1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Chính sách bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với các doanh nghiệp khởi nghiệp ở Việt Nam.

98 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Chính Sách Bảo Hộ Quyền Sở Hữu Trí Tuệ Đối Với Các Doanh Nghiệp Khởi Nghiệp Ở Việt Nam
Tác giả Nguyễn Ngọc Thái
Người hướng dẫn PGS, TS. Lê Thị Thu Hà
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Quản Lý Kinh Tế
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 98
Dung lượng 1,9 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CHÍNH SÁCH VỀ BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU TRÍTUỆ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆPKHỞINGHIỆP (16)
    • 1.1. Tổng quan về chính sách bảo hộ quyền sở hữutrítuệ (16)
      • 1.1.1. Khái niệm chính sách bảo hộquyềnSHTT (16)
      • 1.1.2 Vai trò của chính sách bảo hộquyềnSHTT (17)
      • 1.1.3. Nội dung của chính sách bảo hộquyền SHTT (0)
    • 1.2. Tổng quan về Doanh nghiệpkhởinghiệp (21)
      • 1.2.1. Khái niệm Doanh nghiệp khởinghiệp(DNKN) (21)
      • 1.2.3. Hệ sinh tháikhởinghiệp (25)
    • 1.3. Vai trò của các chính sách bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ vớicácDNKN (26)
    • 1.4. Nội dung của chính sách bảo hộ sở hữu trí tuệ dành cho doanh nghiệp khởinghiệp (28)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP TẠIVIỆTNAM (31)
    • 2.1. Thực trạng phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp ởViệtNam (31)
      • 2.1.1. Sốlượng (31)
      • 2.1.2. Chấtlượng (34)
      • 2.1.3. Quy mô, lĩnh vựckhởinghiệp (37)
    • 2.2. Các hình thức bảo hộ và nguyên tắc cơ bản của quyền sở hữu trí tuệ cho cácDoanh nghiệp khởi nghiệp ởViệtNam (38)
      • 2.2.1. Cách thứctiếpcận (38)
      • 2.2.2. Các hình thứcbảohộ (39)
      • 2.2.3. Nguyên tắcbảohộ (43)
    • 2.3. Thực trạng chính sách bảo hộ QSHTT đối với các doanh nghiệp khởi nghiệp tạiViệtNam (47)
      • 2.3.2. Nột số ví dụ về chính sách bảo hộ quyền sở hữu trí tuệhiện nay (52)
    • 2.4. Thực tiễn trong việc thực hiện chính sách, quy định pháp luật về QSHTT đốivới các DN khởi nghiệp ở Việt Namhiệnnay (55)
    • 2.5. Các biện pháp xử lý, bảo vệ hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đối với cácdoanh nghiệp khởi nghiệp tạiViệt Nam (58)
      • 2.5.1. Xử lý bằng biện phápdân sự (58)
      • 2.5.2. Xử lý bằng biện pháphành chính (60)
      • 2.5.3. Xử lý bằng biện pháphình sự (65)
    • 2.6. Đánh giá chính sách bảo hộ QSHTT đối với các doanh nghiệp khởi nghiệp tạiViệtNam (65)
  • CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HỘ QUYỀNSỞ HỮU TRÍ TUỆ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆTNAM (69)
    • 3.1. Nhu cầu cần hoàn thiện chính sách pháp luật về bảo hộ QSHTT đối với cácdoanh nghiệpkhởinghiệp (69)
    • 3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi các biện pháp bảo hộ QSHTT đối vớicác doanh nghiệpkhởi nghiệp (72)
      • 3.2.1. Nâng cao nămg lực của các doanh nhânkhởinghiệp (72)
      • 3.2.2. Tổ chức cùng tham gia hỗ trợ hoạt độngkhởinghiệp (73)
      • 3.2.3. Xây dựng hành lang pháp líđồngbộ (74)
      • 3.2.4. Xây dựng quy định riêng về pháp luật bảo hộ quyền SHTT đối với doanhnghiệp khởi nghiệp phù hợp với các quy định của pháp luậtquốctế (75)
      • 3.2.5. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, thông tin cho các chủ thể là bảo hộ quyềnSHTT đối với doanh nghiệpkhởinghiệp (76)
      • 3.2.6. Nâng cao vai trò và trách nhiệm của các Cơ quan nhà nước và của cácHiệp hội trong thực thi pháp luật về SHTT trong tiến trìnhhộinhập (77)
    • 3.3. Các kiến nghị đối với việc hoàn thiện pháp luật bảo hộ QSHTT đối với cácdoanh nghiệpkhởinghiệp (79)
      • 3.3.1. Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật riêng bảo hộ quyền SHTT đối vớidoanh nghiệpkhởinghiệp (79)

Nội dung

Chính sách bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với các doanh nghiệp khởi nghiệp ở Việt Nam.Chính sách bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với các doanh nghiệp khởi nghiệp ở Việt Nam.Chính sách bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với các doanh nghiệp khởi nghiệp ở Việt Nam.Chính sách bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với các doanh nghiệp khởi nghiệp ở Việt Nam.Chính sách bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với các doanh nghiệp khởi nghiệp ở Việt Nam.Chính sách bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với các doanh nghiệp khởi nghiệp ở Việt Nam.Chính sách bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với các doanh nghiệp khởi nghiệp ở Việt Nam.Chính sách bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với các doanh nghiệp khởi nghiệp ở Việt Nam.Chính sách bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với các doanh nghiệp khởi nghiệp ở Việt Nam.

TỔNG QUAN CHÍNH SÁCH VỀ BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU TRÍTUỆ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆPKHỞINGHIỆP

Tổng quan về chính sách bảo hộ quyền sở hữutrítuệ

1.1.1 Khái niệm chính sách bảo hộ quyềnSHTT

Tài sản trí tuệ là yếu tố cơ bản để xây dựng quyền sở hữu trí tuệ (SHTT), được hiểu là những phát minh và sáng tạo của con người được công nhận là tài sản Khác với các loại tài sản hữu hình, tài sản trí tuệ là vô hình, bao gồm thông tin tổng hợp và được thể hiện qua các đối tượng như bí mật kinh doanh, thương hiệu, quy trình sản xuất, tác phẩm nghệ thuật, sáng chế, và nhãn hiệu Khi được nhà nước bảo hộ, quyền sở hữu trí tuệ mang lại cho người nắm giữ quyền kiểm soát độc quyền, ngăn chặn việc khai thác bất hợp pháp tài sản của họ, từ đó nâng cao giá trị của tài sản SHTT.

Theo Jenkins (1978), chính sách công được định nghĩa là một tập hợp các quyết định liên quan đến nhau, được thực hiện bởi một tác nhân chính trị hoặc nhóm các đối tượng, nhằm lựa chọn mục tiêu và phương tiện trong một tình huống cụ thể James Anderson (1984) đưa ra một định nghĩa khái quát hơn về chính sách công, nhấn mạnh tầm quan trọng của các quyết định này trong việc đạt được những mục tiêu đã đề ra.

Chính sách là hành động có mục đích do một hoặc nhiều chủ thể thực hiện nhằm giải quyết các vấn đề quan tâm Nó bao gồm hệ thống hành động có chủ đích, mang tính quyền lực nhà nước, được ban hành theo quy trình cụ thể để giải quyết các vấn đề phát sinh trong thực tiễn.

Chính sách bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ là sự kết hợp giữa nhà nước và các chủ thể quyền sở hữu trí tuệ nhằm sử dụng các phương thức pháp lý để bảo vệ quyền lợi của mình Mục tiêu của chính sách này là ngăn chặn mọi hành vi xâm phạm, đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ được giữ nguyên vẹn và an toàn.

1.1.2 Vaitrò của chính sách bảo hộ quyềnSHTT

Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) đảm bảo sự công bằng cho cá nhân và doanh nghiệp đã đầu tư thời gian, tài sản và nguồn lực vào việc tạo ra sản phẩm trí tuệ như sáng chế, giải pháp hữu ích và nhãn hiệu Quyền SHTT ngày càng trở nên quan trọng trong sự phát triển kinh tế, đặc biệt trong bối cảnh cách mạng khoa học kỹ thuật, dẫn đến nhu cầu bảo hộ SHTT gia tăng Tại nhiều quốc gia phát triển, việc xây dựng hành lang pháp lý chặt chẽ cho quyền SHTT là rất cần thiết So với trước đây, tài sản chính của doanh nghiệp hiện nay chủ yếu là máy móc và công cụ phục vụ sản xuất.

Việc sáng tạo và phát triển tài sản trí tuệ là một quá trình tốn thời gian và đòi hỏi đầu tư lớn, nhưng hiện nay, tình trạng chiếm đoạt và khai thác tài sản trí tuệ bất hợp pháp đang gia tăng, trở thành vấn đề cần được chú ý Mặc dù tài sản trí tuệ là vô hình, nhưng khả năng lan truyền nhanh và dễ dàng sao chép trong thời đại công nghệ phát triển đã tạo điều kiện cho các hành vi vi phạm này Nguồn lợi nhuận khổng lồ từ việc sao chép tài sản trí tuệ bất hợp pháp là động cơ cho việc tiếp diễn các hành vi vi phạm, trong khi việc phát hiện và xử lý rất khó khăn Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, như tên nhãn hiệu hay tên thương mại, vẫn diễn ra hàng ngày mà chưa nhận được sự quan tâm tương xứng từ các cấp lãnh đạo, và các biện pháp xử phạt hiện tại chỉ mang tính cảnh cáo mà không đủ sức răn đe trước lợi nhuận lớn mà những người vi phạm thu được.

Chủ sở hữu tài sản trí tuệ thường gặp khó khăn trong việc bảo vệ sản phẩm sáng tạo của mình trước nguy cơ sao chép và đạo nhái Nếu không có biện pháp hiệu quả để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, cá nhân và doanh nghiệp sẽ mất động lực nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, dẫn đến sự thiếu hụt môi trường cạnh tranh lành mạnh Việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ không chỉ bảo vệ kết quả đầu tư mà còn đảm bảo sự cạnh tranh công bằng giữa các doanh nghiệp Các quốc gia, bao gồm Việt Nam, hiện đang phân loại các biện pháp xử lý vi phạm quyền sở hữu trí tuệ thành năm nhóm chính.

(5) Kiểm soát hàng hóa xuất nhậpkhẩu

Việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) không chỉ bảo vệ quyền sử dụng và quyết định của chủ thể mà còn ngăn chặn việc tiếp cận và sử dụng tài sản trí tuệ một cách bất hợp pháp Quy định về quyền SHTT đã xuất hiện từ thế kỷ XV, với quyền SHTT đối với dược phẩm được đề cập lần đầu Hầu hết các đạo luật SHTT không gắn liền với khái niệm quyền SHTT mà chỉ xác định phạm vi điều chỉnh Luật SHTT hiện nay đã phát triển với ba nhánh chính: quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ đối với giống cây trồng, và quyền sở hữu công nghiệp.

Chính sách bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) nhằm khuyến khích cá nhân và doanh nghiệp sáng tạo, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững Sáng tạo và phát triển là động lực quan trọng giúp tạo ra việc làm và ổn định nền kinh tế Theo các chuyên gia, sáng tạo và đổi mới đóng góp đến 80% vào tăng trưởng năng suất của các quốc gia có thu nhập cao Nghiên cứu cho thấy, những doanh nghiệp sẵn sàng đổi mới trong nền kinh tế phát triển thường đạt năng suất cao hơn so với các thành phần kinh tế khác.

1.1.3 Nội dung của chính sách bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ

Nội dung chính sách bảo hộ QSHTT được thể hiện qua các biện pháp bảo hộ và các nguồn luật điều chỉnh dướiđây:

Các biện pháp bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ:

Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ bằng các biện pháp hành chính là một quy trình quan trọng, được áp dụng ở nhiều quốc gia với mức độ khác nhau Tùy thuộc vào mức độ vi phạm, các hình thức xử lý có thể bao gồm cảnh cáo hoặc phạt tiền.

Bên cạnh đó còn có các hình thức xử phạt bổ sung như tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh, tịch thu tang vật…

Bảo hộ bằng các biện pháp dân sự là một quy định pháp luật phổ biến ở nhiều quốc gia, nhằm đảm bảo quyền lợi cho các chủ thể bị xâm phạm Các biện pháp này cho phép nạn nhân thực hiện các thủ tục tố tụng dân sự để bảo vệ quyền lợi của mình, mặc dù mức độ quy định có thể khác nhau giữa các nước.

Bảo hộ bằng các biện pháp hình sự bao gồm phạt tiền và phạt tù, áp dụng cho cả cá nhân vi phạm và những người liên quan Các biện pháp kiểm soát biên giới nhằm ngăn chặn việc nhập khẩu sản phẩm vi phạm, thường do hải quan thực hiện Ngoài ra, chính phủ có thể khai thác tài sản trí tuệ vì lợi ích công cộng mà không cần sự đồng ý của bên thứ ba, hoặc khi chủ sở hữu không thực hiện sáng chế, nhà nước có quyền chuyển giao cho bên thứ ba.

Việc xây dựng bộ luật về sở hữu trí tuệ (SHTT) trên toàn cầu nhằm đảm bảo ba mục tiêu chính: thiết lập tiêu chuẩn và quy trình rõ ràng để xác lập quyền sở hữu, bảo vệ quyền lợi của chủ sở hữu và ngăn chặn việc khai thác sai mục đích; quy định giới hạn quyền sở hữu trí tuệ để thúc đẩy phát triển kinh tế và xã hội; và xây dựng cơ chế thực thi cùng xử lý vi phạm hiệu quả Đạo luật Bản quyền của Nữ hoàng Anh năm 1709 được xem là văn bản luật quốc gia đầu tiên về SHTT, phản ánh nhu cầu cấp thiết của ngành công nghiệp xuất bản Tiếp theo, Công ước Berne năm 1886 về bảo vệ quyền tác giả và Công ước Paris năm 1883 về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp ra đời, với các nguyên lý cơ bản như không phân biệt đối xử và quyền ưu tiên, nhận được sự hưởng ứng từ nhiều quốc gia.

Hiệp định TRIPS, được ban hành vào năm 1993, nhằm bảo vệ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) trong các quốc gia thành viên của WTO, đảm bảo việc bảo hộ quyền SHTT và thúc đẩy cải tiến cũng như chuyển giao công nghệ vì lợi ích chung Nội dung của Hiệp định TRIPS tập trung vào bốn vấn đề chính.

Hiệp định TRIPS nhấn mạnh các nguyên tắc cơ bản và nghĩa vụ chung trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ, tái khẳng định nguyên tắc đãi ngộ quốc gia đã được nêu trong nhiều hiệp ước trước đó Bên cạnh đó, các quốc gia thành viên phải đảm bảo không có sự phân biệt đối xử giữa các cá nhân nước ngoài trong việc bảo vệ quyền lợi sở hữu trí tuệ.

Tổng quan về Doanh nghiệpkhởinghiệp

1.2.1 Khái niệm Doanh nghiệp khởi nghiệp (DNKN)

Thuật ngữ "startup" (doanh nghiệp khởi nghiệp) mang hai ý nghĩa chính Thứ nhất, nó được sử dụng như một tính từ để chỉ trạng thái khởi đầu của một hoạt động kinh doanh hoặc dự án mới Thứ hai, như một danh từ, "startup" ám chỉ một doanh nghiệp được thành lập với mục tiêu thực hiện ý tưởng mới, dựa trên việc sáng tạo ra tài sản trí tuệ, công nghệ, hoặc mô hình kinh doanh mới, đồng thời có khả năng tăng trưởng nhanh chóng trong thời gian ngắn.

Khởi nghiệp, hiểu một cách chung nhất, là việc bắt đầu xây dựng sự nghiệp riêng, thường liên quan đến các công ty đang trong giai đoạn khởi đầu kinh doanh (startup company) Khởi nghiệp không chỉ đơn thuần là việc lập nghiệp mà còn bao hàm những doanh nghiệp phát triển sản phẩm và dịch vụ trong điều kiện không chắc chắn Theo Chủ tịch FPT, ông Trương Gia Bình, có sự phân biệt rõ ràng giữa khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và lập nghiệp (entrepreneurship), trong khi lập nghiệp có thể dẫn đến những doanh nghiệp lớn, khởi nghiệp lại mang tính đột phá, liên quan đến công nghệ tiên tiến và những ý tưởng chưa từng được thực hiện trên thế giới.

Bộ Khoa học và Công nghệ nhấn mạnh rằng doanh nghiệp khởi nghiệp cần phải dựa trên công nghệ mới hoặc phát triển mô hình kinh doanh mới, đồng thời xây dựng một phân khúc thị trường độc đáo Điều này có nghĩa là cần tạo ra sự khác biệt không chỉ trong nước mà còn so với tất cả các công ty trên toàn cầu.

There is a distinction between a traditional business and a startup Neil Blumenthal, Co-CEO of Warby Parker, stated in Forbes that "A startup is a company working to solve a problem where the solution is not obvious and success is not guaranteed." This definition highlights the uncertainty and innovation inherent in startups, differentiating them from established businesses Eric Ries, the author of "The Lean Startup," further explores these concepts, emphasizing the unique challenges and opportunities faced by startups in their quest for success.

"How Constant Innovation Creates Radically Successful Businesses" is considered an essential guide for startups A startup is defined as "a human institution designed to create new products and services under conditions of extreme uncertainty." While "starting a business" refers to the initiation of a career, "startup" represents a specific approach to entrepreneurship Startups must have a business model that can be rapidly scaled or replicated, a characteristic that is often more attainable for technology-focused companies.

Khởi nghiệp (startup) không chỉ giới hạn trong lĩnh vực công nghệ, nhưng ứng dụng công nghệ đang trở thành xu hướng phổ biến để giải quyết các vấn đề mới Theo Luật hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ 02/2017/QH14, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo được định nghĩa là những doanh nghiệp được thành lập nhằm thực hiện ý tưởng dựa trên việc khai thác và sáng tạo tài sản trí tuệ, công nghệ, cùng các mô hình kinh doanh mới, với khả năng tăng trưởng nhanh Các tiêu chí xác định doanh nghiệp khởi nghiệp sẽ không chỉ dựa vào quy mô nhỏ và vừa mà còn vào các yếu tố khác.

- Tiêu chí 1, về tư cách pháp lý: Phải là doanhnghiệp;

- Tiêu chí 2, về hoạt động: Cần dựa việc phát minh sáng tạo các tài sản trí tuệ, công nghệ hoặc mô hình kinh doanhmới;

- Tiêu chí 3, về triển vọng: Có khả nămg tăng trưởngnhanh.

1.2.2 Đặc điểm của doanh nghiệp khởinghiệp

Các doanh nghiệp khởi nghiệp cần có sự đột phá và sáng tạo để tạo ra giá trị khác biệt trên thị trường Điều này có thể được thể hiện qua việc phát triển những sản phẩm hoặc dịch vụ hoàn toàn mới, như phân khúc thị trường trong sản xuất thiết bị đo lường sức khỏe cá nhân, mô hình taxi công nghệ, hoặc công nghệ in ấn 3D và 4D Đặc biệt, các ứng dụng kinh doanh online kết nối người bán và người tiêu dùng trong kỷ nguyên công nghệ 4.0 cũng là một yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp nổi bật và thu hút khách hàng.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNKN) cần đảm bảo mục tiêu tăng trưởng, vì đây không chỉ là mục tiêu chung mà còn là yếu tố sống còn Tăng trưởng giống như sự phát triển của trẻ em, cần diễn ra nhanh chóng; nếu bị trì hoãn, DNKN sẽ bị loại khỏi thị trường Tăng trưởng có thể bao gồm mở rộng quy mô, nhân sự và thị trường, từ đó thu hút nhiều nhà đầu tư hơn Để đạt được các mục tiêu này, DNKN phải năng động, sáng tạo và linh hoạt hơn so với các đối thủ cạnh tranh.

Doanh nghiệp khởi nghiệp (DNKN) thường bắt đầu từ nguồn vốn của chính các doanh nhân hoặc nhà đầu tư liên quan, với rất ít trường hợp gọi vốn từ cộng đồng Sau những thành công ban đầu, DNKN sẽ tiến hành gọi vốn từ các quỹ đầu tư qua nhiều vòng khác nhau, đây là một trong những đặc điểm nổi bật của DNKN Công nghệ là yếu tố đặc trưng cho sản phẩm của DNKN, ngay cả khi sản phẩm không hoàn toàn dựa vào công nghệ, các DNKN vẫn cần áp dụng công nghệ để đạt được mục tiêu kinh doanh và tăng trưởng Đặc biệt, công nghệ còn được sử dụng hiệu quả trong hoạt động truyền thông và quảng bá hình ảnh sản phẩm đến tay người tiêu dùng.

Các doanh nghiệp khởi nghiệp (DNKN) đang trong quá trình tìm kiếm và xác định mô hình kinh doanh phù hợp với thị trường và mục tiêu của mình Khác với các doanh nghiệp truyền thống, mục tiêu chính của DNKN không chỉ là doanh số mà còn là phát triển mô hình kinh doanh hiệu quả kết hợp với quy trình làm việc tối ưu để đạt được tăng trưởng Để đạt được điều này, DNKN cần liên tục thử nghiệm, cải tiến và áp dụng những phương pháp mới Đồng thời, khi kêu gọi đầu tư, các DNKN phải chứng minh khả năng kiếm tiền và vận hành hiệu quả để thu hút nhà đầu tư, những người sẽ xem xét kỹ lưỡng trước khi quyết định rót vốn vào dự án có tiềm năng lợi nhuận trong tương lai.

Doanh nghiệp khởi nghiệp (DNKN) cần sẵn sàng đối mặt và giải quyết rủi ro bằng cách xây dựng các phương án dự phòng cho những khó khăn trong đầu tư kinh doanh Việc đối diện với những thách thức ban đầu không chỉ giúp DNKN trưởng thành mà còn mang lại những bài học quý báu Qua các trải nghiệm khó khăn, DNKN có thể tìm ra mô hình hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động và đạt được mục tiêu tăng trưởng bền vững.

Hệ sinh thái khởi nghiệp là một cộng đồng các thực thể tương tác, hỗ trợ lẫn nhau để tạo ra môi trường thuận lợi cho sự phát triển của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo và tăng trưởng nhanh Nó không chỉ phản ánh cách một quốc gia hay thành phố thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp, mà còn bao gồm các mối liên kết giữa các chủ thể khởi nghiệp, tổ chức hỗ trợ và các cơ quan liên quan như trường đại học và quỹ đầu tư Theo OECD, sự kết nối này cùng với các chỉ số như tỷ lệ thành lập doanh nghiệp và số lượng doanh nghiệp tăng trưởng tốt là những yếu tố quyết định ảnh hưởng đến môi trường khởi nghiệp tại địa phương.

Gần đây, khái niệm hệ sinh thái khởi nghiệp trở nên phổ biến trong lĩnh vực khởi nghiệp và sáng tạo kinh doanh Mặc dù chưa có định nghĩa chính thức cho thuật ngữ này, nó thường được sử dụng để chỉ một khu vực địa lý cụ thể hoặc một "điểm nóng" như Thung lũng Silicon, nơi tập trung nhiều công ty và doanh nghiệp khởi nghiệp quy mô lớn.

Hệ sinh thái khởi nghiệp có thể trải dài từ một vài tòa nhà đến toàn bộ quốc gia Theo Báo cáo Xếp hạng Hệ sinh thái Khởi nghiệp Toàn cầu, hệ sinh thái khởi nghiệp được định nghĩa là “một khu vực đô thị hoặc khu vực địa lý (bán kính khoảng 100km) có sử dụng chung các nguồn lực”, đây là phân tích tổng hợp quốc tế toàn diện nhất về lĩnh vực này.

Hệ sinh thái khởi nghiệp tương tự như một hệ sinh thái tự nhiên, với đặc điểm phụ thuộc lẫn nhau giữa các thực thể Nó không chỉ là tập hợp các cá nhân riêng biệt mà là mối quan hệ giữa họ trong một môi trường chung Các doanh nghiệp khởi nghiệp (DNKN) là thành viên chính, trong khi các quỹ đầu tư, vườn ươm, chương trình tăng tốc khởi nghiệp, nhà cung cấp dịch vụ và các sự kiện khác cũng đóng vai trò quan trọng trong hệ sinh thái này.

Vai trò của các chính sách bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ vớicácDNKN

Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chức năng quản lý và giám sát Các chính sách được cụ thể hóa qua quy định pháp luật tạo cơ sở pháp lý cho tổ chức các cơ quan này từ Trung ương đến địa phương Điều này giúp đảm bảo hoạt động kiểm tra, giám sát diễn ra thường xuyên, kịp thời phát hiện và xử lý vi phạm trong lĩnh vực SHTT, từ đó bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các doanh nghiệp và cá nhân.

Chính sách bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) định hướng cho các tổ chức và cá nhân thực hiện đúng quy định về quyền SHTT, đảm bảo hoạt động kinh doanh an toàn và công bằng giữa các doanh nghiệp Hệ thống văn bản pháp lý đóng vai trò quan trọng trong việc thực thi các quy định này, giúp các doanh nghiệp khởi nghiệp (DNKN) đi đúng hướng và giảm thiểu sai sót hay vi phạm liên quan đến bản quyền SHTT sau khi thành công.

Chính sách bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích nghiên cứu và phát triển sản phẩm độc lập của các doanh nghiệp Khi các phát minh và sáng chế được bảo vệ hợp pháp, doanh nghiệp sẽ có động lực đầu tư vào nghiên cứu sáng tạo và nâng cấp dây chuyền sản xuất Chi phí bảo hộ cho các phát minh đã được cấp bằng sáng chế có thể cao từ 180% đến 240% tùy theo lĩnh vực, nhưng việc tăng 10% chi phí bảo vệ quyền SHTT có thể dẫn đến tăng 6% kinh phí cho nghiên cứu và phát triển Trên thế giới, nhiều quốc gia đã nhận thức được tầm quan trọng của chính sách này trong việc thúc đẩy đổi mới sáng tạo Tại Việt Nam, Bộ Khoa học và Công nghệ cũng nhấn mạnh vai trò quyết định của quyền SHTT trong đổi mới sáng tạo, với Thứ trưởng Trần Việt Thanh khẳng định rằng bảo hộ và giao dịch quyền SHTT sẽ thúc đẩy đổi mới sáng tạo và phát triển kinh tế, mang lại lợi ích cho doanh nghiệp và nền kinh tế chung.

Chính sách bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNKN) đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển bền vững của nền kinh tế quốc gia Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật trong quản lý nhà nước về bảo hộ quyền SHTT là cơ sở pháp lý cho các cơ quan nhà nước thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra và giám sát Các hoạt động này được tiến hành thường xuyên hàng năm hoặc kiểm tra đột xuất dựa trên các quy định pháp luật hiện hành, nhằm xử lý vi phạm từ các cá nhân và tổ chức trong và ngoài nước, dù vô ý hay cố tình vi phạm các quy định về SHTT.

Chính sách bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNKN) đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức xã hội về lĩnh vực này Thông qua các hoạt động giáo dục, truyền thông và định hướng, các tổ chức và cá nhân sẽ thực hiện đúng các quy định pháp luật, từ đó nâng cao nhận thức của các thành phần kinh tế về bảo hộ quyền SHTT Khi nhận thức được cải thiện, hành động của con người sẽ tuân thủ chính xác các chính sách của các chủ thể tạo ra quy định pháp luật.

Nội dung của chính sách bảo hộ sở hữu trí tuệ dành cho doanh nghiệp khởinghiệp

Tiếp cận truyền thống từ vòng đời của TSTT, chiến lược/chính sách bảo hộ quyền SHTT có thể bao gồm các bước sau:

- Sở hữu và xác lập quyềnSHTT

- Giám sát và thực thi quyềnSHTT

Chiến lược bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) được xây dựng dựa trên cách tiếp cận về phạm vi tác động, bao gồm cả chiến lược bảo hộ quyền SHTT bên trong và bên ngoài.

Chiến lược bảo hộ quyền SHTT bên trong: gồm các nội dung kiểm toán SHTT, chính sách SHTT và chiến lược tạo lập và duy trì SHTT.

Chiến lược bảo hộ quyền SHTT bên ngoài: gồm các nội dung chiến lược thực thi, chiến lược tình báo cạnh tranh và chiến lược chính sách công.

Cả hai yếu tố bên trong và bên ngoài của chiến lược sở hữu trí tuệ (SHTT) cần được triển khai trong doanh nghiệp Mục tiêu cuối cùng của việc thực hiện chiến lược SHTT là xây dựng một văn hóa SHTT vững mạnh trong doanh nghiệp.

Nghiên cứu của Lê Thị Thu Hà và Nguyễn Thành Khang (2017) trình bày quy trình quản trị tài sản trí tuệ (TSTT) với 5 bước chính: đầu tiên là lập kế hoạch quản trị TSTT, tiếp theo là tạo lập TSTT, sau đó là đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, tiếp tục là khai thác thương mại TSTT, và cuối cùng là đánh giá, báo cáo hiệu quả quản trị TSTT.

Dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau nhưng nội dung của một chính sách bảo hộ quyền SHTT có thể bao gồm các khía cạnhsau:

Để xây dựng chiến lược sở hữu trí tuệ (SHTP) hiệu quả cho doanh nghiệp, cần xác định rõ mục tiêu dài hạn, trung hạn và ngắn hạn liên quan đến việc tạo lập, xác lập quyền, khai thác và bảo vệ quyền SHTP Doanh nghiệp cần phát triển một kế hoạch hành động tổng thể, nêu rõ chương trình hành động theo thời gian cụ thể, xác định các nguồn lực cần thiết như kinh phí, nhân lực và nhu cầu đào tạo Đồng thời, cần xây dựng quy trình và phân công trách nhiệm thực hiện các kế hoạch Việc thành lập bộ phận hoặc cá nhân quản lý các nội dung về SHTP là cần thiết, cùng với quy định các đầu mối phối hợp trong doanh nghiệp liên quan đến hoạt động SHTP, bao gồm cả các hoạt động nội bộ và bên ngoài Cuối cùng, cần thiết lập các thủ tục rà soát, xác định thời hạn và cơ chế đánh giá hoạt động quản lý tài sản trí tuệ trong doanh nghiệp.

Theo nghiên cứu năm 2021 của Văn phòng sáng chế châu Âu (EPO) và Cơ quan Sở hữu trí tuệ của Liên minh châu Âu (EUIPO), các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) sở hữu quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) tạo ra doanh thu trên mỗi nhân viên cao hơn 68% so với những DNNVV không sở hữu quyền SHTT Nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo hộ quyền SHTT đối với thành công của DNNVV, đồng thời khẳng định rằng nhận thức về giá trị của SHTT và cách tối ưu hóa lợi ích từ quyền này là chìa khóa cho sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp.

Sở hữu trí tuệ (SHTT) liên quan đến tài sản vô hình, bao gồm tài sản trí tuệ và sở hữu công nghiệp Quyền SHTT được pháp luật bảo vệ thông qua các hình thức như bằng sáng chế, nhãn hiệu thương mại, kiểu dáng công nghiệp, quyền tác giả, bảo hộ giống cây trồng, và cũng có thể được bảo vệ qua bí mật kinh doanh, luật cạnh tranh không lành mạnh, cũng như các quy định trong luật dân sự và hình sự.

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có thể tận dụng việc bảo hộ sở hữu trí tuệ (SHTP) để mở rộng cơ hội kinh doanh toàn cầu nếu danh mục SHTP của họ được quản lý hiệu quả Một chiến lược SHTP mạnh mẽ không chỉ thu hút vốn từ các nhà đầu tư tiềm năng mà còn hỗ trợ DNNVV thâm nhập vào các thị trường mới nổi Theo báo cáo chung của EPO và EUIPO năm 2019, các ngành thâm dụng quyền SHTP đóng góp khoảng 45% tổng GDP của EU, tương đương 6,6 nghìn tỷ EUR, đồng thời chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị thương mại của EU với các quốc gia khác, đạt 96% giá trị hàng hóa xuất khẩu từ EU.

Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ (SHTP) đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy đổi mới và mang lại lợi tức đầu tư từ hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D) Một chiến lược bảo hộ SHTP chặt chẽ giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) ngăn chặn việc sử dụng miễn phí quyền SHTP của họ Quan trọng hơn, DNNVV là chủ sở hữu hợp pháp của quyền SHTP cần thực hiện các biện pháp thực thi để ngăn chặn hành vi vi phạm quyền SHTP của mình.

THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP TẠIVIỆTNAM

Thực trạng phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp ởViệtNam

Giai đoạn 2016 – 2020 đánh dấu sự bùng nổ của các doanh nghiệp khởi nghiệp tại Việt Nam, với mục tiêu phát triển các ngành công nghiệp sản xuất làm nền tảng cho sự phát triển bền vững và nhanh chóng của nền kinh tế.

Năm 2016, ngành công nghiệp đã chiếm 55% tổng số lao động và đóng góp 62% vào giá trị gia tăng của Việt Nam Ngược lại, ngành dịch vụ vẫn chưa phát triển tương xứng với tiềm năng, khi chỉ có 17% lao động hoạt động trong lĩnh vực này và chiếm 13% giá trị gia tăng quốc gia Do đó, với dân số đông và nguồn lao động dồi dào, Việt Nam cần phát triển toàn diện ngành công nghiệp để tạo thêm việc làm, đảm bảo an sinh xã hội và nâng cao đời sống cho người lao động.

Theo thống kê của OECD, năm 2016 đánh dấu sự bùng nổ của các doanh nghiệp khởi nghiệp tại Việt Nam với khoảng 110.100 doanh nghiệp mới được đăng ký, tăng gần 14% so với năm 2015 Sự đa dạng trong các sáng kiến kinh doanh không chỉ giới hạn ở việc thành lập doanh nghiệp mà còn bao gồm nhiều ý tưởng khởi nghiệp được hiện thực hóa ở quy mô nhỏ hơn, như hộ kinh doanh và trang trại, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp.

Các doanh nghiệp khởi nghiệp hiện nay không chỉ phong phú về số lượng mà còn đa dạng về các ngành nghề, bao gồm y tế, giáo dục, khoa học công nghệ và vận tải Đặc biệt, lĩnh vực khoa học công nghệ nổi bật với số lượng doanh nghiệp đăng ký mới, phản ánh xu hướng tất yếu khi xã hội ngày càng chuyển mình theo hướng công nghệ hóa.

Theo số liệu từ OECD Việt Nam, hình 2.1 cho thấy tỷ lệ phần trăm các loại hình doanh nghiệp khởi nghiệp Ngành tài chính ngân hàng có số lượng doanh nghiệp khởi nghiệp thấp do rào cản gia nhập cao Ngược lại, lĩnh vực bất động sản ghi nhận tỷ lệ doanh nghiệp đăng ký mới cao nhất (95%) nhờ tính năng động, dễ gia nhập và chi phí ban đầu thấp.

Hình 2.1 Tỷ lệ phần trăm các loại hình doanh nghiệp khởi nghiệp

Năm 2020, mặc dù chịu ảnh hưởng nặng nề từ đại dịch Covid-19, lĩnh vực công nghệ thông tin vẫn ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ Cả nước đã có 134.941 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, chủ yếu trong các lĩnh vực dịch vụ, công nghệ thông tin, y tế và chăm sóc sức khỏe Mặc dù số doanh nghiệp giảm 2,3% so với năm 2019, nhưng vẫn ở mức cao so với nhiều quốc gia khác trong khu vực.

Trong năm 2020, khu vực dịch vụ ghi nhận 92.024 doanh nghiệp mới đăng ký, mặc dù giảm 7,6% so với năm 2019, nhưng vẫn là con số đáng mơ ước trong bối cảnh kinh tế xã hội khó khăn do dịch bệnh Đặc biệt, số lượng doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp xây dựng và nông lâm ngư nghiệp đã tăng trưởng mạnh mẽ, với mức tăng 10,2% trong ngành công nghiệp và xây dựng, đạt 40.277 doanh nghiệp, cùng với 2.640 doanh nghiệp trong lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp, tăng 30,1% so với năm trước Sự tăng trưởng này phản ánh nhu cầu ngày càng cao về sức khỏe cá nhân và chất lượng nông sản trong thời kỳ đại dịch.

Năm 2020, có 36/63 địa phương ghi nhận doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, cho thấy sự tăng trưởng mặc dù dịch bệnh căng thẳng Điều này phản ánh tình hình kiểm soát dịch bệnh trong nước Các doanh nghiệp mới chủ yếu tập trung ở các vùng phát triển như Tây Nguyên và Đông Nam Bộ Ngược lại, tại các khu vực lớn như Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ doanh nghiệp đăng ký mới giảm, với Hà Nội giảm 5,7% và Hồ Chí Minh giảm 7,5% Sự sụt giảm này có thể do khó khăn trong việc duy trì hoạt động kinh doanh tại các thành phố lớn, trong khi các doanh nghiệp mới chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp.

Hình 2.2 Doanh nghiệp thành lập mới năm 2020

Năm 2021, Việt Nam đã phải đối mặt với những tác động nghiêm trọng từ đại dịch Covid-19, ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế Đặc biệt, sau đợt bùng phát dịch thứ hai, nhiều lĩnh vực đã chịu tổn thất nặng nề.

Năm 2021, số lượng doanh nghiệp khởi nghiệp mới tại Việt Nam giảm mạnh so với năm 2020, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải ngừng hoạt động Tình trạng này diễn ra trong bối cảnh các doanh nghiệp sản xuất cũng bị đình trệ, dẫn đến nhiều người lao động mất việc Theo World Bank, số doanh nghiệp mới đăng ký có sự biến động lớn theo từng đợt dịch Trong quý I/2021, sau một năm chống dịch căng thẳng, việc đóng cửa các cửa khẩu và người lao động rời bỏ các thành phố lớn về quê đã làm thương mại quốc tế trì trệ, khiến nguồn cung nguyên vật liệu giảm và giá thành tăng cao, dẫn đến sự sụt giảm số doanh nghiệp đăng ký mới so với cùng kỳ quý I từ năm 2016.

Đến quý 2/2021, Việt Nam đã thích ứng hiệu quả với đại dịch, dẫn đến sự ổn định của nền kinh tế vĩ mô Tình hình doanh nghiệp khởi nghiệp mới cũng có dấu hiệu tích cực, với số lượng doanh nghiệp mới ra nhập thị trường vào tháng 4/2021 đạt mức cao kỷ lục so với cùng kỳ các năm trước.

Kể từ tháng 6/2021, tình hình đăng ký doanh nghiệp đã có dấu hiệu chững lại do ảnh hưởng của dịch bệnh và thời gian phong tỏa kéo dài Sự sụt giảm "nghiêm trọng" trong đăng ký doanh nghiệp so với các năm trước đã diễn ra, khiến sức lực của nhiều doanh nghiệp bị bào mòn sau thời gian dài chịu tác động của Covid-19 Đặc biệt, trong Quý III/2021, số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động và giải thể đã vượt qua số doanh nghiệp thành lập mới, với lượng doanh nghiệp thành lập mới trong Quý III/2021 thấp nhất kể từ năm 2015.

Doanh nghiệp khởi nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam đang nhận được sự hỗ trợ đáng kể từ chính phủ, chủ yếu tập trung vào nghiên cứu phát triển (R&D) và quyền sở hữu trí tuệ (IPR) Các doanh nghiệp này còn có thể hưởng nhiều ưu đãi khi tham gia vào chuỗi giá trị và cụm giá trị với các doanh nghiệp cùng ngành Luật hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ 2020 đã quy định hỗ trợ cho các sáng tạo trong chuỗi giá trị Đề án 884 thuộc hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia, được triển khai từ 2017-2020, không chỉ mang lại lợi ích cho doanh nghiệp mà còn kết nối họ với nhà đầu tư Mặc dù các chính sách hỗ trợ chủ yếu tập trung vào các vấn đề bên ngoài, vẫn cần có thêm các chính sách cụ thể để đào tạo và hỗ trợ doanh nghiệp tự phát triển Nhà nước cần xem xét bổ sung các chính sách giúp đỡ doanh nghiệp khởi nghiệp và các đề án sáng tạo để tạo ra sự hỗ trợ toàn diện hơn về tài chính và chuyên môn.

Tại Việt Nam, doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ lệ lớn nhất trong cơ cấu doanh nghiệp theo quy mô Năm 2020, trong số các doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng chiếm ưu thế, với khoảng 30% doanh nghiệp có từ 10 đến 49 lao động và gần 60% doanh nghiệp có dưới 10 lao động Những doanh nghiệp này chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh nội địa và thường không tham gia vào xuất khẩu do quy mô nhân sự hạn chế Mặc dù hoạt động hiệu quả, nhưng họ gặp khó khăn trong việc mở rộng ra thị trường xuất nhập khẩu do nguồn lực chưa đủ mạnh Biểu đồ 2.2 minh họa rõ ràng quy mô lao động của doanh nghiệp khởi nghiệp Việt Nam năm 2020, cho thấy doanh nghiệp dưới 10 lao động chiếm tỷ lệ cao nhất.

Biểu đồ 2.2: Quy mô lao động của doanh nghiệp khởi nghiệp Việt Nam năm 2020

Công tác kêu gọi vốn của các doanh nghiệp khởi nghiệp (DNKH) tại Việt Nam đang diễn ra sôi động, với nguồn vốn chủ yếu đến từ các quỹ đầu tư lớn trong nước và quốc tế Mặc dù vốn đầu tư vào Việt Nam đã tăng mạnh vào năm 2020, nhưng vẫn còn hạn chế so với các khu vực khác trên thế giới Đặc biệt, vốn đầu tư nước ngoài chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực công nghệ thông tin và công nghiệp, nơi có sự chú trọng phát triển nhờ nguồn nhân lực chất lượng cao dồi dào.

Các hình thức bảo hộ và nguyên tắc cơ bản của quyền sở hữu trí tuệ cho cácDoanh nghiệp khởi nghiệp ởViệtNam

Pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) cho doanh nghiệp khởi nghiệp đã xuất hiện từ sớm, với quyền bảo hộ đối với sản phẩm dược phẩm được nhắc đến từ thế kỷ XV, phát triển song song với nền kinh tế xã hội toàn cầu Tuy nhiên, các đạo luật này dường như chưa hoàn toàn dựa trên khái niệm quyền sở hữu trí tuệ, mà chủ yếu dựa vào phạm vi đã được điều chỉnh Quá trình hình thành và điều chỉnh các văn bản pháp luật bảo vệ quyền SHTT cho thấy phạm vi điều chỉnh này tương đối hoàn chỉnh và bao gồm ba nhánh cơ bản.

Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) cho doanh nghiệp khởi nghiệp là việc nhà nước thiết lập và duy trì quyền lợi cho các tổ chức và cá nhân đối với sáng chế của họ Điều này được thực hiện thông qua hệ thống pháp luật, nhằm cấp bằng bảo hộ SHTT cho các sáng chế dược phẩm và bảo vệ quyền lợi đó khỏi sự xâm phạm từ bên thứ ba.

Theo Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành, sáng chế được định nghĩa là giải pháp kỹ thuật nhằm giải quyết vấn đề cụ thể thông qua việc ứng dụng các quy luật tự nhiên Việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cho doanh nghiệp khởi nghiệp cho phép chủ sở hữu khai thác sáng chế đã đăng ký trong thời gian bảo hộ, thường là 20 năm, giúp họ thu hồi chi phí nghiên cứu và khuyến khích phát triển sáng chế mới Tuy nhiên, việc bảo hộ này cũng dẫn đến những vấn đề như giá thuốc tăng cao, gây khó khăn cho người dân trong việc tiếp cận các sản phẩm y tế mới Để giải quyết mâu thuẫn này, Hiệp định TRIPS và Tuyên bố Đô-ha đã đề xuất các biện pháp linh hoạt trong bảo hộ sáng chế, đồng thời phân tích tác động của việc cấp bằng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với doanh nghiệp khởi nghiệp tại Việt Nam và trên thế giới.

Theo Luật sở hữu trí tuệ hiện hành, các hình thức bảo vệ tài sản trí tuệ chủ yếu bao gồm bằng sáng chế Luật này quy định rõ ràng về quyền sở hữu tài sản trí tuệ và quyền cá nhân, nhằm bảo vệ tài sản liên quan đến trí tuệ trước việc sử dụng trái phép.

Bản quyền là quyền lợi kinh tế của người sáng tác các tác phẩm văn học và nghệ thuật, bao gồm quyền tái bản, in ấn, trình diễn và trưng bày tác phẩm trước công chúng Mục đích chính của bản quyền là bảo vệ các sản phẩm văn hóa như âm nhạc, phim ảnh, tiểu thuyết, thơ ca, kiến trúc và các tác phẩm nghệ thuật khác Ngoài ra, những hình thức thể hiện mới do nghệ sỹ và người sáng tác đưa ra cũng được bảo vệ dưới bản quyền, bao gồm cả chương trình máy tính và ghi âm.

Bản quyền được bảo vệ lâu hơn nhiều so với các hình thức sở hữu trí tuệ khác, với thời gian bảo hộ lên đến 50 năm sau khi tác giả qua đời, theo Công ước Berne ký năm 1886 Công ước này quy định rằng các tác phẩm văn học, nghệ thuật và những tác phẩm có giá trị khác sẽ được bảo hộ bản quyền ngay từ khi ra đời, mà không cần phải đăng ký chính thức tại các quốc gia thành viên.

Công ước Berne cho phép cấp bản quyền có điều kiện, như ở Hoa Kỳ, nơi chỉ bảo hộ những tác phẩm theo những hình thức nhất định Nhiều quốc gia cũng thiết lập trung tâm bản quyền quốc gia để quản lý hệ thống này Tại Hoa Kỳ, Hiến pháp cho phép Quốc hội ban hành luật để thiết lập hệ thống bản quyền, được quản lý bởi Phòng Bản quyền thuộc Thư viện Quốc hội.

Phòng Bản quyền của Hoa Kỳ tiếp nhận khiếu nại về bản quyền và lưu giữ các văn bản liên quan đến bản quyền theo quy định của luật bản quyền Hoa Kỳ Đăng ký bản quyền nhanh chóng tại Hoa Kỳ, bao gồm cả tác phẩm nước ngoài, mang lại nhiều lợi ích với chi phí thấp Sự thuận tiện trong việc đăng ký bảo hộ bản quyền đã góp phần thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp giải trí lớn tại Hoa Kỳ Theo báo cáo năm 2004 của Stephen Siwek, các ngành công nghiệp được bảo hộ bản quyền đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Hoa Kỳ.

Năm 2002, các ngành công nghiệp được bảo hộ bản quyền ở Hoa Kỳ đóng góp 6% vào GDP, tương đương 626,2 tỷ đô-la Mỹ Các ngành này bao gồm báo chí, xuất bản sách, ghi âm, âm nhạc, tạp chí, phim ảnh, chương trình truyền hình, phát thanh và phần mềm máy tính Mặc dù bảo vệ bản quyền chủ yếu tập trung vào việc bảo vệ dữ liệu đã được tạo ra, nhưng không bao gồm việc bảo vệ dữ liệu mới thu thập hay các ý tưởng Để bảo vệ các ý tưởng hoặc quy trình sáng tạo, các chủ thể cần phải đăng ký bảo hộ bằng sáng chế.

Bằng sáng chế được xem là hợp đồng giữa xã hội và nhà phát minh, cho phép nhà phát minh ngăn chặn người khác sử dụng, áp dụng và bán phát minh của mình trong vòng 20 năm, đổi lại việc công bố chi tiết phát minh cho công chúng Nếu không có bảo hộ bằng sáng chế, nhiều sản phẩm, đặc biệt là những sản phẩm cần vốn đầu tư lớn, có thể sẽ không ra đời do dễ bị sao chép Từ năm 1474, khi Cộng hòa Venice cấp bằng sáng chế đầu tiên, việc bảo hộ này đã thúc đẩy sự phát triển công nghệ Tuy nhiên, việc xin cấp bằng sáng chế không đơn giản; chỉ những đơn xin cụ thể và được trình bày cẩn thận mới được xem xét, nhằm tránh bảo hộ cho những công nghệ đã phổ biến Người xin cấp bằng sáng chế cần xác định rõ phạm vi bảo hộ, điều này đòi hỏi sự thận trọng và có thể mất từ hai năm trở lên cùng chi phí cao.

Bí mật thương mại được định nghĩa là bất kỳ thông tin nào có thể hỗ trợ trong việc điều hành doanh nghiệp và mang lại giá trị kinh tế lớn, cả trong hiện tại lẫn tương lai Ví dụ điển hình về bí mật thương mại bao gồm công thức sản xuất sản phẩm, như công thức Coca-Cola, cùng với việc thu thập thông tin để tạo ra lợi thế cạnh tranh, chẳng hạn như cơ sở dữ liệu khách hàng Ngoài ra, bí mật thương mại còn bao gồm các chiến lược quảng cáo và quy trình phân phối của doanh nghiệp.

Khác với bằng sáng chế, bí mật thương mại được bảo vệ vô thời hạn mà không cần đăng ký, nhưng dễ bị lộ và cần chi phí để bảo vệ Các công ty nên hạn chế ra vào văn phòng, kiểm soát truy cập tài liệu, giáo dục nhân viên chủ chốt, và giám sát các ấn phẩm cũng như buổi thuyết trình sản phẩm Mặc dù việc giữ bí mật tốn kém, nhưng các công ty lớn thường phụ thuộc vào bảo vệ bí mật thương mại khi không xin được bằng sáng chế Đối với các công ty lớn, việc bảo vệ bí mật thương mại càng trở nên cần thiết hơn.

Nhãn hiệu là chỉ số thương mại quan trọng, giúp phân biệt hàng hóa và dịch vụ của cá nhân hoặc công ty cụ thể Đặc biệt, nhãn hiệu trở nên cần thiết khi người sản xuất và tiêu dùng ở xa nhau Để được bảo hộ, nhãn hiệu cần được đăng ký và gia hạn, khác với bản quyền và bằng sáng chế có thời hạn Nếu nhãn hiệu hết hạn, khách hàng cũng sẽ chịu thiệt hại Việc các công ty vô danh sử dụng nhãn hiệu của công ty khác có thể dẫn đến hỗn loạn trong thị trường Hơn nữa, chất lượng sản phẩm, đặc biệt là dược phẩm giả, có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng, thậm chí tử vong cho người tiêu dùng.

* Các loại sở hữu trí tuệkhác

Trong số các hình thức sở hữu trí tuệ, có nhiều loại hình bảo hộ đặc biệt cho các tác phẩm nghệ thuật Mỗi quốc gia áp dụng các phương thức bảo hộ khác nhau; ở Việt Nam, các sản phẩm này được bảo hộ dưới lĩnh vực thiết kế công nghiệp Ngược lại, Nhật Bản và Hoa Kỳ cung cấp sáng chế về kiểu dáng Tại các quốc gia phát triển như Hoa Kỳ và châu Âu, tất cả sản phẩm liên quan đến trí tuệ đều được bảo hộ bản quyền, bao gồm cả việc sáng tạo ra loại sợi vải Ngoài ra, Hoa Kỳ còn có luật bảo hộ đặc biệt cho các sản phẩm công nghệ và nông nghiệp.

Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm và ý tưởng là vấn đề quan trọng đã được chú trọng trong hệ thống pháp luật toàn cầu và tại Việt Nam Nguyên tắc cơ bản của bảo hộ sở hữu trí tuệ là cân bằng lợi ích giữa người sáng chế và lợi ích xã hội Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam quy định nguyên tắc này xuyên suốt từ quá trình hình thành ý tưởng đến đăng ký và quyết định bảo hộ Việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ rất cần thiết để bảo vệ sáng chế, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam là quốc gia đang phát triển, nơi cần thực hiện nghiêm túc luật sở hữu trí tuệ nhằm khuyến khích hoạt động sáng tạo của các nhà sáng chế.

Thực trạng chính sách bảo hộ QSHTT đối với các doanh nghiệp khởi nghiệp tạiViệtNam

2.3.1 Thực trạng chính sách, pháp luật về quản trị sở hữu trí tuệ đối với các DNKN ởViệtNam

Nghiên cứu các văn bản chính sách và quy định pháp luật cho thấy Việt Nam đã ban hành nhiều chính sách và quy định về sở hữu trí tuệ, nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nhà nước nói riêng.

2.2.1.1 Chính sách, qui định PL về xác lập quyền sở hữu trí tuệ đành cho các DNKN.

Theo quy định pháp luật hiện hành, việc đăng ký xác lập quyền sở hữu trí tuệ hoàn toàn tùy thuộc vào quyết định của người sáng tạo Tuy nhiên, để bảo vệ lợi ích của cả nhà sáng tạo và người tiêu dùng, các chủ thể như nhà sáng chế, nhà sản xuất và tổ chức cung cấp dịch vụ cần chú trọng đến việc xác lập quyền sở hữu trí tuệ cho tài sản trí tuệ của doanh nghiệp mình Việc này đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp khởi nghiệp trong giai đoạn đầu, giúp họ bảo vệ quyền lợi hợp pháp và giảm thiểu rủi ro tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ trong môi trường cạnh tranh khốc liệt.

Hiện nay, Việt Nam chưa có quy định riêng về chính sách và pháp luật xác lập quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) dành riêng cho doanh nghiệp nước ngoài (DNKN) Các quy định về xác lập quyền SHTT cho DNKN tuân theo các quy định chung của Luật SHTT và các nghị định hướng dẫn thi hành Theo Điều 6 của Luật SHTT, quyền đối với các đối tượng SHTT phát sinh từ nhiều cơ sở khác nhau, bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu (trừ nhãn hiệu nổi tiếng), chỉ dẫn địa lý và giống cây trồng Quyền SHTT đối với các đối tượng này chủ yếu phát sinh từ việc đăng ký Trình tự và thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp được quy định từ Điều 86 đến Điều 119 của Luật SHTT và các nghị định hướng dẫn liên quan.

2.3.2.2 Chính sách, qui định PL về khai thác thương mại sở hữu trí tuệ đành cho các DNKN

VN ban hành chính sách, PL qui định về khai thác thương mại SHTT đành cho

DN nói chung, DNKN nói riêng Liên quan đến vấn đề khai thác thương mại SHTT,

PL VN đã quy định về thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cho các tổ chức, cá nhân, và doanh nghiệp, hiểu là hoạt động khai thác, hoàn thiện, ứng dụng, và chuyển giao nhằm thu lợi nhuận (K11 Điều 2 Luật chuyển giao công nghệ năm 2017) Luật này cũng quy định chính sách hỗ trợ cho hoạt động khởi nghiệp sáng tạo, nhấn mạnh việc thương mại hóa kết quả nghiên cứu trong nước (Khoản 4 Điều 3) Chương IV của Luật đề ra các biện pháp khuyến khích chuyển giao công nghệ và phát triển thị trường khoa học và công nghệ, cho phép doanh nghiệp sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ để đầu tư vào khởi nghiệp sáng tạo, đồng thời ghi nhận quyền sở hữu và quyền sử dụng từ kết quả nghiên cứu như là quyền tài sản (Điều 35).

Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017 quy định về việc phát triển các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, bao gồm hỗ trợ cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia vào các chương trình phát triển doanh nghiệp và thương hiệu trong cụm liên kết ngành và chuỗi giá trị (Điều 19) Hỗ trợ phát triển thương hiệu bao gồm việc phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp, trong đó có nhãn hiệu, một đối tượng quyền sở hữu trí tuệ được pháp luật quy định.

Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cụ thể là Nghị định số 39/2018/NĐ-CP, quy định rõ các hình thức hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo Cụ thể, doanh nghiệp sẽ được hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn liên quan đến thủ tục xác lập, chuyển giao và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ (SHTT); xây dựng và thực hiện chính sách, chiến lược hoạt động SHTT; thiết kế, đăng ký bảo hộ, khai thác và phát triển giá trị nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế; và phát triển tài sản trí tuệ đối với chỉ dẫn địa lý.

Nghị định 55/2019/NĐ-CP quy định chi tiết về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DN nhỏ và vừa), bao gồm trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương và các tổ chức, cá nhân liên quan Hỗ trợ pháp lý cho DN nhỏ và vừa, đặc biệt là doanh nghiệp khởi nghiệp (DNKN), nhằm nâng cao hiểu biết và tuân thủ pháp luật, giảm thiểu rủi ro pháp lý trong hoạt động kinh doanh Điều 3 của Nghị định nêu rõ các hoạt động xây dựng, quản lý và cập nhật cơ sở dữ liệu pháp lý, cũng như tổ chức các chương trình hỗ trợ nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh và hiệu quả thực thi pháp luật cho DN Nội dung hỗ trợ pháp lý bao gồm việc khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu pháp lý nói chung và sở hữu trí tuệ (SHTT) nói riêng.

Bên cạnh các qui định PL, các Quyết định, Đề án Chính phủ cũng được ban hành nhằm hỗ trợ DNKN khai thác thương mại TSTT:

Quyết định số 1068/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược sở hữu trí tuệ (SHTT) đến năm 2030, nhấn mạnh rằng chính sách SHTT liên quan đến quyền tác giả, quyền liên quan, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng là phần không thể tách rời trong chiến lược phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội của quốc gia Quyết định này đưa ra các nhiệm vụ và giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách và pháp luật về SHTT, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, đẩy mạnh thực thi quyền SHTT, cũng như khuyến khích và nâng cao hiệu quả khai thác tài sản trí tuệ.

Quyết định số 884/QĐ-TTg phê duyệt đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025” nhằm phát triển hoạt động đào tạo và nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo Đề án quy định hỗ trợ một phần kinh phí cho các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo để chi trả cho tiền công lao động trực tiếp và sử dụng các dịch vụ như đào tạo, huấn luyện khởi nghiệp, marketing, quảng bá sản phẩm, khai thác thông tin công nghệ, thanh toán tài chính, đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tư vấn pháp lý, sở hữu trí tuệ, đầu tư, thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ, cũng như thương mại hóa kết quả nghiên cứu.

Chính sách và pháp luật Việt Nam về khai thác thương mại chủ yếu tập trung vào việc hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, trong khi các doanh nghiệp khởi nghiệp đơn thuần chưa nhận được sự chú ý tương xứng Luật hỗ trợ hiện hành cần được điều chỉnh để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho tất cả các loại hình doanh nghiệp khởi nghiệp.

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa đang gặp khó khăn trong việc tiếp cận các ưu đãi hỗ trợ đổi mới sáng tạo, do các quy định hiện tại chủ yếu tập trung vào các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, loại trừ nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa khác, bao gồm cả doanh nghiệp khởi nghiệp đơn thuần Điều này dẫn đến việc các hỗ trợ về khai thác quyền thương mại và đổi mới sáng tạo không được phân bổ công bằng Chương trình "Đề án 844 - hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia" của Bộ Khoa học và Công nghệ cũng ưu tiên các hoạt động liên kết, đào tạo và hỗ trợ cho các vườn ươm, nhưng vẫn cần mở rộng để bao quát hơn nữa các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Chính phủ cần nâng cao năng lực cho các vườn ươm doanh nghiệp bằng cách đặt ra tiêu chuẩn chất lượng, nhằm đảm bảo hoạt động đồng nhất Hiện tại, các chương trình hỗ trợ khởi nghiệp chủ yếu tập trung vào nguồn cung, trong khi việc nâng cao năng lực và đổi mới sáng tạo ở cấp doanh nghiệp lại bị bỏ ngỏ Điều này hạn chế khả năng tiếp thu công nghệ tiên tiến của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Các công cụ như phiếu giảm giá và chương trình đổi mới sáng tạo có thể giúp khắc phục sự chênh lệch này Ngoài ra, cần làm rõ nội dung khai thác thương mại, quản trị tài sản trí tuệ và các quy định về chính sách tại Việt Nam.

2.3.3.3 Chính sách, qui định PL về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với DNKN

Hiện nay, Việt Nam đã thiết lập các chính sách và quy định pháp luật nhằm bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) cho doanh nghiệp nói chung Tuy nhiên, vẫn chưa có các quy định riêng biệt về bảo vệ quyền SHTT cho doanh nghiệp nhà nước (DNKN) Các biện pháp bảo vệ quyền SHTT cho các tổ chức được quy định chủ yếu trong Luật SHTT, Luật Dân sự và Luật Hành chính.

Bộ luật Hình sự và các văn bản hướng dẫn thi hành quy định các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) cho doanh nghiệp Các biện pháp này bao gồm tự bảo vệ, hành chính, hình sự và dân sự, nhằm đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các doanh nghiệp trong việc bảo vệ tài sản trí tuệ của mình.

Chính sách bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) đối với doanh nghiệp khởi nghiệp (DNKN) tại Việt Nam hiện còn hạn chế, chủ yếu tập trung vào việc hỗ trợ khai thác thương mại tài sản trí tuệ Các quy định pháp lý về xác lập và bảo vệ quyền SHTT cho DNKN vẫn nằm trong khuôn khổ chung dành cho các doanh nghiệp, nhưng chưa được cụ thể hóa và nhấn mạnh vào nhu cầu thiết yếu của DNKN trong giai đoạn đầu thâm nhập thị trường Hơn nữa, nhiều DNKN Việt Nam chưa thực sự chú trọng đến SHTT, dẫn đến việc xây dựng chiến lược và chính sách SHTT trong giai đoạn khởi nghiệp còn yếu kém, chủ yếu dừng lại ở việc đăng ký xác lập quyền mà thiếu tầm nhìn dài hạn về SHTT.

Thực tiễn trong việc thực hiện chính sách, quy định pháp luật về QSHTT đốivới các DN khởi nghiệp ở Việt Namhiệnnay

Theo tạp chí Echelon, Việt Nam hiện có khoảng 3.000 doanh nghiệp khởi nghiệp, gấp đôi so với năm 2015 Kinh nghiệm từ quốc tế và Việt Nam cho thấy rằng nhiều tổ chức đã trở thành người dẫn đầu thông qua việc đầu tư vào phát triển công nghệ số và ứng dụng nó trong kinh doanh.

Tại Việt Nam, nhiều doanh nghiệp khởi nghiệp chưa nhận thức được tầm quan trọng của quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) và thường bỏ qua việc đăng ký bảo hộ Trong giai đoạn đầu, họ chủ yếu tập trung vào việc thành lập doanh nghiệp và kêu gọi vốn đầu tư, mà không chú ý đến việc bảo vệ quyền SHTT Chỉ khi gặp phải tranh chấp liên quan đến quyền SHTT trên thị trường, họ mới bắt đầu quan tâm đến vấn đề này Ví dụ, một doanh nghiệp phát triển phần mềm phục vụ pha chế đã giành nhiều giải thưởng nhưng lại phát hiện sản phẩm của mình bị sao chép khi kêu gọi đầu tư Hay như Công ty Cổ phần Sản xuất Thương mại Thiết bị tự động SE, mặc dù đã đạt giải Ba tại Cuộc thi Ý tưởng Khởi nghiệp Sinh viên 2017, nhưng cũng chỉ tập trung vào phát triển sản phẩm mà quên mất việc bảo hộ quyền SHTT.

Quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ tài sản trí tuệ của các startup Tuy nhiên, việc xác định quyền sở hữu và giải quyết tranh chấp liên quan đến tài sản trí tuệ ngày càng trở nên phức tạp Các startup thường dễ bị tổn thương khi phải đối mặt với các vấn đề vi phạm pháp luật, tranh chấp và kiện tụng ngay từ giai đoạn đầu.

Nhiều startup gặp khó khăn trong việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) do nhận thức không đúng đắn về tầm quan trọng của tài sản trí tuệ (TSTT) Họ thường không đầu tư đủ thời gian, tiền bạc và tư duy để xác lập quyền, không thực hiện tra cứu đầy đủ để bảo vệ quyền lợi của mình và tránh xâm phạm quyền của người khác Ngoài ra, một số startup còn xác định sai thời điểm để đăng ký quyền SHTT, không làm rõ sản phẩm và dịch vụ trong chuỗi giá trị liên quan, và thiếu chú trọng đến việc đăng ký nhãn hiệu ngay từ đầu để phát triển thương hiệu.

Mặc dù một số doanh nghiệp khởi nghiệp đã nhận thức được tầm quan trọng của quyền sở hữu trí tuệ (SHTT), nhưng nhiều doanh nghiệp vẫn lo ngại về chi phí cao liên quan đến việc xác lập, thực thi và bảo vệ quyền SHTT Do đó, trong giai đoạn đầu của chiến lược kinh doanh, các doanh nghiệp khởi nghiệp thường chỉ tập trung vào việc bảo vệ những thành quả sáng tạo ở mức độ tối thiểu.

DN mình Hoạt động được DN khởi nghiệp thực hiện nhằm bảo đảm các TSTT của

DN không bị xâm phạm, không bị sử dụng, khai thác trái phép và không xâm phạm đến quyền SHTT của các chủ thểkhác.

Phương thức quản trị quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) của các doanh nghiệp khởi nghiệp tại Việt Nam chủ yếu chỉ tập trung vào việc xác lập quyền SHTT Thương mại hóa các sản phẩm và dịch vụ vẫn còn hạn chế và chưa được chú trọng đúng mức.

Các doanh nghiệp khởi nghiệp tại Việt Nam thường tự khai thác quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) nhưng chưa có nhiều hoạt động chuyển nhượng hoặc chuyển giao quyền SHTT Hoạt động tự bảo vệ quyền SHTT của họ còn rất hạn chế do thiếu nguồn lực, khiến họ ngại theo đuổi các tranh chấp dù đã có bằng chứng rõ ràng Những hạn chế về tài chính và nguồn nhân lực, cùng với lo ngại về ảnh hưởng đến hình ảnh doanh nghiệp, khiến nhiều doanh nghiệp khởi nghiệp từ bỏ việc bảo vệ quyền lợi của mình.

Cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ (SHTT) hiện chưa có chính sách cụ thể cho từng nhóm doanh nghiệp khởi nghiệp, dẫn đến thiếu biện pháp giám sát và quản lý hiệu quả trong việc hỗ trợ hoạt động SHTT Mặc dù các hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ đang hoạt động tích cực, nhưng hỗ trợ về SHTT cho doanh nghiệp khởi nghiệp vẫn còn hạn chế Hơn nữa, nhận thức của cộng đồng về SHTT còn thấp, ít sự quan tâm dành cho doanh nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh vực này.

Các biện pháp xử lý, bảo vệ hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đối với cácdoanh nghiệp khởi nghiệp tạiViệt Nam

Các biện pháp xử lý hàng giả và hàng hóa vi phạm quyền sở hữu trí tuệ bao gồm: xử lý bằng biện pháp dân sự, xử lý bằng biện pháp hình sự và xử lý bằng biện pháp hành chính.

2.5.1 Xửlý bằng biện pháp dân sự

Biện pháp dân sự được áp dụng theo yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) hoặc cá nhân, doanh nghiệp bị thiệt hại do hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền SHTT, ngay cả khi hành vi đã bị xử lý hành chính Tòa án thường sử dụng một số biện pháp dân sự để xử lý các hành vi xâm phạm quyền SHTT, bao gồm: buộc chấm dứt hành vi xâm phạm, buộc bồi thường thiệt hại, thực hiện nghĩa vụ quân sự, xin lỗi và cải chính công khai, cũng như buộc tiêu hủy hoặc sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hóa xâm phạm quyền SHTT, đảm bảo không ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền lợi của chủ thể quyền SHTT.

Cơ quan xét xử tranh chấp quyền SHTT: Tòa án; Tòa án nhân dân cấp huyện; Tòa án nhân dân cấp tỉnh; Tòa án nhân dân tối cao.

Thủ tục áp dụng các bỉện pháp dân sự:

Các cá nhân và tổ chức bị xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có quyền khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình Để khởi kiện, họ cần viết đơn và cung cấp tài liệu, chứng cứ chứng minh yêu cầu của mình là hợp pháp Người khởi kiện có thể nộp đơn cùng các chứng cứ qua hình thức nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua bưu điện.

Thủ tục yêu cầu áp dụng các biện pháp dân sự cần tuân thủ đúng quy định về thẩm quyền, trình tự và thủ tục theo luật tố tụng dân sự.

Trong quá trình khởi kiện, chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc đại diện của họ có thể yêu cầu tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời Điều này cần thiết trong các trường hợp thiệt hại tiềm tàng quá lớn và không thể khắc phục, hoặc khi các hàng hóa vi phạm quyền sở hữu trí tuệ có nguy cơ bị tiêu hủy.

Các biện pháp khẩn cấp tạm thời có thể được áp dụng đối với hàng hóa nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, bao gồm niêm phong, cấm thay đổi hiện trạng và di chuyển hàng hóa, cấm thay đổi quyền sở hữu, cũng như thu giữ và kê biên hàng hóa và các nguyên vật liệu, phương tiện sản xuất liên quan.

Thi hành Quyết định của Tòa án:

Việc thi hành các quyết định của Tòa án Dân sự tại Việt Nam được thực hiện bởi cơ quan thi hành án dân sự Các cơ quan này bao gồm Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện, Cục Thi hành án dân sự tỉnh trực thuộc, và Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.

Để thi hành quyết định của tòa án dân sự nước ngoài tại Việt Nam, các quyết định này cần được công nhận bởi hệ thống pháp luật Việt Nam Hệ thống cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm giám sát và thực hiện các quyết định của tòa án dân sự nước ngoài.

2.5.2 Xửlý bằng biện pháp hành chính

Biện pháp hành chính được áp dụng để xử lý các vi phạm về quyền sở hữu trí tuệ, theo quy định tại Điều 221 của Luật sở hữu trí tuệ Hình thức xử lý này được thực hiện theo yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ và các tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm phạm gây ra.

Hình thức, mức phạt, thẩm quyền và thủ tục xử phạt các vi phạm luật sở hữu trí tuệ đều được quy định rõ ràng theo pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và Luật sở hữu trí tuệ Các biện pháp xử phạt hành vi vi phạm hành chính bao gồm nhiều hình thức nhằm khắc phục hậu quả và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan.

Hình thức xử phạt chính được áp dụng cho các hành vi vi phạm luật sở hữu trí tuệ, phù hợp với quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính và các điều khoản tương ứng trong Nghị định Những hình thức xử phạt này nhằm đảm bảo tính nghiêm minh trong việc xử lý các hành vi vi phạm.

Hình thức xử phạt bổ sung trong vi phạm quyền sở hữu trí tuệ bao gồm nhiều biện pháp như tịch thu tang vật và phương tiện vi phạm, bao gồm hàng hóa giả và thiết bị sản xuất hàng giả Ngoài ra, có thể tước giấy phép, chứng chỉ hành nghề của cá nhân và doanh nghiệp vi phạm, cũng như đình chỉ hoạt động sản xuất, kinh doanh liên quan Các biện pháp khắc phục hậu quả cũng được áp dụng, yêu cầu tổ chức, cá nhân vi phạm loại bỏ các yếu tố vi phạm trên hàng hóa và phương tiện kinh doanh, thu hồi tên miền và tên doanh nghiệp có chứa yếu tố vi phạm, đồng thời buộc phân phối hàng hóa giả mạo không nhằm mục đích thương mại.

Luật pháp Việt Nam quy định rằng hàng hóa quá cảnh xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp sẽ bị buộc đưa ra khỏi lãnh thổ hoặc tái xuất nếu là hàng giả mạo Các biện pháp xử lý bao gồm tiêu hủy hàng hóa vi phạm không thể loại bỏ yếu tố vi phạm, cũng như sửa đổi, bổ sung chỉ dẫn về sở hữu công nghiệp Ngoài ra, các hành vi chỉ dẫn sai cũng sẽ bị buộc cải chính công khai Cơ quan chức năng có quyền thu hồi tang vật vi phạm và số tiền thu lợi bất hợp pháp, đồng thời tịch thu hàng hóa giả mạo và nguyên liệu sử dụng cho sản xuất hàng giả Đặc biệt, có thể đình chỉ hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực vi phạm trong một thời gian nhất định.

Để ngăn chặn và bảo đảm việc xử phạt hành chính đối với các vi phạm luật sở hữu trí tuệ, các biện pháp như tạm giữ hàng hóa, tang vật và phương tiện vi phạm, tạm giam giữ các đối tượng vi phạm, kiểm tra người và phương tiện vận tải, cũng như kiểm tra nơi cất giấu hàng hóa vi phạm là rất cần thiết Bên cạnh đó, cần triển khai các biện pháp ngăn chặn hành chính khác theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về xử lý vi phạm hành chính.

Các tổ chức và cá nhân sở hữu trí tuệ có quyền yêu cầu cơ quan chức năng áp dụng biện pháp ngăn chặn và xử phạt hành chính để bảo đảm việc thi hành quyết định xử phạt diễn ra công bằng và hiệu quả Các hành vi vi phạm quyền sở hữu trí tuệ có thể gây thiệt hại nghiêm trọng cho người tiêu dùng và xã hội Hàng hóa giả mạo, tang vật và bằng chứng vi phạm có nguy cơ bị tiêu hủy, trong khi các tổ chức và cá nhân vi phạm thường có xu hướng trốn tránh trách nhiệm.

Các cơ quan thực thi có thẩm quyền xử phạt: Quản lý thị trường; Thanh tra chuyên ngành; Hải quan; Cảnh sát kinhtế.

Thủ tục xử lý vi phạm a) Đơn yêu cầu xử lý viphạm:

Đánh giá chính sách bảo hộ QSHTT đối với các doanh nghiệp khởi nghiệp tạiViệtNam

Trong hơn 10 năm thực hiện chính sách sở hữu trí tuệ (SHTT), thực tiễn xã hội cho thấy hành lang pháp lý còn nhiều hạn chế, khiến SHTT chưa trở thành động lực lớn cho sự phát triển khoa học công nghệ của doanh nghiệp Hệ thống pháp luật Việt Nam về SHTT phức tạp, thiếu tính đồng bộ và thống nhất, đồng thời chưa hoàn thiện và kịp thời Mặc dù đã có những bộ luật nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội và doanh nghiệp, nhưng thời gian thụ lý và xử lý đơn vẫn chậm, ảnh hưởng đến quyền lợi thực tế của các văn bản bảo vệ SHTT Hoạt động thực thi pháp luật về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ chưa hiệu quả, dẫn đến tình trạng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phổ biến và phức tạp Chính phủ đã có chính sách hỗ trợ việc khai thác tài sản trí tuệ, nhưng thủ tục phức tạp và tốn thời gian vẫn khiến doanh nghiệp và cá nhân chưa yên tâm trong việc tận dụng các chính sách ưu đãi này.

Hiện nay, Việt Nam vẫn gặp nhiều hạn chế trong quy định pháp luật liên quan đến đăng ký quyền bảo hộ sở hữu trí tuệ cho các nghiên cứu khoa học và công nghệ như sáng chế và thiết kế Những nghiên cứu và phát triển này thường được thực hiện bởi cá nhân, doanh nghiệp có nguồn vốn từ nhà nước Tuy nhiên, các quy định hiện hành về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ chưa đủ mạnh để khuyến khích và tạo động lực cho cá nhân và doanh nghiệp trong việc khai thác và thương mại hóa sản phẩm.

Trường hợp này cho thấy nếu cơ quan nhà nước đăng ký quyền bảo hộ sở hữu trí tuệ, họ sẽ trở thành chủ thể sở hữu trí tuệ nhưng không thể khai thác thương mại các sáng chế Nếu chuyển nhượng quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân nghiên cứu và phát triển, sẽ gặp khó khăn do các quy định phức tạp trong pháp luật Việt Nam về chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ Cả hai tình huống đều dẫn đến hệ quả tiêu cực, khiến nhà nước đầu tư mà không thể khai thác hoặc không đăng ký được quyền bảo hộ, dẫn đến thất thoát kinh phí lớn cho nhà nước và xã hội.

Chương 2 đã phân tích các quy định của pháp luật SHTT Việt Nam trong việc bảo hộ quyền SHTT đối với doanh nghiệp khởi nghiệp Nghiên cứu cho thấy có các quy định pháp luật riêng biệt bên cạnh Luật SHTT chung, được cập nhật và sửa đổi để theo kịp sự phát triển khoa học, công nghệ Các quy định này giúp xác định hành vi vi phạm và bảo vệ quyền SHTT cho doanh nghiệp khởi nghiệp Một cơ quan chuyên trách đã được thành lập để phát hiện và xử lý các vi phạm này Việc bảo hộ quyền SHTT được thực hiện qua nhiều phương thức, từ việc sử dụng công nghệ ngăn chặn sao chép đến xử lý nhanh chóng các hành vi vi phạm Đây là kinh nghiệm quý giá cho Việt Nam trong việc xây dựng các quy định pháp luật và cơ quan chuyên môn nhằm bảo hộ quyền SHTT cho doanh nghiệp khởi nghiệp trong tương lai.

CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HỘ QUYỀNSỞ HỮU TRÍ TUỆ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆTNAM

Ngày đăng: 10/07/2022, 06:38

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1 dưới đây thể hiện tỷ lệ phần trăm các loại hình doanh nghiệp khởi nghiệp được tổng hợp từ OECD Việt Nam - Chính sách bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với các doanh nghiệp khởi nghiệp ở Việt Nam.
Hình 2.1 dưới đây thể hiện tỷ lệ phần trăm các loại hình doanh nghiệp khởi nghiệp được tổng hợp từ OECD Việt Nam (Trang 32)
Hình 2.2 Doanh nghiệp thành lập mới năm 2020 - Chính sách bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với các doanh nghiệp khởi nghiệp ở Việt Nam.
Hình 2.2 Doanh nghiệp thành lập mới năm 2020 (Trang 33)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w