1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản lý Vốn kinh doanh tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.

134 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Vốn Kinh Doanh Tại Tập Đoàn Dầu Khí Việt Nam
Tác giả Lê Ngọc Minh
Người hướng dẫn PGS, TS. Vũ Sĩ Tuấn
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 134
Dung lượng 6,71 MB

Cấu trúc

  • Ngành: Quản lý kinh tế

    • Hà Nội - 2022

    • Ngành: Quản lý kinh tế

    • Họ và tên học viên: Lê Ngọc Minh Người hướng dẫn: PGS, TS. Vũ Sĩ Tuấn

      • LỜI CAM ĐOAN

      • Lê Ngọc Minh

      • LỜI CẢM ƠN

      • Lê Ngọc Minh

      • DANH MỤC BẢNG

      • Bảng 1.1: Các chỉ tiêu tài chính của PVGas năm 2020 28

      • Bảng 1.2: Giá trị đầu tư của PVGAS tại các đơn vị năm 2020 29

      • Bảng 2.1: Thông tin tài chính của PVN giai đoạn 2018-2020 47

      • Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn của PVN giai đoạn 2018 - 2020 50

      • Bảng 2.3: Vốn lưu động của PVN giai đoạn 2018 - 2020 51

      • Bảng 2.4: Cơ cấu vốn cố định của PVN giai đoạn 2018 - 2020 57

      • Bảng 2.5: Kết quả sử dụng VKD của PVN giai đoạn 2018 - 2020 61

      • Bảng 2.6: Nguồn vốn lưu động thường xuyên giai đoạn 2018 – 2020 63

      • Bảng 2.7: Các chỉ tiêu về cơ cấu tài chính PVN giai đoạn 2018-2020 64

      • Bảng 2.8: Khả năng thanh toán của PVN giai đoạn 2018-2020 65

      • Bảng 2.9: Hiệu suất sử dụng VKD của PVN giai đoạn 2018-2020 67

      • Bảng 2.10: Các yếu tố tác động đến ROA, ROE 68

      • DANH MỤC BIỂU ĐỒ

      • TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

      • PHẦN MỞ ĐẦU

      • 2. Tổng quan nghiên cứu

      • 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

      • 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

      • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

      • 4.2. Phạm vi nghiên cứu

      • 5. Phương pháp nghiên cứu

      • 6. Những đóng góp của Luận văn

      • 7. Kết cấu của Luận văn

      • CHƯƠNG 1: VỐN KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

      • 1.1. Tổng quan VKD của Doanh nghiệp

        • 1.1.1. Khái niệm, đặc trưng và vai trò của vốn kinh doanh

        • b. Đặc trưng về VKD của doanh nghiệp

        • 1.1.2. Phân loại về VKD

        • Vốn lưu động của Doanh nghiệp

        • Vốn cố định của Doanh nghiệp

        • Vai trò về VKD

        • 1.1.3. Nguồn vốn về VKD

      • Phân loại theo quan hệ sử dụng vốn:

      • Phân loại theo huy động:

      • Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn:

      • 1.2. Quản lý VKD của Doanh nghiệp

        • 1.2.1. Khái niệm về quản lý VKD

        • 1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá VKD

      • + Hệ số thanh toán nhanh:

      • + Hệ số thanh toán tức thời

      • + Hệ số thanh toán lãi vay:

      • + Hệ số đảm bảo thanh toán lãi vay từ dòng tiền thuần hoạt động:

      • + Hệ số đánh giá khả năng chi trả nợ của dòng tiền thuần hoạt động:

      • * Số ngày một vòng quay hàng tồn kho

      • 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến VKD:

        • 1.3.1. Nhân tố chủ quan

        • 1.3.2. Nhân tố khách quan

      • 1.4. Vai trò Quản lý của vốn kinh doanh đối với PVN

      • 1.5 Kinh nghiệm của quản lý VKD của đơn vị tiêu biểu trong ngành: Tổng Công ty Khí Việt Nam (PVGAS)

        • 1.5.1 Quá trình hình thành và phát triển

        • 1.5.2 Kết quả quản lý VKD tại PVGas

      • Công tác đầu tư:

      • Bảng 1.2: Giá trị đầu tư của PVGAS tại các đơn vị năm 2020

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VKD TẠI TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM

    • 2.1. Khái quát chung về Tập đoàn đoàn Dầu khí Việt Nam

      • 2.1.1. VKD của Tập đoàn đoàn Dầu khí Việt Nam

      • 2.1.2 Các lĩnh vực đầu tư, Các đơn vị trực thuộc, các Công ty con, Công ty liên doanh, liên kết:

      • 2.1.3 Mô hình quản lý tài chính của PVN

    • Biểu đồ 2.1: Mô hình quản lý tài chính của PVN

    • Biểu đồ 2.2. Sơ đồ Tổ chức của PVN

      • 2.1.4. Hoạt động kinh doanh của PVN

      • Các ngành, nghề có liên quan đến ngành nghề, kinh doanh chính bao gồm:

      • 2.1.5. Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của PVN trong những năm gần đây

    • Bảng 2.1: Thông tin tài chính của PVN giai đoạn 2018-2020

    • Biểu đồ 2.3. Cơ cấu doanh thu năm 2018-2020

    • 2.2. Thực trạng quản lý VKD của tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam

      • 2.2.1. VKD của PVN giai đoạn 2018 – 2020

    • Biểu đồ 2.4. Mô hình cơ cấu nguồn vốn, tài sản

    • Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn của PVN giai đoạn 2018 - 2020

    • Bảng 2.3: Vốn lưu động của PVN giai đoạn 2018 - 2020

    • Bảng 2.4: Cơ cấu vốn cố định của PVN giai đoạn 2018 - 2020

      • 2.2.2. Thực trạng quản lý vốn kinh doanh của PVN giai đoạn 2018 - 2020

    • Bảng 2.5: Kết quả sử dụng VKD của PVN giai đoạn 2018 - 2020

    • Bảng 2.6: Nguồn vốn lưu động thường xuyên giai đoạn 2018 – 2020

    • Bảng 2.7: Các chỉ tiêu về cơ cấu tài chính PVN giai đoạn 2018-2020

    • Bảng 2.8: Khả năng’ thanh toán của PVN giai đoạn 2018-2020

    • Bảng 2.9: Hiệu suất sử dụng VKD của PVN giai đoạn 2018-2020

    • Bảng 2.10: Các yếu tố tác động đến ROA, ROE

    • ROE = Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu x Vòng’ quay toàn bộ vốn KD x Hệ số’ VKD trên vốn’ chủ sở hữu

    • 2.3. Nhiệm vụ Quản lý vốn Kinh doanh của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam

      • 2.3.1 Đối với PVN

      • 2.3.2 Đối với nền kinh tế của Việt Nam

    • 2.4. Kết quả đầu tư của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam

      • 2.4.1. Kết quả đạt được

      • 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ SỬ DỤNG VKD TẠI TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM

    • 3.1. Định hướng phát triển Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trong những năm tới

      • 3.1.1. Tình hình kinh tế xã hội

    • Tác động của căng thẳng thương mại tới kinh tế và doanh nghiệp Việt Nam

      • Tác động tới kinh tế, thương mại và những ảnh hưởng đến doanh nghiệp Việt Nam

      • Tác động tới dòng vốn đầu tư của các doanh nghiệp FDI

      • Tác động tới thị trường tài chính, tiền tệ, ngân hàng

    • * Thuận lợi

    • * Khó khăn

      • 3.1.2. Mục tiêu, định hướng của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thời gian tới

    • 3.2. Một số giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng VKD tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam

      • 3.2.1. Chủ động lập kế hoạch huy động và sử dụng nguồn VKD

      • 3.2.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn lưu động

      • 3.2.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn cố định

      • 3.2.4. Các giải pháp chung nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng VKD tại PVN

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • Tài liệu

    • Văn bản pháp luật

  • PHỤ LỤC

    • Phụ lục 1: Tổng quan về hoạt động của PVN

    • Hình PL1: Sơ đồ chuỗi giá trị hiện tại của PVN

    • Phụ lục 2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam

    • Hình số 1-PL2: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2018

    • Hình số 2-PL1: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2019

    • Hình số 3-PL1: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2020

    • Nội dung phỏng vấn:

    • Trả lời:

    • Trả lời:

    • Trả lời:

    • Trả lời:

    • Trả lời:

Nội dung

Quản lý Vốn kinh doanh tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.Quản lý Vốn kinh doanh tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.Quản lý Vốn kinh doanh tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.Quản lý Vốn kinh doanh tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.Quản lý Vốn kinh doanh tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.Quản lý Vốn kinh doanh tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.Quản lý Vốn kinh doanh tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.

VỐN KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

Tổng quan VKD củaDoanhnghiệp

1.1.1 Khái niệm, đặc trưng và vai trò của vốn kinhdoanh a Khái niệm VKD của doanhnghiệp Điều kiện đầu tiên để hình thành một doanh nghiệp đó là VKD, doanh nghiệp muốnđăngkýkinhdoanhcũngnhưthựchiệncáchoạtđộngkinhdoanhđềucầnphải có vốn Để tiến hành quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có các yếu tố cơ bản sau: tư liệu lao động, sức lao động, đối tượng và lao động Để có được ba yếu tố này, doanh nghiệp phải ứng ra một lượng vốn tiền tệ nhất định gọi là VKD của doanhnghiệp.

VKD luôn biến đổi và có thể tồn tại dưới nhiều hình thức như tiền tệ hoặc tài sản, chẳng hạn như máy móc và thiết bị Cuối cùng, VKD sẽ quay trở lại dưới dạng tiền Giá trị của vốn có thể tăng hoặc giảm tùy thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

VKD được thể hiện dưới dạng tiền tệ, bao gồm cả tài sản phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi nhuận.

Vốn kinh doanh (VKD) của doanh nghiệp là tổng số tiền mà doanh nghiệp đầu tư để hình thành các tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất và kinh doanh Để quản lý và sử dụng VKD một cách hiệu quả, doanh nghiệp cần nhận thức rõ các đặc trưng của VKD.

Vốnphảiđạidiệnchomộtlượnggiátrịtàisảnnhấtđịnh,haynóicáchkhác,Vốn đượcbiểuhiệnbằnggiátrịcủacácloạitàisảntrongdoanhnghiệp.Dođó,khôngthể không có vốn mà có tài sản hoặc ngượclại.

Vốn cần được vận động để tạo ra lợi nhuận, và mặc dù vốn thường được thể hiện bằng tiền, không phải mọi khoản tiền đều được xem là vốn Để trở thành vốn thực sự, tiền cần được sử dụng một cách hiệu quả trong kinh doanh, chuyển hóa qua nhiều hình thái khác nhau Tuy nhiên, điểm khởi đầu và kết thúc của vòng tuần hoàn vốn luôn phải là hình thái tiền tệ với giá trị lớn hơn giá trị ban đầu, tức là doanh nghiệp phải đạt được lợi nhuận Vì vậy, việc quản lý và sử dụng vốn một cách hợp lý là rất quan trọng để tránh tình trạng vốn bị ứ đọng và đảm bảo luân chuyển hiệu quả.

Vốn phải tập trung và tích tụ đến một lượng cần thiết để có tác dụng trong kinh doanh Doanh nghiệp cần tính toán chính xác lượng vốn cần sử dụng để tránh tình trạng thiếu vốn, dẫn đến rơi vào thế bị động, hoặc thừa vốn, gây đọng vốn và tăng chi phí cơ hội trong quá trình sử dụng Điều này làm giảm hiệu quả sử dụng vốn Vì vậy, các doanh nghiệp ngoài việc dựa vào tiềm năng sẵn có của mình còn phải tìm cách thu hút vốn từ nhiều nguồn khác nhau.

Vốn có giá trị biến đổi theo thời gian, nghĩa là giá trị của cùng một lượng vốn sẽ khác nhau ở các giai đoạn khác nhau Đặc điểm này yêu cầu doanh nghiệp phải tối ưu hóa việc sử dụng vốn, đảm bảo rằng vốn luôn được vận động và không rơi vào trạng thái "chết".

Vốn có thể thuộc sở hữu của nhiều cá nhân hoặc chỉ một người, điều này yêu cầu doanh nghiệp phải lựa chọn nguồn huy động vốn phù hợp để tối ưu hóa lợi nhuận và chi phí huy động.

Vốn có nhiều hình thái khác nhau, không chỉ tồn tại dưới dạng vật chất như tiền mặt, hàng tồn kho, máy móc, phương tiện vận tải, mà còn bao gồm quyền sử dụng đất, nhãn hiệu hàng hóa Đặc trưng này giúp doanh nghiệp có cái nhìn tổng quan về vốn kinh doanh, từ đó tìm ra các giải pháp phù hợp để phát huy sức mạnh của vốn.

1.1.2 Phân loại vềVKD Đểquảnlývàsửdụngvốnmộtcáchcóhiệuquảcácdoanhnghiệpcầntiếnhành phân loại vốn. Dựa vào đặc điểm chu chuyển, VKD gồm có vốn lưu động và vốn cố định.

Vốn lưu động của Doanh nghiệp

Vốn lưu động là tổng số tiền mà doanh nghiệp đầu tư để hình thành các tài sản lưu động cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh Nó thể hiện giá trị bằng tiền của các tài sản lưu động trong doanh nghiệp.

Trong hoạt động kinh doanh, VLĐ có đặc điểm:

- VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn luôn thay đổi hình thái biểuhiện.

Sau mỗi chu kỳ hoạt động kinh doanh, vốn lưu động (VLĐ) hoàn thành một vòng tuần hoàn, trong đó toàn bộ giá trị của VLĐ được chuyển giao và sau đó được hoàn lại đầy đủ.

Quá trình tuần hoàn của vốn lưu động có tính chất chu kỳ, tạo ra sự chuyển động liên tục trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Vốn lưu động tại một thời điểm có thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh, bao gồm vốn lưu động trong dự trữ, vốn lưu động trong sản xuất và vốn lưu động trong lưu thông.

Vốn cố định của doanh nghiệp đầu tư trong nước là sự tham gia góp vốn của các tổ chức, cá nhân Việt Nam và người nước ngoài thường trú tại Việt Nam vào hoạt động sản xuất kinh doanh Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam diễn ra khi nhà đầu tư nước ngoài đưa vốn bằng tiền hoặc tài sản khác vào Việt Nam theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài Trong khi đó, đầu tư ra nước ngoài là hoạt động của các tổ chức hoặc cá nhân từ một quốc gia đầu tư vào quốc gia khác.

Vốn là yếu tố then chốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đóng vai trò quan trọng trong sự thành công và phát triển của doanh nghiệp.

- VKD là chỉ tiêu đánh giá kết quả các hoạt động sản xuất kinh doanh và cơ sở để triển khai các hoạt động sản xuất kinh doanhđó.

Doanh nghiệp đầu tư vốn vào tài sản để tạo ra giá trị, vì vậy, việc gia tăng tài sản luôn chịu ảnh hưởng từ hiệu quả sử dụng vốn.

- Vốn là cơ sở để doanh nghiệp thâm nhập thị trường, tiếp tục đầu tư mở rộng sản xuất, nâng cao uy tín trên thươngtrường.

Quản lý VKD củaD o a n h nghiệp

1.2.1 Khái niệm về quản lýVKD

Quản lý vốn kinh doanh (VKD) là nhiệm vụ quan trọng của doanh nghiệp, nhằm đảm bảo luôn có đủ nguồn tài chính cho các hoạt động sản xuất kinh doanh Điều này được thực hiện thông qua việc xây dựng kế hoạch tài chính hợp lý, sử dụng hiệu quả vốn chủ sở hữu và quản lý chặt chẽ các khoản nợ phải trả.

Quản lý vốn kinh doanh (VKD) là yếu tố then chốt quyết định đến hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực và tài chính của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của tổ chức Do đó, mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Quản lý VKD hiệu quả không chỉ giúp doanh nghiệp duy trì sự ổn định tài chính và giảm thiểu rủi ro, mà còn gia tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên, mở rộng quy mô sản xuất, tăng lợi nhuận và nâng cao uy tín, khả năng cạnh tranh trên thị trường.

1.2.2 Hệ thống chỉ tiêu đánh giáVKD

Các doanh nghiệp cần tiến hành đánh giá và phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh (VKD) dựa trên thực trạng hiện tại của mình Việc này giúp họ xác định các biện pháp quản trị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

1.2.2.1 Các chỉtiêuđánh giáhiệuquảsửdụng VKD của doanhnghiệp a) Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời củaVKD

* Khả năng sinh lời toàn bộ VKD

Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (BEP) là chỉ tiêu quan trọng phản ánh khả năng sinh lời của tài sản hoặc vốn kinh doanh (VKD), đồng thời không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của VKD.

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế

Tài sản hay VKD bình quân trong kỳ

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA) là chỉ tiêu quan trọng thể hiện mức độ sinh lợi của doanh nghiệp Chỉ số này cho biết số lợi nhuận sau thuế được tạo ra từ mỗi đồng vốn kinh doanh (VKD) trong kỳ ROA giúp đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản và khả năng sinh lời của doanh nghiệp.

Lợi nhuận trước (sau thuế) ROA VKD bình quân

Tỷsuấtlợinhuậnvốnchủsở1hữu(ROE):Chỉtiêunàyphảnánhtrongkìtạo ra bao nhiêu nhuận sau thuế cho chủ sở hữu từ một đồng vốn chủ sở hữu bìnhquân.

Lợi nhuận sau thuế ROE VCSHbình 1 quân

Chỉ 1 tiêu 1 này 1 càng 1 cao 1 ,thểhiệnkhả 1 năng 1 sinh 1 lời 1 của 1 vốn 1 CSHcànglớn,một 1 đồng 1 vốn 1 chủ 1 sở 1 hữu 1 tạo 1 rađượccàngnhiều 1 lợi 1 nhuận 1 sau 1 thuế 1

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên Doanh thu thuần (ROS):Chỉ tiêu này phản ánhmỗiđồngDTTtừbánhàngvàcungcấpdịchvụtrongkìsẽtạorabaonhiêuđồng lợi sauthuế.

Doanh 1 thuthuầnChỉtiêunàycàng 1 lớnthể 1 hiện 1 hiệu 1 quảhoạtđộngcủadoanhnghiệpcàngcao.

* Khả năng sinh lời của vốn lưu động (VLĐ)

Tỷ suất sinh lợi vốn lưu động là chỉ tiêu quan trọng phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận từ mỗi đồng vốn lưu động trong quá trình kinh doanh Chỉ số này có mối quan hệ tỷ lệ thuận với mức lợi nhuận của doanh nghiệp, giúp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động so với chi phí tài trợ.

Lợinhuận 1 trước(sau)thuế Tỷsuấtlợinhuận 1 VLĐ VLĐbình 11 quântrongkì

* Khả năng sinh lời của vốn cốđịnh

Tỷsuất lợinhuậnvốn cốđịnh:Chỉtiêu này phản ánh một đồng vốncốđịnh tham gia trongkì cóthểtạorabao nhiêu đồnglợinhuậntrước(sau)thuế.

Lợi nhuận trước (sau) thuế

Tỷ suất lợi nhuận vốn cố địnhVLĐbình 11 quântrongkì b) Các chỉ tiêu phản ánh mức độ an toànVKD

Nguồn vốn lưu động thường xuyên (NVLĐTX), hay còn gọi là vốn lưu động thuần (NWC), là yếu tố quan trọng đảm bảo hoạt động kinh doanh ổn định và liên tục của doanh nghiệp NVLĐTX phản ánh mối quan hệ giữa nguồn vốn dài hạn và tài sản cố định, cũng như tài sản lưu động với nguồn vốn tạm thời.

NWC, hay Nguồn vốn lưu động, được tính bằng cách lấy nguồn vốn dài hạn trừ đi tài sản dài hạn, hoặc có thể được xác định qua công thức NWC = (Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn) - Tài sản dài hạn Ngoài ra, NWC cũng có thể được tính bằng cách lấy tài sản ngắn hạn trừ đi nguồn vốn ngắn hạn.

Nếu doanh nghiệp có nguồn vốn dài hạn lớn hơn tài sản dài hạn, điều này cho thấy doanh nghiệp có nguồn vốn lưu động dương (NVLĐTX > 0) Đây là một dấu hiệu an toàn, giúp doanh nghiệp ứng phó với các rủi ro như phá sản của khách hàng lớn, việc cắt giảm tín dụng từ nhà cung cấp, và thua lỗ tạm thời.

Doanh nghiệp có nguồn vốn dài hạn nhỏ hơn hoặc bằng tài sản dài hạn khi sử dụng vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn Điều này cho thấy doanh nghiệp có thể gặp rủi ro về tính ổn định tài chính, mặc dù nguồn vốn dài hạn có thể đủ để tài trợ cho tài sản dài hạn Chính sách tài trợ này không đảm bảo sự ổn định và an toàn cho doanh nghiệp, tiềm ẩn nguy cơ vi phạm nguyên tắc cân bằng tài chính.

Hệ số nợ là một chỉ số tài chính quan trọng giúp nhà quản lý doanh nghiệp, chủ nợ và nhà đầu tư đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp Đối với nhà quản lý, hệ số nợ phản ánh mức độ độc lập tài chính, khả năng sử dụng đòn bẩy và rủi ro tài chính, từ đó giúp điều chỉnh chính sách tài chính phù hợp Đối với chủ nợ, hệ số nợ cung cấp thông tin về mức độ an toàn của khoản vay, hỗ trợ trong việc ra quyết định cho vay và thu hồi nợ Nhà đầu tư cũng có thể dựa vào hệ số nợ để đánh giá rủi ro tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra quyết định đầu tư hợp lý.

Hệ số cơ cấu nguồn vốn chủ yếu được thể hiện qua hệ số nợ, cho thấy mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp trong tổ chức nguồn vốn Điều này cũng phản ánh mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp.

Hệsốnàychobiếtmộtđồngvốnhuyđộngthìtrongđócóbaonhiêuđồngđược huy động bằng vốn vaynợ.

* Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán

+Hệsốkhảnăngthanhtoánhiệnthời:Haycòngọilàhệsốkhả 1 năngthanh toánnợn g ắnh ạ n Hệsốnàyphản 1 ánhkhảnăngchuyểnđổitài 1 sảnthànht iềnđể trang 1 trảicáckhoảnnợngắnhạncủadoanhnghiệp.

Hệ số khả năng Thanh toán hiện thời Tài sản ngắn hạn

Tổng tài sản ngắn hạn bao gồm các khoản đầu tư tài chính có thời gian dưới 12 tháng Để đánh giá hệ số này, cần dựa vào hệ số trung bình của các doanh nghiệp trong cùng ngành hoặc các tiêu chuẩn đánh giá chỉ tiêu tài chính trong ngành ngân hàng Hệ số khả năng thanh toán hiện tại có sự khác biệt giữa các ngành nghề, do đó việc so sánh với các thời điểm trước đó của doanh nghiệp là cần thiết để có cái nhìn chính xác hơn.

Thôngthường,khihệsố nàythấp, đặc biệtlà khinhỏ hơn1thểhiệnkhả năngtrả nợcủadoanhnghiệplàyếuvàcũnglàdấuhiệubáotrướcnhữngkhókhăntiềmẩnvềtài chínhmàdoanhnghiệpcóthểgặpphảitrongviệctrảnợ.Hệsốnàycaochothấydoanh nghiệpcókhảnăngcaotrongviệcsẵnsàngthanhtoáncáckhoảnnợđếnhạn.Tuynhiên, trongmột sốtrườnghợphệ số nàyquácao chưachắcđã phảnánh năng lựcthanhtoán của doanh nghiệplàtốt.

+ Hệ số thanh toán nhanh:

Hệ số thanh toán hiện hành là chỉ tiêu quan trọng phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp, cho biết số tiền nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi tài sản ngắn hạn sau khi đã loại trừ hàng tồn kho, vốn là tài sản có tính thanh khoản thấp.

Hệ số khả năng thanh toán nhanh =E r r o r !

Chỉ tiêu khả năng thanh toán tức thời là công cụ quan trọng để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế khó khăn Mặc dù doanh nghiệp đang được đảm bảo tốt bằng các tài sản có tính thanh khoản cao, nhưng các khoản nợ phải thu ngắn hạn có thể không thu hồi đầy đủ, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của PVN Do đó, việc phân tích chỉ tiêu này giúp hiểu rõ hơn về tình hình tài chính và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

+ Hệ số thanh toán tức thời

Phản ánh một đồng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng tiền và các khoản tương đương tiền.

Tiền + Các khoản tương đương tiền

Các nhân tố ảnh hưởngđếnVKD

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn kinh doanh bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau Để tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, các doanh nghiệp cần phân tích và đánh giá các nhân tố tác động đến hiệu quả này.

1.3.1 Nhân tố chủquan Đâylànhântốchủyếuquyếtđịnhđếnhiệuquảsửdụngvốncủadoanhnghiệp Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thể hiện qua năng lực tạo ra giá trị sảnxuất, doanh thu và khả năng sinh lời của vốn, do đó nó chịu ảnh hưởng trực tiếp các các nhân tố chủ quan sau:

Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành sản xuất kinh doanh (SXKD) có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp (DN) Mỗi ngành có những đặc điểm riêng về tính chất ngành nghề, tính thời vụ và chu kỳ sản xuất Tính chất ngành nghề tác động đến quy mô và cơ cấu vốn, từ đó ảnh hưởng đến tốc độ luân chuyển vốn, phương pháp đầu tư và hình thức thanh toán, cuối cùng dẫn đến doanh thu và lợi nhuận của DN Bên cạnh đó, tính thời vụ và chu kỳ sản xuất ảnh hưởng đến nhu cầu vốn và doanh thu tiêu thụ sản phẩm Các DN hoạt động trong ngành có tính thời vụ thường gặp khó khăn trong việc duy trì nhu cầu vốn lao động ổn định, dẫn đến doanh thu không đồng đều và khó khăn trong thanh toán, ảnh hưởng đến chu kỳ thu tiền bình quân và hệ số vòng quay vốn, qua đó làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.

DN có chu kỳ SXKD ngắn thì nhu cầu vốn trong năm thường không có biếnđộnglớn,DNlạithườngxuyênthuđượctiềnbánhàng.ĐiềuđógiúpDNdễdàng đảmbảocânđốithuchibằngtiềnvàđảmbảonguồnvốntrongkinhdoanh,vốnquay đượcnhiềuvòngtrongnăm.NgượclạinhữngDNsảnxuấtranhữngloạisảnphẩmcó chukỳsảnxuấtdàiphảiứngramộtlượngVLĐtươngđốilớn,vốnthuhồichậm,quay vòngít.

Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là phương hướng dài hạn, giúp tối ưu hóa hiệu quả sản xuất và sử dụng vốn Một chiến lược hợp lý sẽ tập trung vào việc lựa chọn sản phẩm phù hợp, đáp ứng nhu cầu khách hàng, và tạo lợi thế cạnh tranh so với đối thủ Đồng thời, chiến lược còn hướng đến việc khai thác và tạo ra các cơ hội mới, từ đó góp phần tăng doanh thu, giảm chi phí và tăng vòng quay vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Cơ cấu vốn của doanh nghiệp là thành phần và tỉ trọng của các loại vốn trong tổng vốn tại một thời điểm cụ thể Nó đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Việc bố trí cơ cấu vốn hợp lý, phù hợp với đặc điểm và điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp sẽ giúp tăng cường hiệu quả sử dụng vốn Ngược lại, nếu cơ cấu vốn không hợp lý và không phù hợp với điều kiện kinh doanh, đồng vốn sẽ không phát huy tối đa tác dụng, dẫn đến giảm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.

Chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp (DN) phụ thuộc vào hình thức tài trợ vốn mà DN lựa chọn Mỗi hình thức tài trợ đều đi kèm với một mức chi phí nhất định Do đó, DN cần xác định cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu nhằm giảm thiểu chi phí sử dụng vốn, từ đó giảm chi phí kinh doanh, tăng lợi nhuận và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

- Trình độ của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp:

Nhân tố này ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn cố định (VKD) thông qua việc khai thác hiệu quả trang thiết bị hiện có và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong doanh nghiệp Nếu người lao động có năng lực tốt, hiệu quả làm việc sẽ tăng, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Ngược lại, năng lực thấp sẽ dẫn đến việc khai thác tài sản không triệt để, gây lãng phí và giảm hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp.

-Trìnhđộquảnlýcủadoanhnghiệp:Thểhiệnởtrìnhđộquảnlýlaođộng,quản lý sản xuất, quản lý tài chính Cụ thể nhưsau:

Trình độ quản lý sản xuất hiện đại giúp doanh nghiệp tối ưu hóa quy trình sản xuất thông qua việc áp dụng công nghệ tiên tiến, từ đó tăng tốc độ sản xuất, giảm hàng tồn kho và cắt giảm chi phí không cần thiết Điều này không chỉ giúp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành mà còn tối đa hóa lợi nhuận và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Ngược lại, một hệ thống quản lý sản xuất lạc hậu sẽ làm giảm hiệu quả sản xuất, thu hẹp lợi nhuận và giảm hiệu quả sử dụng vốn.

Trình độ quản lý lao động trong doanh nghiệp ảnh hưởng lớn đến hiệu quả công việc và sử dụng vốn Một hệ thống quản lý lao động khoa học sẽ giúp giảm thiểu thất thoát và lãng phí, nâng cao năng suất lao động Ngược lại, việc sắp xếp nhân sự không hợp lý có thể dẫn đến giảm hiệu quả sản xuất Để tối ưu hóa hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần bố trí số lượng và chất lượng nhân sự phù hợp với từng công việc, đồng thời áp dụng chính sách khuyến khích lao động hợp lý nhằm khai thác tối đa năng lực của người lao động.

Trình độ quản lý tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc huy động và sắp xếp nguồn vốn cho doanh nghiệp Một quản lý tài chính hiệu quả giúp tối ưu hóa cơ cấu vốn và luân chuyển tài chính, từ đó hỗ trợ việc thành lập, duy trì và mở rộng hoạt động kinh doanh Doanh nghiệp có trình độ quản lý tài chính tốt sẽ chủ động hơn trong việc thu hút, quản lý và sử dụng vốn, giảm thiểu tình trạng lãng phí và dư thừa vốn.

Thương hiệu của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và mở rộng mối quan hệ làm ăn với đối tác, đồng thời là một yếu tố đảm bảo trong các quan hệ tín dụng Sự mạnh mẽ của thương hiệu giúp doanh nghiệp ổn định nguồn cung cấp các yếu tố sản xuất, từ đó tăng doanh thu, lợi nhuận và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Mức độ áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, đa dạng hóa sản phẩm và rút ngắn chu kỳ sản xuất Việc áp dụng công nghệ tiên tiến không chỉ góp phần hạ giá thành sản phẩm mà còn tăng vòng quay vốn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp duy trì và khẳng định vị trí của mình trên thị trường.

Nhóm nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn là những yếu tố mà doanh nghiệp có khả năng tự điều chỉnh và cải thiện Do đó, doanh nghiệp cần chú trọng vào việc lựa chọn chiến lược kinh doanh phù hợp, nâng cao trình độ quản lý, áp dụng khoa học công nghệ và xây dựng uy tín thương hiệu Những biện pháp này sẽ giúp doanh nghiệp đứng vững, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Cácnhântốkháchquanbaogồmcácnhântốtồntạingoàidoanhnghiệpnhưng có tác động đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp, baogồm:

Các chính sách kinh tế vĩ mô và Cơ chế quản lý của Nhà nước:

Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp (DN) có quyền tự do lựa chọn ngành nghề kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật Nhà nước tạo ra môi trường và hành lang pháp lý thuận lợi cho DN phát triển sản xuất kinh doanh, đồng thời định hướng hoạt động của các DN thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô Mỗi sự thay đổi trong cơ chế quản lý đất nước và hoạt động của DN đều ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của họ Do đó, các DN cần nhạy bén trong hoạt động của mình để phù hợp với chủ trương và chính sách của nhà nước, đặc biệt là những chính sách ảnh hưởng trực tiếp đến ngành nghề kinh doanh của họ.

Trong nền kinh tế thị trường, có hai nhóm nhân tố tác động trái ngược đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Việc nhận thức đúng đắn sự thay đổi của các nhân tố này giúp doanh nghiệp khai thác những thay đổi tích cực và hạn chế tác động tiêu cực Khi nền kinh tế biến động mạnh, giá cả hàng hóa tăng, làm giảm sức mạnh của đồng tiền, và tài sản cố định trong doanh nghiệp cần được đánh giá lại và khấu hao hợp lý để bảo toàn vốn Do đó, các doanh nghiệp cần có giải pháp đề phòng và giải quyết hiệu quả để sử dụng vốn cố định trong bối cảnh biến động kinh tế.

- Nhóm nhân tố thuộc về tựnhiên:

Vai trò Quản lý của vốn kinh doanh đốivớiPVN

Vốn là yếu tố then chốt trong quá trình sản xuất kinh doanh, đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của PVN.

VKD là nền tảng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh và là tiêu chí quan trọng để đánh giá hiệu quả của những hoạt động này.

- PVNsửdụngvốnđểđầutưvào tài sản nhằm tạoragiá trị.Dovậy,việctăngtàisảnluônbịảnhhưởngbởihiệuquảcủaviệcsửdụngvốn.

- Vốn là cơ sở để doanh nghiệp tiếp tục đầu tư mở rộng sản xuất, thâm nhập thị trường, nâng cao uy tín trên thươngtrường.

VốncóvaitròquantrọngnhưvậynênPVNcầnhếtsứcthậntrọngtrong quá trình quản lý, sử dụng vốn, từ khâu huy động đến khâu sử dụngvốn.

Kinh nghiệm của quản lý VKD của đơn vị tiêu biểu trong ngành: Tổng Công ty Khí ViệtNam(PVGAS)

1.5.1 Quá trình hình thành và pháttriển

PV GAS được thành lập vào ngày 20/09/1990, xuất phát từ ý tưởng về một ngành công nghiệp khí, bắt nguồn từ sản lượng khí đồng hành tại mỏ Bạch Hổ từ đầu những năm 90 Ban đầu, công ty mang tên Công ty Khí đốt và có chức năng chủ yếu là thu gom, nhập khẩu, vận chuyển, tàng trữ, chế biến, phân phối và kinh doanh khí cùng các sản phẩm khí liên quan.

“TừchỗlàmộtCôngtyKhíđốtvớikhoảng100CBCNVbanđầu,PVGASngàymột trưởng thành, trở thành Công ty Chế biến và Kinh doanh các sản phẩm khí vào năm

PV GAS, thành lập năm 1995, đã chuyển đổi thành Công ty TNHH một thành viên vào tháng 11/2006 và phát triển thành Tổng Công ty Khí Việt Nam từ tháng 7/2007 Sau khi tiến hành cổ phần hóa, PV GAS trở thành Tổng Công ty Khí Việt Nam – Công ty cổ phần vào tháng 5/2011 và niêm yết trên sàn giao dịch Chứng khoán TP HCM vào tháng 5/2012 Hiện tại, PV GAS có gần 3.700 lao động và vốn điều lệ đạt 19.139 tỷ đồng, là một trong những công ty cổ phần có vốn điều lệ lớn nhất tại Việt Nam.

(Nguồn:https://www.pvgas.com.vn/gioi-thieu/hinh-thanh-va-phat-trien-1.

1.5.2 Kết quả quản lý VKD tạiPVGas

Các chỉ tiêu tài chính

Bảng 1.1: Các chỉ tiêu tài chính của PVGas năm 2020 Đơn vị tính: tỷđồng

TT Chỉ tiêu Kế hoạch năm 2020

Số lũy kế đến31/12/2 020 tỷ lệ % thực hiện so với

KH 2020 Cùng kỳ năm trước

4 Thuế và các khoản phải nộp NSNN 3,003 4,431 148% 77%

(Nguồn: Báo cáo tài chính của PVGAS năm2020)

Doanh thu và lợi nhuận của PVGas trong năm 2020 đạt kế hoạch nhưng giảm so với cùng kỳ năm trước Nguyên nhân chính là do tác động tiêu cực của dịch bệnh Covid-19 kéo dài, ảnh hưởng đến nền kinh tế toàn cầu và Việt Nam, dẫn đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đình trệ, nhu cầu nhiên liệu giảm Thêm vào đó, giá dầu và giá CP cũng giảm, cùng với một số dự án lớn gặp khó khăn trong tiến độ và phát sinh trong quá trình triển khai.

Tính đến kỳ báo cáo, tổng giá trị đầu tư tài chính vào công ty con và công ty liên kết đạt 3.847,40 tỷ đồng, trong khi đó, dự phòng cho các khoản đầu tư tài chính được trích lập là 654,23 tỷ đồng Kết quả kinh doanh năm 2020 của một số công ty cổ phần có vốn góp của PV GAS cũng đã được ghi nhận.

Bảng 1.2: Giá trị đầu tư của PVGAS tại các đơn vị năm 2020 Đơn vị tính: Tỷđồng

STT Chỉ tiêu Giá trị vốn góp

Cổ tức được chiakỳ báo cáo

Kết quả hoạt động Doanh thu LNST

I Đầu tư vào công ty con

Công ty CP Kinh doanh

Công ty CP Phân phốikhí thấp áp Dầu khí ViệtNam 827,6 50,50% 0 113,63 7.456,00 193,00 3

Công ty CP CNG Việt nam 481,8 56% 0 15,12 2.313,00 52,00

Công ty CP LNG Việt nam 51,00 51% 12,5 4,70 3,50

Công ty CP Sản xuất ống thép Dầu khí Việt Nam 1.858,40 99,99% 632,30 11,43 308,10 43,30 6

Công ty CP Bọc ống Dầu khí Việt Nam 127,90 52,94% 0 693,00 72,40

II Đầu tư vào Công ty liên kết

Công ty CP kinh doanh

Công ty TNHH Khí nhiên liệu giao thông vận tải 58,00 29% 9,43 5,10 -14,60

(Nguồn: Báo cáo tài chính của PVGASnăm2020)TổngsảnlượngLPGsảnxuất371,9nghìntấn,bằng113%kếhoạchnăm,bằ ng100%sovớinăm2019;sảnxuất58,3nghìntấncondensate,bằng106%kếhoạ ch năm, bằng 83% so với năm 2019.

PVGAS đang thực hiện 22 dự án, bao gồm 12 dự án nhóm A, 7 dự án nhóm B và 3 dự án nhóm C, cùng với các hoạt động mua sắm và đầu tư tài chính, với tổng kế hoạch vốn giải ngân đạt 6.806,1 tỷ đồng.

Tổng sản lượng khí cung cấp cho khách hàng công nghiệp đạt 911,5 triệu m³, tương đương 103% kế hoạch năm và 97% so với năm 2019 Trong đó, CNG đạt 332,8 triệu m³, bằng 104% kế hoạch năm và 96% so với năm 2019; KTA đạt 578,6 triệu m³, bằng 102% kế hoạch năm và 97% so với năm 2019 Doanh thu của CNG Việt Nam đạt 2.351,1 tỷ đồng, tương ứng 105% kế hoạch năm và 110% so với năm 2019; lợi nhuận trước thuế đạt 65,4 tỷ đồng, bằng 108% kế hoạch năm và 61% so với năm 2019 PVGAS D ghi nhận tổng doanh thu 7.537,6 tỷ đồng, tương đương 103% kế hoạch năm và 94% so với năm 2019; lợi nhuận trước thuế đạt 255,3 tỷ đồng, bằng 106% kế hoạch năm và 86% so với năm 2019.

(Nguồn: Báo cáo kết quả SXKD của PVGAS năm 2020).

Việc nghiên cứu lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và quản trị vốn giúp chúng ta hiểu rõ hơn về bức tranh tổng quan của vốn kinh doanh, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp Điều này tạo nền tảng cho việc phân tích thực tế tình hình sử dụng vốn kinh doanh và đánh giá hiệu quả sử dụng của nó.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VKD TẠI TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM

Khái quát chung về Tập đoàn đoàn Dầu khíViệtNam

2.1.1 VKD của Tập đoàn đoàn Dầu khí ViệtNam a Vốn điều lệ:

Vốn điều lệ của PVN tại thời điểm 31/12/2020: 281.500.000.000.000 đồng. b Vốn kinhdoanh:

Tổng nguồn vốn của PVN đến cuối năm 2018 là 824.803.038.000.000 đồng, cuối năm 2019 là 859.662.840.000.000 đồng và cuối năm 2020 là 852.944.204.000.000 đồng. c Quá trình hình thành và pháttriển

- Tên giao dịch quốc tế và viết tắt: PETROVIETNAM(PVN)

- Địa chỉ: Số 18 Láng Hạ, Quận Ba Đình, Hà Nội, ViệtNam

- Website:http://www.pvn.vn;www.petrovietnam.com.vn

- Tổng số lao động: 600người

Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) được hình thành từ Công ty Dầu mỏ và Khí đốt Việt Nam, được thành lập theo Quyết định số 251/CP vào ngày 9/9/1977 của Chính phủ, và trực thuộc Tổng cục Dầu mỏ và Khí đốt Việt Nam.

Nhằm tạo cơ sở pháp lý, mô hình tổ chức và cơ chế quản lý phù hợp và thuận lợichoviệcpháttriểnngànhdầukhíViệtNamđếnnăm2015vàđịnhhướngđếnnăm

2025,ThủtướngChínhphủđãbanhànhQuyếtđịnhsố198/2006/QĐ-TTgphêduyệt Đề án hình thành Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam và Quyết định số 199/2006/QĐ-TTg ngày 29/8/2006 thành lập Tập đoàn Dầu khí ViệtNam.

Ngày 18 tháng 6 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 924/QĐ-TTg chuyển đổi Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thành Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu từ ngày 01 tháng 7 năm 2010.

Kể từ năm 1986, khi mỏ Bạch Hổ được khai thác, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) đã đóng góp khoảng 20% vào GDP và 30% vào tổng thu ngân sách quốc gia hàng năm, đồng thời chiếm khoảng 20% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước Mặc dù tỷ lệ đóng góp này đã giảm trong những năm gần đây, PVN vẫn là đơn vị quan trọng trong việc hỗ trợ ngân sách quốc gia và thúc đẩy tăng trưởng GDP Tập đoàn luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch khai thác dầu khí do Chính phủ giao Với hơn 40 năm hình thành và phát triển, PVN đã trải qua nhiều thăng trầm để đạt được vị thế như hiện nay.

(Nguồn: https://www.pvn.vn/pages/lichsuphattrien)

2.1.2 Các lĩnh vực đầu tư, Các đơn vị trực thuộc, các Công ty con, Công ty liêndoanh, liênkết: a Các đơn vị trựcthuộc:

- Công ty điều hành dầu khí BiểnĐông

- Công ty điều hành dầu khí PhúQuốc

- Công ty điều hành Đường ống TâyNam

- Ban quản lý Dự án Công trình Liên hợp Lọc hóa dầu NghiSơn;

- Ban quản lý Dự án Xây dựng Trường đại học Dầukhí;

- Ban quản lý Dự án Điện lực Dầu khí Long Phú1;

- Ban quản lý Dự án Điện lực Dầu khí Sông Hậu1;

- Ban quản lý Dự án Điện lực Dầu khí Vũng Áng - QuảngTrạch;

- Ban quản lý Dự án Điện lực Dầu khí Thái BìnhII; b Các đơn vị thànhviên:

- Tổng Công ty thăm dò khai thác Dầukhí

- Tổng Công ty Khí ViệtNam

- Tổng Công ty điện lực Dầu khí ViệtNam

- Tổng Công ty phân bón và hóa chất Dầu1khí

- Công ty Cổ phần phân bón dầu khí CàMau

- Công ty Cổ phần lọc hóa dầu BìnhSơn

- Công ty Cổ phần Dầu và Xơ sợi ViệtNam

- Tổng Công ty Cổ phần Dịch vụ kỹ thuật Dầu khí ViệtNam

- Tổng Công ty Dầu ViệtNam

- Tổng Công ty Cổ phần Khoan và Dịch vụ khoan Dầukhí

- Tổng Công ty Cổ phần Vận tải Dầukhí

- Tổng Công ty Cổ phần dịch vụ tổng hợp Dầukhí

- Tổng Công ty Cổ phần xây lắp Dầu khí ViệtNam

- Tổng Công ty Cổ phần hóa chất và dịch vụ Dầukhí

- Công ty TNHH công nghiệp tàu thủy DungQuất

- Ngân hàng TMCP Đại chúng ViệtNam

- Trường Đại học Dầu khí ViệtNam

- Trường Cao đẳng Dầu khí c Các đơn vị liênkết:

- Công ty TNHH Lọc hóa Dầu NghiSơn

- Công ty TNHH Liên danhRusvietpetro

- Công ty TNHH Tân cảng Petro CamRanh

(Nguồn: https://www.pvn.vn/Pages/cacdonvithanhvien.aspx)

Tập đoàn Dầu khí Việt Nam

2.1.3 Mô hình quản lý tài chính củaPVN

Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phải tuân thủ các quy định về quản lý tài chính và đầu tư vốn vào các doanh nghiệp khác, theo Luật Quản lý và sử dụng vốn nhà nước trong đầu tư sản xuất, kinh doanh, cùng với Nghị định số 36/2001/NĐ-CP ngày 29/03/2021 của Thủ tướng Chính phủ.

Biểu đồ 2.1: Mô hình quản lý tài chính của PVN

Các đơn vị trực thuộc Các đơn vị thành viên Các đơn vị liên kết a Quản lý và sử dụngvốn

Vốn của PVN bao gồm nguồn vốn nhà nước, vốn tự huy động và các nguồn vốn khác theo quy định pháp luật PVN có trách nhiệm tổ chức hạch toán và theo dõi riêng từng nguồn vốn theo quy định hiện hành.

Vốn điều lệ của PVN được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của Luật Quản lý và sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp Điều này được ghi rõ trong Điều lệ tổ chức và hoạt động của PVN.

PVN có quyền quản lý và sử dụng vốn Nhà nước cùng các nguồn vốn hợp pháp khác cho hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định pháp luật và Điều lệ của PVN, nhằm mục tiêu thu lợi nhuận Đồng thời, PVN chịu trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn, cũng như đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn Ngoài ra, PVN còn phải bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan như chủ nợ, khách hàng và người lao động theo các hợp đồng đã ký kết.

Cần có trách nhiệm bảo toàn vốn nhà nước tại PVN bằng các biện pháp theo quy định của Chính phủ về đầu tư và quản lý tài chính doanh nghiệp Việc thực hiện đúng chế độ quản lý sử dụng vốn, tài sản, phân phối lợi nhuận, cùng với chế độ kế toán theo pháp luật là rất quan trọng Ngoài ra, cần mua bảo hiểm tài sản theo quy định và xử lý kịp thời giá trị tài sản tổn thất, các khoản nợ không có khả năng thu hồi, cũng như trích lập các khoản dự phòng rủi ro theo quy định hiện hành.

PVN có quyền vay vốn từ các tổ chức tín dụng và tài chính, cũng như từ các cá nhân và tổ chức ngoài doanh nghiệp, bao gồm cả người lao động Ngoài ra, PVN còn có khả năng phát hành trái phiếu doanh nghiệp và thực hiện các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật.

+ Căn cứ chiến lược, kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm và kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch đầu tư hàng năm của PVN

+ Phương án huy động vốn phải đảm bảo khả năng thanh toán nợ;

Người phê duyệt phương án huy động vốn có trách nhiệm giám sát và kiểm tra việc sử dụng vốn huy động đúng mục đích và hiệu quả Đối với việc huy động vốn của tổ chức kinh tế và cá nhân trong nước, PVN cần thực hiện thông qua hợp đồng với các tổ chức kinh tế và cá nhân cho vay theo quy định của pháp luật.

* Đầu tư, chuyển nhượng vốn ra ngoàiPVN

Đầu tư ra ngoài PVN có thể thực hiện qua nhiều hình thức như: thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, góp vốn để thành lập công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn, tham gia hợp tác kinh doanh mà không hình thành pháp nhân mới, góp vốn theo yêu cầu của người điều hành hoặc pháp nhân điều hành dự án dầu khí, mua cổ phần tại các công ty cổ phần, mua phần vốn góp tại công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty hợp danh, mua toàn bộ doanh nghiệp khác, đầu tư vào công trái, trái phiếu, và các hình thức đầu tư khác theo quy định pháp luật, cũng như chuyển nhượng các khoản đầu tư vốn ra ngoài PVN.

* Quản lý các khoản nợ phảitrả

Xây dựng và thực hiện quy chế quản lý nợ phải trả là cần thiết để quy định rõ trách nhiệm của tập thể và cá nhân trong việc theo dõi, đối chiếu, xác nhận và thanh toán nợ Quy chế này giúp đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính.

- Mở sổ theo dõi đầy đủ các khoản nợ phải trả gồm cả các khoản lãi phảitrả.

Theo dõi nợ phải trả theo từng đối tượng và thường xuyên phân loại nợ là rất quan trọng Cần xây dựng kế hoạch thanh toán nợ và cân đối dòng tiền để đảm bảo thanh toán đúng hạn Việc đánh giá và phân tích khả năng thanh toán nợ giúp phát hiện sớm khó khăn, từ đó có giải pháp khắc phục kịp thời, tránh phát sinh nợ quá hạn Đồng thời, cần quản lý và sử dụng tài sản một cách hiệu quả để duy trì tình hình tài chính ổn định.

* Tài sản cố định, đầu tư tài sản cố định, khấu hao tài sản cốđịnh

Tiêu chuẩn xác định tài sản cố định được thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về việc trích lập, quản lý và sử dụng khấu hao tài sản cố định.

- Thẩmquyềnquyếtđịnhdựánđầutư,xâydựng,muasắmtàisảncốđịnhthực hiện theo Điều lệ củaPVN.

- Trình tự, thủ tục đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư, xâydựng.

Người ra quyết định trong các dự án đầu tư, xây dựng, mua bán tài sản cố định phải chịu trách nhiệm theo quy định pháp luật nếu quyết định không đúng thẩm quyền hoặc nếu tài sản cố định đầu tư, mua bán không được sử dụng hoặc sử dụng không hiệu quả.

Thực trạng quản lý VKD của tại Tập đoàn Dầu khíViệtNam

2.2.1 VKD của PVN giai đoạn 2018 –2020

2.2.1.1 Cơcấu vàsựbiếnđộng củacơcấu nguồnvốn kinhdoanh

CơcấuvàsựbiếnđộngcủanguồnvốnkinhdoanhcủaPVNđượcthểhiệntrongBiểuđồ2.3M ôhìnhcơcấunguồnvốn,tàisảnvàBảng2.2Tìnhhìnhnguồnvốncủa PVN giai đoạn 2018-2020 như dướiđây:

Biểu đồ 2.4 Mô hình cơ cấu nguồn vốn, tài sản Đơn vị tính: tỷ đồng

Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn của PVN giai đoạn 2018 - 2020 Đơn vị tính: Tỷđồng

II Nguồn kinh phí và quỹ khác 0.407 0 0.365 0 0.316 0 -0.041 0.100 -0.049 -0.135

(Nguồn: Theo số liệu BCTC PVN đã được kiểm toán năm 2018 -2020)

Bảng 2.3: Vốn lưu động của PVN giai đoạn 2018 - 2020 Đơn vị tính: Tỷđồng

2020 so năm 2019 Giá trị Tỷ trọng

A Tài sản ngắn hạn/Vốn lưu động 342.085 100 391.436 100 371.006 100 49.351 0.22 -20.430 -0.91

I Tiền và các khoản tương đương tiền 63.963 0.19 67.365 0.17 68.289 0.18 3.402 0.05 0.924 0.01

II Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 145.249 0.42 172.767 0.44 172.387 0.46 27.518 0.19 -0.380 0.00 III Các khoản phải thu ngắn hạn 96.384 0.28 118.897 0.30 103.228 0.28 22.513 0.23 -15.669 -0.51

- Trả trước cho người bán 4.208 0.01 3.977 0.01 3.396 0.01 -0.231 -0.05 -0.581 -0.15

- Phải thu theo TĐ kế hoạch xây dựng 0.348 0.00 0.186 0.00 0.090 0.00 -0.162 -0.47 -0.096 -0.52

- Phải thu về cho vay ngắn hạn 24.611 0.07 30.653 0.08 28.396 0.08 6.042 0.25 -2.257 -0.07

- Phải thu ngắn hạn khác 34.287 0.10 49.772 0.13 44.232 0.12 15.485 0.45 -5.54 -0.11

- Dự phòng phải thu NH khó đòi -5.537 -0.02 -6.525 -0.02 -9.247 -0.02 -0.988 0.18 -2.722 0.42

- Tài sản thiếu chờ xử lý 0.038 0.00 0.035 0.00 0.036 0.00 -0.003 -0.08 0.001 0.03

V Tài sản ngắn hạn khác 12.687 0.04 10.265 0.03 6.987 0.02 -2.422 -0.19 -3.278 -0.32

(Nguồn: BCTC PVN đã được kiểm toán các năm 2018 -2020)

Trong mọi doanh nghiệp, vốn kinh doanh luôn được tài trợ từ những nguồn nhất định Vì vậy, quản trị vốn kinh doanh không thể tách rời khỏi việc huy động nguồn vốn tài trợ Việc huy động vốn kịp thời và với chi phí thấp là tiêu chí quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

TừBiểu đồ 2.3vàBảng 2.2ta thấy: Cùng với sự thay đổi về vốn kinh doanh củaPVNtronggiaiđoạntừcuốinăm2018đếnnăm2020thìnguồnvốncủaPVNcó sự biến động theo chiều hướngsau:

Nợ phải trả của PVN trong giai đoạn khảo sát đang có xu hướng tăng, với giá trị lần lượt vào ngày 31/12 các năm 2018, 2019 và 2020 là 363.005 tỷ đồng, 380.170 tỷ đồng và 389.045 tỷ đồng Tỷ lệ nợ phải trả so với tổng nguồn vốn cũng tăng từ 44% lên 46% Điều này cho thấy nợ phải trả không chỉ tăng về giá trị tuyệt đối mà còn chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong cơ cấu tổng nguồn vốn của PVN.

Trong những năm qua, PVN chủ yếu chi trả cho người bán ngắn hạn, thuế, khoản phải trả cho nhà nước và các chi phí ngắn hạn, với tỷ trọng chiếm khoảng 44% đến 46% trong tổng nợ phải trả của công ty.

Trong những năm qua, vốn chủ sở hữu của PVN đã tăng lên cả về giá trị tuyệt đối lẫn tỷ trọng, với năm 2018 đạt 461.797 tỷ đồng, chiếm 56% tổng nguồn vốn Đến năm 2019, sự biến động nhẹ về tỷ trọng vẫn tiếp tục diễn ra.

Vào năm 2020, vốn chủ sở hữu của PVN đạt 479.493 tỷ đồng, chiếm 56% tổng nguồn vốn, và 463.899 tỷ đồng, tương đương 54% toàn bộ vốn Tỷ trọng vốn chủ sở hữu của PVN trong thời gian qua khá ổn định, mặc dù có biến động nhẹ nhưng vẫn duy trì ở mức trên dưới 55%, cho thấy PVN đảm bảo khả năng tự chủ tài chính Nhờ đó, tổng nguồn vốn của PVN tăng và giảm qua các năm là không đáng kể.

Quá trình hình thành và phát triển của PVN trong những năm qua cho thấy sự biến động nhẹ về quỹ số liệu, với nợ ngắn hạn là nguyên nhân chính dẫn đến sự gia tăng khoản mục nợ phải trả Đồng thời, nguồn vốn chủ sở hữu, chủ yếu từ nguồn kinh phí và quỹ khác, đã giảm nhẹ qua các năm, duy trì tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn Tài sản của PVN chủ yếu được tài trợ bằng vốn chủ sở hữu và nguồn vốn dài hạn, đảm bảo khả năng độc lập và tự chủ về tài chính.

2.2.1.2 Thực trạngsửdụngvốn lưuđộng Đểđánhgiáhiệuquảsửdụngvốn 1l ưu độngcủaPVNtrướchếttacầnđiphântích cơ cấu VLĐ, từ đó đánh giá được cơ cấu VLĐ có hợp lý hay không và đưa ra biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.

QuaBảng 2.3ta thấy: Vốn lưu động của PVN cuối năm 2019 là 391.436 tỷđồng,sovớicuốinăm2018tăng49.351tỷđồng 1v ớitỷlệtăng 1t ươn g1ứ nglà2,2%vàcuốinăm2020vốn lưuđộnglà371.006tỷđồng,giảmsovớicuốinăm2019là20.430 tỷ đồng với tỷ lệ giảm tương ứng là 9,1% Nhìn chung những số liệu này trong giai đoạn phân tích cho thấy nhu cầu vốn lưu động củaPVNtrong những năm gần đây đang có sự biếnđộng.

Cơ cấu vốn lưu động (VLĐ) của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) chủ yếu bao gồm các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, tiền và các khoản tương đương tiền, cùng với phải thu ngắn hạn Đặc biệt, đầu tư tài chính ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thể VLĐ của PVN.

Sau đây ta đi xem xét cụ thể các khoản mục trong cơ cấu VLĐ của PVN:

Cuối năm 2018, giá trị tiền và các khoản tương đương tiền của PVN đạt 63.963 tỷ đồng, chiếm 19% vốn lưu động Đến cuối năm 2019, khoản mục này tăng 3.402 tỷ đồng, giảm tỷ trọng xuống 17%, đạt 67.365 tỷ đồng Năm 2020, con số này tiếp tục tăng 0,924 tỷ đồng, tương đương 1,4%, lên 68.289 tỷ đồng, với tỷ trọng 18% trong tổng vốn lưu động Sự phân bổ tài sản của PVN cho thấy sự gia tăng dần dần, tuy nhiên tỷ trọng chỉ còn 18% vào cuối năm 2020, chủ yếu dưới dạng tiền mặt và các khoản tương đương tiền Điều này cho thấy PVN đã chú trọng đến quản trị dòng tiền, giảm tỷ trọng tiền để tăng cường đầu tư vào tiền gửi dài hạn, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Tỷ lệ này giúp đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán, nhưng PVN cần duy trì ở mức hợp lý để tránh lãng phí.

Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn lưu động của PVN, với tỷ lệ lần lượt là 42%, 44% và 46% trong các năm 2018, 2019 và 2020 Những khoản đầu tư này chủ yếu là tiền gửi có kỳ hạn từ 3 đến 12 tháng tại các ngân hàng thương mại Cuối năm 2019, tổng số tiền gửi đạt 172.767 tỷ đồng, tăng 19% so với năm trước đó Tuy nhiên, đến cuối năm 2020, con số này giảm nhẹ xuống còn 172.387 tỷ đồng, tương đương giảm 0,2% Điều này cho thấy PVN đã giảm tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn ngắn, đồng thời tăng cường tiền gửi có kỳ hạn dài hơn từ 3 tháng đến 1 năm.

Trong giai đoạn 2020, tỷ trọng các khoản phải thu ngắn hạn của PVN đã có sự biến động đáng kể, với tỷ lệ lần lượt là 28% vào năm 2018, 30% vào năm 2019 và giảm xuống 28% vào năm 2020 Cuối năm 2019, số dư các khoản phải thu ngắn hạn đạt 118.897 tỷ đồng, tăng 22.513 tỷ đồng (tương đương 23%) so với năm 2018 Tuy nhiên, đến cuối năm 2020, số dư này giảm xuống còn 103.228 tỷ đồng, giảm 15.669 tỷ đồng (tương đương 5%) so với năm 2019 Các khoản phải thu ngắn hạn chủ yếu bao gồm

Cuối năm 2018, các khoản phải thu khác chiếm 11% tổng tài sản, nhưng đến cuối năm 2020, tỷ trọng này giảm xuống còn 10% với giá trị 36.325 tỷ đồng Tính đến ngày 31/12/2020, nợ xấu đã được trích dự phòng là 9.247 tỷ đồng Đặc biệt, các khoản nợ phải thu khó đòi của PVN đã phải trích dự phòng 100% giá trị, chủ yếu liên quan đến các khoản ủy thác qua Oceanbank và PVCombank.

+ Trả trước cho người bán cuối năm 2018, 2019 và 2020 lần lượt là 4.208 tỷ đồng, 3.977 tỷ đồng và 3.396 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 1% cuối năm 2018, cuối năm

Từ năm 2019 đến cuối năm 2020, các khoản ứng trước của PVN chủ yếu được chi cho các nhà thầu liên quan đến các công trình xây dựng cơ bản mà PVN làm chủ đầu tư, bao gồm các dự án lớn như Nhiệt điện Sông Hậu 1, Long Phú 1, Thái Bình 2, và Liên hợp Lọc hóa dầu Nghi Sơn.

Năm2019,PVNđãphảit rí c h lậ 1 pdựphòngnợphảit h u khóđòiđốivớicáckhoảnn ợxấunêutrên,sốdưdựphòngphảithukhóđòitạithờiđiểmcuốinăm2018 là 5.537 tỷ đồng,đến cuối năm 2019 tăng lên mức 6.525 tỷ đồng và cuối năm 2020 là 9.247 tỷđồng.

Hàng tồn kho của PVN chủ yếu là nguyên liệu phục vụ cho vận hành và thử nghiệm các Nhà máy Nhiệt điện do Tập đoàn đầu tư Đặc thù kinh doanh của PVN tập trung vào lĩnh vực dầu khí, đặc biệt là khí, dẫn đến việc tồn kho rất thấp, chỉ chiếm khoảng 5% vào cuối năm 2018 và 6% vào cuối năm 2019 trong cơ cấu vốn lưu động.

9 và cuối năm 2020 là 5% với giá trị là 20.115 tỷđồng).

Kết quả đầu tư của Tập đoàn Dầu khíViệtNam

Thôngquaviệcphântíchởtrêntacóthểthấytronghoạtđộngquảnlý,sửdụng VKD Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu, cụ thểnhư:

- Quy môVKDlớn vàluôngiữmứcổnđịnh Tính đếnthờiđiểm31/12/2020VKD bình quâncủaPVNđạtmức855.252tỷđồng,quy môvốnlớngiúpchoPVNtạorađượclợithếkinhtếtrongcạnhtranh.

- Giádầutrongcácnămnghiêncứucóchiềuhướngtăngdẫnđếnkếtquảkinh doanhđạtmứctươngđốivớicácchỉsốphảnánhhiệuquảsửdụngvốncaohơnnhiều so với các Tập đoàn kinh tế Nhà nướckhác.

- Các chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán nhanh và hệ số khả năng thanh toánhiện 1 thờicủaPVNđềuxấpxỉ1,5lầnchothấyPVNluônsẵnsàngthanhtoáncácnghĩ a vụnợ.

Là doanh nghiệp Nhà nước, PVN chủ yếu sử dụng vốn đầu tư từ chủ sở hữu và huy động thêm từ ngân hàng để thực hiện các dự án Tỷ lệ vốn chủ sở hữu của PVN luôn duy trì trên 56% tổng nguồn vốn, cho thấy cơ cấu vốn hợp lý và phù hợp với mô hình kinh doanh PVN chọn hình thức tài trợ dài hạn cho tài sản ngắn hạn, với chỉ tiêu nguồn vốn lưu động thường xuyên duy trì ở mức dương trong giai đoạn 2018-2020 Việc này không chỉ giúp doanh nghiệp trả nợ đúng hạn mà còn tạo ra quỹ tiền nhất định, đảm bảo sự cân bằng tài chính trong ngắn hạn và chứng minh mức độ tài trợ vốn lưu động luôn được đảm bảo.

PVN chú trọng vào việc quản lý dòng tiền, giảm tỷ trọng tiền mặt và tăng cường đầu tư vào các khoản tiền gửi có kỳ hạn dài với lãi suất cao hơn, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Hoạt động kinh doanh của PVN trong những năm qua đã đóng góp đáng kể vào việc tăng thu ngân sách Nhà nước, với việc PVN thực hiện vượt mức kế hoạch nộp ngân sách.

Trong giai đoạn 2018-2020, các chỉ tiêu về khả năng sinh lời của vốn kinh doanh của PVN đã giảm mạnh, đặc biệt là vào năm 2020 với tỷ suất sinh lời từ 0,015% đến 0,002%, thấp nhất trong ba năm Năm 2018 ghi nhận tỷ suất từ 0,048% đến 0,006%, trong khi năm 2019 đạt cao nhất với tỷ suất từ 0,054% đến 0,006% Mặc dù giá dầu có tăng nhẹ trong giai đoạn này, nhưng vẫn thấp hơn so với các năm trước, dự báo sẽ tiếp tục ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả kinh doanh của PVN và các đơn vị thành viên, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh khí và các dịch vụ phụ trợ ngành dầu khí, dẫn đến khả năng sinh lời của vốn kinh doanh trong những năm tới có thể bị giảm sút.

Doanh thu thuần của PVN trong các năm qua đã liên tục tăng, đặc biệt tăng mạnh vào năm 2019.

Chi phí quản lý PVN trong giai đoạn này cũng không có sự biến động nhiều, lần lượt các năm 2018, 2019 và 2020 là 9.216 tỷ đồng, 10.528 tỷ đồng và 11.997 tỷ đồng.

Trong những năm qua, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính dài hạn của PVN có xu hướng tăng, từ 6.584 tỷ đồng vào cuối năm 2018 lên 9.828 tỷ đồng vào cuối năm 2020 Số liệu này được xác nhận qua Báo cáo tài chính hợp nhất đã được kiểm toán Tuy nhiên, một số đơn vị lớn trong Tập đoàn như PVEP và PVCombank vẫn còn nhiều điểm ngoại trừ từ đơn vị kiểm toán độc lập, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của các đơn vị này Nếu tính đến các điều chỉnh trong Báo cáo tài chính của các đơn vị theo ý kiến kiểm toán, sẽ tác động trực tiếp đến việc trích dự phòng đầu tư của PVN đối với phần vốn góp tại các đơn vị này, dẫn đến ảnh hưởng nghiêm trọng đến kết quả kinh doanh của PVN Trong bối cảnh giá dầu tuy có tăng nhưng chưa đạt mức kỳ vọng, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị thành viên sẽ tiếp tục bị ảnh hưởng, tiềm ẩn nhiều nguy cơ không bền vững, đồng thời tác động đến hiệu quả hoạt động của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.

- Sốdưvaynợcuốinăm2019tăng4,73%sovớinăm2018,cuốinăm2020tăng

Tính đến năm 2019, tổng khoản vay ngân hàng của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) đạt 389.045 tỷ đồng, tăng 2,33% so với năm trước Các khoản vay này chủ yếu phục vụ cho việc đầu tư vào các dự án điện Trong thời gian xây dựng, lãi suất vay sẽ được vốn hóa, và sau khi hoàn thành, nhà máy điện sẽ được chuyển nhượng cho đơn vị thành viên vận hành, đồng nghĩa với việc nghĩa vụ nợ cũng sẽ được chuyển giao cho các đơn vị này Do đó, tại PVN, các khoản vay chưa phát huy hết vai trò của đòn bẩy tài chính.

Về quản lý các khoản vốn bằng tiền, PVN đã thực hiện một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại những bất cập trong việc quản lý và sử dụng vốn bằng tiền, như công tác lập kế hoạch dòng tiền chưa sát thực tế Bên cạnh đó, số dư tiền gửi không kỳ hạn tại một số ngân hàng vẫn còn lớn, thay vì chuyển sang tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn tại Ngân hàng PVCombank.

Tại Ocenbank, số tiền 8.600 tỷ đồng đang bị đóng băng và không thể rút ra, cho thấy rõ những bất cập trong công tác quản lý cũng như hệ thống quy chế và quy định liên quan đến quản lý và sử dụng vốn tiền Do đó, cần tăng cường giám sát để đảm bảo việc quản lý và sử dụng vốn tiền được thực hiện hiệu quả hơn.

Quản lý vốn lưu động của PVN đang gặp khó khăn nghiêm trọng do bị chiếm dụng vốn lớn, với giá trị các khoản phải thu hạn chế chỉ đạt từ 28% đến 30% tổng giá trị vốn lưu động Điều này dẫn đến tình trạng nợ chưa thu hồi lớn, gây nguy cơ rủi ro về khả năng thanh khoản và thậm chí có thể dẫn đến mất vốn cho doanh nghiệp Đặc biệt, các khoản nợ xấu và những khoản vay khó thu hồi chưa được xử lý kịp thời, như ứng vốn cho địa phương hay trả nợ thay Vinashin, cùng với việc tạm ứng cho nhà thầu trong đầu tư xây dựng cơ bản mà không có biện pháp giám sát hiệu quả, đã làm gia tăng tình hình nợ tồn đọng Điển hình là dự án NMNĐ Thái Bình 2, nơi số tiền tạm ứng hơn 1.000 tỷ đồng đã bị sử dụng không đúng mục đích.

Công tác quản lý công nợ hiện đang gặp một số vấn đề, bao gồm việc chưa thực hiện đối chiếu công nợ một cách đầy đủ và sự xuất hiện của chênh lệch trong các khoản công nợ khi tiến hành xác nhận.

Công tác quản lý và đầu tư xây dựng cơ bản của PVN đang gặp một số khó khăn, đặc biệt là trong việc lập, thẩm định và phê duyệt Báo cáo đầu tư điều chỉnh cho các dự án Sự chậm trễ này ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thiện hồ sơ xin cấp bảo lãnh của Chính phủ, trong khi bảo lãnh là điều kiện tiên quyết để giải ngân vốn vay, dẫn đến khó khăn trong việc thu xếp vốn cho dự án và có thể gây chậm tiến độ Một số dự án trong nước như Dự án Lọc hóa dầu Nghi Sơn và Dự án Nâng cấp mở rộng Nhà máy Lọc dầu Dung Quất đang triển khai chậm hơn so với kế hoạch đề ra.

Dự án Tổ hợp hóa dầu Miền Nam cùng với các dự án nhiệt điện Long Phú 1, Sông Hậu 1, Thái Bình 2 đang gặp phải tình trạng phát sinh chi phí đầu tư, buộc phải điều chỉnh tổng mức đầu tư hoặc bổ sung hợp đồng EPC Tiến độ thực hiện tại hầu hết các Ban QLDA đều chậm so với kế hoạch, dẫn đến số dư tiền tại các Ban QLDA cao hơn nhiều so với thực tế chi trả.

Việc chậm tiến độ xây dựng các dự án điện không chỉ gia tăng chi phí đầu tư do trượt giá mà còn kéo theo hàng loạt khoản chi phí khác như chi phí tư vấn, quản lý dự án, và chi phí trả lãi vay Điều này có thể dẫn đến phát sinh chi phí cho Nhà thầu lên đến hàng trăm triệu USD, gây ra vướng mắc pháp lý do hợp đồng EPC trọn gói Hơn nữa, việc chậm tiến độ cũng làm trì hoãn thời gian phát điện thương mại, ảnh hưởng đến cân đối dòng tiền và khả năng trả nợ Nếu thời gian xây dựng kéo dài hơn kế hoạch, PVN sẽ phải gia hạn thời gian rút vốn và chịu phí cam kết sử dụng vốn Trong giai đoạn thi công, PVN sẽ phải trả nợ gốc một số khoản vay, làm gia tăng áp lực lên dòng tiền dự án Quản lý vốn tại các Ban quản lý dự án chưa chặt chẽ sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến dòng tiền của PVN, dẫn đến việc chậm tiến độ và gia tăng tổng mức đầu tư, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của PVN.

Đầu tư tài chính dài hạn chiếm tỷ trọng đáng kể trong cơ cấu vốn cố định của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN), khoảng trên 8,5% Hoạt động chủ yếu của PVN là đầu tư vào các đơn vị thành viên Tuy nhiên, việc góp vốn vào những đơn vị kinh doanh không hiệu quả và không mang lại lợi nhuận cổ tức đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến kết quả kinh doanh của PVN.

Trong những năm qua, lợi nhuận từ các đơn vị đã giảm, đặc biệt là từ hoạt động kinh doanh cốt lõi của PVEP Trước năm 2018, PVEP nộp lợi nhuận khoảng trên 10 nghìn tỷ đồng cho PVN, nhưng từ năm 2018 đến nay, PVEP đã thua lỗ và không còn lợi nhuận nộp về PVN Một số công ty con và liên doanh liên kết cũng gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh, dẫn đến việc PVN phải thực hiện trích lập dự phòng tài chính dài hạn.

Định hướng phát triển Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trong những nămtới

3.1.1 Tình hình kinh tế xãhội

Theo Niên giám thống kê năm 2020 của Tổng cục Thống kê, giai đoạn 2016-2020 ghi nhận sự tăng trưởng tích cực của kinh tế Việt Nam Mặc dù GDP năm 2016 chỉ tăng 6,21%, thấp hơn so với 6,68% của năm 2015, nhưng trong ba năm tiếp theo, nền kinh tế đã bứt phá với tốc độ tăng GDP liên tục cao hơn năm trước Kết quả này không chỉ vượt mục tiêu Quốc hội đề ra trong Nghị quyết phát triển kinh tế - xã hội hàng năm mà còn thể hiện sự ổn định của kinh tế vĩ mô Việt Nam.

2017 đạt 6,81%; năm 2018 tăng 7,08% và là mứctăngcaonhấtkểtừnăm2008;năm2019tăng7,02%.Bìnhquângiaiđoạn2016-

Năm 2019, tốc độ tăng GDP của Việt Nam đạt 6,78%, cao hơn 0,87 điểm phần trăm so với mức tăng bình quân 5,91%/năm trong giai đoạn 2011-2015 Mặc dù năm 2020 chứng kiến mức tăng trưởng kinh tế chỉ đạt 2,91%, thấp nhất trong giai đoạn 2011-2020, nhưng đây vẫn là một thành công lớn của Việt Nam trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, ảnh hưởng tiêu cực đến mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội toàn cầu Tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt 5,99%/năm, không đạt mục tiêu đề ra (6,5-7%/năm), nhưng vẫn được xếp vào hàng cao nhất trong khu vực ASEAN.

TốcđộtăngGDPtheomụctiêuQuốchộiđềratrongNghịquyếtpháttriểnkinh tế - xã hội các năm 2017-2019 lần lượt là: 6,7%; 6,5%-6,7%;6,6%-6,8%.

Tốc độ tăng GDP các năm 2011-2020 lần lượt là: 6,24%; 5,25%; 5,42%; 5,98%; 6,68%; 6,21%; 6,81%; 7,08%; 7,02%; 2,91%

Trong giai đoạn 2016-2019, Việt Nam đạt tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 6,78%, vượt qua nhiều quốc gia trong khu vực như Xin-ga-po (2,44%), Thái Lan (3,42%), Ma-lai-xi-a (4,8%), Phi-li-pin (6,6%), và In-đô-nê-xi-a (5,07%) Tuy nhiên, tốc độ này vẫn thấp hơn so với Cam-pu-chia, nơi có mức tăng trưởng đạt 7,09%.

( Nguồn: Niên giám thống kê năm 2020 của Tổng cục Thống kê tr.7)

Căng thẳng thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc, cùng với các vấn đề địa chính trị, đã làm gia tăng tính bất ổn của hệ thống thương mại toàn cầu Điều này ảnh hưởng đáng kể đến niềm tin kinh doanh, cũng như các quyết định đầu tư và thương mại trên toàn cầu.

Tác động của căng thẳng thương mại tới kinh tế và doanh nghiệp Việt Nam

Căng thẳng leo thang giữa hai nền kinh tế lớn nhất thế giới đã ảnh hưởng sâu sắc đến nền kinh tế Việt Nam, tác động đến nhiều lĩnh vực khác nhau Trong tương lai, những tác động này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các cơ hội và thách thức mà các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp FDI, phải đối mặt.

Tác động tới kinh tế, thương mại và những ảnh hưởng đến doanh nghiệpViệt Nam

Trong ngắn hạn, doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội tăng cường xuất khẩu sang thị trường Mỹ do hàng Trung Quốc bị hạn chế Tuy nhiên, ảnh hưởng của chiến tranh thương mại trong dài hạn có thể dẫn đến suy giảm kinh tế toàn cầu và giảm cầu đối với hàng hóa Việt Nam Sự gián đoạn chuỗi cung ứng toàn cầu cũng tác động tiêu cực đến các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là doanh nghiệp FDI Việc hạn chế xuất khẩu của Trung Quốc sang Mỹ có thể khiến xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc giảm, vì Trung Quốc là thị trường xuất khẩu quan trọng của Việt Nam cho các mặt hàng như linh kiện điện tử, thiết bị máy tính và nông sản.

Hàng Trung Quốc vào Mỹ bị đánh thuế cao đã tạo ra những cơ hội thị trường lớnchohànghóaxuấtkhẩucủanhữngnướcđốithủcạnhtranhvớiTrungQuốc,trong đócóViệtNam.Trongdanhsáchnhữngmặthàngchịuảnhhưởngnhiềunhấtbởiđợt đanh thuế của

Việt Nam có nhiều hàng hóa mạnh, đặc biệt là nhóm hàng công nghệ cao như thiết bị viễn thông, bảng mạch điện tử, bộ chuyển đổi tĩnh điện và đồ gỗ Đây là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu nhóm hàng công nghệ cao sang thị trường Mỹ.

Việc tăng xuất khẩu sang Mỹ có thể dẫn đến thâm hụt thương mại gia tăng giữa Mỹ và Việt Nam, khiến hàng hóa Việt Nam dễ bị chú ý hơn trong các cuộc kiểm tra của Mỹ Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam, khi Mỹ đã đưa Việt Nam vào danh sách theo dõi về thao túng tiền tệ Nếu tình trạng này tiếp tục, hàng hóa Việt Nam có thể bị đánh thuế khi vào thị trường Mỹ, gây thiệt hại cho nền kinh tế Việt Nam.

Căng thẳng thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc đang gia tăng nguy cơ thâm hụt thương mại với Trung Quốc trong thời gian ngắn Vị trí địa lý thuận lợi khiến hàng hóa Trung Quốc dễ dàng đổ về thị trường Việt Nam, tạo sức ép cạnh tranh về giá cho các doanh nghiệp Việt Nam Đồng NDT mất giá mạnh cũng làm cho hàng hóa Trung Quốc trở nên rẻ hơn Ngược lại, hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam sang Trung Quốc đang gặp khó khăn do Trung Quốc tăng cường thực thi các biện pháp bảo vệ thị trường nội địa.

Tác động tới dòng vốn đầu tư của các doanh nghiệp FDI

Việt Nam đang nổi lên như một điểm đến hấp dẫn cho dòng vốn FDI chuyển dịch từ Trung Quốc nhờ vào vị trí chiến lược, chi phí lao động thấp, và nguồn nhân lực phong phú Môi trường vĩ mô và chính trị ổn định, cùng với việc tham gia vào các hiệp định thương mại tự do CPTPP và EVFTA, đã tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà sản xuất tiếp cận thị trường xuất khẩu Sự gia tăng chi phí sản xuất tại Trung Quốc cũng thúc đẩy các nhà đầu tư tìm kiếm những địa điểm đầu tư tiết kiệm hơn, và Việt Nam trở thành lựa chọn khả thi Hơn nữa, sự phát triển của ngành công nghiệp công nghệ cao tại Việt Nam mở ra cơ hội thu hút dòng vốn FDI trong lĩnh vực này.

Sự gia tăng nhanh chóng của dòng vốn FDI từ Trung Quốc vào Việt Nam đang gây lo ngại, đặc biệt khi nhiều dự án trước đây sử dụng công nghệ lạc hậu và có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường Hơn nữa, có những lo ngại rằng Trung Quốc có thể tăng cường đầu tư nhằm đạt được xuất xứ "Made in Vietnam", từ đó tận dụng các hiệp định thương mại tự do (FTA) mới của Việt Nam để hưởng lợi về thuế và tránh các lệnh áp thuế.

Nếu Việt Nam không kiểm soát chặt chẽ vấn đề này, Mỹ có khả năng áp dụng các biện pháp trừng phạt đối với doanh nghiệp tại Việt Nam, tương tự như những gì đã thực hiện với Trung Quốc.

Tác động tới thị trường tài chính, tiền tệ, ngân hàng

Bên cạnh các tác động đối với nền kinh tế Việt Nam, căng thẳng thương mại

Mỹ - Trung Quốc ảnh hưởng mạnh đến thị trường tài chính và tiền tệ Việt Nam Dù chiến tranh thương mại không tác động trực tiếp đến lãi suất, nhưng có thể gây ra biến động tỷ giá và áp lực lạm phát Sau khi đạt kỷ lục vào tháng 4/2018, thị trường chứng khoán Việt Nam đã chứng kiến xu hướng giảm điểm mạnh do nhà đầu tư ngoại rút vốn ròng, bất chấp nền kinh tế có những chuyển biến tích cực Dự báo tình trạng này sẽ tiếp tục, khiến các nhà đầu tư hoãn lại các dự án đầu tư vì chiến tranh thương mại dự kiến sẽ kéo dài.

Để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế bền vững, Việt Nam cần tập trung vào sáu nhóm động lực cơ bản, bao gồm: hoàn thiện thể chế kinh tế, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư, tăng năng suất lao động, cải thiện khả năng đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, và coi đô thị hóa là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Năm 2018, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) đã đạt và vượt các chỉ tiêu kinh tế, với sản lượng khai thác dầu thô đạt 11,31 triệu tấn, vượt 675 nghìn tấn so với kế hoạch Chính phủ giao Tổng doanh thu của PVN đạt 626,8 nghìn tỷ đồng, vượt 96 nghìn tỷ đồng, tương đương 18% so với kế hoạch năm Đặc biệt, số nộp ngân sách lên tới 121,3 nghìn tỷ đồng, vượt 47,5 nghìn tỷ đồng, đạt 64,3% kế hoạch năm, góp phần quan trọng vào cân đối ngân sách trung ương Tổng lợi nhuận sau thuế đạt 38.639 nghìn tỷ đồng, gấp 2,5 lần kế hoạch năm, trong khi lợi nhuận sau thuế năm 2019 đạt 33.630 nghìn tỷ đồng.

2020 lợi nhuận sau thuế đạt 12.913 nghìn tỷđồng.

Thực hiện cổ phần hóa thành công ba đơn vị thành viên là Tổng công ty DầuViệtNam,CôngtycổphầnLọchóadầuBìnhSơnvàTổngcôngtyĐiệnlựcDầukhí

Ngày đăng: 09/07/2022, 21:05

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại Doanh nghiệp,Tổng kết năm 2020, phươnghướngnhiệmvụnăm2021,số5770/DKVN-KTĐTngày25/11/2020củaTậpđoànDầu khí ViệtNam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng kết năm 2020,phươnghướngnhiệmvụnăm2021,số5770/DKVN-KTĐTngày25/11/2020của
3. Bùi Xuân Phong (2006),Giáo trình quản trị dự án đầu tư, Nhà xuất bản HàNội 4. Huỳnh Lợi (2009),Kế toán quản trị, Nhà xuất bản giao thông vậntải Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quản trị dự án đầu tư", Nhà xuất bản HàNội4. Huỳnh Lợi (2009),"Kế toán quản trị
Tác giả: Bùi Xuân Phong (2006),Giáo trình quản trị dự án đầu tư, Nhà xuất bản HàNội 4. Huỳnh Lợi
Nhà XB: Nhà xuất bản HàNội4. Huỳnh Lợi (2009)
Năm: 2009
5. Deloitte Việt Nam (2018),Báo cáo tài chính hợp nhất đã được kiểm toán, Tập đoàn Dầu khí ViệtNam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tài chính hợp nhất đã được kiểm toán
Tác giả: Deloitte Việt Nam
Năm: 2018
6. Deloitte Việt Nam (2019), Báo cáo tài chính hợp nhất đã được kiểm toán, Tập đoàn Dầu khí ViệtNam Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Báo cáo tài chính hợp nhất đã được kiểm toán
Tác giả: Deloitte Việt Nam
Năm: 2019
7. Deloitte Việt Nam (2020),Báo cáo tài chính hợp nhất đã được kiểm toán, Tập đoàn Dầu khí ViệtNam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tài chính hợp nhất đã được kiểm toán
Tác giả: Deloitte Việt Nam
Năm: 2020
8. Phân tích Tài chính doanh nghiệp của tác giả Ngô Thế Chi, Nguyễn Trọng Cơ, Nhà xuất bản Tài chính, HàNội Khác
9. PhântíchTàichínhdoanhnghiệpcủatácgiảLêThịXuân,NguyễnXuânQuang, Nhà xuất bản Đại học kinh tế Quốc Dân, HàNội Khác
10. Quản trị Tài chính doanh nghiệp của tác giả Nguyễn Hải Sản, Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội Khác
11. Cổng thông tin điện tử của Bộ Kế hoạch và Đầu tư:dangkykinhdoanh.gov.vn Văn bản pháp luật Khác
13. Nghị định số 36/2021/NĐ-CP ngày 29/03/2021 về việc Ban hành quy chế quản lý tài chính của Tập đoàn dầu khí Việt Nam của Thủ tướng Chínhphủ Khác
14. Nghị định số 07/2018/NĐ-CP ngày 10/01/2018 về việc Ban hành Điều lệ và tổ chức hoạt động của Tập đoàn Dầu khí ViệtNam Khác
15. Quyết định số 294/QĐ-TTg ngày 18/6/2010 của Thủ tướng Chínhphủ Khác
16. Thông tư số 202/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tàichính Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

NGHỆTHUẬT XÂY DỰNG HÌNH TƢỢNG NGƢỜI CÔNG NHÂN MỎ TRONG TIỂU THUYẾT - Quản lý Vốn kinh doanh tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
NGHỆTHUẬT XÂY DỰNG HÌNH TƢỢNG NGƢỜI CÔNG NHÂN MỎ TRONG TIỂU THUYẾT (Trang 4)
Bảng 1.1: Các chỉ tiêu tài chính của PVGas năm 2020 - Quản lý Vốn kinh doanh tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
Bảng 1.1 Các chỉ tiêu tài chính của PVGas năm 2020 (Trang 41)
Bảng 1.2: Giá trị đầu tư của PVGAS tại các đơn vị năm 2020 - Quản lý Vốn kinh doanh tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
Bảng 1.2 Giá trị đầu tư của PVGAS tại các đơn vị năm 2020 (Trang 42)
2.1.3 Mơ hình quản lý tài chính của PVN - Quản lý Vốn kinh doanh tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
2.1.3 Mơ hình quản lý tài chính của PVN (Trang 48)
Bảng 2.1: Thông tin tài chính của PVN giai đoạn 2018-2020 - Quản lý Vốn kinh doanh tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
Bảng 2.1 Thông tin tài chính của PVN giai đoạn 2018-2020 (Trang 61)
Biểu đồ 2.4. Mơ hình cơ cấu nguồn vốn, tài sản - Quản lý Vốn kinh doanh tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
i ểu đồ 2.4. Mơ hình cơ cấu nguồn vốn, tài sản (Trang 63)
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn của PVN giai đoạn 2018-2020 - Quản lý Vốn kinh doanh tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
Bảng 2.2 Cơ cấu nguồn vốn của PVN giai đoạn 2018-2020 (Trang 64)
Bảng 2.3: Vốn lưu động của PVN giai đoạn 2018-2020 - Quản lý Vốn kinh doanh tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
Bảng 2.3 Vốn lưu động của PVN giai đoạn 2018-2020 (Trang 65)
Bảng 2.4: Cơ cấu vốn cố định của PVN giai đoạn 2018-2020 - Quản lý Vốn kinh doanh tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
Bảng 2.4 Cơ cấu vốn cố định của PVN giai đoạn 2018-2020 (Trang 71)
năm 2019 so năm 2018 - Quản lý Vốn kinh doanh tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
n ăm 2019 so năm 2018 (Trang 71)
Bảng 2.5: Kết quả sử dụng VKD của PVN giai đoạn 2018-2020 - Quản lý Vốn kinh doanh tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
Bảng 2.5 Kết quả sử dụng VKD của PVN giai đoạn 2018-2020 (Trang 75)
Ta có nguồn vốn lưu động thường xuyên chi tiết như Bảng 2.6 sau đây: - Quản lý Vốn kinh doanh tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
a có nguồn vốn lưu động thường xuyên chi tiết như Bảng 2.6 sau đây: (Trang 77)
Bảng 2.7: Các chỉ tiêu về cơ cấu tài chính PVN giai đoạn 2018-2020 - Quản lý Vốn kinh doanh tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
Bảng 2.7 Các chỉ tiêu về cơ cấu tài chính PVN giai đoạn 2018-2020 (Trang 78)
Bảng 2.9: Hiệu suất sử dụng VKD của PVN giai đoạn 2018-2020 - Quản lý Vốn kinh doanh tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
Bảng 2.9 Hiệu suất sử dụng VKD của PVN giai đoạn 2018-2020 (Trang 81)
Bảng 2.10: Các yếu tố tác động đến ROA, ROE - Quản lý Vốn kinh doanh tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
Bảng 2.10 Các yếu tố tác động đến ROA, ROE (Trang 82)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w