1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) kiểm soát rủi ro tuân thủ thuế nghiên cứu trường hợp cục thuế tỉnh đồng tháp

85 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kiểm Soát Rủi Ro Tuân Thủ Thuế Nghiên Cứu Trường Hợp Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Tác giả Trần Văn Thứng
Người hướng dẫn TS. Phạm Quốc Hùng
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính Công
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2019
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 85
Dung lượng 3,71 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU (12)
    • 1.1 Giới thiệu vấn đề nghiên cứu (12)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (12)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT (14)
    • 2.1 Lý thuyết về rủi ro tuân thủ thuế (14)
      • 2.1.1 Khái niệm và phân loại rủi ro (14)
        • 2.1.1.1 Khái niệm rủi ro (14)
        • 2.1.1.2 Phân loại rủi ro (15)
      • 2.1.2 Đánh giá rủi ro (16)
      • 2.1.3 Kiểm soát rủi ro (16)
      • 2.1.4 Lý thuyết tuân thủ thuế (17)
        • 2.1.4.1 Mô hình răn đe kinh tế (18)
        • 2.1.4.2 Các nghiên cứu trong những năm 1960 (18)
        • 2.1.4.3 Các nghiên cứu trong những năm 1970 (19)
        • 2.1.4.4 Các nghiên cứu trong những năm 1980 (20)
        • 2.1.4.5 Các nghiên cứu trong những năm 1990 và 2000 (21)
        • 2.1.4.6 Kết luận (21)
    • 2.2 Kiểm soát rủi ro tuân thủ trong kiểm tra thuế (22)
      • 2.2.1 Hoạt động kiểm tra thuế (22)
        • 2.2.1.1. Khái niệm kiểm tra thuế (22)
        • 2.2.1.2 Mục đích kiểm tra thuế (22)
      • 2.2.2 Đánh giá và kiểm soát rủi ro tuân thủ trong hoạt động kiểm tra thuế (23)
        • 2.2.2.1 Mô hình tuân thủ (theo OECD) (23)
        • 2.2.2.2 Quy trình quản lý rủi ro tuân thủ (24)
        • 2.2.2.3 Đánh giá và kiểm soát rủi ro tuân thủ trong kiểm tra thuế (25)
    • 2.3 Kinh nghiệm về quản lý rủi ro một số nước trên thế giới (28)
      • 2.3.1 Hoa Kỳ (28)
      • 2.3.2 Canada (30)
      • 2.3.3 Anh (34)
      • 2.3.4 Pháp (36)
    • 2.4. Bài học kinh nghiệm (38)
      • 2.4.1 Tiếp cận theo qui mô DN (38)
      • 2.4.2 Phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu (38)
      • 2.4.3 Xây dựng hệ thống chỉ tiêu, tính điểm tự động để đánh giá theo rủi ro (39)
      • 2.4.4 Xây dựng quy trình kiểm tra dựa trên rủi ro (39)
      • 2.4.5 Ứng dụng CNTT, sử dụng phần mềm ứng dụng hỗ trợ (39)
      • 2.4.7 Huấn luyện kiến thức và các kỹ năng cần thiết cho cán bộ thuế (40)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (41)
    • 3.1 Thu thập dữ liệu (41)
      • 3.1.1 Hệ thống quản lý thuế tập trung (TMS) (43)
      • 3.1.2. Hệ thống hỗ trợ Thanh tra, kiểm tra (TTR) (46)
      • 3.1.4. Hệ thống cơ sở dữ liệu Báo cáo Tài chính Doanh Nghiệp (BCTC) (49)
      • 3.1.5. Hệ thống tập trung Cơ sở dữ liệu và khai thác thông tin NNT (TPH2) (51)
    • 3.2 Phân tích dữ liệu (52)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (53)
    • 4.1. Giới thiệu khái quát về Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp (53)
      • 4.1.1. Đặc điểm tình hình tỉnh Đồng Tháp (53)
      • 4.1.2. Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Thuế (53)
        • 4.1.2.1. Nhiệm vụ và quyền hạn (53)
        • 4.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp (53)
      • 4.1.3 Về tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế (54)
      • 4.1.4 Sơ lược về công tác kiểm tra thuế (54)
      • 4.1.5 Qui định về kiểm tra thuế (54)
        • 4.1.5.1 Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế (54)
        • 4.1.5.2 Kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế (56)
    • 4.2 Đánh giá về công tác kiểm tra theo rủi ro tuân thủ (58)
      • 4.2.1 Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của công chức kiểm tra thuế (58)
      • 4.2.2 Hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về người nộp thuế (59)
      • 4.2.3 Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác kiểm tra thuế (59)
    • 4.3 Kết quả kiểm soát rủi ro tuân thủ trong kiểm tra thuế (60)
      • 4.3.1 Kết quả thực hiện công tác kiểm tra các năm 2016, 2017, 2018 của các phòng Thanh tra – Kiểm tra thuộc Cục Thuế và các Chi cục Thuế (60)
        • 4.3.1.1 Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở CQT (60)
        • 4.3.1.2 Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở người nộp thuế (62)
      • 4.3.2 Kết quả kiểm tra hồ sơ hoàn thuế (0)
        • 4.3.2.2 Kết quả kiểm tra hồ sơ sau hoàn thuế (66)
    • 4.4. Một số chỉ tiêu phân tích cụ thể (68)
      • 4.4.1 Kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế (68)
      • 4.4.2 Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế (69)
      • 4.4.3 Tỷ lệ truy thu và phạt trên tổng thu Ngân sách nhà nước (70)
      • 4.4.4 Đánh giá kiểm soát rủi ro tuân thủ trong kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp thời gian qua (71)
        • 4.4.4.1 Về thuế giá trị gia tăng (GTGT) (71)
        • 4.4.4.2 Về thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) (72)
        • 4.4.4.3 Về xây dựng kế hoạch kiểm tra hồ sơ khai thuế (77)
        • 4.4.4.4 Về trình độ, năng lực và khả năng ứng dụng CNTT của Công chức kiểm tra thuế (78)
        • 4.4.4.5 Những tồn tại, hạn chế (78)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH (81)
    • 5.1 Kết luận (81)
    • 5.2 Khuyến nghị chính sách (82)
      • 5.2.1 Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật Thuế (83)
      • 5.2.2 Trao quyền điều tra, khởi tố các vụ vi phạm pháp luật về thuế cho cơ quan Thuế (83)
    • 5.3 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo (84)

Nội dung

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Giới thiệu vấn đề nghiên cứu

Hệ thống thuế ở Việt Nam đã trải qua nhiều năm cải cách, xây dựng chính sách thuế bao quát các nguồn thu theo quy định pháp luật Luật Quản lý thuế có hiệu lực từ ngày 01/07/2007 đã tạo cơ sở pháp lý cho việc cải cách và hiện đại hóa quản lý thuế Luật này đã chuyển đổi phương thức quản lý của cơ quan thuế sang mô hình hiện đại, dựa trên dữ liệu thông tin và quản lý theo rủi ro Ngành thuế áp dụng cơ chế tự khai – tự nộp – tự chịu trách nhiệm, thúc đẩy tính độc lập và minh bạch cho người nộp thuế Tuy nhiên, sự gia tăng quy mô nền kinh tế và số lượng người nộp thuế cũng mang đến rủi ro lớn về việc không tuân thủ thuế, gây thất thoát cho ngân sách nhà nước Do đó, nghiên cứu về rủi ro tuân thủ thuế trở nên cấp bách và cần thiết cho ngành thuế và các cơ quan quản lý thuế Từ thực tế này, tác giả chọn đề tài “Kiểm soát rủi ro tuân thủ thuế - nghiên cứu trường hợp Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp” cho luận văn tốt nghiệp.

Mục tiêu nghiên cứu

Đánh giá công tác kiểm tra tuân thủ thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp

Để nâng cao hiệu quả kiểm tra thuế của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp và góp phần cải cách, hiện đại hóa công tác quản lý thuế trong năm 2019 và những năm tiếp theo, cần đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro tuân thủ.

Cơ quan thuế có trách nhiệm thu thuế và kiểm soát rủi ro tuân thủ, nhằm đảm bảo rằng người nộp thuế tuân thủ đúng quy định của luật thuế Bài viết này sẽ giải quyết các câu hỏi liên quan đến nhiệm vụ và hiệu quả của cơ quan thuế trong việc duy trì sự tuân thủ pháp luật thuế.

 Ở Việt Nam, những rủi ro tuân thủ chủ yếu cần phải được xử lý là gì?

 Rủi ro tuân thủ thường liên quan tới những NNT nào?

 Rủi ro này cần phải xử lý như thế nào để đạt được kết quả tốt nhất?

Nghiên cứu này sử dụng phương pháp thống kê mô tả và số liệu thứ cấp từ các nguồn dữ liệu của người nộp thuế, bao gồm hệ thống thông tin, báo cáo tài chính doanh nghiệp, và các báo cáo công khai của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp Mục tiêu là phân tích và đánh giá việc kiểm soát rủi ro tuân thủ trong công tác kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp.

Bố cục của luận văn, gồm 5 chương

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý thuyết

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Chương 5: Kết luận và khuyến nghị chính sách.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Lý thuyết về rủi ro tuân thủ thuế

2.1.1 Khái niệm và phân loại rủi ro

Mọi hoạt động đều tiềm ẩn những rủi ro, chẳng hạn như thiên tai Mưa bão có thể dẫn đến ngập lụt, trong khi nắng kéo dài có thể gây hạn hán, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp.

Hoạt động của máy móc, thiết bị: vận hành lâu ngày có thể bị hư hỏng ngừng hoạt động

Hoạt động của con người trong việc điều khiển phương tiện giao thông có thể dẫn đến tai nạn nếu không tuân thủ đúng quy định pháp luật và thiếu quan sát.

Quản lý doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng, vì sự sụp đổ của một công ty đa quốc gia có thể kéo theo sự phá sản của nhiều doanh nghiệp khác trên toàn cầu, dẫn đến khủng hoảng tài chính ở nhiều quốc gia.

Hoạt động quản lý thuế gặp khó khăn do chính sách thuế phức tạp không bao quát hết nguồn thu, dẫn đến việc thực hiện không hiệu quả và thất thu Hơn nữa, các quy trình quản lý thuế chưa được quy định rõ ràng, khiến sự phối hợp giữa các bộ phận liên quan bị hạn chế, ảnh hưởng đến kết quả công tác quản lý thuế.

Rủi ro là một khái niệm có nhiều quan điểm, định nghĩa khác nhau:

Theo quan niệm truyền thống, rủi ro được hiểu là những tổn thất có thể xảy ra trong tương lai, phát sinh từ các hoạt động hiện tại và thường liên quan đến sự kiện không mong muốn Chẳng hạn, nếu cơ quan thuế không kiểm tra kịp thời, các doanh nghiệp có thể bỏ trốn, dẫn đến thất thu thuế - đây là rủi ro nội tại trong hành động Hơn nữa, khủng hoảng tài chính toàn cầu hiện tại có thể gây thiệt hại trong tương lai, với hậu quả là nhiều công ty có thể bị phá sản, thể hiện rủi ro tiềm ẩn trong sự kiện không mong muốn này.

Theo quan điểm hiện đại: ISO/IEC Guide 73 hướng dẫn về quản lý rủi ro

Rủi ro được định nghĩa là sự kết hợp giữa khả năng xảy ra của một sự kiện và hệ quả của nó Trong mọi hoạt động, luôn tồn tại những sự kiện và hệ quả tiềm ẩn, tạo ra cả cơ hội có lợi và mối đe dọa đến thành công Tuy nhiên, trong lĩnh vực hoạt động yêu cầu mức độ an toàn cao, hệ quả của rủi ro thường chỉ mang tính bất lợi Do đó, quản lý rủi ro trong lĩnh vực này chủ yếu tập trung vào việc phòng ngừa và giảm thiểu tác hại mà rủi ro có thể gây ra Quan điểm này về quản lý rủi ro cũng phù hợp với thực tế hiện nay trong quản lý thuế.

Từ các quan điểm nêu trên, có thể khái niệm rủi ro như sau:

Rủi ro là một sự kiện bình thường không thể tránh được trong cuộc sống hàng ngày

Rủi ro là một sự kiện có thể xảy ra làm ảnh hưởng tiêu cực hoặc tích cực đến mục tiêu hoạt động của tổ chức, cá nhân

Hiểu biết và kiểm soát rủi ro là yếu tố quan trọng giúp bạn tránh tổn thất, tối ưu hóa lợi ích và gia tăng thu nhập trong cuộc sống.

ISO/IEC Guide 73 hướng dẫn về quản lý rủi ro (2002) phân loại theo các nhóm rủi ro sau:

Rủi ro chiến lược là những rủi ro phát sinh do tồn tại trong một ngành hoặc một khu vực địa lý

Rủi ro hoạt động là những nguy cơ phát sinh trong quá trình thực hiện các quy trình và thủ tục để đạt được các mục tiêu hoạt động của tổ chức.

Rủi ro tài chính là những nguy cơ xuất phát từ cơ cấu tài chính của tổ chức, các giao dịch từ bên thứ ba và các hệ thống tài chính hiện tại Những yếu tố này có thể ảnh hưởng đáng kể đến tình hình tài chính và hoạt động của doanh nghiệp.

Rủi ro hiểm họa là những nguy cơ có thể xảy ra thường xuyên, gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường sống và xã hội, bao gồm ô nhiễm, chiến tranh và các tệ nạn xã hội.

Rủi ro tuân thủ là những nguy cơ phát sinh từ việc không tuân thủ các quy định pháp luật, quy tắc và chuẩn mực xã hội Vi phạm những điều này có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng cho tổ chức và cộng đồng, bao gồm các vấn đề như vi phạm luật giao thông, tham nhũng và trốn thuế.

ISO/IEC Guide 73 (2002) nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đánh giá rủi ro sau khi hoàn thành quá trình phân tích Việc so sánh các rủi ro đã ước tính với các tiêu chí rủi ro mà tổ chức đã thiết lập là cần thiết Các tiêu chí này có thể bao gồm chi phí, lợi nhuận, yêu cầu pháp lý, yếu tố môi trường và xã hội, cũng như mối quan tâm của các bên liên quan Do đó, đánh giá rủi ro đóng vai trò quan trọng trong việc đưa ra quyết định về các rủi ro trọng yếu mà tổ chức phải đối mặt, từ đó xác định những rủi ro nào nên được chấp nhận hoặc xử lý.

ISO/IEC Guide 73 (2002) định nghĩa xử lý rủi ro là quy trình lựa chọn và áp dụng các biện pháp để thay đổi rủi ro Trong đó, kiểm soát và hạn chế rủi ro là yếu tố chính Mọi hệ thống xử lý rủi ro cần phải đạt được các tiêu chí tối thiểu nhất định để đảm bảo hiệu quả.

- Hoạt động của đơn vị có hiệu lực và hiệu quả

- Hệ thống kiểm soát nội bộ có hiệu quả

- Tính tuân thủ pháp luật

Việc nhận diện rủi ro là nhiệm vụ quan trọng cần sự chú ý từ ban quản lý, vì quy trình phân tích rủi ro giúp tối ưu hóa hiệu quả hoạt động của tổ chức Ban lãnh đạo nên ưu tiên sắp xếp các hoạt động kiểm soát rủi ro dựa trên tiềm năng lợi ích cho đơn vị.

Hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ phụ thuộc vào khả năng loại bỏ hoặc hạn chế rủi ro thông qua các biện pháp quản lý được triển khai.

Kiểm soát rủi ro tuân thủ trong kiểm tra thuế

2.2.1 Hoạt động kiểm tra thuế

2.2.1.1 Khái niệm kiểm tra thuế

Kiểm tra thuế, theo Học viện Tài chính (2003), được định nghĩa là hoạt động của cơ quan thuế nhằm xem xét tình hình thực tế của đối tượng kiểm tra Dựa trên việc đối chiếu với chức năng và nhiệm vụ của đối tượng, cơ quan thuế sẽ đưa ra nhận xét và đánh giá.

Hoạt động kiểm tra thuế, theo Michel Bouvier (2005), được định nghĩa là quá trình xem xét và đánh giá tính trung thực, chính xác của cơ sở tính thuế mà người nộp thuế đã kê khai.

Hoạt động kiểm tra thuế là quá trình xem xét và đánh giá của cơ quan thuế đối với người nộp thuế trong việc thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến thuế, phí và lệ phí.

2.2.1.2 Mục đích kiểm tra thuế

Tăng cường kiểm tra hồ sơ khai thuế của người nộp thuế (NNT) là cần thiết để ngăn chặn thất thu thuế và xử lý kịp thời các vi phạm về thuế Việc giám sát chặt chẽ giúp đảm bảo tính chính xác trong kê khai thuế và bảo vệ nguồn thu ngân sách nhà nước.

Góp phần nâng cao tính tự giác tuân thủ chấp hành pháp luật thuế của NNT trong việc tự kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế

Cải cách thủ tục hành chính trong kiểm tra thuế là cần thiết để giảm thiểu phiền hà cho người nộp thuế, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất và kinh doanh.

2.2.2 Đánh giá và kiểm soát rủi ro tuân thủ trong hoạt động kiểm tra thuế 2.2.2.1 Mô hình tuân thủ (theo OECD)

Mô hình tuân thủ này được áp dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia để đánh giá mức độ tuân thủ của người nộp thuế (NNT) và các biện pháp xử lý của cơ quan thuế (CQT) đối với từng hành vi tuân thủ khác nhau.

Hình kim tự tháp minh họa chiến lược xử lý tuân thủ của CQT, với bên trái thể hiện hành vi tuân thủ của NNT và bên đối xứng là biện pháp ứng xử của CQT tương ứng Mũi tên trên đường trung tuyến biểu thị biện pháp của CQT nhằm nâng cao tính tự tuân thủ của NNT.

- Trường hợp hành vi của NNT “sẵn sàng tuân thủ” thì biện pháp CQT sẽ là

“tạo điều kiện thuận lợi” cho NNT thực hiện tuân thủ thuế

Trong trường hợp người nộp thuế (NNT) có hành vi "cố gắng tuân thủ nhưng không phải lúc nào cũng thành công", cơ quan thuế (CQT) sẽ áp dụng biện pháp hỗ trợ để giúp NNT thực hiện nghĩa vụ thuế một cách hiệu quả hơn.

Khi người nộp thuế (NNT) thể hiện hành vi “không muốn tuân thủ nhưng sẽ tuân thủ nếu cơ quan thuế (CQT) quan tâm”, biện pháp phù hợp từ CQT là “ngăn chặn thông qua các biện pháp phát hiện vi phạm” nhằm thúc đẩy NNT thực hiện nghĩa vụ thuế của mình.

Trong trường hợp người nộp thuế (NNT) thể hiện hành vi "quyết tâm không tuân thủ", cơ quan thuế (CQT) sẽ áp dụng toàn bộ quyền lực theo quy định của pháp luật để buộc NNT phải tuân thủ nghĩa vụ thuế.

Chiến lược xử lý tuân thủ tập trung vào việc nghiên cứu hành vi tuân thủ của NNT và đề xuất các biện pháp phù hợp để giảm số lượng NNT không tuân thủ Hành vi này chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố môi trường như đặc điểm ngành nghề, chiến lược kinh doanh, và các yếu tố xã hội, kinh tế, tâm lý Bên cạnh đó, các yếu tố nội tại của NNT như cấu trúc hoạt động, chất lượng hệ thống kiểm soát nội bộ, trình độ nhân viên, và mức độ tuân thủ quy trình kế toán cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành hành vi tuân thủ.

2.2.2.2 Quy trình quản lý rủi ro tuân thủ

Quản lý rủi ro tuân thủ thuế, theo Ủy ban các vấn đề về thuế OECD (2004), là một quy trình tổ chức nhằm xác định, đánh giá, xếp hạng và xử lý hệ thống các rủi ro liên quan đến tuân thủ thuế Quy trình này được thực hiện lặp đi lặp lại với các bước đã được xác định trước, nhằm hỗ trợ hiệu quả trong quá trình ra quyết định.

Mô hình quy trình quản lý rủi ro theo tuân thủ: “

Trong điều kiện CQT còn “ hạn chế về nguồn lực, việc thực hiện quy trình này sẽ giúp CQT trong việc:

- Thích ứng nhanh với những thay đổi về hoàn cảnh

- Để chiến lược xử lý thực hiện với các hoạt động được ưu tiên và những chiến lược có nhiều khả năng thành công

- Nâng cao tác động của các biện pháp xử lý; từ đó sẽ tối đa hoá được các tác động này “

- Hoàn thành mục tiêu của CQT (nhằm tăng số thu theo quy định mà vẫn giữ được lòng tin cậy của NNT vào hệ thống thuế)

2.2.2.3 Đánh giá và kiểm soát rủi ro tuân thủ trong kiểm tra thuế a Ủy ban các vấn đề về thuế OECD (2004) hướng dẫn đánh giá rủi ro tuân thủ Đánh giá và phân loại rủi ro ưu tiên: CQT cần có một cơ chế để xác định khách quan các rủi ro tuân thủ theo quy mô thích hợp trong bối cảnh phân loại mức độ ưu tiên của hoạt động; Đánh giá và phân loại ưu tiên cần được thực hiện một cách chắc chắn dựa trên các chứng cứ khách quan; Không phải tất cả rủi ro cần phải được ghi tên Biện pháp cần thiết là cách tiếp cận cân bằng để xử lý được diện rộng các rủi ro; Cách tiếp cận cân bằng đối với phân loại ưu tiên rủi ro có thể cho thấy một số loại rủi ro đang được chỉ tên nhưng có thể không thể hiện khả năng thu cao nhất ngay lập tức Đánh giá phân loại ưu tiên rủi ro là yêu cầu cần thiết cho việc xây dựng một cơ cấu tổ chức tốt để các loại rủi ro tuân thủ đều được đánh giá dưới dạng so sánh theo cách thức được lặp đi lặp lại Đánh giá và phân loại ưu tiên rủi ro tuân thủ chủ yếu phản ánh về quá trình lượng hoá các rủi ro đã được nhận dạng trong các giai đoạn quản lý rủi ro trước đó Mục đích của bước này là tách riêng các rủi ro trọng yếu (cần có biện pháp xử lý cụ thể) khỏi các rủi ro nhỏ lẻ Quá trình này đòi hỏi phải xem xét các nguồn rủi ro cụ thể, đánh giá hệ quả tiềm tàng của chúng trong điều kiện đạt được các mục tiêu của ngành và điều chỉnh khi rủi ro có khả năng xảy ra làm ảnh hưởng đến kết quả (khi chưa có biện pháp xử lý cụ thể) Điều này phụ thuộc vào việc sử dụng dữ liệu và thông tin gây ảnh hưởng lớn đến hậu quả có thể gặp phải nếu rủi ro xảy ra hoặc rủi ro không được phát hiện

Một hệ thống ghi nhận rủi ro được lượng hoá và phân loại ưu tiên theo khả năng có thể xảy ra rủi ro và hệ quả xử lý:

Ma trận về khả năng có thể xảy ra của rủi ro tuân thủ:

Mô tả khả năng có thể xảy ra

Khái niệm minh họa giúp cho việc xác định mức độ khả năng có thể xảy ra (của rủi ro)

Khái niệm chủ quan Khái niệm khách quan

1 Hiếm có thể Chỉ có thể xảy ra trong những hoàn cảnh ngoại lệ

Có thể xảy ra 1 lần trong 25 năm

Có thể xảy ra vào một lúc nào đó

Có thể xảy ra 1 lần trong 10 năm

3 Ít có thể Có thể xảy ra vào một lúc nào đó

Có thể xảy ra một lần trong vòng 3 năm tới

4 Có thể Có lẽ sẽ xảy ra trong hầu hết các hoàn cảnh

Có thể xảy ra nhiều lần trong vòng 3 năm tới

5 Gần như chắc chắn Được hy vọng xảy ra trong hầu hết các hoàn cảnh

Có thể xảy ra trong năm này hoặc theo chu kỳ thường xuyên

Ma trận về xếp loại rủi ro tuân thủ:

Tuyệt đối cao Cao Cao Nghiêm trọng

Rất cao Cao Cao Cao Nghiêm trọng

Cao Đáng kể Cao Cao Cao Cao

Trung bình Vừa phải Vừa phải Đáng kể Đáng kể Đáng kể

Thấp Thấp Thấp Vừa phải Vừa phải Đáng kể

Có khả năng Có thể Gần như chắc chắn

Khả năng có thể xảy ra

Các quyết định về việc xử lý loại rủi ro nào và loại rủi ro nào cần được theo dõi thường bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau.

- Biện pháp xử lý hiệu quả hay không;

- CQT có năng lực hiệu quả để áp dụng biện pháp xử lý hay không;

- Mức độ / xếp loại của rủi ro;

- Sai số khi xếp loại rủi ro;

- Sự phản hồi hiện tại của biện pháp xử lý;

- Sự phản hồi trong lương lai của biện pháp xử lý;

- Nhận thức của công chúng về quản lý xung quanh vấn đề rủi ro;

- Chi phí / lợi ích của các biện pháp kiến nghị xử lý;

Trong bối cảnh rộng hơn về rủi ro trong môi trường theo nhóm, OECD (2004) đã cung cấp hướng dẫn quan trọng về kiểm soát rủi ro tuân thủ Hướng dẫn này nhấn mạnh việc xác định các chiến lược xử lý rủi ro nhằm đảm bảo hiệu quả và an toàn trong quản lý.

Kinh nghiệm về quản lý rủi ro một số nước trên thế giới

Để học hỏi kinh nghiệm từ các quốc gia phát triển, tác giả tập trung vào các nước OECD và Hoa Kỳ, nổi bật trong lĩnh vực nghiên cứu Trong nỗ lực cải cách và hiện đại hóa ngành thuế, Việt Nam đang hợp tác với các nước này, với sự hỗ trợ từ Bộ Tài chính Hoa Kỳ Các chuyên gia từ Hoa Kỳ đang tư vấn cho Việt Nam trong giai đoạn 2015 - 2020, phối hợp cùng Tổng cục Thuế để hoàn thiện Bộ tiêu thức đánh giá theo rủi ro, quy trình thanh tra, kiểm tra thuế, và xây dựng Sổ tay thuế Họ cũng đang tiến hành đào tạo nâng cao cho đội ngũ thanh tra viên thuế nhằm đáp ứng các mục tiêu cải cách trong tương lai.

Cơ quan thuế Liên Bang Hoa Kỳ (Internal Revenue Services - viết tắt là IRS) thuộc Bộ Ngân khố là tổ chức chịu trách nhiệm thu các loại thuế

Tại Mỹ, các tờ khai thuế thường được đánh giá điểm để xác định khả năng thanh tra và phân loại ở mức độ vĩ mô thông qua phương pháp phân tích chức năng đặc thù (DIF) Thang điểm của phương pháp DIF được xây dựng dựa trên kết quả thanh tra các tờ khai thuế được chọn ngẫu nhiên Chương trình thanh tra ngẫu nhiên này bắt nguồn từ Chương trình đánh giá tính tuân thủ của đối tượng nộp thuế (TCMP) và hiện nay được gọi là Chương trình nghiên cứu quốc gia (NRP).

IRS áp dụng phương pháp DIF cùng với việc lựa chọn các tờ khai đáp ứng tiêu chí trong kế hoạch chiến lược Bằng cách đánh giá rủi ro tuân thủ, IRS xác định các lĩnh vực không tuân thủ mới phát sinh Các phương pháp tuân thủ dựa trên rủi ro (RBC) giúp xác định đặc điểm không tuân thủ trong chiến lược hoạt động của người nộp thuế Những chiến lược này thường phức tạp, liên quan đến nhiều cấp bậc trong tổ chức, bao gồm việc thành lập tổ chức kinh doanh nước ngoài, tài khoản ngân hàng, quỹ tín thác và việc sử dụng thẻ tiền gửi ngân hàng để chuyển tiền về nước IRS tạo ra môi trường thuận lợi cho việc chọn hồ sơ thanh tra nhằm đáp ứng các mục tiêu chiến lược hiện tại.

- Sử dụng các thông tin từ nguồn dữ liệu bên trong và bên ngoài khi cần thiết;

Trong vòng 4 năm, chúng tôi đã tiến hành phân tích dữ liệu từ các tờ khai thu nhập của những đối tượng nộp thuế có số thuế lớn, kết hợp với các tờ khai thu nhập liên quan khác trong cùng thời kỳ.

Phân tích kết quả hoạt động từ các vụ việc thanh tra đã kết thúc giúp nắm bắt các vấn đề quan trọng, từ đó xây dựng mô hình RBC và điều chỉnh các quy tắc nghiệp vụ khi cần thiết.

- Cho phép cập nhật thông tin thường xuyên theo yêu cầu của sự thay đổi nhanh chóng trong môi trường sản xuất kinh doanh;

- Các vấn đề đã rõ và không phức tạp có thể được giải quyết bằng biện pháp phi cưỡng chế trước khi nộp tờ khai

Truy cập và khai thác nguồn dữ liệu từ bên trong và bên ngoài, kết hợp với việc sử dụng các công cụ quản lý rủi ro tự động, giúp nâng cao chất lượng trong việc lựa chọn hồ sơ thanh tra thông qua Hệ thống Cơ sở dữ liệu phụ thuộc (DDb).

Mô hình tổng quát về khả năng tự động hóa RBC được thiết kế để giúp IRS tiến gần hơn đến mục tiêu tự động hóa trong môi trường làm việc tại cơ quan thuế và cơ sở Mô hình này cụ thể hóa các bước cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả và tính chính xác trong quy trình làm việc, từ đó cải thiện dịch vụ cho người nộp thuế.

Sơ đồ - Mô tả khái quát về mô hình kiểm tra dựa trên rủi ro

Cơ quan Thu Canada (CRA) hoạt động với mục tiêu chính là khuyến khích việc tuân thủ pháp luật và quy định về thuế tại Canada.

Quy trình quản lý rủi ro theo tuân thủ của CRA được xây dựng trên các yếu tố cơ bản sau:

- Phát hiện các hình thức không tuân thủ và phân biệt đúng được các đối tượng nộp thuế đã tuân thủ trong số các đối tượng chưa tuân thủ;

- Hiểu các yếu tố dẫn đến hoặc tạo cơ hội cho việc không tuân thủ;

- Sắp xếp theo mức độ ưu tiên các nỗ lực để kiểm soát tuân thủ dựa trên việc đánh giá theo rủi ro về tuân thủ;

Hoạch định các chiến lược mục tiêu nhằm nâng cao sự tuân thủ là rất quan trọng, đặc biệt là khi tập trung vào các nguyên nhân gây ra tình trạng không tuân thủ Đồng thời, cần phát triển các biện pháp để duy trì và củng cố mức độ tuân thủ hiện tại.

Phần mềm trợ giúp cho việc ra quyết định

Loại Rủi ro Phương án xử lý Cao

Kiểm tra tờ khai tại cơ sở

Có hình thức kiểm tra phù hợp

Phương pháp kiểm tra được xác định dựa vào rủi ro về NNT, nhu cầu của NNT và tính hiệu quả của phương pháp xử lý

Mô hình tính điểm theo rủi ro

- Khi cần thiết, là đòn bẩy trong quan hệ đối tác chiến lược để tiếp thu được các mục tiêu chung hoặc mục tiêu bổ trợ;

Đo lường thành công trong việc đạt được sự tuân thủ là rất quan trọng, vì nó tạo ra các quá trình học hỏi liên tục, góp phần hoàn thiện cách tiếp cận nhiệm vụ trong ngành.

Xác định các rủi ro về tuân thủ thuế

Yếu tố quyết định trong quản lý rủi ro tuân thủ thuế là thiết lập các bước xử lý hiệu quả để xác định và đo lường sự không tuân thủ Độ chính xác của quy trình đánh giá sự không tuân thủ phụ thuộc vào việc phân bổ nguồn lực vào các lĩnh vực có rủi ro cao nhất CRA áp dụng nhiều phương pháp khác nhau để đánh giá rủi ro về tuân thủ thuế.

-“Phân tích“ở tầm vĩ mô và tầm tổng hợp để xác định xu hướng tuân thủ

Các hệ thống quốc gia kiểm tra đặc tính của hồ sơ thuế thu nhập công ty và cá nhân, cùng với tài khoản thuế hàng hóa, dịch vụ, nhằm xác định các khu vực có nguy cơ không tuân thủ Để xác định mức độ ưu tiên cho các cuộc kiểm tra, ước tính về số thuế có thể bị rủi ro được xây dựng cho từng loại Các công chức thanh tra có kinh nghiệm truy cập vào các hệ thống này, sử dụng kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn để quyết định các hành động tiếp theo nhằm đảm bảo tuân thủ, như thực hiện thanh tra.

Phân tích ở tầm vĩ mô

Phân tích kinh tế vĩ mô giúp đánh giá xu hướng tuân thủ và xác định các xu hướng này trong bối cảnh dữ liệu kinh tế, từ đó cung cấp tín hiệu sớm về sự thay đổi mức độ tuân thủ.

Các quy trình xác định trường hợp rủi ro cấp quốc gia

Quy trình đánh giá và xác định rủi ro cấp quốc gia tại CRA được tích hợp vào các lĩnh vực tuân thủ thuế, cho phép phân tích rủi ro số thu ở mức độ người nộp thuế Điều này hỗ trợ việc tập trung nỗ lực tuân thủ vào các lĩnh vực có rủi ro cao nhất.

Phần mềm có khả năng phân tích hàng nghìn đặc điểm và nhận diện các mô hình trong dữ liệu, từ đó cung cấp một tiêu chí mới để xác định sự không tuân thủ.

Các công cụ lựa chọn công việc tự động

Bài học kinh nghiệm

Nghiên cứu quản lý rủi ro trong công tác thanh tra và kiểm tra tại các quốc gia phát triển cung cấp những bài học quý giá cho Việt Nam, đặc biệt là trong trường hợp của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp Việc áp dụng các phương pháp quản lý rủi ro hiệu quả sẽ giúp nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra, từ đó tối ưu hóa nguồn thu ngân sách và cải thiện hiệu quả quản lý thuế.

2.4.1 Tiếp cận theo qui mô DN

Theo kinh nghiệm quốc tế, các doanh nghiệp lớn thường đối mặt với rủi ro thu thuế cao Tuy nhiên, doanh nghiệp vừa và nhỏ lại là đối tượng ưu tiên hàng đầu trong việc thiết lập hệ thống kiểm tra và thanh tra Những doanh nghiệp này được đánh giá có khả năng sai lệch thuế cao, do nhiều yếu tố khác nhau.

- Số lượng DN rất lớn, khó kiểm tra hết

- Thu nhập không ổn định và khó có thông tin đối chiếu từ các bên thứ ba

- Công tác kế toán thường yếu và không được kiểm toán độc lập

Khi lựa chọn người nộp thuế để kiểm tra và thanh tra, cần phân tách rõ ràng giữa các doanh nghiệp vừa và nhỏ với các doanh nghiệp lớn Tiêu chí phân chia theo quy mô doanh nghiệp khác nhau giữa các quốc gia, tùy thuộc vào đặc điểm và quan điểm của cơ quan thuế Một số quốc gia như Anh áp dụng các tiêu thức phân loại phức tạp, bao gồm tài sản, doanh thu và các yếu tố khác như ngành nghề và quan hệ quốc tế Trong khi đó, một số quốc gia khác lại sử dụng tiêu thức đơn giản hơn, vì mục đích phân loại chủ yếu nhằm hỗ trợ cho công tác thanh kiểm tra thuế mà không cần lồng ghép nhiều ý nghĩa kinh tế khác nhau Xu hướng chung là các nước thường chọn doanh thu làm tiêu chí chính.

2.4.2 Phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu

Trong các quốc gia khảo sát, hệ thống dữ liệu phục vụ cho đối tượng kiểm tra, thanh tra thuế bao gồm:

Dữ liệu kiểm tra trong quá khứ có thể được sử dụng để xây dựng các chỉ tiêu ngành, phục vụ cho việc phân tích hành vi ứng xử của các nhóm người nộp thuế (NNT) Điều này sẽ là nền tảng quan trọng cho việc phát triển các mô hình đánh giá rủi ro sai lệch thuế.

Dữ liệu từ tờ khai và báo cáo tài chính hàng năm của người nộp thuế (NNT) được phân tích để lập danh sách các NNT sẽ được kiểm tra và thanh tra Hệ thống này hỗ trợ cán bộ thuế theo dõi sự biến động thông tin tài chính theo từng năm và so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành nghề, giúp nhận diện những điểm bất thường.

Dữ liệu từ các cơ quan liên quan như ngân hàng, hải quan và bảo hiểm cung cấp thông tin quan trọng về người nộp thuế (NNT) Hệ thống này không chỉ hỗ trợ trong việc kiểm tra chéo thông tin mà còn giúp phát hiện các hoạt động bất thường của NNT.

Hệ thống cơ sở dữ liệu đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn người nộp thuế (NNT) để thanh kiểm tra Số liệu đầy đủ và mô hình đánh giá chính xác giúp xác định NNT có rủi ro cao, từ đó hạn chế kiểm tra không cần thiết Hệ thống này còn hỗ trợ đánh giá tình hình tuân thủ thuế thông qua các mô hình ước tính mức thu thuế, góp phần vào việc hoạch định chính sách thuế và quản lý thuế hiệu quả.

2.4.3 Xây dựng hệ thống chỉ tiêu, tính điểm tự động để đánh giá theo rủi ro

Các quốc gia khảo sát đã triển khai hệ thống chỉ tiêu đánh giá rủi ro và sử dụng phần mềm tự động để thuận tiện hóa quá trình lựa chọn đối tượng rủi ro tuân thủ thuế, giúp tiết kiệm thời gian Hệ thống này cũng liên tục được cải tiến nhằm nâng cao hiệu quả đánh giá.

2.4.4 Xây dựng quy trình kiểm tra dựa trên rủi ro Ở các quốc gia khảo sát, ứng với mỗi mức độ rủi ro khác nhau thì có những mô hình quản lý rủi ro tuân thủ khác nhau để có chiến lược xử lý phù hợp Nước Mỹ sử dụng mô hình kiểm tra dựa trên rủi ro (RBC) Nước Canada xây dựng quy trình “ quản lý rủi ro tuân thủ và chiến lược “ xử lý không tuân thủ ở hai khía cạnh: đảm bảo sự xuất hiện của CQT ở mức độ cao; quan tâm vào những lĩnh vực có độ rủi ro cao Nước Anh xây dựng quy trình xác định rủi ro: tập trung và phi tập trung Nước Pháp phân cấp cho các địa phương hoặc bộ phận chuyên trách

2.4.5 Ứng dụng CNTT, sử dụng phần mềm ứng dụng hỗ trợ Ứng dụng CNTT và phần mềm hỗ trợ đóng vị trí rất quan trọng cho việc đánh giá “và giám sát việc tuân thủ của tất cả các nước Việc lưu giữ hệ thống dữ liệu, phân tích đánh giá theo rủi ro, đo lường hiệu quả, “ đều qua hệ thống máy tính Nước Mỹ còn sử dụng phần mềm trợ giúp cho việc ra quyết định Nước Canada sử dụng hệ thống đo lường, tổng hợp và đánh giá sự tuân thủ (COMPAS) là một phần mềm hỗ trợ việc sàng lọc thông tin và ra quyết định Nước Anh sử dụng hệ thống hỗ trợ ra quyết định trên cơ sở dữ liệu Nước Pháp sử dụng phần mềm chấm điểm và đánh giá rủi ro

2.4.6 Nghiên cứu hệ thống giám sát tăng cường tuân thủ cấp quốc gia

Tại các quốc gia phát triển, giám sát tuân thủ đã trở thành một phần quan trọng trong chương trình nghiên cứu quốc gia Ở Mỹ, các mô hình kiểm tra rủi ro và đánh giá hiệu quả chi phí được xây dựng, cùng với Hệ thống giám sát tình báo (IMS) để nâng cao hiệu quả giám sát Trong khi đó, Canada tập trung vào phân tích vĩ mô và tổng hợp dữ liệu để xác định xu hướng tuân thủ, đồng thời đo lường và kiểm soát mức độ tuân thủ nhằm cải thiện hệ thống.

2.4.7 Huấn luyện kiến thức và các kỹ năng cần thiết cho cán bộ thuế

Tập huấn kiến thức và kỹ năng cho cán bộ thuế trong công tác thanh tra, kiểm tra thuế là điều thiết yếu, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả quản lý thuế Tại các quốc gia được khảo sát, cán bộ thuế có kinh nghiệm sẽ tiến hành nghiên cứu và đưa ra quyết định lựa chọn người nộp thuế để kiểm tra.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 15/07/2022, 08:33

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Devos, Ken. (2013). Factors Influencing Individual Taxpayer Compliance Behaviour. Springer Sách, tạp chí
Tiêu đề: Factors Influencing Individual Taxpayer Compliance Behaviour
Tác giả: Ken Devos
Nhà XB: Springer
Năm: 2013
3. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS
Tác giả: Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
Năm: 2005
4. Lê Thanh Trường, 2014. Các yếu tố tác động đến rủi ro tuân thủ thuế của Doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Tp.HCM. Luận văn thạc sĩ. Đại học Tài chính - Marketing Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các yếu tố tác động đến rủi ro tuân thủ thuế của Doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Tp.HCM
5. Michel Bouvier (2005), Nhập môn về Luật thuế đại cương và lý thuyết thuế, NXB Chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhập môn về Luật thuế đại cương và lý thuyết thuế
Tác giả: Michel Bouvier
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
Năm: 2005
6. Nguyễn Đình Thọ (2013), Giáo trình Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, ấn bản lần 2, TPHCM: NXB Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, ấn bản lần 2
Tác giả: Nguyễn Đình Thọ
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2013
8. Ủy ban các vấn đề về thuế, OECD (2004), Quản lý rủi ro tuân thủ, Quản lý và nâng cao tuân thủ thuế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý rủi ro tuân thủ, Quản lý và nâng cao tuân thủ thuế
Tác giả: Ủy ban các vấn đề về thuế, OECD
Năm: 2004
9. Ủy ban các vấn đề về thuế OECD (2004), Quản lý rủi ro tuân thủ, Các hệ thống lựa chọn trường hợp thanh tra Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý rủi ro tuân thủ, Các hệ thống lựa chọn trường hợp thanh tra
Tác giả: Ủy ban các vấn đề về thuế OECD
Năm: 2004
10. Sử Đình Thành, Bùi Thị Mai Hoài (2010), Tài chính công và Phân tích chính sách thuế, NXB Lao động xã hội TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài chính công và Phân tích chính sách thuế
Tác giả: Sử Đình Thành, Bùi Thị Mai Hoài
Nhà XB: NXB Lao động xã hội TP. Hồ Chí Minh
Năm: 2010
11. Viện tiêu chuẩn Anh quốc (2002), Sách hướng dẫn ISO/IEC 73 Quản lý rủi ro - Thuật ngữ -Những nguyên tắc để sử dụng các chuẩn mực, Chuẩn mực quản lý rủi ro (viết tắt là RMS) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sách hướng dẫn ISO/IEC 73 Quản lý rủi ro - Thuật ngữ -Những nguyên tắc để sử dụng các chuẩn mực
Tác giả: Viện tiêu chuẩn Anh quốc
Nhà XB: Chuẩn mực quản lý rủi ro (viết tắt là RMS)
Năm: 2002
1. Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp (2016, 2017, 2018), Báo cáo tổng kết công tác thanh tra, kiểm tra thuế năm 2016, 2017, 2018 Khác
7. Nguyễn Minh Hải (2010), Đề tài Đánh giá và kiểm soát rủi ro tuân thủ trong kiểm tra thuế tại Việt Nam, mã số 60.31.12 Khác
13. www.mof.gov.vn (Bộ Tài chính). 14 www.tapchithue.com.vn (Tạp chí Thuế nhà nước online) Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Mơ hình tuân thủ này được sử dụng tại nhiều quốc gia trong việc đánh giá việc tuân  thủ  của  NNT  và  các  biện  pháp  xử  lý  của  CQT  với  từng  hành  vi  tuân  thủ  khác  nhau - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiểm soát rủi ro tuân thủ thuế   nghiên cứu trường hợp cục thuế tỉnh đồng tháp
h ình tuân thủ này được sử dụng tại nhiều quốc gia trong việc đánh giá việc tuân thủ của NNT và các biện pháp xử lý của CQT với từng hành vi tuân thủ khác nhau (Trang 23)
Sơ đồ - Mô tả khái quát về mơ hình kiểm tra dựa trên rủi ro - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiểm soát rủi ro tuân thủ thuế   nghiên cứu trường hợp cục thuế tỉnh đồng tháp
t ả khái quát về mơ hình kiểm tra dựa trên rủi ro (Trang 30)
Mơ hình Hệ thống các ứng dụng CNTT ngành thuế hiện đang áp dụng tại Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiểm soát rủi ro tuân thủ thuế   nghiên cứu trường hợp cục thuế tỉnh đồng tháp
h ình Hệ thống các ứng dụng CNTT ngành thuế hiện đang áp dụng tại Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp (Trang 42)
3.1.2. Hệ thống hỗ trợ Thanh tra, kiểm tra (TTR) - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiểm soát rủi ro tuân thủ thuế   nghiên cứu trường hợp cục thuế tỉnh đồng tháp
3.1.2. Hệ thống hỗ trợ Thanh tra, kiểm tra (TTR) (Trang 46)
Phân hệ theo dõi tình hình giải quyết hồ sơ hoàn thuế trên Hệ thống TMS - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiểm soát rủi ro tuân thủ thuế   nghiên cứu trường hợp cục thuế tỉnh đồng tháp
h ân hệ theo dõi tình hình giải quyết hồ sơ hoàn thuế trên Hệ thống TMS (Trang 46)
Màn hình Báo cáo kết quả Thanh tra, kiểm tra - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiểm soát rủi ro tuân thủ thuế   nghiên cứu trường hợp cục thuế tỉnh đồng tháp
n hình Báo cáo kết quả Thanh tra, kiểm tra (Trang 47)
3.1.3. Hệ thống phân tích rủi ro TPR - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiểm soát rủi ro tuân thủ thuế   nghiên cứu trường hợp cục thuế tỉnh đồng tháp
3.1.3. Hệ thống phân tích rủi ro TPR (Trang 47)
4.3 Kết quả kiểm soát rủi ro tuân thủ trong kiểm tra thuế - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiểm soát rủi ro tuân thủ thuế   nghiên cứu trường hợp cục thuế tỉnh đồng tháp
4.3 Kết quả kiểm soát rủi ro tuân thủ trong kiểm tra thuế (Trang 60)
Bảng 4.1 - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiểm soát rủi ro tuân thủ thuế   nghiên cứu trường hợp cục thuế tỉnh đồng tháp
Bảng 4.1 (Trang 60)
Hình 4.1 - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiểm soát rủi ro tuân thủ thuế   nghiên cứu trường hợp cục thuế tỉnh đồng tháp
Hình 4.1 (Trang 61)
4.3.1.2 Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở người nộp thuế - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiểm soát rủi ro tuân thủ thuế   nghiên cứu trường hợp cục thuế tỉnh đồng tháp
4.3.1.2 Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở người nộp thuế (Trang 62)
Bảng 4.2 - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiểm soát rủi ro tuân thủ thuế   nghiên cứu trường hợp cục thuế tỉnh đồng tháp
Bảng 4.2 (Trang 62)
Hình 4.2 - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiểm soát rủi ro tuân thủ thuế   nghiên cứu trường hợp cục thuế tỉnh đồng tháp
Hình 4.2 (Trang 63)
Bảng 4.3 - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiểm soát rủi ro tuân thủ thuế   nghiên cứu trường hợp cục thuế tỉnh đồng tháp
Bảng 4.3 (Trang 64)
Hình 4.3 - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiểm soát rủi ro tuân thủ thuế   nghiên cứu trường hợp cục thuế tỉnh đồng tháp
Hình 4.3 (Trang 65)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w