1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành điều của tỉnh đồng nai giai đoạn 2020 2030

99 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Cụm Ngành Điều Của Tỉnh Đồng Nai Giai Đoạn 2020 - 2030
Tác giả Tống Thị Hằng
Người hướng dẫn PGS.TS. Trần Tiến Khải
Trường học Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Quản lý công
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 99
Dung lượng 2,75 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI (12)
    • 1.1. Bối cảnh, lý do chọn đề tài (12)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (19)
    • 1.3. Các vấn đề phải nghiên cứu (19)
    • 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài (19)
    • 1.5. Bố cục của luận văn (20)
  • CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN (21)
    • 2.1. Lý thuyết về năng lực cạnh tranh (21)
    • 2.2. Lý thuyết về cụm ngành (22)
    • 2.3. Tổng quan các nghiên cứu trước (26)
  • CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (30)
    • 3.1 Quy trình nghiên cứu 7 bước (30)
    • 3.2 Nguồn thông tin (32)
    • 3.3 Phương pháp phân tích (32)
  • CHƯƠNG 4 CỤM NGÀNH ĐIỀU TỈNH ĐỒNG NAI (34)
    • 4.1 Chuỗi giá trị điều và sơ đồ cụm ngành điều tại Đồng Nai (34)
      • 4.1.1 Chuỗi giá trị điều (34)
      • 4.1.2 Sơ đồ cụm ngành điều tại Đồng Nai (35)
    • 4.2 Nguồn gốc hình thành và sự phát triển của cụm ngành điều (37)
      • 4.2.2 Sản xuất và cung hạt điều nguyên liệu, sản phẩm điều chế biến trên thế giới (42)
      • 4.2.3 Đánh giá triển vọng thị trường và xu hướng cung hạt điều thô và sản phẩm chế biến (45)
      • 4.2.4 Đánh giá điều kiện cung hạt điều nguyên liệu và nhân hạt điều ở Việt Nam và Đồng Nai (46)
    • 4.3 Bối cảnh và hiện trạng cụm ngành điều (47)
      • 4.3.1 Bối cảnh (47)
      • 4.3.2 Hiện trạng cụm ngành điều (48)
      • 4.3.3 Các thành phần hỗ trợ, thu mua, thể chế, chính sách, nguồn vốn (50)
    • 4.4 Bản đồ vị trí các hoạt động kinh tế cụm ngành (53)
    • 4.5 Đánh giá năng lực cạnh tranh của cụm ngành điều theo mô hình kim cương (53)
      • 4.5.1 Các điều kiện nhân tố đầu vào (53)
      • 4.5.2 Các dịch vụ hỗ trợ phục vụ sản xuất Điều (56)
      • 4.5.3 Bối cảnh cho chiến lược cạnh tranh và môi trường kinh doanh (58)
      • 4.5.4 Lợi thế cạnh tranh của các sản phẩm điều Đồng Nai trước các đối thủ (64)
      • 4.5.5 Những điều kiện cầu (68)
      • 4.5.6 Các ngành công nghiệp phụ trợ và liên quan (71)
    • 4.6 Sơ đồ hiện trạng cụm ngành điều (78)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ (85)
    • 5.1 Kết luận (85)
    • 5.2 Khuyến nghị các chính sách (86)
    • 5.3 Phân công tổ chức thực hiện (88)
    • 5.4 Hạn chế của đề tài (92)

Nội dung

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI

Bối cảnh, lý do chọn đề tài

Tỉnh Đồng Nai có vị trí chiến lược quan trọng cho phát triển kinh tế nông nghiệp, nằm trong vùng Đông Nam Bộ - khu vực kinh tế năng động nhất Việt Nam Là cửa ngõ phía Nam của Tây Nguyên, Đồng Nai là vùng chuyên canh các cây công nghiệp chủ lực như cà phê, tiêu, điều và cao su Tỉnh còn giáp ranh với TP Hồ Chí Minh, thị trường tiêu thụ lớn nhất cả nước, đồng thời là trung tâm khoa học kỹ thuật và cửa ngõ ra thị trường quốc tế với hệ thống giao thông quan trọng như sân bay, cảng sông, cảng biển và đường cao tốc.

Nguồn: Niên giám thống kê Đồng Nai (2018)

Hình 1.1: Bản đồ vị trí địa lý của tỉnh Đồng Nai

- Cửa ngõ đi ra thị trường quốc tế Đầu mối giao thông quan trọng như sân bay, cảng, đường cao tốc

- Ngay cạnh Trung tâm khoa học

KT lớn của cả nước

Đồng Nai, nằm ở phía nam vùng Tây Nguyên, sở hữu điều kiện tự nhiên thuận lợi với đất đai màu mỡ, nguồn nước dồi dào và khí hậu ổn định, ít bị ảnh hưởng bởi bão lũ và biến đổi khí hậu Những yếu tố này tạo điều kiện cho việc phát triển nông nghiệp, cả chăn nuôi và trồng trọt Hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông, điện, và thủy lợi tại tỉnh cũng khá hoàn thiện, hỗ trợ cho các trung tâm công nghiệp và dịch vụ công nghệ cao Đặc biệt, lực lượng lao động trẻ, khỏe và cởi mở, cùng với nền tảng kỷ luật lao động, đã góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế của Đồng Nai trong những năm qua.

Đồng Nai, với vị trí chiến lược và điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội thuận lợi, là một trong số ít tỉnh ở Việt Nam có khả năng phát triển đồng thời nông nghiệp và công nghiệp – dịch vụ chế biến nông sản Theo Cục Thống kê Đồng Nai (2018), kinh tế tỉnh này đã liên tục phát triển với tốc độ tăng trưởng 7,68% mỗi năm.

Từ năm 2010 đến 2017, GDP năm 2017 của Đồng Nai đạt 205.583,46 tỷ đồng, tăng 7,65% so với năm trước, với khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 8,17%, dịch vụ tăng 7,99% và nông lâm thủy sản tăng 3,1% Đồng Nai nổi bật với sự phát triển mạnh mẽ trong nông nghiệp, bao gồm trồng trọt, chăn nuôi và lâm nghiệp Các sản phẩm trồng trọt đa dạng, với 5 loại cây lâu năm chủ yếu: cây ăn quả (51.588 ha), điều (40.802 ha), cao su (51.272 ha), cà phê (15.278 ha) và hồ tiêu (19.022 ha) Tỉnh đứng thứ 2 về diện tích và sản lượng điều, thứ 4 về tiêu, thứ 5 về cà phê và thứ 6 về cao su toàn quốc Thị trường xuất khẩu chủ yếu tập trung tại EU và các nước Đông Nam Á Đồng Nai cũng là một trong những trung tâm chế biến nông sản lớn nhất, với nhiều nhà máy chế biến cà phê và điều, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.

Nguồn: Niên giám Thống kê Đồng Nai (2018)

Đồng Nai không chỉ nổi tiếng với các khu công nghiệp rộng lớn và nhiều nhà máy thu hút lao động nhập cư từ khắp nơi, mà còn là một trong những tỉnh hàng đầu cả nước về phát triển nông nghiệp Tại đây, Đồng Nai được xem là “thủ phủ” trong lĩnh vực chăn nuôi và trồng trọt cây ăn trái, thể hiện sự đa dạng và phát triển bền vững của nền kinh tế địa phương.

Với hơn 2,5 triệu con heo và khoảng 20 triệu con gia cầm, quy mô chăn nuôi heo và gà tại đây là lớn nhất cả nước Ngoài ra, khu vực còn nổi bật với các loại cây ăn trái như chôm chôm Long Khánh, bưởi Tân Triều, sầu riêng Long Khánh, Cẩm Mỹ và xoài Định Quán Các cây trồng chủ lực như điều, tiêu, cà phê và ca cao cũng có tỷ trọng, diện tích và sản lượng lớn hơn so với các địa phương khác.

Cây điều là một trong những cây trồng chủ lực của tỉnh, với diện tích lên đến hơn 40.000 ha, đứng thứ hai cả nước chỉ sau Bình Phước Loại cây này dễ trồng, thích nghi với nhiều loại đất, có chi phí chăm sóc thấp và giá trị kinh tế tương đối cao Rễ cây điều giúp bảo vệ đất khỏi xói mòn, trong khi tán cây rộng rãi góp phần bảo vệ môi trường Chính vì vậy, cây điều trở thành nguồn thu nhập chính cho nhiều hộ nghèo, đặc biệt là bà con nông dân ở các vùng sâu, vùng xa và đồng bào dân tộc thiểu số Huyện Xuân Lộc có diện tích trồng điều lớn nhất với 11.486 ha, tiếp theo là huyện Tân Phú với 10.200 ha, và các huyện Long Thành, Định Quán, Long Khánh, Nhơn Trạch, Vĩnh Cửu với diện tích lần lượt là 4.603 ha, 4.108 ha, 3.602 ha, 3.590 ha, 2.016 ha.

Diện tích trồng điều so với các loại cây trồng khác

Hồ Tiêu Xoài Bưởi Sầu riêng Chôm chôm Café Các loại cây trồng khác

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Cục Thống kê Đồng Nai(2018)

Ngày 26/9/2011, UBND tỉnh Đồng Nai đã ban hành Quyết định số 2419/QĐ-UBND nhằm phát triển cây trồng và vật nuôi chủ lực, trong đó nhấn mạnh sự cần thiết phát triển các loại cây như điều, tiêu, xoài và bưởi Các huyện trọng điểm cho chương trình này bao gồm Tân Phú, Định Quán, Long Khánh, Vĩnh Cửu và Xuân Lộc, nhằm nâng cao giá trị sản phẩm nông nghiệp và xây dựng thương hiệu cho địa phương.

Nguồn: Tổng hợp bởi nhóm nghiên cứu CAP/IPSARD (2018)

Tỉnh Đồng Nai là một trong những địa phương quan trọng trong việc trồng và xuất khẩu điều của Việt Nam, bên cạnh các tỉnh Bình Phước, Bà Rịa – Vũng Tàu ở Đông Nam Bộ và Gia Lai, Đắk Nông, Đắk Lắk tại Tây Nguyên Diện tích và sản lượng điều của tỉnh này từ năm 2008 đến 2017 đã góp phần đáng kể vào nền kinh tế nông nghiệp của khu vực.

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Cục Thống kê ĐN (2018)

Năm 2018, diện tích trồng điều tại các địa phương trên toàn quốc đã được ghi nhận, với số liệu từ Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công thương) cho thấy xuất khẩu hạt điều đạt 400 nghìn tấn, mang về 4 tỷ USD cho nền kinh tế.

Diện tích trồng (ha) Diện tích kinh doanh (ha) Sản lượng hạt thô (tấn)

Bình Phước Đồng Nai Đắk Lắk Gia Lai Bình Thuận Lâm Đồng Đắc Nông

Bà Rịa - Vũng TàuBình ĐịnhKhánh Hoà

Mặc dù cây điều là loại cây trồng chủ lực tại tỉnh Đồng Nai, diện tích trồng điều của người dân đã giảm liên tục do giá hạt điều không ổn định và thường xuyên rớt giá khi được mùa Sản phẩm hạt điều nhân của Đồng Nai có chất lượng và mẫu mã không kém cạnh, nhưng do chưa đăng ký thương hiệu và chỉ dẫn địa lý, thương hiệu hạt điều Đồng Nai ít được người tiêu dùng biết đến, dẫn đến giá bán không cao Nhiều doanh nghiệp phải gắn mác hạt điều Bình Phước khi tiêu thụ trong nước và xuất khẩu Hơn nữa, thị trường hạt điều trong nước còn phải đối mặt với sự cạnh tranh từ hạt điều thô nhập khẩu từ Châu Phi, khiến thu nhập của người dân giảm và hiệu quả từ cây điều không cao, làm họ ngần ngại đầu tư và chăm sóc vườn điều cũng như các phương án bảo quản và chế biến sản phẩm sau thu hoạch.

Vĩnh Cửu Tân Phú Định Quán Xuân Lộc

TX Long Khánh Thống Nhất Long Thành Nhơn Trạch Trảng Bom Cẩm Mỹ

Nguồn: Cục Thống kê Đồng Nai (2018)

Hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hoá thương mại đang trở thành xu thế nổi bật trong kinh tế toàn cầu, mở ra cơ hội cho các quốc gia đang phát triển Qua quá trình này, các quốc gia có thể tận dụng lợi thế so sánh và tiếp nhận công nghệ tiên tiến Tuy nhiên, hội nhập cũng đem lại thách thức cho thị trường nội địa, khi hàng rào thuế quan bị gỡ bỏ và thuế nhập khẩu thấp, dẫn đến sự xâm nhập ồ ạt của hàng hóa nước ngoài Điều này đã tạo ra áp lực cạnh tranh lớn cho các sản phẩm nội địa, đặc biệt là ngành hàng điều tại tỉnh Đồng Nai, khiến thị phần của các sản phẩm này bị suy giảm.

Để đóng góp vào sự phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Đồng Nai và nâng cao đời sống nông thôn, nghiên cứu đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành điều của tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2020-2030” là rất cần thiết Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh sản phẩm ngành điều, từ đó đề xuất các chính sách và giải pháp phù hợp Mục tiêu là nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm điều trong giai đoạn 2020-2030, góp phần vào phát triển bền vững cây trồng chủ lực, bảo vệ môi trường và mang lại lợi ích cho người dân, doanh nghiệp và nền kinh tế tỉnh nhà.

Mục tiêu nghiên cứu

Bài viết tập trung vào việc nghiên cứu và đánh giá thực trạng của cụm ngành điều tại tỉnh, đồng thời phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngành này.

Để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm điều tiêu thụ trong nước và xuất khẩu, tỉnh Đồng Nai cần đề xuất các định hướng và giải pháp chính Mục tiêu là duy trì và phát triển diện tích cây điều theo hướng hiệu quả và bền vững trong giai đoạn 2020-2030.

Các vấn đề phải nghiên cứu

Để luận văn đạt kết quả, đề tài xác định ba vấn đề cần nghiên cứu và giải quyết:

- Hiện nay, cụm ngành điều Đồng Nai có cấu trúc và trình độ phát triển như thế nào?

- Các yếu tố nào ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của cụm ngành điều tỉnh Đồng Nai?

- Cơ quan quản lý nhà nước có biện pháp gì để thúc đẩy nâng cao năng lực cạnh tranh của cụm ngành điều tỉnh Đồng Nai?

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

Đề tài nghiên cứu tập trung vào thực trạng năng lực cạnh tranh của cụm ngành điều tại tỉnh Đồng Nai, bao gồm trình độ phát triển và cấu trúc của ngành Nghiên cứu cũng phân tích tình hình cung cầu sản phẩm điều trên thị trường nội địa và quốc tế, diện tích trồng điều, và sản lượng thu hoạch hàng năm của tỉnh Bên cạnh đó, bài viết sẽ đề cập đến những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm điều, cũng như các yếu tố tác động đến cụm ngành Cuối cùng, đề tài sẽ đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh cho các sản phẩm từ điều, góp phần tăng giá trị gia tăng và phát triển bền vững cho cây điều, một trong những sản phẩm nông sản chủ lực của tỉnh.

- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu được thực hiện trên phạm vi tỉnh Đồng Nai

Dữ liệu thứ cấp cho nghiên cứu được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2015 đến 2018, trong khi dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua khảo sát và điều tra bắt đầu từ năm 2017.

Bố cục của luận văn

Luận văn được thiết kế thành 05 chương như sau:

Chương 1- Giới thiệu đề tài trình bày về bối cảnh nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, xác định đối tượng, phạm vi nghiên cứu…

Chương 2 - Cơ sở lý thuyết và tổng quan về năng lực cạnh tranh, về cụm ngành của Michael Porter và tổng quan các nghiên cứu trước, sử dụng khung phân tích của Michael Porter đánh giá năng lực cạnh tranh cụm ngành

Chương 3 - Phương pháp nghiên cứu phân tích năng lực cạnh tranh cụm ngành theo quy trình 7 bước

Chương 4 - Phân tích, mô tả, đánh giá, cấu trúc hiện trạng cụm ngành điều Đồng Nai và trình độ phát triển? Chỉ ra các điểm mạnh, yếu trong chuỗi giá trị của toàn bộ cụm ngành điều từ khâu trồng trọt, chế biến, sản xuất, tiêu thụ, xuất khẩu và các ngành phụ trợ, từ đó nắm được điểm hạn chế ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của cụm ngành

Chương 5 - Kết luận và khuyến nghị Từ những kết quả phân tích, đánh giá, chương này sẽ đưa ra những khuyến nghị, những gợi ý chính sách, những vấn đề nhà nước cần quan tâm thực hiện để hạn chế những điểm yếu, nâng cao sức cạnh tranh cho cụm ngành điều của tỉnh.

TỔNG QUAN

Lý thuyết về năng lực cạnh tranh

Năng lực cạnh tranh (NLCT) được giải thích qua nhiều lý thuyết, nhưng ở cấp độ quốc gia hay địa phương, khái niệm này liên quan chặt chẽ đến năng suất Năng suất là yếu tố quyết định mức sống bền vững của một quốc gia, ảnh hưởng đến lương, lợi nhuận từ vốn và tài nguyên thiên nhiên, đồng thời là nguyên nhân chính dẫn đến thu nhập bình quân đầu người Sự gia tăng năng suất của nền kinh tế phụ thuộc vào sự phối hợp hiệu quả giữa doanh nghiệp nội địa và nước ngoài, trong đó năng suất của công nghiệp nội địa đóng vai trò then chốt trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh.

Năng lực cạnh tranh của một quốc gia hoặc địa phương được đánh giá dựa trên năng suất lao động, vốn đầu tư và tài nguyên thiên nhiên Theo nghiên cứu của Porter, có ba nhóm yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh, bao gồm: (i) lợi thế tự nhiên của quốc gia, (ii) năng lực cạnh tranh vĩ mô, và (iii) năng lực cạnh tranh vi mô.

Trong luận văn này, tỉnh Đồng Nai được chọn làm đối tượng nghiên cứu, với lý thuyết được điều chỉnh theo khung phân tích năng lực cạnh tranh (NLCT) của M Porter Để đánh giá năng lực cạnh tranh của cụm ngành điều tại Đồng Nai, tác giả áp dụng khung phân tích NLCT địa phương do Vũ Thành Tự Anh điều chỉnh, kết hợp với khung phân tích NLCT cụm ngành Lợi thế cạnh tranh của một địa phương được xác định bởi ba yếu tố chính: (i) lợi thế tự nhiên và nguồn lực sẵn có của địa phương, (ii) năng lực cạnh tranh ở cấp độ địa phương, và (iii) năng lực cạnh tranh ở cấp độ doanh nghiệp.

Nguồn: Vũ Thành Tự Anh (2012) và Huỳnh Thế Du (2018)

Hình 2.1: Khung phân tích năng lực cạnh tranh của Michael Porter

Khung phân tích này chỉ ra rằng năng lực cạnh tranh cao nhất nằm ở cấp độ doanh nghiệp, không phải do các yếu tố địa phương hay vấn đề về cơ sở hạ tầng, chính sách quyết định Cụm ngành đóng vai trò trung tâm ở cấp độ thứ 3, cho thấy tầm quan trọng của việc phát triển cụm ngành đối với sự phát triển của địa phương.

Lý thuyết về cụm ngành

Cụm ngành là sự tập trung địa lý của các công ty và thể chế liên quan, được kết nối bởi sự tương đồng và hỗ trợ lẫn nhau Phạm vi của cụm ngành có thể bao gồm một thành phố, một vùng, một quốc gia hoặc thậm chí là một nhóm quốc gia.

* Phạm vi cấu trúc của cụm ngành:

Cụm ngành có cấu trúc đa dạng, phụ thuộc vào độ sâu và mức độ phức tạp của ngành Các thành phần cơ bản của một cụm ngành bao gồm doanh nghiệp sản xuất sản phẩm cuối cùng, doanh nghiệp thượng nguồn và hạ nguồn, nhà cung cấp chuyên biệt, đơn vị cung cấp dịch vụ, các ngành liên quan về sản xuất, công nghệ và quan hệ khách hàng, cùng với các thể chế hỗ trợ như tài chính, giáo dục, nghiên cứu và cơ sở hạ tầng Các bước xác định cụm ngành là cần thiết để hiểu rõ hơn về cấu trúc và mối quan hệ giữa các thành phần trong ngành.

Bắt đầu bằng cách xác định một hoặc nhiều công ty lớn đại diện cho hoạt động cốt lõi của toàn bộ cụm ngành, sau đó tiến hành tìm kiếm các công ty hoặc tổ chức nằm ở vị trí thượng nguồn và hạ nguồn trong chuỗi cung ứng theo chiều dọc.

- Bước 2: nhìn theo chiều ngang để xác định các ngành công nghiệp liên quan

Bước 3 là xác định các tổ chức cung cấp kỹ năng chuyên môn, công nghệ, thông tin, vốn và cơ sở hạ tầng cho các thành viên trong cụm ngành Việc này giúp nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững cho cụm ngành.

Bước cuối cùng là xác định các thể chế và chính sách quản lý có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của các thành viên trong cụm ngành Việc này giúp hiểu rõ hơn về tác động của các quy định và chính sách đối với sự phát triển và hiệu quả của ngành.

Cụm ngành đóng vai trò quan trọng trong việc gia tăng năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp thông qua việc thúc đẩy thay đổi, nâng cao năng suất và thương mại hóa sản phẩm Bằng cách tăng cường khả năng tiếp cận các yếu tố đầu vào như nguyên liệu, dịch vụ và kỹ năng lao động, cụm ngành giúp giảm chi phí giao dịch và nâng cao động lực cạnh tranh Sự hiện diện của các thể chế hỗ trợ và nhiều doanh nghiệp cung ứng hàng hóa trong cụm ngành tạo ra cơ hội đổi mới nhanh chóng và mở rộng thị trường Đồng thời, cụm ngành cũng khuyến khích sự ra đời của các nhà sản xuất mới nhờ vào nguồn lực tài chính và mối quan hệ giao thương sẵn có.

* Điều kiện để phát triển cụm ngành

Việc phát triển cụm ngành cần dựa trên các biểu hiện hiện có về sự phát triển của cụm ngành, thay vì chỉ đơn thuần lựa chọn ngành để coi là ngành trọng điểm Để nhận diện một cụm ngành, cần xem xét các điều kiện cụ thể liên quan đến sự phát triển và tiềm năng của ngành đó.

Cụm ngành này bao gồm nhiều công ty trong nước và chi nhánh của các công ty nước ngoài, đã trải qua những thử thách và biến động của thị trường.

Cụm ngành sở hữu những lợi thế đặc thù trong bốn yếu tố của mô hình kim cương, giúp nâng cao chất lượng môi trường kinh doanh Những thế mạnh này không chỉ tạo ra sự cạnh tranh mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững cho các doanh nghiệp trong cụm ngành.

- Có những nhu cầu mang tính đặc thù như thiên thời, về vị trí thuận lợi hay những tài năng đặc biệ nào đó

Cụm ngành này thu hút sự chú ý của nhiều công ty và tập đoàn đa quốc gia hàng đầu thế giới, với những khoản đầu tư quan trọng và cam kết mở rộng hoạt động trên nhiều lĩnh vực.

- Các doanh nghiệp này có ưu thế trong các cụm ngành liên quan

Cụm ngành đã trở thành một công cụ phổ biến trong những năm gần đây, được áp dụng để xây dựng chiến lược phát triển bền vững cho các ngành cụ thể tại quốc gia, vùng miền hoặc địa phương.

Khung phân tích chính được sử dụng để đánh giá năng lực cạnh tranh của cụm ngành là mô hình kim cương cũng do chính M Porter đề xuất

Hình 2.2: Mô hình kim cương của M Porter

Khung phân tích này nhằm đo lường toàn diện chất lượng kinh doanh tại các địa phương Mặc dù tất cả các địa phương đều có sự hiện diện của các yếu tố cần thiết, nhưng cách kết hợp và triển khai các yếu tố này lại khác nhau Mô hình kim cương bao gồm bốn nhân tố chính.

- Các điều kiện về nhân tố sản xuất (factor conditions) bao gồm lao động có kỹ năng, nguồn lực, công nghệ và cơ sở hạ tầng;

- Các điều kiện về cầu (demand conditions) bao gồm nhu cầu trong và ngoài nước về sản phẩm và dịch vụ;

- Các ngành công nghiệp hỗ trợ và có liên quan (related and supporting industries) bao gồm các nhà cung ứng và phân phối hỗ trợ ngành và cụm;

Bối cảnh chiến lược và cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố quyết định đến việc hình thành, tổ chức và quản lý doanh nghiệp, cũng như đặc điểm của các đối thủ cạnh tranh trong nước Những điều kiện này có ảnh hưởng lớn đến khả năng phát triển và thành công của doanh nghiệp trong thị trường.

Hình 2.3 trình bày chi tiết các yếu tố trong từng nhóm nhân tố và kết hợp chúng lại với nhau:

Nguồn: Trích dẫn từ M Porter (2008)

Mô hình kim cương của M Porter cho thấy các cụm ngành là một phần quan trọng trong việc tạo ra lợi thế cạnh tranh Chúng tương tác với nhau qua bốn mặt, ảnh hưởng đến sự cạnh tranh theo ba cách chính: đầu tiên, tăng năng suất cho các doanh nghiệp trong cụm ngành; thứ hai, nâng cao khả năng đổi mới và từ đó cải thiện năng suất; và thứ ba, thúc đẩy việc hình thành doanh nghiệp mới để hỗ trợ đổi mới và mở rộng cụm ngành Hơn nữa, nhiều lợi thế của cụm ngành còn phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài và sự lan tỏa giữa các doanh nghiệp trong các lĩnh vực khác nhau.

Tổng quan các nghiên cứu trước

Dựa trên lý thuyết và khung phân tích năng lực cạnh tranh của Porter, nghiên cứu này tập trung vào cụm ngành tại một số tỉnh Tác giả tham khảo các luận văn thạc sĩ từ trường Đại học Kinh tế và kế thừa nghiên cứu từ các đề tài, đề án nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực nông nghiệp của ngành đang công tác.

STT Tên Đề tài tham khảo Tác giả Năm

Nâng cao năng lực cụm ngành tôm, tỉnh

Cà Mau Nguyễn Quốc Thanh 2018

Nâng cao NLCT cụm ngành Du lịch tỉnh Đăk Lắk Võ Thị Thảo Nguyên 2015

Nâng cao NLCT cụm ngành cà phê Tây

Nâng cao NLCT cụm ngành hồ tiêu Bà Rịa theo hướng ứng dụng công nghệ cao – Bà Rịa Vũng Tàu

5 Báo cáo nghiên cứu phân tích chuỗi giá trị dừa của tỉnh Bến Tre

PGS.TS.Trần Tiến Khai chủ trì cùng nhóm tác giả

6 Đề án nâng cao năng lực sản phẩm nông nghiệp của tỉnh Đồng Nai trong bối cảnh hội nhập

Viện Chính sách và chiến lược PTNNNT Việt Nam 2019

Nghiên cứu của Nguyễn Quốc Thanh (2018) về cụm ngành tôm tại Cà Mau chỉ ra rằng tỉnh này có nhiều điều kiện thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là tôm sú xuất khẩu Tuy nhiên, trong những năm gần đây, cụm ngành này đang gặp khó khăn do sức ép cạnh tranh từ thị trường trong và ngoài nước, dẫn đến sự suy giảm của các doanh nghiệp chế biến Nguyên nhân chủ yếu là do mối liên kết giữa các thành phần trong cụm ngành như người nuôi tôm, doanh nghiệp thu mua, chế biến và nhà khoa học còn lỏng lẻo, thiếu sự hỗ trợ lẫn nhau Khi một thành phần gặp khó khăn, nó sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ cụm ngành Bên cạnh đó, các cơ quan quản lý nhà nước cũng chưa phát huy hết trách nhiệm trong việc gắn kết các thành phần này.

Nghiên cứu của Võ Thị Thảo (2015) về nâng cao năng lực cạnh tranh (NLCT) ngành du lịch tỉnh Đăk Lắk và nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc (2016) về NLCT ngành cà phê Tây Nguyên cho thấy sự tương đồng với ngành điều tỉnh Đồng Nai, khi cả ba đều có điều kiện tự nhiên thuận lợi như thổ nhưỡng và khí hậu Tuy nhiên, Đồng Nai có lợi thế về vị trí địa lý hơn hẳn so với các tỉnh khác, mặc dù không có lợi thế về giao thông đường thủy và đường không, điều này dẫn đến chi phí vận chuyển hàng hóa và phát triển dịch vụ cao hơn.

Tác giả chỉ ra rằng mặc dù các địa phương đã xác định các cụm ngành như du lịch ở Đăk Lắk và cà phê ở Tây Nguyên là mũi nhọn phát triển, nhưng vẫn tồn tại những hạn chế trong việc liên kết và phát triển bền vững Hiện trạng manh mún, nhỏ lẻ và thiếu sự hợp tác đã cản trở sự phát triển lâu dài của các ngành này.

Nghiên cứu của Bùi Chí Thanh (2018) chỉ ra rằng cụm ngành hồ tiêu tại Bà Rịa – Vũng Tàu còn nhỏ lẻ, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm truyền thống và điều kiện thổ nhưỡng, chưa áp dụng công nghệ cao để tăng giá trị và giảm chi phí Diện tích trồng tiêu biến động theo giá cả, dẫn đến việc người dân trồng theo phong trào mà không theo định hướng của chính quyền, gây ra tình trạng phá vỡ quy hoạch Hơn nữa, các doanh nghiệp chế biến chưa đầu tư vào công nghệ máy móc hiện đại, chủ yếu xuất thô với giá thành thấp, làm hạn chế sự phát triển của ngành hồ tiêu trong tỉnh.

Đề tài chưa rõ ràng trong việc đánh giá ảnh hưởng của công nghệ cao đến năng suất và cạnh tranh của ngành hồ tiêu tại Bà Rịa – Vũng Tàu Chính sách hỗ trợ từ nhà nước cho ngành hồ tiêu, đặc biệt trước nhu cầu thị trường nước ngoài về sản phẩm công nghệ cao, cần được nâng cao Theo đề án của Viện Chính sách và chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam, năng lực cạnh tranh nông sản tại Đồng Nai còn thấp, với nông dân phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên mà chưa có sự đầu tư bền vững Diện tích trồng nhỏ lẻ, sản xuất theo phong trào dẫn đến tình trạng thiếu nước tưới và dịch bệnh khó kiểm soát, làm giảm năng suất và chất lượng sản phẩm Chính sách hỗ trợ hiện tại chưa đủ mạnh để thúc đẩy sự đổi mới và liên kết hiệu quả giữa các tác nhân trong ngành.

Nghiên cứu hiện tại còn hạn chế khi chưa xác định các sản phẩm chủ lực của tỉnh và chưa so sánh diện tích, sản lượng, giá trị của từng loại cây trồng Điều này cần thiết để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của từng cụm ngành, đặc biệt trong bối cảnh tỉnh có nhiều lợi thế so với các địa phương khác Việc này sẽ giúp đưa ra định hướng quy hoạch và tái cơ cấu nhằm phát triển các loại cây trồng chủ lực của tỉnh một cách hiệu quả.

Các nghiên cứu cho thấy mối liên kết giữa các thành phần trong cụm ngành là yếu tố then chốt cho sự phát triển bền vững tại địa phương Chính quyền, cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức, hiệp hội có vai trò quan trọng trong việc kết nối các thành phần này Tuy nhiên, thực tế cho thấy sự quan tâm đến vấn đề này còn hạn chế, với các hiệp hội được thành lập nhưng hoạt động chưa hiệu quả, chưa phát huy hết trách nhiệm trong việc hỗ trợ các cụm ngành.

Để phân tích năng lực cạnh tranh của cụm ngành điều tỉnh Đồng Nai, cần áp dụng lý thuyết về năng lực cạnh tranh của địa phương, cùng với khung phân tích của M Porter Khung này đã được Vũ Thành Tự Anh điều chỉnh và kết hợp với phương pháp phân tích năng lực cạnh tranh của cụm ngành.

Dựa trên việc tham khảo các nghiên cứu trước đây về phân tích cụm ngành, tác giả đã phát hiện ra những điểm nổi bật và những phát hiện mới có giá trị để áp dụng vào luận văn của mình.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Quy trình nghiên cứu 7 bước

Đề tài áp dụng quy trình nghiên cứu 7 bước cho phân tích cụm ngành :

Để xây dựng sơ đồ cụm ngành điều tại tỉnh Đồng Nai, trước tiên cần áp dụng lý thuyết về cụm ngành và các bước xác định của M Porter Đồng thời, tham khảo các mô hình cụm ngành phát triển trên thế giới, như cụm ngành dệt may, sẽ giúp phác họa một cách rõ ràng và có hệ thống về cấu trúc và phạm vi của cụm ngành điều tại địa phương.

Cụm ngành điều tại tỉnh Đồng Nai bao gồm các thành phần liên kết chặt chẽ với nhau dựa trên sự tương đồng và hỗ trợ lẫn nhau trong cùng một khu vực địa lý Các hoạt động chủ yếu như trồng trọt, thu mua, chế biến và tiêu thụ đóng vai trò trung tâm, đại diện cho hoạt động cốt lõi của cụm ngành này.

Xoay quanh hoạt động cốt lõi của các thành viên trong cụm ngành điều :

Các tổ chức cung cấp dịch vụ quan trọng bao gồm ngân hàng hỗ trợ vốn, bảo hiểm nông nghiệp, và Sở Khoa học Công nghệ giúp đỡ trong việc đăng ký nhãn hiệu cũng như chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm và hàng hóa.

Các dịch vụ hỗ trợ yếu tố đầu vào cho quá trình trồng trọt bao gồm điện, nước, đất, giống cây trồng, vật tư phân bón, thuốc trừ sâu, thiết bị, kỹ thuật và công cụ dụng cụ Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp và đảm bảo năng suất cây trồng.

+ Các ngành công nghiệp phụ trợ liên quan cho khâu chế biến: Máy móc, công nghệ, đóng gói, bao bì, nhãn mác

Các dịch vụ hỗ trợ yếu tố đầu vào cho khâu tiêu thụ bao gồm dịch vụ vận tải, hệ thống chuỗi siêu thị, chợ và cửa hàng bán lẻ cả trong và ngoài nước, cùng với các hoạt động truyền thông hiệu quả.

Các chính sách và thể chế của cơ quan nhà nước có ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động của từng thành viên trong cụm ngành nông nghiệp, bao gồm các tổ chức như Hiệp hội điều Việt Nam, Hội nông dân tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ, Trung tâm khuyến nông, Chi cục Phát triển nông thôn, cũng như các trung tâm nghiên cứu cây trồng và Viện nghiên cứu cây ăn quả miền Nam.

* Bước 2: Phân tích nguồn gốc hình thành và sự phát triển của cụm ngành

Việt Nam sở hữu nhiều lợi thế tự nhiên như vị trí địa lý, khí hậu và nguồn nước, tạo điều kiện thuận lợi cho việc trồng cây điều Nhu cầu tiêu thụ sản phẩm hạt điều trong và ngoài nước đang gia tăng, mang lại giá trị kinh tế cao cho người dân so với các loại cây trồng khác.

* Bước 3: Phân tích bối cảnh và hiện trạng cụm ngành điều

Dựa trên số liệu thực tế về diện tích trồng, năng suất, sản lượng và giá trị điều tại Đồng Nai, bài viết phân tích sự đóng góp của ngành điều đối với ngân sách và các doanh nghiệp chế biến, cũng như các chính sách hỗ trợ từ nhà nước Qua đó, so sánh và đối chiếu với cụm ngành điều ở các tỉnh lân cận trong khu vực Đông Nam Bộ và cả nước, nhằm xác định hiện trạng, cấu trúc của ngành điều tại Đồng Nai, đồng thời chỉ ra những điểm mạnh và yếu trong chuỗi giá trị.

* Bước 4: Vẽ bản đồ vị trí các hoạt động kinh tế của cụm ngành

Dựa trên số liệu quy hoạch các vùng trồng điều quan trọng tại các huyện trong tỉnh, chúng tôi đã xây dựng một bản đồ mạng lưới các cơ sở cung cấp dịch vụ hỗ trợ như giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, cùng với các cơ sở thu mua, chế biến và xuất khẩu điều Điều này giúp xác định vị trí và mối liên hệ giữa các thành phần trong chuỗi ngành điều, từ vùng trồng nguyên liệu đến cơ sở chế biến và tiêu thụ.

* Bước 5: Đánh giá năng lực cạnh tranh của cụm ngành điều theo mô hình kim cương:

Dựa trên dữ liệu thu thập được và mô hình kim cương của Michael Porter, bài viết phân tích bốn yếu tố chính: điều kiện cầu, bối cảnh chiến lược và cạnh tranh của doanh nghiệp, các điều kiện nhân tố đầu vào, cùng với các ngành công nghiệp hỗ trợ liên quan Những yếu tố này ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của cụm ngành tại tỉnh Đồng Nai, từ đó giúp đánh giá và xác định những bất cập trong sự phát triển của cụm ngành này.

* Bước 6 : Vẽ sơ đồ hiện trạng cụm ngành điều lồng ghép với đánh giá mạnh yếu

Dựa trên phân tích NLCT của các yếu tố trong cụm ngành điều theo mô hình kim cương ở bước 5, bài viết đánh giá những ưu điểm và hạn chế của từng thành phần trong mô hình Qua đó, sơ đồ hiện trạng được xây dựng nhằm thể hiện rõ các điểm mạnh và yếu của từng yếu tố trong cụm ngành.

* Bước 7: Khuyến nghị chính sách

Dựa trên kết quả đánh giá các điểm mạnh và yếu của các nhân tố trong cụm ngành, cần đưa ra những khuyến nghị chính sách và chiến lược nhằm khắc phục các hạn chế, yếu kém Điều này sẽ giúp định hướng phát triển đồng bộ và nâng cao năng suất cho cụm ngành điều tỉnh Đồng Nai, hướng tới mục tiêu sản xuất điều bền vững.

Nguồn thông tin

- Nguồn thông tin thứ cấp: thu thập thông tin từ Hiệp hội Điều Việt Nam, Sở

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Thống kê tỉnh Đồng Nai, cùng với các doanh nghiệp chế biến điều và UBND các huyện Xuân Lộc, Định Quán, Cẩm Mỹ, đã tiến hành đánh giá thực trạng phát triển cây điều trong tỉnh và các vùng lân cận Sự hợp tác này bao gồm các cơ quan chuyên môn và thông tin từ các đề tài, sách báo, tạp chí liên quan, nhằm cung cấp cái nhìn toàn diện về tình hình phát triển cây điều trong thời gian qua.

- Nguồn thông tin sơ cấp: thu được bằng phương pháp phỏng vấn

Trong bài viết này, chúng tôi phỏng vấn các doanh nghiệp chế biến trong tỉnh về những khó khăn hiện tại liên quan đến khả năng sản xuất, biến động thị trường và chiến lược cạnh tranh, đồng thời tìm hiểu chính sách của chính quyền địa phương Ngoài ra, chúng tôi cũng gặp gỡ và trao đổi thông tin với các hộ nông dân trồng điều về những thách thức trong quy trình kỹ thuật nuôi trồng, tình hình giá cả biến động, khả năng tiếp cận chính sách hỗ trợ vay vốn từ ngân hàng và sự liên kết giữa ba bên: nhà trồng điều, các nhà khoa học và doanh nghiệp.

+ Phỏng vấn lãnh đạo các Sở, ban, ngành và chính quyền địa phương có chính sách hỗ trợ gì để thúc đẩy cụm ngành điều phát triển.

Phương pháp phân tích

Để đạt được mục tiêu đề ra, nghiên cứu áp dụng phương pháp định tính, bắt đầu từ việc xác định rõ đối tượng nghiên cứu và xây dựng phương pháp nghiên cứu phù hợp.

Tổng hợp các lý thuyết từ nghiên cứu phân tích năng lực cạnh tranh sản phẩm của tỉnh và vùng Đông Nam Bộ, nhằm xác định ưu điểm và hạn chế của các nghiên cứu này, làm cơ sở cho hướng phân tích của đề tài Sử dụng lý thuyết kết hợp cụm ngành với chuỗi giá trị để đánh giá năng lực cạnh tranh của cụm ngành trong thị trường sản xuất cả trong nước và quốc tế.

Phương pháp thống kê mô tả được áp dụng để đánh giá thực trạng phát triển của cụm ngành điều tại tỉnh Đồng Nai và các vùng lân cận, dựa vào thông tin từ số liệu thứ cấp đã thu thập.

Phương pháp so sánh đối chiếu được áp dụng để đánh giá thực trạng ngành điều tại tỉnh Đồng Nai Qua đó, chúng ta tiến hành so sánh diện tích, sản lượng, số lượng doanh nghiệp chế biến điều, cũng như giá trị và kim ngạch xuất khẩu của Đồng Nai với các tỉnh có vùng trồng điều khác trong cả nước.

Trong quá trình thực hiện đề tài, phương pháp tổng hợp và phân tích được áp dụng để đánh giá khả năng và hiệu quả của chuỗi sản xuất, chế biến, tiêu thụ, và xuất khẩu điều Việc tổng hợp các số liệu thu thập được giúp phân tích năng lực cạnh tranh, nhận diện cơ hội và thách thức, cũng như khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường trong bối cảnh hội nhập quốc tế.

- Phương pháp chuyên gia: phỏng vấn chuyên sâu các chuyên gia (lãnh đạo Sở

Nông nghiệp - PTNT, Chủ tịch Hội Nông dân, Giám đốc Trung tâm Khuyến nông tỉnh; Chi cục trưởng Chi cục Trồng trọt và BVTV; Trưởng phòng Nông nghiệp của

Huyện Tân Phú và Định Quán là hai địa phương có diện tích trồng điều lớn Qua việc phỏng vấn và thảo luận trực tiếp với các bên trong chuỗi giá trị ngành điều, bao gồm 03 hộ gia đình trồng và chăm sóc vườn điều, 03 hộ thu mua sản phẩm điều, 03 đơn vị gia công chế biến hạt điều, cùng với 01 doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu nông sản, cũng như các hiệp hội, viện nghiên cứu và tổ chức hỗ trợ, chúng tôi đã thu thập được nhiều thông tin quý giá về ngành điều.

CỤM NGÀNH ĐIỀU TỈNH ĐỒNG NAI

Chuỗi giá trị điều và sơ đồ cụm ngành điều tại Đồng Nai

Nhân hạt điều chế biến từ Đồng Nai đóng góp vào nguồn cung của Việt Nam thông qua hai chuỗi giá trị chính: chuỗi giá trị nhân hạt điều trắng xuất khẩu ra nước ngoài và chuỗi giá trị hạt điều rang muối phục vụ thị trường nội địa.

* Về chuỗi giá trị điều nhân trắng xuất khẩu:

Chuỗi giá trị hạt điều nhân trắng xuất khẩu gồm 4 công đoạn chính: sản xuất, thu gom, chế biến và tiêu thụ Hạt điều nguyên liệu được cung cấp từ ba nguồn chính: nông dân Đồng Nai chiếm 50%, các tỉnh khác 20%, và nhập khẩu từ Châu Phi 30% Trong kênh đầu tiên, nông dân Đồng Nai bán hạt điều cho thương lái hoặc đại lý Kênh thứ hai là việc thu gom hạt điều từ các tỉnh Tây Nguyên và Bình Phước, được mua bởi thương lái, đại lý hoặc doanh nghiệp ngoài tỉnh Cuối cùng, kênh thứ ba liên quan đến việc các công ty chế biến xuất khẩu nhập khẩu hạt điều nguyên liệu từ Châu Phi.

Nguồn: Tổng hợp bởi nhóm nghiên cứu CAP/IPSARD (2018)

Hình 4.1: Chuỗi giá trị điều nhân trắng xuất khẩu của Đồng Nai

Chuỗi giá trị điều rang muối tại Việt Nam, đặc biệt là Đồng Nai, đóng vai trò quan trọng trong ngành chế biến hạt điều Sản phẩm điều rang muối chủ yếu có hai loại: có vỏ lụa và không có vỏ lụa Tỉnh Đồng Nai hiện có hơn 10 doanh nghiệp đăng ký và gần 50 hộ gia đình tham gia vào việc chế biến điều rang muối Phần lớn sản phẩm này được tiêu thụ trong nước, trong khi một phần nhỏ được xuất khẩu qua các cơ sở tại tỉnh hoặc thông qua các công ty gia công ở Bình Phước và Bình Dương.

Các cơ sở chế biến điều có hai hình thức tiêu thụ chính: tự tiêu thụ dưới nhãn mác của mình và gia công, tiêu thụ dưới nhãn mác của thương hiệu khác, nổi bật là thương hiệu điều Bình Phước Nhiều cơ sở thực hiện gia công theo đơn đặt hàng từ các công ty ở tỉnh khác, với quy cách, phẩm cấp và đóng gói được điều chỉnh theo yêu cầu của các nhà bán lẻ.

Các cơ sở chế biến điều rang muối chủ yếu sản xuất hai loại sản phẩm: điều rang muối có vỏ lụa và không có vỏ lụa, với sản phẩm phổ biến nhất là hạt điều rang muối có vỏ lụa đóng hộp 0,5kg và 1kg Giá bán dao động từ 180.000 đến 300.000 đồng/kg tùy theo từng cơ sở Khách hàng chính bao gồm các đơn vị đặt gia công, đại lý trong và ngoài tỉnh, siêu thị, nhà hàng, cùng với các doanh nghiệp bán hàng tại sân bay lớn nhằm phục vụ khách du lịch.

Nguồn: Tổng hợp bởi nhóm nghiên cứu CAP/IPSARD (2018)

Hình 4.2: Sơ đồ chuỗi giá trị điều rang muối Đồng Nai

4.1.2 Sơ đồ cụm ngành điều tại Đồng Nai

Dựa trên lý thuyết về cụm ngành và các bước xác định cụm ngành của M Porter, cùng với thực trạng chuỗi giá trị điều tại Đồng Nai, sơ đồ cụm ngành điều của tỉnh này được phác họa như hình 4-3 dưới đây.

Hình 4.3: Sơ đồ cụm ngành điều tỉnh Đồng Nai

CÁC NGÀNH CÓ LIÊN QUAN

Bảo hộ chỉ dẫn địa lý

Tiêu chuẩn chất lượng Ấn phẩm chuyên môn

XUẤT KHẨU Đất, Điện, nước

NN Phân bón, thuốc BVTV

Máy móc, công nghệ Đóng gói

Truyền thông Bán buôn, bán lẻ

CÁC THỂ CHẾ HỖ TRỢ

- - Hiệp hội điều tỉnh Đồng Nai

- Trường ĐH Lạc Hồng – Đồng Nai

- Trường Đại học nông lâm

- Trung tâm Nghiên cứu Cây ăn quả ĐNB

- ĐH Nông lâm Tp.HCM

Nguồn gốc hình thành và sự phát triển của cụm ngành điều

Cây điều, hay còn gọi là cây đào lộn hột, có tên khoa học là Anacardium Occidentale và thuộc họ Anacardiaceae Xuất xứ từ Brazil, cây điều được đưa vào châu Á khoảng 400 năm trước bởi các thương gia và nhà truyền đạo người Bồ Đào Nha Tại Đồng Nai, cây điều đã được trồng hơn 200 năm, ban đầu chỉ được một số hộ gia đình trồng rải rác quanh nhà để làm bóng mát và lấy quả, trong khi hạt điều chưa được coi là sản phẩm hàng hóa.

Vào thập niên 90 của thế kỷ XX, thị trường tiêu thụ hạt điều mở rộng và có nhu cầu lớn, dẫn đến việc nhà nước giao đất trồng rừng, trong đó cây điều trở thành cây trồng chủ yếu Cây điều ở Đồng Nai phát triển nhanh chóng, đứng thứ 2 toàn quốc về diện tích với hơn 40 ngàn ha, chỉ sau cây cao su Việt Nam hiện đứng thứ 3 thế giới về diện tích và sản lượng nhân điều xuất khẩu, sau Brazil và Ấn Độ Cây điều được trồng ở nhiều tỉnh như Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Bình Thuận, Khánh Hòa, và Bình Định, với chất lượng hạt điều khác nhau tùy theo vùng Đây là loại cây đa mục tiêu, góp phần phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường và giảm nghèo, với khả năng sinh trưởng nhanh, rễ phát triển mạnh, giúp hạn chế xói mòn đất.

Hạt điều, sản phẩm từ cây điều, có giá trị cao và được sử dụng để ăn trực tiếp hoặc chế biến thành nhiều sản phẩm khác như hạt điều rang muối, bánh, kẹo và dầu điều Nhân hạt điều rang là sản phẩm chính, nổi bật với hàm lượng chất béo chống oxy hóa, đặc biệt là omega, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe.

Hạt điều chứa omega-6 gấp nhiều lần so với các loại hạt khác và giàu khoáng chất như magie, đồng, cần thiết cho quá trình tạo enzyme trong cơ thể Với tính ẩm và vị ngọt bùi, hạt điều có tác dụng làm dịu, giúp giảm triệu chứng đau họng và ho do phong hàn, nhiều đàm, rất phù hợp cho người suy nhược cơ thể Nhân hạt điều được xem như thực phẩm chức năng tự nhiên, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe.

Tại Đồng Nai, sản phẩm hạt điều được chia thành hai loại chính: hạt điều nhân trắng và hạt điều chế biến sâu, bao gồm các sản phẩm như điều rang muối, hạt điều tẩm mật ong và hạt điều tẩm wasabi.

Nhật hạt điều rang muối là sản phẩm chủ lực của ngành điều Đồng Nai, với hai loại chính là điều rang muối có vỏ lụa và không có vỏ lụa Tỉnh Đồng Nai hiện có hơn 20 doanh nghiệp và gần 50 hộ gia đình tham gia vào việc chế biến điều rang muối, tạo thành chuỗi giá trị cho sản phẩm này Khoảng 50% sản lượng điều rang muối được tiêu thụ trong nước, trong khi phần còn lại được xuất khẩu qua một số doanh nghiệp.

Hình 4.4: Phân loại, chế biến hạt điều thô tại công ty chế biến nông sản

4.2.1 Phân tích điều kiện cầu: thị trường sản phẩm nhân hạt điều trên thế giới

Hạt điều là loại hạt tiêu dùng phổ biến thứ 3 tại các nước thu nhập cao và thứ 2 tại các nước thu nhập trung bình trên toàn cầu Ấn Độ dẫn đầu về tiêu thụ hạt điều dạng nhân, chiếm 38% tổng tiêu dùng thế giới, tiếp theo là Mỹ (18%) và EU (Đức 5%, Hà Lan 2%, Anh 2%) Tại Ấn Độ, hạt điều thường được sử dụng trong bánh kẹo, đồ ăn vặt và các loại tương/sốt, với khoảng 60% sản lượng nội địa được tiêu thụ dưới dạng nguyên liệu chế biến Ở Mỹ, hạt điều được tiêu thụ chủ yếu dưới dạng hỗn hợp rang và bơ điều, trong khi Úc có mức tiêu thụ bình quân đầu người cao nhất thế giới vào năm 2017 (1,37 kg/người/năm) Tại Châu Á, ngoài Ấn Độ, Nhật Bản và Ả Rập Xê Út cũng có mức tiêu thụ cao, trong khi thị trường Trung Quốc đang thu hút sự chú ý với hơn 50.000 tấn hạt điều nhân tiêu thụ mỗi năm Người tiêu dùng Trung Quốc ưa thích hạt điều rang và tẩm gia vị, đặc biệt trong các dịp lễ Tết, và thương mại điện tử là kênh phân phối chính cho hạt điều tại đây.

Theo thống kê năm 2016, Úc dẫn đầu thế giới về tiêu dùng hạt điều với 1,37 kg/người/năm, tiếp theo là Mỹ (1,35 kg), Hà Lan (1,27 kg), Niu Di Lân (1,21 kg), Thụy Điển (1,11 kg) và Đức (1,1 kg) Người tiêu dùng châu Âu có xu hướng chi trả cao hơn cho thực phẩm chất lượng, đặc biệt là các loại hạt tốt cho sức khỏe với tiêu chí ít muối, ít đường và ít chất béo Tuy nhiên, tiêu thụ hạt điều tại thị trường châu Âu gặp khó khăn do các vấn đề về chất lượng như độ ẩm cao, mùi vị không hấp dẫn, hình dáng kém, cùng với sự thiếu minh bạch về nguồn gốc xuất xứ.

Tổng sản lượng (tấn) Tiêu dùng bình quân đầu người

Nguồn: Hội đồng Hạt và Quả sấy khô quốc tế - INC (2018)

Theo dự báo của INC (2018), Ấn Độ, Mỹ và EU là ba quốc gia tiêu thụ hạt điều nhân lớn nhất thế giới, với nhu cầu dự kiến sẽ tiếp tục tăng trưởng trong trung hạn Trong dài hạn, Ấn Độ và Mỹ vẫn giữ vị trí dẫn đầu về tiêu thụ, nhưng thị phần sẽ giảm từ 55% xuống 46% Đồng thời, Trung Quốc được dự đoán sẽ vượt qua EU, trở thành nước tiêu thụ hạt điều lớn thứ ba thế giới, với mức tăng trưởng dự kiến từ 3-5% mỗi năm đến năm 2020.

Qua các năm, lượng hạt điều tiêu thụ tại EU tăng đáng kể từ 73.000 tấn vào năm

Từ năm 2005 đến 2018, tiêu thụ hạt điều tại châu Âu đã tăng từ 120.000 tấn lên 120.000 tấn, với các quốc gia tiêu thụ hàng đầu gồm Đức, Hà Lan, Pháp, Anh, Ý, Tây Ban Nha, Áo và Ba Lan Trong đó, Đức là thị trường tiêu thụ hạt điều lớn nhất trong EU, với hơn 28.000 tấn trong năm 2018 Thị trường hạt điều tại Đức chủ yếu phục vụ cho phân khúc đồ ăn nhẹ, trong khi nhu cầu đối với hạt điều vỡ vừa và vỡ nhỏ phục vụ ngành công nghiệp thực phẩm đang có xu hướng tăng trưởng.

Hà Lan là trung tâm giao thương hàng đầu về điều nhân, với mức tiêu thụ tăng trưởng qua từng năm Bỉ đang nổi lên như một trung tâm giao thương điều nhân tại Châu Âu, đứng thứ ba về tái xuất điều, chỉ sau Hà Lan và Đức Thụy Sĩ tổ chức các hội chợ thực phẩm quan trọng và có mức tiêu thụ sản phẩm sạch cao nhất Châu Âu, điều này thu hút sự tham gia của nhiều công ty Thụy Sĩ vào thị trường điều nhân.

Saudi Arabia Nhật Bản Pháp Canada Úc Anh

0.00 0.60 1.20 1.80 Úc Mỹ H à L an N ew … Thụy Đ iển Đ ức Isr ael Ý C anada A nh

Từ năm 2014 đến 2016, quá trình cấp chứng chỉ cho hạt điều đã diễn ra, mở ra cơ hội cho các nhà xuất khẩu trong thị trường ngách này Thụy Sĩ đã trở thành điểm đến lý tưởng để phát triển, khi lượng hạt điều tiêu thụ tại đây tăng mạnh từ 214 tấn vào năm 2005 lên 946 tấn vào năm 2017.

Nguồn: Trademap, Trung tâm thương mại quốc tế (ITC), năm 218

Hình 4.6: Thị phần tốp 5 nước nhập khẩu hạt điều trong khối EU năm 2017

Trong 10 năm qua, mức tiêu thụ hạt điều tại các quốc gia Scandinavia, bao gồm Đan Mạch, Phần Lan, Na Uy và Thụy Điển, đã ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng, từ 1.217 tấn vào năm 2005 lên 4.635 tấn vào năm 2017.

Tại Phần Lan, các loại hạt được xem là món ăn nhẹ bổ dưỡng, thường kết hợp với hoa quả khô Người dân nơi đây ưu tiên sử dụng sản phẩm có chứng chỉ sạch Đặc biệt, lượng hạt điều tiêu thụ đã tăng mạnh từ 32 tấn vào năm 2005 lên 988 tấn vào năm 2015.

Nguồn: Trademap, Trung tâm thương mại quốc tế (ITC, năm 2018)

Hình 4.7: Nhập khẩu hạt điều của EU-28 qua các năm (đơn vị: nghìn USD)

Tại Việt Nam, tiêu thụ hạt điều chế biến còn thấp, chỉ chiếm dưới 10% tổng lượng hạt điều được chế biến Các sản phẩm chế biến sâu phổ biến bao gồm hạt điều rang muối, hạt điều tẩm mật ong và hạt điều tẩm wasabi, trong đó hạt điều rang muối là sản phẩm được ưa chuộng nhất Thị trường tiêu thụ hạt điều rang muối trải rộng khắp cả nước, nhưng chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn như Hà Nội và TP Hồ Chí Minh.

4.2.2 Sản xuất và cung hạt điều nguyên liệu, sản phẩm điều chế biến trên thế giới

Bối cảnh và hiện trạng cụm ngành điều

4.3.1 Bối cảnh Đồng Nai là một tỉnh sản xuất điều trọng điểm của cả nước Năm 2018, Đồng Nai có diện tích gieo trồng điều lớn thứ hai cả nước, chiếm 13,26% tổng diện tích trồng điều cả nước (chỉ xếp sau tỉnh Bình Phước 45,79%), đóng góp 14,96% sản lượng cả nước, tương đương 45,7 nghìn tấn và 21,46% sản lượng của vùng Đông Nam Bộ Mặc dù vậy, diện tích điều của Đồng Nai giảm dần qua các năm (giảm từ 50,1 nghìn ha năm 2005 xuống 40,9 nghìn ha năm 2016, và 40 nghìn ha vào năm

Giá cả hạt điều không ổn định, thiên tai, và sự thoái hóa giống điều đã dẫn đến năng suất thấp, khiến nông dân phải chặt bỏ cây điều để chuyển sang trồng các loại cây khác có giá trị kinh tế cao hơn Hơn nữa, quá trình công nghiệp hóa cũng ảnh hưởng đến tình hình này khi người dân bán đất để phục vụ cho các khu công nghiệp (Phạm Văn Đẩu, 2018).

Theo thống kê từ Sở Công thương, năm 2018, tỉnh Đồng Nai xuất khẩu khoảng 52 ngàn tấn hạt điều, tăng hơn 35% so với năm trước Giá trị xuất khẩu hạt điều đạt gần 400 triệu USD, tăng 16% so với năm trước đó.

Các thị trường xuất khẩu hạt điều chủ yếu của tỉnh trong năm 2018 gồm: Trung Quốc đạt kim ngạch khoảng 198 triệu USD, Mỹ 86 triệu USD, Anh 18 triệu USD,

Hà Lan 17 triệu USD, Đức 14 triệu USD, Israel 7 triệu USD…

4.3.2 Hiện trạng cụm ngành điều

Công nghệ chế biến điều tại Đồng Nai hiện đang ở mức phát triển hạn chế, tương tự như tình hình chung của Việt Nam Theo thông tin từ Chi cục chế biến nông sản Đồng Nai, cần có sự cải thiện để nâng cao hiệu quả và chất lượng sản phẩm.

Tính đến năm 2018, tỉnh Đồng Nai có 39 doanh nghiệp chuyên chế biến sản phẩm hạt điều, bao gồm 5 loại hình sản xuất chính: chế biến hạt điều nhân trắng xuất khẩu, chế biến hạt điều rang muối xuất khẩu và tiêu dùng nội địa, kết hợp chế biến cả hai loại hạt, phân loại và đóng gói hạt điều, cùng với chế biến các loại hạt khác Ngoài ra, còn khoảng 100 cơ sở chế biến hạt điều không đăng ký doanh nghiệp và nhiều hộ gia đình tham gia sản xuất, phân bố rải rác trên các huyện Công nghệ chế biến hiện tại vẫn còn thô sơ, chủ yếu sử dụng máy móc cơ khí đơn giản kết hợp với lao động thủ công, dẫn đến 95% sản phẩm là hạt điều nhân.

Năm 2018, tỉnh Đồng Nai đã chiếm gần 30% tổng sản lượng xuất khẩu hạt điều của cả nước, chỉ sau Bình Phước Tỉnh tập trung vào xuất khẩu hạt điều thô và các sản phẩm chế biến từ hạt điều, với giá trị đạt khoảng 1.250 triệu USD, góp phần quan trọng vào ngân sách và tỷ trọng xuất siêu của Đồng Nai.

Nguồn: Tổng hợp bởi nhóm nghiên cứu CAP/IPSARD (2018)

Hình 4.11: Các sản phẩm từ hạt điều và quy trình chế biến

Vỏ hạt điều (hấp) Ép Dầu thô Lọc ly Lắng Dầu thành phẩm

Nguồn: Tổng hợp bởi nhóm nghiên cứu CAP/IPSARD (2018)

Hình 4.12: Phụ phẩm từ hạt điều và quy chế chế biến (vỏ hạt điều  Dầu điều)

4.3.3 Các thành phần hỗ trợ, thu mua, thể chế, chính sách, nguồn vốn

* Về xây dựng thương hiệu, truy xuất nguồn gốc

Sản phẩm nhân hạt điều của Đồng Nai hiện chưa được hỗ trợ đăng ký nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý, dẫn đến việc hạt điều mang nhãn hiệu Đồng Nai ít được biết đến và giá trị thị trường không cao Trong khi đó, tỉnh Bình Phước đã thành công trong việc này, khiến nhiều doanh nghiệp sản xuất điều rang muối tại Đồng Nai vô tình vi phạm luật sở hữu trí tuệ khi sử dụng tên “Bình Phước” trên bao bì sản phẩm Việc thay đổi mẫu mã bao bì để gắn liền với tên doanh nghiệp trở thành thách thức lớn, bởi người tiêu dùng đã quen thuộc với các sản phẩm mang thương hiệu Bình Phước.

Hệ thống thu mua hạt điều chủ yếu diễn ra hàng ngày, với 95% nông dân bán điều tươi ngay sau khi thu hoạch do thiếu lao động, không có sân phơi và kho cất trữ Chỉ có 5% hộ trồng điều tích trữ để chờ giá cao hơn Họ thường bán trực tiếp cho người thu gom, đại lý hoặc doanh nghiệp trong thôn xã mà không có hợp đồng chính thức Nông dân thường lựa chọn người thu gom trả giá cao hơn và không bị ràng buộc vào một người mua cụ thể Ngoài ra, cũng có hình thức nông dân vay tiền từ người thu gom để bán điều và trả nợ sau đó.

Giá bán hạt điều thường do việc thu gom quyết định, khiến nông dân gặp khó khăn trong việc thương thảo giá cả Hạt điều ít tạp chất và nhiều tạp chất đều được mua với mức giá tương đương, chỉ chênh lệch từ 100-500 đ/kg tùy thuộc vào độ tạp chất Nhu cầu thị trường cao và dễ dãi trong thu mua đã không khuyến khích nông dân bán hạt điều sạch Việc nông dân và các cơ sở thu gom trộn tạp chất để tăng lợi nhuận ảnh hưởng lớn đến chất lượng hạt điều thô, tạo ra một vấn đề cần kiểm soát về chất lượng tại Đồng Nai.

Hiệu quả kinh tế của các hộ trồng điều rất khác nhau do mức độ đầu tư và chăm sóc không đồng đều, nhưng nhìn chung vẫn ở mức thấp Chi phí sản xuất trung bình khoảng 30 triệu đồng/ha/năm, trong khi doanh thu từ trồng điều đạt khoảng 100 triệu đồng/ha, mang lại lãi suất khoảng 70 triệu đồng/ha Điều này giải thích tại sao trong những năm gần đây, người dân ít quan tâm đến việc thâm canh và đầu tư cho cây điều.

Việc thu mua điều thô hiện nay chủ yếu thông qua hình thức thu gom và đại lý, không có hợp đồng rõ ràng giữa người trồng và cơ sở chế biến, dẫn đến việc quản lý chất lượng sản phẩm gặp nhiều khó khăn.

Sản phẩm ăn trực tiếp như điều thường phải trải qua quy trình giám định chất lượng nghiêm ngặt về trọng lượng, cơ lý, màu sắc và sinh hóa, bao gồm vi sinh và thuốc trừ sâu Tuy nhiên, hiện tại Đồng Nai chưa có trung tâm kiểm định, nên các mặt hàng, trong đó có điều, thường được kiểm định thông qua các công ty lớn như Vinacontrol, Cafecontrol, VCC & C tại TP Hồ Chí Minh (Chi cục trồng trọt và BVTV 2018).

Hiện nay, chưa có tiêu chuẩn chất lượng đồng nhất cho sản phẩm hạt điều rang muối, khiến mỗi cơ sở tự công bố chất lượng dựa trên kinh nghiệm riêng Để phát triển bền vững chuỗi sản phẩm hạt điều rang muối tại tỉnh Đồng Nai, cần thiết phải thiết lập một tiêu chuẩn chung thống nhất.

* Bảo hiểm sản phẩm nông nghiệp

Tại Việt Nam, chương trình thí điểm bảo hiểm nông nghiệp đã được triển khai từ năm 2011 đến 2013 nhưng đã dừng lại do các rủi ro trong ngành Gần đây, Chính phủ đã ban hành Nghị định 58/2018/NĐ-CP nhằm tái khởi động chương trình bảo hiểm nông nghiệp, khẳng định cam kết hỗ trợ nông dân và phát triển bền vững ngành nông nghiệp.

Tuy nhiên, đến nay, việc triển khai bảo hiểm nông nghiệp vẫn chỉ dừng lại ở khâu tuyên truyền và vận động, chưa được áp dụng rộng rãi trong cộng đồng.

DN đều không hào hứng tham gia, nguyên nhân là do nền sản xuất nông nghiệp của

Bản đồ vị trí các hoạt động kinh tế cụm ngành

Mạng lưới cung cấp hạt điều từ nông dân tỉnh Đồng Nai đến các cơ sở thu mua, chế biến và xuất khẩu điều hiện đang hoạt động hiệu quả Cụm ngành điều trong tỉnh đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối vùng trồng và các doanh nghiệp, đảm bảo nguồn nguyên liệu ổn định cho ngành công nghiệp chế biến và tiêu thụ hạt điều.

Nguồn: Tổng hợp bởi nhóm nghiên cứu CAP/IPSARD (2018

Hình 4.13: Bản đồ vị trí các hoạt động của cụm ngành điều của tỉnh Đồng Nai.

Đánh giá năng lực cạnh tranh của cụm ngành điều theo mô hình kim cương

4.5.1 Các điều kiện nhân tố đầu vào

Vị trí địa lý của Đồng Nai mang lại lợi thế lớn cho sự phát triển kinh tế nông nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực chế biến nông sản Tỉnh nằm gần các vùng nguyên liệu nông sản lớn như Tây Nguyên và ĐBSCL, đã trở thành điểm tập kết cà phê và điều từ Tây Nguyên và các tỉnh Đông Nam Bộ Đồng Nai cũng gần các cảng biển nước sâu, chỉ cách cảng Cát Lái khoảng 70km và cảng Cái Mép khoảng 80km, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nhập khẩu và tập kết hàng hóa với chi phí thấp Đặc biệt, tỉnh là cửa ngõ nông sản vào TP.Hồ Chí Minh, thị trường tiêu thụ nông sản lớn nhất Việt Nam, chỉ cách Biên Hòa khoảng 30km.

Khí hậu của Đồng Nai, với đặc điểm nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, mang lại nhiều lợi thế cho phát triển nông nghiệp nhiệt đới Tỉnh có hai mùa rõ rệt là mùa khô và mùa mưa, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chăn nuôi và trồng trọt các loại cây công nghiệp và trái cây đa dạng.

Đồng Nai sở hữu quỹ đất phong phú và phì nhiêu, với 39,1% diện tích là đất đỏ bazan, rất thích hợp cho các loại cây công nghiệp ngắn và dài ngày như cao su, cà phê, điều và tiêu Về tài nguyên nước, Đồng Nai có nguồn nước mặt và nước ngầm đa dạng, được cung cấp bởi hệ thống sông lớn như sông Đồng Nai, sông La Ngà, sông Bé cùng các sông nhánh lớn như sông Lá Buông, sông Thị Vải, sông Ray và sông Dinh Nguồn nước dồi dào này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành trồng trọt và chăn nuôi tại địa phương.

Tỉnh Đồng Nai sở hữu cơ sở hạ tầng giao thông hàng đầu Việt Nam, với 6 tuyến quốc lộ và đường cao tốc dài gần 300km, cùng 24 tuyến tỉnh lộ tổng chiều dài khoảng 500km Tuyến đường sắt Bắc - Nam dài 87,5km với 8 ga, và hệ thống đường thủy dài 2.642km, bao gồm các cảng như Long Bình, Gò Dầu, và Cát Lái, phục vụ cho vận tải và xuất nhập khẩu Đồng Nai cách sân bay Tân Sơn Nhất khoảng 30km và dự án sân bay Long Thành dự kiến hoạt động vào năm 2025, sẽ là mắt xích quan trọng trong logistics của vùng kinh tế phía Nam Với những lợi thế địa lý này, Đồng Nai có tiềm năng phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực dịch vụ nông nghiệp, công nghiệp chế biến nông sản và logistics phục vụ xuất khẩu.

Mặc dù hệ thống giao thông thuận tiện, chi phí vận chuyển hàng hóa vẫn rất cao Ví dụ, chi phí vận chuyển 1 kg hàng hóa bằng công ten nơ 40 feet sang Hàn Quốc là 320 đồng, trong đó chi phí từ các khu công nghiệp ở Đồng Nai đến cảng Cái Mép đã chiếm tới 50%, tương đương 160 đồng Nhiều doanh nghiệp bày tỏ lo ngại về mức phí bôi trơn cho giao thông vận tải hàng hóa quá lớn.

Đồng Nai nổi bật với lực lượng lao động trẻ và giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp Số lượng lao động trong ngành chế biến, chế tạo tại tỉnh đạt 587 nghìn người, vượt xa so với 180 nghìn người trong khu vực nông lâm thủy sản Đặc biệt, Đồng Nai dẫn đầu trong số lao động làm việc trong chế biến nông sản với 36 nghìn người, cho thấy tỷ lệ công nghiệp hóa cao của tỉnh Lực lượng lao động tại đây không chỉ có kỷ luật lao động công nghiệp mà còn có khả năng tiếp thu kỹ năng và công nghệ tiên tiến tốt hơn so với các địa phương lân cận.

Bảng 4.1: Lao động ngành công nghiệp chế biến thực phẩm của Đồng Nai và một số tỉnh năm 2018 Chỉ số Đơn vị Đồng

Nông lâm nghiệp và thuỷ sản

Công nghiệp chế biến chế tạo

Sản xuất chế biến thực phẩm

Tỷ trọng lao động chế biến TP/tổng lao động

CN chế biến chế tạo

Nguồn: Khảo sát nhóm nghiên cứu CAP/IPSARD (2018)

4.5.2 Các dịch vụ hỗ trợ phục vụ sản xuất Điều

Hiện nay, tỉnh Đồng Nai có 20 cơ sở sản xuất và kinh doanh giống điều phục vụ nông dân trong và ngoài tỉnh Tuy nhiên, công tác quản lý giống điều vẫn còn lỏng lẻo, nhiều giống chưa được kiểm định và thiếu nghiên cứu thực tiễn về sự phù hợp với từng khu vực Từ năm 2010, nông dân đã chú trọng sử dụng các giống điều ghép như PN1, LG1, CH1, MH5/4, MH4/5, B01, và gần đây là AB29, AB05 để cải thiện năng suất và chất lượng sản phẩm.

Bộ NN & PTNT đã công nhận 08 giống điều cho phép sản xuất kinh doanh, chiếm khoảng 40% tổng diện tích trồng Tuy nhiên, 60% diện tích còn lại được nông dân sử dụng giống từ hạt điều, dẫn đến chất lượng trái không đồng đều, kích cỡ hạt nhỏ, năng suất thấp và không ổn định (Chi cục trồng trọt và BVTV 2018).

Bảng 4.2: Chi phí sản xuất và hiệu quả kinh tế tính trên 1ha điều/năm

Diễn giải/nội dung Đơn vị Chi phí

Tạo tán, cắt cây tỉa cành, dọn thực bì 1000đ 875

Công thuê xịt cỏ (3 đợt) 1000đ 800

Thuốc xịt cỏ (46 lít x 80k/lít) 1000đ 460

Công phun thuốc trừ sâu, bệnh 1000đ 800

Thuốc trừ sâu bệnh, kích bông dưỡng trái 1000đ 7.800

Thu hoạch (kg) Kg 2.088 Đơn giá 1000đ/kg 38

Nguồn: Khảo sát nhóm nghiên cứu CAP/IPSARD (2018)

Toàn tỉnh hiện có 22 công ty và cơ sở sản xuất, kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) cùng 21 công ty sản xuất và kinh doanh phân bón phục vụ cho các cây trồng Tuy nhiên, vẫn thiếu các loại phân bón chuyên dụng cho cây điều và thuốc đặc chủng phòng trừ sâu bệnh, gây ảnh hưởng lớn đến năng suất cây điều Điều này khiến người dân gặp khó khăn trong việc lựa chọn vật tư phù hợp cho sản xuất điều.

* Ứng dụng khoa học công nghệ trong trồng điều :

Tại Đồng Nai, khoảng 40% diện tích trồng điều được nông dân áp dụng kỹ thuật tiên tiến, đạt năng suất 2-3 tấn hạt/ha/năm Trong khi đó, 30% diện tích còn lại có đầu tư ít hơn, với năng suất đạt 1,5-2 tấn hạt/ha/năm, và khoảng 30% diện tích gần như không được chăm sóc, chỉ đạt dưới 1 tấn hạt/ha/năm Mặc dù năng suất trung bình của điều Đồng Nai đạt 0,6 tấn/ha, các chuyên gia cho rằng nếu cải thiện giống và phương pháp chăm sóc, năng suất có thể nâng lên 3-4 tấn/ha, thậm chí 5 tấn/ha mà không cần tăng nhiều chi phí.

Công tác BVTV của người dân cho cây điều là tự phát, nông dân thường phun

Nông dân trồng điều thường phun thuốc 3 lần mỗi năm, bao gồm phun dưỡng, phun bọ xít và phun nấm, dựa trên kinh nghiệm hoặc chỉ dẫn từ đại lý thuốc và cộng đồng Tuy nhiên, kiến thức và kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh còn hạn chế, dẫn đến việc điều trị bệnh không hiệu quả, làm giảm năng suất và tốn kém chi phí Nhiều nông dân không được cập nhật kiến thức mới, gặp khó khăn trong điều kiện thời tiết biến động như mưa trái mùa và nắng hạn kéo dài do biến đổi khí hậu Thiếu kiến thức cũng khiến họ không đảm bảo đầy đủ dinh dưỡng cho cây điều, từ đó gia tăng dịch bệnh Đội ngũ cán bộ khuyến nông có chuyên môn sâu về điều tại Đồng Nai hầu như không có, với chỉ một số ít cán bộ từ trung tâm nghiên cứu điều trước đây còn hoạt động Điều này cho thấy tiềm năng cải thiện kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng và năng suất điều ở Đồng Nai vẫn còn rất lớn.

4.5.3 Bối cảnh cho chiến lược cạnh tranh và môi trường kinh doanh

Mặc dù Đồng Nai đã triển khai nhiều chính sách cởi mở và hỗ trợ doanh nghiệp, đầu tư, nhưng vẫn chưa thể cạnh tranh với một số tỉnh lân cận như Bình Dương và Long An về môi trường kinh doanh.

Chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) là một công cụ quan trọng để đánh giá môi trường kinh doanh tại các tỉnh Trong bảng xếp hạng PCI năm 2017, Đồng Nai xếp thứ 26, thấp hơn Bình Dương (14) và Long An (4) Thành tích cao nhất của Đồng Nai trong bảng xếp hạng này là vị trí thứ 9 vào năm 2011.

2012 nhưng tụt sâu xuống vị trí thứ 40 và 42 lần lượt trong năm 2013 – 2014 do bị đánh giá thấp về tính minh bạch, tính năng động và thiết chế pháp lý

Giai đoạn 2015 – 2017, Đồng Nai đã có những cải thiện về các chỉ số kinh tế nhưng vẫn chưa theo kịp Bình Dương và Long An Năm 2017, Đồng Nai đứng sau Bình Dương và Long An về tiếp cận đất đai, tính minh bạch, chi phí thời gian và chi phí không chính thức, nhưng lại vượt trội về hỗ trợ doanh nghiệp, đào tạo nghề và gia nhập thị trường Mặc dù Đồng Nai xếp trên Bình Dương, nhưng vẫn đứng sau Long An Về tính năng động, Đồng Nai không được đánh giá cao, đặc biệt trong việc giải quyết vấn đề mới phát sinh và tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp Tỷ lệ doanh nghiệp có mặt bằng kinh doanh và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Đồng Nai chỉ đạt 51%, thấp hơn so với Bình Dương (68%) và Long An (66%), dẫn đến rủi ro cao hơn về việc thu hồi đất Thủ tục hành chính đất đai tại Đồng Nai cũng được đánh giá là khó khăn hơn so với hai tỉnh lân cận.

Nguồn: Tổng hợp của nhóm nghiên cứu CAP-IPSARD từ trang web VCCI (2018)

Hình 4.14: Xếp hạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), 2010 - 2017

* Bối cảnh cho chiến lược và cạnh tranh

Ngành nông nghiệp Đồng Nai đã có sự tăng trưởng ổn định với mức 3,5%/năm trong giai đoạn 2011-2017, và đạt mức tăng đột phá 4,4% vào năm 2018 Đến năm 2016, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) nông nghiệp của tỉnh đạt 42 nghìn tỷ đồng, tăng 31,4% so với năm trước đó.

Sơ đồ hiện trạng cụm ngành điều

Sau khi phân tích bốn yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của cụm ngành điều tỉnh Đồng Nai, bức tranh toàn cảnh về hiện trạng cụm ngành điều đã được làm rõ và tóm tắt qua bốn đỉnh của mô hình kim cương.

Hình 4.18: Sơ đồ hiện trạng cụm ngành điều tỉnh Đồng Nai

(-) Môi trường kinh doanh còn chưa chuyên nghiệp, chưa gắn kết bền vững giữa doanh nghiệp và nông dân trong liên kết sx

(+) Chính sách khuyến khích đầu tư phát triển cây điều được quan tâm đẩy mạnh

(-) Công nghiệp chế biến hạt điều ứng dụng công nghệ cao chưa phát triển

(+) Sự tham gia xuất khẩu của các doanh nghiệp đang phát triển tích cực

(-) Tính liên kết ngành giữa nông dân, doanh nghiệp, HTX trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ chưa chặt chẽ

(-) Cầu nội địa thấp (+) Cầu thế giới lớn (+) Yêu cầu khắc khe của thị trường đòi hỏi sản phẩm phải đảm bảo chất lượng ATVS theo tiêu chuẩn

(-) Chủng loại sản phẩm đơn giản, chưa có sự đa dạng

Môi trường chính sách giúp phát huy chiến lược kinh doanh và cạnh tranh

Những điều kiện nhân tố (Đầu vào)

Các ngành CN hỗ trợ và có liên quan

Vị trí địa lý của khu vực nằm trong vùng kinh tế năng động phía Nam, giúp dễ dàng tiếp cận nguồn lực và thị trường rộng lớn Tuy nhiên, sự đô thị hóa nhanh chóng đã dẫn đến sự suy giảm nguồn lực trong nông nghiệp và gia tăng chi phí nhân công.

(+) Địa hình, thổ nhưỡng, tài nguyên đất, tài nguyên nước và khí hậu thời tiết: thích hợp phát triển cây điều

(±) Nguồn lực lao động: giảm theo quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế làm khan hiếm vào các mùa thu hoạch, tăng chi phí sản xuất

Lao động trong ngành sản xuất điều tại địa phương này có kinh nghiệm phong phú, sự nhạy bén, sáng tạo và tinh thần học hỏi cao, cùng với hiểu biết sâu sắc về cây điều, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững của cây điều.

Nguồn vốn cho việc trồng cây điều còn hạn chế do thu nhập từ cây điều chưa cao và khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn vốn vay Điều này ảnh hưởng đến khả năng tái đầu tư trong lĩnh vực trồng điều.

(+) Cơ sở hạ tầng: phát triển mạnh mẽ cả phần cứng và phần mềm, góp phần giảm chi phí vận chuyển và chi phí sản xuất, tiêu thụ

(+) Khoa học công nghệ: phát triển mạnh, có sự tham gia của chính quyền

Hiệp hội điều cần nâng cao vai trò của mình để kết nối hiệu quả hơn với các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất, chế biến và tiêu thụ.

(-) Trường Đại học ở địa phương chưa hỗ trợ chuyên sâu

(-)Nghiên cứu phát triển các loại giống điều năng suất thích ứng với biến đổi khí hậu còn hạn chế

(-) Dịch vụ hỗ trợ còn thiếu (+) Chính quyền có sự quan tâm mạnh mẽ để phát triển nâng cao tích và sản lượng trồng điều ở địa phương

Hình 4.19: Sơ đồ đánh giá cụm ngành điều tỉnh Đồng Nai

Trung bình Cạnh tranh Cao Kém

CÁC NGÀNH CÓ LIÊN QUAN

Du lịch – Chế biến thực phẩm

TRONG NƯỚC XUẤT KHẨU Đất, Điện, nước Giống, vật tư NN

BVTV Thiết bị, dụng cụ

Kỹ thuật Máy móc, công nghệ Đóng gói Nhãn mác

Hạ tầng giao thông Truyền thông Bán buôn, bán lẻ

Bảo hộ chỉ dẫn địa lý

Tiêu chuẩn chất lượng Ấn phẩm chuyên môn

CÁC THỂ CHẾ HỖ TRỢ

- Hiệp hội điều Việt Nam

- Trường Cao đẳng nghề tỉnh BR-VT

- Trung tâm Nghiên cứu Cây ăn quả ĐNB

- ĐH Nông lâm Tp.HCM

Qua tất cả những phân tích ở phần trên, cho thấy cụm ngành điều của Đồng Nai có những điểm mạnh, yếu như sau: Điểm mạnh:

Tỉnh Đồng Nai sở hữu nhiều lợi thế nổi bật, bao gồm điều kiện tự nhiên thuận lợi, vị trí địa lý chiến lược và quy mô phát triển địa phương, tạo điều kiện lý tưởng cho việc phát triển cụm ngành điều từ khâu trồng trọt đến chế biến nông sản sâu.

Với khí hậu ôn hòa và diện tích đất nông nghiệp rộng lớn, vùng này có độ màu mỡ cao, phù hợp cho nhiều loại cây trồng Các loại cây trồng ở đây thường đạt sản lượng cao hơn so với những nơi khác, đồng thời chi phí sản xuất cũng thấp hơn.

Chất lượng hạt điều của Đồng Nai được đánh giá cao, tương đương với Bình Phước và nằm trong top đầu thế giới, với tỷ lệ thu hồi nhân cao và ít bị vỡ hơn so với điều nhập khẩu Điều này mang lại lợi thế về chi phí sản xuất và tỷ lệ thu hồi thành phẩm cho hạt điều Đồng Nai Với dân số hơn 3.5 triệu người và gần kề TP Hồ Chí Minh – thị trường lớn nhất cả nước, Đồng Nai có điều kiện thuận lợi để tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp Thị trường nội địa lớn và ổn định giúp nông dân và nhà đầu tư yên tâm mở rộng sản xuất và chuẩn hóa quy trình, từ đó khẳng định vị thế của Đồng Nai trong cung cấp lương thực thực phẩm cho cả nước.

Đồng Nai nổi bật với nguồn thu ngân sách dồi dào, tạo điều kiện cho việc hỗ trợ và đầu tư phát triển nông nghiệp trong tỉnh Đặc biệt, địa phương này có lợi thế trở thành trung tâm chế biến nhân hạt điều xuất khẩu Với trình độ lao động và cơ sở hạ tầng phát triển, Đồng Nai có khả năng cạnh tranh cao ở cấp độ tỉnh Tuy nhiên, để nâng cao sức cạnh tranh ở cấp doanh nghiệp, cần cải thiện khung thể chế chính sách và phát triển các cụm ngành.

Đồng Nai sở hữu nhiều lợi thế địa lý để phát triển dịch vụ nông nghiệp, công nghiệp chế biến nông sản và logistics phục vụ xuất khẩu So với các tỉnh công nghiệp hóa khác tại Việt Nam, Đồng Nai có ngành công nghiệp chế biến nông sản mạnh mẽ, với giá trị sản xuất đứng thứ hai chỉ sau Bình Dương, vượt trội hơn hẳn so với Long An, Tây Ninh và Bình.

Mặc dù cụm ngành điều có nhiều điểm mạnh thúc đẩy sự phát triển, nhưng vẫn tồn tại nhiều yếu điểm trong cấu trúc và trình độ phát triển của ngành này.

Hiện nay, nhiều cơ sở chế biến hạt điều quy mô nhỏ, thường xuất phát từ kinh tế hộ gia đình, thiếu kiến thức về quản trị, marketing và sở hữu trí tuệ Điều này khiến họ không chú trọng đến nhãn hiệu hàng hóa và quảng bá sản phẩm, dẫn đến nguy cơ không đáp ứng yêu cầu truy xuất nguồn gốc từ các thị trường nhập khẩu khó tính như châu Âu và Mỹ, nơi đang siết chặt quy định về vấn đề này.

Người nông dân vẫn duy trì phương thức sản xuất nhỏ lẻ, thiếu liên kết và chậm tiếp cận thông tin thị trường, dẫn đến việc khó xây dựng chiến lược dài hạn Nhiều nông dân không nhận thức đầy đủ về trách nhiệm tuân thủ pháp luật, dễ vi phạm hợp đồng trong quá trình liên kết sản xuất và tiêu thụ Dù đã ký hợp đồng nhận đầu tư từ doanh nghiệp, họ vẫn sẵn sàng bán sản phẩm cho thương lái khác khi giá thị trường tăng cao Cạnh tranh trong thu mua điều thô rất gay gắt, khiến giá cả biến động mạnh và tăng rủi ro cho các bên tham gia Công nghệ chế biến điều tại Đồng Nai chủ yếu chỉ dừng lại ở việc chẻ điều, tạo ra giá trị gia tăng thấp và dễ bị sao chép.

Việc khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn đã hạn chế đầu tư vào lĩnh vực cụm ngành, khiến người dân thiếu khả năng tài chính để chăm sóc và cải tạo đất Điều này cản trở việc áp dụng giống mới và tiến bộ khoa học kỹ thuật, từ đó ảnh hưởng đến năng suất cây điều.

Sự hỗ trợ cho chuỗi ngành điều của tỉnh từ các hiệp hội, đoàn thể, trường học và viện nghiên cứu còn hạn chế, chủ yếu dừng lại ở việc tham mưu ban hành các chính sách hỗ trợ chung chung Điều này chưa thực sự tạo ra sự tham gia và tác động tích cực đến chuỗi liên kết tiêu thụ nông sản, khiến cho việc giải quyết những khó khăn cụ thể của nông dân và doanh nghiệp chưa được thực hiện hiệu quả.

Ngày đăng: 15/07/2022, 07:06

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
17. Porter, Michael E. (2008), Các cụm ngành và sự cạnh tranh, Bản dịch tiếng Việt của Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright, TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các cụm ngành và sự cạnh tranh
Tác giả: Porter, Michael E
Năm: 2008
19. Vũ Thành Tự Anh (2011), “Định nghĩa năng lực cạnh tranh và các nhân tố quyết định năng lực cạnh tranh”, Phát triển vùng và địa phương, Chương trình Giảng dạy kinh tế Fulbright Sách, tạp chí
Tiêu đề: Định nghĩa năng lực cạnh tranh và các nhân tố quyết định năng lực cạnh tranh”, "Phát triển vùng và địa phương
Tác giả: Vũ Thành Tự Anh
Năm: 2011
5. Bộ NN&PTNT (2018a), Cơ sở dữ liệu nông nghiệp và phát triển nông thôn, https://www.mard.gov.vn/Pages/bao-cao-thong-ke.aspx Link
7. Bộ Nông nghiệp Mỹ (2018), Cơ sở dữ liệu trên trang web của Bộ, https://catalog.data.gov/dataset/livestock-and-grain-market-news-search(truycập ngày 10/10/2018) Link
1. Ban Quản lý Khu công nghiệp Đồng Nai (2018), ‘Báo cáo quản lý doanh nghiệp công nghiệp trên địa bản tỉnh Đồng Nai’ Khác
2. Báo cáo tình hình xuất khẩu điều Đồng Nai giai đoạn 2010-2017 của Hiệp hội điều VN Khác
3. Báo cáo nghiên cứu phân tích chuỗi giá trị dừa của tỉnh Bến Tre – Trần Tiến Khai chủ trì cùng nhóm tác giả Khác
4. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2018), Dự thảo Đề án thúc đẩy xuất khẩu nông sản Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 Khác
6. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2019), Báo cáo hiện trạng và định hướng phát triển cây ăn quả các tỉnh phía Nam Khác
8. Chi cục chế biến nông sản Đồng Nai (2018), Cơ sở dữ liệu về các đơn vị chế biến điều tại Đồng Nai Khác
9. Chi cục trồng trọt và BVTV tỉnh Đồng Nai (2019), Thảo luận nhóm nghiên cứu CAP/IPSARD với cán bộ của Chi cục Khác
11. Cục thống kê Đồng Nai (2018), Niên giám thống kê tỉnh Đồng Nai 2018 Khác
12. Đề án nâng cao năng lực sản phẩm nông nghiệp của tỉnh Đồng Nai trong bối cảnh hội nhập – Viện Chính sách và chiến lược nông nghiệp nông thôn Việt Nam, năm 2019 Khác
13. Đề tài Nâng cao năng lực cụm ngành tôm, tỉnh Cà Mau – Tác giả: Nguyễn Quốc Thanh, năm 2018 Khác
14. Nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành cà phê Tây Nguyên – Tác giả: Nguyễn Thị Ngọc, năm 2016 Khác
15. Nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành hồ tiêu Bà Rịa theo hướng ứng dụng công nghệ cao – Bà Rịa Vũng Tàu – Tác giả: Bùi Chí Thanh, năm 2018 Khác
16. Nâng cao năng lực cụm ngành Du lịch tỉnh Đăk Lắk – Tác giả: Võ Thị Thảo Nguyên, năm 2015 Khác
18. Vũ Thành Tự Anh (2013), Bài giảng về khung phân tích năng lực cạnh tranh địa phương - môn Phát triển Vùng và Địa phương, Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbrgiht, TP.HCM Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1: Bản đồ vị trí địa lý của tỉnh Đồng Nai - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành điều của tỉnh đồng nai giai đoạn 2020   2030
Hình 1.1 Bản đồ vị trí địa lý của tỉnh Đồng Nai (Trang 12)
Hình 1.2: Bản đồ vị trí các huyện, thành phố thuộc tỉnh Đồng Nai - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành điều của tỉnh đồng nai giai đoạn 2020   2030
Hình 1.2 Bản đồ vị trí các huyện, thành phố thuộc tỉnh Đồng Nai (Trang 14)
Hình 1.6: Giá trị xuất khẩu nhân điều của Việt Nam qua các năm - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành điều của tỉnh đồng nai giai đoạn 2020   2030
Hình 1.6 Giá trị xuất khẩu nhân điều của Việt Nam qua các năm (Trang 17)
Hình 1.7: Mức độ sụt giảm diện tích trồng điều qua các năm, từ năm 2013 -2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành điều của tỉnh đồng nai giai đoạn 2020   2030
Hình 1.7 Mức độ sụt giảm diện tích trồng điều qua các năm, từ năm 2013 -2018 (Trang 18)
Hình 2.1: Khung phân tích năng lực cạnh tranh của Michael Porter. - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành điều của tỉnh đồng nai giai đoạn 2020   2030
Hình 2.1 Khung phân tích năng lực cạnh tranh của Michael Porter (Trang 22)
Hình 2.2: Mơ hình kim cương của M.Porter. - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành điều của tỉnh đồng nai giai đoạn 2020   2030
Hình 2.2 Mơ hình kim cương của M.Porter (Trang 24)
Hình 2.3 trình bày chi tiết các yếu tố trong từng nhóm nhân tố và kết hợp chúng lại với nhau: - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành điều của tỉnh đồng nai giai đoạn 2020   2030
Hình 2.3 trình bày chi tiết các yếu tố trong từng nhóm nhân tố và kết hợp chúng lại với nhau: (Trang 25)
Hình 4.1: Chuỗi giá trị điều nhân trắng xuất khẩu của Đồng Nai - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành điều của tỉnh đồng nai giai đoạn 2020   2030
Hình 4.1 Chuỗi giá trị điều nhân trắng xuất khẩu của Đồng Nai (Trang 34)
Hình 4.3: Sơ đồ cụm ngành điều tỉnh Đồng Nai. - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành điều của tỉnh đồng nai giai đoạn 2020   2030
Hình 4.3 Sơ đồ cụm ngành điều tỉnh Đồng Nai (Trang 36)
Hình 4.4: Phân loại, chế biến hạt điều thơ tại công ty chế biến nông sản - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành điều của tỉnh đồng nai giai đoạn 2020   2030
Hình 4.4 Phân loại, chế biến hạt điều thơ tại công ty chế biến nông sản (Trang 38)
châu Âu hiện tại là các vấn đề chất lượng như độ ẩm cao, mùi vị và hình dáng xấu, và vấn đề nguồn gốc xuất xứ không minh bạch - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành điều của tỉnh đồng nai giai đoạn 2020   2030
ch âu Âu hiện tại là các vấn đề chất lượng như độ ẩm cao, mùi vị và hình dáng xấu, và vấn đề nguồn gốc xuất xứ không minh bạch (Trang 40)
Hình 4.6: Thị phần tốp 5 nước nhập khẩu hạt điều trong khối EU năm 2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành điều của tỉnh đồng nai giai đoạn 2020   2030
Hình 4.6 Thị phần tốp 5 nước nhập khẩu hạt điều trong khối EU năm 2017 (Trang 41)
Hình 4.7: Nhập khẩu hạt điều của EU-28 qua các năm (đơn vị: nghìn USD) - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành điều của tỉnh đồng nai giai đoạn 2020   2030
Hình 4.7 Nhập khẩu hạt điều của EU-28 qua các năm (đơn vị: nghìn USD) (Trang 42)
Hình 4.10: Sản lượng xuất khẩu vá giá bình quân hạt điều năm 2018-2019 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành điều của tỉnh đồng nai giai đoạn 2020   2030
Hình 4.10 Sản lượng xuất khẩu vá giá bình quân hạt điều năm 2018-2019 (Trang 44)
Hình 4.11: Các sản phẩm từ hạt điều và quy trình chế biến - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành điều của tỉnh đồng nai giai đoạn 2020   2030
Hình 4.11 Các sản phẩm từ hạt điều và quy trình chế biến (Trang 49)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN