1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của thể chế đến khu vực kinh tế tư nhân tại việt nam

59 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tác Động Của Thể Chế Đến Khu Vực Kinh Tế Tư Nhân Tại Việt Nam
Tác giả Trần Thanh Trúc
Người hướng dẫn TS. Đinh Công Khải
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Chính sách công
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 59
Dung lượng 1,41 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU (11)
    • 1.1 Bối cảnh nghiên cứu (11)
    • 1.3 Câu hỏi chính sách (13)
    • 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (14)
    • 1.5 Phương pháp nghiên cứu (14)
    • 1.5 Cấu trúc của luận văn (14)
  • CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT (15)
    • 2.1 Tinh thần doanh nhân (15)
      • 2.1.1 Khái niệm (15)
      • 2.1.2 Vai trò của tinh thần doanh nhân trong nền kinh tế (16)
      • 2.1.3 Tiêu chí đo lường tinh thần doanh nhân (17)
    • 2.2 Sự phát triển của nền kinh tế tư nhân Việt Nam trong giai đoạn 2005 - 2015 (20)
      • 2.2.1 Doanh nghiệp ngoài nhà nước (20)
      • 2.2.2 Cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể phi nông nghiệp (CSSXKDCT) (22)
    • 2.3 Thể chế (23)
      • 2.3.1 Khái niệm (23)
      • 2.3.2 Tác động của thể chế đến tinh thần doanh nhân (23)
  • CHƯƠNG 3. MÔ HÌNH VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU (26)
    • 3.1 Nguồn dữ liệu (26)
      • 3.1.1 Biến phụ thuộc (26)
      • 3.1.2 Biến độc lập (28)
      • 3.1.3 Biến kiểm soát (31)
    • 3.2 Mô hình hồi quy (32)
  • CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (34)
    • 4.1 Mô tả dữ liệu nghiên cứu (34)
    • 4.2 Kết quả hồi quy (35)
    • 4.3 Phân tích kết quả hồi quy (39)
  • CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (47)
    • 5.1 Kết luận (47)
    • 5.2 Kiến nghị chính sách (47)
    • 5.3 Hạn chế của đề tài (49)
  • PHỤ LỤC (55)

Nội dung

GIỚI THIỆU

Bối cảnh nghiên cứu

Tinh thần doanh nhân được coi là động lực chính cho tăng trưởng kinh tế, với nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng sự gia tăng số lượng doanh nhân sẽ thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế Kinh nghiệm từ nhiều quốc gia cho thấy việc nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của tinh thần doanh nhân và khuyến khích khởi nghiệp là yếu tố then chốt cho sự phát triển bền vững Do đó, thúc đẩy tinh thần doanh nhân đã trở thành chiến lược ưu tiên của nhiều chính phủ, đặc biệt là ở các nước đang phát triển.

Có bốn nhóm yếu tố chính ảnh hưởng đến tinh thần doanh nhân, bao gồm yếu tố văn hóa, xã hội, cá nhân, kinh tế và thể chế Nhiều học giả hiện nay đang áp dụng phương pháp tiếp cận dựa trên các yếu tố thể chế để nghiên cứu sự phát triển tinh thần doanh nhân ở các quốc gia, vì thể chế được hình thành từ nền tảng văn hóa và xã hội, trong khi tinh thần doanh nhân lại là một hiện tượng xã hội Tinh thần doanh nhân không chỉ phụ thuộc vào nguồn lực kinh tế mà còn vào chất lượng của thể chế, quyết định khả năng khai thác các nguồn lực đó.

Tại Việt Nam, Luật Công ty và Luật Doanh nghiệp tư nhân 1990 đã đánh dấu bước khởi đầu quan trọng trong việc thúc đẩy tinh thần doanh nhân Kể từ khi Luật Doanh nghiệp có hiệu lực vào năm 2000, môi trường kinh doanh đã trở nên thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp tư nhân Sự gia tăng số lượng doanh nghiệp mới theo thời gian là minh chứng cho điều này, đặc biệt là vào năm 2016, khi hơn 110.000 doanh nghiệp được thành lập mới và gần 26.700 doanh nghiệp trở lại hoạt động, cho thấy sự bùng nổ trong lĩnh vực này.

Hình 1.1 Số lượng DN đăng ký thành lập mới giai đoạn 2000 - 2016

Nguồn: Cục Quản lý đăng ký kinh doanh, 2016

Mặc dù nhiều yếu tố trong môi trường kinh doanh tại Việt Nam đã được cải thiện để hỗ trợ sự phát triển của khu vực tư nhân, như giảm chi phí gia nhập thị trường và nâng cao chất lượng đào tạo nghề, nhưng so với các nước phát triển tương đồng, môi trường kinh doanh ở Việt Nam vẫn chưa khả quan Cụ thể, 9/12 chỉ số về điều kiện kinh doanh có điểm dưới trung bình, với chỉ số hỗ trợ của chính phủ đứng ở vị trí thấp nhất (50/62) theo báo cáo GEM năm 2015.

Mặc dù số lượng doanh nghiệp tại Việt Nam đang tăng nhanh, nhưng tâm lý “ngại lớn” vẫn đang cản trở sự phát triển, với hơn 500,000 doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm hơn 97% tổng số doanh nghiệp Trong đó, trên 95% là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ Đặc biệt, hoạt động kinh doanh ở Việt Nam thiếu tính đổi mới, với chỉ số đổi mới sáng tạo trong khởi nghiệp chỉ đạt 16,5%, đứng thứ 50/62 quốc gia được khảo sát (GEM, 2015).

Theo Báo cáo chỉ số khởi nghiệp Việt Nam (2015), mặc dù nhận thức về cơ hội kinh doanh tại Việt Nam đã tăng lên 56,8%, tỷ lệ người có ý định khởi sự kinh doanh lại giảm và thấp hơn so với các nước cùng trình độ phát triển Điều này cho thấy có một hạn chế trong việc chuyển hóa ý định thành hành động khởi nghiệp, với tỷ lệ khởi nghiệp chỉ đạt 0,6%, thấp hơn mức trung bình của các nước phát triển giai đoạn I.

Theo Chỉ số Khởi nghiệp Việt Nam 2015 từ nghiên cứu Chỉ số khởi nghiệp toàn cầu (Global Entrepreneurship Monitor), Việt Nam thuộc nhóm phát triển dựa trên nguồn lực nhưng có tỷ lệ khởi sự kinh doanh thấp hơn mức trung bình của các nước ở giai đoạn III Đặc biệt, tỷ lệ người từ bỏ kinh doanh trong giai đoạn đầu lên tới 23,2%, nghĩa là trong số 100 người mới tham gia hoạt động kinh doanh, có 23 người sẽ từ bỏ.

Hình 1.2 Tình hình khởi nghiệp tại Việt Nam năm 2015

Nguồn: Báo cáo Chỉ số Khởi nghiệp Việt Nam 2015

Việc nghiên cứu tác động của thể chế đến tinh thần doanh nhân tại Việt Nam là rất cần thiết, vì nó giúp xác định mối liên hệ giữa thể chế với các yếu tố văn hóa, xã hội và kinh tế Điều này sẽ làm cơ sở cho việc đưa ra những khuyến nghị nhằm thúc đẩy tinh thần doanh nhân, từ đó tạo động lực cho sự phát triển kinh tế của đất nước.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu Đề tài được thực hiện nhằm tìm hiểu xem các yếu tố thể chế có tác động như thế nào đến tinh thần doanh nhân của Việt Nam trong giai đoạn 2005 - 2015 Từ đó đưa ra những khuyến nghị chính sách nhằm thúc đẩy tinh thần doanh nhân hướng đến mục tiêu tới năm

2020 cả nước có ít nhất một triệu doanh nghiệp do tư nhân làm chủ mà Nghị quyết số 35/NQ-CP mà Chính phủ đã đề ra.

Câu hỏi chính sách

Nghiên cứu được thực hiện nhằm trả lời hai câu hỏi chính sách sau:

(i) Thể chế tác động như thế nào đến tinh thần doanh nhân ở Việt Nam?

Các chỉ số đánh giá sự phát triển kinh doanh, như TEA và EB, cho thấy xu hướng giảm dần ngược chiều với sự phát triển kinh tế Cụ thể, các quốc gia có tăng trưởng dựa trên nguồn lực thường đạt chỉ số TEA và EB cao, trong khi các quốc gia phát triển dựa vào đổi mới lại có các chỉ số này thấp hơn (GEM, 2014).

(ii) Những chính sách Nhà nước cần thực hiện để nâng cao tinh thần doanh nhân ở Việt Nam?

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu này tập trung vào việc đo lường tinh thần doanh nhân thông qua quy mô của khu vực kinh tế tư nhân Đối tượng khảo sát bao gồm các doanh nghiệp ngoài nhà nước và các cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể không thuộc lĩnh vực nông nghiệp.

Phạm vi nghiên cứu: khu vực kinh tế tư nhân trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2005 - 2015.

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng nhằm làm rõ tác động của thể chế đến tinh thần doanh nhân tại Việt Nam trong giai đoạn 2005-2015

Nguồn thông tin cho nghiên cứu được thu thập từ dữ liệu thứ cấp qua khảo sát và thống kê từ Tổng cục thống kê, Niên giám thống kê các tỉnh/thành phố, và Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) Để xác định mô hình thực nghiệm phù hợp, tác giả đã tham khảo các nghiên cứu trước đây về tác động của thể chế đối với tinh thần doanh nhân ở các quốc gia có nền kinh tế tương tự Việt Nam, như Trung Quốc và Nga Nghiên cứu "Regional deregulation and entrepreneurial growth in China’s transition economy" của Zhou (2011) được coi là nghiên cứu nền tảng, từ đó tác giả lựa chọn các biến đại diện cho thể chế và tinh thần doanh nhân một cách thích hợp trong bối cảnh Việt Nam.

Cấu trúc của luận văn

Luận văn được cấu trúc thành 5 chương, bắt đầu với Chương 1, nơi giới thiệu tổng quan về bối cảnh chính sách, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu cũng như bố cục của luận văn Chương 2 tập trung vào cơ sở lý thuyết liên quan đến Thể chế và Tinh thần doanh nhân, đồng thời đưa ra các giả thuyết cho vấn đề nghiên cứu Chương 3 mô tả chi tiết phương pháp nghiên cứu được áp dụng Tiếp theo, Chương 4 thực hiện phân tích dữ liệu và trình bày kết quả nghiên cứu Cuối cùng, Chương 5 tổng kết nghiên cứu và đề xuất các chính sách dựa trên kết quả thu được từ Chương 4.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Tinh thần doanh nhân

Tinh thần doanh nhân là khái niệm liên quan đến hành vi, không phải đặc điểm cá nhân Hành động "gia nhập mới" thể hiện tinh thần doanh nhân, bao gồm việc thâm nhập hoặc tạo ra thị trường mới với hàng hóa và dịch vụ mới hoặc đã có Do đó, trong nhiều thập niên, tinh thần doanh nhân thường được liên kết với khởi nghiệp và khởi sự kinh doanh.

Tinh thần doanh nhân được định nghĩa là các hoạt động liên quan đến việc phát hiện, đánh giá và khai thác cơ hội để tạo ra hàng hóa và dịch vụ mới, cũng như các phương thức quản lý và quy trình sản xuất chưa từng có (Shane và Ventakaraman, 2000) Theo Shane (2003), tinh thần doanh nhân chủ yếu thể hiện qua hai hoạt động chính: thành lập doanh nghiệp mới và tự làm chủ.

Tinh thần doanh nhân thường được hiểu là sự ưa thích mạo hiểm và chấp nhận rủi ro, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ cao Qua thời gian, khái niệm này đã có nhiều thay đổi; trong thế kỷ XVIII và XIX, tinh thần doanh nhân chủ yếu liên quan đến việc tạo dựng các doanh nghiệp rủi ro cao, trong khi hiện nay, nó tập trung nhiều hơn vào khía cạnh đổi mới (innovation) của tổ chức Đổi mới không chỉ là yếu tố cốt lõi thể hiện tinh thần doanh nhân mà còn mang tính chất kinh tế và xã hội, thay vì chỉ kỹ thuật Theo quan điểm trọng cung, đổi mới được hiểu là sự thay đổi trong sản lượng, và từ góc độ kinh tế học hiện đại, nó hướng đến việc gia tăng mức độ thỏa mãn và thay đổi nhận thức của người tiêu dùng, như Schumpeter đã chỉ ra.

Năm 1934, khái niệm doanh nhân được liên kết chặt chẽ với sự đổi mới trong kinh doanh Doanh nhân được xem là những người đổi mới, thực hiện các thay đổi trên thị trường thông qua việc giới thiệu hàng hóa và dịch vụ mới, áp dụng phương thức sản xuất mới, tạo ra thị trường mới, tìm kiếm nguồn cung nguyên liệu mới, hoặc thành lập tổ chức mới.

Khái niệm tinh thần doanh nhân không chỉ giới hạn ở việc thành lập doanh nghiệp mới mà còn bao gồm tinh thần đổi mới trong việc khởi xướng và phát triển sản phẩm hoặc dịch vụ mới tại các công ty hiện có Tinh thần doanh nhân thể hiện sự tiến thủ trong việc tìm kiếm và nắm bắt cơ hội từ công nghệ và thị trường, đồng thời chấp nhận rủi ro và quyết đoán trong hành động để phối hợp các nguồn lực khám phá và khai thác lĩnh vực kinh doanh mới.

Trong tác phẩm "Tinh thần doanh nhân và Đổi mới sáng tạo," Peter Drucker (1985) khẳng định rằng những người có tinh thần doanh nhân thường rất tham vọng Dù động lực khởi nghiệp chủ yếu mang tính cá nhân, họ luôn hướng đến việc tạo ra giá trị và sự thỏa mãn mới cho người tiêu dùng Họ không chỉ mong muốn nâng cao hiệu suất mà còn góp phần mang lại lợi ích cho xã hội.

2.1.2 Vai trò của tinh thần doanh nhân trong nền kinh tế

Tinh thần doanh nhân là động lực quan trọng cho phát triển kinh tế và tạo ra sự giàu có quốc gia (Acs, 2006; Audetsch và cộng sự, 2006) Nó không chỉ tạo ra các ngành nghề và mô hình kinh doanh mới mà còn loại bỏ những mô hình cũ, kém hiệu quả (Schumpeter, 1950, 1961) Trong dài hạn, tinh thần doanh nhân góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững (Audretsch và cộng sự, 2006), đặc biệt ở các giai đoạn phát triển sau này, khi tăng trưởng chủ yếu dựa vào kiến thức và cạnh tranh thay vì tích lũy vốn sản xuất (Acs và Naude, 2013).

Tinh thần doanh nhân đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bằng cách tạo ra việc làm và nâng cao năng suất thông qua đổi mới công nghệ Mức độ gia nhập thị trường của các doanh nghiệp mới càng cao thì càng thể hiện sức sống và sự năng động của nền kinh tế Tốc độ tăng trưởng cao của một khu vực thường được phản ánh qua tỷ lệ khởi nghiệp cao trong khu vực đó.

Frank Knight và Peter Drucker (1985) cho rằng tinh thần doanh nhân là sự chấp nhận rủi ro và dám hành động Những người sở hữu tinh thần này sẵn sàng đặt cược sự nghiệp và tài chính của mình, đầu tư vốn và thời gian vào những cơ hội không chắc chắn Một số cá nhân bước vào kinh doanh vì nhận thấy cơ hội kiếm lợi, trong khi những người khác lại bị thúc đẩy trở thành doanh nhân do tình trạng thất nghiệp hoặc nghèo khó (Storey).

Nhiều người trở thành “doanh nhân bất đắc dĩ” để duy trì cuộc sống, và tinh thần doanh nhân, dù xuất phát từ động cơ nào, vẫn rất quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế Họ tập trung vào việc mưu cầu lợi ích và làm giàu một cách chính đáng thông qua việc khám phá công nghệ, thị trường và tổ chức sản xuất, thay vì dựa vào các mối quan hệ hay ưu đãi để tìm kiếm đặc lợi.

Tinh thần doanh nhân đóng vai trò quan trọng đối với các nước đang phát triển và những quốc gia có nền kinh tế chuyển đổi, nơi tiềm ẩn nhiều rủi ro và sự không chắc chắn Thực tế cho thấy, các quốc gia này thường có tinh thần khởi nghiệp mạnh mẽ, với sự phát triển vượt bậc của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV).

2.1.3 Tiêu chí đo lường tinh thần doanh nhân

Tinh thần doanh nhân là một khái niệm trừu tượng và đa dạng, khiến việc đo lường nó trở nên khó khăn Hiện nay, nguồn dữ liệu về tinh thần doanh nhân vẫn đang trong giai đoạn thu thập ban đầu, điều này càng làm tăng thêm thách thức trong việc đánh giá chính xác tinh thần này.

Chỉ số TEA (Total Early-stage Entrepreneurial Activity) được GEM sử dụng phổ biến trong khoảng 10 năm qua để đánh giá tinh thần doanh nhân của các quốc gia TEA bao gồm tỷ lệ khởi sự kinh doanh và tỷ lệ sở hữu kinh doanh mới, trong đó tỷ lệ khởi sự kinh doanh phản ánh số người từ 18 - 64 tuổi đang bắt đầu hoạt động kinh doanh mà họ sở hữu hoặc đồng sở hữu, không có thanh toán nào cho người sở hữu trong hơn 3 tháng Tỷ lệ sở hữu kinh doanh thể hiện số người từ 18 - 64 tuổi vừa sở hữu và quản lý một doanh nghiệp mới, có thanh toán cho người sở hữu từ 3 tháng đến 42 tháng Việt Nam chỉ mới tham gia vào dự án GEM trong ba năm qua, kể từ năm 2013.

Dự án Các chỉ số Tinh thần doanh nhân (Entrepreneurship Indicators Project) của OECD (2008) nhằm xây dựng khung phân tích để đánh giá tinh thần doanh nhân quốc gia, đã đề xuất các tiêu chí đo lường như tỷ lệ DN khởi nghiệp, tỷ lệ hoạt động kinh doanh cá thể, tỷ lệ tự làm chủ và tỷ lệ doanh nghiệp mới trên 1000 dân Bên cạnh đó, tỷ lệ sống sót của doanh nghiệp, thông qua số lượng thành lập mới và đóng cửa hàng năm, cũng là yếu tố quan trọng Ngoài ra, tinh thần doanh nhân còn được phản ánh qua chỉ tiêu nòng về tăng trưởng khu vực kinh tế tư nhân, bao gồm tỷ lệ việc làm khu vực tư nhân, tỷ lệ tự doanh, số lượng công ty tư nhân và công ty khoa học công nghệ, cũng như số lượng doanh nghiệp bình quân đầu người và tổng số việc làm bình quân đầu người trong khu vực này.

Tinh thần doanh nhân được thể hiện qua quy mô và tính năng động của nền kinh tế, đặc biệt là số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) cùng với việc làm mà chúng tạo ra Để đánh giá hiệu quả của tinh thần doanh nhân, OECD đề xuất sử dụng các chỉ tiêu như doanh thu của các công ty trẻ hoặc mới, các công ty có mức tăng trưởng cao, cũng như sự đóng góp của các doanh nghiệp vào việc nâng cao năng suất theo quy mô và độ tuổi.

Sự phát triển của nền kinh tế tư nhân Việt Nam trong giai đoạn 2005 - 2015

2.2.1 Doanh nghiệp ngoài nhà nước

Luật doanh nghiệp năm 2000 đánh dấu sự khởi đầu cho một giai đoạn mới trong sự phát triển của doanh nghiệp tại Việt Nam Trong giai đoạn 2000-2005, doanh nghiệp nhà nước (DNNN) vẫn chiếm ưu thế với sự hiện diện của các tập đoàn và tổng công ty lớn Tuy nhiên, từ 2005 đến 2014, cơ cấu doanh nghiệp trong nước đã có sự thay đổi đáng kể, với DNNN giảm dần về số lượng và quy mô, trong khi doanh nghiệp ngoài nhà nước (DNNNN) phát triển nhanh chóng, đặc biệt là sau năm 2010.

Hình 2.1 Tỷ trọng doanh nghiệp nhà nước (DNNN) và doanh nghiệp ngoài nhà nước trong tổng doanh nghiệp trong nước (%)

Nguồn: Tổng cục thống kê, 2014

Vai trò của DNNNN đối với sự phát triển của nền kinh tế

(i) Đóng góp vào ngân sách và tạo việc làm

Kể từ năm 2005, doanh nghiệp ngoài nhà nước (DNNNNN) đã có sự phát triển mạnh mẽ, dần thay thế vai trò của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Tính đến năm 2014, tỷ trọng đóng góp của khu vực DNNNNN vào ngân sách nhà nước đạt 32,7%, đồng thời chiếm tỷ trọng lớn trong nhiều chỉ tiêu khác như lao động (58,9%), nguồn vốn (48,9%) và doanh thu (51,8%).

Hình 2.2 Tốc độ tăng trưởng bình quân từ năm 2005-2014 của khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước (%)

(Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2014)

DNNNNN, mặc dù vẫn chịu nhiều thiệt thòi so với các DNNN về chính sách ưu đãi, đã trở thành động lực quan trọng cho nền kinh tế Mỗi năm, số lượng doanh nghiệp DNNNNN tăng trung bình 32.155, góp phần tạo ra 481.000 việc làm mới.

Bảng 2.2 Số lượng doanh nghiệp trong nước giai đoạn 2005-2014

Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2014 (ii) “Động lực” của nền kinh tế địa phương

Doanh nghiệp ngoài nhà nước không chỉ gia tăng nhanh chóng về số lượng mà còn có những cải thiện đáng kể về chất lượng, mặc dù vẫn còn khiêm tốn Điều này cho thấy khu vực này đang có xu hướng phát triển mạnh mẽ trong tương lai.

Năm DNNNN Lao động trong

DNNNN DNNN Lao động trong

Việc phân tán đều các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNNN) ở mọi ngành nghề và địa phương giúp tận dụng lợi thế cạnh tranh của từng khu vực Các ngành như xây dựng, thương mại dịch vụ và công nghiệp chế biến thường được ưu tiên do yêu cầu vốn đầu tư không lớn và công nghệ không quá phức tạp Điều này không chỉ thúc đẩy phát triển kinh tế mà còn tạo ra việc làm cho lực lượng lao động có trình độ tay nghề thấp tại các địa phương.

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNNN) đang đầu tư vào các ngành kỹ thuật cao như công nghiệp điện tử và nghiên cứu chuyển giao công nghệ Sự phát triển mạnh mẽ của DNNNN diễn ra chủ yếu ở các khu vực Đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, với trọng tâm tại các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hưng Yên, Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu và Đà Nẵng.

Năm 2016 ghi nhận kỷ lục mới trong hoạt động thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam với 110,100 doanh nghiệp mới, tăng 16.2% so với năm 2015 Tổng số vốn đăng ký đạt 891,094 tỷ đồng, tăng 48.1% so với năm trước Đây là lần đầu tiên số lượng doanh nghiệp thành lập trong một năm vượt mốc 100,000.

2.2.2 Cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể phi nông nghiệp (CSSXKDCT)

Khu vực sản xuất kinh doanh cá thể phi nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản (SXKDCT) đã hình thành và phát triển từ lâu, trở thành một phần quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam Khu vực này không chỉ góp phần vào sự phát triển kinh tế mà còn hỗ trợ công cuộc xóa đói giảm nghèo, thể hiện qua những vai trò mấu chốt trong việc tạo ra việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho người dân.

Khu vực sản xuất kinh doanh cá thể (SXKDCT) đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân Năm 2014, khu vực này đạt tổng doanh thu 2,188 nghìn tỷ đồng, với bình quân 468 triệu đồng/cơ sở Doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng từ khu vực này chiếm hơn 74% tổng mức bán lẻ của nền kinh tế Với gần 8 triệu lao động, SXKDCT đã góp phần đáng kể vào việc giải quyết việc làm và cải thiện thu nhập cho những người có thu nhập thấp, cả ở nông thôn lẫn thành thị (TCTK, 2015).

Khu vực sản xuất kinh doanh cá thể (SXKDCT) đóng vai trò quan trọng trong việc huy động hiệu quả nguồn vốn từ dân cư, với tổng nguồn vốn đạt 655 ngàn tỷ đồng vào năm 2014, tương đương 140,3 triệu đồng/cơ sở Hầu hết nguồn vốn trong khu vực này chủ yếu dựa vào vốn tự có của người dân Sự hiện diện của 4,6 triệu cơ sở kinh doanh trải rộng khắp các xã, phường trên toàn quốc không chỉ góp phần giảm bớt sự chênh lệch kinh tế giữa các địa phương mà còn cho thấy xu hướng tăng trưởng của số lượng các cơ sở SXKDCT theo thời gian.

Cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành các doanh nghiệp tại Việt Nam Theo số liệu từ PCI năm 2015, có đến 77% doanh nghiệp siêu nhỏ, 69% doanh nghiệp nhỏ và 55% doanh nghiệp vừa được phát triển từ mô hình sản xuất hộ gia đình và cá thể nhỏ lẻ.

Thứ tư, nhiều cơ sở trong các ngành nghề truyền thống đóng vai trò quan trọng trong việc bảo tồn và duy trì những nét văn hóa đặc trưng của đất nước.

Thể chế

Theo North (1990), thể chế được định nghĩa là các quy tắc và luật chơi do con người thiết lập nhằm điều chỉnh và hình thành các tương tác xã hội Thể chế bao gồm cả những quy định chính thức và phi chính thức, cùng với các cơ chế thực thi từ cả bên trong lẫn bên ngoài.

Thể chế chính thức được quy định trong pháp luật và có tính cưỡng chế, bao gồm hiến pháp, bộ luật và các văn bản dưới luật, trong khi thể chế phi chính thức dựa trên các giá trị xã hội và niềm tin Việc phân định giữa hai loại thể chế này dựa vào mức độ thực thi, không phải hình thức quy tắc Các thể chế có thể tồn tại dưới dạng văn bản hoặc bất thành văn, từ xã hội đơn giản đến phức tạp Thể chế phi chính thức có thể hỗ trợ cho các thể chế chính thức, và ngược lại, quy tắc chính thức có thể làm tăng hiệu quả của quy tắc phi chính thức Trong nghiên cứu này, chúng tôi tập trung vào các thể chế kinh tế chính thức, liên quan trực tiếp đến môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.

2.3.2 Tác động của thể chế đến tinh thần doanh nhân

Thể chế đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy kinh doanh thông qua tính cạnh tranh và đổi mới sáng tạo, giúp giảm thiểu sự không chắc chắn và chi phí giao dịch cho cả doanh nghiệp mới và hiện hữu Nó hợp pháp hóa hoạt động kinh doanh bằng cách xác định liên minh giữa các bên hữu quan, đồng thời việc tuân thủ các quy tắc giúp doanh nghiệp nhận thưởng hoặc bị phạt dựa trên tác động của hoạt động kinh doanh đối với xã hội.

Tỷ lệ thành công của các hoạt động kinh doanh không chỉ dựa vào khả năng cá nhân mà còn phụ thuộc vào các yếu tố thể chế có hỗ trợ hay cản trở tinh thần doanh nhân Theo Fogel và cộng sự (2006), những rào cản thể chế này có thể ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh, điều này đã được Baumol nhấn mạnh lần đầu tiên.

(1990) và được phát triển bởi các nhà kinh tế khác gồm McMillan và Woodruff (1992,

Nghiên cứu của Soto (2000), Sobel (2008) và các tác giả khác (2002) chỉ ra rằng có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh, bao gồm sức mạnh của việc thực thi pháp luật, rào cản hành chính đối với sự gia nhập thị trường, quyền sở hữu, chi trả ngoài vòng pháp luật và sự thiếu vắng các cơ chế hỗ trợ.

Quyền sở hữu là yếu tố thể chế có ảnh hưởng lớn nhất đến tinh thần doanh nhân (Soto, 2000; McMillan và Woodruff, 2002) Nó không chỉ giúp doanh nghiệp duy trì tình trạng hiện tại mà còn thúc đẩy đổi mới, khám phá và tạo ra nguồn lực mới (Harper, 2003) Sự thiếu hụt quyền sở hữu dẫn đến hạn chế đầu tư và không khuyến khích doanh nghiệp tái đầu tư lợi nhuận vào hoạt động kinh doanh (Johnson và công sự, 2000; Fogel).

Hệ thống tòa án và luật pháp bền vững là yếu tố quan trọng cho sự phát triển kinh tế tư nhân, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân gia nhập thị trường và mở rộng kinh doanh Ngược lại, môi trường thể chế yếu kém, thiếu niềm tin trong việc bảo vệ quyền tài sản và gia tăng nhũng nhiễu từ chính quyền địa phương sẽ làm tăng chi phí giao dịch và giảm tiềm năng lợi nhuận, khiến doanh nghiệp rời bỏ thị trường Nghiên cứu của Zhou (2011) cho thấy việc bãi bỏ quy định ở Trung Quốc đã thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tư nhân Dựa trên những kết quả nghiên cứu trước đó, bài viết này đưa ra các giả thuyết về mối liên hệ giữa các yếu tố thể chế và tinh thần doanh nhân.

Giả thuyết H1 : Thể chế càng tốt thì số lượng doanh nghiệp ngoài nhà nước trên 1000 dân càng tăng

Giả thuyết H2 : Thể chế càng tốt thì số cơ sở sản xuất cá thể trên 1000 dân càng tăng

Thể chế ở các quốc gia có nền kinh tế chuyển đổi không chỉ gia tăng số lượng doanh nghiệp và cơ sở sản xuất trong khu vực tư nhân, mà còn mở rộng quy mô khu vực này thông qua việc tạo ra nhiều việc làm tại các công ty tư nhân ở mỗi địa phương (Zhou, 2011) Một thể chế tốt sẽ giúp doanh nghiệp yên tâm trong hoạt động sản xuất và mở rộng quy mô thông qua việc tăng cường thuê lao động.

Khu vực kinh tế tư nhân tại Việt Nam đã chứng tỏ sự năng động qua việc tạo ra nhiều việc làm mới (Tenev và cộng sự, 2003) Theo Santatarelli và Tran (2011), tỷ lệ lao động trong khu vực tư nhân càng cao thì càng thể hiện rõ tinh thần doanh nhân của người Việt Nam.

Giả thuyết H3 : Thể chế càng tốt thì lao động trong doanh nghiệp trên 1000 dân càng tăng

Giả thuyết H4 : Thể chế càng tốt thì lao động trong các cơ sở sản xuất cá thể trên 1000 dân càng tăng

Hình 2.4 Mô hình nghiên cứu đề xuất

MÔ HÌNH VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU

Nguồn dữ liệu

Dữ liệu về tinh thần doanh nhân tại Việt Nam được thu thập từ Tổng cục Thống kê trong giai đoạn 2005 - 2015 Ở các quốc gia có nền kinh tế chuyển đổi, một thể chế tốt không chỉ thúc đẩy tỷ lệ gia nhập mới của các doanh nghiệp mà còn giảm đáng kể tỷ lệ giải thể Do đó, chỉ tiêu ròng về sự phát triển số lượng doanh nghiệp trong khu vực kinh tế tư nhân là một chỉ số phù hợp để đo lường tinh thần doanh nhân tại Việt Nam.

Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng chỉ tiêu tổng số doanh nghiệp hoạt động tính đến ngày 31 tháng 12 hàng năm ở mỗi tỉnh/thành phố trên cả nước Mặc dù chỉ tiêu này không phải là tốt nhất, nhưng nó phù hợp với điều kiện nghiên cứu vì đã bao gồm doanh nghiệp mới thành lập và loại trừ doanh nghiệp đã giải thể Bên cạnh đó, tổng số việc làm được tạo ra bởi khu vực kinh tế tư nhân cũng là một chỉ tiêu quan trọng, với tỉnh/thành có tỷ lệ việc làm cao hơn phản ánh tinh thần doanh nhân địa phương mạnh mẽ hơn (Santarelli và Tran, 2011).

Thể chế tốt thúc đẩy hoạt động kinh doanh, mở rộng, đổi mới sản xuất, tạo thêm nhiều công ăn việc làm hơn cho xã hội và ngược lại

Trong bài viết này, tinh thần doanh nhân được đánh giá qua bốn chỉ tiêu chính: (1) số lượng doanh nghiệp ngoài nhà nước trên 1.000 dân, (2) số lượng cơ sở kinh tế cá thể phi nông nghiệp trên 1.000 dân, (3) tổng số việc làm trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước trên 1.000 dân, và (4) tổng số việc làm trong các cơ sở kinh tế cá thể phi nông nghiệp.

Tại Việt Nam, các chỉ tiêu đo lường cho thấy số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNNN) cùng với cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể (CSSX) trên mỗi 1000 dân, cũng như số lao động làm việc trong khu vực này trong độ tuổi lao động.

Các biến phụ thuộc có phân phối lệch có thể gây ra điều kiện phân phối chuẩn sai lệch và phương sai thay đổi của biến dư Để khắc phục vấn đề này, nghiên cứu đã chuyển đổi dữ liệu đo lường tinh thần doanh nhân sang dạng log.

Các số liệu được thu thập từ niên giám thống kê của 63 tỉnh thành trên cả nước Trong đó:

Lực lượng lao động, hay dân số hoạt động kinh tế hiện tại, bao gồm những cá nhân từ 15 tuổi trở lên đang có việc làm và những người thất nghiệp tính đến ngày 31/12 hàng năm.

Doanh nghiệp ngoài nhà nước bao gồm các doanh nghiệp có vốn trong nước thuộc sở hữu tư nhân hoặc có vốn nhà nước nhưng chiếm từ 5% vốn điều lệ trở xuống Các loại hình doanh nghiệp này bao gồm doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn tư nhân, công ty cổ phần không có vốn nhà nước và công ty cổ phần có tỷ lệ vốn nhà nước từ 50% trở xuống.

Cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể là một loại hình kinh tế tư nhân chưa đăng ký theo Luật Doanh nghiệp Những cơ sở này thường xuyên hoạt động sản xuất kinh doanh tại một địa điểm xác định và có ít nhất một lao động chuyên nghiệp tham gia vào các hoạt động kinh tế tại đó.

Lao động của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ nhân lực mà doanh nghiệp quản lý và chi trả lương Đối với doanh nghiệp tư nhân, những thành viên trong gia đình tham gia vào hoạt động quản lý và sản xuất mà không nhận lương cũng được xem là lao động của doanh nghiệp.

Bảng 3.1 Tóm tắt các biến nghiên cứu

Tên biến Diễn giải Cách tính

DN Số lượng doanh nghiệp ngoài nhà nước trên 1000 dân

CSSX Số lượng cơ sở kinh tế cá thể phi nông nghiệp trên 1000 dân

LĐDN Số việc làm trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên 1000 dân

Số việc làm trong các cơ sở kinh tế cá thể phi nông nghiệp trên 1000 dân

(Tổng số LĐ trong CSSX/ LLLĐ)*1000

Biến thể chế được đánh giá qua các chỉ tiêu trong điều tra Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) từ năm 2005 đến 2015, do VCCI và USAID thực hiện PCI nhằm mục đích đánh giá môi trường kinh doanh, chất lượng điều hành kinh tế và nỗ lực cải cách hành chính của các tỉnh/thành phố.

PCI được phát triển dựa trên việc thu thập thông tin từ dữ liệu điều tra và các nguồn dữ liệu công khai khác Các chỉ số thành phần được chuẩn hóa trên thang điểm 10, với giá trị cao hơn của các chỉ số này trong nghiên cứu đồng nghĩa với kết quả tốt hơn.

PCI là chỉ số quan trọng để đánh giá chất lượng môi trường thể chế kinh tế tại Việt Nam, được nghiên cứu bởi nhiều tác giả như Phạm Thế Anh và Nguyễn Đức Hùng (2012), Phạm Thế Anh và Chu Thị Mai Phương (2015), Nguyễn Ánh Dương (2016), cùng với Edmund Malesky và Markus Taussig (2009) Chỉ số này bao gồm 10 thành phần, phản ánh các lĩnh vực quản lý kinh tế có ảnh hưởng đến sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân Đặc biệt, chỉ số Ưu đãi doanh nghiệp nhà nước đã được thay thế bằng chỉ tiêu Cạnh tranh bình đẳng từ năm trước đây.

Năm 2013, cần xem xét việc loại bỏ chỉ số này khỏi các biến đo lường thể chế Do đó, nghiên cứu chỉ tập trung vào 9 chỉ số thành phần PCI sau đây.

Chi phí gia nhập thị trường là chỉ số phản ánh thời gian mà doanh nghiệp cần để hoàn tất các thủ tục đăng ký kinh doanh, bao gồm thời gian nhận giấy phép chính thức và đánh giá mức độ thuận lợi trong việc thực hiện các quy trình này qua các cơ quan chức năng.

Tiếp cận đất đai và ổn định sử dụng đất là những yếu tố quan trọng trong việc đánh giá khả năng tiếp cận đất đai, mở rộng mặt bằng kinh doanh và đảm bảo tài sản Những chỉ tiêu này không chỉ phản ánh tình hình sử dụng đất mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế bền vững.

Mô hình hồi quy

LnY it = α 0 + α 1 X 1it + α 2 X 2it + α 3 X 3it + λlnGDP it + σGDPGR it + u it i là số thứ tự các tỉnh/thành, i = 1,2… 63 t là năm, t = 2005, 2006…2015

Y it biến Tinh thần doanh nhân đại diện cho tỉnh i trong năm t

Y được đánh giá qua 4 chỉ tiêu chính: (1) Số lượng doanh nghiệp ngoài quốc doanh bình quân đầu người, (2) Số lượng cơ sở kinh tế cá thể phi nông nghiệp bình quân đầu người, (3) Tổng số việc làm trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh bình quân đầu người, và (4) Tổng số việc làm trong các cơ sở kinh tế cá thể phi nông nghiệp bình quân đầu người.

X 1it ….X 3it : lần lượt là nhóm biến thể chế (PCIF1, PCIF2, PCIF3) tương ứng các tỉnh tại thời điểm t

Như vậy, nghiên cứu này đề xuất 4 mô hình cụ thể như sau:

LnDN it = α 0 + PCIF1 it + α 2 PCIF2 it + α 3 PCIF3 it + λlnGDP it + σGDPGR it + u it

LnCSSX it = α 0 + PCIF1 it + α 2 PCIF2 it + α 3 PCIF3 it + λlnGDP it + σGDPGR it + u it

LnLDDN it = α 0 + PCIF1 it + α 2 PCIF2 it + α 3 PCIF3 it + λlnGDP it + σGDPGR it + u it

LnLDCSSX it = α 0 +PCIF1 it +α 2 PCIF2 it +α 3 PCIF3 it + λlnGDP it + σGDPGR it + u it

Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu bảng không cân bằng, do các đơn vị chéo không có số lượng quan sát đồng nhất theo thời gian.

Hiệu ứng cố định (FE) và hiệu ứng ngẫu nhiên (RE) là hai mô hình chính được áp dụng cho dữ liệu bảng Mô hình tác động cố định (FEM) giả định rằng tung độ gốc giữa các đơn vị chéo khác nhau nhưng hệ số gốc là không đổi, tức là các hệ số độ dốc của các biến hồi quy độc lập không thay đổi theo thời gian giữa các tỉnh/thành phố Ngược lại, mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) tách biệt các tác động làm thay đổi tung độ góc của các đơn vị chéo khỏi tung độ gốc của mô hình.

Sử dụng kiểm định Hausman để lựa chọn giữa FE và RE Sau đó thực hiện các kiểm định cần thiết và khắc phục khiếm khuyết của mô hình.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Mô tả dữ liệu nghiên cứu

Trong khu vực kinh tế tư nhân tại Việt Nam, các cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể phi nông nghiệp chiếm ưu thế về số lượng và quy mô lao động so với doanh nghiệp ngoài nhà nước Trung bình, có 82.85 doanh nghiệp ngoài nhà nước và cơ sở sản xuất cá thể trên 1000 người trong độ tuổi lao động, con số này vượt trội so với quy mô khu vực kinh tế tư nhân ở Trung Quốc, nơi chỉ có 29.94 doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh trên 1000 dân (Zhou, 2011).

Trong giai đoạn 2005 - 2015, sự chênh lệch rõ rệt giữa các tỉnh/thành phố về số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNNN), cơ sở sản xuất (CSSX) và lao động trong DNNNN cũng như CSSX trên 1000 dân đã được ghi nhận Các chỉ tiêu này đang có sự biến đổi theo thời gian, được thể hiện cụ thể trong bảng 4.1.

Bảng 4.1 Quy mô khu vực kinh tế tư nhân 2005 - 2014

Số lao động trong DNNNN trên 1000 dân 49.89 44.35 43.04

Số lao động trong CSSX trên 1000 dân 118.86 113.67 148.31

Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên số liệu của Tổng cục thống kê

Năm 2014, trong số 1000 người lao động, có trung bình 4.87 doanh nghiệp và 43.04 người làm việc trong khu vực ngoài nhà nước Khu vực sản xuất cá thể phi nông nghiệp ghi nhận 85.49 cơ sở và 148.31 người lao động Điều này cho thấy, khu vực kinh tế ngoài nhà nước chủ yếu bao gồm các doanh nghiệp nhỏ và vừa, với trung bình chỉ khoảng 10 lao động mỗi doanh nghiệp, trong khi các cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể chỉ có chưa tới 2 lao động mỗi cơ sở.

Các thành phố trực thuộc trung ương và các tỉnh như Bình Dương, Đồng Nai có tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNNN) trên 1.000 dân cao nhất trong các giai đoạn.

Hình 4.1 Số lượng doanh nghiệp ngoài nước trên 1000 dân tại các thành phố trực thuộc trung ương

Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên số liệu của Tổng cục thống kê

Các biến độc lập chủ yếu có mối tương quan dương với các biến phụ thuộc ở mức ý nghĩa 5%, ngoại trừ biến PCIF3 có mối quan hệ nghịch chiều với biến DN và CSSX, và không có ý nghĩa thống kê với biến LĐDN Tuy nhiên, các mối tương quan này khá yếu, với hệ số tương quan nhỏ hơn 0.4 Đặc biệt, các biến độc lập PCI đo lường thể chế, sau khi được nhóm lại theo phương pháp PCA, không còn mối tương quan với nhau.

Bảng 4.2 Hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình

Kết quả hồi quy

Trong nghiên cứu, tinh thần doanh nhân được đánh giá qua bốn biến: DN, CSSX, LDDN và LDCSSX Tác giả áp dụng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng với các mô hình OLS, FEM và REM Để xác định mô hình phù hợp, tác giả thực hiện kiểm định F và kiểm định Hausman, như đã nêu trong chương 3.

Bảng 4.3 thể hiện kết quả của bốn mô hình hồi quy theo phương pháp OLS, FEM và REM

Kiểm định F cho thấy giá trị Prob>F=0.000 nhỏ hơn α=5%, dẫn đến việc bác bỏ giả thuyết H0 Kết quả này cho thấy mô hình FEM là lựa chọn hợp lý, vì có sự tồn tại các ảnh hưởng cố định tại mỗi tỉnh/thành phố theo thời gian.

Sau khi loại bỏ mô hình OLS, dữ liệu bảng được ước lượng bằng mô hình FEM và REM Kiểm định Hausman được thực hiện để xác định mô hình phù hợp với dữ liệu nghiên cứu, với giả thuyết H0 là không có sự khác biệt giữa mô hình FE và RE Kết quả kiểm định với P-value = 0.000, nhỏ hơn α=5%, cho thấy có cơ sở để bác bỏ H0 Do đó, ước lượng tác động cố định (FEM) được xác định là phù hợp hơn so với ước lượng tác động ngẫu nhiên (REM).

Bảng 4.3 Hồi quy dữ liệu bảng theo OLS, FEM và REM

Biến DN (log) CSSX (log)

OLS FEM REM OLS FEM REM OLS FEM REM OLS FEM REM

Ghi chú: Các giá trị trong ngoặc là trị thống kê t *,**,*** tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả

Kết quả kiểm định cho thấy mô hình FEM là lựa chọn tối ưu Trước khi phân tích các yếu tố thể chế ảnh hưởng đến tinh thần doanh nhân, tác giả sẽ tiến hành các kiểm định cần thiết cho mô hình FEM, bao gồm kiểm tra phương sai thay đổi, đa cộng tuyến và tự tương quan, đồng thời thực hiện các điều chỉnh để khắc phục những hạn chế của mô hình.

* Kiểm định kết quả hồi quy

Kiểm định phương sai thay đổi

Dựa trên kiểm định Wald với giả thuyết

H0: không có hiện tượng phương sai thay đổi

H1: có hiện tượng phương sai thay đổi

Kết quả kiểm định cho thấy P-value ở cả 4 mô hình nhỏ hơn 5%, dẫn đến việc bác bỏ giả thuyết H0 Điều này chỉ ra rằng, với mức ý nghĩa 5%, phương pháp chạy mô hình FEM gặp hiện tượng phương sai thay đổi trong cả 4 mô hình.

Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến

Tác giả đã áp dụng hệ số phóng đại phương sai (VIF) để kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến trong nghiên cứu Kết quả cho thấy ở 4 mô hình, các hệ số VIF lần lượt là 1.35, 1.17, 1.29 và 1.19, tất cả đều nhỏ hơn 10, cho thấy không có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến trong mô hình.

Kiểm tra hiện tượng tự tương quan

Phương pháp kiểm định Woolridge được sử dụng để kiểm định hiện tượng tự tương quan cho các mô hình hồi quy

Kết quả kiểm định cho thấy mô hình 2 với biến phụ thuộc DN và mô hình 3 với biến phụ thuộc LDCSSX có P-value lần lượt là 0.029 và 0.015, nhỏ hơn α=5%, cho thấy rằng các biến trong hai mô hình này có hiện tượng tự tương quan.

Mô hình 1 với biến phụ thuộc CSSX và mô hình 4 với biến phụ thuộc LDDN có P-value lần lượt là 0.066 và 0.095, cho thấy chưa có bằng chứng thống kê về hiện tượng tự tương quan của các biến trong các mô hình này, vì cả hai giá trị đều lớn hơn α=5%.

Sau khi thực hiện hồi quy và kiểm định, tác giả đã khắc phục các khuyết tật của mô hình FEM bằng phương pháp sai số chuẩn mạnh Kết quả hồi quy được trình bày chi tiết để đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của mô hình.

Bảng 4.4 Hồi quy dữ liệu bảng bằng phương pháp sai số chuẩn mạnh

Biến DN CSSX LDDN LDCSSX

Ghi chú: Các giá trị trong ngoặc là trị thống kê t *,**,*** tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả

Phân tích kết quả hồi quy

PCIF2 có ảnh hưởng tích cực đến bốn chỉ số đo lường tinh thần doanh nhân, với mức ý nghĩa thống kê 1% Cụ thể, khi các yếu tố khác không thay đổi, nếu nhóm yếu tố PCIF2 tăng 1 điểm, thì số doanh nghiệp ngoài nhà nước bình quân đầu người sẽ tăng 3,6%, số cơ sở sản xuất cá thể bình quân đầu người tăng 4,3%, số lao động trong doanh nghiệp nhà nước trên 1.000 dân tăng 6,6%, và số lao động trong các cơ sở sản xuất trên 1.000 dân cũng tăng.

Chi phí gia nhập thị trường và khả năng tiếp cận đất đai, cùng với sự ổn định trong sử dụng đất, là hai yếu tố quan trọng giúp thúc đẩy sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân, với tỷ lệ đạt 4,2%.

Nghiên cứu của Zhou (2011) cho thấy việc bảo vệ quyền tài sản có tác động tích cực đến sự phát triển tinh thần doanh nhân tại Trung Quốc, thể hiện qua vai trò ngày càng quan trọng của nó đối với sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân trong giai đoạn 1998-2003.

Một nghiên cứu năm 2010 đã chỉ ra rằng các yếu tố thể chế ảnh hưởng đến tỷ lệ gia nhập mới của doanh nghiệp tại Brazil, Trung Quốc, Ấn Độ và Nga Cụ thể, quyền sở hữu tài sản, bao gồm quyền sở hữu đất đai, không cản trở sự gia nhập của các công ty ở Brazil nhờ vào quy định rõ ràng về quyền sở hữu tại quốc gia này Ngược lại, tại Ấn Độ, quyền tiếp cận đất đai không rõ ràng đã tác động tiêu cực đến tỷ lệ gia nhập mới ở các địa phương.

Cả doanh nghiệp và cơ sở sản xuất đều cần quyền sở hữu mặt bằng để hoạt động hiệu quả Việc cải thiện khả năng tiếp cận đất đai sẽ khuyến khích sự gia nhập mới và nâng cao tính ổn định trong sử dụng đất Quyền sở hữu rõ ràng, rủi ro thu hồi thấp và mức đền bù hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho khu vực kinh tế tư nhân phát triển Theo Zedillo (2004), sự thiếu hụt quyền sở hữu là một rào cản lớn đối với tăng trưởng doanh nghiệp tại các nước đang phát triển.

Tại Việt Nam, chỉ 29.7% doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) cho rằng họ không gặp khó khăn trong việc tiếp cận đất đai, trong khi chỉ 61.9% doanh nghiệp có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cho thấy sự cải thiện chưa đáng kể so với 55.28% năm 2006 Thiếu quyền sở hữu đất gây khó khăn cho việc thế chấp tài sản và mở rộng kinh doanh Thủ tục xin đất phức tạp và tốn kém, với chi phí giao dịch lớn và thời gian chờ đợi kéo dài từ 2 đến 3 năm Đặc biệt, chỉ 25.45% doanh nghiệp cảm thấy được đền bù thỏa đáng khi bị thu hồi đất, làm gia tăng sự lo ngại về tính ổn định trong sử dụng đất Cải thiện tiếp cận đất đai và ổn định sử dụng đất có thể tăng số lượng doanh nghiệp mới gia nhập và giảm số lượng doanh nghiệp rời bỏ, từ đó thúc đẩy sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân và tạo ra nhiều cơ hội việc làm.

Chi phí gia nhập thị trường ảnh hưởng đến tỷ lệ gia nhập mới, với nhiều thủ tục đăng ký kinh doanh gây cản trở tinh thần doanh nhân (Dreher và Gassebner, 2013) Việc rút ngắn thời gian đăng ký và tinh gọn thủ tục hành chính khuyến khích cá nhân khởi nghiệp Doanh nghiệp cần được pháp luật xác nhận địa vị pháp lý, và đăng ký kinh doanh là bước đầu tiên để xác nhận quyền và nghĩa vụ Việt Nam đang cải cách quy trình đăng ký doanh nghiệp để tối đa hóa lợi ích cho doanh nghiệp, với giai đoạn 2006-2016 ghi nhận sự cải thiện đáng kể trong thời gian thực hiện các bước gia nhập thị trường.

Hình 4.2 Thời gian thực hiện các bước gia nhập thị trường cơ bản

Nguồn: Cục quản lý đăng ký kinh doanh, 2016

Hiện nay, thời gian đăng ký thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam chỉ còn 7 ngày, giảm đáng kể so với 20 ngày vào năm 2006, theo báo cáo PCI Tỷ lệ doanh nghiệp phải chờ hơn một tháng để hoạt động cũng giảm xuống còn 13%, mặc dù không có nhiều cải thiện từ năm 2010 Đặc biệt, 100% doanh nghiệp đã thực hiện giao dịch qua bộ phận một cửa vào năm 2016, tăng từ 63.41% năm 2013 Tổng quan cho thấy, từ năm 2006 đến nay, chi phí gia nhập thị trường đã được cải thiện rõ rệt và bền vững, đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích thành lập doanh nghiệp mới.

Hình 4.3 Sự thay đổi của các chỉ số thành phần trong Chi phí gia nhập thị trường

Nguồn: Cục quản lý đăng ký kinh doanh, 2016

Theo Báo cáo Môi trường Kinh doanh 2016, quy trình khởi sự kinh doanh tại Việt Nam hiện có 9 bước thủ tục trong 24 ngày, giảm so với 10 thủ tục trong 41 ngày vào năm 2006 Mặc dù thời gian gia nhập thị trường đã giảm đáng kể, nhưng vẫn còn thấp hơn so với các nước trong khu vực như Singapore, Myanmar và Malaysia Số lượng thủ tục vẫn nhiều, cho thấy chi phí tuân thủ tại Việt Nam cao hơn so với Singapore, Thái Lan, Lào, Campuchia và Malaysia.

Hình 4.4 Hoạt động khởi sự kinh doanh

Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên Báo cáo môi trường kinh doanh các năm

Biến PCIF1 và PCIF3 có ảnh hưởng tích cực đến lao động trong doanh nghiệp ngoài quốc doanh, với mức ý nghĩa 5% Cụ thể, nếu nhóm yếu tố chính sách tăng thêm 1 điểm, số người tham gia làm việc trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước trên 1000 dân sẽ tăng 4.1% khi các yếu tố khác không đổi Tương tự, số người tham gia làm việc trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước sẽ tăng 3% nếu biến PCIF3 tăng thêm 1 điểm trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi.

Các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp và đào tạo lao động hiệu quả, cùng với tính thực thi cao của hệ thống pháp luật và chi phí thời gian thấp, đều ảnh hưởng tích cực đến hoạt động kinh doanh, tạo sự an toàn và khuyến khích doanh nghiệp mở rộng quy mô Những yếu tố này không chỉ tác động đến số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNNN) qua việc thành lập hay giải thể, mà chủ yếu ảnh hưởng đến quy mô của doanh nghiệp, dẫn đến việc tăng cường thuê lao động để đáp ứng sự mở rộng Nghiên cứu của Nguyễn Ánh Dương (2016) cũng chỉ ra rằng các yếu tố thể chế như chi phí thời gian, chất lượng đào tạo lao động, tính thực thi của pháp luật và chi phí không chính thức có ảnh hưởng lớn đến quy mô lao động của doanh nghiệp Việt Nam.

Môi trường thể chế kinh tế hiện tại đang gây ra nhiều thách thức lớn cho doanh nghiệp, chủ yếu do tính minh bạch kém và sự khác biệt trong thực thi chính sách giữa các tỉnh Theo nghiên cứu của Tran và cộng sự (2009), việc thiếu thông tin và khó khăn trong tiếp cận tài liệu quy hoạch cũng như pháp lý đã cản trở sự phát triển của doanh nghiệp tư nhân Kết quả điều tra PCI cho thấy tình trạng này không có sự cải thiện đáng kể từ năm 2005 đến 2016 Đặc biệt, việc phụ thuộc vào mối quan hệ cá nhân với công chức để tiếp cận thông tin là một vấn đề nghiêm trọng, khi có đến 66.3% doanh nghiệp cho rằng họ cần phải nhờ vả các mối quan hệ để có được tài liệu cần thiết.

Tính minh bạch kém là nguyên nhân chính dẫn đến hành vi nhũng nhiễu và tham nhũng trong doanh nghiệp Theo khảo sát, 58.5% doanh nghiệp cho biết nhũng nhiễu là hiện tượng phổ biến trong quá trình giải quyết thủ tục, và 66% doanh nghiệp cùng ngành thường phải chi thêm các khoản không chính thức Báo cáo tham nhũng toàn cầu năm 2016 chỉ ra rằng Việt Nam có chỉ số tham nhũng đáng lo ngại với 33 điểm, thấp hơn mức trung bình toàn cầu là 43 điểm, xếp hạng 113/176 quốc gia.

Niềm tin của doanh nghiệp vào tòa án và hệ thống pháp luật đang ở mức thấp, với chỉ dưới 10% nhà quản lý tin tưởng vào tòa án vào giữa thập niên 1990 Một khảo sát năm 2004 cho thấy 40% doanh nghiệp không tin vào khả năng bảo vệ của pháp luật trong việc thực thi hợp đồng (Steer và Sen, 2010) Trong ba năm qua, tình hình không có nhiều cải thiện, khi chỉ có 37.5% doanh nghiệp tin tưởng vào tòa án để giải quyết tranh chấp, giảm mạnh từ 60% vào năm 2013 Doanh nghiệp hiện nay có xu hướng tìm kiếm các phương pháp giải quyết tranh chấp khác hiệu quả hơn thay vì sử dụng tòa án.

Chất lượng đào tạo lao động trình độ phổ thông và dạy nghề đã có sự cải thiện đáng kể, với 33% doanh nghiệp hài lòng về chất lượng dạy nghề, tăng từ 19.8% vào năm 2008 Các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp như cung cấp thông tin thị trường, tư vấn pháp luật, hỗ trợ tìm kiếm đối tác kinh doanh và xúc tiến thương mại cũng đang được nâng cao về số lượng và chất lượng Sự cải thiện này đã tạo niềm tin và sự hài lòng cho doanh nghiệp, dẫn đến tỷ lệ doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng các dịch vụ tăng lên so với năm 2009.

Ngày đăng: 15/07/2022, 20:47

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Acs, Z and Varga, A (2005). Entrepreneurship, agglomeration and technological change. Smal Business Economics, 24(3), 323-334 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Entrepreneurship, agglomeration and technological change
Tác giả: Acs, Z and Varga, A
Năm: 2005
2. Ahmad, N and A. Hoffman (2007). A framework for addressing and measuring entrepreneurship. Entrepreneurship Indicators Steering Group Working Papers, 20 November, OECD Sách, tạp chí
Tiêu đề: A framework for addressing and measuring entrepreneurship
Tác giả: Ahmad, N and A. Hoffman
Năm: 2007
3. Aidis, R., S. Estrin and T. Mickiewicz (2008). Institutions and Entrepreneurship Development in Russia: A Comparative Perspective. Journal of Business Venturing, 23, 656-672 Sách, tạp chí
Tiêu đề: nstitutions and Entrepreneurship Development in Russia: A Comparative Perspective
Tác giả: Aidis, R., S. Estrin and T. Mickiewicz
Năm: 2008
4. Aidis, R and Adachi, Y (2007). Russia: Firms entry and survival barriers. Economic System 31 (2007) 391 - 411 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Russia: Firms entry and survival barriers
Tác giả: Aidis, R and Adachi, Y
Năm: 2007
5. Aldrich H.E and Cliff J.E (2003). The pervasive effects of family on entrepreneurship: toward a family embeddedness perspective. Journal of business venturing 18 (2003) 573 - 596 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The pervasive effects of family on entrepreneurship: "toward a family embeddedness perspective
Tác giả: Aldrich H.E and Cliff J.E
Năm: 2003
6. Anokhin, S., Achulze ,WS (2009). Entrepreneurship, innovation, and corruption. J Bus Ventur 24: 465-476 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Entrepreneurship, innovation, and corruption
Tác giả: Anokhin, S., Achulze ,WS
Năm: 2009
8. Avnimelech, G., Zelekha, Y (2011). The effect of Corruption on Entrepreneurship. Paper to be presented at the DRUID 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The effect of Corruption on Entrepreneurship
Tác giả: Avnimelech, G., Zelekha, Y
Năm: 2011
9. Baumol, W (1990). Entreprneurship: productive, unproductive, and destructive. Journal of Political Economy, 98, 893-921 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Entreprneurship: productive, unproductive, and destructive
Tác giả: Baumol, W
Năm: 1990
12. Estrin, S and Prevezer, M (2010). A survey on institutions and new firm enttry: How and why do entry rates differ in emerging markets Sách, tạp chí
Tiêu đề: Estrin, S and Prevezer, M (2010)
Tác giả: Estrin, S and Prevezer, M
Năm: 2010
13. Estrin, S and Mickiewicz, M (2010). Entrepreneurship in Transition Economies: The role of Institutions and Generational Change. IZA DP No.4805 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Entrepreneurship in Transition Economies: The role of Institutions and Generational Change
Tác giả: Estrin, S and Mickiewicz, M
Năm: 2010
14. Estrin, S and Mickiewicz, T (2011). Institutions and female entrepreneurship Sách, tạp chí
Tiêu đề: Estrin, S and Mickiewicz, T (2011)
Tác giả: Estrin, S and Mickiewicz, T
Năm: 2011
15. Fogel K., et al (2006). Institutional Obstacles to Entrepreneurship. Oxford Handbook of Entrepreneurship. Oxford University Press Sách, tạp chí
Tiêu đề: Institutional Obstacles to Entrepreneurship
Tác giả: Fogel K., et al
Năm: 2006
16. Ho Ngoc Phuong (2003). Entrepreneurship in Vietnam: Just on the starting point of the race. Published by The Mansfield Centre for Pacific Affair in Washington Sách, tạp chí
Tiêu đề: Entrepreneurship in Vietnam: Just on the starting point of the race
Tác giả: Ho Ngoc Phuong
Năm: 2003
17. Hwang, Hokyu and Walter W. Powell (2005). Institutions and Entreprneurship. The handbook of Entrepreneurship, chapter 9 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Institutions and Entreprneurship
Tác giả: Hwang, Hokyu and Walter W. Powell
Năm: 2005
18. Ishizuka, F (2011). Economic restructuring and Regional distribution of enterpreises in Vietnam. IDE Discusion Paper No.293 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Economic restructuring and Regional distribution of enterpreises in Vietnam
Tác giả: Ishizuka, F
Năm: 2011
20. Li, Z et al (2015). Entrepreneurship and economic development in China: evidence from a time-varying parameters stochastic volatility vector autoregressive model.Technology Analysis & Strategic Management Vol. 27, No.6, 660-674 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Entrepreneurship and economic development in China: evidence from a time-varying parameters stochastic volatility vector autoregressive model
Tác giả: Li, Z et al
Năm: 2015
21. Malesky, E.J and Taussig, M (2009). Out of the Gray: The impact of provincial institutions on business formalization in Vietnam. Journal of East Asian Studies 9 (2009), 249-290 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Out of the Gray: The impact of provincial institutions on business formalization in Vietnam
Tác giả: Malesky, E.J and Taussig, M (2009). Out of the Gray: The impact of provincial institutions on business formalization in Vietnam. Journal of East Asian Studies 9
Năm: 2009
22. McMillan, J., and C. Woodruff (2002). The central role of entrepreneurs in transition economies. Journal of Economy Perspectives 16, no.3: 155-70 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The central role of entrepreneurs in transition economies
Tác giả: McMillan, J., and C. Woodruff
Năm: 2002
25. Naude, W (2013). Entrepreneurship and economic development: Theory, Evidence and Policy. IZA DP No.7507 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Entrepreneurship and economic development: Theory, Evidence and Policy
Tác giả: Naude, W
Năm: 2013
26. Nguyen, T.T and M A.van Dijk (2012). Corruption, growth and governance: Private vs. State - owned firms in Vietnam. Journal of Banking & Finance Sách, tạp chí
Tiêu đề: orruption, growth and governance: Private vs. State - owned firms in Vietnam
Tác giả: Nguyen, T.T and M A.van Dijk
Năm: 2012

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1 Số lượng DN đăng ký thành lập mới giai đoạn 2000 -2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của thể chế đến khu vực kinh tế tư nhân tại việt nam
Hình 1.1 Số lượng DN đăng ký thành lập mới giai đoạn 2000 -2016 (Trang 12)
Hình 1.2. Tình hình khởi nghiệp tại Việt Nam năm 2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của thể chế đến khu vực kinh tế tư nhân tại việt nam
Hình 1.2. Tình hình khởi nghiệp tại Việt Nam năm 2015 (Trang 13)
Bảng 2.1 Chỉ tiêu đo lường tinh thần doanh nhân và các nghiên cứu trước - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của thể chế đến khu vực kinh tế tư nhân tại việt nam
Bảng 2.1 Chỉ tiêu đo lường tinh thần doanh nhân và các nghiên cứu trước (Trang 19)
Hình 2.1 Tỷ trọng doanh nghiệp nhà nước (DNNN) và doanh nghiệp ngoài nhà nước trong tổng doanh nghiệp trong nước (%) - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của thể chế đến khu vực kinh tế tư nhân tại việt nam
Hình 2.1 Tỷ trọng doanh nghiệp nhà nước (DNNN) và doanh nghiệp ngoài nhà nước trong tổng doanh nghiệp trong nước (%) (Trang 20)
Bảng 2.2 Số lượng doanh nghiệp trong nước giai đoạn 2005-2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của thể chế đến khu vực kinh tế tư nhân tại việt nam
Bảng 2.2 Số lượng doanh nghiệp trong nước giai đoạn 2005-2014 (Trang 21)
Hình 2.2 Tốc độ tăng trưởng bình quân từ năm 2005-2014 của khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước (%) - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của thể chế đến khu vực kinh tế tư nhân tại việt nam
Hình 2.2 Tốc độ tăng trưởng bình quân từ năm 2005-2014 của khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước (%) (Trang 21)
Hình 2.4 Mơ hình nghiên cứu đề xuất - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của thể chế đến khu vực kinh tế tư nhân tại việt nam
Hình 2.4 Mơ hình nghiên cứu đề xuất (Trang 25)
Bảng 3.1 Tóm tắt các biến nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của thể chế đến khu vực kinh tế tư nhân tại việt nam
Bảng 3.1 Tóm tắt các biến nghiên cứu (Trang 27)
Bảng 3.2 Tương quan giữa các biến độc lập - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của thể chế đến khu vực kinh tế tư nhân tại việt nam
Bảng 3.2 Tương quan giữa các biến độc lập (Trang 30)
Bảng 4.1 Quy mô khu vực kinh tế tư nhân 2005-2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của thể chế đến khu vực kinh tế tư nhân tại việt nam
Bảng 4.1 Quy mô khu vực kinh tế tư nhân 2005-2014 (Trang 34)
Hình 4.1 Số lượng doanh nghiệp ngoài nước trên 1000 dân tại các thành phố trực thuộc trung ương - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của thể chế đến khu vực kinh tế tư nhân tại việt nam
Hình 4.1 Số lượng doanh nghiệp ngoài nước trên 1000 dân tại các thành phố trực thuộc trung ương (Trang 35)
Bảng 4.3. Hồi quy dữ liệu bảng theo OLS, FEM và REM - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của thể chế đến khu vực kinh tế tư nhân tại việt nam
Bảng 4.3. Hồi quy dữ liệu bảng theo OLS, FEM và REM (Trang 37)
Bảng 4.4. Hồi quy dữ liệu bảng bằng phương pháp sai số chuẩn mạnh (Robust standard errors) - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của thể chế đến khu vực kinh tế tư nhân tại việt nam
Bảng 4.4. Hồi quy dữ liệu bảng bằng phương pháp sai số chuẩn mạnh (Robust standard errors) (Trang 39)
Hình 4.2 Thời gian thực hiện các bước gia nhập thị trường cơ bản - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của thể chế đến khu vực kinh tế tư nhân tại việt nam
Hình 4.2 Thời gian thực hiện các bước gia nhập thị trường cơ bản (Trang 41)
Hình 4.3 Sự thay đổi của các chỉ số thành phần trong Chi phí gia nhập thị trường - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của thể chế đến khu vực kinh tế tư nhân tại việt nam
Hình 4.3 Sự thay đổi của các chỉ số thành phần trong Chi phí gia nhập thị trường (Trang 42)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN