MỞ ðẦU
Tớnh cấp thiết của ủề tài
Trong thời kỳ đổi mới, thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được xem là biện pháp quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội FDI đóng vai trò thiết yếu trong chính sách kinh tế đối ngoại của Việt Nam Việc mở rộng và nâng cao hiệu quả thu hút FDI là nhiệm vụ lâu dài, liên quan đến công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Tuy nhiên, nhận thức về FDI chưa được phổ biến đầy đủ, cơ cấu đầu tư còn bất hợp lý, và hiệu quả kinh tế - xã hội từ FDI chưa cao Môi trường đầu tư cần cải thiện để trở nên hấp dẫn hơn, bên cạnh đó, công tác quản lý nhà nước và thủ tục hành chính cũng cần được cải cách để thuận lợi hơn cho nhà đầu tư.
Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001-2010, Thủ đô Hà Nội đã chú trọng nâng cao hiệu quả các khu công nghiệp tập trung và phát triển các khu công nghiệp vừa và nhỏ Thành phố ưu tiên vào những ngành hàng, sản phẩm sử dụng công nghệ hiện đại và kỹ thuật tiên tiến, có hàm lượng chất xám cao Kết quả hoạt động của các khu công nghiệp đã khẳng định sự lựa chọn đúng đắn của Thành phố, góp phần đáng kể vào tăng trưởng GDP, tạo việc làm và giải quyết ô nhiễm môi trường Tuy nhiên, việc thu hút các dự án đầu tư trong và ngoài nước vào các khu công nghiệp Hà Nội vẫn còn hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng và vị trí của Thủ đô hiện nay.
Nhằm nâng cao môi trường đầu tư và củng cố niềm tin của các nhà đầu tư nước ngoài, chính phủ đang tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế này phát triển và đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đang tập trung vào việc phát triển luận văn thạc sĩ kinh tế nhằm đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế-xã hội của thành phố Xuất phát từ thực tiễn địa phương, tác giả đã lựa chọn đề tài “Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội” để nghiên cứu và đề xuất những giải pháp hiệu quả.
Nội dung bài viết tập trung vào việc phân tích thực trạng thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các khu công nghiệp Hà Nội Mục tiêu là đưa ra các kiến nghị và giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả thu hút vốn đầu tư nước ngoài trong khu vực này.
Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 M ụ c tiêu chung ðề tài tập trung nghiờn cứu tỡnh hỡnh thu hỳt vốn ủầu tư trực tiếp nước ngoài vào cỏc khu cụng nghiệp trờn ủịa bàn Thành phố Hà Nội từ ủú ủề xuất giải phỏp nhằm khuyến khớch và thu hỳt vốn ủầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp, khu chế xuất Hà Nội
+ Gúp phần hệ thống hoỏ cơ sở lý luận và thực tiễn thu hỳt ủầu tư trực tiếp nước ngoài, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế
Đánh giá tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp và khu chế xuất tại thành phố Hà Nội cho thấy sự phát triển tích cực Các chính sách thu hút đầu tư đã được cải thiện, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư Hà Nội đã nỗ lực xây dựng hạ tầng và cải cách thủ tục hành chính, góp phần nâng cao sức hấp dẫn của thành phố đối với các nhà đầu tư nước ngoài Việc tăng cường hợp tác quốc tế và khuyến khích các dự án đầu tư chất lượng cao là những yếu tố quan trọng giúp thành phố thu hút vốn hiệu quả hơn.
Để tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp và khu chế xuất tại thành phố Hà Nội, cần đề xuất các giải pháp chủ yếu như cải thiện cơ sở hạ tầng, đơn giản hóa thủ tục hành chính, và nâng cao môi trường đầu tư Các chính sách ưu đãi thuế và hỗ trợ doanh nghiệp cũng cần được xem xét để tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài.
ðối tượng nghiên cứu
- Nghiờn cứu cỏc chớnh sỏch ủầu tư, chớnh sỏch thu hỳt vốn FDI vào cỏc khu công nghiệp, khu chế xuất của thành phố Hà Nội
- Cỏc dự ỏn, hoạt ủộng quy hoạch cỏc khu cụng nghiệp, khu chế xuất
- Cỏc hoạt ủộng ủầu tư của cỏc doanh nghiệp
- Khu công nghiệp, khu chế xuất của thành phố Hà Nội
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế 3
Phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Ph ạ m vi n ộ i dung ðề tài ủề cập ủến cỏc chớnh sỏch cú ảnh hưởng ủến tỡnh hỡnh thu hỳt vốn trực tiếp ủầu tư nước ngoài vào cỏc khu cụng nghiệp trờn ủịa bàn thành phố Hà Nội
1.4.2 Ph ạ m vi không gian ðịa ủiểm nghiờn cứu của ủề tài là cỏc khu cụng nghiệp trờn ủịa bàn thành phố Hà Nội
Thời gian nghiờn cứu ủề tài: ðề tài sẽ ủược ủiều tra nghiờn cứu và phõn tớch bộ số liệu trong khoảng thời gian từ năm 2003 ủến 2008
Thời gian thực hiện ủề tài: Từ thỏng 5 năm 2009 ủến thỏng 10 năm 2010.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1.1 Khỏi niệm ủầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ðầu tư nước ngoài núi chung là hoạt ủộng di chuyển vốn từ nước này sang nước khỏc nhằm thực hiện những mục ủớch nhất ủịnh Vốn ủầu tư nước ngoài ủược thể hiện dưới dạng tiền mặt, vật thể hữu hỡnh, cỏc giỏ trị vụ hỡnh hoặc cỏc phương tiện ủầu tư khỏc như trỏi phiếu, cổ phiếu, cỏc chứng khoỏn cổ phần khỏc Người bỏ vốn ủầu tư gọi là nhà ủầu tư hay chủ ủầu tư Nhà ủầu tư cú thể là một cỏ nhõn, một doanh nghiệp, hay một tổ chức trong ủú kể cả Nhà nước
Cú hai hỡnh thức ủầu tư nước ngoài chủ yếu là ủầu tư trực tiếp và ủầu tư giỏn tiếp Trong đó, ủầu tư trực tiếp của nước ngoài được coi là hỡnh thức phổ biến và quan trọng nhất.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được định nghĩa là hoạt động đầu tư của các công ty nước ngoài vào một quốc gia thông qua việc thiết lập liên doanh với các doanh nghiệp địa phương, mua lại các công ty trong nước, hoặc mở chi nhánh tại quốc gia đó.
Tại Việt Nam, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được định nghĩa theo quy định của Luật Đầu tư, trong đó nhấn mạnh rằng FDI là việc các nhà đầu tư nước ngoài đưa vốn vào Việt Nam dưới dạng tiền hoặc tài sản khác nhằm thực hiện các hoạt động đầu tư theo quy định pháp luật.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là quá trình di chuyển vốn quốc tế dưới hình thức vốn sản xuất, trong đó nhà đầu tư từ một quốc gia đầu tư vào một quốc gia khác Họ không chỉ cung cấp vốn mà còn tham gia trực tiếp vào việc quản lý, điều hành và tổ chức sản xuất Mục tiêu của FDI là tận dụng các lợi thế về vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lý để đạt được lợi nhuận.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế 5
Với cỏch hiểu khỏi niệm FDI như trờn ta cú thể thấy cỏc hoạt ủộng FDI cú những ủặc ủiểm sau:
Các nhà đầu tư cần góp một lượng vốn tối thiểu theo quy định của từng quốc gia để có quyền tham gia trực tiếp vào việc điều phối và quản lý quá trình sản xuất kinh doanh Tại Việt Nam, Luật Đầu tư quy định rằng phần vốn góp của bên nước ngoài vào vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh không bị giới hạn tối đa theo thỏa thuận của các bên, nhưng phải đảm bảo không dưới 30% vốn pháp định, trừ những trường hợp được Chính phủ quy định.
Quyền điều hành và quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phụ thuộc vào tỷ lệ vốn góp Nếu nhà đầu tư nước ngoài đầu tư 100% vốn, quyền điều hành hoàn toàn thuộc về họ, có thể thực hiện trực tiếp hoặc thông qua việc thuê người quản lý.
Về việc chia lợi nhuận, quá trình này được thực hiện dựa trên kết quả sản xuất kinh doanh, bao gồm lãi và lỗ Lợi nhuận sẽ được phân chia theo tỷ lệ vốn góp trong vốn pháp định, sau khi đã trừ các khoản ứng góp với nước chủ nhà và các khoản nợ khác.
Hoạt động FDI là một yếu tố quan trọng đối với cả nhà đầu tư và quốc gia tiếp nhận Các nhà đầu tư, chủ yếu từ các nước phát triển và nền kinh tế mới nổi, cần mở rộng kinh doanh và nâng cao khả năng cạnh tranh để tận dụng lợi thế của mình Họ trở thành nguồn cung cấp vốn chính cho nền kinh tế toàn cầu Trong khi đó, các nước đang phát triển thường có thu nhập thấp, dẫn đến khả năng tiêu dùng và tích lũy hạn chế Phần lớn thu nhập được sử dụng để đảm bảo mức sống tối thiểu, khiến tỷ lệ tiết kiệm trên GDP khá thấp, trong khi lại cần một lượng đầu tư lớn để phát triển kinh tế.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cho thấy rằng các nước có nền công nghiệp chưa phát triển thường xuất khẩu chủ yếu là nguyên liệu sơ chế và hàng hóa có giá trị gia tăng thấp, trong khi hàng nhập khẩu chủ yếu là máy móc thiết bị có giá trị gia tăng cao Điều này dẫn đến tình trạng nhập siêu lớn, gây ra thiếu hụt ngoại tệ nghiêm trọng Do đó, việc thu hút đầu tư từ nước ngoài trở thành một yêu cầu khách quan.
2.1.1.2 Cỏc hỡnh thức ủầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Hình thức doanh nghiệp liên doanh là một phương thức đầu tư trực tiếp nước ngoài, được thành lập thông qua một pháp nhân mới gọi là doanh nghiệp liên doanh Doanh nghiệp này được hình thành từ sự hợp tác của hai hoặc nhiều bên tại nước chủ nhà dựa trên hợp đồng liên doanh Đặc điểm của hình thức này là pháp nhân mới được thành lập dưới dạng công ty và có tư cách pháp nhân theo luật pháp của nước chủ nhà Mỗi bên tham gia vào doanh nghiệp liên doanh là một pháp nhân riêng biệt, nhưng doanh nghiệp liên doanh lại là một pháp nhân độc lập với các bên tham gia Nếu một bên trong liên doanh gặp phải khó khăn tài chính, doanh nghiệp liên doanh vẫn có thể tồn tại Mỗi bên liên doanh chỉ chịu trách nhiệm với nhau và với doanh nghiệp liên doanh trong phạm vi phần vốn góp của mình.
Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp hoàn toàn thuộc sở hữu của tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài, được thành lập bằng toàn bộ vốn nước ngoài và tự quản lý, điều hành, chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh Doanh nghiệp này thường được thành lập dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn, là pháp nhân tại Việt Nam và phải tuân thủ các quy định của Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp Việt Nam.
Hình thức hợp tác kinh doanh dựa trên hợp đồng hợp tác kinh doanh là một phương thức đầu tư trực tiếp, được thiết lập thông qua hợp đồng giữa hai hoặc nhiều bên (gọi là các bên hợp tác kinh doanh) Mục tiêu của hình thức này là thực hiện một hoặc nhiều hoạt động kinh doanh tại quốc gia nhận đầu tư, trong đó quy định rõ trách nhiệm và quyền lợi của các bên tham gia.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã nghiên cứu về việc phân chia kết quả kinh doanh cho các bên tham gia mà không cần thành lập pháp nhân mới Hình thức này không tạo ra một công ty hay xí nghiệp mới, mà cho phép một bên tiếp tục hoạt động với tư cách pháp nhân độc lập và thực hiện các nghĩa vụ của mình trước Nhà nước.
Ngoài ba hỡnh thức cơ bản trờn, theo nhu cầu ủầu tư về hạ tầng, cỏc cụng trình xây dựng còn có hình thức:
Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT) là hình thức đầu tư trực tiếp giữa nhà đầu tư nước ngoài và cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhằm xây dựng và kinh doanh công trình hạ tầng trong thời gian nhất định Sau khi hết thời hạn, nhà đầu tư sẽ chuyển giao công trình cho nước chủ nhà mà không nhận bồi hoàn Hình thức BOT thường thực hiện bằng 100% vốn nước ngoài, nhưng cũng có thể kết hợp với vốn của chính phủ hoặc các tổ chức, cá nhân trong nước Nhà đầu tư nước ngoài có quyền tổ chức xây dựng và kinh doanh công trình để thu hồi vốn và lợi nhuận hợp lý trước khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao.
Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp
Tỷ giá hối đoái là yếu tố quan trọng trong việc thu hút FDI Khi đồng tiền của nước sở tại tăng giá, chi phí đầu tư cũng tăng lên, và ngược lại Đây là yếu tố nhạy cảm ảnh hưởng đến khả năng thu hút FDI của mỗi quốc gia.
2.1.3 Khu công nghi ệ p và khu ch ế xu ấ t
Khu công nghiệp là khu vực chuyên sản xuất hàng công nghiệp và cung cấp dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định Khu công nghiệp được thành lập theo các điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ.
Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên biệt, tập trung vào sản xuất hàng xuất khẩu và cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu Khu vực này có ranh giới địa lý rõ ràng, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu.
- Khu cụng nghiệp, khu chế xuất ủược gọi chung là khu cụng nghiệp, trừ một số trường hợp quy ủịnh cụ thể
Đất công nghiệp là diện tích đất được quy hoạch cho các khu công nghiệp, nhằm xây dựng hạ tầng phục vụ cho các nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư sản xuất và kinh doanh.
Doanh nghiệp chế xuất là loại hình doanh nghiệp được thành lập và hoạt động trong khu chế xuất, hoặc là doanh nghiệp xuất khẩu toàn bộ sản phẩm từ các khu công nghiệp, khu kinh tế.
- Doanh nghi ệ p khu cụng nghi ệ p Là doanh nghiệp ủược thành lập và hoạt ủộng trong khu cụng nghiệp , gồm doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp dịch vụ
2.2 Phát triển các khu công nghiệp
2.2.1 Quy ho ạ ch t ổ ng th ể phát tri ể n khu công nghi ệ p
Quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp và khu kinh tế trên toàn quốc được lập và phê duyệt theo quy định của pháp luật.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình đào tạo thạc sĩ kinh tế, tập trung vào việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Quy định này được nêu rõ trong Nghị định 29/2008/NĐ-CP, ban hành ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ.
2.2.2 ð i ề u ki ệ n thành l ậ p, m ở r ộ ng khu công nghi ệ p
2.2.2.1 ðiều kiện thành lập khu công nghiệp a) Phự hợp với Quy hoạch tổng thể phỏt triển khu cụng nghiệp ủó ủược phê duyệt; b) Tổng diện tớch ủất cụng nghiệp của cỏc khu cụng nghiệp ủó ủược thành lập trờn ủịa bàn lónh thổ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ủó cho cỏc dự ỏn ủăng ký ủầu tư, cấp Giấy chứng nhận ủầu tư thuờ ủất, thuờ lại ủất ớt nhất là 60%
2.2.2.2 ðiều kiện mở rộng khu công nghiệp a) Phự hợp với Quy hoạch tổng thể phỏt triển khu cụng nghiệp ủó ủược phê duyệt; b) Tổng diện tớch ủất cụng nghiệp của khu cụng nghiệp này ủó cho cỏc dự ỏn ủăng ký ủầu tư, cấp Giấy chứng nhận ủầu tư thuờ ủất, thuờ lại ủất ớt nhất là 60%; c) Khu cụng nghiệp ủó xõy dựng và ủưa vào sử dụng cụng trỡnh xử lý nước thải tập trung
Đối với các khu công nghiệp có diện tích từ 500 ha trở lên và có nhiều nhà đầu tư tham gia xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng, cần lập quy hoạch chung xây dựng theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng trước khi tiến hành lập quy hoạch chi tiết Quy hoạch này phải được thực hiện cho từng khu riêng biệt hoặc khu công nghiệp gắn liền với khu đô thị, khu kinh doanh tập trung khác trong một đề án tổng thể.
Đối với các khu công nghiệp có diện tích từ 500 ha trở lên hoặc nằm gần các tuyến quốc lộ, khu vực quốc phòng, khu bảo tồn di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh và khu bảo tồn sinh thái, cần phải có ý kiến bằng văn bản Điều này áp dụng cho các khu công nghiệp thuộc loại II, loại I và loại đặc biệt.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình luận văn thạc sĩ kinh tế, tập trung vào quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp Quy trình này yêu cầu sự phối hợp giữa Bộ Xây dựng và các Bộ, ngành liên quan trước khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
2.2.2.3 ðiều kiện bổ sung khu công nghiệp vào Quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp
Tổng diện tích đất công nghiệp của các khu công nghiệp được thành lập trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã cho các dự án đăng ký đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư thu hút, thu hút ít nhất 60%.
Bài viết nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với quy hoạch sử dụng đất ở từng địa phương Điều này bao gồm quy hoạch xây dựng nông thôn và đô thị, quy hoạch kết cấu hạ tầng - kỹ thuật, cũng như quy hoạch sử dụng khoáng sản và các nguồn tài nguyên khác.
Để phát triển khu công nghiệp bền vững, cần tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội Việc triển khai đồng bộ giữa quy hoạch phát triển khu công nghiệp và quy hoạch phát triển đô thị là rất quan trọng Cần chú trọng phân bố dân cư, nhà ở và các công trình xã hội nhằm phục vụ tốt nhất cho công nhân làm việc trong khu công nghiệp.
Một số nhõn tố ảnh hưởng ủến thu hỳt ủầu tư vào cỏc KCN
f) C ầ n thi ế t ph ả i xây d ự ng m ộ t h ệ th ố ng các chính sách khuy ế n khích, ư u ủ ói ủố i v ớ i cỏc nhà ủầ u t ư vào khu cụng nghi ệ p
Việc xây dựng hệ thống dịch vụ thuận lợi và hạ tầng đầy đủ là yếu tố quan trọng để thu hút các nhà đầu tư Tuy nhiên, chỉ có vậy chưa đủ mạnh để hấp dẫn họ Cần có những ưu đãi hỗ trợ dành cho các nhà đầu tư vào khu công nghiệp, điều này rất cần thiết Việc xây dựng một khu công nghiệp hiện đại nhưng thu hút các công ty trong và ngoài nước tham gia hoạt động là thách thức lớn, và chính các ưu đãi này sẽ quyết định sự thành công hay thất bại của khu công nghiệp.
2.3 Một số nhõn tố ảnh hưởng ủến thu hỳt ủầu tư nước ngoài vào cỏc khu công nghiệp
Hoạt động của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp (KCN) cần tuân thủ các quy định pháp luật như Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư nước ngoài, Luật Lao động, Luật Đất đai, và Luật Môi trường Việc ban hành các luật này với nội dung cụ thể, đồng bộ và có hiệu lực thống nhất giữa các cơ quan thi hành luật sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp trong KCN.
Việt Nam cần tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý cho việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp (KCN), nhằm tương thích với các nước ASEAN Để đạt được điều này, việc nhanh chóng ban hành các chính sách liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài là rất cần thiết, tạo ra một hệ thống văn bản pháp quy đồng bộ cho hoạt động đầu tư vào KCN và hỗ trợ sự vận hành của nền kinh tế.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế 19
2.3.2 Nhúm cỏc y ế u t ố liờn quan ủế n qu ả n lý nhà n ướ c và th ủ t ụ c hành chớnh
Ban quản lý cỏc khu cụng nghiệp, khu chế xuất ủược uỷ quyền cấp giấy phộp ủầu tư cho cỏc loại dự ỏn:
- Phù hợp với quy hoạch của khu công nghiệp
- Doanh nghiệp chế xuất cú quy mụ vốn ủến 40 triệu USD
- Cỏc dự ỏn sản xuất cú quy mụ vốn ủến 10 triệu USD
- Cỏc dự ỏn dịch vụ cụng nghiệp cú quy mụ vốn ủến 5 triệu USD
- Khụng thuộc danh mục cỏc dự ỏn cú tiềm năng gõy ảnh hưởng ủến môi trường
Ban quản lý khu công nghiệp và khu chế xuất cần hoạt động theo cơ chế một cửa, tại chỗ để nhanh chóng giải quyết các thủ tục hành chính cho nhà đầu tư vào khu công nghiệp.
Thời gian giải quyết thủ tục hành chính đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Để doanh nghiệp có thể hoạt động hiệu quả, cần rút ngắn thời gian phê duyệt và cấp giấy phép đầu tư, cũng như thời gian thẩm định thiết kế kỹ thuật và môi trường cho các dự án trong khu công nghiệp Cải cách thủ tục hành chính và giảm thời gian phê duyệt sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí giao dịch, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lao động là yếu tố quan trọng trong sản xuất, với chất lượng và giá cả lao động quyết định hiệu quả doanh nghiệp Mặc dù Việt Nam có nguồn lao động dồi dào, nhưng tỷ lệ lao động tay nghề thấp vẫn cao Khả năng đáp ứng nhu cầu lao động có tay nghề cao, đặc biệt trong các ngành công nghệ cao, còn hạn chế Do đó, nhiều doanh nghiệp, bao gồm cả trong khu công nghiệp, phải tự đào tạo lao động, điều này làm chậm quá trình sản xuất kinh doanh do thời gian đào tạo kéo dài.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình thạc sĩ kinh tế với nội dung nghiên cứu sâu về quản lý chi phí và hiệu quả trong các khu công nghiệp Việc cải thiện dịch vụ cung cấp lao động sẽ đáp ứng tốt nhu cầu của doanh nghiệp, từ đó tạo ra lợi ích cho cả công ty và sự phát triển cơ sở hạ tầng khu công nghiệp cũng như Ban quản lý khu công nghiệp.
Lao động là yếu tố quan trọng trong sản xuất, với chất lượng và giá cả lao động ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Hiện nay, lao động Việt Nam đáp ứng được yêu cầu và có mức lương thấp hơn so với các nước trong khu vực, điều này tạo ra sức hấp dẫn cho các nhà đầu tư.
2.3.4 Cỏc y ế u t ố liờn quan ủấ t ủ ai, c ơ s ở h ạ t ầ ng
Giá thuê đất trong khu công nghiệp (KCN) ảnh hưởng lớn đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư, đặc biệt là nhà đầu tư trong nước Nếu các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét và hỗ trợ doanh nghiệp về giá thuê đất hợp lý, điều này sẽ tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư và khuyến khích đầu tư vào KCN.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là yếu tố quan trọng, góp phần tăng cường sức hấp dẫn của môi trường đầu tư Khi sở hữu giấy chứng nhận này, các doanh nghiệp có thể sử dụng nó để huy động vốn và thế chấp khi cần vay tín dụng.
Quy hoạch cần phải nhất quán và ổn định lâu dài để tránh gây khó khăn cho doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh cơ sở hạ tầng trong việc tạo mặt bằng sản xuất Nếu quy hoạch thường xuyên thay đổi, sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình này Để quy trình quy hoạch được thực hiện hiệu quả, cần đảm bảo tính công khai, dân chủ và nhất quán, điều này sẽ thuận lợi cho việc giải phóng mặt bằng và thu hút đầu tư.
Cơ sở hạ tầng trong khu công nghiệp (KCN) bao gồm cả hạ tầng bên trong và bên ngoài hàng rào Hạ tầng bên trong hàng rào chủ yếu là hệ thống
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nghiên cứu luận văn thạc sĩ kinh tế, nhấn mạnh rằng các yếu tố như cấp thoát nước, hệ thống điện, hệ thống xử lý chất thải và hệ thống thông tin đều ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong khu công nghiệp (KCN) Ngoài ra, cơ sở hạ tầng ngoài KCN có vai trò quan trọng trong việc vận chuyển, tiêu thụ và cung cấp nguyên vật liệu cho các doanh nghiệp KCN.
Cơ sở hạ tầng trong và ngoài hàng rào cần phải đồng bộ và đảm bảo chất lượng để thúc đẩy nhanh tiến độ triển khai khu công nghiệp (KCN), đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong cả sản xuất và tiêu thụ.
Các dịch vụ cho khu công nghiệp (KCN) đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút đầu tư, đặc biệt khi các KCN thường nằm ở vùng ngoại ô thành phố Để thu hút lao động, đặc biệt là lao động tay nghề cao từ nội thành, cần cung cấp đầy đủ các dịch vụ như nhà ở, trường học, chợ và ngân hàng với giá cả hợp lý Chi phí quản lý KCN và cước dịch vụ là yếu tố cạnh tranh quan trọng Thêm vào đó, thông tin ngày càng trở thành yếu tố then chốt trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Doanh nghiệp trong KCN cần quản lý hiệu quả nhân sự, tiền lương và vật tư sản xuất, và hệ thống công nghệ thông tin sẽ hỗ trợ tích cực cho việc này, giúp tối ưu hóa quản lý Với một hệ thống công nghệ thông tin hiệu quả, doanh nghiệp có thể dễ dàng tiếp cận khách hàng mọi lúc, mọi nơi, mở rộng cơ hội kinh doanh với chi phí thấp hơn trong thời đại internet hiện nay.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế 22
Cơ sở thực tiễn
Ban quản lý các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội có chức năng, nhiệm vụ chính:
- Xõy dựng danh mục cỏc dự ỏn kờu gọi ủầu tư vào cỏc KCN
Xúc tiến, kêu gọi và thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp (KCN) trên địa bàn Thành phố là nhiệm vụ quan trọng Chúng tôi cung cấp tư vấn, hỗ trợ và hướng dẫn cho các nhà đầu tư nước ngoài và từ các tỉnh khác tìm kiếm cơ hội đầu tư vào KCN, đồng thời giúp họ hiểu rõ các cơ chế, chính sách, quy trình và thủ tục cấp phép đầu tư tại đây.
- Chủ trỡ làm ủầu mối vận ủộng, xỳc tiến nhằm thu hỳt ủầu tư trong và ngoài nước vào các KCN
Chúng tôi cung cấp tư vấn, hỗ trợ và hướng dẫn cho các Sở, Ban, ngành, địa phương và doanh nghiệp trên địa bàn thành phố nhằm tìm hiểu và lựa chọn dự án, nhà đầu tư cùng các thủ tục liên quan đến công tác xúc tiến đầu tư phát triển khu công nghiệp.
Chúng tôi cung cấp các dịch vụ hỗ trợ nhà đầu tư bao gồm lập dự án đầu tư, hồ sơ xin cấp phép đầu tư, đăng ký kinh doanh, đăng ký ưu đãi đầu tư, biên dịch và phiên dịch tiếng nước ngoài Ngoài ra, chúng tôi còn tư vấn triển khai dự án đầu tư với các dịch vụ như lập hồ sơ xin giao đất hoặc thuê đất, phương án tài chính, giải phóng mặt bằng, lập hồ sơ khảo sát thiết kế, thiết kế kỹ thuật, báo cáo đánh giá tác động môi trường, và thủ tục hải quan, tất cả đều được thực hiện theo yêu cầu của nhà đầu tư.
Trung tâm xúc tiến đầu tư thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư có chức năng chính là thúc đẩy, kêu gọi và thu hút đầu tư trên địa bàn toàn thành phố.
2.4 Kinh nghiệm thu hỳt ủầu tư
2.4.1 Kinh nghi ệ m c ủ a m ộ t s ố n ướ c trong khu v ự c
2.4.1.1 Kinh nghiệm của Thái Lan
Thái Lan đã phát triển mô hình khu công nghiệp (KCN) từ năm 1970, với mô hình KCN tập trung tổng hợp bao gồm cả khu công nghiệp (KCX) và các khu dịch vụ Đến cuối năm 2000, Thái Lan đã có 55 KCN tập trung, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực công nghiệp của đất nước này.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã nghiên cứu về các khu công nghiệp (KCN) tại Thái Lan, với tổng diện tích hơn 14.000 ha Các KCN được phân bổ thành ba vùng: Vùng I bao gồm thủ đô Bangkok và 5 tỉnh lân cận với 11 KCN, tổng diện tích gần 2.800 ha; Vùng II gồm 12 tỉnh tiếp theo có 19 KCN với tổng diện tích 5.300 ha; Vùng III, bao gồm 58 tỉnh còn lại, có 25 KCN với tổng diện tích 5.900 ha Trong số đó, KCN Maptaphut là lớn nhất với diện tích 1.180 ha, bên cạnh các KCN quy mô nhỏ chỉ vài chục ha.
Bài học chính rút ra từ kinh nghiệm phát triển KCN của Thái Lan:
Các khu công nghiệp (KCN) ở Thái Lan được xem là khu vực ưu tiên cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước, nhờ vào chính sách ưu đãi của Chính phủ nhằm mở rộng ra ngoài Bangkok KCN ở Thái Lan giống như một thị trấn hoặc thành phố công nghiệp, với môi trường làm việc được quản lý hệ thống và đồng bộ Người lao động trong các KCN ngày càng được đào tạo nâng cao tay nghề, trong khi các công nghệ tiên tiến được tập trung tại một số KCN, tạo điều kiện cho sự chuyển giao khoa học và công nghệ giữa các nhà công nghiệp Cơ chế quản lý dịch vụ "một cửa" tại Thái Lan hoạt động hiệu quả, với sự tham gia của đại diện từ các Bộ, ngành và cơ quan thường trực tại các tỉnh, giúp giải quyết các thủ tục liên quan cho các nhà đầu tư.
Thái Lan đang đầu tư mạnh mẽ vào việc phát triển các khu công nghiệp (KCN) với công nghệ hiện đại, nhằm thu hút các ngành công nghiệp chiến lược như chế biến thực phẩm, dệt may và sản xuất trang sức Hệ thống hạ tầng được thiết kế và xây dựng theo tiêu chuẩn tiên tiến, bao gồm đường xá, cầu cống và bến cảng Đặc biệt, Thái Lan chú trọng đến việc giải quyết ô nhiễm môi trường và hạn chế việc xây dựng các KCN gần các trung tâm du lịch.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế 26
2.4.1.2 Kinh nghiệm của Trung Quốc
Trung Quốc đã đạt được những thành tựu đáng kể trong việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế của đất nước Để đạt được những thành tựu này, Đảng Cộng sản và Nhà nước Trung Quốc đã quyết định đẩy nhanh cải cách và mở cửa thông qua các chủ trương, chính sách và biện pháp khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Trung Quốc đang tích cực mở rộng địa bàn thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng đa tầng, từ ven biển vào nội địa Chính phủ nước này chủ trương phát triển các khu vực ven biển với vị trí thuận lợi cho giao lưu thương mại quốc tế, từ đó từng bước mở rộng ra các khu vực khác Quá trình này được thực hiện một cách thận trọng nhưng khẩn trương, bắt đầu từ việc thành lập 5 đặc khu kinh tế, sau đó là mở cửa 14 thành phố ven biển và 13 thành phố biên giới, nhằm thúc đẩy thương mại và đầu tư tại các vùng biên.
Môi trường luật pháp tại Trung Quốc đã được hình thành với hơn 500 văn bản, bao gồm các bộ luật và quy định liên quan đến thương mại và đầu tư trực tiếp nước ngoài Các quy định pháp lý này được xây dựng dựa trên nguyên tắc bình đẳng, có lợi cho cả hai bên và tôn trọng các tập quán quốc tế.
Chính phủ Trung Quốc đang nỗ lực tạo dựng môi trường kinh doanh thuận lợi cho các hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài thông qua việc thực hiện nhiều chính sách và biện pháp Các chủ trương này tập trung vào cải tạo và xây dựng cơ sở hạ tầng, đồng thời cung cấp các ưu đãi thuế hấp dẫn cho nhà đầu tư nước ngoài, bao gồm ưu đãi thuế theo khu vực đầu tư, theo kỳ hạn kinh doanh và trong thời gian đầu tư.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đang nghiên cứu về các hình thức đầu tư và các chủ đầu tư, đặc biệt là mối quan hệ giữa Hoa và Hoa Kiều, nhằm mở rộng các lĩnh vực đầu tư trong lĩnh vực kinh tế.
Từ thực tế thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Trung Quốc trong thời gian qua, chúng ta đã rút ra một số bài học kinh nghiệm quan trọng.
Mở cửa thu hỳt ủầu tư trực tiếp nước ngoài dần từng bước theo khu vực
Trung Quốc đã thực hiện tư tưởng của Đặng Tiểu Bình bằng cách mở cửa dần dần theo liệu pháp "dũ bỏ qua sụng" Phương pháp này giúp giảm thiểu rủi ro, tránh được những va chạm xã hội lớn và sự phân hóa hai cực xảy ra nhanh chóng, như đã thấy ở Liên Xô cũ và các nước Đông Âu do thực hiện liệu pháp "sốc".
Phương pháp thu hút công nghệ tiên tiến của nước ngoài
Tỏc ủộng của FDI ủối với nền kinh tế
Để hiểu rõ vai trò của FDI, cần xem xét vấn đề từ cả góc độ của nhà đầu tư lẫn người tiếp nhận đầu tư Các nhà đầu tư không phải là những nhà từ thiện; họ chỉ đầu tư vào những lĩnh vực mang lại lợi ích cao nhất cho mình Mục tiêu cuối cùng của các công ty là nâng cao giá trị tài sản và sự giàu có của cổ đông Tuy nhiên, biểu hiện của lợi ích này trong từng dự án, ở mỗi quốc gia và trong từng thời kỳ là rất phức tạp và phụ thuộc nhiều vào chính sách và môi trường đầu tư của nước chủ nhà.
Mặc dù có nhiều ý kiến khác nhau về ảnh hưởng của FDI đối với các nền kinh tế đang phát triển, không thể phủ nhận tác dụng tích cực của FDI Tại Việt Nam, FDI đã trở thành một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế quốc dân Đại hội đại biểu lần thứ IX của Đảng khẳng định rằng “kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là một trong những thành phần kinh tế của cơ cấu kinh tế nước ta”, điều này chứng tỏ vai trò quan trọng của FDI trong sự phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam.
2.5.1 Tỏc ủộ ng tớch c ự c c ủ a FDI
2.5.1.1 FDI bổ sung nguồn vốn ủầu tư, thỳc ủẩy phỏt triển kinh tế, cải thiện cán cân thanh toán của quốc gia
Để phát triển kinh tế, các quốc gia cần vốn đầu tư, vì không có đầu tư thì không thể tăng trưởng Nguồn vốn đầu tư chủ yếu đến từ hai nguồn: vốn tích lũy trong nước và vốn nước ngoài Việc thu hút FDI (đầu tư trực tiếp nước ngoài) rất quan trọng, vì nó cung cấp nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh của nước chủ nhà, từ đó góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Nguồn vốn FDI không chỉ dừng lại ở việc đầu tư trực tiếp mà còn kích thích và khai thác các nguồn lực trong nước như lao động, tài nguyên và vốn từ các doanh nghiệp nội địa tham gia vào quá trình đầu tư.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình đào tạo thạc sĩ kinh tế, tập trung vào việc phân tích tác động của FDI đối với hoạt động của các doanh nghiệp trong nước, bao gồm các lĩnh vực như xây dựng, vận tải, cung ứng và dịch vụ.
Cán cân thanh toán đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế của các nước đang phát triển, là một chỉ tiêu mà các nhà hoạch định chính sách luôn theo dõi chặt chẽ Đối với những quốc gia này, trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, việc thâm hụt cán cân thanh toán là không thể tránh khỏi, do họ thường phải nhập khẩu thiết bị và công nghệ, dẫn đến tình trạng nhập khẩu nhiều hơn xuất khẩu.
Hoạt động đầu tư nước ngoài đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và cải thiện cán cân thanh toán thông qua xuất khẩu và thay thế nhập khẩu Xuất khẩu được đẩy mạnh sẽ tạo ra nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia tiếp nhận đầu tư, đồng thời giúp các doanh nghiệp nước ngoài sản xuất những mặt hàng mà trước đây nước này chưa có khả năng sản xuất Điều này không chỉ giảm bớt nhu cầu nhập khẩu hàng hóa mà còn giảm lượng ngoại tệ phải thanh toán, góp phần cải thiện tình hình kinh tế quốc gia.
2.5.1.2 Tạo việc làm, tăng thu nhập và ủào tạo nguồn nhõn lực
FDI đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực quản lý và công nghệ, tạo ra việc làm và thu nhập cho người lao động Nhờ vào FDI, Việt Nam có cơ hội tiếp cận và học hỏi nhiều kinh nghiệm quản lý kinh tế và doanh nghiệp Các doanh nghiệp có vốn FDI cung cấp điều kiện cho lao động Việt Nam được đào tạo nâng cao tay nghề, tiếp cận kỹ năng và công nghệ tiên tiến Việc thu hút vốn FDI không chỉ giúp giải quyết việc làm mà còn được coi là giải pháp cơ bản trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực tại nhiều quốc gia có dân số lớn Thông qua làm việc tại các doanh nghiệp FDI, người lao động có cơ hội nâng cao kỹ năng và cải thiện chất lượng cuộc sống.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình thạc sĩ kinh tế, giúp sinh viên tiếp cận với công nghệ hiện đại, thiết bị mới và kỹ thuật tiên tiến Điều này tạo điều kiện cho người lao động nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ và kỷ luật lao động, từ đó cải thiện phương thức sản xuất.
Theo UNCTAD, số lượng lao động làm việc trong các công ty xuyên quốc gia đã tăng từ khoảng 17 triệu người vào năm 1998 lên 26 triệu người vào đầu năm 2000 Trong các ngành sản xuất công nghiệp, lao động tại các doanh nghiệp FDI ở các nước đang phát triển chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng số lao động của các quốc gia này và con số này đang liên tục tăng Hơn nữa, FDI còn tạo ra việc làm gián tiếp thông qua việc hình thành các doanh nghiệp vệ tinh cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho các doanh nghiệp FDI khác.
2.5.1.3 Nõng cao trỡnh ủộ khoa học cụng nghệ
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao trình độ khoa học – công nghệ Để tăng sức cạnh tranh trên thị trường và nâng cao hiệu quả đầu tư, các nhà đầu tư cần trang bị máy móc, thiết bị kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, cũng như áp dụng phương pháp quản lý hiện đại Kinh nghiệm từ các nước công nghiệp mới (NICs) cho thấy rằng FDI là một trong những giải pháp nhanh chóng nhất để cải thiện trình độ kỹ thuật, công nghệ và quản lý, đồng thời giúp tiếp cận sớm với những thành tựu khoa học mới trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.5.1.4 Thỳc ủẩy xuất khẩu, mở rộng hợp tỏc quốc tế ðầu tư trực tiếp nước ngoài gúp phần phỏt triển kinh tế ủối ngoại, mở rộng thị trường xuất khẩu, tạo ủiều kiện thuận lợi chủ ủộng hội nhập kinh tế quốc tế
Đối với các nước đang phát triển, việc tham gia và cạnh tranh trên thị trường quốc tế là cần thiết nhưng đầy thách thức do thiếu kinh nghiệm và sản phẩm chất lượng chưa cao Để mở rộng thị trường, cần thu hút nhà đầu tư nước ngoài nhằm tiêu thụ sản phẩm Các nhà đầu tư sẽ tiến hành đầu tư tại các quốc gia khác để gia tăng cơ hội kinh doanh.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tận dụng lợi thế về nguyên liệu và lao động để giảm chi phí sản phẩm, từ đó nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường Hợp tác với các nhà đầu tư nước ngoài không chỉ giúp khai thác kinh nghiệm và uy tín của doanh nghiệp mà còn là yêu cầu thiết yếu cho việc tiêu thụ sản phẩm và thâm nhập thị trường, đặc biệt đối với các quốc gia mới mở cửa và hội nhập.
Quan hệ đầu tư quốc tế bắt đầu từ thế kỷ XVIII, đánh dấu quá trình hội nhập nông trong lĩnh vực đầu tư Các quốc gia tham gia đầu tư với nhau dựa trên sự tự nguyện và lợi ích chung, mà chưa đặt ra nghĩa vụ cụ thể Hiện nay, hội nhập kinh tế quốc tế giữa các quốc gia và khu vực thể hiện sự tự do hóa trong bốn lĩnh vực chính: thương mại hàng hóa, sở hữu trí tuệ, đầu tư và thương mại dịch vụ.