TRƯỜNG ĐẠI HỌC UEH TRƯỜNG KINH DOANH KHOA TÀI CHÍNH TIỂU LUẬN MÔN ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP ĐỀ TÀI PHÂN TÍCH ĐỊNH GIÁ TẬP ĐOÀN XĂNG DẦU VIỆT NAM Giai đoạn 2017 2021 Giảng viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện Mã số sinh viên Lớp học phần Số điện thoại Email Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2022 TỔNG QUAN Báo cáo này được sử dụng để định giá giá trị của doanh nghiệp và giá trị trên mỗi cổ phần của nó Tôi dùng báo cáo định giá này cho Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam Petrolimex và áp dụng phương pháp chiết k.
GIỚI THIỆU VỀ BÁO CÁO ĐỊNH GIÁ
Tóm tắt định giá Đối tượng định giá Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (PLX)
Mục đính Xác định giá trị doanh nghiệp và giá trị mỗi cổ phần
Tiêu chuẩn giá trị Giá trị thị trường
Tiền đề Công ty hoạt động liên tục
Ngày định giá 30 tháng 4 năm 2022
Kết luận Giá trị thị trường hợp lý của mỗi cổ phiếu của PLX được định giá là 54,525 VNĐ/CP Đối tượng và mục tiêu định giá
Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam đã được sử dụng để xác định giá trị thị trường hợp lý cho mỗi cổ phần một cách liên tục kể từ ngày định giá, nhằm ước tính giá trị trên mỗi cổ phần của công ty.
Theo quy định về Doanh thu 59-60, giá trị thị trường hợp lý của một tài sản được xác định là "giá mà tài sản sẽ được người bán sẵn sàng chuyển nhượng cho người mua, trong điều kiện không bị ép buộc mua hoặc bán, và cả hai bên đều có hiểu biết hợp lý về các thông tin liên quan."
Công ty được định giá trên cơ sở hoạt động liên tục
Các tiêu chuẩn chuyên môn yêu cầu phân tích định giá thu nhập và điều chỉnh thông tin liên quan để thực hiện định giá chính xác Việc lựa chọn và áp dụng phương pháp định giá phù hợp là rất quan trọng trong quá trình này.
- Bản chất và lịch sử hình thành của doanh nghiệp
- Triển vọng kinh tế nói chung và điều kiện triển vòng của ngành cụ thể nói riêng
- Giá trị sổ sách của cổ phiếu và tình trạng tài chính của doanh nghiệp
- Khả năng thu nhập của công ty
- Khả năng chi trả cổ tức
- Doanh nghiệp có lợi thế thương mại hay giá trị vô hình khác không
- Doanh thu và số lượng cổ phiếu được định giá
NGUỒN THÔNG TIN ĐƯỢC SỬ DỤNG ĐỂ ĐỊNH GIÁ
Nguồn thông tin sử dụng để phân tích hiệu quả tài chính và triển vọng trên thị trường của công ty được lấy từ:
Báo cáo thường niên của tập đoàn Petrolimex đã trình bày nội dung phỏng vấn ban quản lý về chiến lược, hoạt động hiện tại, nhu cầu khách hàng và kế hoạch phát triển trong tương lai.
- Các thông tin của Tập đoàn được lấy trên website www.petrolimex.com.vn
- Phân tích báo cáo tài chính được sử dụng đã được kiểm toán
Tất cả thông tin được sử dụng trong bài viết này đều được tác giả thu thập từ các nguồn đáng tin cậy Kết luận về giá trị và phân tích chỉ dựa trên thông tin có sẵn vào ngày định giá, với giả định rằng các bên liên quan đã xem xét những thông tin này trong giao dịch Do đó, các sự kiện xảy ra giữa ngày định giá và ngày lập báo cáo không ảnh hưởng đến kết luận được đưa ra vào ngày 30/4/2022.
TỔNG QUAN VỀ TẬP ĐOÀN PETROLIMEX
Sơ lược về Tập đoàn Petrolimex
Tên doanh nghiệp : Tập đoàn xăng dầu Việt Nam
Tên tiếng anh : Petrolimex – VietNam national Petroleum Group
Trụ sở chính : Số 1 Khâm Thiên, P Khâm Thiên, Q Đống Đa, TP Hà Nội Điện thoại : +84 24 3851 2603 - Fax : +84 24 3851 9203
Website : http://www.petrolimex.com.vn
Thời gian niêm yết : 21/04/2017 trên sàn Giao dịch Chứng khoán HCM
KL CP đang niêm yết: 1,293,878,081
KL CP đang lưu hành: 1,270,592,235
Lịch sử hình thành và phát triển
Tổng công ty xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) được thành lập vào ngày 17/04/1995, kế thừa từ Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam theo Nghị định số 09/BTN ngày 12/01/1956 Năm 2011, Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam ra đời từ việc cổ phần hoá và tái cấu trúc, tổ chức thành công phiên đấu giá cổ phần lần đầu (IPO) tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội Ngày 01/12/2011, Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam hoạt động chính thức dưới hình thức Công ty cổ phần với tên gọi Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam và vốn điều lệ 9,302 tỷ đồng Tập đoàn trở thành Công ty cổ phần đại chúng vào ngày 17/08/2012, nâng vốn điều lệ lên 10,070 tỷ đồng Ngày 25/04/2016, tập đoàn được cấp giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán với mã PLX, và vào ngày 25/05/2016, PLX phát hành thành công cổ phần riêng lẻ cho Công ty TNHH Tư vấn và Holdings JX Nippon & Energy Việt Nam, nâng vốn điều lệ lên 11,388 tỷ đồng Tiếp theo, vào ngày 28/07/2016, tập đoàn phát hành cổ phần ưu đãi hoàn lại cho cổ đông hiện hữu với tỷ lệ 15%, làm vốn điều lệ tăng lên 12,928 tỷ đồng.
Ngày 21/04/2017 Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam chính thức được niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Tp Hồ Chí Minh với mã cổ phiếu là PLX.
Năm 2018, PLX đã ký kết "Biên bản ghi nhớ hợp tác" với Tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN) nhằm phát triển năng lượng sạch Tiếp theo, vào năm 2019, PLX tiếp tục ký kết "Biên bản ghi nhớ" với Tập đoàn JXTG Holdings, tập đoàn năng lượng hàng đầu của Nhật Bản trong lĩnh vực nghiên cứu LNG và Gas tại Việt Nam.
Năm 2020, Tập đoàn Petrolimex (PLX) đã chào bán thành công 28 triệu cổ phiếu quỹ, thu về 1,340 tỷ đồng Đồng thời, PLX triển khai hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt tại tất cả các cửa hàng xăng dầu trên toàn quốc thông qua hợp tác với HDBank Ngoài ra, tập đoàn cũng hợp tác với Eneos Corporation của Nhật Bản, bán hơn 51 triệu cổ phiếu và thu về 2,895 tỷ đồng trong ba đợt phát hành.
Cơ cấu sở hữu
Năm 2011, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt phương án cổ phần hoá và tái cấu trúc công ty Petrolimex thông qua việc phát hành cổ phiếu nhằm tăng vốn điều lệ Khi đó, vốn điều lệ của Petrolimex là 10,700 tỷ đồng với 1,070 triệu cổ phần, trong đó Nhà nước nắm giữ 94,99% Đến nay, vốn điều lệ của công ty đã tăng lên 12,939 tỷ đồng, tương ứng với 1,294 triệu cổ phiếu, trong đó số cổ phần đang lưu hành là 1,270 triệu cổ phiếu.
Hình 3.3: Cơ cấu sở hữu của PLX tính đến 31/12/2020
Công ty PLX có cơ cấu sở hữu tập trung, với 75,87% cổ phần thuộc về Nhà nước thông qua Uỷ ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp Vào ngày 22/3/2022, Công ty TNHH ENEOS Việt Nam đã hoàn tất việc chuyển nhượng cổ phiếu PLX từ công ty mẹ ENEOS tại Nhật Bản, dẫn đến việc ENEOS không còn trực tiếp sở hữu cổ phần mà thông qua ENEOS Việt Nam JX Nippon & Energy là nhà đầu tư nước ngoài duy nhất nắm giữ 8% cổ phần PLX Sự hợp tác với đối tác chiến lược ENEOS giúp PLX nâng cao tiêu chuẩn quốc tế trong quản trị doanh nghiệp, gia tăng tính minh bạch và áp dụng công nghệ tự động hóa vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cơ cấu tổ chức công ty
PLX thực hiện mô hình quản trị công ty với các thành phần chính bao gồm Đại hội đồng Cổ đông, Hội đồng quản trị, Uỷ ban kiểm toán (thuộc Hội đồng quản trị) và Ban tổng giám đốc.
Hình 3.4: cơ cấu bộ máy quản lý của PLX
Nguồn: Báo cáo thường niên 2021 của PLX
Họ tên Chức vụ Trình độ chuyên môn
Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh, Cử nhân kế toán Nguyễn Anh
Thành viên HĐQT – Không điều hành
Tiến sĩ Kinh tế điều hành Phạm Đức
Thành viên HĐQT – Tổng giám đốc
Thạc sĩ Kinh tế Đã nghỉ hưu từ
Lê Văn Hướng Thành viên
Kỹ sư Hoá, Cử nhân Kinh tế
Quốc tịch Nhật Bản và được bổ sung vào ngày
Võ Văn Quyền Thành viên
Tiến sĩ Kinh tế Được bầu bổ sung ngày
Thành viên HĐQT – không điều hành
Quốc tịch Nhật Bản, Đào Nam Hải đã từ nhiệm khỏi vị trí Tổng giám đốc vào ngày 29/3/2022, sau khi được bổ nhiệm vào ngày 1/3/2022 Ông sở hữu bằng Thạc sĩ Quản trị kinh doanh và Thạc sĩ Luật.
Nguyễn Thanh, cử nhân Kế toán, hiện đang đảm nhiệm chức vụ Chủ tịch Hội đồng Quản trị Tổng Công ty Bảo hiểm Xăng dầu Petrolimex (PJICO) và là Trưởng nhóm Đại diện vốn Tập đoàn Ông cũng là ủy viên Hội đồng Quản trị ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex.
Thạc sĩ Kinh tếNguyễn Quang Phó Tổng giám Thạc sĩ Công Hiện còn là Chủ tịch
Dũng đốc nghệ Hoá học HĐQT Tổng Công ty
Gas Petrolimex-CTCP Nguyễn Văn
Kỹ sư Cơ khí, Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh
Hiện còn là Phó Chủ tịch HĐQT Công ty Liên doanh Castrol-BO Petco và Uỷ viên HĐQT Công ty CP Hoá dầu Quân đội Nguyễn Xuân
Kỹ sư Kinh tế vận tải
Hiện còn là Củ tịch HĐQT Công ty Liên doanh TNHH Kho Xăng dầu ngoại quan Văn
Cử nhân Kế toán, Thạc sĩ Kinh tế
Hiện còn là Uỷ viên HĐQT Ngân hàng
Cử nhân Kinh tế, Thạc sỹ Kinh tế đối ngoại Nguyễn Bá
Kế toán trưởng Cử nhân Tài chính –Tín dụng
Bảng 3.4 Danh sách thành viên trong HĐQT của Petrolimex
Nguồn: Báo cáo thường niên PLX 2021
Vào ngày 29/3/2022, Petrolimex đã tổ chức cuộc họp đại hội cổ đông bất thường để bầu bổ sung nhân sự cho Hội đồng quản trị (HĐQT) Tại cuộc họp này, công ty đã bầu thêm 3 thành viên, nâng tổng số thành viên trong HĐQT lên 8 người, bao gồm 1 chủ tịch, 6 thành viên và 1 thành viên độc lập.
Hiện nay, Tập đoàn sở hữu 45 công ty con kinh doanh xăng dầu, trong đó có 43 công ty TNHH một thành viên xăng dầu nội địa, 1 công ty tại Singapore và 1 công ty tại Lào, với 100% vốn Tập đoàn còn có 3 công ty con nắm giữ 100% vốn, 4 tổng công ty/công ty con sở hữu trên 50% vốn và 11 công ty liên doanh, liên kết với 20% vốn điều lệ.
Lĩnh vực kinh doanh
Petrolimex tập trung vào xuất nhập khẩu và kinh doanh dầu, đồng thời tham gia vào lĩnh vực lọc - hóa dầu Công ty cũng đầu tư vốn vào các doanh nghiệp khác để mở rộng hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực liên quan.
(1)Kinh doanh xăng dầu: Là doanh nghiệp đứng đầu cả nước về kinh doanh xăng dầu,
Petrolimex đang dẫn đầu thị trường xăng dầu tại Việt Nam với khoảng 50% thị phần nội địa Hệ thống cung cấp xăng dầu của công ty bao gồm 43 đơn vị thành viên, đảm bảo sự hiện diện rộng rãi trên toàn quốc.
5500 cửa hàng xăng trên toàn quốc Với các sản phẩm chính gồm xăng E5, Ron95,
Petrolimex hiện đang sở hữu hai tổng công ty hoạt động trong lĩnh vực vận tải xăng dầu, bao gồm Tổng công ty Vận tải thuỷ Petrolimex (PGT) chuyên về vận tải thuỷ và Tổng công ty Dịch vụ Xăng dầu Petrolimex (PTC) chuyên về vận tải đường bộ Bên cạnh đó, Tập đoàn còn quản lý hệ thống ống dẫn xăng dầu dài nhất tại Việt Nam, với tổng chiều dài lên tới 570km, trải dài khắp cả nước.
(3)Khí hoá lỏng (Gas): được thực hiện thông qua Tổng công ty Gas Petrolimex (PGC)
– là một trong những thương hiệu uy tín nhất trên thị trường Việt Nam về kinh doanh khí hoá lỏng.
Ngành hoá dầu tại Việt Nam, do Tổng công ty Hoá dầu Petrolimex (PLC) dẫn đầu, chuyên sản xuất và kinh doanh các sản phẩm như dầu mỡ nhờn, nhựa đường và hoá chất PLC không chỉ khẳng định vị thế hàng đầu trong lĩnh vực này mà còn đóng góp quan trọng vào sự phát triển của ngành hoá dầu quốc gia.
Tổng Công ty cổ phần Bảo hiểm Petrolimex (PJICO) đã khẳng định vị thế là một trong những nhà bảo hiểm nhân thọ uy tín hàng đầu tại Việt Nam, với chất lượng dịch vụ vượt trội Hiện nay, PJICO sở hữu hơn 61 đơn vị thành viên trải dài khắp các tỉnh thành, cùng với một hệ thống đại lý tổ chức và cá nhân phát triển mạnh mẽ.
Tổng Công ty Xây lắp và Thương mại Petrolimex (PGCC) bao gồm 9 đơn vị thành viên hoạt động đa dạng trong các lĩnh vực như tư vấn thiết kế, xây lắp, và kinh doanh thương mại xăng dầu cùng các thiết bị vật tư phục vụ cho ngành xăng dầu.
Phân tích SWOT
- Petrolimex có thương hiệu mạnh trên thị trường cả trong và ngoài nước với bề dày kinh nghiệm hơn 66 năm hoạt động kinh doanh,
- Có hệ thống cơ sở kỹ thuật tiên tiến trong các doanh nghiệp đầu mối kinh doanh xăng dầu ở Việt Nam.
Mạng lưới phân phối của Petrolimex nổi bật với 5500 điểm bán trên toàn quốc, trong đó có hơn 2700 cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc sở hữu của công ty.
Petrolimex hoạt động theo mô hình công ty mẹ với các công ty con và công ty liên doanh, điều này mang lại lợi thế lớn trong việc huy động vốn và đầu tư cho các dự án quy mô lớn.
- Sự hợp tác với ENEOS Corporation làm nâng cao công tác quản trị cho công ty, áp dụng khoa học công nghệ nhằm phát triển công ty.
Giá xăng dầu hiện nay vẫn chưa được điều chỉnh theo xu hướng biến động của giá xăng dầu thế giới do đây là mặt hàng thuộc diện quản lý và bình ổn giá của Nhà nước.
Nhu cầu tiêu dùng xăng dầu tại Việt Nam đang tăng trưởng mạnh mẽ nhờ vào sự phát triển của nền kinh tế, số lượng phương tiện giao thông gia tăng, và sự bùng nổ trong lĩnh vực du lịch và dịch vụ Điều này thúc đẩy nhu cầu di chuyển và logistics, dẫn đến sự gia tăng liên tục trong nhu cầu xăng dầu.
- Môi trường cạnh tranh cao kéo theo các các đối thủ cạnh tranh trong nước và các công ty nước ngoài ngày càng nhiều.
Đại dịch Covid-19 đã tạo ra những căng thẳng thương mại toàn cầu và gia tăng rủi ro chính trị, đặc biệt ở khu vực Trung Quốc-Đài Loan cũng như xung đột giữa Nga và Ukraine Những yếu tố này có thể dẫn đến bất ổn tài chính toàn cầu, làm gia tăng lo ngại về sự ổn định kinh tế trong tương lai.
Rủi ro kinh doanh
Các rủi ro có thể ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành dầu khí nói chung và Tập đoàn Petrolimex nói riêng kể đến như
Rủi ro chính trị là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến ngành dầu khí, đặc biệt đối với các công ty dầu khí đa quốc gia Các điều kiện pháp lý và chính sách, như sự xung đột giữa Nga và Ukraine hay các chính sách cấm vận, có thể tác động mạnh mẽ đến hoạt động và lợi nhuận của ngành này.
Rủi ro về giá do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid và xung đột chính trị đã tác động mạnh mẽ đến doanh thu và lợi nhuận của PLX cùng các công ty trong ngành.
- Rủi ro kỹ thuật: Đó là các sự cố kỹ thuật trong việc tồn kho, lưu trữ hay vận chuyển xăng dầu.
Rủi ro tài chính bao gồm rủi ro tỷ giá khi trao đổi ngoại tệ và rủi ro lãi suất đối với các dự án cần vốn lớn Việc huy động vốn từ ngân hàng có thể gặp khó khăn do biến động lãi suất, ảnh hưởng đến chi phí đầu tư của dự án.
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH VÀ TRIỂN VỌNG
Về môi trường vĩ mô
Dịch Covid-19 với nhiều biến chủng phức tạp và xung đột thương mại giữa Trung Quốc và Mỹ đang tạo ra những thách thức lớn cho nền kinh tế toàn cầu Dù vậy, trong năm qua, Việt Nam vẫn ghi nhận nhiều tín hiệu tích cực trong hoạt động kinh tế - xã hội.
Tăng trưởng GDP của Việt Nam trong 5 năm qua đạt bình quân khoảng 6,5% - 7%, thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư nước ngoài Năm 2020, mặc dù chịu ảnh hưởng từ dịch bệnh, nền kinh tế Việt Nam vẫn ghi nhận mức tăng trưởng dương 2,91%, trở thành một trong bốn quốc gia trên thế giới có sự tăng trưởng về GDP bình quân đầu người Năm 2021, GDP của Việt Nam giảm còn 2,58%, mức tăng trưởng thấp nhất trong hai thập kỷ qua, nhưng vẫn thể hiện sự tích cực của nền kinh tế trước đại dịch Covid-19.
Hình 4.1 Tốc độ tăng trưởng GDP 2011-2021
(Nguồn: Tổng hợp số liệu từ các báo cáo trong nước)
Trong năm 2022, tăng trưởng GDP dự kiến sẽ phục hồi với mức tăng 6,5% theo Báo cáo “Triển vọng kinh tế khu vực ASEAN+3 năm 2022”, nhờ vào chính sách tiêm vaccine của Chính phủ Sự kiểm soát dịch bệnh đã thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế, đồng thời Nhà nước cũng triển khai các chính sách hỗ trợ cho người dân và doanh nghiệp bị ảnh hưởng nặng nề bởi dịch bệnh, tạo điều kiện cho việc khôi phục hoạt động kinh tế-xã hội.
Trong năm 2021, Việt Nam đã kiểm soát lạm phát hiệu quả, với tỷ lệ giảm xuống còn 1,8% từ 3,2% của năm 2020, nhờ vào sự suy yếu của cầu nội địa Chỉ số CPI bình quân năm 2021 tăng 1,84% so với năm trước, là mức tăng thấp nhất trong giai đoạn 2016-2021 Mặc dù giá xăng dầu tăng 31,74% do ảnh hưởng từ giá thế giới, kéo theo giá gas tăng 25,89%, nhưng lạm phát vẫn được kiềm chế Nguyên nhân chính khiến CPI giảm là sự lây lan nhanh chóng của Covid-19 và các biện pháp giãn cách xã hội của Chính phủ, dẫn đến giảm thu nhập và sức mua của người tiêu dùng.
Năm 2022, lạm phát tại Mỹ đạt mức cao kỷ lục, tạo ra nguy cơ gia tăng lạm phát toàn cầu Cuộc xung đột giữa Nga và Ukraine cũng có thể đẩy giá nhiên liệu lên cao, ảnh hưởng trực tiếp đến ngành dầu khí của Việt Nam Bên cạnh đó, tình hình dịch Covid-19 tiếp tục góp phần làm trầm trọng thêm những thách thức kinh tế.
19 trên thế giới vẫn chưa thể kiểm soát chặt chẽ
Năm 2021, thế giới đối mặt với một đợt dịch ảnh hưởng nặng nề đến kinh tế, khiến giá dầu tăng cao hơn so với các năm trước Tại Việt Nam, đã có 16 lần điều chỉnh giá xăng, với mức giá bán lẻ cao hơn 41% so với năm 2020, tạo ra doanh thu đáng kể cho các doanh nghiệp trong ngành Tuy nhiên, giá xăng dầu hiện vẫn chưa thể thay đổi theo biến động giá dầu thế giới do sự quản lý chặt chẽ từ Nhà nước.
Năm 2022, Chính phủ đã ban hành nghị định điều chỉnh cơ chế giá xăng dầu, giảm kỳ điều hành từ 15 ngày xuống còn 10 ngày, tức là mỗi tháng sẽ có 3 lần điều chỉnh Việc này nhằm giúp giá xăng dầu trong nước phản ánh sát hơn với biến động giá thế giới, hạn chế tình trạng tăng đột ngột và giảm chậm so với giá quốc tế.
Dân số Việt Nam gia tăng đã thúc đẩy nhu cầu đi lại và dịch vụ du lịch, đặc biệt là sau khi dịch bệnh được kiểm soát Năm 2020, doanh số bán ô tô giảm 5,8% do Covid-19, nhưng vào cuối năm, thị trường ô tô bắt đầu phục hồi Theo Tổng cục Thống kê, năm 2021, chỉ số sản xuất xe có động cơ tăng 12,9%, và sản xuất phụ tùng cũng tăng 6,8% so với năm trước Nghị định 103/2021/NĐ-CP của Chính phủ đã kích thích nhu cầu mua xe, đồng thời nhu cầu du lịch cũng tăng lên, mặc dù vẫn thấp hơn so với trước dịch Với sự kiểm soát dịch bệnh và hội nhập kinh tế, ngành du lịch dự kiến sẽ phục hồi, kéo theo nhu cầu về phương tiện giao thông gia tăng Hiện tại, xăng dầu vẫn là nguồn nhiên liệu chủ yếu, mở ra triển vọng tăng trưởng cho ngành xăng dầu trong những năm tới.
Môi trường vi mô
Tập đoàn Petrolimex cung cấp nguồn xăng dầu cho hệ thống cửa hàng chủ yếu từ hai nguồn: nhập khẩu và mua nội địa Trong năm 2021, tổng lượng xăng dầu nhập khẩu của Petrolimex đạt 8,949,607 m3, trong đó lượng mua nội địa là 6,380,882 m3, chiếm 71,4% tổng nguồn cung Hiện nay, nguồn xăng dầu mua trong nước chủ yếu đến từ Nhà máy Lọc dầu Nghi Sơn và Nhà máy Lọc dầu Dung Quất, chiếm 60% trong cơ cấu nguồn cung của tập đoàn.
Năm 2021, ENEOS Corporation, đối tác chiến lược của Petrolimex, đã mua 25 triệu cổ phiếu quỹ, nâng tỷ lệ nắm giữ của công ty nước ngoài lên khoảng 11% Sự hợp tác với Ngân hàng TMCP Phát triển TP Hồ Chí Minh đã giúp Petrolimex cung cấp dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại các cửa hàng, nâng cao hiệu quả sản xuất và cải thiện dịch vụ cho khách hàng Điều này không chỉ gia tăng mối quan hệ giữa khách hàng và Tập đoàn mà còn làm tăng giá trị thương hiệu của công ty trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
Kinh doanh xăng dầu tại Việt Nam hiện vẫn được Nhà nước bảo hộ và chi phối, chủ yếu thông qua hai tập đoàn lớn là Petrolimex và PV Oil Số lượng doanh nghiệp được cấp phép hoạt động trong lĩnh vực này còn hạn chế, với chỉ 29 công ty hoạt động trên thị trường nội địa.
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Tổng công ty Dầu Việt Nam (PVOIL) chuyên xuất nhập khẩu dầu thô và kinh doanh dầu quốc tế, đồng thời phân phối các sản phẩm dầu và sản xuất, chế biến xăng dầu cũng như dầu mỡ nhờn.
Công ty TNHH một thành viên Dầu khí thành phố Hồ Chí Minh (Saigon Petro) là doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước, chuyên hoạt động trong lĩnh vực buôn bán và bán lẻ xăng dầu, khí đốt, cũng như mua bán các loại hóa chất và dung môi.
Công ty Cổ phần Hoá dầu Quân đội (MIPEC) hoạt động đa dạng trong lĩnh vực sản xuất dầu mỡ nhờn phục vụ thị trường dân dụng, kinh doanh xăng dầu, quản lý kho bãi cầu cảng, thương mại bán lẻ và đặc biệt là đầu tư kinh doanh bất động sản.
IDEMITSU Q8 là công ty 100% vốn nước ngoài đầu tiên tham gia vào ngành xăng dầu tại Việt Nam, được thành lập từ liên doanh giữa Idemitsu Kosan Co., Ltd của Nhật Bản và Kuwait Petroleum Europe B.V (Q8) Hiện tại, Idemitsu Q8 đã vận hành 4 trạm xăng tại Việt Nam, cung cấp dịch vụ công nghệ tiên tiến nhằm mang lại sự hài lòng cho khách hàng.
PHÂN TÍCH NGÀNH
Tổng quan ngành
Petrolimex là tập đoàn hàng đầu trong ngành cung ứng dầu khí, đóng vai trò quan trọng trong an ninh năng lượng quốc gia Năm 2021, dịch bệnh đã tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế toàn cầu, dẫn đến lạm phát tăng cao và giá hàng hóa biến động, ảnh hưởng đến nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam.
Năm 2021, giá dầu thô toàn cầu tăng mạnh, đạt trung bình 71 USD/thùng, tăng 50% so với năm 2020, chủ yếu do bất ổn chính trị Sự chuyển giao quyền lực tại Nhà Trắng cho Tổng thống Joe Biden đã tạo động lực tích cực cho nền kinh tế và giá dầu Kiểm soát dịch Covid-19 hiệu quả đã làm tăng nhu cầu dầu thô từ 88 triệu thùng/ngày lên 96 triệu thùng/ngày OPEC và OPEC+ cùng với Nga đã cam kết cắt giảm sản lượng 113% trong năm 2021, trong khi sản lượng khai thác dầu thô ở Libya giảm đột ngột, góp phần vào sự gia tăng giá dầu.
Giá dầu thô tăng đã tác động mạnh đến lạm phát toàn cầu, đặc biệt tại Mỹ, Trung Quốc và EU, khiến giá cả hàng hóa tăng vọt Tại Việt Nam, theo báo cáo của Bộ Công Thương, tổng sản lượng khai thác dầu khí năm 2021 đạt 18,43 triệu tấn, tương đương 94,6% kế hoạch 19,48 triệu tấn, trong đó khai thác dầu thô đạt 10,97 triệu tấn, vượt 13% so với mục tiêu 9,72 triệu tấn.
Hình 5.1a Sản lượng của ngành công nghiệp dầu khí trong giai đoạn năm 2010-2021
Nguồn: Tổng cục thống kê
Trong năm 2021, nhập khẩu xăng dầu giảm so với năm 2020 do nguồn cung nội địa đã đáp ứng đủ nhu cầu Bên cạnh đó, tác động của Covid-19 đã khiến nhu cầu xăng dầu trong hai năm gần đây giảm mạnh.
Hình 5.1b Xuất nhập khẩu các sản phẩm của ngành dầu khí trong giai đoạn 2010-2021. Đvt: nghìn tấn
Nguồn: Tổng cục thống kê
Triển vọng của PLX trong ngành dầu khí trong năm 202
Năm 2022, giá dầu có thể tăng mạnh mẽ bất chấp dịch bệnh, khiến Việt Nam cần dự trữ chiến lược để bình ổn thị trường và tăng thu ngân sách Khi dịch bệnh được kiểm soát và chiến dịch tiêm vaccine diễn ra, nhu cầu tiêu thụ xăng dầu dự báo sẽ tăng mạnh do lượng khách du lịch tăng và giao thông phát triển, tạo cơ hội lớn cho doanh nghiệp Trong hai tháng đầu năm 2022, giá dầu tiếp tục tăng lên 139 USD/thùng do nhu cầu cao và nguồn cung hạn chế, cùng với xung đột Nga-Ukraine Ngành xăng dầu hiện đang điều chỉnh giá bán lẻ 3 lần/tháng theo Nghị định của Chính phủ để thích ứng với biến động thị trường thế giới, giúp công ty giảm thiểu rủi ro.
Năng lực cạnh tranh của Petrolimex trong ngành dầu khí
Hiện nay, Petrolimex là doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực xăng dầu tại Việt Nam, chiếm 50% thị phần nội địa Công ty không chỉ đảm bảo nguồn cung xăng dầu phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội mà còn góp phần vào việc bảo đảm an ninh quốc gia và đáp ứng nhu cầu sử dụng cá nhân.
So sánh với doanh nghiệp có thị phần thứ 2 sau Petrolimex là PV Oil sở hữu 20% thị trường.
Hệ thống phân phối của chúng tôi bao gồm hơn 2.700 cửa hàng trực thuộc và 2.800 cửa hàng đại lý/tổng đại lý, phủ sóng rộng rãi trên toàn quốc với 600 cửa hàng trực thuộc và 3.000 cửa hàng đại lý/tổng đại lý.
Hệ thống kho chứa tổng sức chứa 2,200,000 m3 với hệ thống các kho rải khắp 3 miền Bắc, tổng sức chứa 800,000 m3 và không có đường ống vận chuyển xăng dầu
Trung Nam, hệ thống đường ống vận chuyển xăng dầu trên
Bảng 5.3 So sáng năng lực cạnh tranh giữa Petrolimex và PV Oil
Petrolimex hiện đang là thương hiệu hàng đầu trong ngành bán lẻ xăng dầu, được người tiêu dùng tin tưởng và đánh giá cao.
Từ đó ta thấy được áp lực cạnh tranh trong ngành dầu khí của Petrolimex là không cao
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
Báo cáo kết quả kinh doanh
Phụ lục 1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh PLX 2017-2021
Khả năng thương lượng về giá: Không có.
Nguyên nhân do giá đã được Nhà nước khống chế Áp lực từ đối thủ cạnh tranh: Không cao Do Nhà nước đến nay mứi cấp phép
29 Doanh nghiệp trong ngành này và PLX chiếm
Thương lượng giá với nhà cung cấp: Không cao Hiện có nhiều nguồn cung ứng khác nhau như ASEAN, Nga,
Mặc dù có sự xuất hiện của các sản phẩm thay thế như điện, pin và năng lượng mặt trời, nhưng mức độ đe dọa từ những sản phẩm này là không cao do sự hạn chế về sự đa dạng và điều kiện sử dụng chưa thuận tiện Hơn nữa, áp lực cạnh tranh từ các đối thủ vẫn chưa tạo ra mối đe dọa lớn cho thị trường hiện tại.
Nhà cung cấp Nhà cung cấp
Doanh thu thu n ần L i nhu n t HĐKD ợi nhuận từ HĐKD ận từ HĐKD ừ HĐKD
L i nhu n sau thu ợi nhuận từ HĐKD ận từ HĐKD ế Biên l i nhu n thu n ợi nhuận từ HĐKD ận từ HĐKD ần Đồ thị 6.1: Kết quả kinh doanh của PLX 2017-2021
Năm 2017, Petrolimex chính thức niêm yết trên sàn giao dịch Chứng khoán, ghi nhận kết quả kinh doanh ấn tượng Từ năm 2017 đến 2021, doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty có xu hướng tăng, đặc biệt là sự gia tăng mạnh mẽ doanh thu trong giai đoạn 2017-2018, nhờ vào việc giá xăng trên thế giới liên tục tăng trong 9 tháng đầu năm.
Năm 2018, doanh thu ngành xăng dầu tăng 26-28% so với năm 2017, nhưng sau đó đã giảm sâu 42% do ảnh hưởng của dịch Covid-19 và các yếu tố chính trị tại Trung Đông, khiến giá dầu giảm xuống mức âm Sự sụt giảm này còn do thiên tai và lũ lụt bất thường tại miền Trung, ảnh hưởng đến các tỉnh từ Nghệ An đến Quảng Ngãi Tuy nhiên, nhờ nỗ lực quản lý và phát triển, vào năm 2021, PLX đã ghi nhận doanh thu tăng 36,46% và lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng 193,62% so với năm 2020.
Do ảnh hưởng của giá Dầu thế giới tăng giảm thất thường làm cho Biên lợi nhuận của công ty giảm từ 2017- 2021 (giảm từ 2,545% xuống 1,84%) Nhưng giai đoạn 2020-
Năm 2021, đường Biên lợi nhuận trong ngành Dầu khí đang có sự phục hồi và tăng trưởng, cho thấy triển vọng tích cực cho công ty trong những năm tới.
Tập đoàn ghi nhận sự tăng trưởng nhẹ trong doanh thu, tuy nhiên, chi phí tài chính năm 2021 đã tăng 105% so với năm 2020.
Trong quý 4/2021, sản lượng kinh doanh xăng dầu của PLX chỉ đạt 90% so với cùng kỳ năm ngoái do ảnh hưởng của Covid-19 Giá dầu thế giới (WTI) đã tăng 11% từ 75,88 USD lên 84,05 USD, nhưng sau đó giảm 19%, dẫn đến biên lợi nhuận của tập đoàn giảm và phát sinh chi phí dự phòng giảm giá hàng tồn kho Dù vậy, Petrolimex đã bán 13 triệu cổ phiếu quỹ cho ENEOS Corporation, giúp giảm chi phí lãi vay trong năm 2021 Công ty cũng tích cực triển khai các chiến dịch marketing để củng cố vị trí dẫn đầu trong ngành, tuy nhiên, chi phí bán hàng ngày càng gia tăng trong giai đoạn 2017-2021.
2021 Về chi phí quản lý doanh nghiệp đang giảm xuống là do có sự hỗ trợ của ENEOSCorporation trong mô hình quản trị công ty.
Bảng cân đối kế toán
Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn Đồ thị 6.2.1 Cơ cấu tài sản của PLX
Nhìn tổng quát trong giai đoạn 2017-2020, tổng tài sản của công ty ngày càng tăng Năm
Năm 2021, tổng tài sản của PLX đạt 64,791,241 triệu đồng, cho thấy xu hướng tập trung vào tài sản ngắn hạn với tỷ trọng ổn định khoảng 62% trong 5 năm qua Đặc biệt, tài sản ngắn hạn trong năm 2021 đã tăng 9% so với năm 2020.
Quy mô tài sản ngắn hạn này tăng do nguyên nhân chủ yếu là giá các mặt hàng xăng dầu tăng từ đó làm hàng tồn kho tăng giá.
Tiền và các tài sản tương đương tiền đóng vai trò quan trọng trong quản lý tài chính Các khoản phải thu từ khách hàng và hàng tồn kho cũng là những yếu tố then chốt trong tài sản ngắn hạn Hiểu rõ cấu trúc tài sản ngắn hạn giúp doanh nghiệp tối ưu hóa dòng tiền và cải thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Trong năm 2021, tiền và khoản tương đương tiền của Tập đoàn giảm mạnh, cụ thể là giảm 41,64% so với năm 2020 và 56,46% so với năm 2017 Trước tình hình dịch bệnh toàn cầu, PLX đã quyết định giảm lượng tiền mặt nắm giữ, chuyển hướng đầu tư ngắn hạn và mua hàng dự trữ nhằm đối phó với lạm phát không lường trước và nguy cơ mất giá đồng tiền.
Tình hình hàng tồn kho hiện nay chiếm tỷ trọng cao hơn so với các tài sản ngắn hạn khác trong tổng tài sản Sự gia tăng hàng tồn kho của Tập đoàn phản ánh triển vọng tăng giá dầu, đặc biệt trong bối cảnh căng thẳng chính trị giữa Nga, Ukraine và EU, có khả năng đẩy giá dầu thế giới lên mức kỷ lục.
Trong giai đoạn hiện tại, khoản phải thu ngắn hạn của công ty đang tăng trưởng mạnh, cho thấy doanh thu tăng và thu hút nhiều khách hàng mới So với PV Oil, hệ số vòng quay khoản phải thu của PLX cao hơn, mang lại lợi ích lớn như giảm khả năng nợ xấu và tăng cường khả năng thu hồi nợ nhanh chóng.
Bảng 6.2.1a: So sánh vòng quay khoản phải thu của PLX và PV Oil b Tài sản dài hạn
Phải thu khách hàng dài hạn 75,342 764 936 820 26,810
Tài sản cố định 15,270,764 15,139,456 15,405,591 15,578,029 14,778,788 Tài sản dở dang dài hạn 780,123 872,798 989,694 731,110 586,564 Đầu tư dài hạn 2,883,912 3,117,147 3,886,590 4,093,388 5,290,403 Tài sản dài hạn 21,242,690 21,592,900 23,009,578 23,309,394 23,487,574
Bảng 6.2.1b: Tài sản dài hạn PLX
Trong giai đoạn 2017-2021, PLX ghi nhận sự tăng trưởng tài sản dài hạn với mức tăng 10,57%, đồng thời duy trì tỷ lệ tài sản cố định ổn định Tuy nhiên, tài sản dở dang dài hạn của Petrolimex giảm mạnh, đặc biệt là vào năm 2021, chỉ còn 586 tỷ đồng Ngược lại, đầu tư dài hạn của công ty tăng trưởng mạnh mẽ, đặc biệt trong năm 2021 Năm 2021, Petrolimex hợp tác với ENEOS Corporation để xây dựng kho cảng LNG Vân Phong với sức chứa 180,000 m3 và tổng đầu tư 700 triệu USD, dự kiến hoàn thành vào năm 2025 Ngoài ra, việc mua trái phiếu của BIDV giúp PLX tối ưu hóa dòng tiền và tăng khoản mục đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn.
Vốn chủ sở hữu Nợ dài hạn Nợ ngắn hạn Đồ thị 6.2.2: Cơ cấu nguồn vốn
Trong giai đoạn này, vốn chủ sở hữu ghi nhận sự tăng nhẹ, trong khi nợ ngắn hạn giữ ổn định và nợ dài hạn có xu hướng giảm.
Người mua trả tiền trước 200,892 120,644 162,294 266,363 334,006
Thuế và các khoản phải trả Nhà nước 1,730,338 1,900,496 2,925,730 2,734,393 2,838,290
Phải trả người lao động 922,143 846,917 862,793 900,592 964,474
Doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn 13,065 7,067 4,937 34,700 28,716
Dự phòng các khoản phải trả ngắn hạn 44,890 64,578 73,248 160,191 265,178
Quỹ khen thưởng, phúc lợi 278,310 312,538 308,743 448,774 335,693
Bảng 6.2.2a: Khoản mục của Nợ ngắn hạn
Trong bốn năm đầu tiên, khoản phải trả người bán đã giảm, nhưng vào năm 2021, đã tăng trở lại với mức tăng 3,973 tỷ đồng so với năm 2020 Vay ngắn hạn và phải trả người bán là hai khoản mục chiếm tỷ trọng cao nhất trong nợ ngắn hạn Mặc dù vay ngắn hạn có xu hướng tăng, nhưng đây chủ yếu là những khoản vay đang trong thời hạn thanh toán và được thực hiện dưới hình thức tín chấp để bổ sung vốn lưu động và mở các tín dụng thư (L/C) cho việc nhập khẩu xăng dầu Đáng chú ý, quỹ bình ổn giá xăng dầu trong năm 2021 đã âm 185 tỷ đồng, giảm 3,846 tỷ so với năm 2020, và quỹ này được trích lập theo thông tư của Bộ Công thương.
Phải trả nhà cung cấp dài hạn 0 0 0 0 0
Người mua trả tiền trước dài hạn 10,897 11,397 25,169 15,949 15,749
Chi phí phải trả dài hạn 908 0 0 18,195 8,812
Doanh thu chưa thực hiên 14,479 932 3,142 27,747 26,626
Phải trả dài hạn khác 167,086 159,757 134,390 133,051 85,643
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 5,343 7,798 10,047 29,818 11,611
Bảng 6.2.2b Khoản mục của nợ dài hạn 2017-2021
Trong cấu trúc nợ dài hạn của Tập đoàn, vay dài hạn đóng vai trò chủ yếu, chủ yếu là các khoản vay ngân hàng Mặc dù vậy, tỷ trọng nợ dài hạn vẫn khá nhỏ so với nợ ngắn hạn của công ty Vốn chủ sở hữu cũng là một yếu tố quan trọng trong cơ cấu tài chính.
Tỷ lệ Vốn cổ phần trong cấu trúc vốn công ty
Vốn CSH/Tổng nguồn vốn Nợ phải trả/ Tổng nguồn vốn Đồ thị 6.2.2c Tỷ lệ vốn cổ phần trong cấu trúc công ty
Trong giai đoạn 2017-2021, nguồn vốn chủ sở hữu của PLX đã tăng trưởng đều, mặc dù tốc độ tăng trưởng chậm và ổn định Việc phát hành cổ phiếu mới giảm dần, trong khi quỹ đầu tư và phát triển gia tăng, cho thấy Tập đoàn đang có xu hướng mở rộng và phát triển bền vững trong dài hạn.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
3.1Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh
Phụ lục 2: Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh của PLX
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giai đoạn 2017-2021 cho thấy dòng tiền từ hoạt động kinh doanh của công ty đã tăng mạnh từ năm 2017 đến 2020 Tuy nhiên, năm 2021 ghi nhận dòng tiền âm 656 tỷ đồng, chủ yếu do hàng tồn kho tăng đột biến và lỗ từ hoạt động đầu tư Đại dịch đã làm đình trệ các khoản đầu tư, dẫn đến giảm lãi từ hoạt động này Bên cạnh đó, lạm phát toàn cầu tăng cao đã làm gia tăng các khoản lỗ do chênh lệch tỷ giá và các khoản dự phòng.
3.2Dòng tiền từ hoạt động đầu tư
-4,444,792 Đồ thị 6.3.2: Đồ thị dòng tiền từ hoạt động đầu tư
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư của Tập đoàn đã giảm mạnh trong giai đoạn 2017-2021, ghi nhận tình trạng dòng tiền âm Nguyên nhân chính là do Tập đoàn tăng cường đầu tư vào tài sản cố định để phát triển kinh doanh và mở rộng hoạt động Đặc biệt, tỷ lệ cho vay và mua các công cụ nợ đã chiếm đến 24 lần so với năm 2017, dẫn đến tình trạng dòng tiền đầu tư âm.
3.3Dòng tiền từ hoạt động tài chính
0 1,000,000 2,000,000 3,000,000 4,000,000 Đồ thị 6.3.3 Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
Trong giai đoạn 2020-2021, Tập đoàn đã ghi nhận dấu hiệu phục hồi dòng tiền từ hoạt động tài chính, mặc dù vẫn thấp hơn so với năm 2017 Nguyên nhân dòng tiền từ hoạt động tài chính âm trong giai đoạn 2018-2020 chủ yếu do việc vay nợ quá nhiều, mặc dù công ty vẫn có thể bù đắp một phần bằng khoản thu từ cho vay Tuy nhiên, việc chi trả cổ tức quá cao cũng đã góp phần làm giảm dòng tiền trong thời gian này.
CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ
Phương pháp tài sản
Phương pháp tài sản là một phương pháp định giá doanh nghiệp dựa trên giá trị tài sản ròng, được tính bằng cách lấy tổng tài sản trừ đi tổng nợ phải trả của công ty.
- Xem xét giá trị tài sản khi định giá các công ty đầu tư hay là công ty nắm giữ vốn.
Để xác định giá trị thị trường hợp lý của tài sản công ty, cần dựa vào số liệu từ báo cáo tài chính hoặc thực hiện đánh giá theo giá trị thị trường tại thời điểm định giá.
Công thức của phương pháp tài sản
Do Nguồn vốn của công ty được chia thành Vốn chủ sở hữu và Nợ phải trả nên giá trị của chủ sở hữu là
Trong đó: V E là giá trị chủ sở hữu
V D là Giá tri của nợ
Giá trị tài sản cần được đánh giá theo giá thị trường để đảm bảo tính chính xác Phương pháp này mang lại lợi ích cho người định giá nhờ vào sự đơn giản trong cách thực hiện, đồng thời cho phép phản ánh trực tiếp giá trị tài sản của công ty so với giá thị trường.
Phương pháp này dựa trên số liệu từ báo cáo tài chính, do đó nó chịu ảnh hưởng bởi phương pháp kế toán đang áp dụng và mang tính chất lịch sử.
- Sử dụng phương pháp này không tính đến tiềm năng thu nhập của công ty.
Định giá tài sản là một quá trình phức tạp, yêu cầu người định giá phải có kiến thức chuyên sâu, kinh nghiệm phong phú và sự chính xác cao đến từng chi tiết Do đó, nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc áp dụng phương pháp này.
Phương pháp tiếp cận thị trường
Phương pháp tiếp cận thị trường là một kỹ thuật định giá hữu ích để xác định giá trị tài sản hoặc doanh nghiệp Phương pháp này dựa vào giá tham chiếu từ các công ty tương đồng đã được định giá, từ đó chuẩn hóa những khác biệt bằng cách sử dụng bội số để tính toán giá trị cho công ty cần định giá.
Xác định công ty tương đồng có thể chia thành hai loại: tương đồng bên ngoài và tương đồng bên trong Tương đồng bên ngoài liên quan đến ngành nghề, hệ thống phân phối và các đặc tính sản phẩm, trong khi tương đồng bên trong đề cập đến mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính, doanh thu, tài sản, nguồn vốn, cũng như các chỉ số đánh giá hiệu quả kinh doanh, năng lực quản trị và thương hiệu.
Hiện nay phương pháp tiếp cận thị trường có 3 phương pháp chính đó là :
- Phương pháp sử dụng công ty đã được niêm yết để so sánh định giá
- Phương pháp dùng dữ liệu thị trường trực tiếp
Phương pháp so sánh với công ty chưa được niêm yết hoặc các giao dịch chưa niêm yết mang lại nhiều lợi ích Đầu tiên, phương pháp này rất đơn giản và dễ thực hiện Thứ hai, nó sử dụng dữ liệu thực tế và công khai trên thị trường, giúp tăng tính chính xác Cuối cùng, phương pháp này không dựa vào các dự báo chủ quan, mà dựa trên thông tin rõ ràng và minh bạch.
- Rất khó để có thể xác định được các giao dịch hoặc công ty tương dồng hoàn toàn với công ty cần định giá
- Do thu thập dựa vào thông tin có sẵn trên thị trường nên dữ liệu sẽ không đầy đủ, chi tiết phục vụ cho người định giá
Phương pháp này ít linh hoạt hơn so với các phương pháp khác vì không thể định giá tài sản vô hình của doanh nghiệp, chẳng hạn như quyền đảm bảo thế chấp và danh sách khách hàng Điều kiện áp dụng phương pháp này cần được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo tính chính xác trong việc định giá.
- Phải tìm được công ty tương đồng với công ty cần định giá
- Thông tin đã được thu thập của người định giá phải là có độ chính xác cao
- Công ty mục tiêu phải có đặc điểm tương đối đồng nhất với các công ty trên thị trường
Phương pháp định giá dựa trên thu nhập
Phương pháp thu nhập ước tính dòng tiền kỳ vọng trong tương lai của doanh nghiệp, sau đó chiết khấu dòng tiền này về giá trị hiện tại trong suốt thời gian dự báo, dựa trên lãi suất chiết khấu phù hợp.
Các phương pháp dựa trên thu nhập thường sử dụng:
Phương pháp vốn hoá dòng tiền (CCF) là một kỹ thuật định giá doanh nghiệp, trong đó tổng dòng tiền trong quá khứ được chia cho tỷ suất vốn hoá Tỷ lệ này không chỉ phản ánh mức độ rủi ro mà còn cho thấy mức tăng trưởng dự kiến của doanh nghiệp trong tương lai.
Phương pháp chiết khấu dòng tiền (DCF) là một kỹ thuật định giá dựa trên việc dự đoán các dòng thu nhập tương lai và chiết khấu chúng về giá trị hiện tại Ưu điểm của phương pháp này là cho phép nhà đầu tư nhìn thấy rõ ràng dòng tiền tiềm năng của doanh nghiệp Tuy nhiên, nhược điểm lớn nhất là khó khăn trong việc dự đoán chính xác các yếu tố có thể xảy ra trong tương lai, cũng như các rủi ro bất ngờ có thể ảnh hưởng đến dòng tiền.
Phương pháp dòng tiền thặng dư (ECF) kết hợp giữa phương pháp tài sản và phương pháp thu nhập, mang lại tính linh hoạt cao trong việc định giá công ty và tài sản ở các giai đoạn khác nhau trong vòng đời của chúng Phương pháp này dựa vào các điều kiện hoạt động khác nhau trong thời gian dự báo, cho phép đáp ứng nhu cầu đầu tư và sở hữu đa dạng bằng cách đo lường rủi ro thông qua tỷ lệ chiết khấu hoặc vốn hóa trong các dự báo.
Nhược điểm của phương pháp này là nó phụ thuộc vào các giả định chủ quan trong dự báo, dẫn đến giá trị thu được rất nhạy cảm với tỷ lệ chiết khấu và vốn hóa Chỉ cần một thay đổi nhỏ trong tỷ lệ này cũng có thể gây ra sự biến động lớn trong giá trị ước tính Do đó, phương pháp này phức tạp hơn và tốn nhiều thời gian thực hiện so với hai phương pháp còn lại.
ĐỊNH GIÁ TẬP ĐOÀN XĂNG DẦU VIỆT NAM SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN THU NHẬP
Các giả định
Tập đoàn Petrolimex đang mở rộng quy mô và nâng cao dịch vụ mua hàng, dự đoán sự tăng trưởng mạnh mẽ trong năm 2022 nhờ tình hình dịch bệnh được kiểm soát và nhu cầu sử dụng xăng dầu gia tăng Với việc người dân đã tiêm đủ vaccine, Petrolimex sẽ tiếp tục duy trì vị thế dẫn đầu khi chưa có sản phẩm nào thay thế được xăng dầu Dự báo tài chính của công ty trong năm 2022 sẽ đạt mức tăng trưởng cao hơn so với năm 2021.
PLX đang chiếm lĩnh thị trường xăng dầu và đang mở rộng quy mô cửa hàng cũng như nâng cao khả năng chứa dầu Do đó, giả định tỷ lệ tăng trưởng ổn định của công ty là 7%.
Xác đinh EBIT điều chỉnh và thuế suất
EBIT được tính từ Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (EBT) trong Báo cáo kết quả kinh doanh, điều chỉnh lãi vay (EBT + lãi vay) EBIT điều chỉnh loại bỏ ảnh hưởng của hoạt động tài chính lên lợi nhuận, với lợi nhuận từ hoạt động tài chính được xác định là Doanh thu từ hoạt động tài chính trừ chi phí tài chính Thuế suất hiệu dụng của doanh nghiệp ước tính dựa trên Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (EBT) và Tổng lợi nhuận kế toán sau thuế (EAT) Giai đoạn 2017-2020, EBIT bị ảnh hưởng mạnh bởi Covid-19, dẫn đến sụt giảm Tuy nhiên, từ 2020-2021, kinh tế đang phục hồi và dịch bệnh được kiểm soát tốt hơn, do đó năm 2021 được chọn để dự phóng cho các năm tiếp theo.
Phụ lục 5: Mức thuế suất thuế TNDN đang áp dụng 2017-2021
Hiện nay, thuế suất doanh nghiệp dao động từ 25% đến 30% Theo Thông tư Số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính, từ ngày 01/01/2016, mức thuế áp dụng cho các doanh nghiệp sẽ được giảm xuống còn 20%.
Về dài hạn, nhận thấy thuế suất 20% là phù hợp, chọn t = 20%.
Tỷ suất tinh lợi trên vốn đầu tư của PLX (ROC)
ROC=EBIT đc ∗(1−t hd )/Vốn đầutư
- EBIT đc là EBIT điều chỉnh được xác định ở mục trên
- t hd là thuế suất thuế TNDN được xác định là 20%
Vốn đầu tư được xác định là tổng tài sản điều chỉnh bình quân, trong đó tổng tài sản được tính bằng tổng tài sản trừ đi tiền, tương đương tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn.
Trong giai đoạn 2017-2021, ROC năm 2020 bất ngờ bị âm Để giảm thiểu rủi ro, tác giả quyết định tính trung bình ROC của các năm còn lại và loại trừ năm 2020 Kết quả là ROC đạt 4.67%.
Tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư ROC 2.62% 5.38% 4.48% 6.22% -0.73% 2.62%
Bảng 8.1b: Tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư ROC
Nguồn: Tác giả tự tính
Tỷ lệ tái đầu tư RIR của PLX
Tỷ lệ tái đầu tư RIR được tính bằng công thức:
RIR = EBIT đc x(1-t hd )/ Mức tái đầu tư
Với Mức tái đầu tư = chi đầu tư – Khấu hao tài sản cố định + Thay đổi VLC ròng
Sau khi dịch bệnh bùng phát, tập đoàn PLX đã quyết định mở rộng quy mô và nâng cao hệ thống kho bể chứa cùng đường ống dẫn dầu, dẫn đến tỷ lệ tái đầu tư cao khoảng 141.3% vào năm 2021 Tuy nhiên, do không phải lúc nào cũng có đủ dòng tiền, tác giả giả định tỷ lệ tái đầu tư trong dài hạn sẽ giảm xuống còn 55%.
Tỷ lệ tái đầu tư -1.9% 14.2% -81.6% -563.4% 141.3%
Bảng 8.1c: Tỷ lệ tái đầu tư RIR Nguồn: Tác giả tự tính
Tốc độ tăng trưởng trong tương lai
Tốc độ tăng trưởng (g) = Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại bình quân (b) x ROE
Tỉ lệ chi trả cổ tức 83.1% 71.2% 59.7% 281.7% 42.7%
Tỉ lệ lợi nhuận giữ lại 57.26% 17% 29% 40% -182% 57%
Tốc độ tăng trưởng = b*ROE 7.013%
Bảng 8.1d: Tốc độ tăng trưởng g Nguồn: Tác giả tự tính
Do tỷ lệ lợi nhuận giữ lại giảm mạnh trong năm 2020, tác giả quyết định tính toán tỷ lệ lợi nhuận giữ lại trung bình của các năm khác, loại trừ năm 2020 Việc này nhằm tránh sai sót trong quá trình định giá doanh nghiệp do số liệu năm 2020 quá thấp.
Trong bối cảnh nền kinh tế đang phục hồi nhưng bất ổn chính trị gia tăng, BSC dự báo giá dầu Brent trung bình năm nay sẽ đạt 90 USD/thùng, tăng 23% Căng thẳng giữa Nga và Ukraine vẫn tiếp diễn, dẫn đến nguồn cung dầu bị hạn chế, khiến giá dầu khó có khả năng giảm và duy trì ở mức cao Do đó, tốc độ tăng trưởng 7% được tính toán có thể không còn phù hợp trong tình hình hiện tại.
Theo VNDirect dự báo tăng trưởng trong ngành dầu khí trong năm 2022 sẽ là 38,8% nên tác giả sẽ chọn tốc độ tăng trưởng nhanh cho Petrolimex sẽ là 35%.
Hình 8.1 Dự báo tốc độ tăng trưởng nhanh của các ngành
Ước tính chi phí sử dụng vốn bình quân WACC
Chi phí vốn chủ sở hữu (Ke)
Do Petrolimex đã được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán, chi phí vốn chủ sở hữu có thể được ước tính từ dữ liệu quá khứ bằng cách áp dụng mô hình CAPM.
Với: Rf: Tỷ suất lợi nhuận phi rủi ro
Tỷ suất sinh lợi thị trường (Rm) và chỉ số beta (β) là các yếu tố quan trọng trong việc đánh giá rủi ro hệ thống của cổ phiếu Để tính toán lãi suất phi rủi ro (Rf), ta sử dụng lãi suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn 15 năm, với giá trị Rf đạt 2.3%.
Tỷ suất sinh lợi của danh mục thị trường, được đại diện bởi chỉ số VN-Index, được tính là Rm = 18.59% mỗi năm (Phụ lục 7)
Để xác định hệ số Beta cho PLX, cần thực hiện hồi quy tỷ suất sinh lợi hàng tháng của PLX so với VN-Index trong khoảng thời gian từ tháng 5/2017 đến tháng 12/2021 Tác giả chọn thu thập tỷ suất sinh lợi theo tháng để giảm thiểu sai lệch do ảnh hưởng của phi giao dịch.
Dùng hàm SLOPE trong Excel tìm được β=1.1
Xác định chi phí nợ Kd
Chi phí nợ = Lãi vay phải trả / Nợ vay trong kỳ
Nợ vay điều chỉnh 16,151,518 14,707,853 15,398,242 16,021,039 15,369,528 VCSH điều chỉnh 19,776,528 19,477,125 22,082,160 21,411,712 25,188,228
Bảng 8.2 Chi phí nợ trước thuế Kdpt
Nguồn: Tác giả tự tính
Theo như bảng tính ta có chi phí nợ trước thuế Kdpt = 3.87%
Do thuế t = 20% nên chi phí nợ sau thuế là
Xác định cơ cấu vốn của công ty
Nguồn vốn của công ty bao gồm nợ và vốn chủ sở hữu Thông qua báo cáo tài chính, chúng ta có thể tính toán Nợ có điều chỉnh (D’) và Vốn chủ sở hữu có điều chỉnh (E’).
Nợ điều chỉnh = Vay nợ ngắn hạn + Vay nợ dài hạn
VCSH điều chỉnh = Vốn CSH – quỹ (quỹ khen thưởng phúc lợi, Quỹ đầu tư và phát triển, quỹ bình ổn giá, )
Phụ lục 8: Cơ cấu vốn của Petrolimex 2017-2021
Trong giai đoạn 5 năm, tỷ trọng nợ vay của PLX đã có sự thay đổi nhẹ Khi mới niêm yết trên thị trường chứng khoán, tỷ lệ nợ vay của công ty ở mức cao nhất Đến năm 2021, PLX đã hoàn tất việc bán cổ phần cho tập đoàn ENONS, điều này không chỉ làm tăng vốn chủ sở hữu mà còn cung cấp thêm dòng tiền để chi trả nợ vay.
Do xét về dài hạn thì ta chọn cơ cấu vốn là 55% vốn chủ sở hữu và 45% nợ vay.
Trong đó: t là thuế suất thu nhập doanh nghiệp là 32%
Sử dụng các kết quả đã trình bày ở trên ta có
Xác định dòng tiền tự do của công ty FCFF
Dòng tiền tự do của công ty là tổng số dòng tiền còn lại sau khi đã chi trả cho các dự án ròng có hiệu quả, giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động và phát triển.
Cách 1: FCFF = Dòng tiền HĐKD +chi phí lãi vay*(1- thuế suất TNDN)-Chi phí vốn Cách 2: FCFF = EBIT*(1- thuế suất TNDN) – Mức tái đầu tư
Trong báo cáo này, tác giả sẽ tính dựa vào cách 2 với các thông số đã được tính sẵn