CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
Khái niệm và ý nghĩa của kế toán xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là chỉ số phản ánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, được xác định bằng sự chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí Khi tổng doanh thu vượt quá tổng chi phí, doanh nghiệp ghi nhận lãi; ngược lại, nếu tổng doanh thu thấp hơn tổng chi phí, doanh nghiệp sẽ chịu lỗ.
Trong kinh doanh, hiệu quả hoạt động là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, với lợi nhuận là thước đo chính cho kết quả Doanh thu và chi phí là hai yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến lợi nhuận Hệ thống kế toán, đặc biệt là kế toán xác định kết quả kinh doanh, đóng vai trò thiết yếu trong việc ghi chép và tổng hợp thông tin về hoạt động của doanh nghiệp Thông qua đó, nó cung cấp dữ liệu cần thiết để các chủ doanh nghiệp và giám đốc điều hành có thể phân tích, đánh giá và lựa chọn các phương án kinh doanh và đầu tư hiệu quả nhất.
Kế toán doanh thu và thu nhập khác
1.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Bán hàng là bán các sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán các loại hàng hóa mua vào và bán bất động sản đầu tƣ,…
Cung cấp dịch vụ là việc thực hiện các công việc đã được thỏa thuận trong hợp đồng, diễn ra trong một hoặc nhiều kỳ kế toán Ví dụ về các dịch vụ này bao gồm vận tải, du lịch và cho thuê tài sản cố định theo hình thức cho thuê hoạt động.
Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đã nhận hoặc sẽ nhận trong kỳ kế toán Nó phát sinh từ các hoạt động sản xuất và kinh doanh thông thường, đóng góp vào việc tăng cường vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
1.2.1.2 Các điều kiện ghi nhận doanh thu
Chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” (Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Doanh thu bán hàng đƣợc ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều kiện sau:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ đƣợc xác định khi thỏa mãn tất cả bốn điều kiện sau:
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
Có khả năng thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
Xác định đƣợc phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán;
Xác định đƣợc chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó
1.2.1.3 Các phương thức bán hàng
Phương thức bán hàng trực tiếp cho khách hàng
Khi sản phẩm được giao trực tiếp cho khách hàng tại kho của doanh nghiệp hoặc tại các phân xưởng sản xuất mà không qua kho, sản phẩm đó sẽ được coi là đã tiêu thụ chính thức.
Khi giao hàng tại kho của bên mua hoặc theo địa điểm quy định trong hợp đồng, sản phẩm vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán Khi đó, số hàng đã chuyển giao được xác định là đã tiêu thụ.
Phương thức tiêu thụ qua đại lý cho phép doanh nghiệp giữ quyền sở hữu hàng hóa cho đến khi sản phẩm được tiêu thụ Khi xuất hàng cho các đại lý hoặc đơn vị nhận bán hàng ký gửi, hàng hóa vẫn thuộc về doanh nghiệp cho đến khi hoàn tất giao dịch.
5 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Yến
Khi doanh nghiệp thực hiện bán hàng ký gửi, họ sẽ chi trả một khoản hoa hồng cho đại lý hoặc bên nhận ký gửi, tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá trị hàng hóa đã bán Khoản hoa hồng này sẽ được doanh nghiệp ghi nhận vào chi phí bán hàng.
Phương thức bán trả góp
Theo phương thức này, hàng hóa được xác định là tiêu thụ khi giao hàng cho người mua Khách hàng thanh toán một phần tiền hàng ngay lần đầu để nhận hàng, phần còn lại sẽ được trả dần trong thời gian quy định và kèm theo lãi suất theo hợp đồng.
1.2.1.4 Các phương thức thanh toán
Phương thức thanh toán trực tiếp
Thanh toán trực tiếp là phương thức chuyển giao quyền sở hữu tiền tệ từ người mua sang người bán ngay khi hàng hóa được chuyển giao hoặc kiểm soát Hình thức thanh toán này có thể được thực hiện bằng tiền mặt, séc và các phương thức khác.
Phương thức thanh toán trả chậm
Phương thức thanh toán này cho phép quyền sở hữu tiền tệ được chuyển giao sau một khoảng thời gian nhất định so với việc chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa, dẫn đến việc hình thành khoản công nợ phải thu từ khách hàng Do đó, việc hạch toán và quản lý chi tiết nợ phải thu cho từng đối tượng là rất quan trọng, cùng với việc ghi chép cẩn thận theo từng lần thanh toán.
1.2.1.5 Chứng từ kế toán sử dụng
Các giấy tờ chứng minh nghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát sinh và hoàn thành là rất quan trọng Tất cả số liệu trong kế toán cần phải được xác minh bằng các chứng từ kế toán hợp lý và hợp pháp.
- Hóa đơn GTGT, Hóa đơn bán hàng
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Giấy báo có của ngân hàng
1.2.1.6 Sổ sách kế toán sử dụng
- Các sổ chi tiết của tài khoản 511
- Kế toán sử dụng TK 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
- Tài khoản 511 có 6 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 5111, hay còn gọi là “Doanh thu bán hàng hóa”, ghi nhận doanh thu từ khối lượng hàng hóa đã được xác định là bán ra trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp.
Tài khoản 5112 – “Doanh thu bán thành phẩm” ghi nhận doanh thu từ khối lượng sản phẩm (bao gồm thành phẩm và bán thành phẩm) đã được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp.
Tài khoản 5113 – “Doanh thu cung cấp dịch vụ” ghi nhận doanh thu từ khối lượng dịch vụ đã hoàn thành và cung cấp trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp.
Tài khoản 5114 - “Doanh thu trợ cấp, trợ giá” được sử dụng để ghi nhận doanh thu từ các khoản trợ cấp và trợ giá của Nhà nước Doanh thu này phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung ứng sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
Tài khoản 5117 - "Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư" được sử dụng để phản ánh doanh thu từ việc cho thuê bất động sản đầu tư, cũng như doanh thu từ việc bán và thanh lý bất động sản đầu tư.
+ Tài khoản 5118 – “Doanh thu khác”: phản ánh doanh thu khác 5 loại doanh thu kể trên
Kết cấu và nội dung Tài khoản 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
BÊN NỢ TÀI KHOẢN 511 BÊN CÓ
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.3.1 Kế toán Chiết khấu thương mại
Khoản tiền này là số tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc thanh toán cho người mua hàng, do họ đã mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận chiết khấu thương mại được ghi trong hợp đồng kinh tế hoặc các cam kết mua bán hàng hóa.
1.3.1.2 Chứng từ kế toán sử dụng
Thu nhập từ quà đƣợc biếu tặng
Số thuế đƣợc hoàn lại tính vào thu nhập
Kết chuyển thu nhập khác phát sinh trong kỳ
Xóa sổ khoản phải thu khó đòi, thu phạt từ khách hàng vi phạm hợp đồng liên quan đến ký quỹ và ký cược, cùng với việc thu khoản phạt tính trừ là những bước quan trọng trong quản lý tài chính.
Thu nhập thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ
1.3.1.3 Sổ sách kế toán sử dụng
- Sổ chi tiết tài khoản 521
- Kế toán sử dụng TK 521 – “Chiết khấu thương mại”
- Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua
Kết cấu và nội dung Tài khoản 521 – “Chiết khấu thương mại”
BÊN NỢ TÀI KHOẢN 521 BÊN CÓ
- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng đƣợc hưởng
- Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK 511 để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo
Tài khoản 521 không có số dƣ cuối kỳ
Sơ đồ 1.4 Sơ đồ hạch toán chiết khấu thương mại
1.3.2 Kế toán Hàng bán bị trả lại
Hàng bán bị trả lại là số lượng sản phẩm mà doanh nghiệp đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do không đáp ứng các điều kiện trong hợp đồng, như sai quy cách, không đúng chủng loại hoặc chất lượng kém.
Khoản chiết khấu thương mại giảm trừ cho người mua
TK 3331 kết chuyển Cuối kỳ
13 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Yến
1.3.2.2 Chứng từ kế toán sử dụng
- Văn bản trả lại hàng của người mua đính kèm hóa đơn (nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản sao hóa đơn (nếu trả lại một phần hàng)
- Phiếu nhập kho lại số hàng trả lại
1.3.2.3 Sổ sách kế toán sử dụng
- Sổ chi tiết tài khoản 531
- Kế toán sử dụng TK 531 – “Hàng bán bị trả lại”
- Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị số sản phẩm, hàng hóa bị khách hàng trả lại (Tính theo đúng đơn giá ghi trên hóa đơn)
Kết cấu và nội dung Tài khoản 531 – “Hàng bán bị trả lại”
BÊN NỢ TÀI KHOẢN 531 BÊN CÓ
Giá trị hàng hóa bị trả lại sẽ được hoàn trả cho người mua hoặc được trừ vào khoản phải thu từ khách hàng đối với số sản phẩm đã bán.
- Kết chuyển toàn bộ doanh thu của hàng bán bị trả lại sang TK 511 để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo
Tài khoản 531 không có số dƣ cuối kỳ
Sơ đồ 1.5 Sơ đồ hạch toán hàng bán bị trả lại
Trị giá hàng bán bị trả lại phát sinh
Nhập kho lại hàng hóa bị trả lại
1.3.3 Kế toán Giảm giá hàng bán
Khoản giảm trừ là một điều khoản mà doanh nghiệp đồng ý trừ vào giá đã thỏa thuận trong hóa đơn, xuất phát từ việc hàng hóa bán ra không đạt chất lượng, không đúng tiêu chuẩn hoặc không đúng thời hạn như đã ghi trong hợp đồng.
1.3.3.2 Chứng từ kế toán sử dụng
- Công văn đề nghị giảm giá có sự đồng ý của người mua và người bán
1.3.3.3 Sổ sách kế toán sử dụng
- Sổ chi tiết tài khoản 532
- Kế toán sử dụng TK 532 – “ Giảm giá hàng bán”
- Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ kế toán
Kết cấu và nội dung Tài khoản 532 – “Giảm giá hàng bán”
BÊN NỢ TÀI KHOẢN 532 BÊN CÓ
- Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho khách hàng được hưởng
- Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán phát sinh sang TK 511 để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo
Tài khoản 532 không có số dƣ cuối kỳ
Sơ đồ 1.6 Sơ đồ hạch toán giảm giá hàng bán
Số tiền bên bán chấp nhận giảm cho người mua
15 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Yến
1.3.4 Kế toán các khoản thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu
Thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu là các loại thuế gián thu được tính trên doanh thu bán hàng, mà người tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ phải chịu Các cơ sở kinh doanh chỉ thực hiện nhiệm vụ thu nộp thuế thay cho người tiêu dùng hoặc nhà nhập khẩu Tùy thuộc vào đối tượng và mục đích kinh doanh, doanh nghiệp sẽ phải nộp một trong ba loại thuế này.
Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Khi mua hàng hóa và dịch vụ, nếu không hạch toán thuế GTGT đầu vào, thì khi bán hàng hóa và dịch vụ, cần lập hóa đơn theo mẫu thông thường mà không hạch toán thuế.
Cuối mỗi tháng, kế toán cần tổng hợp doanh số bán ra và doanh số mua vào, bao gồm cả thuế GTGT, để tính toán số thuế GTGT phải nộp cho Nhà nước.
Thuế tiêu thụ đặc biệt
Các hàng hóa và dịch vụ cao cấp, xa xỉ hoặc có hại cho sức khỏe con người và xã hội, như bia, rượu, thuốc lá, bài lá và xe hơi, sẽ được áp dụng các biện pháp hạn chế sản xuất và định hướng tiêu dùng thông qua việc điều chỉnh giá cả.
Đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm tất cả các tổ chức và cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa, cũng như cung cấp dịch vụ thuộc danh mục chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm giá tính thuế, tức là giá hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất bán ra tại nơi sản xuất chưa bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt, cùng với thuế suất áp dụng.
Giá tính thuế TTĐB đối với hàng hóa nhập khẩu là: giá tính thuế nhập khẩu + thuế
Thuế TTĐB phải nộp 1 + thuế suất (%)
Giá bán đã có thuế TTĐB x Thuế suất
Số thuế GTGT phải nộp = (Doanh số bán ra – Doanh số mua vào) x Tỷ suất thuế GTGT
Đối tượng chịu thuế xuất khẩu bao gồm tất cả hàng hóa và dịch vụ được mua bán, trao đổi với nước ngoài khi xuất khẩu ra khỏi biên giới Việt Nam.
- Đối tƣợng nộp thuế xuất khẩu là tất cả các đơn vị kinh tế trực tiếp xuất khẩu hoặc ủy thác xuất khẩu x x
- Giá tính thuế xuất khẩu là giá bán tại cửa khẩu xuất: giá FOB (Free-on- board) không bao gồm phí bảo hiểm và phí vận chuyển
1.3.4.3 Chứng từ kế toán sử dụng
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Giấy báo nợ, giấy báo có…
- Kế toán sử dụng các tài khoản 333 “ Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước” + Tài khoản 3331 “ Thuế giá trị gia tăng phải nộp ”
+ Tài khoản 3332 “ Thuế tiêu thụ đặc biệt ”
+ Tài khoản 3333 “ Thuế xuất, nhập khẩu ”
Các tài khoản này phản ánh mối quan hệ giữa doanh nghiệp và Nhà nước liên quan đến các khoản thuế, phí, lệ phí, cũng như các khoản khác phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước trong kỳ kế toán năm.
Kết cấu và nội dung Tài khoản 333 – “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước”
BÊN NỢ TÀI KHOẢN 333 BÊN CÓ
- Số thuế giá trị gia tăng đã đƣợc khấu trừ trong kỳ;
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp vào Ngân sách Nhà nước;
- Số thuế đƣợc giảm trừ vào số thuế phải nộp;
- Số thuế giá trị gia tăng đầu ra và số thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu phải nộp;
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp vào Ngân sách Nhà nước
Số lƣợng xuất từng mặt hàng
Thuế suất của từng mặt hàng Thuế xuất khẩu phải nộp 17 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Yến
- Số thuế giá trị gia tăng của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác còn phải nộp vào ngân sách Nhà nước
Tài khoản 333 có thể ghi nhận số dư bên Nợ trong một số trường hợp đặc biệt Số dư Nợ này cho thấy số thuế và các khoản đã nộp vượt quá số thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước.
Phản ánh thuế GTGT ( PP trực tiếp ) phải nộp
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT Phản ánh thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt Phản ánh thuế xuất nhập khẩu phải nộp
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3333 - Thuế xuất khẩu
Kế toán các khoản chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh
1.4.1 Kế toán Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là giá trị thực tế của sản phẩm xuất kho, bao gồm chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán trong kỳ đối với doanh nghiệp thương mại Nó cũng phản ánh giá thành thực tế của lao vụ, dịch vụ hoàn thành đã tiêu thụ, cùng các khoản khác được tính vào giá vốn nhằm xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Trị giá vốn của hàng xuất kho đã bán bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí mua hàng phân bổ cho hàng đã bán Theo chuẩn mực kế toán số 02 về hàng tồn kho, doanh nghiệp thương mại có thể áp dụng một trong bốn phương pháp để xác định trị giá mua thực tế của hàng xuất kho đã bán trong kỳ.
Phương pháp thực tế đích danh ( Spectific Identification)
Theo quy định tại điều 14, phương pháp tính giá đích danh được áp dụng cho các doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và dễ nhận diện.
+ Ƣu điểm: Thấy ngay đƣợc trị giá gốc của hàng nhập kho Đảm bảo nguyên tắc phù hợp của kế toán
Đối với doanh nghiệp có đa dạng hàng hóa, việc theo dõi đơn giá và số lượng nhập khẩu cho từng lần nhập trở nên phức tạp, dễ dẫn đến nhầm lẫn giữa các mặt hàng.
Phương pháp bình quân gia quyền ( Weighted – Average)
Theo quy định tại điều 15, giá trị hàng tồn kho được xác định dựa trên giá trị trung bình của từng loại hàng tương tự vào đầu kỳ và giá trị hàng mua hoặc sản xuất trong kỳ Việc tính giá trị trung bình có thể thực hiện theo từng thời kỳ hoặc khi nhập một lô hàng mới, tùy thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp.
+ Ƣu điểm: Đơn giản, dễ tính, dễ làm
Nhược điểm của phương pháp này là không phản ánh kịp thời tình hình biến động giá cả hàng hóa, vì chỉ có thể tính toán vào cuối tháng và chỉ áp dụng cho từng hàng tồn kho riêng biệt.
Phương pháp nhập trước – xuất trước ( FIFO – First in, First out)
Theo điều 16, phương pháp nhập trước – xuất trước quy định rằng hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước sẽ được xuất trước, trong khi hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ Giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở đầu kỳ, còn giá trị hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở cuối kỳ.
Phương pháp xác định trị giá vốn thực tế xuất kho cho từng lần xuất giúp đảm bảo rằng giá trị hàng hóa tồn kho cuối kỳ được tính toán dựa trên đơn giá của những lần nhập sau cùng Điều này đảm bảo rằng giá trị hàng tồn kho phản ánh chính xác thực tế.
Doanh thu hiện tại không tương xứng với chi phí hiện tại, do chúng được tạo ra từ giá trị của sản phẩm, vật tư và hàng hóa đã tồn tại từ lâu Điều này càng trở nên phức tạp hơn khi số lượng và chủng loại mặt hàng ngày càng đa dạng.
Nguyễn Thị Ngọc Yến đã gặp phải tình trạng nhập xuất liên tục, điều này dẫn đến việc gia tăng chi phí hạch toán và khối lượng công việc đáng kể.
Phương pháp nhập sau – xuất trước ( LIFO – Last in, First out)
Theo Điều 17, phương pháp nhập sau, xuất trước quy định rằng hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất sau sẽ được xuất trước, trong khi hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng được mua hoặc sản xuất trước đó Giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần nhất, trong khi giá trị hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn.
Phương pháp chi phí gần nhất mang lại lợi ích là chi phí của lần mua gần đây sẽ phản ánh chính xác giá trị vốn của hàng hóa thay thế Việc áp dụng phương pháp này đảm bảo tuân thủ nguyên tắc phù hợp trong kế toán.
+ Nhƣợc điểm: trị giá vốn của hàng tồn kho cuối kỳ có thể không sát với giá thị trường của hàng thay thế
1.4.1.2 Chứng từ kế toán sử dụng
- Hóa đơn mua hàng, bán hàng
- Bảng kê xuất - nhập - tồn
1.4.1.3 Sổ sách kế toán sử dụng
- Sổ chi tiết tài khoản 632
- Kế toán sử dụng TK 632 – “Giá vốn hàng bán”
Tài khoản này phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ bán trong kỳ, đồng thời ghi nhận các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, và chi phí nhượng bán, thanh lý bất động sản đầu tư.
Kết cấu và nội dung Tài khoản 632 – “Giá vốn hàng bán”
BÊN NỢ TÀI KHOẢN 632 BÊN CÓ
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ;
Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung cố định trong kỳ đều vượt mức bình thường và không được phân bổ vào giá vốn hàng bán.
- Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra
Chi phí xây dựng và tự chế tài sản cố định vượt quá mức bình thường sẽ không được tính vào nguyên giá của tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế đã hoàn thành.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là tổng hợp cuối cùng của các hoạt động kinh tế diễn ra trong một khoảng thời gian nhất định, được xác định dựa trên tất cả các kết quả từ hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được xác định theo từng kỳ kế toán, bao gồm tháng, quý hoặc năm, và phản ánh sự chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí từ các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ đó.
1.5.2 Sổ sách kế toán sử dụng
- Sổ cái và sổ chi tiết các tài khoản doanh thu và chi phí
- Sổ chi tiết tài khoản 911
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Chênh lệch giữa số tài sản thuế
TN hoãn lại phát sinh < tài sản thuế TN hoãn lại đƣợc hoàn nhập trong năm
Chênh lệch giữa số thuế TNDN hoãn lại phải trả phát sinh trong năm > số thuế TNDN hoãn lại phải trả đƣợc hoàn nhập trong năm
Chênh lệch giữa số tài sản thuế TN hoãn lại phát sinh > tài sản thuế TN hoãn lại đƣợc hoàn nhập trong năm
Kết chuyển chênh lệch số phát sinh Có > số phát sinh Nợ
Chênh lệch giữa số thuế TNDN hoãn lại phải trả phát sinh trong năm < số thuế TNDN hoãn lại phải trả đƣợc hoàn nhập trong năm
Kết chuyển chênh lệch số phát sinh Có < số phát sinh Nợ
33 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Yến
- Kế toán sử dụng tài khoản 911 – “ Xác định kết quả kinh doanh”
Tài khoản này được sử dụng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh cũng như các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm.
Kết cấu và nội dung Tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”
BÊN NỢ TÀI KHOẢN 911 BÊN CÓ
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ
- Chi phí tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
- Doanh thu thuần trong kỳ;
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Tài khoản 911 không có số dƣ cuối kỳ
Sơ đồ 1.14 Sơ đồ hạch toán xác định kết quả kinh doanh
K/c doanh thu hoạt động tài chính
K/c chi phí quản lý doanh nghiệp
K/c chi phí bán hàng K/c chi phí tài chính
35 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Yến
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
Giới thiệu chung về Công ty
2.1.1 Giới thiệu về Công ty Cổ Phần Thương Mại Cơ Khí Tân Thanh
Tên công ty: Công ty Cổ Phần Thương Mại Cơ Khí Tân Thanh
Tên viết tắt: TANTHANH CONTAINER CORP
Tên giao dịch: TANTHANH TRADING MECHANICAL CORPORATION
Trụ sở chính: Khu phố 4, đường Trường Sơn, phường Linh Trung, quận Thủ Đức, TP HCM
Email: tt.container@hcm.vnn.vn
Giấy phép kinh doanh số: 03012367072 Cấp ngày: 17/03/2003
Văn phòng đại diện: 375 Xa Lộ Hà Nội, Phường An Phú, Quận 2, TP HCM
Chi nhánh: Hải Phòng, Quảng Ninh, Lạng Sơn, Chi nhánh Đà Nẵng, Vũng Tàu
Loại hình công ty: Công ty Cổ phần
Hệ thống cơ sở vật chất bao gồm nhà xưởng, kho bãi, văn phòng, trung tâm trưng bày, bãi đậu xe và bãi container với quy mô hơn 120.000 m2, đi kèm với các trang thiết bị và máy móc cơ khí hiện đại.
Quy mô vốn: Vốn điều lệ 140 tỷ
Quy mô nhân sự: Công ty có gần 600 nhân viên, bao gồm nhân viên văn phòng, công nhân và kỹ sƣ tay nghề cao
Công ty Cổ Phần Thương Mại Cơ Khí Tân Thanh, được thành lập vào ngày 17/03/2009, là một trong những công ty hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực cơ khí, chuyên sản xuất sơmi rơmooc và dịch vụ vận tải Tiền thân của công ty là Công ty TNHH Thương Mại và Cơ Khí Tân Thanh, được thành lập năm 1994 như một xưởng cơ khí nhỏ Tân Thanh đã không ngừng phát triển và cải tiến để đáp ứng nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa, cũng như sử dụng, sửa chữa và vận chuyển container.
Công ty cam kết "Luôn dẫn đầu về chất lượng" bằng cách liên tục cải tiến hệ thống sản xuất, kinh doanh và dịch vụ để đáp ứng nhu cầu và mang lại sự hài lòng tối đa cho khách hàng Tất cả các quy trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý đều tuân thủ nghiêm ngặt tiêu chuẩn quản lý chất lượng quốc tế ISO 9001.
2008 và hệ thống quản lý chất lƣợng nội bộ của Công ty
Tân Thanh Container đã thiết lập thành công dây chuyền sản xuất rơmooc trong nước và được Cục Đăng Kiểm Việt Nam cấp giấy chứng nhận cho các loại rơmooc vào tháng 10 năm 2005.
Tân Thanh Container đã hợp tác với Trung Tâm Xúc Tiến Thương Mại (Sở Công Thương TP HCM) để xuất bản ấn phẩm Đặc San Công Thương TP Hồ Chí Minh, nhằm tạo ra cầu nối giao thương cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
2.1.1.3 Chức năng và nhiệm vụ
Sản xuất cont các loại: cont khô, cont lạnh, cont văn phòng, cont treo và các loại cont chuyên phục vụ theo yêu cầu của khách hàng
Sản xuất cont lạnh cho các loại xe tải nặng và nhẹ
Sửa chữa, cung cấp bộ phận thay thế cho cont, rơmooc
Cung cấp kho bãi cont
Dịch vụ vận chuyển và nâng hạ cont
Bảo tồn và phát triển vốn được giao là nhiệm vụ quan trọng, bao gồm việc phân phối lao động hợp lý, chăm sóc và cải thiện đời sống vật chất cũng như tinh thần cho cán bộ công nhân viên Đồng thời, cần bồi dưỡng và nâng cao trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật và chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao hiệu quả làm việc.
Thực hiện nghĩa vụ do Nhà nước giao, chấp hành đầy đủ các chính sách kinh tế và pháp luật của Nhà nước
2.1.1.4 Cơ cấu bộ máy quản lý
37 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Yến
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức các phòng ban
VĂN PHÒNG TỔNG GIÁM ĐỐC (ISO, IT, MARKETING, R&D, CHIẾN LƢỢC, KHÁCH
PHÒNG HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ
CHÚ GIẢI: Điều hành công việc:
Chức năng cơ bản của từng phòng ban:
Chủ tịch HĐQT có trách nhiệm triệu tập và chủ tọa các cuộc họp của Hội đồng quản trị, tổ chức thông qua các quyết định của Hội đồng, giám sát quá trình thực hiện các quyết định này, và chủ tọa các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông.
Tổng giám đốc chịu trách nhiệm quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty, tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị, và triển khai kế hoạch kinh doanh cùng phương án đầu tư Ngoài ra, Tổng giám đốc còn có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, và cắt chức các chức danh quản lý trong công ty, ngoại trừ những chức danh do Hội đồng quản trị đảm nhiệm.
Phó tổng giám đốc đóng vai trò hỗ trợ Tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành hoạt động của công ty theo sự phân công Người này phải chủ động và tích cực thực hiện các nhiệm vụ được giao, đồng thời chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về hiệu quả của các hoạt động.
Ban kiểm soát có nhiệm vụ giám sát và đánh giá hoạt động của Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc, đảm bảo tuân thủ các quy định trong Điều lệ Công ty và quyết định của Đại hội đồng Cổ đông Ban cũng thực hiện kiểm tra, thẩm định tính trung thực, chính xác và hợp lý của các số liệu trong Báo cáo tài chính cùng các báo cáo cần thiết khác Sau khi hoàn thành kiểm tra, Ban sẽ báo cáo giải trình các vấn đề đã kiểm tra cho Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc và các Cổ đông có yêu cầu.
Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ mở sổ sách kế toán và ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đồng thời tổng hợp quyết toán theo kỳ để đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Phòng cũng giám sát vốn hiện có, quản lý tài sản cố định (TSCĐ) và thực hiện đầy đủ các chế độ kế toán tài chính hiện hành Ngoài ra, phòng còn lập các báo cáo tài chính theo yêu cầu và quy định.
Phòng hành chính nhân sự đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo các bộ phận và cá nhân trong công ty thực hiện đúng chức năng và nhiệm vụ của mình, từ đó nâng cao hiệu quả công việc Phòng cũng giúp tránh chồng chéo và đổ lỗi giữa các bộ phận Bên cạnh đó, phòng hành chính nhân sự còn chịu trách nhiệm tuyển dụng và phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên theo yêu cầu và chiến lược của công ty.
Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, đồng thời xác lập và thống nhất áp dụng các chỉ tiêu định mức kinh tế kỹ thuật cho các loại hình sản xuất kinh doanh trong toàn Công ty Ngoài ra, phòng cũng đảm nhiệm việc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh định kỳ.
39 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Yến
Công ty; Lập kế hoạch phân giao, điều phối và bổ sung nhiệm vụ cho các đơn vị trực thuộc: chi nhánh, xưởng, đội sản xuất,…
2.1.2 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty
2.1.2.1 Sơ đồ tổ chức kế toán
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ tổ chức kế toán tại Công ty
2.1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ từng phần hành
Kế toán trưởng là người hỗ trợ Tổng giám đốc và Phó giám đốc, trực tiếp điều hành công tác kế toán để phù hợp với quy trình kinh doanh và chế độ hiện hành Họ có trách nhiệm duyệt báo cáo tài chính, đảm bảo lưu trữ tài liệu kế toán, theo dõi và kiểm tra các sổ tổng hợp, sổ theo dõi tài sản cố định, nguồn vốn, thuế và các sổ chi tiết liên quan đến tiền mặt, tiền vay Ngoài ra, kế toán trưởng còn quản lý và điều hành đội ngũ nhân viên kế toán.
THỦ QUỸ PHÓ PHÒNG KẾ
THỦ KHO CHÚ GIẢI: Quan hệ chỉ đạo:
Quan hệ thông báo: trong phòng kế toán, phân công công việc cho từng kế toán viên sao cho đạt hiệu quả cao nhất
Phó phòng kế toán có trách nhiệm tổng hợp các báo cáo kế toán từ các bộ phận trong phòng và có thể thay mặt kế toán trưởng khi cần Vào cuối tháng và cuối kỳ kế toán, phó phòng sẽ tổng hợp số liệu, sổ sách và báo cáo tài chính, đồng thời thông báo cho kế toán trưởng về kết quả.
Thực trạng công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh của Công ty 43
2.2.1 Kế toán doanh thu và thu nhập khác
2.2.1.1 Kế toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Công ty ghi nhận doanh thu khi có khả năng xác định chắc chắn việc nhận lợi ích kinh tế Doanh thu trong kỳ hạch toán được tính dựa trên số tiền ghi trên hóa đơn, không bao gồm thuế GTGT.
Doanh thu của công ty chủ yếu đến từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ, trong đó hàng hóa bao gồm các loại container và romooc Các dịch vụ chính của công ty bao gồm cho thuê container và romooc, vận chuyển, nâng hạ container, vệ sinh và sửa chữa.
2.2.1.1.2 Chứng từ kế toán sử dụng
Hóa đơn GTGT là chứng từ do kế toán lập khi bán hàng, xác định số lượng, đơn giá và tổng tiền sản phẩm cho khách hàng Nó chứng minh quyền sở hữu hàng hóa đã chuyển giao cho người mua, với mọi rủi ro liên quan đến hàng hóa do khách hàng chịu Hóa đơn GTGT chứa thông tin quan trọng như tên hàng, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, thành tiền và địa chỉ khách hàng, đồng thời là căn cứ cho các sổ kế toán liên quan Hơn nữa, hóa đơn này cũng là chứng từ cần thiết để người mua thực hiện việc vận chuyển hàng hóa và thanh toán.
Phiếu đề nghị xuất kho là tài liệu do kế toán kho lập khi thực hiện bán hàng, bao gồm các thông tin như tên vật tư, hàng hóa, đơn vị tính, số lượng, đơn giá và thành tiền Phiếu này giúp theo dõi chính xác số lượng thành phẩm xuất bán và là cơ sở để thủ kho lập phiếu xuất kho và thực hiện xuất hàng.
Phiếu thu: do kế toán thanh toán lập, là chứng từ xác định số tiền thực nhập quỹ và làm căn cứ để thủ quỹ thu tiền
Trình tự luân chuyển chứng từ tại Công ty
Lập hóa đơn GTGT, phiếu thu
Giám đốc, Kế toán trưởng
Phiếu xuất kho, xuất hàng
Lập phiếu đề nghị xuất kho
45 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Yến o Phòng kinh doanh: Tiếp nhận đơn đặt hàng của Khách hàng Sau đó lập Lệnh bán hàng Lệnh bán hàng gồm có 3 liên:
Liên 1 được lưu tại phòng kinh doanh, trong khi Liên 2 sẽ được chuyển cho bộ phận kho để làm căn cứ xuất kho Cuối cùng, Liên 3 được chuyển cho bộ phận kế toán, nơi phòng kế toán nhận liên 3 lệnh bán hàng từ phòng kinh doanh để lập hóa đơn GTGT và phiếu thu.
Hóa đơn GTGT gồm có 3 liên:
+ Liên 01: Lưu + Liên 02: Giao khách hàng
+ Liên 03: Giao cho kế toán thanh toán Đóng thành tập lưu theo thứ tự và theo tháng
Trong mọi trường hợp hủy hóa đơn, cần lưu giữ cả 3 liên đã bị gạch chéo và ghi rõ "hủy" Kế toán thanh toán sẽ lập phiếu thu 3 liên, được Giám đốc và kế toán trưởng ký duyệt, sau đó chuyển cho thủ quỹ để làm căn cứ nhận tiền Thủ quỹ sẽ ký tên cùng khách hàng trên phiếu thu sau khi nhận đủ tiền; liên 1 gửi cho bộ phận kế toán để ghi vào sổ, liên 2 giao cho khách hàng và liên 3 thủ quỹ giữ lại Kế toán kho lập phiếu đề nghị xuất kho, trình Giám đốc và kế toán trưởng ký duyệt trước khi chuyển cho thủ kho Tại kho, thủ kho sẽ nhận liên 2 của hóa đơn GTGT, lệnh bán hàng và phiếu đề nghị xuất kho đã được ký duyệt, xác định số lượng và quy cách hàng hóa cần xuất Sau đó, thủ kho lập phiếu xuất kho, trình Giám đốc và kế toán trưởng ký duyệt, tiến hành xuất hàng, kiểm tra hàng hóa khi giao cho người nhận và ghi chép thông tin vào sổ kho Khi nhận đủ hàng, nhân viên sẽ ký xác nhận vào hóa đơn GTGT và làm chứng từ giao cho khách hàng.
2.2.1.1.3 Sổ sách kế toán sử dụng
- Sổ kế toán chi tiết các tài khoản 5111 – “ Doanh thu bán hàng hóa ” (Phụ lục 21), tài khoản 5112 – “ Doanh thu thành phẩm ” (Phụ lục 22), tài khoản 5113 –
“ Doanh thu cung cấp dịch vụ ” (Phụ lục 23)
- Sổ cái tài khoản 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” (Phụ lục
Kế toán ghi sổ cụ thể trên phần mềm nhƣ sau:
- Khi bán hàng kế toán vào phần mềm Sunsoft mục Bán hàng – Phải thu (Phụ lục 4), chọn Hóa đơn bán hàng (Phụ lục 5)
Theo hợp đồng, kế toán thanh toán sẽ ghi nhận các thông tin vào hóa đơn bán hàng bao gồm số phiếu, ngày phiếu, số chứng từ, ngày chứng từ, người mua hàng, địa chỉ, mã số thuế, số hợp đồng và nội dung Trong phần chi tiết mặt hàng, kế toán ghi nhận mã hàng, tên hàng, đơn vị tính, tài khoản xuất và kho xuất Ở phần chi tiết phát sinh, các thông tin như tài khoản, đối tượng, loại hình, phát sinh Nợ và phát sinh Có cũng sẽ được ghi nhận Sau đó, kế toán sẽ kiểm tra, ghi và in hóa đơn Định khoản trong phần chi tiết phát sinh sẽ được phần mềm tự động ghi nhận vào từng sổ chi tiết và sổ cái liên quan.
Cuối tháng, trong Kế toán tổng hợp (Phụ lục 9), chọn Sổ chi tiết tài khoản (Phụ lục 11) và điền ngày đầu tháng vào ô “Từ ngày”, ngày cuối tháng vào ô “Đến ngày”, và tài khoản TK 511 vào ô “Tài khoản” Sau đó, nhấn nút “Tập hợp” để kết chuyển toàn bộ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ sang tài khoản 911 nhằm xác định kết quả kinh doanh.
2.2.1.1.4 Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Ngày 10/12/2014 căn cứ chứng từ BH1-43031 số HĐ 0003671 bán cont khô 40’
HC cho Công ty TNHH Vận tải và Thương mại Mười Tèo trị giá thanh toán 53.130.000, thuế VAT 10%, kế toán ghi :
47 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Yến
Vào ngày 23/12/2014, theo chứng từ BH1-43046 số HĐ 0004457 (Phụ lục 12), Công ty TNHH MTV TM DV Cơ khí Thành Lợi đã mua một container khô 20’ với giá trị thanh toán 31.900.000 đồng, bao gồm thuế VAT 10%.
Vào ngày 29/12/2014, theo chứng từ BH1-43082 và HĐ 0004641, Công ty CP Mai Linh Đông Đô đã mua một cont lạnh 40’ (không Group) với giá trị thanh toán 1.595.000.000 VNĐ, bao gồm thuế VAT 10%.
Ghi nhận doanh thu thành phẩm:
Vào ngày 10/12/2014, theo chứng từ BH1-2U004 số HĐ 0003661, Công ty TNHH Một Thành Viên Dịch Vụ Giao Nhận Vận Tải An Phúc Lộc đã mua Romooc RRL40F3XBE8000026 với giá trị thanh toán 303.000.000 đồng, bao gồm thuế VAT 10%.
Vào ngày 13/12/2014, theo chứng từ BH1-2M027 số HĐ 0003695, Công Ty Cổ Phần Đầu Tƣ Xây Dựng Tân Liên Phát đã xuất bán một container khô 20’ với giá trị thanh toán là 88.000.000 đồng, bao gồm thuế VAT 10%.
Vào ngày 29/12/2014, Công ty TNHH Vận Tải Huỳnh Phương Vân đã mua sản phẩm RM RRL40F3XBE8000078 với giá trị thanh toán 236.000.000 VNĐ, kèm theo thuế VAT 10% Giao dịch này được ghi nhận vào tài khoản 3331, với số chứng từ BH1-2U042 và hợp đồng số 0004659.
Vào ngày 30/12/2014, theo chứng từ BH1-2T015 số HĐ 0004818 (Phụ lục 13), Công Ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Văn Hóa Minh Châu đã mua một container 20'OC SOC22168F với giá trị thanh toán 64.900.000 VNĐ, kèm theo thuế VAT 10% Giao dịch này được ghi nhận vào tài khoản 3331 với mã số 21.454.546.
Ghi nhận doanh cung cấp dịch vụ:
Vào ngày 02/12/2014, căn cứ vào chứng từ BT1-2T003 số HĐ 0003405, Công ty CP Quang Hưng Phước đã sử dụng dịch vụ lưu bãi container 40’ với giá trị thanh toán là 8.965.000 đồng, bao gồm thuế VAT 10%.