1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân vào việc xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư trên địa bàn quận 3, TP hồ chí minh

88 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Tham Gia Của Người Dân Vào Việc Xây Dựng Đời Sống Văn Hóa Ở Khu Dân Cư Trên Địa Bàn Quận 3, TP.Hồ Chí Minh
Tác giả Vũ Thị Mỹ Ngọc
Người hướng dẫn TS. Đinh Công Khải
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP.Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Quản Lý Công
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 88
Dung lượng 3,45 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU (14)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (14)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (16)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (16)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (16)
    • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu (16)
    • 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (17)
      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu (0)
      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu (17)
    • 1.5. Phương pháp nghiên cứu (17)
    • 1.6. Bố cục của đề tài (17)
    • 2.1. Các khái niệm liên quan đến văn hóa và đô thị (19)
      • 2.1.1. Khái niệm về văn hóa (19)
      • 2.1.2. Khái niệm về khu phố văn hóa (0)
      • 2.1.3. Khái niệm văn hóa đô thị (21)
      • 2.1.4. Khái niệm môi trường văn hóa đô thị (21)
    • 2.2. Tổng quan cơ sở lý thuyết về sự tham gia (21)
      • 2.2.1. Khái niệm về sự tham gia của người dân (22)
      • 2.2.2. Đo lường sự tham gia của người dân (23)
      • 2.2.3. Vai trò tham gia của người dân vào xây dựng khu phố văn hóa (26)
    • 2.3. Xây dựng khung phân tích sự tham gia của người dân (0)
      • 2.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng sự tham gia của người dân (28)
      • 2.3.2. Khung phân tích sự tham gia của người dân vào xây dựng ĐSVHKDC…. 20 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (33)
    • 3.1. Quy trình nghiên cứu (35)
    • 3.2. Dữ liệu nghiên cứu (36)
      • 3.2.1. Thông tin dữ liệu thứ cấp (36)
      • 3.2.2. Số liệu sơ cấp (36)
    • 3.3. Xây dựng thang đo (37)
    • 3.4. Phương pháp phân tích dữ liệu (40)
      • 4.1.1 Về số lượng công nhận khu phố văn hóa (0)
      • 4.1.2. Về chất lượng khu phố văn hóa (0)
    • 4.2. Đánh giá tình hình tham gia của người dân vào việc xây dựng ĐSVH ở KDC trên địa bàn Quận 3 qua kết quả khảo sát (43)
      • 4.2.1. Thông tin chung mẫu khảo sát (43)
      • 4.2.2. Tình hình tham gia xây dựng ĐSVH ở KDC của người dân (0)
      • 4.2.3. Hiểu biết về các hoạt động xây dựng ĐSVH ở KDC (50)
    • 4.3. Đánh giá thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia xây dựng ĐSVH ở KDC trên địa bàn Quận 3 (54)
      • 4.3.1. Tài sản tâm lý (MA) (54)
      • 4.3.2. Tài sản nhóm và mạng lưới (OA) (55)
      • 4.3.3. Tài sản thông tin (IA) (56)
      • 4.3.4. Tài sản vật chất và tài chính (CA) (57)
      • 4.3.5. Tài sản con người (HA) (58)
    • 4.4. Đánh giá mức độ tham gia xây dựng đời sống văn hóa KDC (58)
      • 4.4.1. Mức độ tham gia xây dựng đời sống văn hóa KDC (58)
      • 4.4.2. Phân tích mức độ tham gia theo đặc điểm cá nhân (0)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ CÁC KHUYẾN NGHỊ (19)
    • 5.1. Kết luận (70)
    • 5.2. Các khuyến nghị (71)
      • 5.2.3. Đối với yếu tố tài sản nhóm và mạng lưới (74)
      • 5.2.4. Đối với yếu tố tài sản vật chất và tài chính (75)
      • 5.2.5. Đối với yếu tố tài sản con người (76)
    • 5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo (76)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (0)
  • PHỤ LỤC (0)

Nội dung

GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU

Tính cấp thiết của đề tài

Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng ĐSVH” đã được triển khai hơn 15 năm, phát huy truyền thống tương thân tương ái của dân tộc, nâng cao chất lượng đời sống tinh thần và vật chất của người dân Đây là một trong những giải pháp thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Ban chấp hành Trung Ương Đảng khóa XI Tuy nhiên, chất lượng các danh hiệu văn hóa chưa tương xứng với số lượng, và phương pháp đánh giá tiêu chí còn mang tính cảm tính, thiếu tính lượng hóa, dẫn đến phong trào có phần hình thức Việc xét chọn và tôn vinh các danh hiệu văn hóa, như tỉ lệ 100% hộ gia đình đạt gia đình văn hóa, không phản ánh thực tế.

Dựa trên các quy định của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và những kết quả thực tiễn tại Quận, chúng ta có thể thấy sự quan trọng của việc thúc đẩy tinh thần đoàn kết trong cộng đồng nhằm nâng cao chất lượng đời sống văn hóa.

3 trong Báo cáo tổng kết 15 năm thực hiện phong trào tại văn bản số 147 /BC-BCĐ ngày

Theo báo cáo ngày 17 tháng 11 năm 2015 của Ban chỉ đạo phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa quận 3, chỉ có 68% người dân tham gia các cuộc sinh hoạt tổ dân phố, mặc dù quy định yêu cầu tổ chức họp tổ dân phố mỗi quý một lần Sự tham gia của người dân trong các hoạt động tuyên truyền pháp luật và chính sách mới của Đảng và Nhà nước chủ yếu chỉ tập trung vào đội ngũ ban điều hành các tổ dân phố Tỷ lệ người dân thường xuyên tham gia rèn luyện thể dục thể thao chỉ đạt 28%, cho thấy cần có những biện pháp nâng cao sự tham gia của cộng đồng.

Tỷ lệ người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam còn thấp, trong khi việc vận động thực hiện nếp sống văn minh trong cưới, tang, lễ hội chỉ đạt 60% Sự tham gia xây dựng "gia đình học tập" chưa đạt 50%, và việc bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc cùng các di tích lịch sử vẫn chưa được thực hiện triệt để Tình trạng lấn chiếm không gian công cộng và xả rác bừa bãi vẫn diễn ra, cho thấy ý thức chấp hành pháp luật trong lĩnh vực xây dựng còn kém, với nhiều trường hợp xây dựng sai phép Theo Quyết định 58/QĐ-UBND của thành phố Hồ Chí Minh, mức thu nhập hộ nghèo từ 21 triệu đến 28 triệu đồng/năm, nhưng Quận 3 vẫn còn 230 hộ nghèo và 540 hộ cận nghèo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” được xem là giải pháp kết hợp của nhiều ban ngành nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân cả về vật chất lẫn tinh thần.

Mặc dù quận đã có 63/63 khu dân cư đăng ký xây dựng khu phố văn hóa, nhưng mức độ tham gia của người dân vẫn còn thấp, chưa thể hiện rõ vai trò chủ thể trong việc xây dựng đời sống văn hóa Nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân vào việc xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư trên địa bàn Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh” nhằm đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân và đề xuất giải pháp tăng cường sự tham gia này Điều này không chỉ góp phần phát triển văn hóa xã hội mà còn nâng cao sự đồng thuận giữa nhân dân và chính quyền, từ đó cải thiện chất lượng cuộc sống Đề tài này đóng góp quan trọng trong việc thúc đẩy nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân, tạo ra nguồn lực mới cho sự thành công của chương trình.

Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu chung Đề tài nghiên cứu thực trạng về sự tham gia của người dân và các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ tham gia của người dân vào việc xây dựng ĐSVH ở KDC trên địa bàn Quận 3, qua đó, đề ra những khuyến nghị giúp tăng cường sự tham gia trong việc xây dựng ĐSVH ở KDC

Nghiên cứu được thực hiện nằm đạt được các mục tiêu cụ thể sau đây:

 Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân vào việc xây dựng ĐSVH ở KDC trên địa bàn Quận 3

Đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong việc xây dựng đời sống văn hóa (ĐSVH) tại khu dân cư (KDC) ở Quận 3 trong thời gian qua là cần thiết Nghiên cứu này nhằm xác định những yếu tố chính tác động đến mức độ tham gia của cộng đồng, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xây dựng ĐSVH Việc hiểu rõ các yếu tố này sẽ góp phần thúc đẩy sự gắn kết và trách nhiệm của người dân trong các hoạt động văn hóa tại địa phương.

Để cải thiện sự tham gia của người dân trong việc xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, cần triển khai các giải pháp cụ thể nhằm duy trì khu phố văn hóa và các danh hiệu văn hóa Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" tại Quận 3 cần đạt được những kết quả thực chất, góp phần giữ gìn và phát huy giá trị của các danh hiệu đã được công nhận.

Câu hỏi nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện để trả lời các câu hỏi:

 Các yếu tố nào có ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân vào việc xây dựng ĐSVH ở KDC trên địa bàn Quận 3?

 Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân vào việc xây dựng ĐSVH ở KDC trên địa bàn Quận 3 như thế nào?

Để tăng cường sự tham gia của người dân trong việc xây dựng đời sống văn hóa (ĐSVH) ở khu dân cư (KDC), cần thực hiện các biện pháp cụ thể nhằm giữ vững khu phố văn hóa và các danh hiệu văn hóa Việc phát động phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng ĐSVH” tại Quận 3 sẽ giúp đạt được những kết quả thực chất, đồng thời bảo tồn và phát huy giá trị của các danh hiệu đã được công nhận Sự tham gia tích cực của cộng đồng không chỉ nâng cao ý thức văn hóa mà còn góp phần tạo nên môi trường sống văn minh, sạch đẹp.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng tham gia và các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân vào việc xây dựng ĐSVH ở KDC trên địa bàn Quận 3

1.4.2.1 Không gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tại 63 KDC bàn trên địa bàn Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh

1.4.2.2 Thời gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu thực trạng sự tham gia của người dân dân vào việc xây dựng ĐSVH ở KDC tại địa bàn nghiên cứu từ năm 2017 đến 2019, khi Quận 3 thực hiện Quyết định 389/QĐ-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2017 về việc ban hành Đề án nâng cao chất lượng khu phố văn hóa trên địa bàn Quận 3 giai đoạn 2017 – 2021.

Phương pháp nghiên cứu

Tác giả tiến hành nghiên cứu các mô hình lý thuyết tổng quát trong và ngoài nước để xác định mô hình nghiên cứu phù hợp và xây dựng thang đo cơ bản Sau khi hoàn thiện thang đo và bảng câu hỏi, tác giả sẽ tiến hành phỏng vấn chính thức để thu thập dữ liệu thực tế từ người dân tại 63 KDC trên địa bàn Quận 3, thành phố.

Sau khi thu thập và làm sạch dữ liệu, chúng tôi sẽ sử dụng phần mềm SPSS IBM 20.0 để xử lý và phân tích số liệu Quy trình thực hiện bao gồm thống kê mô tả đơn biến kết hợp với phân tích đa biến nhằm đánh giá mức độ tham gia của người dân vào việc xây dựng ĐSVH KDC và các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia này tại Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh.

Bố cục của đề tài

Luận văn được trình bày gồm có 5 Chương với bố cục như sau:

Chương 1 giới thiệu tổng quan nghiên cứu Chương này trình bày lý do, mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa thực tiễn và bố cục của đề tài

Chương 2 tổng quan cơ sở lý luận về sự tham gia của người dân vào xây dựng khu phố văn hóa Chương này trình bày các khái niệm văn hóa đô thị, môi trường văn hóa đô thị, vai trò tham gia của người dân vào xây dựng khu phố văn hóa, các lý thuyết và nghiên cứu liên quan

Chương 3 trình bày phương pháp và thiết kế nghiên cứu Chương này trình bày mô hình, dữ liệu và phương pháp nghiên cứu, quy trình phân tích bộ dữ liệu và lựa chọn phương pháp phù hợp

Chương 4 trình bày kết quả nghiên cứu: thống kê mô tả, phân tích và kiểm định mô hình, phân tích thực trạng sự tham gia của người dân vào xây dựng khu phố văn hóa, các nhân tố tác động

Chương 5 là phần kết luận Chương này trình bày tóm tắt, thảo luận lại các vấn đề chính của nghiên cứu, gợi ý chính sách Phần cuối của chương trình bày đóng góp, hạn chế, và hướng nghiên cứu tiếp theo

Chương 1 của đề tài nêu rõ tính cấp thiết, mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu Đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân vào việc xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư trên địa bàn Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh” nhằm đánh giá thực trạng sự tham gia của người dân trong việc xây dựng đời sống văn hóa, thông qua bảng hỏi khảo sát và phân tích các yếu tố tác động Từ đó, đề tài đưa ra các khuyến nghị nhằm định hướng tổ chức giải pháp, góp phần nâng cao chất lượng đời sống văn hóa tại khu dân cư trong tương lai.

CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN

SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN VÀO XÂY DỰNG ĐSVH KDC

Dựa trên các tiếp cận về mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu đã trình bày, chương này tổng quan những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong việc xây dựng khu phố văn hóa Tác giả sẽ xem xét các nghiên cứu trước đây liên quan đến vấn đề này và đưa ra khung phân tích dựa trên lý thuyết và thực nghiệm đã được chứng minh có cơ sở khoa học.

Các khái niệm liên quan đến văn hóa và đô thị

2.1.1 Khái niệm về văn hóa

Ngày nay, khái niệm văn hóa đã được xác định một cách đầy đủ hơn, không còn chỉ giới hạn trong các hoạt động văn học và nghệ thuật, mà được hiểu rộng rãi là tổng thể các hệ thống giá trị, bao gồm cảm xúc, tri thức, vật chất và tinh thần của xã hội Văn hóa được coi là sự tổng hợp sống động của các hoạt động sáng tạo của cá nhân và cộng đồng, hình thành nên các giá trị, truyền thống và thị hiếu riêng biệt của mỗi dân tộc qua các thế kỷ Theo UNESCO, văn hóa bao gồm những nét riêng biệt về tinh thần và vật chất, trí tuệ và xúc cảm, quyết định tính cách của một xã hội hay nhóm người, và bao gồm nghệ thuật, văn chương, lối sống, quyền cơ bản của con người, cùng các hệ thống giá trị, tập tục và tín ngưỡng.

Theo Hoàng Vinh (1999), lao động sáng tạo là nền tảng của văn hóa, hướng đến các giá trị nhân bản nhằm hoàn thiện con người.

Văn hóa là tổng hợp các sáng tạo của con người, được hình thành qua quá trình hoạt động và di sản văn hóa của cộng đồng Hệ giá trị xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc định hình bản sắc riêng của mỗi cộng đồng, ảnh hưởng đến đời sống tâm lý và các hoạt động của những người sống trong xã hội đó.

Văn hóa, theo Trần Ngọc Thêm, được định nghĩa là một hệ thống hữu cơ bao gồm các giá trị vật chất và tinh thần mà con người sáng tạo và tích lũy qua hoạt động thực tiễn Định nghĩa này nhấn mạnh sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội, phản ánh quá trình hình thành và phát triển văn hóa trong bối cảnh đời sống.

Hoạt động sáng tạo văn hóa, bao gồm cả vật chất lẫn tinh thần, nhằm hình thành các giá trị văn hóa cho cộng đồng và mỗi cá nhân Văn hóa được hiểu là quá trình vận động liên tục, làm biến đổi sâu sắc năng lực sáng tạo của con người, từ đó giúp hoàn thiện nhân cách và xã hội Mục tiêu cuối cùng là đạt được sự thống nhất giữa cá nhân, gia đình và cộng đồng, góp phần vào sự tồn tại và phát triển bền vững của nhân loại.

2.1.2 Khái niệm khu phố văn hóa

Theo Huỳnh Quốc Thắng (2003), Ấp văn hóa hay khu phố văn hóa là mô hình nông thôn mới hoặc đô thị mới, được xây dựng dựa trên nền tảng công nghiệp hóa và hiện đại hóa Mô hình này gắn liền với quá trình đô thị hóa và thực hiện cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đồng thời góp phần bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống của dân tộc và địa phương.

Theo Tô Thị Bích Châu (2018), việc xây dựng khu phố văn hóa là một quá trình tích cực, bao gồm sự tham gia và vận động của cộng đồng nhằm cải thiện lợi ích chung như giúp đỡ hoàn cảnh khó khăn, xây nhà tình nghĩa, bài trừ tệ nạn xã hội, xóa mù chữ và giảm hộ nghèo Sự hưởng ứng từ các ban ngành, đoàn thể, doanh nghiệp, chợ và trường học là rất quan trọng Đồng thời, các hoạt động như đầu tư cơ sở hạ tầng, cải tạo và mở rộng đường phố, hình thành các tuyến đường mới cũng đóng góp vào việc nâng cao mỹ quan đô thị, phát triển mảng xanh và cải thiện vệ sinh môi trường, từ đó nâng cao chất lượng đời sống văn hóa ở khu dân cư.

2.1.3 Khái niệm văn hóa đô thị

Theo Tôn Nữ Quỳnh Trân (2010), văn minh là yếu tố cốt lõi phân biệt thành phố và nông thôn, đồng thời hình thành các đặc trưng của đô thị và nền văn hóa nơi đây Mặc dù văn hóa và văn minh có nhiều điểm khác biệt, nhưng trong môi trường đô thị, chúng kết hợp chặt chẽ để tạo ra bản sắc văn hóa riêng biệt Do đó, văn hóa đô thị chính là sự giao thoa giữa văn minh và văn hóa.

2.1.4 Khái niệm môi trường văn hóa đô thị

Môi trường văn hóa đô thị, theo Nguyễn Thị Hậu (2014), là sự tổng hòa của lối sống đô thị, bao gồm các hoạt động sống điển hình của cư dân với cả giá trị vật chất và tinh thần Con người trong môi trường này là sự kết hợp của các yếu tố tự nhiên, xã hội và lịch sử Qua quá trình hình thành và phát triển đô thị, mỗi cộng đồng xã hội đã xây dựng những cách sống, phương thức sống và hình thức sống riêng biệt, tạo nên sự đa dạng văn hóa trong không gian đô thị.

Tổng quan cơ sở lý thuyết về sự tham gia

Trong chiến lược phát triển cộng đồng, "sự tham gia của quần chúng" được coi là một công cụ hiệu quả và ngày càng trở thành yếu tố chính trong phát triển cộng đồng gần đây Sự tham gia này không chỉ góp phần nâng cao tính bền vững mà còn thúc đẩy sự gắn kết và trách nhiệm của người dân trong các hoạt động cộng đồng.

Sự tham gia của quần chúng đóng vai trò quan trọng trong việc huy động tài nguyên địa phương, đồng thời tổ chức và phát huy khả năng khôn ngoan, sáng tạo của cộng đồng vào các hoạt động phát triển.

Sự tham gia của cộng đồng là yếu tố then chốt trong việc xác định nhu cầu và triển khai các hoạt động phát triển Việc khuyến khích người dân tham gia không chỉ giúp dự án được công nhận mà còn đảm bảo tính bền vững Các nghiên cứu gần đây cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa mức độ tham gia của người dân và thành công của các hoạt động phát triển.

Sự tham gia tích cực của người dân là yếu tố quan trọng trong phát triển, nhưng bị ảnh hưởng bởi bối cảnh cụ thể Mức độ tham gia có sự khác biệt tùy thuộc vào tính chất của dự án, với nhiều nước cho thấy sự tham gia chỉ ở mức độ hình thức Các yếu tố quyết định mức độ tham gia bao gồm mô hình phát triển, phong cách quản lý, quyền lực của người dân, và bối cảnh văn hóa xã hội Ngoài ra, khả năng vận động của cộng đồng, sự tham gia của các tổ chức xã hội, và năng lực của nhóm đối tượng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sự tham gia.

2.2.1 Khái niệm về sự tham gia của người dân

Sự tham gia của người dân là một khái niệm quan trọng, được định nghĩa bởi Florin (1990) là “quá trình mà trong đó các cá nhân tham gia vào việc ra quyết định liên quan đến các tổ chức, chương trình và môi trường ảnh hưởng đến cuộc sống của họ” Điều này nhấn mạnh vai trò của cộng đồng trong việc quyết định các vấn đề có liên quan đến họ.

Theo Andre, Martin & Lanmafankpotin (2012), sự tham gia của người dân là quá trình mà người dân, dưới hình thức tự nguyện hoặc bắt buộc, tham gia một mình hoặc theo nhóm nhằm ảnh hưởng đến các quyết định tác động đến cộng đồng của họ Quá trình này có thể diễn ra trong hoặc ngoài khuôn khổ thể chế và có thể được tổ chức bởi các thành viên của tổ chức xã hội hoặc người ra quyết định.

Sự tham gia của cộng đồng trong phát triển kinh tế-xã hội được hiểu theo hai khía cạnh chính: thứ nhất, nó ảnh hưởng đến quá trình hoạch định, thực hiện và kết quả phát triển; thứ hai, nó là cơ chế giúp củng cố năng lực của cộng đồng để giải quyết các vấn đề của chính họ và nâng cao khả năng tự thích ứng.

Trong việc xây dựng khu phố văn hóa, sự tham gia của cộng đồng địa phương được tiếp cận theo hướng kết quả, kết hợp cả hai quan điểm nhằm phân phối công bằng hơn các lợi ích cho cộng đồng (Brohman, 1996; Aref và Redzuan, 2008) Cách tiếp cận này lý giải sự hình thành cơ chế có sự tham gia thực sự của người dân, góp phần vào việc xây dựng khu phố văn hóa theo hướng bền vững.

2.2.2 Đo lường sự tham gia của người dân

Sự tham gia của người dân trong nghiên cứu này được đo lường qua mức độ tham gia, phản ánh trình độ nhận thức, văn hóa và điều kiện địa lý của từng vùng miền Mức độ tham gia vào các công việc phát triển cộng đồng có sự khác biệt rõ rệt, thể hiện qua một tiến trình liên tục và được chia thành 6 cấp độ (Andre, Martin & Lanmafankpotin, 2012).

- Tham gia thụ động (Passive participation): trong các hoạt động người dân thụ động tham gia, bảo gì làm đấy, không tham dự vào quá trình ra quyết định

Người dân có thể tham gia vào nghiên cứu bằng cách cung cấp thông tin thông qua việc trả lời các câu hỏi khảo sát Tuy nhiên, họ không tham gia vào quá trình phân tích và sử dụng thông tin thu thập được.

- Tham gia như nhà tư vấn (Participation as consultants): Người dân được tham vấn và đưa ra ý kiến về các vấn đề tại địa phương

Người dân tham gia vào việc thực hiện các chương trình và dự án tại địa phương bằng cách thành lập nhóm, nhưng ở cấp độ này, họ không tham gia vào quá trình ra quyết định.

Người dân có vai trò quan trọng trong quá trình ra quyết định, khi họ chủ động tham gia vào các hoạt động phân tích và lập kế hoạch Sự tham gia này không chỉ giúp nâng cao chất lượng quyết định mà còn tạo ra sự đồng thuận trong cộng đồng địa phương.

Tham gia tự nguyện (Self-mobilization) là quá trình mà người dân tự thực hiện các công việc từ đầu, bao gồm việc lên ý tưởng, lập kế hoạch và đánh giá hoạt động mà không cần sự hỗ trợ hay định hướng từ bên ngoài Theo Tosun (1999), có ba hình thức tham gia của cộng đồng: (1) Sự tham gia tự phát, được xem là hình thức tham gia thực sự và chủ động của người dân trong phát triển cộng đồng; (2) Sự tham gia mang tính hình thức, thường bị động và áp đặt từ trên xuống, với ít sự lựa chọn cho người dân; và (3) Sự tham gia bắt buộc, cũng mang tính bị động và hoàn toàn hình thức, không có sự tham gia thực sự của cộng đồng.

Nghiên cứu của Arnstein (1969) đã thiết lập một khung lý thuyết quan trọng để đánh giá mức độ tham gia của công dân, với 8 cấp độ được phân chia từ cao đến thấp Hai cấp độ đầu tiên là Sự vận động (manipulation) và Liệu pháp (therapy) không tạo ra sự tham gia thực sự, chỉ nhằm đào tạo người tham gia Cấp độ Cung cấp thông tin (Informing) là bước khởi đầu quan trọng nhưng thường chỉ mang tính một chiều Tiếp theo, ở mức Tham vấn (Consultation), các cuộc khảo sát và họp cộng đồng diễn ra, nhưng thường chỉ mang tính hình thức Cấp độ Động viên (Placation) cho phép người dân bầu ra thành viên cho các ủy ban, trong khi Hợp tác (Partnership) tạo ra sự phân chia quyền lực giữa công dân và nhà cầm quyền Ở nấc 7, Ủy quyền (Delegated Power), người dân nắm giữ đa số vị trí trong ủy ban và có quyền quyết định, thể hiện trách nhiệm của họ Cuối cùng, ở cấp độ Người dân quản lý (Citizen Control), cộng đồng thực hiện toàn bộ quá trình lập kế hoạch và quản lý chương trình.

Hình 2.1: Hình thang mô tả mức độ tham gia của công dân

Arnstein (1969) đánh giá mức độ tham gia của công dân dựa trên mức độ trao quyền từ nhà quản lý, trong khi Brager và cộng sự (1987) lại xem xét thông qua hành động của công dân Các tác giả đã xác định 7 mức độ tham gia, sắp xếp từ cao đến thấp.

Xây dựng khung phân tích sự tham gia của người dân

Các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia của công dân được chia thành hai nhóm chính: thực lực và cấu trúc cơ hội (Alsop & cộng sự, 2005) Nghiên cứu này của Alsop & cộng sự (2005) cung cấp khung chuẩn mực quan trọng để phân tích các yếu tố tác động đến sự tham gia của công dân.

Bảng 2.2: Các chỉ số gián tiếp của trao quyền

Tài sản tâm lý Khả năng dự tính thay đổi IQMSC

Tài sản thông tin Tần suất nghe radio/ truy cập vào các nguồn phương tiện khác nhau IQMSC

Tài sản nhóm và mạng lưới Các thành viên trong tổ chức IQMSC

Tài sản vật chất Quyền sở hữu các tài sản sản xuất như đất LSMS

Giá trị của tiền tiết kiệm hộ gia đình trong năm trước (tiền mặt và các hình thức khác)

Tài sản con người Mức độ lệ thuộc của phái nữ LSMS education module

Trong nghiên cứu này, chúng tôi sẽ tập trung nghiên cứu thực lực theo góc độ nguồn vốn của các chủ thể hành động xã hội

2.3.1 Các yếu tố ảnh hưởng sự tham gia của người dân

Theo Alsop & các cộng sự (2005), thực lực của công dân được định nghĩa là khả năng của cá nhân hoặc nhóm trong việc thực hiện các lựa chọn có chủ đích Để đo lường sự trao quyền và hành động, thực lực có thể được dự đoán thông qua các loại tài sản mà họ sở hữu Các loại tài sản này bao gồm tài sản tâm lý, tài sản thông tin, tài sản nhóm và mạng lưới, tài sản vật chất và tài chính, cùng với tài sản con người Trong nghiên cứu này, do đặc thù của khu vực đô thị phát triển ổn định, tác giả đã gộp tài sản vật chất và tài chính thành một nhóm duy nhất, dẫn đến việc xem xét tổng cộng 5 loại tài sản: tài sản tâm lý, tài sản thông tin, tài sản nhóm và mạng lưới, tài sản vật chất và tài chính, và tài sản con người.

Nghiên cứu của Alsop & các cộng sự (2005) được coi là một tổng hợp quan trọng về các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia trong bối cảnh nghiên cứu kinh tế Nhằm phù hợp với cách tiếp cận hành vi trong quản lý công, tác giả đã kế thừa và phát triển các nghiên cứu trước đó để phân loại các loại tài sản theo quan điểm của Alsop & các cộng sự.

(1) Tài sản tâm lý (Trust and Solidarity)

Tài sản tâm lý liên quan đến niềm tin của cá nhân đối với cộng đồng và sự nhạy bén với những thay đổi theo thời gian (Grootaert, 2004) Định nghĩa về niềm tin không đơn giản, vì mỗi lĩnh vực nghiên cứu có cách hiểu riêng Luhmann (2000) cho rằng niềm tin là giải pháp cho rủi ro, trong khi Gambetta (2000) nhấn mạnh rằng niềm tin giúp giải quyết những hành động thiếu hiểu biết và không chắc chắn Do đó, hành động của con người không chỉ phụ thuộc vào khả năng mà còn vào niềm tin.

Niềm tin là yếu tố then chốt quyết định sự tham gia của cá nhân vào các hoạt động kinh tế và chính trị; khi mất niềm tin, họ sẽ không còn hứng thú tham gia Điều này cho thấy rằng niềm tin không chỉ là điều kiện tiên quyết mà còn là yếu tố quan trọng để tận dụng tối đa các cơ hội (Luhmann, 2000).

(1986) khẳng định niềm tin của công chúng giữ vai trò quyết định để các đảng phái xây dựng cộng đồng tốt hơn

Nghiên cứu của Montalvo & Phillip (2008) tại Mỹ Latinh cho thấy rằng khi người dân phát hiện ra hiện tượng tham nhũng hoặc nhận thấy lợi ích từ các dự án, họ có xu hướng tham gia nhiều hơn vào các hoạt động của chính quyền Sự mất niềm tin vào các nhà cầm quyền thúc đẩy công chúng tham gia, tuy nhiên, việc tham gia này không hoàn toàn đối lập với tình trạng không tham gia khi thiếu niềm tin, như đã được Luhmann chỉ ra.

(2000) đã khẳng định, bởi trong cả hai nghiên cứu mỗi cá nhân đều đưa ra lựa chọn hợp lý để giảm thiểu rủi ro

Mức độ sẵn sàng đóng góp cho cộng đồng là một loại tài sản tâm lý quan trọng, thể hiện qua sự thân thiện của cư dân, tính đoàn kết và hợp tác trong việc giải quyết các vấn đề chung Sự tương trợ và giúp đỡ từ hàng xóm trong những lúc khó khăn cũng góp phần tạo nên sức mạnh của cộng đồng (Grootaert & các cộng sự, 2004).

(2) Tài sản thông tin (Information and Community)

Tài sản thông tin và truyền thông đóng vai trò quan trọng trong tương tác xã hội, với thông tin từ chính sách nhà nước và địa phương là yếu tố then chốt cho sự phát triển Luồng thông tin ngang giúp xã hội trao đổi kiến thức và ý tưởng, trong khi các cuộc đối thoại mở thúc đẩy ý thức cộng đồng Ngược lại, thông tin không công khai gây ra ngờ vực và thiếu tin cậy Do đó, tăng cường công tác phổ biến thông tin và xây dựng tài sản thông tin cho các bên tham gia sẽ giúp loại bỏ tâm lý tiêu cực, đồng thời xây dựng niềm tin và sự gắn kết trong cộng đồng.

Các nghiên cứu hiện nay cho thấy tài sản thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự tham gia của công dân Abraham (1979) chỉ ra rằng việc công dân có thông tin về các quyết định của quan chức sẽ tạo niềm tin và khuyến khích họ tham gia nhiều hơn Narayan-Parker (2002) nhấn mạnh rằng khả năng tiếp cận thông tin giúp cộng đồng có tiếng nói mạnh mẽ hơn trong các vấn đề ảnh hưởng đến họ Gần đây, Nino (2010) cũng khẳng định cần tăng cường vai trò của các cơ quan giám sát độc lập trong việc thực hiện quyền lực dân chủ, đặc biệt ở những quốc gia có tỷ lệ tham nhũng cao và quản trị công kém, nhằm thúc đẩy việc tiếp cận thông tin công cộng và nâng cao sự tham gia của công dân.

Tài sản thông tin được thể hiện qua khả năng tiếp cận và nhận biết thông tin từ nhiều kênh truyền thông như radio, tivi, internet, và các phương tiện khác (Nguyễn Trung Kiên & Lê Ngọc Hùng, 2012) Do đó, nhiều tác giả thường đo lường tài sản này một cách gián tiếp thông qua các công cụ giúp cá nhân tiếp cận thông tin (Milakovich, 2010; Stanley & Weare, 2004).

Tài sản thông tin không chỉ được đo lường qua công cụ tiếp cận mà còn qua mức độ nắm giữ và hiểu biết của cá nhân về thông tin Theo Silva (2012), nhân viên y tế là những chuyên gia về hiệu quả và tác động của phương pháp điều trị, do đó họ cần sẵn sàng chia sẻ thông tin với bệnh nhân và những người liên quan Việc hợp tác trong quyết định y tế không chỉ nâng cao kiến thức của cộng đồng mà còn giúp họ đưa ra lựa chọn dễ dàng hơn Do đó, một cách khác để thể hiện tài sản thông tin là đánh giá mức độ chủ động của cá nhân trong việc chia sẻ thông tin trong quá trình trao đổi.

(3) Tài sản nhóm và mạng lưới (Group and Networks)

Tài sản nhóm và mạng lưới nghiên cứu mức độ tham gia của các thành viên trong tổ chức xã hội, cho thấy rằng sự gắn kết xã hội của cá nhân, bao gồm khả năng hợp tác và khắc phục khó khăn, có thể nâng cao cơ hội bình đẳng Khi cá nhân sẵn sàng làm việc cùng nhau và xem xét lợi ích một cách đa dạng, họ có thể xóa bỏ các rào cản chính thức và phi chính thức, từ đó thúc đẩy sự tham gia tích cực trong cộng đồng.

Nghiên cứu chỉ ra rằng việc thiếu kỹ năng tham gia là nguyên nhân chính dẫn đến sự tham gia của công dân vào quyết định công cộng trở nên tốn kém và không hiệu quả Những vấn đề công cộng phức tạp thường yêu cầu kỹ thuật mà công dân không đủ khả năng tham gia Tài sản nhóm và mạng lưới xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc khắc phục vấn đề này, vì các hiệp hội và mạng lưới chính thức giúp thành viên phát triển thói quen hợp tác và kỹ năng cần thiết cho sự tham gia Ví dụ, tại Việt Nam, người Kinh có mạng lưới xã hội rộng lớn hơn so với các dân tộc thiểu số khác, cho phép họ hành động hiệu quả hơn trong việc theo đuổi các mục tiêu chung.

(4) Tài sản vật chất và tài chính

Tài sản vật chất và tài chính đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu sự tham gia của công dân Để tham gia hiệu quả, điều kiện tiên quyết là công dân cần có thu nhập đủ để đảm bảo rằng việc tham gia không ảnh hưởng đến khả năng chăm sóc gia đình của họ (Irvin & Stansbury).

Sự tham gia của người nghèo vào các quyết định quan trọng thường rất thấp, ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của họ và gia đình (Gaventa, 2002; Gaventa, 2004; Schürnwoelder, 1997) Theo lý thuyết nhu cầu của Maslow (1943), khi các nhu cầu cơ bản được đáp ứng, con người sẽ có xu hướng tìm kiếm và thỏa mãn các nhu cầu bậc cao hơn Tài sản vật chất và tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu này, vì vậy, càng có nhiều tài sản, con người càng có xu hướng tham gia vào các tổ chức cộng đồng, điều này cho thấy sự tương quan giữa tài sản và mức độ tham gia của người dân.

Quy trình nghiên cứu

Nghiên cứu này được thực hiện theo phương pháp qui nạp với tuần tự theo hai bước

Bước đầu tiên trong nghiên cứu là thực hiện một cuộc nghiên cứu sơ bộ, trong đó tác giả tổng hợp các lý thuyết và phân tích các nghiên cứu trước đây liên quan đến sự tham gia của người dân Mục tiêu của bước này là đề xuất một mô hình nghiên cứu lý thuyết, từ đó xác định các tiêu chí đánh giá và xây dựng thang đo cho sự tham gia của cộng đồng.

Sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính giúp bổ sung tiêu chí đánh giá, điều chỉnh thang đo và hoàn thiện bảng câu hỏi, từ đó tiến hành nghiên cứu chính thức một cách hiệu quả hơn.

Bước 2 trong nghiên cứu là tiến hành phỏng vấn chính thức để thu thập dữ liệu từ 63 khu dân cư tại Quận 3, TP Hồ Chí Minh, dựa trên kết quả từ Bước 1 Sau khi xác định thang đo và hoàn thiện bảng câu hỏi, tác giả sẽ thu thập, làm sạch và xử lý dữ liệu Sử dụng phần mềm SPSS 20.0, tác giả sẽ áp dụng phương pháp phân tích mô tả đơn biến và đa biến để đánh giá thực trạng tham gia của người dân, cũng như phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ tham gia vào việc xây dựng đời sống văn hóa tại các khu dân cư Cuối cùng, tác giả sẽ thảo luận và phân tích kết quả thu được từ khảo sát.

Mục tiêu Lý thuyết Phân tích Kết quả Thảo luận

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Dữ liệu nghiên cứu

3.2.1 Thông tin dữ liệu thứ cấp

Dữ liệu được thu thập từ báo cáo tổng kết phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" trong giai đoạn 2015-2018, cùng với báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của UBND Quận 3 và báo cáo triển khai các tiêu chuẩn văn hóa giai đoạn 2017.

Năm 2021, Quận 3 đã tiến hành thống kê dữ liệu liên quan đến kết quả xét duyệt danh hiệu “Gia đình văn hóa” và “Khu phố văn hóa”, cùng với các tài liệu và báo cáo liên quan khác.

Dự kiến sẽ thu thập 300 phiếu khảo sát từ các hộ gia đình, mỗi hộ sẽ có một thành viên đại diện Chúng tôi sẽ tiến hành phỏng vấn trực tiếp các hộ trong khu vực nghiên cứu để tìm hiểu về tình hình kinh tế và mức độ tham gia của người dân trong việc xây dựng khu phố văn hóa tại địa phương, thông qua các phiếu khảo sát đã được chuẩn bị trước.

Xác định vấn đề mục tiêu nghiên cứu

Các nghiên cứu liên quan

Xây dựng khung nghiên cứu lý thuyết

Tổng hợp và xử lý dữ liệu

Thu thập dữ liệu từ các nguồn

Phân tích, kiểm định mô hình Đánh giá thực trạng tham gia và các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ tham gia của người dân

Kết quả nghiên cứu, hàm ý chính sách và hướng nghiên cứu tiếp theo

Cỡ mẫu tối ưu trong nghiên cứu phụ thuộc vào kỳ vọng và độ tin cậy, phương pháp phân tích dữ liệu, phương pháp ước lượng, các tham số cần ước lượng, và quy luật phân phối của các lựa chọn từ đối tượng khảo sát.

Nghiên cứu này áp dụng phương pháp phân tích thống kê mô tả với 15 biến quan sát cho 6 nhân tố, dựa trên kinh nghiệm của Hair và các cộng sự (2010) để xác định kích thước mẫu tối thiểu là 90 quan sát Để đảm bảo độ tin cậy, tác giả đã chọn kích thước mẫu là 300 quan sát, và để đạt được số lượng này, 320 bảng câu hỏi đã được phát hành Các bảng câu hỏi được phân phối đến các hộ dân, yêu cầu một thành viên trong hộ điền trong vòng một tuần, đồng thời thực hiện kiểm soát mẫu thu thập trong suốt quá trình phỏng vấn Sau thời gian quy định, tác giả sẽ thu hồi các bảng câu hỏi để tiến hành phân tích và đánh giá.

Tác giả áp dụng phương pháp lấy mẫu xác suất trong nghiên cứu, bao gồm hai hình thức: lấy mẫu theo tỷ lệ và lấy mẫu theo mục tiêu Lấy mẫu theo tỷ lệ dựa trên cơ cấu hộ của từng khu phố, giúp xác định số lượng hộ cần khảo sát tại các khu dân cư, với tỷ lệ mẫu phân bố đều cho 63 khu phố, trung bình khảo sát 5 hộ mỗi khu Trong khi đó, lấy mẫu theo mục tiêu nhằm chọn hai nhóm hộ để khảo sát: nhóm hộ được công nhận gia đình văn hóa (3 hộ) và nhóm hộ chưa được công nhận gia đình văn hóa (2 hộ).

Xây dựng thang đo

Sự tham gia của cộng đồng trong việc xây dựng khu phố văn hóa được đánh giá qua nhiều yếu tố khác nhau, mỗi yếu tố được đo lường bằng thang đo Likert với bảy mức độ Người tham gia phỏng vấn sẽ trả lời các câu hỏi dựa trên 7 mức độ cho từng phát biểu cụ thể.

1: Hoàn toàn không đồng ý đến 7: Hoàn toàn đồng ý

Chi tiết các thang đo và nguồn sử dụng được trình bày trong bảng sau:

Bảng 3.1: Chi tiết các thang đo và nguồn sử dụng

STT Nhân tố Thang đo điều chỉnh Thang đo gốc Nguồn

Niềm tin về điều kiện sống tốt hơn

Niềm tin về lợi ích

Montalvo & Phillip (2008); Luhmann, (2000); Weil (1986) Đóng góp thời gian hoặc tiền bạc Đóng góp xã hội

Niềm tin đối với cán bộ khu phố và các KDC

Niềm tin đối với lãnh đạo

Sự thân thiện, đoàn kết hợp tác tham gia giải quyết các vấn đề chung của cộng đồng Mối quan hệ cộng đồng

Sự tương trợ, giúp đỡ từ hàng xóm khi gặp khó khăn

Tài sản nhóm và mạng lưới

Tham gia các hoạt động của KDC và các tổ chức hội, đoàn thể

Thành viên của các tổ chức

Sự sẵn sàng và có thể làm việc với người khác, khắc phục những hạn chế và xem xét lợi ích một cách đa dạng Mạng lưới quan hệ

Nâng cao các kỹ năng thực hành cần thiết khi tham gia vào đời sống cộng đồng

STT Nhân tố Thang đo điều chỉnh Thang đo gốc Nguồn

Chủ động chia sẻ thông tin với người khác

Khả năng chia sẻ Abraham (1979)

Có đầy đủ phương tiện để tiếp cận các thông tin mới (internet, tivi, báo, đài, bạn bè…)

Công cụ tiếp cận thông tin

Tài sản vật chất và tài chính

Mức thu nhập của cá nhân

Gắn kết giữa thu nhập và nhu cầu tham gia

Thu nhập của gia đình

Trình độ học vấn Trình độ học vấn

Anderson & cộng sự, (2010), Ciccone & Papaioannou, 2006; Pennings, Lee & cộng sự,

& Valderrama (1999) Kiến thức và kỹ năng

Kiến thức và kỹ năng

Nghiên cứu áp dụng thang đo 7 mức độ của Brager và cộng sự (1987) nhằm đánh giá mức độ tham gia của người dân vào việc xây dựng đời sống văn hóa (ĐSVH) tại khu dân cư (KDC) Bảy mức độ tham gia được giải thích một cách chi tiết, giúp hiểu rõ hơn về vai trò của cộng đồng trong quá trình phát triển văn hóa địa phương.

Mức 7: Cộng đồng có quyền kiểm soát: Cộng đồng xác định các vấn đề và thực hiện tất cả các quyết định quan trọng, còn các nhà chức trách có nhiệm vụ sẵn sàng giúp đỡ cộng đồng trong từng bước hoàn thành mục tiêu

Mức 6: Cộng đồng được ủy quyền: các nhà chức trách xác định và trình bày vấn đề với cộng đồng, sau đó yêu cầu cộng đồng thực hiện các quyết định có thể đã được trình bày trong một kế hoạch từ trước

Mức 5: Kế hoạch phối hợp: các nhà chức trách trình bày kế hoạch dự kiến từ trước và để cho những người bị ảnh hưởng đưa ý kiến nếu muốn thay đổi kế hoạch

Mức 4: Công dân được đưa ra ý kiến: các nhà chức trách trình bày một bản kế hoạch sau đó chấp nhận chất vấn từ cộng đồng, tuy nhiên bản kế hoạch chỉ thay đổi khi nó thực sự cần thiết

Mức 3: Công dân nhận được sự tư vấn: nhà chức trách cố gắng quảng bá một kế hoạch, tìm các cách để người dân chấp thuận bản kế hoạch này

Mức 2: Công dân nhận thông tin: nhà chức trách lập kế hoạch và công bố nó, sau đó cộng đồng được triệu tập chỉ với mục đích là tiếp nhận thông tin

Mức 1: Không tham gia: Cộng đồng không có bất kỳ ý kiến nào.

Phương pháp phân tích dữ liệu

Phân tích nhằm mục đích cung cấp cái nhìn tổng quan về mẫu nghiên cứu thông qua các kết quả thống kê mô tả như tần suất, tỉ lệ, trung bình, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất, và các biểu đồ thống kê liên quan đến đặc điểm cá nhân của người được khảo sát Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng tập trung vào thực trạng tham gia của người dân trong việc xây dựng ĐSVH KDC và các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia này.

Chương 3 nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân vào việc xây dựng ĐSVH ở KDC là một khía cạnh trong nghiên cứu kinh tế vừa mang tính chuyên biệt lại vừa mang tính tổng hợp Để có thể giải quyết yêu cầu của nghiên cứu, đề tài sử dụng cách tiếp cận theo nguyên tắc toàn diện và tiếp cận theo kinh tế vi mô Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp điều tra phỏng vấn, nghiên cứu khám phá bằng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng thông qua các mô hình phân tích thống kê mô tả đơn biến, đa biến để giải quyết các vấn đề nghiên cứu là sự tham gia của người dân vào việc xây dựng ĐSVH ở KDC trên địa bàn Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1 Tổng quan thực trạng xây dựng khu phố văn hóa ở Quận 3

Quận 3 là một trong những quận trung tâm thành phố có diện tích 4,92km 2 , được chia thành 14 phường, 63 khu phố, 873 tổ dân phố, với 58.148 hộ và số dân thực tế thường trú là 198.886 người (107.089 nữ) Địa bàn quận là nơi trú đóng của nhiều cơ quan, đơn vị thuộc trung ương và thành phố, trụ sở các công ty doanh nghiệp lớn và các cửa hàng buôn bán, kinh doanh dịch vụ, các trường học trong nước và quốc tế, các cơ sở tín ngưỡng tôn giáo và dân gian, các cơ sở vui chơi giải trí và tổ chức biểu diễn nghệ thuật … thu hút số lượng lớn người dân trong và ngoài thành phố, kể cả người nước ngoài đến sinh sống, làm việc Với cơ sở hạ tầng tài sản có đã ổn định từ trước, từng bước được đầu tư sửa chữa, nâng cấp, bộ mặt đô thị của quận khá khang trang, mặt bằng dân trí khá cao, đời sống người dân nhìn chung khá ổn định

4.1.1 Về số lượng công nhận khu phố văn hóa

Sau hơn 16 năm triển khai phong trào xây dựng “Khu phố văn hóa”, số lượng khu phố được công nhận danh hiệu này đã gia tăng đáng kể Đến năm 2018, toàn quận có 51/63 khu phố đạt chuẩn, đạt tỷ lệ 80,95%; trong đó, 2 khu phố được công nhận lần đầu vào năm 2017 Một số phường có tỷ lệ khu phố văn hóa cao bao gồm phường 1, 2, 7, 9, 11, 13 và 14.

4.1.2 Về chất lượng khu phố văn hóa

4.1.2.1 Đời sống kinh tế Đời sống kinh tế của nhân dân ở các khu phố văn hóa không ngừng được nâng lên Kết quả khảo sát lập danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn quận Hộ nghèo: 706 hộ, 2.898 nhân khẩu, hộ cận nghèo: 766 hộ, 2.753 nhân khẩu

Trong năm 2016, Quận 3 đã đạt được thành công trong công tác giảm hộ nghèo khi 6/14 phường hoàn thành mục tiêu không còn hộ nghèo theo chuẩn nghèo Thành phố giai đoạn 2016-2020, bao gồm các phường 2, 4, 5, 6, 9 và 12 Đến năm 2017, toàn quận đã hoàn thành mục tiêu này Đến năm 2018, số hộ cận nghèo trong quận còn 564 hộ, chiếm tỷ lệ 1,24% so với tổng số hộ dân.

4.1.2.2 Đời sống văn hóa tinh thần Đến năm 2018 - Tỷ lệ gia đình đạt “Gia đình văn hóa” 31.591/ 33.717 hộ đạt chuẩn, tỷ lệ 93,69%, trong đó gia đình văn hóa 3 năm là 29.363 đạt tỉ lệ 92,95% ĐSVH tinh thần của các gia đình không ngừng được nâng lên Mức hưởng thụ văn hóa của nhân dân ngày càng phong phú và đa dạng Phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao ở các khu phố văn hóa phát triển mạnh mẽ, thu hút được nhiều người dân tham gia

Các ban ngành, đoàn thể và 14 phường trong quận đã tích cực tuyên truyền và vận động thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội Nhờ đó, nhiều phường đã triển khai những sáng kiến hiệu quả, thuyết phục các hộ gia đình tham gia vào việc thực hiện nếp sống văn minh trong các sự kiện quan trọng này.

Tổ chức tuyên truyền và vận động người dân tuân thủ quy định pháp luật về trật tự đô thị, bao gồm việc xây dựng văn phòng và cửa hàng theo giấy phép đã được cấp Đồng thời, cần ngăn chặn tình trạng lấn chiếm vỉa hè, lòng đường và hướng dẫn người dân thực hiện các thủ tục xin phép xây dựng Ngoài ra, cần tham mưu cho Ủy ban nhân dân quận trong việc cấp phép xây dựng đúng thời hạn theo quy định.

4.1.2.3 Môi trường cảnh quan, thiết chế văn hóa thể thao

Tất cả hộ dân, hộ kinh doanh, doanh nghiệp và cửa hàng tại mặt tiền đường 63 đều phải ký hợp đồng thu gom rác theo quy định và thường xuyên quét dọn khu vực xung quanh Cần tránh đổ nước thải sinh hoạt ra vỉa hè, lòng đường và lòng kênh, đồng thời không để súc vật phóng uế bừa bãi Ngoài ra, các nhà hàng và quán ăn cần trang bị giỏ rác hợp vệ sinh Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân và người dân tại phường, khu phố cũng được khuyến khích thả cá xuống lòng kênh để góp phần làm sạch môi trường và không đánh bắt cá trên kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè.

Nhà ở khu dân cư và các công trình công cộng được xây dựng theo quy hoạch, nhằm bảo đảm môi trường sống tốt đẹp Chúng tôi thường xuyên tuyên truyền và nâng cao ý thức người dân về bảo vệ môi trường sinh thái, đồng thời vận động họ cải tạo mảng xanh, trồng cây xanh và rau sạch tại nhà Nhờ đó, các khu phố văn hóa đã không xảy ra tình trạng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.

Tất cả 63 khu phố đều có các Đội văn nghệ và nhiều câu lạc bộ như Câu lạc bộ xây dựng gia đình hạnh phúc, Câu lạc bộ gia đình phát triển bền vững, cùng với Câu lạc bộ ông bà và cháu Những hoạt động này được quản lý bởi Trung tâm Văn hóa và các đoàn thể quận, góp phần xây dựng cộng đồng vững mạnh và gắn kết.

4.1.2.4 Chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước

Các khu phố văn hóa đóng vai trò quan trọng trong việc truyền đạt đường lối, chủ trương của Đảng, cũng như chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy định địa phương Hoạt động hòa giải tại đây diễn ra hiệu quả, giúp giải quyết hầu hết các mâu thuẫn và bất hòa ngay trong cộng đồng.

An ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được duy trì ổn định, đảm bảo thực hiện quy chế dân chủ tại cơ sở Các đề xuất và kiến nghị của người dân được phản ánh kịp thời, góp phần giải quyết những vấn đề bức xúc trong cộng đồng Tình trạng khiếu kiện đông người trái pháp luật không xảy ra.

Hệ thống chính trị tại các khu phố văn hóa ngày càng được củng cố và phát huy hiệu quả Chi bộ Đảng và chính quyền ở các khu phố này thường xuyên đạt danh hiệu xuất sắc, thể hiện sự phát triển bền vững và vai trò quan trọng trong việc xây dựng cộng đồng.

“Trong sạch, vững mạnh”; các tổ chức đoàn thể đạt danh hiệu tiên tiến trở lên; các tổ chức tự quản ở cộng đồng hoạt động có hiệu quả

4.1.2.5 Tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ nhau trong cộng đồng

Đánh giá tình hình tham gia của người dân vào việc xây dựng ĐSVH ở KDC trên địa bàn Quận 3 qua kết quả khảo sát

4.2.1 Thông tin chung mẫu khảo sát

Dựa trên yêu cầu và thiết kế nghiên cứu, tác giả đã tiến hành khảo sát hộ dân tại các khu dân cư Kết quả thu được là 302 phiếu điều tra, đủ tiêu chuẩn để thực hiện các phân tích dữ liệu có ý nghĩa khoa học cho đề tài nghiên cứu này.

Mẫu điều tra đã đạt yêu cầu về sự cân bằng giới tính, với tỷ lệ khoảng 48% nam và 52% nữ trong cộng đồng.

Đối tượng tham gia khảo sát chủ yếu là người dân trong độ tuổi từ 31 đến 50, với 27,1% là người từ 41-50 tuổi và 23,7% thuộc độ tuổi 31-40 Chỉ có khoảng 11% người dưới 30 tuổi tham gia, cho thấy rằng đa số cư dân khảo sát đã sinh sống lâu năm tại địa bàn và có độ tuổi ổn định từ 31 trở lên.

Hình 4.1: Độ tuổi của thành viên tham gia khảo sát

Nguồn: Tác giả tính toán và tổng hợp

Đối tượng khảo sát chủ yếu có trình độ học vấn cao, với hầu hết người tham gia có trình độ từ trung học cơ sở trở lên Cụ thể, chỉ có 2,7% (8/302) người tham gia không biết đọc Tỷ lệ người có trình độ sau đại học là 5,7% (17/302), trong khi đó, 44,6% (133/302) có trình độ đại học hoặc cao đẳng Đối tượng có trình độ trung học phổ thông chiếm 14,6% (68/302), và 22,8% (44/154) có trình độ trung cấp hoặc đào tạo nghề Cuối cùng, 8,7% (26/302) có trình độ trung học cơ sở và 0,7% (2/298) biết đọc, biết viết.

Dưới 30 tuổi31-40 tuổi41-50 tuổi51-60 tuổi

Hình 4.2: Trình độ học vấn của thành viên tham gia khảo sát

Nguồn: Tác giả tính toán và tổng hợp

Kết quả khảo sát cho thấy hầu hết người tham gia có nghề nghiệp ổn định, với sự đa dạng trong các lĩnh vực công việc Cụ thể, 29,5% (87/302) là cán bộ, công chức, 29,2% (86/302) làm trong lĩnh vực kinh doanh, 23,1% (68/302) đã nghỉ hưu, và 18,3% (54/302) làm công việc khác Điều này cho thấy sự phong phú về nghề nghiệp của những cá nhân tham gia khảo sát.

Hình 4.3: Nghề nghiệp hiện tại của thành viên tham gia khảo sát

Nguồn: Tác giả tính toán và tổng hợp

Quy mô hộ gia đình ở đây tương đối lớn với thời gian định cư lâu dài Theo thống kê, trung bình mỗi hộ có khoảng 4,85 thành viên, với hộ đông nhất lên tới 12 người Đặc biệt, hơn 50% thành viên trong các gia đình này nằm trong độ tuổi lao động.

Tại Việt Nam, tình trạng không biết chữ vẫn tồn tại, tuy nhiên, ngày càng nhiều người có khả năng đọc và viết Hệ thống giáo dục bao gồm các cấp như trung học cơ sở, phổ thông trung học, trung cấp và đào tạo nghề, cũng như đại học và cao đẳng Đối với sau đại học, trung bình có khoảng 2,64 người trong mỗi hộ gia đình Độ tuổi chủ yếu là trung niên, cho thấy cư dân thường có thời gian sinh sống lâu dài, trung bình là 22,6 năm, với một số hộ định cư lên đến 70 năm.

4.2.2 Tình hình tham gia xây dựng ĐSVH KDC của người dân

Kênh thông tin chính về hoạt động xây dựng ĐSVH KDC được cư dân biết đến nhiều nhất là chính quyền, chiếm 30,5% sự hiểu biết của họ Theo sau là truyền hình với 24,3% và đoàn hội với 19,7% Các phương tiện truyền thông khác như radio (2,2%), loa (2,8%), gia đình (5,4%), áp phích (6,8%) và hàng xóm (7,1%) có hiệu quả thấp hơn Tỷ lệ tìm hiểu qua các phương tiện khác chỉ chiếm 1,2% Với sự phát triển kinh tế nhanh chóng tại Quận 3, hình thức tuyên truyền bằng loa và radio đã không còn phổ biến và hiện tại quận không còn sử dụng các phương tiện này để tuyên truyền.

Hình 4.4: Tiếp nhận thông tin của thành viên tham gia khảo sát

Theo thống kê, người dân ít trao đổi thông tin về xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư (ĐSVH KDC) với cán bộ văn hóa địa phương, trong đó 51% không thường xuyên trao đổi và 10,1% không trao đổi Chỉ có 38,9% người dân tham gia trao đổi thông tin một cách thường xuyên Mỗi phường chỉ có một cán bộ văn hóa, trong khi khối lượng công việc trong lĩnh vực này khá lớn Do đó, việc thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng ĐSVH” gặp nhiều khó khăn.

Tivi, radio và loa áp phích đoàn hội là những công cụ quan trọng trong việc tuyên truyền và phổ biến thông tin đến cộng đồng Chính quyền địa phương có trách nhiệm quản lý nhà nước về văn hóa và thể thao, đồng thời tổ chức các hoạt động lễ hội nhằm nâng cao đời sống tinh thần cho người dân Tuy nhiên, phần lớn thời gian của cư dân trong quận thường dành cho công việc, học tập và gia đình, nên họ chỉ tiếp xúc với cán bộ địa phương khi cần thực hiện các thủ tục hành chính Điều này dẫn đến việc người dân chưa hình thành thói quen gặp gỡ cán bộ phường để trao đổi về các phong trào địa phương.

Theo khảo sát, 96,6% cư dân cho rằng việc xây dựng ĐSVH KDC là cần thiết, trong đó 59,1% cho rằng cần thiết và 37,6% cho rằng rất cần thiết Chỉ có 3,4% số người tham gia khảo sát không thấy cần thiết việc này.

Hình 4.5: Sự cần thiết của xây dựng ĐSVH KDC

Nguồn: Tác giả tính toán và tổng hợp

Sự tham gia tự nguyện của người dân vào việc xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư (ĐSVH KDC) còn thấp, với 59,4% cư dân cho biết họ sẵn sàng tham gia, trong khi 32,2% cho rằng việc tham gia là tùy ý Chỉ có 5,4% người dân cho rằng phải bắt buộc tham gia, và 3% không tham gia Hình thức tuyên truyền miệng được ưa chuộng do nhu cầu giao lưu, trao đổi giữa những người sống gần nhau, phản ánh thói quen "bán bà con xa, mua láng giềng gần" trong các khu dân cư đông đúc.

Rất cần thiếtCần thiếtKhông cần thiết

Hình 4.6: Sự tự nguyện tham gia vào xây dựng ĐSVH KDC

Nguồn: Tác giả tính toán và tổng hợp

Người dân tham gia vào xây dựng ĐSVH KDC chủ yếu vì mong muốn phát triển cộng đồng, với 79,8% số người tham gia có động lực này Chỉ 11,8% tham gia vì lý do cá nhân, trong khi 5,3% có mục tiêu riêng Ngoài ra, còn 5,1% người tham gia vì những lý do khác.

Hình 4.7: Lý do tham gia vào xây dựng ĐSVH KDC

Nguồn: Tác giả tính toán và tổng hợp

Người dân ngày càng chú trọng tham gia hoạt động tuyên truyền và vận động xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư (ĐSVH KDC) Theo khảo sát, có 248/302 người tham gia tuyên truyền, chiếm 82,8%, trong khi 17,4% không tham gia Hình thức tuyên truyền chủ yếu được sử dụng là tuyên truyền bằng miệng.

Tham gia cũng được, không tham gia cũng được

Bắt buộc phải tham gia

Vì mục tiêu cá nhân

Vì sự phát triển chung của cộng đồng

Lý do khác chiếm 69,6%, trong khi hình thức tuyên truyền bằng băng rôn và khẩu hiệu đạt 17,9% Đáng chú ý, việc viết tin, bài cho đài phát thanh đa phương tiện chỉ có hiệu quả thấp với tỷ lệ 9,3%.

Đánh giá thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia xây dựng ĐSVH ở KDC trên địa bàn Quận 3

4.3.1 Tài sản tâm lý (MA)

Tài sản tâm lý đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy người dân tham gia xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư (ĐSVH KDC), với sự tin tưởng vào cán bộ quản lý là yếu tố nổi bật Người dân tin rằng tham gia sẽ mang lại điều kiện sống tốt hơn cho họ và gia đình Cán bộ cơ sở, với sự gần gũi và lắng nghe nhu cầu của dân, cùng với những hành động nhất quán, chính là nền tảng tạo dựng niềm tin vững chắc trong phong trào này.

Bảng 4.1 Tài sản tâm lý

Trung bình Độ lệch chuẩn

Nguồn: Tác giả tính toán và tổng hợp

Không biết chữ Biết đọc, biết viết Trung học cơ sở Phổ thông trung học Trung cấp/đào tạo nghề Đại học, cao đẳng Sau đại học

Không biết Biết ít Trung bình Khá nhiều Biết rất rõ

Trong khảo sát, biến "Tôi luôn tin tưởng cán bộ quản lý tại KDC" (MA3) ghi nhận mức độ đồng ý trung bình cao nhất (5,83/7), cho thấy người dân có niềm tin vào cán bộ địa phương Điều này nhấn mạnh rằng đội ngũ cán bộ cần gương mẫu và tận tụy, vì niềm tin của người dân vào Đảng và Chính quyền phụ thuộc vào những hành động cụ thể của họ Hình ảnh cán bộ cơ sở năng động, luôn tiên phong trong các phong trào sẽ tạo dựng niềm tin vững chắc cho cộng đồng Ngược lại, biến "Mọi người chung quanh luôn thân thiện, đoàn kết tham gia giải quyết những vấn đề chung của KDC" (MA4) chỉ được đánh giá ở mức độ trung bình, cho thấy sự tham gia của người dân còn hạn chế, chỉ tập trung vào những vấn đề quan trọng liên quan đến cuộc sống gia đình họ.

4.3.2 Tài sản nhóm và mạng lưới (OA) Đây là một trong những nhân tố góp phần gắn kết xã hội, cung cấp cho thành viên những thói quen về sự hợp tác cũng như các kỹ năng thực hành cần thiết khác để tham gia vào đời sống công cộng Kết quả nghiên cứu cho thấy nhân tố Tài sản nhóm và mạng lưới được các người dân tham gia khảo sát đánh giá khá cao (trung bình chung 5,63/7) Ở nhân tố này, có sự thống nhất của những người tham gia khảo sát ở một mức độ khá cao (độ lệch chuẩn 1,23)

Bảng 4.2 : Tài sản nhóm và mạng lưới

Tài sản nhóm, mạng lưới

Trung bình Độ lệch chuẩn

Nguồn: Tác giả tính toán và tổng hợp

Biến Tôi thường tham gia các hoạt động của KDC và các tổ chức đoàn hội (QA1) có mức đánh giá trung bình cao nhất (5,87/7), cho thấy sự tham gia tích cực của người dân Ngược lại, biến Các tổ chức hội, đoàn thể cung cấp cho tôi những thói quen về sự hợp tác và kỹ năng thực hành (QA3) có mức đánh giá trung bình thấp, cho thấy chất lượng hoạt động chưa đáp ứng nhu cầu của cộng đồng Điều này phản ánh sự thu hút hạn chế đối với các tổ chức như Đoàn thanh niên, Hội Liên hiệp phụ nữ, và Hội người cao tuổi, do nội dung và hình thức hoạt động chưa đổi mới, mang tính hình thức, cùng với nguồn kinh phí hạn chế Để nâng cao chất lượng hoạt động, cần đổi mới theo hướng cán bộ cơ sở hiểu rõ nhu cầu của người dân, từ đó xây dựng mô hình tập hợp phù hợp, giúp phong trào trở nên sâu rộng và thực chất hơn.

4.3.3 Tài sản thông tin (IA)

Tài sản thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích sự tham gia của người dân vào xây dựng ĐSVH KDC, thể hiện qua khả năng tiếp cận thông tin từ các kênh truyền thông như internet, tivi, báo chí và bạn bè Theo kết quả nghiên cứu được trình bày trong Bảng 4.3, yếu tố này có mức độ đánh giá trung bình cao nhất trong số các yếu tố nghiên cứu, với giá trị trung bình đạt 5,85, trong đó giá trị nhỏ nhất là 1 và lớn nhất là 7.

Bảng 4.3 Tài sản thông tin Tài sản thông tin

Trung bình Độ lệch chuẩn

Nguồn: Tác giả tính toán và tổng hợp

Trong thang đo, biến "Tôi cho rằng mình có đầy đủ phương tiện để tiếp cận các thông tin mới" (IA2) đạt điểm trung bình cao (6,05/7) với độ lệch chuẩn 1,39, cho thấy người dân ở Quận 3, nơi có nhiều cơ quan thông tin và chương trình truyền thông, có khả năng tiếp cận thông tin nhanh chóng và đa dạng Ngược lại, biến "Tôi chủ động chia sẻ thông tin trong quá trình trao đổi với người khác" (IA1) có mức đánh giá trung bình thấp, phản ánh sự tương tác giữa cư dân khu phố còn hạn chế, có thể do hoạt động của cộng đồng chưa thu hút được sự tham gia của người dân.

4.3.4 Tài sản vật chất và tài chính (CA)

Tài sản vật chất và tài chính, thể hiện qua thu nhập của cá nhân và gia đình, có ảnh hưởng lớn đến sự tham gia của người dân trong việc xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư Kết quả thống kê cho thấy rằng lãnh đạo cần chú trọng đến vấn đề này Nếu việc tham gia các phong trào địa phương ảnh hưởng đến việc chăm sóc gia đình, người dân sẽ không mặn mà tham gia Điều này được thể hiện qua kết quả từ biến (CA1) cho thấy rằng người dân cần có đủ thu nhập để việc tham gia không ảnh hưởng đến trách nhiệm lo cho gia đình.

Bảng 4.4: Tài sản vật chất và tài chính

Tài sản vật chất và tài chính

Trung bình Độ lệch chuẩn

Nguồn: Tác giả tính toán và tổng hợp

Không phải gia đình có thu nhập cao nào cũng sẵn sàng tham gia tất cả các hoạt động phong trào địa phương Điều này cho thấy rằng, khi thu nhập tăng lên, nhu cầu tham gia cũng tăng theo, nhưng nội dung của các phong trào cần phải thiết thực và gần gũi với cuộc sống Để thu hút đông đảo người dân tham gia, các hoạt động này cần đảm bảo không ảnh hưởng đến việc chăm sóc gia đình của họ.

4.3.5 Tài sản con người (HA)

Tài sản con người, bao gồm trình độ học vấn, kiến thức và kỹ năng, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức của người dân về quyền lợi và trách nhiệm tham gia Nghiên cứu cho thấy yếu tố này được đánh giá cao, với điểm trung bình 5,52/7, cho thấy sự quan tâm của người dân đối với quyền lợi của mình Biến "Tôi đủ trình độ học vấn để quan tâm và tham gia các quyền" (HA1) có mức đánh giá cao nhất, cho thấy rằng trình độ học vấn giúp người dân hiểu biết và nâng cao nhận thức xã hội Điều này tạo điều kiện cho họ tự tin tham gia vào các hoạt động tại cộng đồng, đặc biệt là những quyết định quan trọng, với ý kiến có giá trị ứng dụng.

Bảng 4.5: Tài sản con người

Trung bình Độ lệch chuẩn

Nguồn: Tác giả tính toán và tổng hợp

Trình độ học vấn ngày càng cao của người dân sẽ nâng cao chất lượng hoạt động của phong trào địa phương, vì họ nhận thức rõ mục đích và ý nghĩa của những nội dung mà mình tham gia.

Ngày đăng: 15/07/2022, 08:57

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1: Hình thang mô tả mức độ tham gia của công dân. - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân vào việc xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư trên địa bàn quận 3, TP  hồ chí minh
Hình 2.1 Hình thang mô tả mức độ tham gia của công dân (Trang 25)
Bảng 2.1: Các hình thức tham gia của người dân - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân vào việc xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư trên địa bàn quận 3, TP  hồ chí minh
Bảng 2.1 Các hình thức tham gia của người dân (Trang 27)
Bảng 2.2: Các chỉ số gián tiếp của trao quyền - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân vào việc xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư trên địa bàn quận 3, TP  hồ chí minh
Bảng 2.2 Các chỉ số gián tiếp của trao quyền (Trang 28)
Hình 2.2: Khung phân tích sự tham gia của người dân - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân vào việc xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư trên địa bàn quận 3, TP  hồ chí minh
Hình 2.2 Khung phân tích sự tham gia của người dân (Trang 34)
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân vào việc xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư trên địa bàn quận 3, TP  hồ chí minh
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu (Trang 36)
Hình 4.1: Độ tuổi của thành viên tham gia khảo sát - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân vào việc xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư trên địa bàn quận 3, TP  hồ chí minh
Hình 4.1 Độ tuổi của thành viên tham gia khảo sát (Trang 44)
Hình 4.3: Nghề nghiệp hiện tại của thành viên tham gia khảo sát - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân vào việc xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư trên địa bàn quận 3, TP  hồ chí minh
Hình 4.3 Nghề nghiệp hiện tại của thành viên tham gia khảo sát (Trang 45)
Hình 4.2: Trình độ học vấn của thành viên tham gia khảo sát - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân vào việc xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư trên địa bàn quận 3, TP  hồ chí minh
Hình 4.2 Trình độ học vấn của thành viên tham gia khảo sát (Trang 45)
4.2.2. Tình hình tham gia xây dựng ĐSVHKDC của người dân - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân vào việc xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư trên địa bàn quận 3, TP  hồ chí minh
4.2.2. Tình hình tham gia xây dựng ĐSVHKDC của người dân (Trang 46)
Hình 4.5: Sự cần thiết của xây dựng ĐSVHKDC - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân vào việc xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư trên địa bàn quận 3, TP  hồ chí minh
Hình 4.5 Sự cần thiết của xây dựng ĐSVHKDC (Trang 47)
Hình 4.6: Sự tự nguyện tham gia vào xây dựng ĐSVHKDC - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân vào việc xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư trên địa bàn quận 3, TP  hồ chí minh
Hình 4.6 Sự tự nguyện tham gia vào xây dựng ĐSVHKDC (Trang 48)
Hình 4.7: Lý do tham gia vào xây dựng ĐSVHKDC - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân vào việc xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư trên địa bàn quận 3, TP  hồ chí minh
Hình 4.7 Lý do tham gia vào xây dựng ĐSVHKDC (Trang 48)
chiếm 69,6%. Hình thức tuyên truyền bằng băng rôn, khẩu hiệu là 17,9%, và hình thức viết tin, bài cho đài phát thanh đa phương tiện khá kém hiệu quả chỉ chiếm 9,3% - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân vào việc xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư trên địa bàn quận 3, TP  hồ chí minh
chi ếm 69,6%. Hình thức tuyên truyền bằng băng rôn, khẩu hiệu là 17,9%, và hình thức viết tin, bài cho đài phát thanh đa phương tiện khá kém hiệu quả chỉ chiếm 9,3% (Trang 49)
Hình 4.9: Hiểu biết về các hoạt động xây dựng xây dựng ĐSVHKDC - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân vào việc xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư trên địa bàn quận 3, TP  hồ chí minh
Hình 4.9 Hiểu biết về các hoạt động xây dựng xây dựng ĐSVHKDC (Trang 50)
Hình 4.10: Hiểu biết về các hoạt động xây dựng ĐSVHKDC thông qua các phương tiện truyền thông - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân vào việc xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư trên địa bàn quận 3, TP  hồ chí minh
Hình 4.10 Hiểu biết về các hoạt động xây dựng ĐSVHKDC thông qua các phương tiện truyền thông (Trang 51)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN