1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của giáo dục lên tăng trưởng kinh tế của một số nước đang phát triển

105 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tác Động Của Giáo Dục Lên Tăng Trưởng Kinh Tế Ở Một Số Nước Đang Phát Triển
Tác giả Lê Vân Anh
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Hoàng Bảo
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kinh Tế Phát Triển
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 105
Dung lượng 2,62 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ (11)
    • 1.1. Giới thiệu (11)
    • 1.2. Lý do chọn đề tài (11)
    • 1.3. Mục tiêu nghiên cứu (12)
      • 1.3.1. Mục tiêu chung (12)
      • 1.3.2. Mục tiêu cụ thể (13)
    • 1.4. Câu hỏi nghiên cứu (13)
    • 1.5. Đối tượng nghiên cứu (13)
    • 1.6. Phạm vi nghiên cứu (13)
    • 1.7. Phương pháp nghiên cứu (13)
    • 1.8. Ý nghĩa nghiên cứu (14)
      • 1.8.1. Ý nghĩa lý luận (14)
      • 1.8.2. Ý nghĩa thực tiễn (14)
    • 1.9. Kết cấu luận văn (14)
  • CHƯƠNG 2: (16)
    • 2.1. Giới thiệu (16)
    • 2.2. Các khái niệm (16)
      • 2.2.1. Giáo dục, vốn con người trong tương quan với tăng trưởng kinh tế (16)
      • 2.2.2. Tăng trưởng kinh tế (18)
    • 2.3. Vai trò của giáo dục tới tăng trưởng kinh tế (20)
      • 2.5.2. Những nguồn lực tự nhiên (30)
      • 2.5.3. Trữ lượng vốn (30)
      • 2.5.4. Phát triển công nghệ (31)
      • 2.5.5. Các yếu tố chính trị và xã hội, thể chế (31)
    • 2.6. Tổng quan các nghiên cứu liên quan (33)
  • CHƯƠNG 3: (46)
    • 3.1 Tổng quan về giáo dục tại Việt Nam (46)
    • 3.2. Sơ lược hiện trạng giáo dục và tác động của nó vào tăng trưởng kinh tế Việt (49)
  • CHƯƠNG 4: (55)
    • 4.1. Giới thiệu (55)
    • 4.2. Mô hình nghiên cứu đề nghị (55)
    • 4.3. Phương pháp nghiên cứu (56)
      • 4.3.1. Thiết kế nghiên cứu (56)
        • 4.3.1.1. Đo lường tăng trưởng kinh tế quốc gia (56)
        • 4.3.1.2. Giả thuyết nghiên cứu (57)
        • 4.3.1.3. Đo lường biến nghiên cứu (60)
      • 4.3.2. Quy trình nghiên cứu (60)
      • 4.3.3. Phương pháp chọn mẫu (61)
        • 4.2.3.1. Lý do chọn mẫu (62)
    • 4.4. Kết quả nghiên cứu (64)
      • 4.4.1. Thống kê mô tả (64)
        • 4.4.1.1. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) (64)
        • 4.4.1.2. Trữ lượng vốn quốc gia (CAP) (64)
        • 4.4.1.3. Tổng lao động khả dụng (LAB) (66)
        • 4.4.1.4. Tỉ lệ học tiểu học (EDU1) (67)
        • 4.4.1.5. Chi tiêu chính phủ cho giáo dục trên chi tiêu công (EDU2) (68)
        • 4.4.1.6. Chi tiêu chính phủ cho giáo dục trên GDP (EDU3) (70)
        • 4.4.1.7. Số lượng nghiên cứu khoa học và công nghệ A (71)
      • 4.4.2. Phân tích tương quan (72)
      • 4.4.3. Phân tích hồi quy (74)
        • 4.4.3.1. Kiểm định tác động cố định (76)
        • 4.4.3.1. Kiểm định tác động ngẫu nhiên (77)
        • 4.4.3.3. Kiểm định chọn mô hình: Kiểm định Hausman và kiểm định LM test (78)
        • 4.4.3.3. Kiểm định tự tương quan và xử lý tự tương quan nếu có (79)
      • 4.4.2. Kết luận mô hình (81)
  • CHƯƠNG 5: (84)
    • 5.1. Đóng góp của đề tài (84)
    • 5.2. Định hướng tăng trưởng kinh tế năm 2020 (84)
      • 5.2.1. Định hướng chung (84)
      • 5.2.2. Định hướng cải thiện tăng trưởng kinh tế thông qua hiệu quả giáo dục . 76 1. Đối với giáo dục tiểu học (86)

Nội dung

GIỚI THIỆU LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Giới thiệu

Trong chương này, luận văn sẽ tổng quan về nghiên cứu, bao gồm lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu được sử dụng để đạt được mục tiêu đó.

Lý do chọn đề tài

Tăng trưởng kinh tế là mục tiêu cốt yếu của một quốc gia, phụ thuộc vào bốn yếu tố chính: tài nguyên tự nhiên, nguồn vốn, trình độ phát triển khoa học công nghệ và nguồn nhân lực Nguồn nhân lực, được hình thành chủ yếu từ hệ thống giáo dục, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển quốc gia Mối quan hệ giữa giáo dục và tăng trưởng kinh tế là hai chiều: giáo dục không chỉ thúc đẩy tăng trưởng mà còn bị ảnh hưởng bởi tình hình kinh tế Trong bối cảnh cách mạng khoa học và công nghệ hiện nay, công nghiệp hoá, hiện đại hoá cần gắn liền với phát triển kinh tế tri thức Chất lượng nguồn nhân lực và tri thức con người phải được nâng cao thông qua giáo dục và đào tạo, do đó, việc phát triển giáo dục và đào tạo là động lực quan trọng cho sự phát triển kinh tế tri thức, đặc biệt trong xu thế toàn cầu hoá.

Giáo dục tác động mạnh mẽ đến tăng trưởng kinh tế thông qua việc thúc đẩy đổi mới và nâng cao năng suất lao động Mặc dù mối quan hệ này đã được nghiên cứu nhiều, nhưng các dẫn chứng vẫn còn hạn chế do nhiều yếu tố khách quan Đầu tư vào giáo dục không chỉ là chi tiêu công mà còn là yếu tố then chốt giúp quốc gia phát triển nhanh chóng Ngược lại, sự phát triển kinh tế cũng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục thông qua môi trường học tập và đội ngũ chuyên gia Sự gia tăng mức sống trong vài thập kỷ qua cho thấy giáo dục có vai trò quan trọng trong việc cải thiện đời sống con người Kể từ cuộc cách mạng công nghiệp, con người đã được hưởng lợi từ những tiến bộ công nghệ, cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa tiến bộ khoa học và giáo dục.

Đầu tư cho giáo dục là yếu tố then chốt thúc đẩy sự phát triển bền vững của một quốc gia, cả về chất lượng lẫn số lượng Để tối ưu hóa hiệu quả đầu tư giáo dục nhằm tăng trưởng kinh tế, cần xác định các chiến lược đầu tư phù hợp và hiệu quả Việc này không chỉ giúp nâng cao trình độ dân trí mà còn tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao, góp phần vào sự phát triển kinh tế toàn diện.

Giáo dục đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển, bao gồm Việt Nam Nghiên cứu này kế thừa các nghiên cứu trước đây để đánh giá mối tương quan giữa đầu tư giáo dục và GDP, nhằm xác định liệu chúng có đồng biến hay không Tác giả mong muốn tìm hiểu phương thức và cách phân bổ đầu tư giáo dục để đạt hiệu quả tối ưu, đồng thời khám phá tác động của công nghệ đối với giáo dục và tăng trưởng kinh tế Nghiên cứu cũng có ý nghĩa cá nhân trong việc áp dụng các phát hiện vào việc phân bổ hiệu quả đầu tư trong danh mục đầu tư cá nhân, góp phần phát triển vốn con người.

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu tập trung vào mục tiêu chính:

Phân tích và kiểm định các yếu tố giáo dục tác động đến tăng trưởng kinh tế của Việt Nam và các nước đang phát triển giai đoạn 1997 – 2015

Tổng hợp lý thuyết tổng quan về tăng trưởng kinh tế quốc gia

Tổng quan các nghiên cứu hiện có cho thấy nhiều nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế quốc gia Dựa trên những phân tích này, chúng tôi sẽ xây dựng một mô hình nghiên cứu nhằm làm rõ các yếu tố chính ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế.

Phân tích và kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế với dữ liệu vĩ mô của các quốc gia giai đoạn 1997-2015

Nghiên cứu thực tiễn cho thấy việc phát triển giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam và các nước đang phát triển Để nâng cao hiệu quả kinh tế, cần khuyến nghị các giải pháp tập trung vào cải thiện chất lượng giáo dục, tăng cường đào tạo nguồn nhân lực và khuyến khích đổi mới sáng tạo Những biện pháp này sẽ góp phần tạo ra một lực lượng lao động có trình độ cao, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững cho nền kinh tế.

Câu hỏi nghiên cứu

Luận văn này nhằm giải quyết các câu hỏi quan trọng liên quan đến mối quan hệ giữa giáo dục và tăng trưởng kinh tế, cụ thể là xác định những nhân tố giáo dục nào có ảnh hưởng đáng kể đến sự phát triển kinh tế.

Mức độ tác động của giáo dục đến tăng trưởng kinh tế như thế nào?

Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là: mối tương quan giữa giáo dục vào tăng trưởng kinh tế các nước đang phát triển và Việt Nam.

Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào việc đánh giá tác động của đầu tư giáo dục đối với tăng trưởng kinh tế của các quốc gia điển hình Bằng cách so sánh và phân tích dữ liệu vĩ mô từ năm 1997 đến nay, nghiên cứu rút ra những kinh nghiệm quý báu để áp dụng vào trường hợp cụ thể của Việt Nam.

Năm 2015, luận văn đã tiến hành khảo sát 16 quốc gia đang phát triển, trong đó có Việt Nam, nhằm phục vụ cho mô hình nghiên cứu định lượng Các chỉ số tương tự đã được xem xét và danh sách các quốc gia được sử dụng để thu thập dữ liệu được trình bày trong phụ lục 1.

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài này áp dụng phương pháp hồi quy dựa trên mô hình tân cổ điển Solow-Swan để đánh giá ảnh hưởng của đầu tư giáo dục đến tăng trưởng kinh tế Nghiên cứu thực hiện theo phương pháp định lượng, thu thập dữ liệu vĩ mô từ các quốc gia qua các năm, loại bỏ những quan sát thiếu thông tin Các bước phân tích bao gồm thống kê mô tả, phân tích tương quan, và hồi quy sử dụng các phương pháp như Pool-OLS, Fixed Effects Model và Random Effects Model cho dữ liệu bảng cân bằng Kiểm định Hausman được sử dụng để xác định phương pháp phù hợp, và phần mềm Stata được áp dụng cho việc phân tích dữ liệu.

Nghiên cứu áp dụng phương pháp phân tích và tổng hợp để khái quát lý thuyết về các vấn đề nghiên cứu liên quan, từ đó đề xuất mô hình tác động của giáo dục đối với tăng trưởng kinh tế.

Ý nghĩa nghiên cứu

Phân tích và tổng hợp kết quả từ các nghiên cứu trước đây liên quan đến mục tiêu nghiên cứu sẽ tạo cơ sở vững chắc để xây dựng mô hình nghiên cứu phù hợp tại Việt Nam, đồng thời cung cấp tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tương lai liên quan đến vấn đề này.

Nghiên cứu này tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam, với trọng tâm đặc biệt vào vai trò của giáo dục Để thúc đẩy sự phát triển bền vững, cần có các chiến lược đầu tư cụ thể vào giáo dục, nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và đáp ứng nhu cầu thị trường lao động ngày càng cao.

Kết cấu luận văn

Ngoài phần mục lục, tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài nghiên cứu này gồm

Chương 1: Giới thiệu về luận văn

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các khái niệm về giáo dục và tăng trưởng kinh tế Chương 3: Tổng quan về giáo dục và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam

Chương 4: Khảo sát, kiểm định mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến giáo dục và tăng trưởng kinh tế

Chương 5: Kết luận và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả giáo dục và tăng trưởng kinh tế.

Giới thiệu

Chương 1 đã giới thiệu sơ lược cơ bản về luận văn Chương 2 sẽ trình bày cơ sở lý thuyết và tổng quát một số nghiên cứu trước đây về giáo dục và tăng trưởng kinh tế ở các nước.

Các khái niệm

2.2.1 Giáo dục, vốn con người trong tương quan với tăng trưởng kinh tế

Giáo dục là quá trình truyền đạt kiến thức, kỹ năng và thói quen từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua giảng dạy, nghiên cứu và đào tạo Quá trình này thường diễn ra dưới sự hướng dẫn của người khác, nhưng cũng có thể thông qua tự học Mọi trải nghiệm có ảnh hưởng đến cách suy nghĩ, cảm nhận và hành động của con người đều mang tính giáo dục Trong xã hội, người lớn có trách nhiệm giáo dục người trẻ những kiến thức và kỹ năng cần thiết để truyền lại cho thế hệ tiếp theo.

Sự phát triển văn hóa và tiến hóa của nhân loại gắn liền với cách thức trao truyền tri thức Để đánh giá hiệu quả của một hệ thống giáo dục quốc gia, cần xem xét các tiêu chí như khả năng truyền giao tri thức, tác động đến phát triển kinh tế - xã hội, cũng như việc nâng cao vốn con người và chất lượng sống.

Theo lý thuyết kinh tế, đầu tư đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển và tăng trưởng kinh tế của quốc gia Ngoài nguồn vốn tài chính, các khoản chi cho giáo dục, đào tạo, chăm sóc sức khỏe và các hoạt động nghệ thuật cũng được coi là đầu tư vào vốn con người Những khoản chi này không chỉ nâng cao thu nhập mà còn cải thiện sức khỏe thể chất và tinh thần, đồng thời hình thành những thói quen tốt trong suốt cuộc đời Vì vậy, chi tiêu cho giáo dục và chăm sóc sức khỏe được xem là đầu tư cần thiết, bởi con người không thể tách rời khỏi kiến thức, kỹ năng và sức khỏe của bản thân giống như tài sản tài chính và vật chất.

Vốn con người, theo Schultz T W (1971), đóng vai trò quyết định trong việc nâng cao chất lượng nguồn lao động, điều này càng khẳng định tầm quan trọng của lao động trong việc hình thành và phát triển nền kinh tế.

Vốn con người là yếu tố then chốt trong tăng trưởng kinh tế, đặc biệt quan trọng hơn so với nguồn vốn vật chất Chất lượng giáo dục và đào tạo quyết định giá trị vốn con người của mỗi quốc gia Khi xã hội phát triển, tri thức và kỹ năng mới từ vốn con người sẽ cải thiện quy trình sản xuất, góp phần vào tăng trưởng kinh tế Ở cấp độ vi mô, vốn con người ảnh hưởng đến cấu trúc tiền lương và phân phối thu nhập cá nhân, trong khi ở cấp độ vĩ mô, nó là trung tâm của nền kinh tế Sự khác biệt về vốn con người giữa các nước phát triển và đang phát triển thể hiện rõ qua tỷ suất lợi nhuận và mức độ khan hiếm vốn con người, với các nước đang phát triển thường có tỷ suất lợi nhuận cao hơn (Mincer, 1981).

Giáo dục và chăm sóc y tế là những khoản đầu tư quan trọng cho sự phát triển con người, nâng cao vốn con người Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng giáo dục trung học và đại học ở các quốc gia phát triển như Mỹ và Úc có thể cải thiện thu nhập cá nhân một cách đáng kể, ngay cả khi đã trừ đi các chi phí Tác động tích cực này không chỉ diễn ra trong một thế hệ mà còn ảnh hưởng đến các thế hệ sau, ví dụ như trẻ em có cha mẹ có chỉ số IQ cao thường cũng sẽ có IQ cao Bằng chứng cho thấy sự liên kết này đã được ghi nhận qua nhiều năm ở nhiều quốc gia với các hệ thống kinh tế và chính trị khác nhau.

Dựa trên các nghiên cứu về giáo dục và vốn con người, có thể phân loại các tiêu chuẩn đo lường vốn con người thành ba phương pháp tiếp cận Phương pháp đầu tiên là tiếp cận theo đầu ra, bao gồm các chỉ số như tỷ lệ nhập học, thành tựu học tập và số năm học trung bình.

Tiếp cận chi phí trong giáo dục liên quan đến việc chi trả cho việc thu thập kiến thức, trong khi tiếp cận dựa trên thu nhập tập trung vào mối quan hệ giữa lợi ích cá nhân và đầu tư vào giáo dục và đào tạo (Kwon, Dae-Bong, 2009).

Nghiên cứu này áp dụng hai phương pháp chính, bao gồm phân tích chi tiêu của quốc gia cho giáo dục và tỷ lệ hoàn thành bậc tiểu học ở người trưởng thành.

Tăng trưởng kinh tế có thể được đánh giá thông qua các chỉ số như GDP (tổng sản phẩm quốc nội), GNP (tổng sản phẩm quốc gia) hoặc tổng sản phẩm bình quân đầu người Những chỉ số này phản ánh sự phát triển và sức mạnh của nền kinh tế, giúp các nhà đầu tư và chính phủ đưa ra quyết định hợp lý.

PI - thu nhập bình quân đầu người

Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích định lượng thông qua tổng sản phẩm quốc nội (GDP), là giá trị tiền tệ của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được sản xuất trong một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm Tăng trưởng kinh tế được đo bằng sự gia tăng của GDP, GNP hoặc thu nhập bình quân đầu người, phản ánh sự thay đổi về lượng của nền kinh tế Tuy nhiên, để có cái nhìn toàn diện về tăng trưởng, cần xem xét yếu tố bất bình đẳng, vì ở một số quốc gia, mặc dù GDP hoặc thu nhập cao, người dân vẫn có thể sống trong cảnh nghèo khổ do mức độ bất bình đẳng quá lớn.

Tăng trưởng kinh tế chỉ tập trung vào số lượng, trong khi phát triển kinh tế bao hàm cả chất lượng và số lượng, bao gồm phúc lợi xã hội, điều kiện sống và tuổi thọ Phát triển kinh tế không chỉ tạo ra sự thay đổi trong cơ cấu kinh tế, như tăng tỷ trọng khu vực công nghiệp và dịch vụ, mà còn là quá trình hoàn thiện nền kinh tế ở nhiều khía cạnh như kinh tế - xã hội, môi trường và thể chế chính trị Điều này đảm bảo rằng quốc gia không chỉ tăng GDP mà còn nâng cao mức độ hài lòng và hạnh phúc trong cuộc sống của người dân.

Tăng trưởng kinh tế chủ yếu đến từ hai quá trình: tích luỹ tài sản như vốn, lao động và đất đai, cùng với việc đầu tư hiệu quả vào những tài sản này Mặc dù tiết kiệm và đầu tư là yếu tố quan trọng, nhưng hoạt động đầu tư mạnh mẽ là chìa khóa cho sự phát triển Bên cạnh đó, nhiều yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế, bao gồm chính sách chính phủ, sự ổn định chính trị và kinh tế, trình độ giáo dục, điều kiện y tế, môi trường sống và tài nguyên thiên nhiên.

Mức tăng trưởng tuyệt đối, tốc độ tăng trưởng kinh tế và tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là những chỉ số quan trọng để đánh giá sự phát triển kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế được xác định bằng cách lấy chênh lệch giữa quy mô kinh tế hiện tại và quy mô kinh tế kỳ trước, sau đó chia cho quy mô kinh tế kỳ trước Đơn vị đo lường tăng trưởng kinh tế là phần trăm (%) Công thức toán học để tính toán tốc độ tăng trưởng này là: y = dY/Y × 100(%).

Vai trò của giáo dục tới tăng trưởng kinh tế

Các nghiên cứu trước đây về vai trò của giáo dục trong kinh tế chủ yếu tập trung vào hai hướng chính: thứ nhất, ước lượng tỉ lệ lợi ích kinh tế của giáo dục thông qua các chỉ số tài chính dựa trên nền tảng lao động vi mô; thứ hai, phân tích sự tăng trưởng kinh tế vĩ mô của các quốc gia hoặc vùng/tỉnh, đặc biệt là liên quan đến sự phát triển GDP trong bối cảnh nghiên cứu vốn con người (Trần Thọ Đạt, 2011).

Theo nghiên cứu, thành tích giáo dục là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến thu nhập vi mô Tại Singapore, giáo dục đã góp phần nâng cao mức lương từ giai đoạn đầu tăng trưởng với lực lượng lao động có mức lương thấp Tương tự, ở Malaysia, giáo dục là yếu tố quyết định thu nhập bên cạnh dân tộc và giới tính Ở Đài Loan, lợi ích từ giáo dục cho những người có bằng cao đẳng trở lên đã gia tăng kể từ năm 1980.

Nghiên cứu về mô hình tăng trưởng nội sinh kết hợp với lý thuyết Tân cổ điển đã mở rộng ra các vấn đề xã hội như thể chế, chính sách chính phủ và tích luỹ vốn con người Mặc dù việc đo lường hiệu ứng tăng trưởng từ vốn con người gặp nhiều thách thức, nhưng các nhà nghiên cứu vẫn tin rằng nó đóng góp giá trị quan trọng cho sự phát triển kinh tế.

Vốn con người có mối tương quan tích cực với tăng trưởng kinh tế, và việc nghiên cứu sâu về tác động của nó là rất quan trọng Sử dụng bộ số liệu tốt hơn và phương pháp chính xác sẽ giúp ước lượng rõ ràng hơn về mối liên hệ giữa tăng trưởng vốn con người và tăng trưởng kinh tế Điều này mang lại hy vọng cho các nghiên cứu vĩ mô trong tương lai có thể đo lường lợi suất xã hội từ giáo dục Để đạt được tăng trưởng kinh tế, cần có các yếu tố thiết yếu như nhân tố tự nhiên, nhân tố con người và các yếu tố vật chất do con người tạo ra như công nghệ và vốn Trong bối cảnh cách mạng khoa học công nghệ, nền kinh tế thế giới đang chuyển sang nền kinh tế tri thức, trong đó nguồn lực con người và trí tuệ đóng vai trò trung tâm cho sự phát triển Nhân tố con người cần được kết hợp với các yếu tố thiết yếu khác để nâng cao hiệu quả sản xuất lao động.

Xét về mặt kinh tế, con người là nguồn lực lao động cơ bản, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội ở cả quá khứ, hiện tại và tương lai Nguồn lực này cần được chú trọng cả về chất lượng và số lượng, trong đó chất lượng bao gồm thể chất, tinh thần, trí tuệ, sức khỏe, khả năng và phẩm chất của con người Lao động, cùng với vốn và công nghệ, là yếu tố đầu vào thiết yếu cho quá trình sản xuất Khi người lao động có trình độ khoa học, công nghệ và kỹ năng cao, năng suất lao động sẽ được nâng cao Do đó, để phát triển một nền kinh tế tiên tiến, việc trang bị đầy đủ kỹ năng, kiến thức và khả năng ứng dụng công nghệ cho người lao động là điều kiện tiên quyết.

Con người không chỉ là đối tượng khai thác các năng lực thể chất, tinh thần và trí tuệ, mà còn đóng góp quan trọng vào sự phát triển xã hội Mối quan hệ hai chiều giữa con người với môi trường xung quanh cho thấy con người vừa là chủ thể vừa là khách thể trong quá trình này Sự kết hợp giữa nguồn nhân lực và vốn vật chất cùng công nghệ hiện đại chính là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Mục đích của tăng trưởng kinh tế là mang lại thịnh vượng vật chất nhằm nâng cao nhu cầu sống của con người Con người không chỉ là nguồn lực mà còn là mục tiêu của quá trình phát triển kinh tế Đầu tư hiệu quả vào nguồn lực này sẽ gia tăng hiệu quả kinh tế quốc gia và tiết kiệm tài nguyên hữu hạn Kinh nghiệm từ các quốc gia như Singapore, Phần Lan và Nhật Bản cho thấy phát triển nguồn lao động và đầu tư vào vốn con người dẫn đến tăng trưởng kinh tế cao và ổn định Bên cạnh đó, hiệu ứng lan tỏa từ giáo dục cũng góp phần tạo ra sự công bằng xã hội và mở ra nhiều cơ hội cho người dân trong việc hưởng thụ lợi ích phát triển.

Lịch sử cho thấy sự thịnh vượng của một quốc gia gắn liền với thành công trong giáo dục Quốc gia nào xem nhẹ giáo dục hoặc đầu tư không hiệu quả sẽ gặp phải vấn đề xã hội và tụt lùi kinh tế Để phát triển bền vững, cần đảm bảo đầu tư giáo dục cả về chất và lượng Đầu tư mạnh mẽ và đúng hướng sẽ dẫn đến tiến bộ, trong khi thiếu hụt hoặc sai lệch trong đầu tư sẽ gây chậm phát triển.

Trường hợp của Nhật Bản là một ví dụ điển hình cho sự phát triển vượt bậc mặc dù đất nước này thiếu tài nguyên, thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai và bị tàn phá bởi chiến tranh Nhật Bản đã vươn lên trở thành cường quốc thứ hai thế giới, với chất lượng cuộc sống cao và là trung tâm kinh tế, công nghệ Một trong những yếu tố then chốt cho sự phát triển này chính là giáo dục, được xem là nền tảng và động lực của xã hội Nhật Bản đã học hỏi từ Âu Mỹ và kế thừa ảnh hưởng Nho giáo, giữ gìn bản sắc văn hóa riêng trong khi nhận thức rõ tầm quan trọng của một nền giáo dục hiệu quả, góp phần tạo ra những con người sáng tạo và mạnh mẽ cho quốc gia.

Giáo dục tác động trực tiếp tới kinh tế xã hội Cụ thể:

Giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc xoá đói giảm nghèo và nâng cao sự công bằng xã hội Nguồn thu nhập của người nghèo thường phụ thuộc vào sức lao động, nhưng do lao động kém hiệu quả và sự phân biệt trong xã hội, thu nhập của họ thấp Tuy nhiên, giáo dục mang lại giá trị lớn cho người lao động bằng cách tạo ra cơ hội, xây dựng mối quan hệ, mở rộng kiến thức và nâng cao kỹ năng, từ đó giúp họ có khả năng kiếm được thu nhập cao hơn.

Giáo dục có tác động tích cực đến đời sống con người, giúp giảm tỷ lệ đói nghèo, nâng cao chất lượng nguồn lao động và tăng cơ hội việc làm cho người lao động Tuy nhiên, đói nghèo và bất bình đẳng xã hội lại là rào cản lớn đối với sự phát triển giáo dục Do đó, việc phát triển giáo dục cần đi đôi với các hành động cải thiện đời sống cho người nghèo, nhằm giúp họ tham gia hiệu quả vào quá trình giáo dục, từ đó tạo ra tác động tích cực đến kinh tế xã hội của quốc gia.

Giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống và sức khỏe con người, đặc biệt là ở phụ nữ Kiến thức khoa học giúp phòng ngừa bệnh tật và gia tăng tuổi thọ Nghiên cứu của Worldbank chỉ ra rằng trình độ học vấn của phụ nữ và số con trong gia đình có mối quan hệ tỉ lệ nghịch; phụ nữ có trình độ học vấn cao thường sinh ít con để đảm bảo chất lượng cuộc sống tốt hơn.

Nghiên cứu về mối quan hệ giữa phát triển nguồn nhân lực và đầu tư vào vốn vật chất cho thấy rằng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực giúp tối ưu hóa việc sử dụng máy móc thiết bị, từ đó tác động tích cực đến khả năng sinh lợi của chúng Đồng thời, việc đầu tư vào vốn và vật chất cũng có ảnh hưởng ngược lại, thúc đẩy đầu tư vào giáo dục với tác động tích cực.

Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động bị ảnh hưởng bởi sự phát triển nguồn nhân lực và vốn con người, được coi là yếu tố quyết định cho sự phát triển kinh tế và xã hội Mối quan hệ này là hai chiều: chất lượng nguồn nhân lực cao thúc đẩy hiện đại hóa cơ cấu kinh tế, trong khi sự hiện đại hóa này lại yêu cầu nguồn nhân lực có khả năng thích ứng Để đạt được sự phát triển vĩ mô bền vững, cần nâng cao vốn con người thông qua cải thiện chất lượng nguồn nhân lực Đồng thời, cần chú trọng giảm khoảng cách giàu nghèo ở cấp quốc gia, đặc biệt là nâng cao chất lượng giáo dục giữa khu vực nông thôn và thành thị bằng cách ứng dụng công nghệ vào đời sống.

Phát triển nguồn nhân lực là quá trình nâng cao cả về số lượng lẫn chất lượng, góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động theo hướng hiện đại và hiệu quả, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế toàn diện Ở cấp độ cá nhân, giáo dục không chỉ mang lại cơ hội việc làm mà còn nâng cao thu nhập Những người có trình độ học vấn cao, kiến thức phong phú và kỹ năng đa dạng thường có khả năng tìm kiếm việc làm tốt hơn và tỷ lệ thất nghiệp thấp hơn Nghiên cứu của Krueger và Lindahl chỉ ra rằng, khi trình độ học vấn tăng 1%, thu nhập trung bình hàng năm của cá nhân có thể tăng từ 5 đến 15% Tương tự, nghiên cứu của Becker cũng khẳng định điều này, đồng thời nhấn mạnh tác động của giới tính và chủng tộc đến mức thu nhập trung bình.

Tổng quan các nghiên cứu liên quan

Nghiên cứu của Acemoglu, Aghion và Zilibotti (2003) phân chia giáo dục thành hai loại: "High Brow" và "Low Brow" "High Brow" đại diện cho giáo dục ở các nền kinh tế tiên tiến, nơi có đầu tư lớn vào giáo dục sau phổ thông, trong khi "Low Brow" phản ánh mô hình giáo dục của các nước đang phát triển, tập trung vào giáo dục tiểu học và trung học Đầu tư vào giáo dục đại học và sau đại học giúp các nước phát triển dễ dàng tiếp cận lợi ích mới, trong khi giáo dục tiểu học và trung học tạo ra các yếu tố ngoại tác hỗ trợ tăng trưởng cho các nước đang phát triển Các nghiên cứu hiện nay thường sử dụng các biến thô như số năm học hoặc số lượng học sinh, nhưng việc kỳ vọng rằng chỉ cần thêm một học sinh vào lớp 1 sẽ dẫn đến đổi mới công nghệ là không hợp lý Tương tự, việc đào tạo đội ngũ nghiên cứu khoa học tại các nước nghèo mà không có cơ sở vật chất và cơ chế hiệu quả cũng không thể kỳ vọng sẽ thay đổi tình hình kinh tế.

Trong nghiên cứu về tăng trưởng kinh tế, vốn con người và phát triển giáo dục được coi là yếu tố then chốt Các nhà kinh tế học nổi tiếng như Adam Smith, Romer, Lucas và Solow đã nhấn mạnh vai trò của giáo dục trong lý thuyết và mô hình tăng trưởng của họ Mối liên hệ giữa giáo dục và tăng trưởng kinh tế được thể hiện rõ nhất trong mô hình tân cổ điển của Solow (1957) và Romer (1990).

Theo nghiên cứu của Ismail (1998), giáo dục được xem là một khoản đầu tư dài hạn mang lại lợi ích kinh tế cao trong tương lai Các nhà kinh tế khẳng định rằng việc cải thiện hiệu quả trong lĩnh vực giáo dục sẽ thúc đẩy sự phát triển kinh tế và xã hội của quốc gia Vì lý do này, hầu hết các quốc gia, cả phát triển lẫn đang phát triển, đều chú trọng vào việc nâng cao chất lượng giáo dục.

Nghiên cứu của Sheehan (1971) chỉ ra rằng đầu tư vào giáo dục mang lại nhiều lợi ích trực tiếp cho quốc gia, bao gồm tăng năng suất lao động, tăng thu nhập cá nhân, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và nâng cao tỷ lệ biết đọc Hơn nữa, giáo dục còn cải thiện hiệu quả phân bổ thu nhập và tạo ra sự linh hoạt cho lực lượng lao động.

Nghiên cứu của Permani (2009) cho thấy vùng Đông Á chú trọng giáo dục và có mối quan hệ tích cực giữa giáo dục và tăng trưởng kinh tế Pradhan (2009) nhấn mạnh giáo dục là nguồn vốn quốc gia cần được đầu tư bên cạnh các nguồn vốn khác Afzal et al (2010) chỉ ra rằng giáo dục có ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng kinh tế tại Pakistan, tương tự như trường hợp của Đài Loan theo Lin (2003) và Tamang (2011) Nghiên cứu của Baldacci và đồng sự (2004) trên 120 quốc gia từ 1975-2000 khẳng định mối quan hệ tích cực lâu dài giữa chi phí cho giáo dục và tăng trưởng kinh tế.

Nghiên cứu của Musila và Belassi (2004) chỉ ra rằng việc tăng 1% chi phí giáo dục trên mỗi lao động có thể làm tăng năng suất quốc gia 0.04% trong ngắn hạn và 0.06% trong dài hạn tại Uganda Trong khi đó, nghiên cứu của Kakar et al (2011) về Pakistan cho thấy không có mối quan hệ rõ rệt giữa giáo dục và tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn, nhưng phát triển giáo dục lại có ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng kinh tế trong dài hạn.

Nghiên cứu từ nhiều quốc gia phát triển và đang phát triển cho thấy mối quan hệ tích cực giữa đầu tư cho giáo dục và sự phát triển vốn con người cũng như tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là trong dài hạn Mặc dù một số quốc gia có thể không thấy hiệu quả ngay lập tức, nhưng tác động tích cực của đầu tư giáo dục luôn hiện rõ khi nhìn nhận trong bối cảnh dài hạn.

Nghiên cứu của Malaysia về tác động của chi tiêu chính phủ đối với tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn 1970-2010 cho thấy GDP có mối quan hệ tích cực lâu dài với vốn cố định (CAP), lực lượng lao động (LAB) và chi tiêu cho giáo dục (EDU) Phương pháp hồi quy véc tơ VAR được sử dụng để phân tích, và kết quả cho thấy giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững.

Cải thiện tiêu chuẩn giáo dục không chỉ nâng cao hiệu quả và năng suất lao động mà còn thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững Trong ngắn hạn, sự phát triển giáo dục và tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ mật thiết với nhau Nâng cao chất lượng giáo dục là yếu tố thiết yếu để gia tăng khả năng vốn con người và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Vì vậy, chính phủ cần tăng cường đầu tư vào lĩnh vực giáo dục để đạt được sự phát triển kinh tế hiệu quả hơn.

Griliches (1997) nhấn mạnh tầm quan trọng của giáo dục đối với tăng trưởng kinh tế thông qua tính tự điều chỉnh của nó Việc đánh giá lợi ích của giáo dục dễ bị ảnh hưởng bởi nhận thức mà không có dữ liệu kinh tế thực tế Weiss (1995) cho rằng giáo dục không chỉ nhằm nâng cao năng suất lao động mà còn để làm phong phú cuộc sống và phát triển công dân tốt Mặc dù các nhà kinh tế học đã nghiên cứu tác động của giáo dục đến tăng trưởng kinh tế, nhưng mức độ không chắc chắn trong các chỉ tiêu vẫn là một thách thức lớn Các nghiên cứu về kinh tế học lao động cho thấy rằng kinh nghiệm và các yếu tố khác có thể làm sai lệch kết quả Tuy nhiên, mối tương quan giữa vốn con người và tăng trưởng kinh tế giữa các quốc gia đủ mạnh để khẳng định tác động tích cực của đầu tư vào giáo dục.

Nghiên cứu của Adam Smith khẳng định rằng lao động là nguồn gốc tạo ra của cải vật chất cho quốc gia Karl Marx cũng nhấn mạnh lao động là yếu tố quan trọng trong tăng trưởng kinh tế, bên cạnh đất đai, vốn và tiến bộ khoa học kỹ thuật Trong khi đó, các học thuyết Tân cổ điển, như của Alfred Marshall, chỉ ra rằng vốn có thể thay thế lao động và sự kết hợp giữa vốn và lao động đóng vai trò quan trọng trong sản xuất Hàm sản xuất Cobb-Douglas minh họa cho mối quan hệ này.

Khi áp dụng phương trình trên để xây dựng mô hình kinh tế nhằm xác định ảnh hưởng của chi tiêu giáo dục đến tăng trưởng kinh tế, phương trình sẽ có dạng phi tuyến tính.

Y: Đầu ra nền kinh tế (GDP thực) EDU: Khoản chi thực tế cho giáo dục CAP: Vốn cố định

LAB: Tham gia của lực lượng lao động t: thời gian

Vì mô hình này là phi tuyến tính, các tham số A, ⍺, β và γ không thể ước tính trực tiếp Do đó, mô hình sản xuất thường được điều chỉnh thành dạng khác để dễ dàng áp dụng.

Ln GDPt= lnA + ⍺lnCAPt + βln LABt+ γ lnEDUt + et

Mô hình hồi quy tuyến tính được tác giả dùng trong nghiên cứu để đánh giá mối quan hệ giữa tính kịp thời và các biến giải thích bảng 2.1:

Bảng 2-0.1 Các biến sử dụng trong mô hình

Nguồn tác giả xây dựng và tổng hợp

Ký hiệu Giải thích Đo lường

GDP Tăng trưởng kinh tế Tổng thu nhập quốc dân (theo USD)

A Trình độ khoa học công nghệ

Số lượng nghiên cứu khoa học công nghệ hàng năm

LAB Lao động Số lượng lao động quốc gia (người)

Tỉ lệ học tiểu học Chi tiêu cho giáo dục của chính phủ trên chi tiêu công

Chi tiêu cho giáo dục của chính phủ trên GDP

Dựa trên phương pháp hồi quy VAR, mô hình đề cập ở trên (4) có 4 biến và có thể được viết như sau:

Trong đó R là ma trận 4X4 các giá trị tham số ước lượng, (L) là lag operators,

A là cố định và et là vector sai số trung bình và Ω là ma trận các biến

Bảng 2-0.2 Tổng hợp các nghiên cứu trước đây

Nguồn tác giả xây dựng và tổng hợp

Biến độc lập Biến giáo dục Các biến khác

Tỉ lệ đăng ký học tiểu học và trung học năm 1960

GDP theo đầu người (1960) Chi tiêu chính phủ OLS

Các yếu tố giáo dục có ảnh hưởng rõ rệt đến GDP bình quân đầu người hàng năm Cải cách và chính sách giáo dục được triển khai mỗi năm có tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế Chỉ số giá của đầu tư vào hàng hóa cũng được xem xét qua các hồi quy để đánh giá hiệu quả của các chính sách này.

Tăng trưởng của GDP trên mỗi người lao động, 1960-

Tỉ lệ đăng ký học trung học ròng x

Tỉ lệ dân số ở độ tuổi đi học trung học, giai đoạn 1960-85

GDP trên mỗi lao động 1960

Mức tăng của dân số Đầu tư vào vốn cơ bản

Biến giáo dục có tác động rõ rệt

Tỉ lệ tăng trưởng hàng năm đo lường bằng GDP trên đầu người (1960-

Tỉ lệ đăng ký học tiểu học và trung học ròng 1960

Trên 40 biến khác nhau OLS

40 biến độc lập, kể cả giáo dục (không có biến giáo dục) có tác động cao

Tỉ lệ tăng trưởng theo đầu người (giai đoạn 10 năm) từ 1965-

Số năm đi học cấp trung học trung bình trên người trưởng thành, từ 25 tuổi trở lên

GDP/Vốn Tuổi thọ trung bình

Tỉ lệ đầu tư trong GDP chính phủ Chi tiêu chính phủ trong GDP

Tỉ lệ quy đổi ngoại tệ ở thị trường chợ đen

Cải cách và đổi mới hàng năm

SUR, IV ước lượng không chệch trong thời kỳ

Giáo dục trung học ở nam giới có tác động tích cực rõ rệt

Growth in per capita income, 1965–85

Trữ lượng vốn con người được ước lượng bởi Kyriacou Barro and Lee đo lường số năm đi học trung bình của người trưởng thành trên 25 tuổi

Tỉ lệ biết đọc của người trưởng thành

Trữ lượng vốn Cung lao động OLS

Không có tác động rõ rệt nào hoặc tác động không trực tiếp cho các biến giáo dục

Tỉ lệ tăng trưởng hàng năm của

Barro và Lee- số năm đi học trung bình (ở người trưởng thành trên

Số năm của các biến liên quan đến đi học có tác động tích

GDP trên đầu người, 1960–90 đầu tiên của thời kỳ 10 năm (1960) năm cực và rõ rệt

Tỉ lệ tăng trưởng hàng năm của GDP trên đầu người, 1960–90

Barro và Lee- số năm đi học trung bình (ở người trưởng thành trên

25 tuổi) trong năm đầu tiên của thời kỳ 10 năm Điểm trung bình của các bài kiểm tra toán và khoa học so sánh các quốc gia

Thu nhập đầu người năm 1960 Tăng trưởng dân số hàng năm

Cả 2 biến giáo dục có tác động rõ rệt khi xét một mình, khi xét cả 2, chỉ biến các bài kiểm tra quốc tế có tác động rõ rệt

Tỉ lệ tăng trưởng hàng năm của GDP trên đầu, 1965–85

Thay đổi trong số năm đi học, dựa trên dữ liệu số năm đi học trung bình đầu tiên của Barro and Lee data (1965)

1965 Thay đổi trên vốn đầu người lao động Vốn trên mỗi lao động năm 1960

Cả 2 yếu tố giáo dục và thay đổi trong giáo dục đều có những tác động rõ rệt và tích cực

Tăng trưởng trên GDP đầu

Số năm đi học trung bình ở thời gian đầu kỳ, theo dữ liệu của Barro và Lee

GDP đầu người ban đầu Đầu tư vào vốn vật lý Tăng trưởng dân số

Sử dụng dữ liệu bảng, 6

Giáo dục không có tác động rõ rệt nào theo các nhận định, người, 1960–90 thời kỳ

5 năm không có tác động trong ước lượng GMM

Tỉ lệ tăng GDP đầu người (Thời kỳ

Số năm trung mình học cấp trung học trên nam giới trưởng thành (25 tuổi trở lên)

GDP trên đầu người đầu tiên Tuổi thọ trung bình

Tỉ lệ sinh Chi tiêu chính phủ trên GDP

Thước đo luật pháp Thước đo dân chủ Thay đổi trong điều khoản thương mại Đầu tư trên GDP

3SLS với IV, sử dụng dữ liệu bảng trong 10 năm

Số năm đi học trung học của nam giới có tác động tích cực và mang tính thống kê rõ rệt vào tăng trưởng kinh tế

Tỉ lệ tăng trưởng GDP trên đầu người, 1960–96

Tỉ lệ đăng ký học tiểu học, trung học và trên trung học năm

1960 Chi tiêu công vào giáo dục trong những năm 60

Trên 60 biến (Các biến có trong Bảng

1 của họ) Ước lượng trung bình OLS Bayesia n

Tỉ lệ đăng ký học tiểu học trong năm 1960 là yếu tố tác động robust bậc 2

Không có biến giáo dục nào khác có tác động robust

Tăng trưởng trên GDP đầu người, 1960–00

Thay đổi trong số năm đi học, dựa vào dữ liệu của Barro và Lee, ước lượng riêng cho bậc tiểu học, trung học và cao hơn

Thay đổi trong vốn vật lý

Sự thay đổi trong cung lao động và dân số đang ảnh hưởng mạnh mẽ đến sức khỏe cộng đồng Đặc biệt, phần trăm diện tích vùng đất nhiệt đới và phần trăm vùng đất nằm trong vòng 100km so với mực nước biển cũng là những yếu tố quan trọng cần được ước lượng để hiểu rõ hơn về tác động của biến đổi khí hậu và phát triển bền vững.

IV cho dữ liệu bảng, 8 thời kỳ

Ngày đăng: 15/07/2022, 20:59

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Dựa trên phương pháp hồi quy VAR, mơ hình đề cập ở trên (4) có 4 biến và có thể được viết như sau: - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của giáo dục lên tăng trưởng kinh tế của một số nước đang phát triển
a trên phương pháp hồi quy VAR, mơ hình đề cập ở trên (4) có 4 biến và có thể được viết như sau: (Trang 38)
Tổng quan lại từ bảng các nghiên cứu trước đây, ta thấy rằng các nghiên cứu về mối quan hệ giữa giáo dục và phát triển kinh tế được nghiên cứu tương đối rộng  và khác nhau trong suốt thời gian dài - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của giáo dục lên tăng trưởng kinh tế của một số nước đang phát triển
ng quan lại từ bảng các nghiên cứu trước đây, ta thấy rằng các nghiên cứu về mối quan hệ giữa giáo dục và phát triển kinh tế được nghiên cứu tương đối rộng và khác nhau trong suốt thời gian dài (Trang 44)
Bảng 3-1 Tỉ lệ chi cho giáo dụ cở Việt Nam 1997-2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của giáo dục lên tăng trưởng kinh tế của một số nước đang phát triển
Bảng 3 1 Tỉ lệ chi cho giáo dụ cở Việt Nam 1997-2015 (Trang 50)
Hình 3.1: Biểu đồ tỉ lệ chi cho giáo dục qua các năm Nguồn Tác giả tổng hợp từ dữ liệu Worldbank - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của giáo dục lên tăng trưởng kinh tế của một số nước đang phát triển
Hình 3.1 Biểu đồ tỉ lệ chi cho giáo dục qua các năm Nguồn Tác giả tổng hợp từ dữ liệu Worldbank (Trang 51)
Hình 3.2: Tăng trưởng kinh tế và chi tiêu cho giáo dụ cở Việt Nam giai đoán 1997- 2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của giáo dục lên tăng trưởng kinh tế của một số nước đang phát triển
Hình 3.2 Tăng trưởng kinh tế và chi tiêu cho giáo dụ cở Việt Nam giai đoán 1997- 2015 (Trang 52)
Hình 3.3: Đồ thị số lượng nghiên cứu khoa học công nghệ hàng năm của Việt Nam (từ 2000 đến 2013) - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của giáo dục lên tăng trưởng kinh tế của một số nước đang phát triển
Hình 3.3 Đồ thị số lượng nghiên cứu khoa học công nghệ hàng năm của Việt Nam (từ 2000 đến 2013) (Trang 53)
Hình 4.1: Mơ hình nghiên cứu tổng quát Nguồn: Tác giả xây dựng - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của giáo dục lên tăng trưởng kinh tế của một số nước đang phát triển
Hình 4.1 Mơ hình nghiên cứu tổng quát Nguồn: Tác giả xây dựng (Trang 56)
Bảng 4.1 Các giả thiết nghiên cứu Nguồn: Tác giả tổng hợp - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của giáo dục lên tăng trưởng kinh tế của một số nước đang phát triển
Bảng 4.1 Các giả thiết nghiên cứu Nguồn: Tác giả tổng hợp (Trang 59)
Bảng 4.2 Tómtắt cách đo lường các biến - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của giáo dục lên tăng trưởng kinh tế của một số nước đang phát triển
Bảng 4.2 Tómtắt cách đo lường các biến (Trang 60)
Với các giả thuyết nêu trên, mơ hình nghiên cứu được đề nghị như sau: - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của giáo dục lên tăng trưởng kinh tế của một số nước đang phát triển
i các giả thuyết nêu trên, mơ hình nghiên cứu được đề nghị như sau: (Trang 60)
Mơ hình nghiên cứu và các giả thuyết - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của giáo dục lên tăng trưởng kinh tế của một số nước đang phát triển
h ình nghiên cứu và các giả thuyết (Trang 61)
Bảng 4.3 Kết quả thống kê mô tả biến tăng trưởng GDP Biến Quan - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của giáo dục lên tăng trưởng kinh tế của một số nước đang phát triển
Bảng 4.3 Kết quả thống kê mô tả biến tăng trưởng GDP Biến Quan (Trang 64)
Hình 4.3: Phân tán đồ thể hiện tương quan giữa tăng trưởng kinh tế và vốn. - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của giáo dục lên tăng trưởng kinh tế của một số nước đang phát triển
Hình 4.3 Phân tán đồ thể hiện tương quan giữa tăng trưởng kinh tế và vốn (Trang 65)
Hình 4.4: Phân tán đồ tương quan giữa tăng trưởng kinh tế và lao động. Nguồn: Phân tích dữ liệu từ phần mềm STATA - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của giáo dục lên tăng trưởng kinh tế của một số nước đang phát triển
Hình 4.4 Phân tán đồ tương quan giữa tăng trưởng kinh tế và lao động. Nguồn: Phân tích dữ liệu từ phần mềm STATA (Trang 67)
Hình 4.5: Phân tán đồ thể hiện tương quan giữa tăng trưởng kinh tế và tỉ lệ học tiểu học - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của giáo dục lên tăng trưởng kinh tế của một số nước đang phát triển
Hình 4.5 Phân tán đồ thể hiện tương quan giữa tăng trưởng kinh tế và tỉ lệ học tiểu học (Trang 68)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN