1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của chính sách hỗ trợ tài chính đến tăng trưởng của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TP hồ chí minh

83 106 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tác Động Của Chính Sách Hỗ Trợ Tài Chính Đến Tăng Trưởng Của Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Tại TP. Hồ Chí Minh
Tác giả Võ Thanh Hải
Người hướng dẫn TS. Phạm Khánh Nam
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kinh Tế Phát Triển
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 83
Dung lượng 1,82 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU (11)
  • CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN LÝ THUYẾT (15)
  • CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (25)
  • CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH (60)
  • PHỤ LỤC (68)

Nội dung

GIỚI THIỆU

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chiếm đa số trong cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Loại hình doanh nghiệp này không chỉ tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động mà còn giúp huy động nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển và xóa đói giảm nghèo Mỗi năm, DNNVV tạo ra trên nửa triệu lao động mới, sử dụng 51% lao động xã hội và đóng góp hơn 40% GDP.

Trong 17 năm qua, từ năm 2001, số tiền thuế và phí mà các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) nộp cho Nhà nước đã tăng gần 20 lần, góp phần quan trọng vào ngân sách cho các công tác xã hội và chương trình phát triển Sự đóng góp này đã tạo ra 40% cơ hội cho người dân tham gia vào các hoạt động đầu tư hiệu quả, giúp huy động các khoản tiền đang phân tán trong cộng đồng để hình thành nguồn vốn cho sản xuất và kinh doanh.

Cộng đồng DNNVV đã đạt được nhiều kết quả quan trọng nhưng cũng đang phải đối mặt với nhiều thách thức trong bối cảnh mới Quá trình tăng trưởng của các DNNVV diễn ra trong môi trường hạn chế, dẫn đến việc sử dụng nguồn lực không hiệu quả Nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn về tín dụng và tài chính, trong khi một số khác lại phải đối mặt với sự thiếu linh hoạt của môi trường pháp lý.

Nhận định về vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong phát triển kinh tế là rất quan trọng, bao gồm việc hiểu môi trường hoạt động của họ, những trở ngại đang gặp phải và cơ hội sẵn có Chính phủ đã triển khai các chính sách định hướng, coi phát triển DNNVV là ưu tiên hàng đầu để thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Chính sách tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Chính phủ sử dụng các công cụ tài chính để khuyến khích hoặc hạn chế đầu tư, nhằm thúc đẩy sự phát triển xã hội Qua hai công cụ chính là thuế và tín dụng, Chính phủ đã thực hiện nhiều biện pháp hỗ trợ và khuyến khích DNNVV, giúp họ nâng cao tính chủ động, sáng tạo, hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh, từ đó góp phần vào tăng trưởng kinh tế quốc gia.

Nghị định 90/2001/NĐ-CP, ban hành ngày 23/11/2001, là một văn bản quan trọng khẳng định vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong nền kinh tế Việt Nam Nghị định này không chỉ thể hiện sự khuyến khích phát triển DNNVV mà còn đưa ra các chính sách trợ giúp nhằm phát huy mọi nguồn lực trong nước và quốc tế Qua đó, nó góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp và nền kinh tế.

Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố lớn nhất Việt Nam về dân số và kinh tế, là trung tâm quan trọng về kinh tế, văn hóa, giáo dục và khoa học - công nghệ Với vị trí chiến lược trong vùng kinh tế trọng điểm phía nam, thành phố đóng góp khoảng 1/3 giá trị sản xuất công nghiệp, 1/5 kim ngạch xuất khẩu và 30% tổng thu ngân sách quốc gia Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại đây chiếm 96% tổng số doanh nghiệp, đóng vai trò lớn trong sự phát triển kinh tế của thành phố.

Các chính phủ và nhà tài trợ đang nỗ lực xây dựng các chương trình phát triển hiệu quả nhằm đạt được các mục tiêu như tăng trưởng kinh tế, giảm đói nghèo và tạo ra việc làm Để thực hiện những yêu cầu chính sách này, cần phải tiến hành đánh giá tác động dựa trên bằng chứng từ dữ liệu khảo sát và các phương pháp định lượng liên quan.

Để đánh giá hiệu quả của chính sách hỗ trợ tài chính, nghiên cứu sẽ phân tích tác động của chính sách này đối với sự tăng trưởng của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Tp Hồ Chí Minh.

Chính sách hỗ trợ tài chính có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Tp Hồ Chí Minh Nghiên cứu này nhằm xác định mối quan hệ giữa các chính sách tài chính và mức độ tăng trưởng của các doanh nghiệp này, từ đó đưa ra những khuyến nghị nhằm tối ưu hóa hiệu quả hỗ trợ.

Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả của chính sách hỗ trợ tài chính đối với hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại TP.HCM, đồng thời đề xuất các giải pháp để thực hiện đánh giá tác động của chính sách này đến sự tăng trưởng của DNNVV.

Trong nghiên cứu này sẽ thực hiện các mục tiêu cụ thể sau:

Chính sách hỗ trợ tài chính có tác động rõ rệt đến tăng trưởng doanh thu và năng suất của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại TP.HCM Bằng cách so sánh chỉ số tăng trưởng giữa nhóm doanh nghiệp nhận được hỗ trợ và nhóm không nhận được, có thể thấy rằng những doanh nghiệp được hỗ trợ thường đạt mức tăng trưởng cao hơn Điều này cho thấy sự cần thiết của các chính sách tài chính nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững cho DNNVV trong khu vực.

Để đánh giá tác động của chính sách hỗ trợ đối với tăng trưởng của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại địa phương và trên toàn quốc, cần đề xuất những giải pháp cụ thể như: xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá rõ ràng, tổ chức khảo sát ý kiến từ DNNVV về hiệu quả của các chính sách, tăng cường phối hợp giữa các cơ quan chức năng và doanh nghiệp, và phát triển các chương trình đào tạo nhằm nâng cao năng lực cho DNNVV Những giải pháp này sẽ giúp hiểu rõ hơn về ảnh hưởng của chính sách hỗ trợ và từ đó điều chỉnh cho phù hợp nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của DNNVV.

Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp năm 2015 gồm 467 DNNVV trong đó có

Trong giai đoạn 2013-2015, có 17 doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tham gia vào chính sách hỗ trợ tài chính và dữ liệu thứ cấp Trong số 356 DNNVV được khảo sát liên tục trong hai năm 2013 và 2015, có 13 DNNVV đã tham gia chính sách hỗ trợ tài chính.

Nghiên cứu này áp dụng các phương pháp PSM, DID và sự kết hợp giữa PSM và DID để đánh giá tác động của chính sách đối với tăng trưởng doanh thu và năng suất của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Cả ba phương pháp đều sử dụng dữ liệu thống kê để xây dựng tình huống phản thực, cho phép lựa chọn các DNNVV có đặc điểm tương đồng trước khi chính sách được can thiệp, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc so sánh các chỉ tiêu tăng trưởng của doanh nghiệp trước và sau can thiệp.

TỔNG QUAN LÝ THUYẾT

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là những tổ chức kinh tế có quy mô nhỏ về vốn, lao động hoặc doanh thu DNNVV được phân loại thành ba loại: doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa Theo tiêu chí của Nhóm Ngân hàng Thế giới, doanh nghiệp siêu nhỏ có dưới 10 lao động, doanh nghiệp nhỏ có từ 10 đến dưới 200 lao động với vốn dưới 20 tỷ đồng, trong khi doanh nghiệp vừa có từ 200 đến 300 lao động và vốn từ 20 đến 100 tỷ đồng Mỗi quốc gia có tiêu chí riêng để xác định DNNVV, và tại Việt Nam, tiêu chí này được quy định tại Điều 6, Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/03/2018 của Chính phủ.

Doanh nghiệp siêu nhỏ trong các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp và xây dựng có tối đa 10 lao động tham gia bảo hiểm xã hội và tổng doanh thu hoặc tổng nguồn vốn không vượt quá 3 tỷ đồng mỗi năm.

Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ được định nghĩa là những doanh nghiệp có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân hàng năm không vượt quá 10 người Đồng thời, tổng doanh thu hàng năm của doanh nghiệp này không quá 10 tỷ đồng, hoặc tổng nguồn vốn không vượt quá 3 tỷ đồng.

Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp và xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân hàng năm không vượt quá 100 người, tổng doanh thu không quá 50 tỷ đồng, hoặc tổng nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng, nhưng không thuộc loại doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định.

Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội trung bình hàng năm không vượt quá 50 người, với tổng doanh thu hàng năm không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn tối đa 50 tỷ đồng Tuy nhiên, những doanh nghiệp này không được coi là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định hiện hành.

Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp và xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội trung bình hàng năm không vượt quá 200 người, tổng doanh thu không quá 200 tỷ đồng, hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, nhưng không được xếp vào loại doanh nghiệp nhỏ hoặc siêu nhỏ theo quy định hiện hành.

Doanh nghiệp thương mại, dịch vụ có dưới 100 lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân hàng năm và tổng doanh thu không vượt quá 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn dưới 100 tỷ đồng, không được xếp vào loại doanh nghiệp siêu nhỏ hay doanh nghiệp nhỏ theo quy định hiện hành.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia và lãnh thổ, thể hiện qua những chức năng tương đồng như tạo ra việc làm, thúc đẩy đổi mới sáng tạo và góp phần vào sự phát triển bền vững.

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, chiếm hơn 95% tổng số doanh nghiệp đăng ký tại Việt Nam Điều này cho thấy sự đóng góp đáng kể của họ vào tổng sản lượng và tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định nền kinh tế, thường là nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn Việc điều chỉnh hợp đồng thầu phụ vào những thời điểm thích hợp giúp nền kinh tế duy trì sự ổn định Vì vậy, DNNVV được coi là "thanh giảm sốc" cho nền kinh tế.

- Làm cho nền kinh tế năng động: vì DNNVV có quy mô nhỏ, nên dễ điều chỉnh (xét về mặt lý thuyết) hoạt động

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ, thường chuyên môn hóa vào sản xuất các chi tiết cần thiết để lắp ráp thành sản phẩm hoàn chỉnh.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là trụ cột quan trọng của kinh tế địa phương, khác với các doanh nghiệp lớn thường tập trung ở các trung tâm kinh tế DNNVV hiện diện rộng rãi tại các địa phương, đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà nước, gia tăng sản lượng và tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người dân.

- Đóng góp giá trị GDP cho quốc gia

Chính sách trợ giúp phát triển DNNVV

Từ cuối năm 2007 đến nay, mặc dù nền kinh tế Việt Nam chịu tác động tiêu cực từ khủng hoảng tài chính toàn cầu, số lượng doanh nghiệp mới thành lập vẫn tăng trưởng mạnh, với gần 85.000 doanh nghiệp được đăng ký vào năm 2009, tăng gần 30% so với năm 2008 Sự phát triển của khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đã tạo ra nhiều việc làm mới, giảm tỷ lệ thất nghiệp và góp phần ổn định kinh tế, chính trị và an sinh xã hội Tuy nhiên, DNNVV vẫn đối mặt với nhiều khó khăn như quy mô nhỏ, công nghệ lạc hậu, quản trị yếu kém, khó khăn trong tiếp cận tín dụng và mặt bằng sản xuất, cùng với mối liên kết thấp với các doanh nghiệp lớn.

Ngày 30 tháng 6 năm 2009, Chính phủ Việt Nam đã ban hành Nghị định số 56/2009/NĐ-CP nhằm khuyến khích và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), thay thế Nghị định số 90/2001/NĐ-CP Nghị định mới này đáp ứng các yêu cầu về hội nhập và phát triển trong bối cảnh kinh tế hiện nay.

Theo Nghị định này, Nhà nước sẽ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong nhiều lĩnh vực, bao gồm tài chính, mặt bằng sản xuất, đổi mới công nghệ và nâng cao kỹ thuật Ngoài ra, DNNVV còn được tạo điều kiện để mở rộng thị trường, tham gia vào kế hoạch mua sắm và cung ứng dịch vụ công, cũng như nhận được thông tin, tư vấn và hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực, cùng với việc tham gia vào các vườn ươm doanh nghiệp.

Chính sách hỗ trợ tài chính

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Chương này trình bày khung phân tích và phương pháp tính toán các chỉ số tăng trưởng doanh thu và năng suất của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Đồng thời, chương cũng đề cập đến khung đo lường tác động của chính sách hỗ trợ tài chính đối với các chỉ số này Cuối chương, quy trình xử lý và trích lọc dữ liệu từ bộ dữ liệu khảo sát DNNVV tại Tp HCM trong các năm 2013 và 2015, cũng như quy trình phân tích dữ liệu được trình bày chi tiết.

Khung phân tích nghiên cứu tác động của chính sách hỗ trợ tài chính đến tăng trưởng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Tp Hồ Chí Minh được xây dựng dựa trên mối liên hệ giữa các đặc điểm doanh nghiệp và chỉ số tăng trưởng doanh thu, năng suất Mô hình này cũng xem xét tác động của việc nhận hỗ trợ tài chính đến sự phát triển doanh thu và năng suất của doanh nghiệp.

NHÓM DOANH NGHIỆP ĐỐI CHỨNG

TĂNG TRƯỞNG NĂNG SUẤT Đánh giá tác động Phương pháp sai biệt kép - DD Đánh giá tác động Phương pháp điểm xu hướng - PSM

Hình 3.1: Mô hình phân tích tác động của chính sách hỗ trợ tài chính

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ lược khảo lý thuyết

Mô hình kinh tế lượng

Phân tích tác động của chính sách đối với doanh nghiệp được thực hiện dựa trên mô hình của Bertrand, Duflo và Mullainathan (2004) cùng với Khandker, Samad và Koolwal (2009) Mô hình này sử dụng phương trình hồi quy để đánh giá hiệu quả của các chính sách.

Mô hình hồi quy được biểu diễn bởi phương trình 𝑌 𝑖𝑡 = 𝛽 0 + 𝛾𝐻 𝑖𝑡 + ∑ 𝛽 𝑘 𝑘 𝑋 𝑖𝑡 + 𝑢 𝑖𝑡 (3.1) nhằm phân tích tăng trưởng doanh thu và năng suất của doanh nghiệp i tại thời điểm t Trong đó, Y it đại diện cho tăng trưởng doanh thu và năng suất, H it là biến giả cho biết doanh nghiệp i có nhận hỗ trợ tài chính hay không, với H it = 1 nếu có hỗ trợ và H it = 0 nếu không Các biến X it phản ánh các đặc điểm khác của doanh nghiệp i tại thời điểm t.

3.3 – Khung đo lường tác động

3.3.1 – Phương pháp Kết nối điểm xu hướng PSM

Phương pháp PSM (Propensity Score Matching) là một kỹ thuật ước lượng kết quả phản thực thông qua các phương pháp thống kê sử dụng dữ liệu chéo Để áp dụng PSM hiệu quả, cần thỏa mãn hai giả định quan trọng: độc lập có điều kiện và tồn tại vùng hỗ trợ chung đủ lớn Do đó, việc có nhiều quan sát và biến kiểm soát sẽ giúp cải thiện khả năng đáp ứng các giả định này, từ đó nâng cao độ chính xác của kết quả nghiên cứu.

Phương pháp PSM (Propensity Score Matching) xây dựng nhóm đối chứng dựa trên mô hình thống kê xác suất tham gia chương trình, hay còn gọi là điểm xu hướng, dựa trên các đặc tính quan sát được mà không bị ảnh hưởng bởi chương trình Các đối tượng can thiệp được so khớp với những đối tượng không tham gia dựa trên xác suất này Hiệu quả can thiệp bình quân của chương trình được tính toán thông qua sai biệt trung vị giữa các kết quả của hai nhóm.

Bước 1: Tính toán xác xuất tham gia chương trình

Nghiên cứu sử dụng mô hình Probit để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng tham gia chính sách của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) dựa trên bộ số liệu điều tra năm 2013 và 2015 Trong phân tích hồi quy Probit, biến phụ thuộc là biến giả, với giá trị 0 đại diện cho doanh nghiệp không tham gia chính sách và giá trị 1 đại diện cho doanh nghiệp nhận can thiệp.

Trong mô hình hồi quy, Y = β0 + Σ1 βi, với Xi đại diện cho các biến độc lập phản ánh các đặc điểm của doanh nghiệp Các hệ số βi thể hiện mức độ tham gia chính sách của từng doanh nghiệp trong cả hai nhóm Hồi quy là công cụ quan trọng để phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố này.

Mô hình Logit/Probit không chú trọng vào tác động trực tiếp của biến Xi lên biến Yi, mà tập trung vào việc phân tích ảnh hưởng của Xi đến xác suất Yi nhận giá trị bằng 1 Giá trị xác suất dự đoán này, được gọi là "điểm xu hướng - propensity score", nằm trong khoảng từ 0 đến 1 và được tính toán theo công thức (3.3): i i N i i N β X β.

= +   (3.3) Để ước lượng được phương trình trên, ta có thể biến đối thành: i i N i i X

Bước 2: Xác định Vùng hỗ trợ chung và Kiểm định cân bằng

Tiếp theo, cần xác định vùng hỗ trợ chung, nơi phân bổ điểm xu hướng của nhóm can thiệp và đối chiếu trùng nhau, theo nghiên cứu của Khandker và cộng sự.

Năm 2010, các quan sát có xu hướng khác biệt lớn hoặc không nằm trong vùng hỗ trợ chung sẽ bị loại bỏ, vì vậy việc thu thập càng nhiều quan sát trong vùng hỗ trợ chung của cả hai nhóm là rất quan trọng Tuy nhiên, vẫn có khả năng xảy ra sai số chọn mẫu nếu các quan sát của đối tượng không tham gia có sự khác biệt hệ thống so với mẫu còn lại Những khác biệt này cần được theo dõi chặt chẽ để giúp giải thích hiệu quả của can thiệp.

Để thực hiện các kiểm định cân bằng, cần xác định xem điểm xu hướng, điểm xu hướng bình quân và trung vị của X trong từng ngũ phân vị có bằng nhau hay không Kết quả của phương pháp PSM phụ thuộc vào việc các nhóm can thiệp và đối chiếu phải có mức điểm xu hướng giống nhau dựa trên tham số X được quan sát Mặc dù nhóm can thiệp và nhóm không can thiệp có thể có điểm xu hướng tương tự, nhưng chúng không nhất thiết phải tương đồng nếu phương trình tham gia sai biến số Cân bằng được hiểu là sự phân bổ giữa nhóm can thiệp và nhóm đối chiếu phải giống nhau (Khandker và cộng sự, 2010).

Tóm lại, ta cần kiểm tra phương trình P(X |T = 1) =P(X |T = 0)

Bước 3: So sánh đối tượng tham gia và không tham gia

Các tiêu chí so sánh khác nhau có thể được áp dụng để phân nhóm doanh nghiệp tham gia và không tham gia dựa trên điểm xu hướng và tính toán gia quyền cho từng cặp Lựa chọn kỹ thuật đối chiếu cụ thể sẽ ảnh hưởng đến ước tính chương trình thông qua mức gia quyền sử dụng (Khandker và cộng sự, 2010).

Kỹ thuật so sánh cận gần nhất (Nearest Neighbor) là phương pháp phổ biến nhất, trong đó mỗi đơn vị can thiệp được đối chiếu với một đơn vị có điểm xu hướng gần nhất.

Phương pháp so sánh trong phạm vi hay bán kính (Radius) cho phép đánh giá các doanh nghiệp dựa trên điểm số xu hướng trong một khu vực nhất định Tuy nhiên, nếu tỷ lệ doanh nghiệp bị loại trừ cao, điều này có thể dẫn đến sai số trong việc chọn mẫu.

Ngày đăng: 15/07/2022, 04:33

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Bergstrửm, F., 2000. “Capital subsidies and the perfomance of firms,” Small Business Economics, Vol.14(3), pp.183-93 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Capital subsidies and the perfomance of firms
3. Bertrand, M., Duflo, E., Mullianatathan, S., 2004. “How much should we trust differences-indifferences estimates?” The Quarterly Journal of Economics, Vol.119, pp.249-75 Sách, tạp chí
Tiêu đề: How much should we trust differences-indifferences estimates
1. Chính phủ (2009). Nghị quyết về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Số 56/2009/NĐ-CP ban hành ngày 30/06/2009 Khác
2. CIEM et al., 2014. Đặc điểm môi trường kinh doanh ở Việt Nam: Kết quả điều tra doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2013, Hà Nội, Việt Nam: Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (CIEM) Khác
3. CIEM et al., 2016. Đặc điểm môi trường kinh doanh ở Việt Nam: Kết quả điều tra doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2015, Hà Nội, Việt Nam: Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (CIEM) Khác
4. Cling, J. P., Mireille Razafindrakoto, Franỗois Roubaud (2008). Đỏnh giỏ tỏc động của các chính sách công: thách thức, phương pháp và kết quả. Khóa học Tam Đảo, IRD-DIAL Khác
5. GSO (2012). Doanh nghiệp nhỏ và vừa: Giai đoạn 2006 – 2011. Nhà xuất bản Thống kê Khác
6. GSO (2016). Hiệu quả của các Doanh nghiệp trong nước: Giai đoạn 2005 – 2014. Nhà xuất bản Thống kê Khác
7. Khandker, Shahidur R.; Gayatri B. Koolwal and Hussain A. Samad (2010), Cẩm nang Đánh giá Tác động: các phương pháp định lượng và thực hành. Phòng xuất bản, Ngân hàng Thế giới Khác
8. Quốc hội (2017). Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Số 04/2017/QH14 ban hành ngày 12/06/2017 Khác
9. VCCI (2014). Báo cáo thường niên Doanh nghiệp Việt Nam 2013. Chủ đề năm: Phát triển doanh nghiệp và chất lượng tăng trưởng. Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông Khác
10. VCCI (2016). Báo cáo thường niên Doanh nghiệp Việt Nam 2015. Chủ đề năm: Phát triển doanh nghiệp và chất lượng tăng trưởng. Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông Khác
1. Abdullah, M.A., 1999. The accessibility of the government-sponsored support programmes for small and medium-sized enterprises in Penang. Cities, Vol. 16, No. 2, pp. 83–92, 1999 Khác
4. Bondarevaa, I., Zatrochováa, M., 2013. Financial support for the development of SMEs in the Slovak Republic. Procedia - Social and Behavioral Sciences 110 (2014) 541 – 548 Khác
5. Cui, Y., Zha, L., Zhang, F., 2010. Financial Support System and Strategy of SMEs in the Incubation Based on Business Life Cycle. Vol. 3, No. 4; October 2010 Khác
6. Czarnitzki, D., Hanel, P., Rosa, J.M., 2011. Evaluating the impact of R&D tax credits on innovation: A microeconometric study on Canadian firms. Res. Policy 40 (2011), DOI:10.1016/ /j.respol.2010.09.017 Khác
7. Doh, S., Kim, B., Government support for SME innovations in the regional industries: The case of government financial support program in South Korea Khác
8. Ege, M., 2009. How do grants influence firm performance? An econometric evaluation of the SBIR program at NIH, Rutgers: The State University of New Jersey Khác
9. Guan, J., Yam, R., 2014. Effects of government financial incentives on firms’ innovation performance in China: Evidences from Beijing in the 1990s. Res Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1: Mơ hình phương pháp đánh giá tác động Nguồn: dựa theo ý tưởng của Khandker và cộng sự (2010) - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của chính sách hỗ trợ tài chính đến tăng trưởng của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TP  hồ chí minh
Hình 2.1 Mơ hình phương pháp đánh giá tác động Nguồn: dựa theo ý tưởng của Khandker và cộng sự (2010) (Trang 19)
Hình 3.1: Mơ hình phân tích tác động của chính sách hỗ trợ tài chính - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của chính sách hỗ trợ tài chính đến tăng trưởng của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TP  hồ chí minh
Hình 3.1 Mơ hình phân tích tác động của chính sách hỗ trợ tài chính (Trang 25)
Bảng 3.1: Mơ tả biến phụ thuộc trong mơ hình - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của chính sách hỗ trợ tài chính đến tăng trưởng của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TP  hồ chí minh
Bảng 3.1 Mơ tả biến phụ thuộc trong mơ hình (Trang 33)
Bảng 3.2: Phân loại quy mô doanh nghiệp dựa trên số lao động và vốn - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của chính sách hỗ trợ tài chính đến tăng trưởng của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TP  hồ chí minh
Bảng 3.2 Phân loại quy mô doanh nghiệp dựa trên số lao động và vốn (Trang 36)
Bảng 3.3: Mô tả các biến độc lập trong mơ hình - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của chính sách hỗ trợ tài chính đến tăng trưởng của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TP  hồ chí minh
Bảng 3.3 Mô tả các biến độc lập trong mơ hình (Trang 37)
doanh là 4 (chiếm 1.68%) và công ty TNHH là 11 (chiếm 6.50%). Đối với loại hình công ty hợp danh là 1 (chiếm 12.5%) và công ty cổ phẩn là 1 (chiếm 12.5%) - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của chính sách hỗ trợ tài chính đến tăng trưởng của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TP  hồ chí minh
doanh là 4 (chiếm 1.68%) và công ty TNHH là 11 (chiếm 6.50%). Đối với loại hình công ty hợp danh là 1 (chiếm 12.5%) và công ty cổ phẩn là 1 (chiếm 12.5%) (Trang 42)
Bảng 4.2: Số lượng doanh nghiệp điều tra theo lĩnh vực hoạt động - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của chính sách hỗ trợ tài chính đến tăng trưởng của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TP  hồ chí minh
Bảng 4.2 Số lượng doanh nghiệp điều tra theo lĩnh vực hoạt động (Trang 43)
Bảng 4.3: Số lượng doanh nghiệp điều tra theo quy mô doanh nghiệp - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của chính sách hỗ trợ tài chính đến tăng trưởng của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TP  hồ chí minh
Bảng 4.3 Số lượng doanh nghiệp điều tra theo quy mô doanh nghiệp (Trang 44)
Bảng 4.4 cho thấy số lượng doanh nghiệp được điều tra phân theo tình trạng sở hữu doanh nghiệp - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của chính sách hỗ trợ tài chính đến tăng trưởng của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TP  hồ chí minh
Bảng 4.4 cho thấy số lượng doanh nghiệp được điều tra phân theo tình trạng sở hữu doanh nghiệp (Trang 44)
Bảng 4.5: Số lượng doanh nghiệp điều tra theo tình trạng đa dạng sản phẩm - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của chính sách hỗ trợ tài chính đến tăng trưởng của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TP  hồ chí minh
Bảng 4.5 Số lượng doanh nghiệp điều tra theo tình trạng đa dạng sản phẩm (Trang 45)
Bảng 4.6 cho thấy số lượng doanh nghiệp được điều tra phân theo tình trạng xuất khẩu sản phẩm của doanh nghiệp - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của chính sách hỗ trợ tài chính đến tăng trưởng của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TP  hồ chí minh
Bảng 4.6 cho thấy số lượng doanh nghiệp được điều tra phân theo tình trạng xuất khẩu sản phẩm của doanh nghiệp (Trang 45)
Bảng 4.8: Tác động của chính sách đến tăng trưởng năng suất - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của chính sách hỗ trợ tài chính đến tăng trưởng của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TP  hồ chí minh
Bảng 4.8 Tác động của chính sách đến tăng trưởng năng suất (Trang 47)
Hình 4.2: Phân bố điểm xu hướng phương pháp PSM – dữ liệu năm 2013-2015 Nguồn: tổng hợp của tác giả từ dữ liệu nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của chính sách hỗ trợ tài chính đến tăng trưởng của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TP  hồ chí minh
Hình 4.2 Phân bố điểm xu hướng phương pháp PSM – dữ liệu năm 2013-2015 Nguồn: tổng hợp của tác giả từ dữ liệu nghiên cứu (Trang 48)
Bảng 4.9: Kiểm tra tác động của chính sách với các kỹ thuật và dữ liệu - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của chính sách hỗ trợ tài chính đến tăng trưởng của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TP  hồ chí minh
Bảng 4.9 Kiểm tra tác động của chính sách với các kỹ thuật và dữ liệu (Trang 49)
Bảng 4.10: Kiểm tra độ tin cậy của ATT với các kỹ thuật và dữ liệu - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của chính sách hỗ trợ tài chính đến tăng trưởng của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TP  hồ chí minh
Bảng 4.10 Kiểm tra độ tin cậy của ATT với các kỹ thuật và dữ liệu (Trang 51)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN