Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu là phân tích và đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp tỉnh Đồng Tháp Dựa trên kết quả phân tích, nghiên cứu sẽ đề xuất các giải pháp và khuyến nghị chính sách nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư cho xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp trong thời gian tới.
Vận dụng lý luận về vốn đầu tư và thu hút các nguồn vốn đầu tư là rất quan trọng trong việc phát triển cụm công nghiệp (CCN) tỉnh Đồng Tháp Nguồn vốn đầu tư đóng vai trò then chốt trong việc hình thành và phát triển CCN, đồng thời khung pháp lý về chính sách cũng cần được hoàn thiện để hỗ trợ quá trình này Các yếu tố này sẽ tạo ra một khung lý thuyết vững chắc cho đề tài nghiên cứu.
Thực trạng sử dụng vốn đầu tư tại tỉnh Đồng Tháp cho xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp (CCN) cho thấy sự cần thiết phải thống kê và mô tả chi tiết Các công cụ thu hút vốn đầu tư hiện tại cần được đánh giá, đồng thời xem xét các nhân tố tác động đến khả năng thu hút vốn đầu tư Việc cải thiện các yếu tố này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư và phát triển hạ tầng kỹ thuật tại các CCN trong tỉnh.
- Khuyến nghị các giải pháp thu hút vốn đầu tƣ xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN tỉnh Đồng Tháp.”
Câu hỏi nghiên cứu
- Tăng cường nguồn vốn đầu tư liệu có“đẩy nhanh tiến độ phát triển hạ tầng kỹ thuật các CCN tỉnh Đồng Tháp?
- Các nhân tố tác động đến việc thu hút vốn đầu tƣ xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN tỉnh Đồng Tháp là gì?
- Cần những giải pháp nào để thúc đẩy việc thu hút vốn đầu tƣ vào xây dựng HTKT các CCN tỉnh Đồng Tháp?”
Ðối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Ðối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vốn đầu tư cho xây dựng hạ tầng kỹ thuật tại các cụm công nghiệp (CCN) ở tỉnh Đồng Tháp, cùng với việc phân tích mô hình quản lý và các chính sách nhằm thu hút vốn đầu tư vào CCN.
Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện tại tỉnh Đồng Tháp trong giai đoạn 2014-2018, nhằm phân tích tình hình thu hút vốn đầu tư cho việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển kinh tế.
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
Để cải thiện môi trường đầu tư và thu hút nguồn vốn cho hạ tầng cũng như phát triển sản xuất, kinh doanh tại các cụm công nghiệp (CCN) ở Đồng Tháp, cần triển khai các giải pháp và khuyến nghị chính sách hiệu quả Các biện pháp này bao gồm cải thiện cơ sở hạ tầng, đơn giản hóa thủ tục hành chính, và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư Đồng thời, việc xây dựng chính sách ưu đãi, hỗ trợ tài chính và đào tạo nguồn nhân lực cũng sẽ góp phần thu hút đầu tư vào CCN tại địa phương.
Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu
Phương pháp nghiên cứu
Tác giả áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với thống kê mô tả để phân tích và đánh giá thực trạng sử dụng nguồn vốn đầu tư cho hạ tầng kỹ thuật công nghiệp tại Đồng Tháp trong giai đoạn 2014 – 2018 Nghiên cứu tập trung vào việc đánh giá kết quả hoạt động của các cụm công nghiệp (CCN), từ đó xác định những điểm mạnh và hạn chế trong thu hút và sử dụng vốn đầu tư Bên cạnh đó, tác giả cũng phân tích tác động của các yếu tố như hạ tầng giao thông, vị trí địa lý, nguồn lao động, chính sách hỗ trợ và tiềm năng địa phương đến khả năng thu hút vốn đầu tư cho hạ tầng kỹ thuật CCN Qua đó, nghiên cứu cung cấp cái nhìn tổng quan về thực trạng phát triển CCN tại tỉnh Đồng Tháp, chỉ ra những thách thức và cơ hội trong tương lai.
Tác giả áp dụng kỹ thuật diễn dịch và dự báo trực quan từ kết quả phân tích để đề xuất các giải pháp thu hút vốn và quản lý cho đầu tư hạ tầng kỹ thuật tại các cụm công nghiệp (CCN) ở tỉnh Đồng Tháp.
Dữ liệu nghiên cứu
Thu thập thông tin và số liệu được công bố từ các nghiên cứu liên quan đến đề tài, cùng với báo cáo và thống kê về việc sử dụng các nguồn vốn tại tỉnh Đồng Tháp trong giai đoạn này.
Giai đoạn 2014 – 2018, tỉnh Đồng Tháp đã đạt được nhiều tiến bộ trong phát triển kinh tế - xã hội, với các quy hoạch và định hướng phát triển đến năm 2030 Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Đồng Tháp hướng tới năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 đã được xác định, nhằm thúc đẩy sự tăng trưởng bền vững và cải thiện đời sống người dân Các số liệu công khai liên quan đến tình hình phát triển cũng được cập nhật để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý.
Bộ, Ngành Trung ương, UBND tỉnh, các sở, ngành tỉnh và các Tổ chức trong nước và quốc tế có liên quan đến nội dung nghiên cứu
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
Thông tin được thu thập từ nhiều nguồn như sách, báo, tạp chí, đề tài khoa học, Internet, và Niên giám thống kê tỉnh Đồng Tháp, cùng với sự tư vấn từ các chuyên gia quản lý trong lĩnh vực công thương, Ban Quản lý khu kinh tế, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính Những dữ liệu này được tổng hợp và phân tích nhằm phục vụ cho nội dung nghiên cứu của luận văn.
Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phiếu khảo sát với các câu hỏi in sẵn, nhằm tìm hiểu những yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút vốn đầu tư vào hệ thống hạ tầng kỹ thuật công nghiệp tại tỉnh Đồng Tháp Bảng câu hỏi tập trung vào các thông tin quan trọng như: thông tin về doanh nghiệp hoặc cơ sở, và các nhân tố quyết định việc thu hút vốn đầu tư, bao gồm tiềm năng và thế mạnh của Đồng Tháp, vị trí địa điểm đầu tư, hạ tầng giao thông, công tác xúc tiến đầu tư, nguồn lao động, đất đầu tư, khoa học công nghệ, cùng với chính sách hỗ trợ và ưu đãi đầu tư của tỉnh.
Cỡ mẫu đƣợc tính theo công thức: n p (1 2 p ) Z 1 2 / 2 e
Trong đó: n: là cỡ mẫu khảo sát p: là tỷ lệ xuất hiện các phần tử trong đơn vị lấy mẫu (0 p 1)
Z: là độ tin cậy lựa chọn (nếu độ tin cậy 95 thì giá trị Z là 1,96…) e: tỷ lệ sai số cho ph p ( 3 , 4 , 5 , 7 , 10 )
Trong đề tài, tác giả chọn tỷ lệ p 70 ; Z 1,96 và sai số cho ph p là 7
Theo công thức trên, ta có cỡ mẫu nghiên cứu n là 165 Để đảm bảo thu thập đủ số lƣợng quan sát nghiên cứu, tác giả tiến hành khảo sát
200 đối tượng để dự phòng thu đủ cỡ mẫu cần nghiên cứu Sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên thuận tiện để lấy đủ số mẫu cần thiết
Bảng 1: Thống kê mẫu khảo sát
Tổng số mẫu khảo sát Tổng số mẫu thu về Số mẫu hợp lệ Số mẫu kiểm định
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
Tổng số mẫu khảo sát
Tổng số mẫu thu về
Nguồn: Tác giả tổng hợp(2019)
Quy trình nghiên cứu
Luận văn đƣợc tác giả thực hiện theo quy trình sau:
Hình 1: Quy trình nhiên cứu
Nguồn: Tác giả đề xuất(2019)
Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu
Thu thập số liệu từ các báo cáo của Bộ, ngành,
UBND tỉnh, các sở, ngành, doanh nghiệp có liên quan và các đề tài nghiên cứu tại Đồng Tháp
Khảo sát các doanh nghiệp, CSSX trong và ngoài CCN tại tỉnh Đồng Tháp
Vốn đầu tƣ Công cụ huy động và thu hút vốn đầu tƣ Các kinh nghiệm
Giải pháp thu hút vốn đầu tƣ HTKT các CCN tại Đồng Tháp
Phân tích, đánh giá các nhân tố tác động đến thu hút vốn đầu tƣ HTKT CCN tại Đồng Tháp
Phân tích, đánh giá thực trạng thu hút và sử dụng vốn cho đầu tƣ
HTKT CCN tại Đồng Tháp
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
Mô hình nghiên cứu
Dựa trên các nghiên cứu trước và ý kiến của các nhà quản lý, tác giả nhận định rằng giải pháp vốn cho đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp phụ thuộc vào hai yếu tố chính: thứ nhất, cần tăng cường thu hút vốn đầu tư; thứ hai, cần áp dụng các công cụ tài chính hiệu quả để huy động vốn Từ đó, tác giả đề xuất một mô hình nghiên cứu phù hợp.
Hình 2: Mô hình nghiên cứu
Nguồn: Tác giả đề xuất(2019)
Kỳ vọng kết quả thực hiện đề tài
Đề tài luận văn được xây dựng dựa trên kinh nghiệm thực tiễn của tác giả, đồng thời kế thừa các lý luận cơ bản về bản chất, nội dung và vai trò của việc thu hút vốn.
THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ
Các nhân tố tác động:
1 Tiềm năng phát triển của địa phương
2 Vị trí, địa điểm kêu gọi đầu tƣ
3 Hạ tầng giao thông địa phương
4 Hoạt động xúc tiến đầu tƣ
6 Chất lƣợng dịch vụ hành chính
9 Chính sách hỗ trợ, ƣu đãi đầu tƣ
CÁC CÔNG CỤ TÀI CHÍNH:
- Các quỹ hỗ trợ tài chính nhà nước
- Vốn đầu tƣ của doanh nghiệp
- Tiết kiệm của dân cƣ Vốn đầu tư nước ngoài (ODA, FDI, FPI, NGO) Đầu tƣ HTKT CCN tỉnh Đồng Tháp
Tải luận văn mới tại: skknchat@gmail.com Bài viết phân tích kết quả từ các nghiên cứu trước đây và đánh giá thực trạng sử dụng nguồn vốn đầu tư cho xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp (CCN) tại tỉnh Đồng Tháp trong giai đoạn 2014.
2018 và khuyến nghị các giải pháp chính sách nhằm:
Để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao ngành công nghiệp tỉnh Đồng Tháp, việc thu hút mạnh nguồn vốn đầu tư là rất cần thiết Điều này sẽ giúp đẩy nhanh tiến độ phát triển cụm công nghiệp (CCN) của địa phương trong thời gian tới.
Chính quyền địa phương cần phát huy vai trò và trách nhiệm trong việc hoạch định chiến lược và xây dựng chính sách ưu đãi, nhằm tận dụng thế mạnh của tỉnh Điều này sẽ tạo ra một môi trường đầu tư hợp lý, thu hút vốn vào phát triển cụm công nghiệp (CCN) của tỉnh.
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ cung cấp tài liệu tham khảo giá trị cho các cơ quan hoạch định chính sách và quản lý nhà nước tại tỉnh Đồng Tháp.
Kết cấu đề tài
Luận văn bao gồm ba chương và các phần bổ sung như danh mục từ viết tắt, bảng, hình, lời cam đoan, lời cảm ơn, tài liệu tham khảo và các phụ lục.
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CỤM CÔNG NGHIỆP VÀ VỐN CHO ĐẦU
TƢ XÂY DỰNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT CCN
Chương 2 PHÂN TÍCH THU HÚT VỐN CHO ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT CCN TẠI TỈNH ĐỒNG THÁP
Chương 3 GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN CHO ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT CCN TẠI TỈNH ĐỒNG THÁP
Việc thu hút vốn đầu tư cho hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp (CCN) là nhiệm vụ cấp thiết tại tỉnh Đồng Tháp hiện nay Hạ tầng kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút đầu tư và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Tuy nhiên, nội dung luận văn vẫn còn nhiều hạn chế và cần sự hướng dẫn, góp ý từ quý Thầy, Cô để hoàn thiện hơn.
Bài viết này giới thiệu lý do chọn đề tài, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, đồng thời nêu rõ đối tượng và phạm vi nghiên cứu Tác giả cũng trình bày phương pháp nghiên cứu và dữ liệu sử dụng, cùng với kỳ vọng về kết quả của đề tài nghiên cứu.
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CỤM CÔNG NGHIỆP VÀ VỐN CHO ĐẦU TƢ XÂY DỰNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT CCN
Tổng quan về Cụm công nghiệp
1.1.1 Khái niệm Cụm công nghiệp
Khái niệm "Cụm công nghiệp" (CCN) hay "Khu công nghiệp" được Alpred Marshall giới thiệu vào cuối thế kỷ 19, nghiên cứu sự tập trung sản xuất công nghiệp ở miền Bắc nước Anh Theo Marshall, CCN mang lại ba lợi thế chính: lan toả thông tin, chuyên môn hoá và phân công lao động, cùng với sự phát triển của thị trường lao động đa dạng và tay nghề cao Khái niệm này sau đó được phát triển thành hai trường phái nghiên cứu khác nhau: trường phái Pháp, với các nhà nghiên cứu như Courlet và Pecqueur, gọi là hệ thống sản xuất địa phương; trong khi các nhà nghiên cứu Anh, Mỹ lại sử dụng thuật ngữ CCN "Industrial Cluster" hay "Industrial districts" theo cách tiếp cận của Michael Porter.
Theo GS Michael Porter (1998), Cụm Công Nghiệp (CCN) là sự tập trung địa lý của các công ty và tổ chức liên quan trong một lĩnh vực cụ thể, bao gồm các ngành nghề gắn kết với nhau CCN không chỉ tập hợp các nhà cung cấp đầu vào và khách hàng tiêu thụ sản phẩm, mà còn bao gồm các nhà sản xuất sản phẩm liên quan Ngoài ra, CCN còn có thể bao gồm các tổ chức như trường đại học, viện nghiên cứu, trường đào tạo nghề và hiệp hội thương mại.
Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp Nhật Bản (METI) định nghĩa cụm từ CCN là "sự tập trung công nghiệp với một mạng lưới phát triển, bao gồm các liên kết công nghiệp giữa các công ty, trường đại học và viện nghiên cứu nhằm thúc đẩy các cải tiến".
Theo định nghĩa của Theo Kuchiki (2005), CCN (Cụm công nghiệp) là sự tập trung địa lý của các công ty, nhà cung cấp đặc thù, nhà cung cấp dịch vụ và các tổ chức liên quan chặt chẽ trong một lĩnh vực nhất định, nằm trong phạm vi một quốc gia hoặc khu vực cụ thể.
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
Sonobe và Otsuka (2006), định nghĩa “CCN là sự tập trung về mặt địa lý của các
Cụm công nghiệp (CCN) được định nghĩa là sự tập trung của các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm tương tự hoặc có liên quan trong một khu vực nhỏ Khái niệm này không chỉ đơn thuần là sự tập trung địa lý mà còn nhấn mạnh mối liên hệ giữa các doanh nghiệp Tại Việt Nam, CCN được quy định trong công văn 17/CP-KCN ngày 15/10/1998 của Chính phủ, cho phép xây dựng thí điểm hai CCN vừa và nhỏ tại huyện Gia Lâm và Thanh Trì nhằm di dời một số nhà máy, xí nghiệp để quản lý tập trung và giảm ô nhiễm môi trường CCN là hình thức tổ chức sản xuất công nghiệp theo lãnh thổ, gắn liền với quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa của đất nước.
Trước khi ban hành quyết định 105/2009/QĐ-TTg vào ngày 19/8/2009, các địa phương đã sử dụng nhiều tên gọi khác nhau cho cụm công nghiệp, như CCNLN, CCNNT, và CCN vừa và nhỏ.
Tại Bắc Ninh, cụm công nghiệp (CCN) là khu vực tập trung các đơn vị sản xuất công nghiệp với ranh giới địa lý rõ ràng, được thành lập theo quyết định của UBND tỉnh Ngoài ra, Bắc Ninh còn sử dụng thuật ngữ “CCN LN” để chỉ các khu công nghiệp nhỏ nằm trong phạm vi quản lý của tỉnh.
Tại Nam Định, cụm công nghiệp (CCN) là khu vực tập trung các đơn vị sản xuất sản phẩm công nghiệp và cung cấp dịch vụ cho ngành công nghiệp, với ranh giới địa lý được xác định rõ ràng và được thành lập theo quyết định của Ủy ban Nhân dân tỉnh.
Nam Định đang phát triển cụm công nghiệp (CCN) trên địa bàn nông thôn nhằm thu hút đầu tư từ bên ngoài vào các làng nghề Trong khuôn khổ này, CCN không chỉ bao gồm các cụm công nghiệp tập trung của làng nghề mà còn có các khu công nghiệp vừa và nhỏ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút nguồn vốn đầu tư từ các nơi khác.
Theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ban hành ngày 19/8/2009, cụm công nghiệp (CCN) được định nghĩa là khu vực tập trung các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, cũng như các cơ sở dịch vụ hỗ trợ cho sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định.
Theo Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017, cụm công nghiệp (CCN) là khu vực sản xuất và cung cấp dịch vụ cho ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định và không có dân cư sinh sống CCN được đầu tư xây dựng nhằm thu hút, di dời các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, cũng như các cá nhân và hộ gia đình địa phương vào hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Những khái niệm liên quan về CCN, nhƣ: “
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật của cụm công nghiệp (CCN) bao gồm các công trình giao thông nội bộ, vỉa hè, cây xanh, cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, quản lý chất thải rắn, cung cấp điện, chiếu sáng công cộng, thông tin liên lạc nội bộ, nhà điều hành, bảo vệ và các công trình khác hỗ trợ cho hoạt động hiệu quả của CCN.
Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp (CCN) bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã và các đơn vị được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam, có trách nhiệm thực hiện đầu tư, quản lý và khai thác hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật tại CCN.
CCN làng nghề là khu vực công nghiệp được thiết lập để hỗ trợ việc di dời và mở rộng sản xuất của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, cũng như các cơ sở sản xuất hộ gia đình và cá nhân trong làng nghề Mục tiêu chính của CCN là giảm thiểu ô nhiễm môi trường và thúc đẩy sự phát triển bền vững của nghề và làng nghề tại địa phương.
Ban Quản lý cụm công nghiệp cấp huyện là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, được thành lập theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện nhằm giao hoặc ủy quyền nhiệm vụ chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cho các cụm công nghiệp trong khu vực.
Tổng quan về vốn đầu tƣ và thu hút các nguồn vốn đầu tƣ
1.2.1 Khái niệm vốn đầu tƣ
Vốn đầu tư được định nghĩa bởi Ngân hàng Thế giới (2005) là việc bỏ vốn trong thời gian dài vào các lĩnh vực như thăm dò, khai thác, chế biến, sản xuất kinh doanh và dịch vụ, nhằm thu hồi vốn và mang lại lợi nhuận cho nhà đầu tư, đồng thời tạo ra lợi ích kinh tế xã hội cho nước nhận đầu tư Tại Việt Nam, theo Luật đầu tư (2014), vốn đầu tư bao gồm việc nhà đầu tư sử dụng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản và thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh.
1.2.2 Các nguồn vốn đầu tƣ và thu hút vốn đầu tƣ
PGS-TS Sử Đình Thành và các công sự (2008), Vốn đầu tƣ trong nền kinh tế
TIEU LUAN MOI tải về tại skknchat@gmail.com được hình thành từ nhiều nguồn vốn khác nhau, bao gồm ngân sách nhà nước, đầu tư xây dựng cơ bản từ các doanh nghiệp, tín dụng đầu tư, vay nước ngoài, viện trợ, hợp tác liên doanh quốc tế, và vốn huy động từ dân.
Trong tổng thể nền kinh tế, nguồn vốn đầu tư được phân thành hai loại chính: nguồn vốn trong nước tiết kiệm và nguồn vốn từ nước ngoài Nguồn vốn nước ngoài có thể bao gồm đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp, các khoản vay nợ, viện trợ, tiền kiều hối và thu nhập từ các yếu tố nước ngoài Đầu tư có thể được chia thành hai khu vực: đầu tư của doanh nghiệp và cá nhân (khu vực tư) và đầu tư của nhà nước (khu vực công).
Nguồn tiết kiệm từ doanh nghiệp và cá nhân đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Đồng thời, vốn nước ngoài, chủ yếu dưới hình thức đầu tư trực tiếp (FDI) và các khoản nợ, cũng góp phần đáng kể vào sự phát triển của khu vực tư.
1.2.2.1 Vốn Ngân sách nhà nước
NSNN là công cụ tài chính vĩ mô quan trọng giúp nhà nước phân phối nguồn tài chính cho phát triển sản xuất và các ngành kinh tế quốc dân Đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội chủ yếu được cấp từ NSTW và NSĐP, nhằm củng cố và phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng như cầu đường, thủy lợi, viễn thông và cơ sở hạ tầng công nghiệp Các dự án này do nhà nước đảm nhận, khuyến khích các thành phần kinh tế và nhà đầu tư huy động vốn để phát triển ngành sản xuất hàng hóa tiêu dùng, xuất khẩu và các ngành công nghiệp cơ bản phục vụ nền kinh tế và xã hội.
Vốn ngân sách nhà nước dành cho đầu tư xây dựng cơ bản đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế, hỗ trợ hình thành cơ cấu kinh tế theo định hướng của nhà nước Điều này không chỉ thúc đẩy sản xuất mà còn nâng cao năng suất lao động xã hội.
1.2.2.2 Vốn Tín dụng ngân hàng
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng ngân hàng (TDNH) đã trở thành một loại hình tín dụng phổ biến, đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn cho nền kinh tế TDNH không chỉ cung cấp vốn ngắn hạn để dự trữ hàng hóa, chi phí sản xuất và thanh toán nợ, mà còn hỗ trợ đầu tư trung và dài hạn cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, cải tiến công nghệ và mua sắm tài sản cố định.
Tín dụng trung hạn là loại hình tín dụng có thời gian từ trên 1 năm đến dưới 5 năm, thường được sử dụng để bổ sung vốn cho việc mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới công nghệ, cũng như mở rộng và xây dựng các công trình quy mô nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn là loại hình vay có thời gian trên 5 năm, chủ yếu được sử dụng để hỗ trợ vốn cho các dự án xây dựng cơ bản và đầu tư vào các công trình quy mô lớn, ứng dụng công nghệ hiện đại với thời gian hoàn vốn kéo dài.
1.2.2.3 Các Quỹ hỗ trợ tài chính ngoài NSNN
Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách là quỹ được thành lập bởi cơ quan có thẩm quyền, hoạt động độc lập với ngân sách nhà nước Quỹ này có nguồn thu và nhiệm vụ chi riêng biệt, nhằm thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
Việc hình thành các quỹ tài chính công nhằm thu hút vốn đầu tư từ khu vực kinh tế tư nhân và huy động thêm nguồn tài chính hỗ trợ ngân sách nhà nước là cần thiết để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội Điều này không chỉ tạo ra công cụ phân phối lại thu nhập quốc dân hiệu quả hơn mà còn giúp Nhà nước thực hiện tốt hơn vai trò quản lý vĩ mô, khắc phục những khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường.
Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách được thành lập nhằm hỗ trợ ngân sách nhà nước (NSNN) thực hiện các mục tiêu xã hội cụ thể như Quỹ hỗ trợ nông nghiệp, Quỹ đường bộ và Quỹ dự trữ xăng dầu Các quỹ này hoạt động linh hoạt và có tính thời điểm, giúp giải quyết những tình huống đặc thù mà quy trình NSNN không thể đáp ứng hoặc có thể gây mâu thuẫn với nhiệm vụ chi của NSNN.
Nhiều quỹ đã tồn tại lâu dài nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội và hỗ trợ Nhà nước trong quản lý, phát triển kinh tế - xã hội Mặc dù mức độ động viên và vai trò của các quỹ này có sự thay đổi theo từng giai đoạn, nhưng chúng vẫn đóng góp quan trọng cho sự phát triển bền vững.
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
Các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách được thành lập và quản lý bởi Nhà nước Việc thành lập hầu hết các quỹ này do Chính phủ, các bộ, ngành liên quan và chính quyền địa phương quyết định Hoạt động của các quỹ này không liên quan đến quy trình ngân sách nhà nước.
Các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách được phân loại thành ba nhóm chính dựa trên mục đích hình thành: (i) Nhóm quỹ dự trữ của Nhà nước, có chức năng dự phòng cho những rủi ro kinh tế - xã hội, với nguồn tài chính chủ yếu từ ngân sách nhà nước, đảm bảo quản lý tập trung để ứng phó kịp thời với bất trắc; (ii) Nhóm quỹ an sinh xã hội, chủ yếu chi cho các khoản trợ cấp không thu hồi, như Quỹ Bảo hiểm xã hội và Quỹ Bảo hiểm y tế, với cơ chế quản lý tài chính đảm bảo thu - chi đúng chế độ và cân đối nguồn lực; (iii) Nhóm quỹ hỗ trợ kinh tế - xã hội, với đặc trưng thu hồi vốn gốc và lãi suất ưu đãi, quan trọng trong việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi, ví dụ như quỹ hỗ trợ phát triển và quỹ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
Các nhân tố tác động đến thu hút vốn đầu tƣ xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN tại Đồng Tháp
Theo nghiên cứu của Lam và cộng sự (2004), Thọ và Trang (2009), cùng với Hổ (2011), sự hài lòng của doanh nghiệp phản ánh mức độ thỏa mãn khi đầu tư vào một địa phương, chịu ảnh hưởng bởi ba yếu tố chính: cơ sở hạ tầng, chế độ chính sách và dịch vụ đầu tư kinh doanh, cũng như môi trường sống và làm việc.
Nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ (2009) chỉ ra rằng có ba nhân tố chính ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của nhà đầu tư, bao gồm: (1) kết cấu hạ tầng kinh doanh, (2) sự hỗ trợ từ chính quyền địa phương thông qua khuyến khích đầu tư và dịch vụ công, và (3) chất lượng cuộc sống.
Tải luận văn mới tại: skknchat@gmail.com Yếu tố khuyến khích đầu tư, dịch vụ công và chất lượng cuộc sống có ảnh hưởng lớn đến mức độ hài lòng của nhà đầu tư, trong đó yếu tố khuyến khích đầu tư được xem là tác động mạnh nhất.
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật phát triển được xác định là yếu tố quan trọng nhất trong việc thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp (KCN) tại Việt Nam, theo nghiên cứu của Nguyễn Mạnh Toàn (2010) Bên cạnh đó, các ưu đãi đầu tư từ chính quyền địa phương, chi phí hoạt động thấp và thị trường tiềm năng cũng ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư Đinh Phi Hổ (2012) nhấn mạnh rằng các yếu tố như chế độ chính sách đầu tư, môi trường sống và làm việc, lợi thế ngành đầu tư, chất lượng dịch vụ công, thương hiệu địa phương, nguồn nhân lực và chi phí đầu vào cạnh tranh đều có tác động, nhưng kết cấu hạ tầng vẫn là nhân tố quyết định nhất trong việc thu hút đầu tư vào KCN.
Theo Badri (1996), có nhiều nhân tố chính ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn vị trí công nghiệp của các nhà đầu tư, bao gồm kết cấu hạ tầng giao thông, nguồn lao động, nguyên vật liệu, thị trường, cụm công nghiệp (CCN), cũng như sự hỗ trợ và quản lý từ chính phủ, thuế, khí hậu và yếu tố cộng đồng xã hội.
Porter (2000) đã chỉ ra tầm quan trọng của tổ hợp công nghiệp/ngành nghề trong chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp, đồng thời phân tích vai trò của địa điểm đầu tư trong việc hình thành lợi thế cạnh tranh Nghiên cứu này nhấn mạnh rằng sự lựa chọn đúng đắn về địa điểm đầu tư có thể ảnh hưởng lớn đến khả năng cạnh tranh và sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Nghiên cứu của Shatz và Venables (2000) chỉ ra rằng các tập đoàn đa quốc gia đầu tư ra nước ngoài vì hai lý do chính: thứ nhất, để khai thác thị trường nội địa của nước nhận đầu tư (gọi là FDI liên kết ngang); thứ hai, để giảm thiểu chi phí đầu vào sản xuất (gọi là FDI liên kết dọc) Đầu tư FDI vào các nước phát triển thường nhằm mục đích khai thác thị trường tại chỗ, trong khi FDI vào các nền kinh tế đang phát triển chủ yếu để giảm chi phí sản xuất Khoảng cách và quy mô thị trường đóng vai trò quan trọng trong quyết định đầu tư này.
Để thu hút mạnh dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), các quốc gia cần tối ưu hóa chi phí liên quan đến thủ tục hành chính, thuế và điều chỉnh chính sách Việc phát triển các khu công nghiệp (KCN) và cụm công nghiệp (CCN) tại các nước đang phát triển sẽ tạo ra những lợi thế nổi bật về chi phí và chính sách, từ đó thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư quốc tế.
Nghiên cứu của Romer (1986) và Lucas (1988) về lý thuyết hành vi đầu tư chỉ ra rằng hành vi của nhà đầu tư bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố quan trọng Các yếu tố này bao gồm nhu cầu, lãi suất, mức độ phát triển của hệ thống tài chính, đầu tư công, nguồn nhân lực, các dự án đầu tư trong cùng ngành hoặc ngành liên quan, tình hình phát triển công nghệ, khả năng tiếp thu và ứng dụng công nghệ, mức độ ổn định của môi trường đầu tư, quy định thủ tục và độ đầy đủ của thông tin.
Theo tác giả Nguyễn Như Bình (Haughton, 2002), đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) mang lại nhiều lợi ích cho các địa phương và quốc gia Do đó, các nghiên cứu về môi trường đầu tư khuyến nghị rằng các địa phương nên xác định những điểm phát triển trọng điểm nhằm thu hút dòng vốn FDI, đồng thời nâng cao sự hài lòng của các nhà đầu tư, đặc biệt là ở các quốc gia đang phát triển.
Theo Porter và cộng sự (2008), việc xây dựng và hoàn thiện môi trường đầu tư là điều cần thiết để nâng cao năng lực cạnh tranh của địa phương, từ đó thu hút các nhà đầu tư.
Kinh nghiệm các địa phương về đầu tư phát triển CCN
1.4.1 Thành phố Hồ Chí Minh
Chính sách thu hút vốn đầu tư, đặc biệt là vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, tại thành phố Hồ Chí Minh luôn dẫn đầu cả nước Với vị trí địa lý thuận lợi, kinh tế - xã hội phát triển ổn định và thị trường đa dạng, thành phố này sở hữu nhiều tiềm năng, xếp hạng nhất khu vực và thứ hai toàn quốc.
Cơ sở hạ tầng hoàn thiện: hệ thống giao thông, cảng biển, dịch vụ logistics, hàng không,… đáp ứng nhu cầu nhà đầu tư nước ngoài
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
Nguồn lao động có trình độ, chất lƣợng cao; Trung tâm kinh tế, khoa học kỹ thuật hiện đại
Để duy trì mức tăng trưởng kinh tế cao và ổn định, cần cải thiện môi trường đầu tư nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của các nhà đầu tư nước ngoài.
Cải cách chất lượng dịch vụ công là cần thiết để nâng cao hiệu quả đầu tư Cần đẩy mạnh phân cấp giải quyết thủ tục đầu tư xuống địa phương, giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện cấp giấy chứng nhận đầu tư, từ đó rút ngắn thời gian cho nhà đầu tư Bên cạnh đó, cần tăng cường cải cách thủ tục hành chính, cắt giảm thời gian giải quyết so với quy định hiện hành Đặc biệt, xúc tiến đầu tư cần được thực hiện mạnh mẽ hơn, bao gồm việc hỗ trợ nhà đầu tư trong việc tìm hiểu cơ hội đầu tư tại các khu công nghiệp, khu chế xuất và giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong suốt quá trình triển khai dự án.
Thành phố vừa nhận cơ chế thí điểm và chính sách đặc thù về quản lý đất đai, đầu tư, và tài chính - ngân sách Nhà nước Cơ chế ủy quyền giữa các cấp chính quyền và thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức thuộc Thành phố quản lý cũng được quy định, tạo ra một tiền lệ mới Những chính sách này được kỳ vọng sẽ thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển kinh tế và cải thiện môi trường đầu tư của Thành phố.
1.4.2 Ðồng Nai Đồng Nai“là tỉnh xếp trong tốp đầu cả nước về thu hút vốn đầu tư FDI Tính đến cuối năm 2018 2 , tỉnh có 1.378 dự án FDI còn hiệu lực; vốn đăng ký 28,5 tỷ USD; thu ngân sách từ các dự án FDI là 27.000 tỷ đồng, chiếm 54 tổng thu ngân sách của tỉnh Đồng Nai đã thu hút các nhà đầu tƣ từ 45 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, trong đó các quốc gia và vùng lãnh thổ đứng đầu về vốn đầu tƣ cao là: Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản…; có 31/32 khu công nghiệp (KCN) đang hoạt động, tỷ lệ lấp đầy đạt 77 diện tích đất cho thuê trong các KCN, cao nhất của các KCN ở Việt Nam; doanh nghiệp FDI tạo việc làm cho khoảng 600.000 lao động; tỷ lệ giải ngân rất cao, 20,5 tỷ USD trên tổng số hơn 28 tỷ USD vốn FDI đăng ký, đạt tỷ lệ hơn 70 ; cơ cấu đầu tƣ FDI ở Đồng Nai cũng rất hợp lý khi phần lớn đƣợc đầu tƣ
1 https://bnews.vn/30-nam-thu-hut-fdi-bai-1-vi-sao-tp-ho-chi-minh-luon-hut-von-ngoai-/95667.html
2 https://www.dongnai.gov.vn/Pages/newsdetail.aspx?NewsId3779&CatId6
Tải luận văn mới tại: skknchat@gmail.com Trong lĩnh vực công nghiệp chế biến và chế tạo, Đồng Nai đã đạt tỷ lệ 84% tổng vốn đầu tư Để đạt được kết quả này, tỉnh đã thực hiện nhiều chủ trương và chính sách hiệu quả.
Lãnh đạo tỉnh và các ngành chức năng luôn đồng hành cùng doanh nghiệp, thực hiện chủ trương “Chính quyền đồng hành cùng Doanh nghiệp” bằng cách lắng nghe và kịp thời giải quyết các khó khăn vướng mắc Điều này đã tạo ra sự yên tâm và hài lòng cho các doanh nghiệp về môi trường đầu tư.
Để đảm bảo hạ tầng cho phát triển công nghiệp, cần tập trung nguồn vốn vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng và các dự án mà doanh nghiệp không đủ khả năng đầu tư, như hệ thống đường xá và hệ thống điện - nước trong khu công nghiệp Nguồn vốn có thể được huy động từ trái phiếu chính phủ và trái phiếu chính quyền địa phương.
Để nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính cho doanh nghiệp, cần triển khai các cơ chế "một cửa", "một cửa liên thông" và "một cửa liên thông hiện đại" Đồng thời, doanh nghiệp nên tận dụng các chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư như giảm thuế và miễn tiền thuê đất để tối ưu hóa hoạt động kinh doanh.
- Chọn lọc trong cấp ph p các dự án đầu tƣ để đảm bảo nâng cao hiệu quả dòng vốn FDI
- Đồng Nai tương đối gần TP Hồ Chí Minh, Bình Dương, Vũng Tàu, Lâm Đồng,… điều kiện có lợi để thu hút mạnh các nhà đầu tƣ.”
Tỉnh Bình Dương thành công trong thu hút vốn đầu tư, nhất là thu hút nguồn vốn FDI, Bình Dương thực hiện: “
Đầu tư vào cơ sở hạ tầng và khu công nghiệp là rất quan trọng Các khu công nghiệp cần được quy hoạch hiện đại với hạ tầng đồng bộ và hoàn chỉnh, đồng thời phải có hệ thống giao thông thuận lợi để đảm bảo kết nối hiệu quả.
Chính quyền tỉnh thể hiện sự trong thị đối với các doanh nghiệp đến tìm hiểu môi trường đầu tư tại Bình Dương
- Xóa bỏ chính sách hai giá đối với người nước ngoài đặc biệt là giá đất thuê tại các khu công nghiệp, hạ tầng điện, nước,
Khuyến khích xã hội hóa trong giáo dục và thể dục thể thao là cần thiết để nâng cao chất lượng đào tạo Đồng thời, việc đào tạo tay nghề cho lao động phổ thông sẽ giúp nâng cao trình độ chuyên môn của lực lượng lao động trong Tỉnh, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế và xã hội.
Tải xuống TIEU LUAN MOI tại skknchat@gmail.com Bài viết nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng và phát triển mạng lưới trường đào tạo nghề phù hợp với đặc thù địa phương, nhằm hỗ trợ nhà đầu tư trong việc tuyển chọn nhân công tại chỗ dễ dàng hơn.
Bình Dương nắm bắt rõ chiến lược phát triển của mình, tập trung thu hút các dự án đầu tư có quy mô vốn nhỏ và trung bình Những dự án này đã được thẩm định kỹ lưỡng, đảm bảo tỷ lệ giải ngân vốn đạt hiệu quả cao.
1.4.4 Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Đồng Tháp
- Sự nhận thức đúng đắn, chỉ đạo sát sao và quyết tâm hành động của lãnh đạo địa phương và các sở, ban, ngành trong thu hút đầu tư
Xây dựng và hoàn thiện các chủ trương, chính sách địa phương cùng hệ thống hành lang pháp lý là rất quan trọng để đảm bảo tính công khai, minh bạch và nhất quán trong việc thu hút đầu tư Đồng thời, cần duy trì ổn định an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội tại địa phương.
Các địa phương đang nỗ lực tạo ra môi trường đầu tư hấp dẫn thông qua các hoạt động cụ thể, bao gồm việc giải phóng mặt bằng hiệu quả và chuẩn bị đất “sạch” cho nhà đầu tư Họ cũng hỗ trợ các nhà đầu tư ngay từ giai đoạn đầu khi hình thành ý tưởng dự án, đảm bảo rằng các dự án được cấp phép triển khai đúng kế hoạch và tiến độ đã đề ra.