công ty nên áp dụng các chiến lược tài chính linh hoạt, đồng thời cân nhắc giữa nợ và vốn chủ sở hữu để đạt được sự cân bằng tối ưu Hơn nữa, việc đầu tư vào công nghệ và cải tiến quy trình sản xuất cũng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả tài chính.

- Tác động của cấu trúc vốn lên hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp niêm yết như thế nào?

Việc đánh giá ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính của các công ty thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam là rất quan trọng Nghiên cứu này nhằm phân tích mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và hiệu suất tài chính, từ đó giúp các nhà đầu tư và quản lý doanh nghiệp đưa ra quyết định hợp lý Kết quả sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về cách thức tối ưu hóa cấu trúc vốn để nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty trong ngành thực phẩm.

- Giải pháp nào để nâng cao hiệu quả tài chính đối với các công ty thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Tổng quan học thuật

Lý thuyết về cấu trúc vốn của doanh nghiệp bao gồm nhiều quan điểm quan trọng như quan điểm truyền thống về cấu trúc vốn, lý thuyết Modigliani và Miller, lý thuyết trật tự phân hạng, lý thuyết chi phí đại diện, lý thuyết đánh đổi và lý thuyết đánh đổi tĩnh Những lý thuyết này cung cấp cái nhìn sâu sắc về cách doanh nghiệp tối ưu hóa cấu trúc vốn để cân bằng giữa rủi ro và lợi nhuận, từ đó giúp cải thiện hiệu quả tài chính và tăng trưởng bền vững.

Lý thuyết về hiệu quả tài chính của doanh nghiệp bao gồm các khái niệm cơ bản như hiệu quả, hiệu quả kinh tế và tài chính doanh nghiệp Để đánh giá hiệu quả tài chính, cần xem xét các chỉ tiêu quan trọng như tỷ suất lợi nhuận, khả năng thanh toán và hiệu suất sử dụng tài sản Những chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp xác định mức độ thành công trong việc quản lý nguồn lực tài chính và tối ưu hóa hoạt động kinh doanh.

Cấu trúc vốn có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp ngành thực phẩm Khi doanh nghiệp có nhiều cơ hội tiếp cận nguồn vốn, việc lựa chọn cơ cấu vốn hợp lý là điều quan trọng mà các giám đốc tài chính cần xem xét Một cấu trúc vốn phù hợp sẽ giúp doanh nghiệp phát triển bền vững trong môi trường cạnh tranh, trong khi cấu trúc không hợp lý có thể dẫn đến phá sản Ngành thực phẩm tại Việt Nam đang phát triển ổn định và khi gia nhập mạnh mẽ vào thị trường quốc tế, doanh nghiệp cần nhiều nguồn vốn để tận dụng cơ hội kinh doanh Do đó, việc xác định cấu trúc vốn hợp lý để nâng cao hiệu quả tài chính là một thách thức quan trọng cho các doanh nghiệp trong ngành này.

Các công trình nghiên cứu có liên quan:

Trần Hùng Sơn và Trần Viết Hoàng (2008) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa cơ cấu vốn và hiệu quả hoạt động của 50 công ty phi tài chính niêm yết trên Sở giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh Sử dụng mô hình OLS, các tác giả đã phân tích mối liên hệ giữa cấu trúc vốn, được đo bằng tỷ số nợ ngắn hạn trên tổng tài sản (STD), tỷ số nợ dài hạn trên tổng tài sản (LTD) và tỷ số tổng nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E), với hiệu quả hoạt động của công ty qua các chỉ tiêu ROA và ROE Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ cùng chiều giữa tỷ số nợ và hiệu quả hoạt động, cụ thể là ROA và ROE.

Hai biến kiểm soát, bao gồm tốc độ tăng trưởng doanh thu (GROWTH) và quy mô công ty (SIZE), không cho thấy ý nghĩa thống kê Nghiên cứu của Đoàn Ngọc Phúc vào năm 2014 đã tập trung vào mối quan hệ giữa cấu trúc vốn.

Nghiên cứu này phân tích tác động của nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và tổng nợ lên hiệu quả hoạt động của 217 công ty niêm yết tại Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội trong giai đoạn 2007-2012, với mẫu 1.302 quan sát Tác giả áp dụng mô hình hồi quy dữ liệu bảng, sử dụng các phương pháp Pooled OLS, Fixed Effect Model và Random Effect Model, cùng với các kiểm định F, Lagrangian Multiplier và Hausman để xác định mô hình phù hợp Kết quả cho thấy nợ dài hạn có ảnh hưởng tích cực đến ROA và ROE, trong khi nợ ngắn hạn và tổng nợ lại có tác động tiêu cực, có ý nghĩa thống kê đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp sau cổ phần hóa.

Nghiên cứu của Võ Xuân Vinh và Nguyễn Thành Phú (2014) nhằm xem xét tác động của tỷ lệ nợ vay đến giá trị doanh nghiệp, tập trung vào các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên Sàn Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2008-2012 Bằng phương pháp hồi quy ngưỡng cho dữ liệu dạng bảng, nghiên cứu xác định ngưỡng nợ vay tối ưu cho từng nhóm ngành Các mô hình hồi quy Pooled OLS, Fixed Effect và Random Effect được sử dụng để phân tích mối quan hệ giữa ngưỡng tỷ lệ nợ vay và giá trị doanh nghiệp Kết quả cho thấy tỷ lệ nợ vay có tác động đến giá trị doanh nghiệp và tồn tại ngưỡng nợ vay tối ưu tại đó giá trị doanh nghiệp được gia tăng.

Nghiên cứu của Võ Hồng Đức và Võ Tường Luân (2014) nhằm đo lường tác động của mức sử dụng nợ đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp, với dữ liệu từ 191 công ty niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội trong giai đoạn 2005 – 2012 Sử dụng kỹ thuật hồi quy ngưỡng, kết quả cho thấy có hai ngưỡng tác động của mức sử dụng nợ đến khả năng sinh lời: (i) Tăng trưởng khả năng sinh lời khi tỷ lệ nợ dưới 56,67%; (ii) Tác động ngược chiều khi tỷ lệ nợ từ 56,67% đến 69,72%; và (iii) Tác động ngược chiều gia tăng khi tỷ lệ nợ vượt quá 69,72% Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng chưa có tác giả nào khảo sát cấu trúc vốn của doanh nghiệp ngành thực phẩm tại Việt Nam, từ đó nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nghiên cứu ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính thông qua các chỉ tiêu ROA và ROE Điều này không chỉ có giá trị khoa học mà còn mang lại lợi ích thực tiễn cho các doanh nghiệp ngành thực phẩm đang niêm yết tại Việt Nam, giúp họ điều chỉnh cấu trúc vốn hợp lý nhằm tăng cường hiệu quả tài chính và sức cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Tác động của cấu trúc vốn lên hiệu quả hoạt động tài chính

Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các công ty cổ phần niêm yết trong ngành thực phẩm, hoạt động trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội.

Không gian nghiên cứu: Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội;

Dữ liệu trong bài viết đề cập đến Báo cáo tài chính và Báo cáo thường niên của các công ty niêm yết trong ngành thực phẩm, được thu thập từ Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội, trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến năm 2014.

Thời gian nghiên cứu khảo sát: Từ tháng 09/2015 đến 10/2015;

Phương pháp nghiên cứu

Tác giả kết hợp phương pháp định tính và định lượng

Phương pháp định tính được sử dụng để phân tích và thống kê mô tả, nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan về mẫu nghiên cứu Qua đó, phương pháp này giúp làm rõ tác động của cấu trúc vốn đối với hiệu quả tài chính của các công ty thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Phương pháp định lượng được áp dụng thông qua việc phân tích dữ liệu từ mẫu khảo sát, sử dụng phần mềm STATA để đánh giá tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính của các công ty thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu:

Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ báo cáo tài chính và báo cáo thường niên của các công ty niêm yết trong ngành thực phẩm từ năm 2011 đến 2014, lấy từ website của Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội, cùng với các trang web của công ty chứng khoán như SSI, Vietstock và Cổ phần Tư Vấn Đầu Tư Cây Cầu Vàng Tác giả áp dụng các kỹ thuật phân tích dữ liệu với sự hỗ trợ của phần mềm STATA.

 Kiểm định độ tin cậy thang đo

 Hồi quy và ước lượng các hệ số tác động

 Kiểm định các giả thiết nghiên cứu.

Kết cấu của đề tài

Luận văn gồm 5 chương cụ thể sau:

Chương 1: Giới thiệu chung Chương 2: Cơ sở lý thuyết về cấu trúc vốn tác động lên hiệu quả tài chính Chương 3: Phương pháp, dữ liệu nghiên cứu và kết quả nghiên cứu Chương 4: Kết luận và kiến nghị

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ

Cơ sở lý thuyết về cấu trúc vốn

Cấu trúc vốn là khái niệm tài chính phản ánh nguồn gốc và cách thức hình thành nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng để đáp ứng nhu cầu trong hoạt động kinh doanh của mình.

Cấu trúc vốn của doanh nghiệp được xác định qua bảng cân đối kế toán, bao gồm tài sản (tài sản ngắn hạn và dài hạn) và nguồn vốn (nợ phải trả và vốn chủ sở hữu) Khi phân tích cấu trúc vốn, trọng tâm thường được đặt vào các khoản mục nợ phải trả và vốn chủ sở hữu, vì chúng là yếu tố chính hình thành nên tài sản của doanh nghiệp.

Cấu trúc vốn được định nghĩa là sự kết hợp giữa nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, cổ phần ưu đãi và vốn cổ phần, nhằm tài trợ cho các quyết định đầu tư của doanh nghiệp (Trần Ngọc Thơ và cộng sự, 2013).

Một số giám đốc tài chính có thể lựa chọn tài trợ cho hoạt động kinh doanh bằng cách sử dụng toàn bộ vốn cổ phần, trong khi những người khác có thể phát hành chứng khoán nợ và vốn cổ phần Vấn đề chính là tìm ra sự kết hợp tối ưu để tối đa hóa giá trị thị trường của doanh nghiệp Cấu trúc vốn tối ưu đạt được khi chi phí sử dụng vốn được tối thiểu hóa, rủi ro được giảm thiểu và giá trị doanh nghiệp được tối đa hóa.

2.1.2 Các yếu tố cấu thành a Nợ phải trả:

Nợ phải trả là chỉ tiêu tổng hợp thể hiện toàn bộ số nợ tại thời điểm báo cáo, bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn Các khoản phải trả được phân loại thành phải trả người bán, phải trả nội bộ và phải trả khác, dựa trên các nguyên tắc cụ thể.

Khoản phải trả người bán bao gồm các khoản phải trả thương mại phát sinh từ giao dịch mua hàng hóa, dịch vụ, và tài sản giữa người mua và người bán độc lập, cũng như các khoản phải trả giữa công ty mẹ, công ty con, và các công ty liên doanh, liên kết Ngoài ra, khoản phải trả này còn bao gồm các khoản phải trả liên quan đến nhập khẩu thông qua người nhận ủy thác trong các giao dịch nhập khẩu ủy thác.

Phải trả nội bộ là các khoản nợ giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân, thường được hạch toán phụ thuộc vào đơn vị cấp trên.

- Phải trả khác gồm các khoản phải trả không có tính thương mại, không liên quan đến giao dịch mua, bán, cung cấp hàng hóa dịch vụ

- Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán căn cứ kỳ hạn còn lại của các khoản phải trả để phân loại là ngắn hạn hoặcdài hạn

Nợ ngắn hạn là tổng giá trị các khoản nợ phải trả trong thời gian không quá 12 tháng hoặc dưới một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường.

Nợ dài hạn là chỉ tiêu tổng hợp thể hiện tổng giá trị các khoản nợ có thời hạn thanh toán từ 12 tháng trở lên của doanh nghiệp, bao gồm cả những khoản nợ kéo dài qua một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường Vốn chủ sở hữu phản ánh giá trị tài sản ròng của doanh nghiệp, bao gồm vốn đầu tư của chủ sở hữu và lợi nhuận giữ lại.

Vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu quan trọng phản ánh tổng hợp các khoản vốn kinh doanh thuộc sở hữu của cổ đông và thành viên góp vốn Các thành phần của vốn chủ sở hữu bao gồm: vốn đầu tư của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần, vốn khác của chủ sở hữu, cổ phiếu quỹ, chênh lệch đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá hối đoái và quỹ đầu tư phát triển.

2.1.3 Các tỷ số đo lường

Tỷ số nợ phản ánh tỷ lệ phần trăm tài sản được tài trợ bằng nợ, với tỷ số càng cao cho thấy khả năng vay nợ của doanh nghiệp càng mạnh Tuy nhiên, điều này cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải đối mặt với rủi ro tài chính lớn hơn.

Tỷ số tự tài trợ là tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu và tổng nguồn vốn của doanh nghiệp Một tỷ số cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính tốt, tuy nhiên, điều này cũng có thể chỉ ra rằng doanh nghiệp chưa khai thác hiệu quả đòn bẩy tài chính.

- Tỷ số nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu: ỷ ố ợ à ạ = ợ à ạ ố ủ ở ữ

Tỷ số này cho biết nợ dài hạn chiếm bao nhiêu phần trăm so với vốn chủ sở hữu.

Tổng quan một số lý thuy ết về cấu trúc vốn

2.2.1 Quan điểm truyền thống về cấu trúc vốn

Quan điểm truyền thống về cấu trúc vốn cho rằng việc doanh nghiệp vay mượn mang lại nhiều lợi ích hơn so với bất lợi Chi phí nợ thường thấp hơn chi phí vốn chủ sở hữu, cùng với các lợi ích thuế, giúp giảm chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền khi doanh nghiệp gia tăng tỷ lệ nợ.

Khi tỷ lệ nợ so với vốn chủ sở hữu tăng, các chủ sở hữu sẽ yêu cầu lợi tức cao hơn, dẫn đến chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu gia tăng Đồng thời, với tỷ lệ nợ cao, chi phí nợ cũng tăng do rủi ro không trả được nợ tăng lên, làm tăng nguy cơ phá sản Kết quả là, chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền cũng sẽ tăng cao.

Theo quan điểm truyền thống, không có lý thuyết nào chỉ ra rằng chi phí vốn chủ sở hữu sẽ tăng lên bao nhiêu do tỷ lệ nợ và vốn chủ sở hữu, cũng như chi phí nợ sẽ tăng lên bao nhiêu do nguy cơ vỡ nợ.

2.2.2 Lý thuyết về cấu trúc vốn của Modilligani và Miller (M&M) a Cấu trúc vốn không tác động đến giá trị của doanh nghiệp (M&M, 1958)

M&M (1958) đã tìm hiểu xem chi phí vốn tăng hay giảm khi một doanh nghiệp tăng hay giảm nợ vay bên ngoài

M&M đã đưa ra một số giả định quan trọng về thị trường vốn hoàn hảo, bao gồm: không có chi phí giao dịch, tất cả nhà đầu tư có thể vay hoặc cho vay với cùng một lãi suất, không có chi phí phá sản hay kiệt quệ tài chính, các doanh nghiệp hoạt động trong điều kiện tương tự sẽ có cùng mức độ rủi ro kinh doanh, và không có thuế thu nhập.

Nếu thị trường vốn hoàn hảo, theo lý thuyết M&M, các doanh nghiệp có hoạt động tương tự và lợi nhuận kỳ vọng giống nhau sẽ có giá trị tương đương, không phụ thuộc vào cấu trúc vốn Điều này cho thấy giá trị doanh nghiệp chủ yếu dựa vào hoạt động kinh doanh, chứ không phải hình thức tài trợ Do đó, các công ty với lợi nhuận kỳ vọng và giá trị tương đồng cũng sẽ có chi phí sử dụng vốn bình quân giống nhau, bất kể tỷ lệ nợ và vốn chủ sở hữu.

Mặc dù những giả định về thị trường vốn hoàn hảo không có thực nhưng có

02 giả thiết cần được nhấn mạnh vì những giả thiết này có tác động đến kết quả nghiên cứu của M&M:

+ Không có việc đánh thuế: đây là vấn đề quan trọng và là một trong những thuận lợi then chốt của nợ là tác động của lá chắn thuế;

Nguy cơ trong lý thuyết Modigliani-Miller (M&M) được xác định chủ yếu qua sự biến động của các luồng tiền, mà không xem xét khả năng ngừng luồng tiền do vỡ nợ Điều này tạo ra một vấn đề quan trọng, đặc biệt trong các trường hợp có mức nợ cao, khi so sánh với các lý thuyết tài chính khác.

Các giả định này chỉ mang lại lợi ích cho nhà đầu tư với nợ rẻ hơn và rủi ro thấp hơn, nhưng đồng thời cũng dẫn đến bất lợi khi chi phí vốn chủ sở hữu gia tăng cùng với tỷ lệ nợ do tỷ lệ vốn vay so với tổng vốn tăng lên.

Theo quan điểm của Modigliani và Miller (1958), trong một thị trường hoàn hảo, giá trị doanh nghiệp không vay nợ bằng giá trị doanh nghiệp vay nợ, tức là giá trị doanh nghiệp không phụ thuộc vào cấu trúc vốn Tuy nhiên, theo Modigliani và Miller (1963), cấu trúc vốn vẫn có tác động đến giá trị của doanh nghiệp.

Năm 1963, M&M đã tiến hành một nghiên cứu mới, loại bỏ giả thiết về thuế thu nhập doanh nghiệp Theo quan điểm của M&M, việc sử dụng nợ trong doanh nghiệp sẽ làm tăng giá trị của doanh nghiệp nhờ vào chi phí lãi vay, được khấu trừ khi tính thuế thu nhập Điều này dẫn đến việc một phần thu nhập từ doanh nghiệp có sử dụng nợ được chuyển cho các nhà đầu tư, khiến giá trị của doanh nghiệp sử dụng nợ bằng tổng giá trị của doanh nghiệp không sử dụng nợ cộng với lợi ích từ việc sử dụng nợ.

Theo mô hình thuế M&M (1963), cấu trúc vốn ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị doanh nghiệp Việc sử dụng nợ cao hơn sẽ làm tăng giá trị doanh nghiệp, đạt mức tối đa khi doanh nghiệp được tài trợ hoàn toàn bằng nợ.

2.2.3 Lý thuyết trật tự phân hạng (Pecking order theory)

Lý thuyết trật tự phân hạng bắt nguồn từ những nghiên cứu của Donaldson

Nghiên cứu năm 1961 cho thấy nhiều nhà điều hành ưu tiên sử dụng nguồn tài trợ nội bộ và chỉ xem xét nguồn tài trợ bên ngoài khi nhu cầu vốn gia tăng bất thường Lý thuyết này được mở rộng bởi Myers và Majluf (1984), cho rằng quyết định tài trợ của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi thông tin bất cân xứng, tức là các giám đốc tài chính hiểu rõ giá trị công ty hơn các nhà đầu tư bên ngoài Thông tin bất cân xứng này ảnh hưởng đến lựa chọn giữa tài trợ nội bộ và bên ngoài, cũng như giữa phát hành chứng khoán nợ và chứng khoán vốn.

Theo lý thuyết trật tự phân hạng, trong bối cảnh thông tin bất cân xứng, các nguồn tài trợ được ưu tiên theo thứ tự: vốn nội bộ (lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư), tiếp theo là phát hành nợ, và cuối cùng là phát hành cổ phần Trật tự này phản ánh cách thức các doanh nghiệp lựa chọn nguồn vốn để tối ưu hóa chi phí và rủi ro tài chính.

Nguồn vốn nội bộ là ưu tiên hàng đầu trong việc lựa chọn nguồn tài trợ của doanh nghiệp, vì các phương án khác thường phức tạp và tốn kém Thị trường thường nghi ngờ các quyết định tài trợ và tìm hiểu thông điệp ẩn sau chúng Khi sử dụng lợi nhuận giữ lại, ban quản trị không cần thuyết phục hay giải thích cho nhà đầu tư bên ngoài Ưu tiên tiếp theo là phát hành chứng khoán nợ Mặc dù sự kết hợp giữa nợ và vốn cổ phần có thể khiến trái chủ lo ngại, nhưng họ vẫn được đảm bảo một khoản chi trả cố định, điều này khiến trái chủ trở thành đối tượng dễ thuyết phục hơn so với cổ đông tương lai.

Phát hành cổ phiếu là lựa chọn cuối cùng cho doanh nghiệp do chi phí cao và yêu cầu cung cấp nhiều thông tin chi tiết về dự án đầu tư Doanh nghiệp cần thuyết phục cổ đông chấp nhận mức giá hợp lý, trong khi thông tin này rất quý giá trong môi trường kinh doanh cạnh tranh hiện nay.

Việc phát hành các chứng khoán khác nhau buộc ban quản trị phải cân nhắc kỹ lưỡng trong việc lựa chọn cấu trúc vốn phù hợp với tình hình tài chính hiện tại, vì không có cấu trúc vốn nào là cố định cho mọi doanh nghiệp Theo Myers, việc xác định cấu trúc vốn tối ưu là khó khăn, do vốn chủ sở hữu luôn được ưu tiên hàng đầu, tiếp theo là phát hành cổ phần mới Tỷ lệ nợ của mỗi doanh nghiệp phản ánh tình hình tài chính và khả năng huy động vốn từ bên ngoài Tuy nhiên, lý thuyết trật tự phân hạng không hiệu quả trong việc giải thích sự khác biệt về tỷ lệ nợ giữa các ngành.

2.2.4 Lý thuyết chi phí đại diện (Theo agency cost theory)

Cơ sở lý thuyết về hiệu quả tài chính doanh nghiệp 17 1 Khái niệm về tài chính doanh nghiệp và hiệu quả tài chính doanh nghiệp 17

2.3.1 Khái niệm về tài chính doanh nghiệp và hiệu quả tài chính doanh nghiệp

Theo Trần Ngọc Thơ và cộng sự (2013), các chuyên gia tài chính của một doanh nghiệp luôn phải đối mặt với ba câu hỏi quan trọng, đó là:

Trong số nhiều cơ hội đầu tư, doanh nghiệp cần phải lựa chọn cơ hội nào là phù hợp nhất Việc này đồng nghĩa với việc giám đốc tài chính đã thực hiện quyết định đầu tư quan trọng.

Doanh nghiệp cần xác định các nguồn tài trợ phù hợp để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư đã được lên kế hoạch Việc lựa chọn nguồn tài trợ không chỉ phản ánh quyết định của giám đốc tài chính mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

+ Doanh nghiệp nên thực hiện chính sách cổ tức như thế nào? Đây là sự kết hợp giữa hai quyết định trên

Theo Trương Bá Thanh và Trần Đình Khôi Nguyên (2001), tài chính doanh nghiệp bao gồm tất cả các mối quan hệ tài chính liên quan đến việc huy động và sử dụng vốn nhằm tối đa hóa giá trị doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp thực hiện hai chức năng chính là huy động vốn và sử dụng vốn hiệu quả.

Chức năng huy động vốn là quá trình tạo ra quỹ tiền tệ từ cả nguồn lực nội bộ và bên ngoài, nhằm đảm bảo doanh nghiệp hoạt động bền vững với chi phí tối ưu nhất.

Chức năng sử dụng vốn liên quan đến quá trình phân bổ vốn ở đâu, thực hiện lúc nào để đạt được hiệu quả cao nhất

Bản chất tài chính doanh nghiệp liên quan đến các quan hệ kinh tế và tiền tệ thông qua việc huy động và sử dụng vốn Hiệu quả tài chính doanh nghiệp được đánh giá qua khả năng huy động, sử dụng và quản lý nguồn vốn một cách hiệu quả.

2.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của doanh nghiệp

Trong các nghiên cứu về hiệu quả tài chính doanh nghiệp, có nhiều chỉ tiêu đo lường, nhưng chúng thường được phân loại thành hai nhóm chính: i) Hệ số giá trị kế toán, hay còn gọi là hệ số lợi nhuận; ii) Hệ số giá trị thị trường, được biết đến như hệ số tăng trưởng tài sản.

Các chỉ tiêu lợi nhuận phổ biến nhất bao gồm lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) Ngoài ra, một số nghiên cứu cũng xem xét các chỉ số khác như lợi suất cổ tức (DY), lợi nhuận trên doanh thu (ROS), và lợi nhuận trên vốn đầu tư (ROI).

Trong nghiên cứu của Shah, Butt & Saeed (2011), có trường hợp ROI được sử dụng như ROA Nhìn chung, ROA và ROE là hai chỉ số tài chính phổ biến nhất trong phân tích hiệu suất doanh nghiệp.

=Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản

=Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu

=Lợi nhuận sau thuế Tổng vốn đầu tư

Cổ tức và giá trị cổ phiếu liên quan chặt chẽ đến các hệ số ROA và ROE, nhưng giá trị của chúng phụ thuộc vào cách tính lợi nhuận Nhiều nhà nghiên cứu sử dụng lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) để tính toán, trong khi một số khác lại chọn lợi nhuận thuần cộng lãi vay hoặc chỉ sử dụng lợi nhuận thuần Một số nghiên cứu cũng đề xuất sử dụng EBITDA Sự khác biệt trong cách tính này có thể do hạn chế về cơ sở dữ liệu, khiến cho các nghiên cứu phải áp dụng phương pháp khác nhau Đối với các hệ số giá trị thị trường, hệ số Marris và Tobin’s Q thường được sử dụng để đánh giá hiệu quả tài chính doanh nghiệp, trong đó Marris đo lường tổng giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu so với giá trị sổ sách, còn Tobin’s Q tính giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu cộng với giá trị sổ sách nợ phải trả so với tổng tài sản.

=Tổng giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu Tổng giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu

Giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu cộng (+) giá trị sổ sách các khoản nợ phải trả

Giá trị sổ sách của tổng tài sản

So sánh hai nhóm hệ số, ROA và ROE là các chỉ số quan trọng phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh hiện tại và khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong các kỳ kế toán trước Do đó, nhóm hệ số này cung cấp cái nhìn về quá khứ và đánh giá khả năng lợi nhuận ngắn hạn của doanh nghiệp.

Các chỉ tiêu như ROS và ROI không cung cấp cái nhìn dài hạn cho cổ đông và lãnh đạo doanh nghiệp vì chúng chỉ phản ánh dữ liệu quá khứ và ngắn hạn Ngược lại, các hệ số Marris và Tobin’s Q lại cho thấy hiệu quả tương lai của công ty, vì chúng thể hiện đánh giá của thị trường về tiềm năng lợi nhuận trong tương lai, được phản ánh qua giá cổ phiếu Điều này phù hợp với các phương pháp định giá cổ phiếu dựa trên dòng tiền tương lai được chiết khấu về hiện tại theo mức rủi ro xác định, lý do tại sao định giá trên thị trường luôn dựa vào dòng tiền tương lai và rủi ro kỳ vọng đi kèm.

Hiệu quả tài chính của các công ty cổ phần được đánh giá qua hai nhóm hệ số, trong đó bốn chỉ tiêu quan trọng nhất là ROA, ROE, Marris và Tobin’s Q Mặc dù có nhiều phương pháp tính toán khác nhau, chủ yếu do cách xác định lợi nhuận, sự kết hợp của hai nhóm hệ số này cung cấp cái nhìn tổng quan cho nhà quản lý, lãnh đạo doanh nghiệp, cổ đông và thị trường về hiệu quả tài chính trong quá khứ cũng như tiềm năng lợi nhuận và tăng trưởng trong tương lai.

2.4 Các nghiên cứu trước đây về tác động của cấu trúc vốn lên hiệu quả tài chính tại các công ty cổ phần niêm yết

2.4.1 Abor, J., 2005 The effect of capital structure on profitability: an empirical analysis of listed firms in Ghana The journal of risk finance, 6(5), 438-445

Nghiên cứu này phân tích mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và lợi nhuận doanh nghiệp thông qua chỉ số ROE, sử dụng phương pháp hồi quy OLS trên dữ liệu từ 22 doanh nghiệp phi tài chính niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán Ghana trong giai đoạn 1998-2002 Kết quả cho thấy tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản (STD) và tổng nợ trên tổng tài sản (DA) có mối quan hệ đồng biến với ROE, trong khi tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản (LTD) lại có mối quan hệ nghịch biến Bên cạnh đó, quy mô doanh nghiệp (SIZE) và tăng trưởng doanh thu (SG) cũng cho thấy mối quan hệ đồng biến với ROE.

2.4.2 El-Sayed Ebaid, I.,2009 The impact of capital-structure choice on firm performance: empirical evidence from Egypt The Journal of Risk Finance, 10(5), 477-487

Bài nghiên cứu phân tích ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu ROA, ROE và GM Sử dụng mô hình hồi quy bình phương bé nhất, nghiên cứu này dựa trên dữ liệu của 64 công ty niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán Ai Cập trong giai đoạn 1997-2005 Các biến độc lập được xem xét bao gồm tỷ lệ Nợ ngắn hạn/Tổng tài sản, Nợ dài hạn/Tổng tài sản và Tổng nợ/Tổng tài sản, trong khi Quy mô công ty được sử dụng làm biến kiểm soát.

Nghiên cứu chỉ ra rằng cấu trúc vốn, đặc biệt là tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản (STD) và tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản (TTD), có mối quan hệ nghịch biến với hiệu quả hoạt động doanh nghiệp khi đo bằng ROA Trong khi đó, nợ dài hạn (LTD) không tác động đến hiệu quả tài chính Hơn nữa, cấu trúc vốn không có ảnh hưởng rõ rệt đến hiệu quả hoạt động khi được đo bằng ROE.

PHƯƠNG PHÁP, DỮ LIỆU

Ngày đăng: 15/07/2022, 21:10

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
27. Stulz, R. (1990): “Managerial discretion and optimal financing policies”, Journal of Financial Economics, 26, 3-27 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Managerial discretion and optimal financing policies
Tác giả: Stulz, R
Năm: 1990
3. Website Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Cây Cầu Vàng: http://www.cophieu68.vn Link
5. Website Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh: http://www.hsx.vn Link
5. Dawar, V., 2014. Agency theory, capital structure and firm performance: some Indian evidence. Managerial Finance, 40(12), 1190-1206 Khác
6. Donaldson, C., 1961. Corporate debt capacity: A study of corporate debt policy and the determinants of corporate debt capacity. Boston, Division of research, Harvard University Khác
7. Dzung Nguyen, et al., 2012. Financial Development and the Determinants of Capital Structure in Vietnam, Social Science Reseach Network, id 2014834 Khác
8. El-Sayed Ebaid, I.,2009. The impact of capital-structure choice on firm performance: empirical evidence from Egypt. The Journal of Risk Finance, 10(5), 477-487 Khác
9. Harris, M., & Raviv, A., 1978. Some results on incentive contracts with applications to education and employment, health insurance, and law enforcement.The American Economic Review, 20-30 Khác
10. Hu, Y & Izumida, S 2008, 'Ownership Concentration and Corporate Performance: A Causal Analysis with Japanese Panel Data', Corporate Governance:An International Review, vol. 16, no. 4, pp. 342-58 Khác
11. Jenkins, M, Ambrosini, V & Collier, N 2011, Advanced Strategic Management: a multi-perspective approach, second edn, Palgrave McMillan Khác
12. Jensen, M. C.& Meckling, W. H., 1976. Theory of the firm: Managerial behaviour, agency costs and ownership structure. Journal of Financial Economics,3, 305–360 Khác
13. Le, TV & Buck, T 2011, 'State ownership and listed firm performance: a universally negative governance relationship?', Journal of Management &Governance, vol. 15, no. 2, pp. 227-48 Khác
15. Mahfuzah Salim, Dr.Raj Yadav, 2012. Capital Structure and Firm Performance: Evidence form Malaysian Listed Company, Social and Behavioral Sciences 65 (2012) 156-166 Khác
16. Miller, M. H., 1977. Debt and taxes. Journal of Finance, vol. 32, no. 2, 261- 275 Khác
17. Ming, TC & Gee, CS 2008, 'The influence of ownership structure on the corporate performance of Malaysian public listed companies', ASEAN Economic Bulletin, vol. 25, no. 2, p. 195 Khác
18. Modigliani, F. & Miller, M. H., 1958. The cost of capital, corporate finance, and the theory of investment . American Economy review, vol. 48, no. 3, 261-297 Khác
19. Modigliani, F. & Miller, M. H., 1963. Corporate income taxes and the cost of capital: A correction. American Economic review, vol. 53, no. 3, 433-443 Khác
20. Myers, S. C, 1977. Determinants of corporate borrowing. Journal of Finance and Economics, vol. 5, no. 2, 147-175 Khác
21. Myers, S. C. & Majluf, N. S., 1984. Corporate financing and investment decisions when firms have information that investors do not have.Journal of Finance and Economics, vol. 13, no. 2, 187-222 Khác
22. Myers, S. C., 1984. The capital structure puzzle. Journal of Finance, vol.39, no. 3, 575-592 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

FEM Fixed Effect Mode l- Mơ hình tác động cốđịnh - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của cấu trúc vốn lên hiệu quả tài chính, trường hợp các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam
ixed Effect Mode l- Mơ hình tác động cốđịnh (Trang 7)
hình - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của cấu trúc vốn lên hiệu quả tài chính, trường hợp các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam
h ình (Trang 44)
Bảng 3.2 Kỳ vọng về dấu của các biến - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của cấu trúc vốn lên hiệu quả tài chính, trường hợp các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam
Bảng 3.2 Kỳ vọng về dấu của các biến (Trang 46)
Bảng 3.3 Danh sách các công ty trong mẫu nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của cấu trúc vốn lên hiệu quả tài chính, trường hợp các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam
Bảng 3.3 Danh sách các công ty trong mẫu nghiên cứu (Trang 50)
Bảng 3.5 Phân tích mơ tả dữ liệu nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của cấu trúc vốn lên hiệu quả tài chính, trường hợp các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam
Bảng 3.5 Phân tích mơ tả dữ liệu nghiên cứu (Trang 54)
Do đó, để đảm bảo mơ hình khơng bị đa cộng tuyến, tác giả sẽ loại bỏ 2 - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của cấu trúc vốn lên hiệu quả tài chính, trường hợp các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam
o đó, để đảm bảo mơ hình khơng bị đa cộng tuyến, tác giả sẽ loại bỏ 2 (Trang 56)
Bảng 3.8 Kết quả hồi quy ROE theo phương pháp Pooled OLS - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của cấu trúc vốn lên hiệu quả tài chính, trường hợp các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam
Bảng 3.8 Kết quả hồi quy ROE theo phương pháp Pooled OLS (Trang 57)
Bảng 3.10 Kết quả hồi quy ROE theo phương pháp FEM - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của cấu trúc vốn lên hiệu quả tài chính, trường hợp các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam
Bảng 3.10 Kết quả hồi quy ROE theo phương pháp FEM (Trang 58)
Bảng 3.9 Kết quả hồi quy ROA theo phương pháp FEM - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của cấu trúc vốn lên hiệu quả tài chính, trường hợp các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam
Bảng 3.9 Kết quả hồi quy ROA theo phương pháp FEM (Trang 58)
Sau đây tác giả sẽ sử dụng kiểm định Hausman để lựa chọn mơ hình phù - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của cấu trúc vốn lên hiệu quả tài chính, trường hợp các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam
au đây tác giả sẽ sử dụng kiểm định Hausman để lựa chọn mơ hình phù (Trang 63)
Bảng 3.14 Kết quả kiểm định Hausman cho hồi quy ROA - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của cấu trúc vốn lên hiệu quả tài chính, trường hợp các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam
Bảng 3.14 Kết quả kiểm định Hausman cho hồi quy ROA (Trang 64)
Bảng 9: Bảng xác định tính nhạy cảm do KTV chính thực hiện - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của cấu trúc vốn lên hiệu quả tài chính, trường hợp các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam
Bảng 9 Bảng xác định tính nhạy cảm do KTV chính thực hiện (Trang 65)
3.8. Kết quả hồi quy sau khi đã loại trừ Công ty Cổ phần Kinh Đô và Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của cấu trúc vốn lên hiệu quả tài chính, trường hợp các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam
3.8. Kết quả hồi quy sau khi đã loại trừ Công ty Cổ phần Kinh Đô và Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Trang 68)
Bảng 3.24 Kết quả hồi quy ROA theo phương pháp Pooled OLS - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của cấu trúc vốn lên hiệu quả tài chính, trường hợp các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam
Bảng 3.24 Kết quả hồi quy ROA theo phương pháp Pooled OLS (Trang 69)
Hình 4.18: Lƣu đồ thuật tốn chính - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của cấu trúc vốn lên hiệu quả tài chính, trường hợp các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam
Hình 4.18 Lƣu đồ thuật tốn chính (Trang 97)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN