CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN
Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường, góp phần tăng vốn chủ sở hữu Nó bao gồm giá trị từ việc bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất hoặc hàng hóa mua vào, nhằm bù đắp chi phí và tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.1.2 Phương pháp xác định doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Đối với công ty tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ: Đối với công ty tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp:
* Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Doanh thu bán hàng thuần
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Hàng bán bị trả lại
Thuế xuất khẩu, Thuế tiêu thụ đặc biệt
Doanh thu bán hàng thuần
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt + Thuế giá trị gia tăng trực tiếp
Sơ đồ 1 1:Sơ đồ tài khoản“ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ“
Tài khoản 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 có 5 TK cấp 2
+ TK 5111 - Doanh thu bán hàng hóa.
+ TK 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm.
+ TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ TK 5114 – Doanh thu trợ cấp trợ giá.
+ TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
- Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng.
- Bảng kê hàng gửi bán đã tiêu thụ.
- Phiếu thu, giấy báo có.
Khi bán hàng hóa, kế toán cần dựa vào hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng để ghi nhận dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
Nợ TK 111, 112, 131 – Tổng giá thanh toán
Có TK 511 – giá chưa có thuế GTGT
Có TK 333 ( 3331 ) – thuế GTGT phải nộp Tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp ghi:
SPS:- Thuế GTGT (phương pháp trực tiếp), thuế TTĐB, thuế XNK tính doanh thu thực tế trong kỳ.
- Kết chuyển hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán trong kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào
TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
- Khi bán hàng trả chậm, số tiền thu lần đầu và số tiền còn phải thu, ghi:
Có TK 338 (3387)–chênh lệch giữa giá bán trả chậm với giá bán trả tiền ngay
-Khi thu tiền hàng lần tiếp theo, ghi:
Có TK 515 – doanh thu hoạt động tài chính
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để tính kết quả kinh doanh, ghi:
Kế toán các khoản giảm trừ
Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp giảm trừ hoặc thanh toán cho người mua khi họ mua hàng hóa hoặc dịch vụ với số lượng lớn, theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng kinh tế mua bán.
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại”
Sơ đồ 1 2: Sơ đồ tài khoản “Chiết khấu thương mại“
Tài khoản 521 “ Chiết khấu thương mại”
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ.
- Tài khoản 521 có 3 TK cấp 2
+ TK 5211: Chiết khấu hàng hóa.
+ TK 5212: Chiết khấu thành phẩm.
SPS:- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận với khách hàng.
SPS:- Kết chuyển toàn bộ các khản giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ sag tài khoản 511.
+ Tk 5213: Chiết khấu dịch vụ.
- Hóa đơn GTGT, hoặc hóa đơn bán hàng
- Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ, ghi:
- Cuối kỳ kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại đã chấp thuận cho người mua sang tài khoản doanh thu, ghi:
1.2.2 Hàng bán bị trả lại :
Hàng bán bị trả lại là giá trị của hàng hóa đã được tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán Nguyên nhân dẫn đến việc này có thể bao gồm vi phạm hợp đồng kinh tế, vi phạm cam kết, chất lượng kém, hoặc không đúng chủng loại và quy cách.
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại”
Sơ đồ 1 3: Sơ đồ tài khoản “ Hàng bán bị trả lại“
Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại“
Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ
- Biên bản xác nhận hàng bán bị trả lại
- Phiếu chi, giấy báo nợ, các chứng từ gốc khác.
Để xử lý hàng hóa bị trả lại, người mua cần cung cấp văn bản đề nghị nêu rõ lý do trả hàng, số lượng hàng hóa trả lại, kèm theo hóa đơn hoặc bản sao hóa đơn, và chứng từ nhập kho liên quan đến số hàng bị trả lại.
SPS:- Trị giá hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho khách hàng hoặc tính trừ vào số tiền khách hàng còn nợ.
SPS:- Kết chuyển toàn bộ các khản giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ sag tài khoản 511.
- Phản ánh doanh thu và thuế GTGT (nếu có) của hàng bán bị trả lại:
Các khoản chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại, nếu có, sẽ được hạch toán vào chi phí bán hàng, bao gồm cả chi phí nhận hàng về.
- Phản ánh trị giá hàng bị trả lại nhâp kho:
- Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ trị giá của hàng bán bị trả lại đã phát sinh trong kỳ sang tài khoản 511 để xác định doanh thu, ghi:
- Căn cứ vào chứng từ chấp thuận giảm giá cho khách hàng về số lượng hàng đã bán, ghi:
- Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ khoản giảm giá hàng bán đã phát sinh trong kỳ sang tài khoản doanh thu, ghi:
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ mà Doanh Nghiệp (bên bán) đồng ý áp dụng trên giá đã thỏa thuận trong hóa đơn Khoản giảm giá này thường xảy ra do hàng hóa không đạt chất lượng, không đúng quy cách hoặc không giao đúng thời hạn như đã ghi trong hợp đồng.
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 532 “ Giảm giá hàng bán”
Sơ đồ 1 4: Sơ đồ tài khoản “giảm giá hàng bán“
Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán“
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ.
- Hóa đơn GTGT, biên bản xác nhận giảm giá hàng bán.
- Căn cứ vào chứng từ chấp thuận giảm giá cho khách hàng về số lượng hàng đã bán, ghi:
- Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ khoản giảm giá hàng bán đã phát sinh trong kỳ sang tài khoản doanh thu, ghi:
Kế toán giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh tổng số tiền trừ ra khỏi doanh thu thuần để tính lợi nhuận gộp và lợi nhuận thuần trong từng kỳ kế toán Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, giá vốn hàng bán được ghi nhận đồng thời với doanh thu, đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
1.3.2 Phương pháp xác định giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán thuần là giá thực tế của sản phẩm đã xuất kho và bán ra trong kỳ, bao gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa Đối với doanh nghiệp thương mại, giá vốn này phản ánh chi phí thực tế của hàng hóa đã được bán và dịch vụ hoàn thành.
SPS:- Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho khách hàng phát sinh trong kỳ.
SPS: Toàn bộ các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ được kết chuyển sang tài khoản 511 và được xác định là tiêu thụ Ngoài ra, còn có các khoản khác được tính vào chỉ tiêu giá vốn hàng bán trong kỳ.
- Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp trên mức bình thường
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Các khoản hao hụt, mất mát của hàng đã bán, sau khi trừ (-) phần bồi thường trách nhiệm do cá nhân gây ra.
* Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”
Sơ đồ 1 5: Sơ đồ tài khoản “Gía vốn hàng bán”
Tài khoản 632 “Gía vốn hàng bán”
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
- Bảng tổng hợp xuất nhập tồn
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đơn vị
SPS phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ, đồng thời ghi nhận chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định Những chi phí này không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ kế toán.
- Khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ đi phần bồi thường do cá nhân gây ra
- Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt mức bình thường không được tính vào nguyên giá.
- Khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập
SPS: - Giá vốn hàng bán bị trả lại.
- Khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng đã lập năm trước.
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh.
Khi xuất kho sản phẩm để bán cho khách hàng theo phương thức nhận hàng, ghi:
- Khi sản phẩm gửi đi bán đã bán được, ghi:
- Khi nhập lại kho sản phẩm đã bán trước đây thì giá vốn hàng bán bị trả lại sẽ ghi:
- Khoản chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ, ghi:
Dựa trên biên bản xử lý hàng tồn kho hao hụt và mất mát, phần còn lại sẽ được ghi nhận sau khi trừ đi khoản bồi thường vật chất từ cá nhân hoặc tổ chức gây ra.
- Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh, ghi:
Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng bao gồm các khoản chi phát sinh trong quá trình lưu thông và tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, hoặc dịch vụ Những chi phí này bao gồm chi phí bao gói sản phẩm, bảo quản hàng hóa, vận chuyển, tiếp thị và quảng cáo.
- Chi phí bán hàng được phân bổ tương ứng doanh thu thực hiện ở từng bộ phận
* Tài khoản 641 “Chi phí bán hàng”
Sơ đồ 1 6: Sơ đồ tài khoản “Chi phí bán hàng”
Tài khỏan 641“Chi phí bán hàng”
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ
- Tài khoản 641 có 7 tài khoản cấp 2:
+ TK 6411: Chi phí nhân viên bán hàng
+ TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì.
+ TK 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng.
+ TK 6414: Chi phí khấu haoTSCĐ.
+ TK 6415: Chi phí bảo hành sản phẩm.
+ TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6418: Chi phí khác bằng tiền
- Bảng lương, bảng phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT.
- Phiếu chi, giấy báo nợ, ủy nhiệm chi.
- Phiếu tạm ứng, phiếu đề nghị thanh toán.
- Phiếu xuất kho vật liệu, công cụ, dụng cụ,… bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ (nếu có).
- Bảng phân bổ chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển.
- Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.
- Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng.
- Tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương
- Trích kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định:
SPS: -Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
SPS:- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng tron kỳ vào bên nợ TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”
- Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng cho bán hàng
- Khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng:
- Các chi phí khác chi bằng tiền mặt như: chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí quảng cáo
Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng xác định kết quả kinh doanh:
Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các khoản chi liên quan đến hoạt động quản lý và điều hành, như tiền lương và phụ cấp cho ban giám đốc và nhân viên quản lý, chi phí văn phòng, khấu hao tài sản cố định, thuế, lệ phí, bảo hiểm, quỹ trợ cấp mất việc làm, và các dịch vụ mua ngoài Ngoài ra, còn có các chi phí chung như dự phòng nợ khó đòi, phí kiểm toán, chi phí tiếp khách và công tác phí.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp thường các công ty mẹ phân bổ cho các công ty con theo tỷ lệ.
* Tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Sơ đồ 1 7: Sơ đồ tài khoản “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ
- Tài khoản 642 có 8 tài khoản cấp 2.
+ TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý DN.
+ TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý.
+ TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng.
+ TK 6424: Chi phí khấu haoTSCĐ.
+ TK 6425: Thuế, phí, lệ phí.
+ TK 6426: Chi phí dự phòng.
+ TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6428: Chi phí khác bằng tiền
- Bảng lương, bảng phân bổ tiền lương (nếu có), BHXH, BHYT.
- Phiếu chi, giấy báo nợ, ủy nhiệm chi.
- Phiếu xuất kho vật liệu, công cụ, dụng cụ,… bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ (nếu có).
- Bảng phân bổ chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển.
- Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.
- Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng.
- Tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương
-Trích kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định:
SPS: - Các chi phí quản lý DN thực tế phát sinh trong kỳ,.
Số dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng phải trả là các khoản dự phòng quan trọng trong kế toán, trong đó chênh lệch giữa số dự phòng phải lập trong kỳ này và số dự phòng đã lập trong kỳ trước chưa sử dụng hết cần được xem xét kỹ lưỡng Việc quản lý hiệu quả các khoản dự phòng này giúp doanh nghiệp duy trì tính ổn định tài chính và giảm thiểu rủi ro liên quan đến các khoản phải thu.
- Dự phòng trợ cấp mất việc làm.
SPS quy định rằng việc hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng phải trả phải được thực hiện khi chênh lệch giữa số dự phòng phải lập trong kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập trong kỳ trước mà chưa sử dụng hết.
- Kết chuyển chi phí quản lý DN vào TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
- Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng cho quản lý doanh nghiệp:
- Khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng, quản lý doanh nghiệp:
- Các chi phí khác chi bằng tiền mặt như: tiền thuê văn phòng, tiếp khách, công tác phí, điện, nước, điện thoại,
Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí QLDN xác định kết quả kinh doanh:
Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm các khoản thu nhập từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp, như lãi suất, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận chia sẻ và các nguồn doanh thu tài chính khác.
Doanh thu hoạt động tài chính được ghi nhận khi thõa mãn đồng thời hai điều kiện sau:
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
* Tài khoản 515 “ Doanh thu hoạt động tài chính “
Sơ đồ 1 8: Sơ đồ tài khoản “Doanh thu hoạt động tài chính”
Tài khoản 515“Doanh thu hoạt động tài chính”
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ.
- Hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT, phiếu tính lãi,
- Lãi tính phiếu, trái phiếu, cổ tức, lợi nhuận được chia từ hoạt động góp vốn cổ phần, liên doanh:
Nợ TK 121, 221, 222 – trường hợp dùng lãi bổ sung mua trái phiếu, cổ phiếu, bổ sung vốn góp liên doanh.
Nợ TK 111, 112 – trường hợp nhận lãi bằng tiền.
Nợ TK 131 - trường hợp nhận thông báo về lãi được hưởng nhưng chưa thu được tiền.
- Định kỳ, tính toán lãi cho vay phải thu trong kỳ theo khế ước vay:
Nợ TK 111, 112 – nếu thu tiền ngay.
Nợ TK 131 – nếu chưa nhận được tiền ngay
- Hàng kỳ, tính, xác định và kết chuyển lãi bán hàng trả chậm, trả góp vào doanh thu tài chính:
- Lãi do bán ngoại tệ.
SPS: - Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có).
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính sang TK 911
“xác định kết quả kinh doanh
SPS : - Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ.
Nợ TK 1111, 1121 – theo tỷ giá thực tế bán
Có TK 1112, 1122 – theo tỷ giá trên sổ kế toán
Có TK 515 – lãi (chênh lệch tỷ giá thực tế bán > tỷ giá trên sổ kế toán)
- Chiết khấu thanh toán được hưởng do thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn, ghi:
- Đơn vị tính VAT theo phương pháp trực tiếp, cuối kỳ tính thuế GTGT phải nộp đối với hoạt động tài chính:
- Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính sang tài khoản xác định kết quả
Kế toán chi phí tài chính
Chi phí tài chính trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm lãi vay và các khoản chi phí liên quan đến việc sử dụng tài khoản sinh lợi, như tiền bản quyền Những chi phí này thường phát sinh dưới dạng tiền mặt và các khoản tương đương tiền.
Việc ghi nhận chi phí tài chính phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
Trong hoạt động mua bán chứng khoán và ngoại tệ, chỉ ghi nhận phần chênh lệch lỗ vào chi phí tài chính khi giá bán thấp hơn giá gốc Điều này có nghĩa là không ghi nhận toàn bộ giá gốc của chứng khoán hoặc ngoại tệ vào chi phí tài chính.
- Đối với hoạt động bán bất động sản đầu tư: ghi nhận vào chi phí tài chính toàn bộ giá trị ( giá gốc ) của bất động sản đã bán.
- Kết thúc hoạt động liên doanh, vốn góp liên doanh không thu hồi đủ phải ghi nhận vào chi phí tài chính trong kỳ.
Lãi vay được ghi nhận dựa trên thời gian và lãi suất của từng kỳ, không phụ thuộc vào việc doanh nghiệp đã thanh toán tiền cho bên cho vay hay chưa.
* Tài khoản 635 “Chi phí tài chính”
Sơ đồ 1 9: Sơ đồ tài khoản “Chi phí tài chính”
Tài khoản 635“Chi phí tài chính”
Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ.
- Phiếu tính lãi đi vay
- Giấy báo nợ ngân hàng.
- Phản ánh chi phí hay khoản lỗ của hoạt động đầu tư tài chính:
- Chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động nhượng bán, vay vốn, mua bán ngoại tệ:
- Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh:
SPS: - Các khoản chi phí hoạt động tài chính tăng trong kỳ
SPS:- Các khoản chi phí tài chính ghi giảm trong kỳ.
- Cuối kỳ kế toán chuyển toàn bộ chi phí tài chính và các khoản lỗ phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Kế toán thu nhập khác
Thu nhập khác là những khoản thu không thường xuyên, đóng góp vào việc gia tăng vốn chủ sở hữu từ các hoạt động ngoài doanh thu chính.
- Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ
- Thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng
- Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ
- Các khoản thuế được ngân sách nhà nước hoàn lại
- Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ
- Các khoản tiền thưởng của khác hàng liên quan đến tiêu thụ hàng háo, sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu
- Thu nhập quà biếu quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng cho doanh nghiệp.
- Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay quên ghi sổ kế toán, năm nay mới phát hiện ra…
Các khoản thu nhập khác được ghi vào sổ sách cần có Biên bản từ Hội đồng xử lý, và phải được ký duyệt bởi thủ trưởng cùng kế toán trưởng của đơn vị.
* Tài khoản 711 “Thu nhập khác”
Sơ đồ 1 10: Sơ đồ tài khoản “Thu nhập khác”
Tài khoản 711“Thu nhập khác”
Tài khoản 711 không có số dư cuối kỳ.
- Thu nhập do nhượng bán, thanh lý TCSĐ:
- Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp.
- Kết chuyển thu nhập khác sang
TK 911 để xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
- Thu nhập thanh lý, nhượng bán TSCĐ;
- Thu hồi các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ, các khoản bồi thường, tiền thưởng của khách hàng;
- Được tài trợ, biếu, tặng vật tư hàng hóa, TSCĐ;…
Nợ TK 111, 112, 131, 152(tổn giá thanh toán)
- Tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng:
Nợ TK 111, 112 – thu bằng tiền
Nợ TK 1388 - xác định khoản được phạt nhưng chưa thu được tiền
Nợ TK 338, 344 – khấu trừ vào khoản nhật ký quỹ, ký cược ngắn, dài hạn của người ký quỹ, ký cược.
Có TK 711 – tiền được phạt
- Thu được nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ:
- Xử lý xóa sổ nợ không xác định được chủ:
- Thu nhập kinh doanh của các niên độ trước bị bỏ sót…
- Thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế phải nộp kỳ này hoặc NSNN hoàn lại:
- Thu nhập quà biếu, quá tặng…
- Thuế GTGT phải nộp ( nếu có ) đối với các khoản thu nhập khác ( doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp ).
Kế toán chi phí khác
Chi phí khác là chi phí bất thường có thể do chủ quan hay khách quan mang lại gồm có:
- Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán TSCĐ ( nếu có ).
- Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.
- Bị phạt thuế, truy nộp thuế.
- Các khoản chi phí do kế toán bị nhầm, bỏ sót khi ghi sổ kế toán-
- Các khoản chi phí khác.
Các khoản chi phí khác được ghi vào sổ sách kế toán cần phải có Biên bản của Hội đồng xử lý Biên bản này phải được ký duyệt bởi thủ trưởng hoặc kế toán trưởng của đơn vị.
* Tài khoản 811 “Chi phí khác”
Sơ đồ 1 11: Sơ đồ tài khoản “Chi phí khác”
Tài khoản 811“Chi phí khác”
Tài khoản 811 không có số dư cuối kỳ 1.9.4 Trình tự hạch toán
- Các chi phí cho hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ:
Nợ TK 133 ( nếu có ) – đơn vị tính thuế theo phương pháp khấu trừ
- Phản ánh phần giá trị còn lại của TSCĐ và ghi giảm TSCĐ đã nhượng bán, thanh lý dùng vào sản xuất kinh doanh
Nợ TK 214 – phần giá trị đã khấu hao
Nợ TK 811 – phần giá trị còn lại
- Các khoản bị phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, bị phạt thuế, truy nộp thuế:
Cuối kỳ kế toán, tất cả các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ cần được chuyển toàn bộ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
- Chi phí khác: như chi khắc phục tổn thất do gặp rủi ro trong hoạt động kinh doanh ( bão lụt, hỏa hoạn, cháy nổ…), ghi:
- Cuối kỳ kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí khác phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh:
Kế toán chi phí thuế thu nhập Doanh nghiệp
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm tổng chi phí thuế TNDN hiện hành và chi phí thuế TNDN hoãn lại Điều này có nghĩa là khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ trong một kỳ, cần xem xét cả thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại.
1.10.2 Công thức tính thuế thu nhập doanh nghiệp:
Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập chịu thuế* Thuế suất
* Tài khoản 8211 “Chi phí thuế TNDN hiện hành.”
Sơ đồ 1 12: Sơ đồ tài khoản “Chi phí thuế TNDN”
Tài khoản 821“Chi phí thuế TNDN”
Tài khoản 821 không có số dư cuối kỳ
- Tài khoản 821 có 2 TK cấp 2:
+ TK 8211: Chi phí thuế TNDN hiện hành
+ TK 8212: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
- Chi phí thuế thu nhập hiện hành phát sinh trong
TNDN hoãn lại phát sinh trong năm.
SPS:- Chênh lệch thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế TNDN đã tạm
- Ghi giảm chi phí thuế TNDNnộp. hoãn lại và ghi nhận tài sản thuế TNDN hoãn lại
- - Kết chuyển sang tài khoản
911 để xác định kết quả kinh doanh.
- Số thuế TNDN hiện hành phải nộp trong kỳ (DN xác định) :
- Cuối năm căn cứ vào số thuế thu nhập thực tế phải nộp, Kế toán sẽ ghi:
- Số thuế TNDN phải nộp bổ sung:
- Số chênh lệch giữa số thuế TNDN tạm nộp lớn hơn số phải nộp
Khi phát hiện sai sót không trọng yếu liên quan đến thuế TNDN phải nộp trong các năm trước, doanh nghiệp có thể hạch toán vào chi phí thuế TNDN hiện tại.
- Nếu phải nộp bổ sung:
+ Số phải nộp: Nợ TK 8211
Có TK 3334 + Khi nộp: Nợ TK 3334
- Nếu được ghi giảm chi phí thuế TNDN:
- Kết chuyển chênh lệch giữa bên nợ và bên có TK 821 để xác định kết quả kinh doanh:
+ Kết chuyển chênh lệch số phát sinh Có > số phát sinh Nợ tài khoản 821.
+ Kết chuyển chênh lệch số phát sinh Có < số phát sinh Nợ tài khoản 821
- Sau đó khi xác định được lợi nhuận sau thuế kế toán tiến hành kết chuyển: + Kết chuyển lãi: Nợ TK 911
Có TK 421 + Kết chuyển lỗ: Nợ TK 421
Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh được xác định bằng cách tính số chênh lệch giữa doanh thu và giá thành toàn bộ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ, cùng với thuế phải nộp theo quy định pháp luật (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp) trong từng kỳ kế toán.
Kết quả hoạt động kinh doanh cần được ghi chép chi tiết theo từng loại sản phẩm hoặc dịch vụ do các bộ phận sản xuất trong doanh nghiệp thực hiện, bao gồm cả sản xuất chính và sản xuất phụ.
Để đảm bảo mối quan hệ hợp lý giữa doanh thu và chi phí được trừ, các chi phí phát sinh trong kỳ này nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ sau cần được chuyển sang chi phí hoạt động của kỳ sau Chỉ khi doanh thu dự kiến đã được thực hiện, các chi phí liên quan mới được phép trừ để tính toán kết quả kinh doanh.
Không được tính vào chi phí của hoạt động kinh doanh các khoản sau:
- Chi phí của hoạt động tài chính và các chi phí bất thường.
Các khoản thiệt hại có thể được nhà nước hỗ trợ hoặc cho phép giảm vốn, trong khi những thiệt hại do bên gây ra sẽ được bồi thường bởi công ty bảo hiểm.
- Chi phí công tác nước ngoài vượt định mức do Nhà nước quy định.
Các khoản chi được tài trợ từ các nguồn khác bao gồm chi sự nghiệp, chi cho nhà ăn tập thể, chi phí hoạt động của các tổ chức Đảng, các khoản trợ cấp khó khăn thường xuyên và đột xuất, cùng với các khoản thưởng từ quỹ tiền thưởng như thưởng năng suất, thưởng sáng kiến và thưởng thi đua, cũng như các khoản chi từ thiện và ủng hộ các địa phương.
* Để xác định kết quả kinh doanh, kế toán sử dụng tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Sơ đồ 1 13: Sơ đồ tài khoản “Xác định kết quả kinh doanh”
Tài khoản 911“Xác định kết quả kinh doanh”
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, Doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác sang TK911:
- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển giá vốn sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ, ghi:
Có TK 632 ( kê khai thường xuyên, kiểm kê định kỳ )
- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ:
SPS: - Giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư đã bán và dịch vụ đã cung cấp.
- Chi phí hoạt động tài chính.
- Chi phí quản lý DN.
- Chi phí thuế thu nhập DN.
SPS:- Doanh thu thuần về sản phẩm hàng hóa, sản phẩm, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán trong kỳ.
- Doanh thu hoạt động tài chính.
- Các khoản thu nhập khác.
- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ:
- Kết chuyển chi phí tài chính, chi phí khác:
- Kết chuyển chi phí thuế TNDN phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 911- Xác định kết qủa kinh doanh
Có TK 821- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
- Xác định kết qủa kinh doanh:
- Nếu kết quả kinh doanh >0 thì doanh nghiệp lãi, được kết chuyển sẽ ghi:
Có TK 421(4212) – lãi chưa phân phối
- Nếu kết quả kinh doanh