HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM KHOA KẾ TOÁN VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH PHẠM THUỲ DƯƠNG ĐỀ TÀI KẾ TOÁN THU – CHI NGUỒN KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG DO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP TẠI PHÒNG LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI HUYỆN THUẬN THÀNH TỈNH BẮC NINH HÀ NỘI – 2022 HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM KHOA KẾ TOÁN VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐỀ TÀI KẾ TOÁN THU – CHI NGUỒN KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG DO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP TẠI PHÒNG LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI HUYỆN THUẬN THÀNH TỈNH BẮC NINH Người thực hiện Phạm Thuỳ Dương.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Khái quát về phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Thuận Thành
3.1.1 Đặc điểm chức năng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
3.1.1.1 Lịch sử hình thành phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
Tỉnh Bắc Ninh, đặc biệt là huyện Thuận Thành, đã chứng kiến sự hình thành và phát triển mạnh mẽ của ngành Lao Động - Thương Binh và Xã Hội Ngành này phát triển đồng bộ với sự tiến bộ chung của cả nước, dưới sự lãnh đạo thống nhất của huyện ủy, HĐND và UBND huyện, cùng với sự chỉ đạo chuyên môn hiệu quả.
Sở Lao động Thương binh và Xã hội song cũng có những nét riêng xuất phát từ đặc điểm của huyện
Từ năm 1995, huyện đã trải qua nhiều thay đổi về chức năng, nhiệm vụ và tên gọi, trong đó nổi bật là sự thành lập cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện.
Vào năm 2004, phòng Tổ chức Lao động Thương binh và Xã hội đã được tách ra và thành lập trung tâm dạy nghề huyện, nhằm thực hiện chức năng đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Vào tháng 8 năm 2008, UBND huyện đã quyết định tách phòng thành hai đơn vị: Phòng Nội vụ và Phòng Lao Động - Thương Binh và Xã Hội, đồng thời sáp nhập Trung tâm Dân số Kế hoạch hóa Gia đình vào Phòng Lao Động - Thương Binh và Xã Hội Tuy nhiên, đến năm 2009, UBND huyện đã thực hiện quyết định tách Trung tâm Dân số Kế hoạch hóa Gia đình ra khỏi phòng và giao lại nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho đơn vị này.
Hiện nay, ngành Lao Động - Thương Binh và Xã Hội huyện được UBND huyện giao chỉ tiêu 06 biên chế
- Đối với xã, thị trấn, lần đầu tiên trong lịch sử hình thành và phát triển của Ngành, theo Nghị định 92/2009/NĐ-CP, ngày 22/10/2009 của Chính phủ, đang
24 hình thành đội ngũ công chức văn hóa chuyên trách Lao Động - Thương Binh và
3.1.1.2 Chức năng nhiệm vụ của phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, có nhiệm vụ tham mưu và hỗ trợ quản lý Nhà nước về các lĩnh vực như lao động, việc làm, dạy nghề, tiền lương, bảo hiểm xã hội (bao gồm bảo hiểm xã hội bắt buộc, tự nguyện và bảo hiểm thất nghiệp), an toàn lao động, người có công, bảo trợ xã hội, bảo vệ và chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới, cũng như phòng, chống tệ nạn xã hội.
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng, hoạt động dưới sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện Đồng thời, cơ quan này cũng phải tuân thủ sự hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn từ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
3.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Phòng Lao động - Thương binh và
3.1.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy quản lý phòng LĐTB & XH
(Nguồn: Bộ phận kế toán – Phòng LĐTB&XH)
Kế toán Chuyên viên Hành chính công
3.1.2.2 Nhiệm vụ của từng bộ phận và mối quan hệ công tác
Nhiệm vụ của từng bộ phận
Trưởng phòng Lao động Thương binh và Xã hội huyện Bắc Ninh là chú Phạm Công Hưng, người phụ trách và điều hành toàn bộ hoạt động của phòng Chú Hưng có trách nhiệm báo cáo trước Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện, Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Ninh, cũng như chịu trách nhiệm về các lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật.
Phó trưởng phòng Nguyễn Đăng Nam là người hỗ trợ Trưởng phòng và chịu trách nhiệm về các nhiệm vụ khác nhau theo phân công Ông giải quyết công việc của phòng khi Trưởng phòng vắng mặt và được ủy quyền Bên cạnh đó, ông còn đảm nhiệm công tác thủ quỹ, thực hiện kê biên định giá tài sản, cũng như theo dõi và đối chiếu thu chi cùng với kế toán.
Chị Nguyễn Thị Phương Thuỷ là kế toán viên phụ trách tổng hợp và xây dựng kế hoạch tài chính cho đơn vị, đồng thời tổ chức công tác kế toán theo quy định hiện hành Chị cũng lập dự toán thu chi hoạt động của đơn vị và theo dõi, tổng hợp báo cáo tài chính ngân sách để cung cấp số liệu cho kế toán ngân sách tổng hợp, báo cáo toàn huyện.
Chuyên viên Ngô Đình Hoàn phụ trách hồ sơ, kiểm tra và xét duyệt liên quan đến người có công, chính sách giảm nghèo và công tác phòng chống tệ nạn xã hội Trong khi đó, chú Nguyễn Đức Sơn đảm nhiệm hồ sơ, kiểm tra và xét duyệt trong lĩnh vực Bảo trợ xã hội, đồng thời tiếp nhận và giải quyết bảo hiểm y tế cho người cao tuổi.
Bác Nguyễn Thu Hưởng, người phụ trách tiếp nhận hồ sơ tại phòng quản lý của trung tâm hành chính công, đảm nhiệm việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ điện táng, hoả táng, đồng thời tham gia vào công tác cải cách hành chính công.
Mối quan hệ công tác
Phòng Lao Động - Thương Binh và Xã Hội thuộc UBND Huyện hoạt động dưới sự lãnh đạo và chỉ đạo toàn diện của UBND Huyện, đảm bảo thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ liên quan đến công tác lao động, thương binh và xã hội.
Trưởng phòng có trách nhiệm nhận chỉ đạo và nội dung công tác từ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách khối Họ cần thường xuyên báo cáo với UBND Huyện về các nhiệm vụ đã được phân công.
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chịu sự hướng dẫn và kiểm tra chuyên môn từ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Đồng thời, phòng này có trách nhiệm thực hiện báo cáo công tác chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu của giám đốc sở.
Các cơ quan thuộc UBND Huyện cần thực hiện mối quan hệ hợp tác và phối hợp bình đẳng theo chức năng, nhiệm vụ, dưới sự điều hành chung của UBND Huyện để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị của Huyện.
Thực trạng công tác kế toán thu hoạt động và chi hoạt động tại phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
3.2.1 Lập dự toán ngân sách, phê duyệt và giao dự toán ngân sách Nhà nước Hàng năm, căn cứ vào các văn bản hướng dẫn lập dự toán, căn cứ vào tình hình thực hiện nhiệm vụ của năm trước và dự kiến cho năm kế hoạch Đơn vị lập dự toán chi ngân sách theo đúng quy định, trong đó xác định và thể hiện rõ dự toán chi ngân sách quản lý hành chính đề nghị giao thực hiện chế độ tự chủ và chế độ không tự chủ, có thuyết minh chi tiết theo nội dung công việc, gửi cơ quan chủ quản cấp trên
Việc lập dự toán tại đơn vị gồm 2 giai đoạn:
Vào tháng 9 hàng năm, phòng Tài chính-Kế hoạch huyện yêu cầu các phòng ban lập dự toán ngân sách cho năm sau, dựa trên kết quả thực hiện của năm trước và tình hình 9 tháng đầu năm Đơn vị cần lập dự toán chi ngân sách theo quy định của Nhà nước, được xét duyệt bởi thủ trưởng đơn vị và gửi đến UBND huyện để phê duyệt.
Giai đoạn 2 bắt đầu khi phòng LĐTB&XH gửi dự toán cho phòng TC-KH, sau đó tiến hành thảo luận các nhiệm vụ chi cụ thể Vào cuối tháng 12, phòng TC-KH sẽ tham mưu cho UBND huyện ra quyết định giao dự toán cho đơn vị Khi nhận được thông báo giao dự toán, đơn vị cần nộp phương án phân bổ dự toán cùng các văn bản liên quan cho phòng TC-KH Kinh phí của đơn vị sẽ được phòng TC-KH chuyển vào tài khoản của đơn vị thông qua hệ thống Tabmit, dưới sự kiểm soát của KBNN.
Vào tháng 1, khi nhận dự toán, phòng TCKH thông báo kinh phí cho phòng LDTB&XH thông qua phần mềm Misa Để thực hiện, kế toán sẽ nhập dữ liệu vào phần mềm, chọn "đầu năm" cho dự toán mới hoặc "bổ sung" khi có điều chỉnh, và ghi lại ngày tháng nhận dự toán.
Mỗi tháng, khi phát sinh nghiệp vụ, kế toán thực hiện thủ tục rút kinh phí cho hoạt động bằng cách lập giấy rút dự toán ngân sách từ phần mềm Misa Sau đó, kế toán đưa lên dịch vụ công, chỉ lập mà chưa hạch toán, kèm theo các giấy tờ liên quan (nếu có) để trình trưởng phòng ký duyệt bằng chữ ký số.
Sau khi tiếp nhận, kho bạc sẽ dựa vào dự toán chi ngân sách nhà nước, hồ sơ chứng từ thanh toán, các định mức chi tiêu theo quy định của Nhà nước và quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị để thực hiện chi cho đơn vị Sau khi hoàn tất, kho bạc sẽ ký và đóng dấu xác nhận trên giấy rút dự toán qua dịch vụ và gửi lại cho đơn vị.
Việc phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước được thực hiện từ đầu năm, cụ thể theo từng lĩnh vực và định mức phân bổ đã được kế hoạch hóa Ngoài ra, dự toán chi ngân sách nhà nước sẽ được cấp bổ sung khi có phát sinh đột xuất hoặc các nghiệp vụ chi thường xuyên.
Trong quá trình thực hiện chi ngân sách nhà nước, các đơn vị sử dụng ngân sách đã tuân thủ dự toán phân bổ Tuy nhiên, một số đơn vị gặp khó khăn do công tác lập dự toán đầu năm chưa phản ánh đúng nhu cầu chi thực tế, cùng với sự thay đổi và bổ sung các chính sách của nhà nước như điều chỉnh mức lương tối thiểu và các yếu tố khác.
35 khách quan đã dẫn đến tình trạng thường xuyên phải bổ sung, điều chỉnh dự toán chi NSNN hàng năm
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan hành chính hoạt động hoàn toàn dựa vào ngân sách Nhà nước, với 100% kinh phí được cấp hàng năm Các khoản chi tiêu của phòng này được xác định và phê duyệt theo từng mục đích cụ thể, đảm bảo việc sử dụng ngân sách đúng quy định Do đó, mọi khoản chi của phòng đều phải rút từ dự toán ngân sách Nhà nước đã được phê duyệt.
Bảng 3.2 Tổng hợp giao dự toán thu đầu năm phòng LĐTB&XH giai đoạn 2019-2021
Dự toán được giao đầu năm 56.238.061.000 100 73.654.930.000 100 79.810.300.000 100
Kinh phí giao tự chủ 715.061.000 1,27 613.600.000 0,83 646.600.000 0,81 Kinh phí giao không tự chủ 720.000.000 1,28 733.330.000 1,00 726.700.000 0,91 Kinh phí sự nghiệp
(Nguồn: Bộ phận kế toán-Phòng LĐTB&XH)
Trong quá trình lập dự toán, đơn vị đã tuân thủ mục tiêu và nhiệm vụ của ngân sách nhà nước (NSNN) cũng như các quy định của luật NSNN Dự toán được chia thành ba khoản mục lớn: kinh phí giao tự chủ, kinh phí giao không tự chủ và kinh phí sự nghiệp (đảm bảo xã hội) Tổng dự toán chi ngân sách của phòng đã tăng liên tục trong ba năm từ 2019 đến 2021, với tốc độ tăng trung bình hàng năm là 0,20%, đặc biệt tăng mạnh vào năm 2021 Kinh phí sự nghiệp cũng ghi nhận sự tăng trưởng ổn định qua các năm với tốc độ tăng trung bình hàng năm là 0,19%.
36 i Kinh phí giao tự chủ
Năm 2020, kinh phí đạt hơn 613 triệu đồng, giảm 0,14% so với năm 2019 Sang năm 2021, kinh phí tăng nhẹ 0,05% so với năm trước, cho thấy chi cho con người và kinh phí chi thường xuyên theo định mức đã giảm hơn so với năm 2019.
Các khoản chi giao không tự chủ không có sự thay đổi nhiều cụ thể: năm
2020 đạt hơn 733 triệu đồng, tăng 0,02% so với 2019 Đến năm 2021 đạt gần 730 triệu đồng giảm 0,01% so với 2020 iii Kinh phí sự nghiệp (đảm bảo xã hội)
Trong giai đoạn 2019–2021, tổng dự toán kinh phí sự nghiệp tăng trung bình hàng năm là 0,20% Cụ thể, năm 2019, dự toán đạt hơn 54 triệu đồng, trong khi năm 2020 tăng lên 72 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 0,32% so với năm trước.
2019) và đến năm 2021 dự toán kinh phí sự nghiệp tăng 0,08% so với năm 2020 đạt hơn 78 triệu đồng
Bảng 3.3: Dự toán kinh phí sự nghiệp giao đầu năm của phòng LĐTB&XH giai đoạn 2019-2021
Số tiền (đ) Số tiền (đ) Số tiền (đ)
Hoạt động thực hiện chính sách NCC 6.907.000.000 10.399.000.000 11.607.000.000
Trợ cấp TNXP hàng tháng
Quà 27/7 và Tết nguyên đán của tỉnh 4.125.000.000 7.963.000.000 7.885.000.000 Quà 27/7 và Tết nguyên đán của huyện 600.000.000 600.000.000 1.300.000.000
Tiền xe đưa đón đối tượng đi điều dưỡng 50.000.000 50.000.000 100.000.000
MTP đối tượng: CCB/150; DCHT/49;
TC 1 lần đối tượng được tặng bằng khen TTCP (Nguồn 15)
Thực hiện chính sách BTXH 35.254.000.000 47.664.000.000 50.625.000.000
Trợ cấp một lần mai táng phí + trợ cấp đột xuất khó khăn 1.512.000.000 1.980.000.000 1.750.000.000 Trợ cấp hàng tháng 30.834.000.000 42.556.000.000 43.560.000.000 Điện hộ nghèo, hộ chính sách xã hội 353.000.000 Điện táng hỏa táng 2.000.000.000 2.000.000.000 3.832.000.000
Kinh phí hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 Đảm bảo xã hội khác 450.000.000 450.000.000 450.000.000
Hỗ trợ đối tượng cai nghiện tại nhà theo NQ 103/2018 18.000.000
Cấp bù học phí đối tượng học nghề 1.810.000.000
(Nguồn: Bộ phận kế toán – Phòng LĐTB&XH)
Từ năm 2019 đến năm 2021, các khoản kinh phí sự nghiệp đã được bố trí tăng đều qua các năm, với mức tăng mạnh nhất ở chi cho thực hiện chính sách bảo trợ xã hội (BTXH) và chi cho hoạt động y tế Tốc độ tăng bình quân hàng năm đạt 22,6% cho chính sách BTXH và 6,9% cho hoạt động y tế, trong đó năm 2021 ghi nhận mức tăng cao nhất.
Theo bảng 3.3, dự toán thực hiện chính sách người có công đã tăng đều qua các năm, với năm 2020 đạt trên 10 tỷ đồng, tăng 50,6% so với năm 2019 Đến năm 2021, con số này tiếp tục tăng 11,6% so với năm 2020, đạt hơn 11 tỷ đồng Trung bình trong 3 năm, mức tăng này cho thấy sự quan tâm ngày càng lớn đối với chính sách hỗ trợ người có công.
31,1% Dự toán hoạt động y tế cũng tăng dần qua các năm cụ thể: năm 2021 đạt hơn 14 tỷ đồng tăng 1,1% so với 2020 và tăng 13,87% so với 2019, bình quân tăng 6,9%
Bảng 3.4: Tình hình bổ sung dự toán trong quá trình chấp hành chi
NSNN phòng LĐTB&XH giai đoạn 2019-2021
Chỉ tiêu Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021
Kinh phí giao tự chủ 24.000.000 0,12 19.989.000 0,11 8.014.000 0,05 Kinh phí giao không tự chủ 754.520.000 3,83 15.000.000 0,08
(Nguồn: Bộ phận kế toán – Phòng LĐTB&XH)
Bảng 3.5: Tình hình thu hồi dự toán trong quá trình chấp hành chi
NSNN phòng LĐTB&XH giai đoạn 2019-2021
DT thu hồi trong năm Cơ cấu
DT thu hồi trong năm Cơ cấu
DT thu hồi trong năm Cơ cấu
DT thu hồi trong năm (80.100.000) 100 (1.580.364.762) 100 (1.012.104.400) 100
Kinh phí giao tự chủ (80.100.000) -0,41 (3.360.000) -0,02
Kinh phí giao không tự chủ (1.218.327) -0,01 (59.916.000) -0.35
(Nguồn: Bộ phận kế toán – Phòng LĐTB&XH)
Hai bảng cho thấy rằng trong quá trình thực hiện chi, mức độ bổ sung và thu hồi dự toán chủ yếu tập trung vào việc điều chỉnh nhiệm vụ chi bổ sung sự nghiệp.
Đánh giá về công tác kế toán thu - chi hoạt động tại Phòng Lao động - Thương
Trong thời gian thực tập tại Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Thuận Thành, tôi đã có cơ hội quan sát và nghiên cứu về kế toán thu – chi nguồn kinh phí hoạt động của đơn vị Qua đó, tôi rút ra được những nhận xét quan trọng về quy trình quản lý tài chính và hiệu quả sử dụng ngân sách tại cơ quan này.
(1) Về tổ chức công tác kế toán
- Kế toán có kinh nghiệm nhiều năm
Công tác kế toán thực hiện đúng chức năng và nhiệm vụ, tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của Nhà nước cũng như các Quyết định và Thông tư của Bộ Tài chính Đội ngũ kế toán luôn cập nhật kịp thời các quy định mới, sửa đổi và bổ sung từ Bộ Tài chính để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong công việc.
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được lập chứng từ một cách đầy đủ và chính xác, tuân theo danh mục và mẫu chứng từ đã được quy định Việc lập và kiểm tra chứng từ được thực hiện một cách chặt chẽ để đảm bảo tính hợp lệ và minh bạch.
- Đơn vị chủ yếu thanh toán thông qua chuyển khoản nên hạn chế việc được việc chi tiêu bằng tiền mặt
Số liệu kế toán cung cấp cái nhìn đầy đủ, chính xác và trung thực về tình hình tài sản, cũng như việc nhận cấp phát và sử dụng kinh phí, bao gồm các khoản thu và chi.
Việc hạch toán và ghi sổ theo mẫu sổ đơn giản cùng các sổ chi tiết được thực hiện đúng quy định của Bộ Tài chính Cuối mỗi quý, hệ thống sổ sách được in ra và lưu giữ cẩn thận.
Việc lựa chọn phần mềm kế toán phù hợp với tình hình của đơn vị không chỉ hỗ trợ công tác kế toán mà còn giúp tiết kiệm công sức và giảm khối lượng công việc Phần mềm được lập trình chi tiết theo các bước hạch toán, giúp kế toán thực hiện công việc một cách chính xác, giảm thiểu sai sót và rút ngắn thời gian quyết toán năm.
(2) Về kế toán nguồn thu hoạt động
Các chứng từ kế toán và phương pháp hạch toán nguồn thu hoạt động phải tuân thủ đúng quy định của chế độ kế toán Việc lập giấy rút dự toán cần thực hiện theo quy trình chính xác, và hạch toán chi tiết cần được thực hiện đúng theo các mục, tiểu mục trong mục lục ngân sách nhà nước.
Đơn vị áp dụng tài khoản kế toán chi tiết nhằm nâng cao hiệu quả theo dõi và ghi chép sổ kế toán Việc này giúp dễ dàng xác định nguồn kinh phí đang sử dụng, phân biệt giữa kinh phí thường xuyên và không thường xuyên trong các nghiệp vụ phát sinh.
Sử dụng phần mềm kế toán giúp đơn vị hạch toán chính xác và phát hiện sai sót hiệu quả Nhờ vào phần mềm, quá trình lập báo cáo quyết toán trở nên nhanh chóng và chính xác hơn.
Trong những năm gần đây, tiến độ phân bổ và giao dự toán đã được thực hiện nhanh chóng hơn so với trước đây, với chất lượng phân bổ và giao dự toán được cải thiện, đảm bảo đúng theo định mức Các chỉ tiêu giao đã phản ánh sát thực tế, không bị giao quá cao hay quá thấp.
(3) Về kế toán chi hoạt động
- Tổ chức luân chuyển chứng từ qua các bộ phận tương đối hợp lý, phù hợp với quy định của chế độ kế toán
Tất cả các khoản chi tiêu đều tuân thủ quy trình nghiêm ngặt và cần được sự phê duyệt của Trưởng phòng Đơn vị thực hiện hiệu quả việc tiết kiệm chi phí, từ đó hạn chế tình trạng lãng phí.
Đơn vị đã mở tài khoản 611 chi tiết cho từng nguồn chi kinh phí hoạt động, giúp dễ dàng lập báo cáo, phân bổ chi tiêu, tập hợp chi phí và quyết toán chi cuối kỳ theo đúng quy định của chế độ kế toán.
- Đơn vị cập nhật kịp thời các thay đổi của chế độ BHXH, BHYT, KPCĐ trong nghiệp vụ chi lương và các khoản trích theo lương
3.3.2 Ưu điểm, hạn chế tại đơn vị
Trong những năm gần đây, việc sử dụng kinh phí cho các hoạt động đã đạt hiệu quả cao và tiết kiệm, đồng thời đáp ứng tốt nhu cầu chi tiêu của đơn vị.
Quy trình kiểm soát chi tiêu được thực hiện một cách nghiêm ngặt, với tất cả các khoản chi đều phải dựa trên dự toán đã được lập sẵn Trước khi tiến hành rút dự toán, mọi khoản chi đều cần được phê duyệt bởi trưởng phòng của đơn vị.
Các khoản chi được sử dụng đúng mục đích và không vượt quá kinh phí giao, đồng thời đơn vị thực hiện tiết kiệm trong chi tiêu Phần tiết kiệm này được dùng để tăng thu nhập cho cán bộ công chức (CBCC) và tăng dần qua các năm Điều này không chỉ tạo động lực cho CBCC hoàn thành nhiệm vụ tốt hơn mà còn khuyến khích ý thức tiết kiệm, từ đó nâng cao thu nhập cá nhân.
(1) Về tổ chức công tác kế toán
Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán thu – chi hoạt động tại Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
3.4.1 Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán
Hoàn thiện tổ chức kế toán và bộ máy kế toán
Xây dựng bộ máy kế toán toàn diện cả về mặt lý luận chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn và năng lực thực tiễn
Vào đầu hoặc cuối tuần, kế toán cần tổ chức buổi họp với trưởng phòng để tổng kết công việc, lập kế hoạch cho tuần tiếp theo, phân công nhiệm vụ cụ thể và cập nhật thông tin kế toán mới Điều này giúp tăng cường sự phối hợp giữa các cán bộ trong đơn vị, từ đó nâng cao hiệu quả công việc Ngoài ra, việc kiểm kê và đối chiếu toàn bộ tài sản, vật tư, công nợ, tiền mặt, tiền gửi và các nguồn vốn quỹ là cần thiết để xác định tính chính xác của số liệu vào thời điểm cuối năm báo cáo.
Hàng năm, cần thiết lập kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng cán bộ phù hợp với yêu cầu công việc và định hướng phát triển của Ngành Đồng thời, cần có chính sách khuyến khích và động viên cán bộ chủ động trong việc tự học để nâng cao trình độ chuyên môn.
Công tác tổ chức chứng từ kế toán
Công tác kiểm tra chứng từ
Ngoài việc áp dụng các chứng từ mẫu theo quy định của chế độ kế toán hành chính sự nghiệp tại Thông tư 107/2017/TT-BTC, các đơn vị cần thiết kế mẫu chứng từ phù hợp để thể hiện đúng nội dung và đảm bảo sự thống nhất trong việc sử dụng Đồng thời, các mẫu chứng từ này phải được đăng ký với cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.
Công tác phân loại và sắp xếp chứng từ
Bố trí riêng khu vực dùng chung phục vụ công tác tra cứu, nghiên cứu văn bản chế độ của Ngành, văn bản hướng dẫn chế độ kế toán
Quy trình luân chuyển tài liệu được thiết lập khép kín nhằm giảm thiểu thời gian chuyển giao giữa các bộ phận và đảm bảo an toàn cho chứng từ Ngoài ra, việc sắp xếp vị trí hợp lý cho các kế toán và cán bộ trong cơ quan cũng rất quan trọng để tối ưu hóa hiệu quả công việc.
Kho chứa chứng từ cần đảm bảo an toàn với các biện pháp chống cháy, chống ẩm và chống mối Tất cả chứng từ phải được lưu trữ trong kho, không để ở nơi làm việc Máy tính lưu trữ thông tin chứng từ cần được bảo mật, chỉ những cán bộ có trách nhiệm mới được phép truy cập và tìm kiếm thông tin.
Cần phân loại chứng từ kế toán theo thời gian lưu trữ, bao gồm các khoảng thời gian như 5 năm, 10 năm hoặc vĩnh viễn Việc lập sổ theo dõi thời gian lưu trữ sẽ giúp xác định mức độ lưu trữ của từng loại chứng từ, từ đó hỗ trợ cho công tác tìm kiếm và kiểm tra các chứng từ trong quá khứ.
Ứng dụng công nghệ thông tin
Trong bối cảnh khoa học công nghệ phát triển nhanh chóng, đặc biệt là công nghệ thông tin, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào kế toán trở nên thiết yếu để đảm bảo cung cấp thông tin đáng tin cậy Ứng dụng này không chỉ giúp thông tin kế toán được truyền tải nhanh chóng và kịp thời, mà còn nâng cao năng suất lao động và hiệu quả hoạt động của bộ phận kế toán Để hoàn thiện hơn việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán, các đơn vị cần thực hiện một số giải pháp cụ thể.
Mở lớp tập huấn kỹ năng tin học cho kế toán viên là cần thiết để nâng cao hiệu quả công việc trên phần mềm kế toán Kế toán viên cần nghiên cứu và thực hành thành thạo các phần hành kế toán trực tiếp trên phần mềm, nhằm đảm bảo số liệu thống nhất và đồng bộ từ hạch toán ban đầu đến lập báo cáo Đồng thời, việc lưu trữ dữ liệu xuyên suốt các năm cũng rất quan trọng để quản lý thông tin một cách hiệu quả.
Cán bộ kế toán cần xác định những hạn chế và khó khăn trong việc sử dụng phần mềm kế toán tại đơn vị, đồng thời phối hợp với nhà cung cấp để tìm ra giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống phần mềm này.
Để nâng cao hiệu quả quản lý, cần thường xuyên đánh giá các tính năng của phần mềm kế toán hiện tại so với các phần mềm hiện đại Việc này giúp lập kế hoạch nâng cấp kịp thời, đảm bảo cung cấp thông tin chính xác và phù hợp hơn.
Để đảm bảo an toàn cho dữ liệu kế toán, ngoài việc lưu trữ trên phần mềm, cần kết nối với thiết bị lưu trữ dữ liệu bên ngoài máy tính Điều này giúp ngăn chặn mất mát dữ liệu trong trường hợp phần mềm kế toán gặp sự cố.
Hoàn thiện công tác tự kiểm tra kế toán
Tăng cường tự kiểm tra định kỳ toàn bộ hoạt động tài chính và kế toán của đơn vị là rất quan trọng Cần xây dựng một kế hoạch tự kiểm tra rõ ràng và cụ thể để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong các quy trình tài chính.
Vào đầu tháng sau, kế toán cần báo cáo kết quả tự kiểm tra theo kế hoạch đã đề ra và gửi cho cấp trên Đề xuất thực hiện kiểm tra chéo giữa các phòng ban huyện theo quý để hạn chế tình trạng tự kiểm tra hình thức Đơn vị nên tổ chức tự kiểm tra kế toán định kỳ hoặc đột xuất về việc vận dụng chế độ kế toán, kiểm tra và luân chuyển chứng từ, cũng như hạch toán các nghiệp vụ Điều này giúp đánh giá chất lượng công việc, phát hiện sai phạm và đưa ra biện pháp khắc phục, từ đó tăng cường quản lý tài chính kế toán tại đơn vị.
3.4.2 Hoàn thiện công tác kế toán nguồn thu hoạt động
Kế toán cần nắm vững dự toán được giao để xác định chính xác nguồn kinh phí, bao gồm cả kinh phí thường xuyên và không thường xuyên Đồng thời, việc nhập liệu vào phần mềm kế toán cần được thực hiện cẩn thận để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong công việc.
Cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và thẩm định quyết toán của phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, không chỉ dừng lại ở việc so sánh số thu và số chi với số liệu của KBNN.