Sự cần thiết
Đất đai là tài nguyên quý giá và không thể thay thế, đóng vai trò quan trọng trong phân bố dân cư và xây dựng cơ sở kinh tế - xã hội Với số lượng hạn chế và vị trí cố định, việc sử dụng hiệu quả tài nguyên đất đai là mối quan tâm hàng đầu của mọi địa phương nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong phát triển.
Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam chương III điều 54 khẳng định rằng đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia và là nguồn lực quan trọng cho sự phát triển Đất đai được quản lý theo pháp luật, trong đó tổ chức và cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất và công nhận quyền sử dụng đất Người sử dụng đất có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất và thực hiện các quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, đồng thời quyền sử dụng đất được pháp luật bảo vệ.
Công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất có vai trò thiết yếu trong quản lý đất đai, đảm bảo quyền lợi của chủ sở hữu Luật Đất đai năm 2013 quy định rõ ràng về việc này, nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững và hiệu quả trong việc sử dụng tài nguyên đất.
Năm 2013, nguyên tắc sử dụng đất được quy định phải tuân thủ quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, từ đó đảm bảo sự thống nhất trong quản lý nhà nước về đất đai Quy hoạch sử dụng đất ở các cấp giúp nhà nước nắm rõ quỹ đất, tạo cơ sở pháp lý cho các hoạt động giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất Điều này không chỉ giúp quản lý đất đai hiệu quả mà còn dành quỹ đất hợp lý cho phát triển hạ tầng xã hội, khu công nghiệp, đô thị, thương mại và dịch vụ, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và ổn định xã hội Hơn nữa, quy hoạch sử dụng đất còn đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý, hiệu quả, đồng thời bảo vệ cảnh quan và môi trường sinh thái.
Trong những năm gần đây, bối cảnh quốc tế và khu vực đã có những tác động mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Hà Giang và huyện Bắc Quang Sự thay đổi này đã dẫn đến việc điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất so với Quy hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Theo Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14, việc rà soát và lập quy hoạch mới là cần thiết để phù hợp với tình hình hiện tại.
Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp 2 đã xây dựng quy hoạch tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021 – 2030, với tầm nhìn đến năm 2050, nhằm xác định hướng phát triển dài hạn phù hợp với các điều kiện mới và đáp ứng yêu cầu chung của vùng và cả nước Quy hoạch này sẽ là cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Theo Luật số 35/2018/QH14, việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo khu chức năng và loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện là nội dung quan trọng trong quy hoạch tỉnh, bao gồm cả quy hoạch sử dụng đất cấp huyện Do đó, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện cần được thực hiện để đáp ứng tốt hơn nhu cầu sử dụng đất, dựa trên đặc tính tài nguyên đất, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội dài hạn và các điều kiện cụ thể của huyện Bắc Quang.
Đề xuất khoanh định và phân bố đất đai nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trong tương lai, đảm bảo sự hài hòa giữa các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
Cung cấp cái nhìn tổng quát giúp tạo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các ngành trung ương và địa phương trong quản lý, điều hành, đảm bảo phù hợp với kế hoạch đã được đề ra.
Chúng tôi cung cấp thông tin chi tiết về tình hình hiện tại, tiềm năng và hướng phát triển sử dụng đất, nhằm hỗ trợ các nhà đầu tư trong và ngoài nước tìm kiếm cơ hội đầu tư hiệu quả.
Kết quả của nhiệm vụ sẽ cung cấp những căn cứ quan trọng để xây dựng các chương trình phát triển và hệ thống dự án đầu tư trọng điểm, đồng thời xác định mục tiêu và yêu cầu cho kế hoạch ngắn hạn nhằm đảm bảo đạt được các mục đích lâu dài.
5.Thông qua kế hoạch sử dụng đất để nắm chắc quỹ đất và xây dựng chính sách quản lý, sử dụng đất đồng bộ và có hiệu quả
Lập "Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 và kế hoạch sử dụng đất năm đầu" cho huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng đất một cách thống nhất và đồng bộ giữa các ngành và lĩnh vực.
Căn cứ lập quy hoạch
- Luật Tổ chức Chính quyền địa phương số 77/2015/QH13;
- Luật Đất đai số 45/2013/QH13;
- Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 24/11/2017;
- Luật số 35/2018/QH14 ngày 20/11/2018 về sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch;
- Nghị quyết số 751/2019/UBTVQH14, ngày 16/8/2019 của Uỷ Ban thường vụ Quốc hội về giải thích một số điều của Luật Quy hoạch;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp 3
- Nghị định số 37/2019/NĐ-CP, ngày 07/5/2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;
- Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai ;
- Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
- Nghị định số 83/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018;
- Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
Nghị định số 62/2019/NĐ-CP, ban hành ngày 11/7/2019, đã sửa đổi và bổ sung một số điều của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP, được ký ngày 13/4/2015, liên quan đến việc quản lý và sử dụng đất trồng lúa Nghị định này nhằm cải thiện hiệu quả quản lý đất đai, bảo vệ và phát triển diện tích đất trồng lúa, đồng thời đảm bảo an ninh lương thực quốc gia.
Nghị định số 156/2018/NĐ-CP, ban hành ngày 16/11/2018, quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, đã được Chính phủ sửa đổi và bổ sung qua Nghị định số 83/2020/NĐ-CP vào ngày 15/7/2020 Những nghị định này đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng, đồng thời tạo cơ sở pháp lý cho các hoạt động liên quan đến lâm nghiệp tại Việt Nam.
Nghị quyết số 20/NQ-CP ngày 07 tháng 2 năm 2013 của Chính phủ quy định về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm đầu tiên (2011 - 2015) cho tỉnh Hà Giang Nghị quyết này nhằm mục tiêu quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên đất đai, đồng thời thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững tại địa phương.
- Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 -
Chỉ thị số 30/CT-TTg ban hành ngày 27/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ đề ra các nhiệm vụ và giải pháp nhằm triển khai đồng thời các quy hoạch đến năm 2030, với tầm nhìn dài hạn đến năm 2050 Chỉ thị này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc lập kế hoạch chiến lược để đảm bảo sự phát triển bền vững và hiệu quả cho đất nước trong tương lai.
- Chỉ thị số 22/CT-CP ngày 11/8/2021 của Chính phủ về đẩy nhanh công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp;
Quyết định số 206/QĐ-TTg ngày 02/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Giang đến năm 2020, với tầm nhìn mở rộng đến năm 2030, nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân địa phương Quy hoạch này tập trung vào việc cải thiện hạ tầng cơ sở, phát triển các ngành kinh tế chủ lực, bảo vệ môi trường và gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc.
- Quyết định số 1454/QĐ-TTg ngày 01/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch mạng lưới đường bộ đến năm 2030 tầm nhìn đến 2050;
Quyết định số 2161/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt "Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Bắc Trung Bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" Quy hoạch này nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của du lịch tại khu vực Bắc Trung Bộ, tạo điều kiện cho việc khai thác tiềm năng du lịch và nâng cao chất lượng dịch vụ.
Quyết định 2164/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hóa và thể thao cơ sở giai đoạn 2013-2020, với định hướng đến năm 2030 Quy hoạch này nhằm nâng cao đời sống văn hóa, thể thao cho cộng đồng, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận các hoạt động văn hóa, thể thao, góp phần phát triển bền vững xã hội.
Văn bản số 1066/BCA-H02 ngày 26/3/2020 của Bộ Công an quy định về quy hoạch và bố trí quỹ đất an ninh nhằm xây dựng trụ sở Công an xã và thị trấn trên toàn quốc.
Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp 4
Thông tư số 01/2021/TT-BTNMT, ban hành ngày 12 tháng 4 năm 2021 bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định các kỹ thuật liên quan đến việc lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Thông tư này nhằm đảm bảo tính hợp lý và hiệu quả trong quản lý và sử dụng đất đai, góp phần phát triển bền vững và bảo vệ môi trường.
Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT, ban hành ngày 14 tháng 12 năm 2018 bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định về việc thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất Thông tư này nhằm đảm bảo việc quản lý và sử dụng đất đai hiệu quả, đồng thời cung cấp thông tin chính xác về tình hình sử dụng đất trên toàn quốc.
Thông tư số 2393/2014/VBHN-BVHTTDL, ban hành ngày 22/7/2014 bởi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, quy định rõ về mẫu tổ chức, hoạt động và các tiêu chí liên quan đến nhà văn hóa Thông tư này nhằm mục đích hướng dẫn và đảm bảo sự phát triển đồng bộ của các nhà văn hóa, góp phần nâng cao đời sống văn hóa cộng đồng.
Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 01/12/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hà Giang đặt ra mục tiêu phát triển bền vững cây cam sành từ năm 2021 đến 2025, với định hướng mở rộng và nâng cao chất lượng sản phẩm đến năm 2030 Nghị quyết này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo tồn và phát triển cây cam sành, góp phần nâng cao thu nhập cho người dân và phát triển kinh tế địa phương.
Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 01/12/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh nhằm cải tạo vườn tạp và phát triển kinh tế vườn hộ, với mục tiêu tạo sinh kế cho người dân và giảm nghèo bền vững trong giai đoạn 2021-2025.
- Nghị quyết số 05-NQ/ĐH ngày 17/10/2020 của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh
Hà Giang lần thứ XVII nhiệm kỳ 2020-2025;
- Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 02/8/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển du lịch tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021-2025;
- Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 11/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển hạ tầng thương mại trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, tầm nhìn 2030
- Nghị quyết số 39/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của HĐND tỉnh thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 tỉnh Hà Giang;
Quyết định số 883/QĐ-UBND, được ban hành vào ngày 06/4/2007 bởi UBND tỉnh Hà Giang, phê duyệt đồ án quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn tỉnh Hà Giang đến năm 2020 Quy hoạch này nhằm mục tiêu phát triển bền vững, cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân và nâng cao hiệu quả quản lý đô thị trong khu vực.
- Quyết định số 19/QĐ-UBND ngày 03/01/2013 của UBND tỉnh Hà Giang phê duyệt đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Hà Giang đến năm 2020;
- Quyết định số 1838/QĐ-UBND ngày 23/9/2015 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2016 – 2020;
Nghị quyết số 24/QĐ-HĐN ngày 21 tháng 7 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang khóa XVII, kỳ họp thứ hai, đã thông qua kết quả rà soát và điều chỉnh quy hoạch thủy lợi tỉnh Hà Giang đến năm 2020, đồng thời định hướng phát triển đến năm 2030.
- Quyết định số 142/QĐ-UBND ngày 20/01/2017 của UBND tỉnh Hà Giang phê duyệt Chương trình phát triển đô thị tỉnh Hà Giang giai đoạn 2014-2020;
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
1.1 Phân tích đặc điểm điều kiện tự nhiên
Huyện Bắc Quang, tọa lạc ở phía Đông Nam tỉnh Hà Giang, cách trung tâm thành phố Hà Giang khoảng 60 km theo Quốc lộ 2 Huyện nằm trong tọa độ từ 22°10' đến 22°36' vĩ độ Bắc và từ 104°43' đến 105°07' kinh độ Đông, với vị trí tiếp giáp thuận lợi.
- Phía Bắc giáp huyện Vị Xuyên;
- Phía Nam giáp tỉnh Yên Bái;
- Phía Đông và Đông Nam giáp tỉnh Tuyên Quang;
- Phía Tây và Tây Bắc giáp huyện Quang Bình
Toàn huyện có 23 đơn vị hành chính cấp xã gồm 21 xã và 02 thị trấn, với tổng diện tích tự nhiên là 110.521,38 ha
1.1.2 Địa hình, địa mạo Địa hình địa mạo huyện Bắc Quang tương đối phức tạp, chủ yếu gồm 3 dạng địa hình chính như sau:
Địa hình núi cao trung bình tại khu vực này có độ cao từ 700 m đến 1.500 m, chủ yếu được hình thành từ các loại đá như Granit, đá vôi và phiến thạch mica Các loại đá này tập trung nhiều ở các xã Tân Lập, Liên Hiệp và Đức Xuân.
Địa hình thung lũng ở khu vực này khá bằng phẳng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giữ nước và tưới tiêu trên diện tích đất đã được khai thác để trồng lúa và hoa màu Khu vực này có các dải đất bằng phẳng, thoải và lượn sóng ven sông Lô, sông Con và suối Sảo, góp phần vào sự phát triển nông nghiệp bền vững.
Địa hình đồi núi thấp, với độ cao từ 100 m đến 700 m, phân bố rộng rãi ở tất cả các xã, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các loại cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả nhờ vào sự đa dạng của địa hình đồi bát úp và lượn sóng.
Bắc Quang có địa hình phức tạp với núi cao hiểm trở, dẫn đến quỹ đất xây dựng hạn chế và khó khăn trong việc phát triển đô thị tập trung, khiến hình thái đô thị trở nên phân tán Để đảm bảo kết nối các khu vực đô thị, hệ thống giao thông cần được đầu tư lớn hơn Tuy nhiên, địa hình và địa thế này cũng mang lại cho Bắc Quang phong cảnh đa dạng, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch cảnh quan.
1.1.3 Đặc điểm khí hậu Đặc điểm khì hậu, thời tiết của huyện có đặc trưng khí hậu nhiệt đới gió mùa, cụ thể như sau:
Nhiệt độ tại khu vực này chia thành hai mùa rõ rệt: mùa đông và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, và mùa hè cùng mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 Nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 22,5°C đến 23°C, với biên độ nhiệt ngày và đêm khá lớn Khí hậu nơi đây mang đặc điểm cận nhiệt đới và ôn đới, với lượng mưa tương đối nhiều.
Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp 7
Bắc Quang có lượng mưa trung bình từ 4.665 đến 5.000 mm mỗi năm, là một trong những khu vực có số ngày mưa nhiều nhất ở Việt Nam, với khoảng 180 đến 200 ngày mưa hàng năm Mùa mưa diễn ra từ tháng 5 đến tháng 11, trong đó lượng mưa chiếm tới 90% tổng lượng mưa hàng năm.
- Độ ẩm, hướng gió, nắng:
Vùng này có độ ẩm tương đối cao quanh năm, với độ ẩm trung bình tháng cao nhất đạt 87% vào tháng 7 và thấp nhất là 81% vào tháng 4 Đặc biệt, độ ẩm tối thấp tuyệt đối ghi nhận được là 18%, xảy ra vào tháng 01 năm 1978.
+ Các hướng gió: ở vùng huyện phụ thuộc vào địa hình thung lũng Gió trong các thung lũng yếu với tốc độ trung bình khoảng 1- 1,5 m/s
+ Nắng: Tổng giờ nắng tháng cao nhất trong 3 năm là 195 giờ xảy ra ở tháng 5/1977) Tổng giờ nắng tháng thấp trong 3 năm là 14 giờ xảy ra tháng 1 năm 1977
- Nhận xét đánh giá về khí hậu:
Khí hậu ôn đới và cận nhiệt đới tại khu vực này rất thuận lợi cho việc trồng các loại cây có nguồn gốc ôn đới, bao gồm cây dược liệu và cây ăn quả Ngoài ra, nơi đây còn có tiềm năng sản xuất hạt rau giống, nuôi ong mật, và chăn nuôi bò, dê Điều này không chỉ giúp phát triển nông nghiệp mà còn mở ra cơ hội cho du lịch nghỉ dưỡng.
Khí hậu ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất, sinh hoạt của người dân và các hoạt động phát triển kinh tế, đặc biệt là du lịch Do đó, khi tổ chức du lịch theo mùa, cần chú ý đến thời gian từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, vì đây là khoảng thời gian thu hút nhiều khách du lịch.
Chế độ thủy văn của huyện chủ yếu bị ảnh hưởng bởi hệ thống sông Lô, với đoạn chảy qua huyện dài khoảng 50 km Ngoài sông Lô, huyện còn có các sông nhỏ như sông Sảo, sông Bạc và sông Con, góp phần vào sự đa dạng của hệ thống thủy văn địa phương.
Huyện có hệ thống sông suối dày đặc và độ dốc lớn, gây khó khăn trong việc sử dụng nguồn nước Nhiều khe suối chỉ có nước vào mùa mưa, cung cấp nước tưới bổ sung cho vụ hè thu Tuy nhiên, địa hình phức tạp và lượng mưa không đồng đều, cùng với tình trạng phá rừng làm rẫy, dẫn đến lũ lụt và hạn hán, ảnh hưởng đáng kể đến sinh hoạt và sản xuất.
1.2 Phân tích đặc điểm các nguồn tài nguyên
Theo đánh giá phân hạng thích nghi đất đai của huyện, đất chủ yếu được hình thành từ quá trình phong hóa đá mẹ và phù sa sông bồi tụ Do đó, đất đai trong khu vực được phân chia thành 5 nhóm chính.
Nhóm đất phù sa xuất hiện dọc theo ven sông Lô và các sông suối khác, rất thích hợp cho việc trồng cây ngắn ngày, đặc biệt là các loại cây lương thực.
Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp 8
Nhóm đất Gley: Nhóm đất Gley được hình thành ở nơi có địa hình thấp luôn giữ ẩm Nhóm đất này chủ yếu sử dụng để gieo trồng lúa nước
Nhóm đất than bùn tại xã Vô Điếm, huyện Bắc Quang, có đặc điểm là đất lầy, với thành phần cơ giới nhẹ và trung bình Đất này có tính phản ứng chua, hàm lượng mùn và đạm tổng số cao, nhưng lân tổng số và dễ tiêu ở mức trung bình, trong khi kali lại nghèo Do đó, nhóm đất này ít có giá trị trong sản xuất nông nghiệp.
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI
2.1 Phân tích khái quát thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
Cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch tích cực, với tỷ trọng nông - lâm nghiệp giảm từ 43,8% xuống 38,4%, trong khi tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và thương mại - dịch vụ tăng từ 56,2% lên 61,6% Thu ngân sách địa phương đạt 160,5 tỷ đồng Đồng thời, thu nhập bình quân đầu người đạt 40,2 triệu đồng, tăng 2,3 lần so với năm 2015 và cao hơn 1,36 lần so với mức trung bình toàn tỉnh Hà Giang (29,53 triệu đồng).
Huyện đã hình thành các liên kết trong sản xuất và thành lập tổ hợp tác, hợp tác xã, bước đầu phát huy hiệu quả Hai sản phẩm chủ lực là cam và chè được chú trọng phát triển.
Xã hội hóa xây dựng nông thôn mới, hỗ trợ cơ sở vật chất ở nơi khó khăn được trên
Đã huy động 166 tỷ đồng từ cộng đồng để xây dựng nông thôn mới, với 9 xã được công nhận đạt chuẩn và 137 thôn đạt tiêu chí tự chủ - tự quản Sự phát triển mạnh mẽ của thương mại - dịch vụ đã làm thay đổi rõ rệt bộ mặt đô thị và nông thôn.
2.2 Phân tích thực trạng phát triển các ngành, lĩnh vực
2.2.1 Khu vực kinh tế nông nghiệp
Sản xuất nông lâm nghiệp đã có sự phát triển tích cực theo hướng bền vững, với các chỉ tiêu sản xuất nông nghiệp được hoàn thành, góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy kinh tế và ổn định đời sống của người dân.
Giá trị sản xuất nông lâm nghiệp đạt 2.100 tỷ đồng, tăng 869 tỷ đồng so với năm 2015, với giá trị sản xuất bình quân trên mỗi hectare đất trồng cây hàng năm đạt 70,3 triệu đồng Đã hình thành các vùng sản xuất chuyên canh theo quy hoạch, bao gồm vùng sản xuất cam trên 4.000 ha, chè trên 5.000 ha, lạc hàng hóa 2.000 ha và vùng chăn nuôi gia súc Ứng dụng khoa học kỹ thuật và cơ giới hóa vào sản xuất đã được đẩy mạnh, tổ chức lại sản xuất và phát triển vùng chuyên canh rau tại 8 xã với diện tích 55,4 ha, cùng 5 ha rau công nghệ cao tại 6 xã Ngành chăn nuôi chuyển từ quy mô nhỏ lẻ sang sản xuất hàng hóa tập trung theo hình thức gia trại và trang trại, với sự chuyển biến rõ rệt trong chăn nuôi đại gia súc.
Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp 13
Chương trình thụ tinh nhân tạo cho đàn trâu, bò đã chứng minh hiệu quả cao, trong khi nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là phát triển giống cá Bỗng hàng hóa, đang được chú trọng và mang lại giá trị kinh tế đáng kể Công tác trồng rừng cũng được quan tâm, với việc sử dụng giống tốt và áp dụng kỹ thuật trồng rừng thâm canh, giúp nâng cao chất lượng rừng Hiện nay, tỷ lệ che phủ rừng đạt 65,1%, cho thấy sự nỗ lực trong bảo vệ và phát triển rừng.
Trong những năm gần đây, nhiều mô hình sản xuất nông nghiệp chất lượng cao và năng suất tốt đã xuất hiện, góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng và thay đổi tập quán canh tác nhỏ lẻ Những mô hình này đã hình thành các vùng sản xuất chuyên canh, đáp ứng nhu cầu thị trường Một số mô hình tiên tiến được khuyến khích và nhân rộng bao gồm hợp tác xã nông dân trồng cam sạch, cải tạo vườn đồi sang trồng cam vàng theo hướng Vietgap, sản xuất rau và hoa, chăn nuôi bò sinh sản, nuôi lợn nái và lợn thịt thương phẩm, chăn nuôi gà, cũng như mô hình nuôi cá lồng kết hợp chăn nuôi gà.
2.2.2 Khu vực kinh tế công nghiệp
Trong 5 năm qua, giá trị sản xuất công nghiệp đạt 1.318 tỷ đồng, tăng 127,1 tỷ so với năm 2015 Đầu tư xây dựng các nhà máy thủy điện sông Lô 4, 5, 6 với tổng công suất dự kiến 92,45MW được đẩy mạnh, cùng với việc thu hút đầu tư lấp đầy cụm công nghiệp Nam Quang và các điểm công nghiệp tại Tổ dân phố số 7 (thị trấn Việt Quang) Cụm công nghiệp Tân Thành cũng được thành lập mới Các cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản và nông lâm sản được duy trì và phát triển, trong khi các nhà máy và cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp chế biến nông lâm sản, cùng các làng nghề truyền thống cũng được giữ gìn và phát triển Đầu tư vào các nhà máy thủy điện trên địa bàn góp phần nâng cao giá trị sản xuất công nghiệp Đồng thời, thực hiện lồng ghép và huy động các nguồn lực xã hội hóa để xây dựng 130 công trình.
Duy trì hoạt động của các làng nghề sản xuất là rất quan trọng, giúp bảo tồn thương hiệu và nâng cao chất lượng sản phẩm Các sản phẩm từ làng nghề không chỉ đáp ứng nhu cầu mà còn phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng trong nước.
Về lao động: Năm 2019 có 2.443 lao động trong ngành công nghiệp (tăng
329 lao động so với năm 2015)
Trong những năm gần đây, cơ sở hạ tầng đã được đầu tư mạnh mẽ với nhiều công trình mới được xây dựng, nâng cấp và mở rộng Nguồn vốn đầu tư cho các dự án hạ tầng này đã tăng đáng kể, góp phần cải thiện chất lượng và khả năng phục vụ của hệ thống cơ sở hạ tầng.
Hệ thống giao thông tại khu vực trung tâm được nâng cấp với các tuyến đường chính được rải nhựa hoặc bê tông Đồng thời, hệ thống điện chiếu sáng cũng đã được đầu tư xây dựng, góp phần cải thiện hạ tầng Tỷ lệ hộ phi nông nghiệp trong khu vực đạt 14,95%.
Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp 14
2.2.3 Khu vực kinh tế dịch vụ - thương mại
Hiện nay, dịch vụ thương mại tại Huyện phát triển mạnh mẽ, đáp ứng tốt nhu cầu mua sắm của người dân với sự gia tăng 2,2 lần so với năm 2015, bao gồm 71 cơ sở như 23 nhà hàng, 29 khách sạn và 19 siêu thị mini Hệ thống chợ được duy trì với 23 chợ, trong đó có 1 chợ hạng II và 22 chợ hạng III, quy hoạch và mở rộng 11 chợ tại các xã khác nhau Hàng năm, huyện tổ chức các hội chợ thương mại và quảng bá sản phẩm nông lâm sản, đồng thời quản lý thị trường hiệu quả Ngoài ra, dịch vụ vận tải, cho thuê xe tự lái và vận chuyển hàng hóa cũng phát triển mạnh, đáp ứng nhu cầu đi lại và vận chuyển của người dân.
Vào năm 2019, tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tại huyện đạt 1.949,42 tỷ đồng, tăng 13,5% so với năm 2018 Trong đó, doanh thu từ dịch vụ lưu trú và ăn uống đạt 198,43 tỷ đồng, tăng 8,5% so với năm trước.
2018 Số cơ sở thương mại, khách sạn nhà hàng và dịch vụ khác trên địa bàn năm
2019 đạt 2.900 cơ sở Số lao động cho các cơ sở trên đạt 3.907 người vào năm 2019
Hiện nay, cơ sở lưu trú du lịch chủ yếu là nhà nghỉ và nhà khách, chưa được xếp hạng tiêu chuẩn, dẫn đến chất lượng hạn chế Giá thuê phòng trung bình dao động từ 150.000 đến 350.000 đồng mỗi đêm cho mỗi khách, với sự chênh lệch không đáng kể giữa khách quốc tế và nội địa Hệ thống cơ sở lưu trú còn thiếu sự đa dạng về kiến trúc và cảnh quan xung quanh, làm giảm sức hấp dẫn, mặc dù quỹ đất và các điều kiện khác rất thuận lợi để tạo ra môi trường đẹp cho các cơ sở này.
Cơ sở kinh doanh ăn uống tại huyện hiện đang phục vụ khách du lịch chủ yếu tập trung tại thị trấn Việt Quang và TT Vĩnh Tuy Tuy nhiên, chất lượng sản phẩm và phong cách phục vụ còn hạn chế, cùng với số lượng ghế ngồi trong các nhà hàng chỉ đủ đáp ứng nhu cầu của khách du lịch nội địa.
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG ĐẤT
3.1 Đánh giá về nước biển dâng, xâm nhập mặn
Trong những năm gần đây, biến đổi khí hậu đã trở nên rõ ràng với nhiều hiện tượng thời tiết cực đoan, ảnh hưởng đến toàn cầu Biến đổi khí hậu không chỉ tạo ra các hình thái khí hậu đa dạng mà còn dẫn đến những thảm họa thiên tai, buộc con người phải dự báo và tìm cách phòng tránh, nhưng không thể ngăn chặn hoàn toàn sự xảy ra của chúng.
Hà Giang, đặc biệt là huyện Bắc Quang, đang đối mặt với những thách thức nghiêm trọng từ biến đổi khí hậu (BĐKH) và các hiện tượng thiên tai như sạt lở đất, lũ lụt và lũ quét Với địa hình phức tạp, độ dốc lớn và độ cao trung bình từ 700 đến 800 mét so với mực nước biển, khu vực này dễ bị tổn thương trước các hiểm họa thiên nhiên Khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm và mưa nhiều của Hà Giang, cùng với sự ảnh hưởng của địa hình, đã làm gia tăng tần suất và mức độ của các loại hình thiên tai trong những năm gần đây Những vấn đề này không chỉ gây khó khăn cho cuộc sống của người dân mà còn ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
Bắc Quang, một huyện miền núi không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi nước biển dâng và xâm nhập mặn, nhưng vẫn chịu tác động lớn từ biến đổi khí hậu (BĐKH) Trong những năm gần đây, nhiệt độ tăng cao và thời tiết nắng nóng kéo dài đã làm thay đổi cấu trúc đất và ảnh hưởng đến thảm thực vật, gây khó khăn trong sản xuất nông nghiệp Nắng nóng kéo dài dẫn đến hạn hán cục bộ, khiến việc trồng trọt thất bại và chăn nuôi trở nên kém hiệu quả do chi phí tăng cao và sản lượng thấp BĐKH cũng gây ra hiện tượng mưa lớn đột ngột, tạo ra thêm thách thức cho người dân địa phương.
Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp 26 cho biết, tình trạng khô hạn kéo dài đã dẫn đến hiện tượng lũ ống, lũ quét và sạt lở đất ở những khu vực đồi núi Hậu quả là người dân mất đất sản xuất, trong khi mưa lũ rửa trôi lớp đất canh tác, để lại lớp đất bạc màu, gây khó khăn trong việc sử dụng đất.
3.2 Đánh giá về hoang mạc hóa, xói mòn, sạt lở đất
Biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến huyện Bắc Quang qua các đặc điểm địa hình, địa chất và thủy văn, dẫn đến những tác động rõ rệt trong môi trường tự nhiên và đời sống người dân.
* Tác động do thay đổi nhiệt độ, lượng mưa:
Trong những năm gần đây, nhiệt độ tại Hà Giang có xu hướng tăng, dẫn đến thời tiết nóng hơn và kéo dài hơn, mùa đông đến muộn và ít lạnh hơn Tuy nhiên, vẫn xuất hiện những đợt rét đậm, rét hại kéo dài, ảnh hưởng lớn đến sinh hoạt và sản xuất của người dân Sự gia tăng nhiệt độ kéo dài cũng gây thiếu nước cho sản xuất nông nghiệp Dự báo đến năm 2050, nhiệt độ trung bình năm tại Hà Giang sẽ tăng thêm 1,2 – 1,4°C, và đến năm 2100, mức nhiệt độ này có thể tăng từ 2,2 – 3,8°C.
Trong những năm gần đây, lượng mưa bình quân hàng năm tại Hà Giang có xu hướng tăng, nhưng phân bố không đồng đều về không gian và thời gian Mưa chủ yếu gia tăng trong mùa hè, với dự báo rằng đến năm 2050, lượng mưa sẽ tăng khoảng 3,3% Hiện tượng mưa sẽ tập trung vào một thời điểm nhất định và diễn ra nhanh chóng với lượng lớn, dẫn đến các hiện tượng như mưa đá, lũ quét và sạt lở đất sẽ xuất hiện với tần suất và mức độ nghiêm trọng cao hơn.
Dự báo trong giai đoạn 2020 - 2030, lượng mưa trong mùa khô sẽ giảm từ 0,3 - 1,2%, và đến năm 2050, mức giảm này có thể đạt từ 0,6 - 3,2% Sự suy giảm lượng mưa đi kèm với gia tăng số ngày nắng nóng (>30°C), lượng mưa rất ít và nắng nóng kéo dài, xuất hiện sớm hơn vào cuối mùa khô, dẫn đến tình trạng hạn hán nghiêm trọng Điều này ảnh hưởng lớn đến sinh hoạt và diện tích canh tác, đặc biệt là trên đất dốc.
* Tác động do lũ quét, lũ bùn đá
Khu vực miền núi với địa hình phức tạp, bị chia cắt bởi thung lũng, sông, suối và khe rạch có độ dốc cao, thường xuyên phải đối mặt với lũ dồn và lũ lớn trong mùa mưa bão Đặc biệt, lũ quét xảy ra tại các lưu vực nhỏ và thung lũng hẹp, là loại thiên tai nguy hiểm và phức tạp, gây ra thiệt hại nghiêm trọng nhất trong mùa mưa lũ.
Trong những năm gần đây, huyện Bắc Quang đã phải đối mặt với hiện tượng lũ quét và sạt lở đất xảy ra bất ngờ và dữ dội, thường vào ban đêm, gây khó khăn trong việc dự báo và chuẩn bị ứng phó Đây là những thiên tai nguy hiểm, gây thiệt hại nghiêm trọng về người, tài sản và cơ sở hạ tầng Cụ thể, trận lũ quét ngày 16 tháng 8 năm 2002 đã cướp đi sinh mạng của 25 người và làm 17 người bị thương, trong khi mưa lớn và sạt lở đất vào ngày 10 tháng 7 năm 2017 đã khiến một người bị thương tại huyện này.
Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp 27
* Tác động đối với tài nguyên nước:
Tài nguyên nước tại huyện Bắc Quang rất phong phú, bao gồm các lưu vực sông, suối, ao hồ tự nhiên và hồ thủy lợi với tổng diện tích mặt nước khoảng 2.273,77 ha, chiếm 2,06% diện tích tự nhiên của huyện Mặc dù tài nguyên nước được sử dụng cho phát triển thủy điện, trong bối cảnh biến đổi khí hậu, các công trình thủy điện không chỉ đóng góp vào phát triển kinh tế - xã hội và điều tiết thủy lợi mà còn có tác động tiêu cực đến tài nguyên nước địa phương.
Việc xây dựng đập ngăn nước làm thay đổi dòng chảy của sông, suối, gây ảnh hưởng tiêu cực đến hệ sinh thái thủy sinh ở hạ lưu Nhiều công trình thủy điện sử dụng đường ống áp lực và kênh dẫn dòng, dẫn đến tình trạng đoạn suối từ đập đến nhà máy không còn nước, trở thành "suối chết" Đồng thời, khi nước dâng lên, các bãi ven sông bị ngập, làm mất đi những mảnh đất màu mỡ mà người dân đã canh tác trong nhiều năm Điều này gây ảnh hưởng lớn đến đời sống sản xuất và sinh hoạt của cộng đồng dân cư.
* Tác động đối với hệ sinh thái rừng
Đa dạng sinh học, đặc biệt là các hệ sinh thái rừng, đóng vai trò quan trọng trong việc hấp thụ CO2 và tạo ra chất hữu cơ Tuy nhiên, hoạt động chặt phá rừng để phục vụ nông nghiệp, chăn nuôi và phát triển hạ tầng của con người đã làm giảm khả năng hấp thụ CO2, dẫn đến gia tăng khí CO2 trong khí quyển Điều này gây ra hiệu ứng nhà kính, làm tăng nhiệt độ trái đất và thúc đẩy biến đổi khí hậu toàn cầu Sự suy giảm diện tích rừng và quần thể cây xanh không chỉ làm trầm trọng thêm biến đổi khí hậu mà còn ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển và tồn tại của các loài sinh vật cũng như đa dạng sinh học.
Biến đổi khí hậu hiện nay đã khiến tình hình cháy rừng ở huyện diễn ra phức tạp trong những năm qua
* Tác động đến kinh tế - xã hội
Biến đổi khí hậu đang ngày càng ảnh hưởng nghiêm trọng đến các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và cơ sở hạ tầng, khiến cho các chỉ tiêu phát triển kinh tế khó đạt được nếu không có biện pháp ứng phó hiệu quả Các chi phí xã hội và thiệt hại do thiên tai cũng đang trở thành gánh nặng lớn cho các địa phương miền núi như huyện Bắc Quang Để đảm bảo đạt được các mục tiêu phát triển, huyện cần triển khai các biện pháp đối phó với những biến đổi thời tiết, đặc biệt là các hiện tượng cực đoan như lũ quét, rét đậm, rét hại và hạn hán.
* Tác động đối với giao thông và cơ sở hạ tầng
Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp 28
Hệ thống giao thông tại huyện Bắc Quang, Hà Giang đang gặp nhiều khó khăn do địa hình bị chia cắt bởi sông suối và chất lượng cơ sở hạ tầng thấp Giao lưu kinh tế chủ yếu dựa vào các tuyến đường quốc lộ như Quốc lộ 2, Quốc lộ 279 và các tỉnh lộ 177, 183 Trong mùa mưa, giao thông trở nên khó khăn hơn do ảnh hưởng của lũ lụt và sạt lở, khiến hạ tầng giao thông, thủy lợi và điện nhanh chóng xuống cấp Dự báo trong những năm tới, tình trạng lũ quét, lụt lội và sạt lở đất sẽ gia tăng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến cơ sở hạ tầng và hoạt động sản xuất, sinh hoạt của người dân.
* Tác động đến việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất