1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản lý vốn kinh doanh tại công ty TNHH đầu tư ứng dụng sản xuất bao vì việt

133 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Vốn Kinh Doanh Tại Công Ty TNHH Đầu Tư Ứng Dụng Sản Xuất Bao Bì Việt
Tác giả Chu Thị Ngọc Thu
Người hướng dẫn TS. Phạm Thị Hương Dịu
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 133
Dung lượng 540,41 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Đặt vấn đề (13)
    • 1.1 Tính cấp thiết của đề tài (13)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài (14)
      • 1.2.1 Mục tiêu chung (14)
      • 1.2.2 Mục tiêu cụ thể (14)
    • 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài (0)
      • 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu (0)
      • 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu (14)
  • Phần 2. Tổng quan tài liệu (15)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (15)
      • 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản về vốn kinh doanh (15)
      • 2.1.2. Phân loại vốn (16)
      • 2.1.3. Vai trò của vốn kinh doanh (18)
      • 2.1.4. Đặc điểm vốn kinh doanh (19)
      • 2.1.5. Nội dung quản lý vốn kinh doanh (21)
      • 2.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp (44)
    • 2.2 Cơ sở thực tiễn (46)
      • 2.2.1 Kinh nghiệm về quản lý vốn trên thế giới (46)
      • 2.2.2 Kinh nghiệm của các doanh nghiệp Việt Nam (47)
      • 2.2.3 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Công ty Vipaco (47)
      • 2.2.4 Các công trình nghiên cứu có liên quan (49)
  • Phần 3. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu (50)
    • 3.1. Một số đặc điểm chung, tình hình tổ chức hoạt động sản xuất kinh (50)
      • 3.1.2. Đặc điểm bộ máy quản lý (52)
      • 3.1.3. Đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm (55)
      • 3.1.4. Nhân tố lao động (58)
      • 3.1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (59)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (62)
      • 3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu (62)
      • 3.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích (63)
      • 3.2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá tình hình quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp 49 Phần 4. Kêt quả nghiên cứu và thảo luận (63)
    • 4.1 Thực trạng quản lý vốn kinh doanh tại công ty Vipaco (72)
      • 4.1.1. Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty (72)
      • 4.1.2 Thực trạng quản lý vốn kinh doanh tại công ty Vipaco (80)
      • 4.1.3 Những hạn chế và nguyên nhân (114)
    • 4.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý vốn kinh doanh tại công ty (115)
  • Vipaco 85 (0)
    • 4.2.1 Ảnh hưởng về sử dụng vốn kinh doanh nói chung (115)
    • 4.2.2 Ảnh hưởng do tổ chức và quản lý vốn cố định (117)
    • 4.2.3 Ảnh hưởng do tổ chức và quản lý sử dụng vốn lưu động (0)
    • 4.3. Định hướng và một số giải pháp chủ yếu tăng cường quản lý vốn kinh (119)
      • 4.3.1 Định hướng, mục tiêu phát triển của công ty Vipaco (119)
      • 4.3.2 Một số giải pháp hoàn thiện quản trị vốn kinh doanh của công ty (122)
  • Vipaco 90 Phần 5. Kết luận và kiến nghị (0)
    • 5.1 Kết luận (129)
    • 5.2 Kiến nghị (130)
  • Tài liệu tham khảo (133)

Nội dung

Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu

Một số đặc điểm chung, tình hình tổ chức hoạt động sản xuất kinh

3.1.1 Tổng quan về công ty TNHH Đầu tƣ ứng dụng sản xuất Bao bì Việt

Công ty TNHH Tân Hoàng Anh, được thành lập vào năm 2002, đã phát triển mạnh mẽ và trở thành một trong những doanh nghiệp bao bì hàng đầu tại Miền Bắc Việt Nam.

Công ty TNHH Đầu tư ứng dụng sản xuất Bao bì Việt, với giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0900254328, được cấp bởi Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hưng Yên Công ty được thành lập lần đầu vào ngày 29/6/2006 và đã có những thay đổi quan trọng, với lần thay đổi thứ 4 diễn ra vào ngày 08/7/2015.

Tên công ty viết bàng tiếng nước ngoài: Viet Applied investment for packing production company limited.

Công ty VIPACO CO.,LTD có trụ sở chính tại Đường D1, Khu Công Nghiệp Phố Nối A, Xã Giai Phạm, Huyện Yên Mỹ, Tỉnh Hưng Yên Để liên hệ, quý khách có thể gọi điện thoại đến số 0321 3967779 hoặc 0321 3967780.

Bằng chữ: Sáu mươi tám tỷ đồng

Công ty không ngừng cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng (ISO

9001:2008) và dịch vụ nhằm phục vụ khách hàng một cách hiệu quả nhất.

Nhằm đạt được sự tin cậy và chất lượng sản phẩm cũng như dịch vụ, Công ty cam kết tuân thủ các nguyên tắc:

+ Trọng điểm phòng ngừa hơn khắc phục.

+ Phát triển nguồn nhân lực với kỹ năng và nghiệp vụ chuyên nghiệp.

+ Thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.

Sản xuất các loại túi PE từ các chất liệu HDPE, LDPE, LLDPE như : T- shirt, Roll, Blockedhead, Carrier Bag, Draw String Bag, Soft Loop Bag.

Sản xuất các loại túi PP từ các chất liệu OPP, CPP, PP như : Self adhesive.

Sản xuất các loại túi phức hợp đa lớp như:

 Hai lớp: OPP/PE; PA/PE; OPP/CPP; OPP/MCPP…

 Ba lớp: OPP/MCPP/PE; OPP/MPET/PE; OPP/AL/PE…

 Màng thiếc: OPP/MCPP/PE.

Sản xuất các loại màng LDPE 3 lớp.

Sản xuất các loại Stretch Film (Màng co) LDPE.

Công ty TNHH Đầu tư sản xuất Bao bì Việt (Vipaco) tự hào về hệ thống nhân sự và quản lý sản xuất chuyên nghiệp, cùng với việc đầu tư vào hạ tầng cơ sở và trang thiết bị máy móc hiện đại.

Phương châm hoạt động là: “Hợp tác xây dựng cùng phát triển”.

Vipaco đã thiết lập mối quan hệ tin cậy và hợp tác hiệu quả với khách hàng trong nước và quốc tế, bao gồm các thị trường lớn như Nhật Bản, Mỹ, Đan Mạch, Anh, Bỉ, Đức, Ý, Pháp, Thụy Điển, Puerto Rico và Reunion.

Mối quan hệ gắn bó giữa Vipaco và khách hàng là yếu tố then chốt giúp công ty hiểu rõ nhu cầu, thị hiếu và xu hướng công nghệ bao bì, từ đó đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của khách hàng.

3.1.2 Đặc điểm bộ máy quản lý

Sơ đồ 3.1 : Tổ chức bộ máy công ty

Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự

 Ban giám đốc: bao gồm Giám đốc công ty, Phó giám đốc tài chính, Phó giám đốc điều hành và trợ lý giám đốc.

Ban giám đốc là cơ quan lãnh đạo cao nhất trong việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, có trách nhiệm điều hành toàn bộ các hoạt động liên quan đến sản xuất và kinh doanh.

Phê duyệt, thay đổi các chính sách, quy định, cơ cấu tổ chức của công ty phù hợp với pháp luật hiện hành.

Thực hiện việc ký kết, gia hạn, kết thúc hợp đồng lao động, bổ nhiệm, bãi nhiệm đối với nhân viên của Công ty.

Thực hiện ký duyệt lương và thanh toán lương cho CBCNV toàn công ty. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của công ty.

Tùy thuộc vào lĩnh vực hoạt động và vị trí địa lý, Ban Giám đốc sẽ phân công nhiệm vụ chuyên trách cho từng thành viên và có thể ủy quyền cho các Phó Giám đốc chuyên trách hoặc Trưởng phòng, cũng như ủy quyền nội bộ trong Ban Giám đốc để thực hiện các công việc cụ thể.

Tổng giám đốc là người đại diện pháp lý của công ty, điều hành các hoạt động kinh doanh hàng ngày và chịu trách nhiệm trước các thành viên góp vốn về kết quả sản xuất kinh doanh Đồng thời, tổng giám đốc cũng phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước theo quy định hiện hành.

Phó Giám đốc Tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc đề ra phương pháp sử dụng hiệu quả nguồn lợi nhuận của doanh nghiệp và đầu tư vốn một cách khôn ngoan Họ tìm kiếm cơ hội đầu tư tốt nhất, quyết định thời gian sử dụng tài sản hiện có và nhu cầu thay thế, bổ sung tài sản mới Thông qua phân tích tài chính, họ xác định điểm mạnh, điểm yếu của Công ty để lập kế hoạch sử dụng và kiểm soát vốn, từ đó tăng cường năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh Hơn nữa, việc xây dựng kế hoạch tài chính hợp lý giúp đảm bảo tài sản của Công ty được sử dụng hiệu quả, phát huy tối đa công suất và tránh rơi vào tình trạng nợ nần.

Phó Giám đốc điều hành có trách nhiệm chính trong việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đảm bảo đạt được tối đa các mục tiêu và chỉ tiêu đề ra Vị trí này trực tiếp lãnh đạo và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như công việc của các phòng ban trong phạm vi được phân công.

Trợ lý Giám đốc đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Tổng Giám đốc duy trì hoạt động điều hành hiệu quả của công ty Họ tổng hợp và đánh giá tình hình hoạt động của các phòng ban thông qua báo cáo định kỳ Đồng thời, trợ lý cũng tham gia xây dựng định hướng chiến lược phát triển công ty và tư vấn cho Tổng Giám đốc trong việc triển khai các chiến lược này.

Phòng Tài chính - Kế Toán chịu trách nhiệm thực hiện các nghiệp vụ tài chính kế toán theo quy định của Nhà Nước, theo chuẩn mực và nguyên tắc kế toán Phòng theo dõi và phản ánh sự vận động vốn kinh doanh của Công ty, đồng thời tư vấn cho Ban lãnh đạo về các vấn đề tài chính Ngoài ra, Phòng cũng tham mưu cho Ban Giám đốc về chế độ kế toán và những thay đổi liên quan trong từng giai đoạn hoạt động kinh doanh, góp phần tạo nên mạng lưới thông tin quản lý hiệu quả và năng động.

Phòng hành chính-nhân sự đóng vai trò đại diện cho Công ty trong các mối quan hệ với cơ quan nhà nước, doanh nghiệp Nhà Nước và tổ chức công lập để tham gia vào các hoạt động xã hội, văn hóa và thể thao Ngoài ra, phòng cũng giám sát công tác an toàn lao động và vệ sinh công cộng trong toàn Công ty, đồng thời theo dõi việc thực hiện các quy chế và nội quy lao động của cán bộ công nhân viên Cuối cùng, phòng có trách nhiệm lập các báo cáo liên quan đến công tác thi đua khen thưởng.

Phòng Quản lý sản xuất có nhiệm vụ triển khai sản xuất hàng hóa theo kế hoạch và lệnh sản xuất đã được phê duyệt, tuân thủ các quy trình, quy định và tiêu chuẩn của Công ty Đơn vị này chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ Ban Giám đốc và Ban Kế Hoạch & Điều Hành, đồng thời nhận phân công công việc cụ thể cho từng tổ, đội và công nhân, nhằm đảm bảo thực hiện hiệu quả mọi kế hoạch sản xuất theo quy trình công nghệ đã định.

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu

Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp là cách tiếp cận nhằm hệ thống hóa và tóm tắt các cơ sở lý luận cũng như thực tiễn liên quan đến đề tài nghiên cứu Phương pháp này bao gồm việc thu thập thông tin từ các báo cáo tại đơn vị qua các giai đoạn khác nhau, thực hiện quan sát và điều tra tại địa bàn, cũng như đặt câu hỏi cho những người có liên quan Số liệu thu thập được là những thông tin có sẵn, giúp cung cấp cái nhìn tổng quan và sâu sắc hơn về vấn đề nghiên cứu.

+ Các báo cáo tài chính qua các năm

+ Báo cáo tình hình TSCĐ

+ Phương hướng hoạt động công ty từ 2013- 2015

Tất cả dữ liệu trong bài viết này được cung cấp bởi phòng kế toán và phòng tổng hợp, cùng với một số thông tin bổ sung từ nhân viên các phòng ban khác trong công ty.

3.2.2 Phương pháp xử lý và phân tích

Phương pháp thống kê mô tả là công cụ nghiên cứu các hiện tượng kinh tế xã hội bằng cách phân tích sự biến động và xu hướng phát triển thông qua số liệu thu thập Phương pháp này được sử dụng để tính toán và đánh giá kết quả từ cả số liệu thứ cấp và sơ cấp.

- Phương pháp phân tích so sánh : xử lý số liệu tính toán ra các chỉ tiêu số tương đối nhằm chỉ rõ nguyên nhân biến động của hiện tượng.

Phương pháp phân tổ thống kê nhằm mục tiêu tăng cường sự đồng nhất trong các nhóm nghiên cứu và làm nổi bật sự khác biệt giữa chúng Việc phân tích này giúp đánh giá sự khác biệt có ý nghĩa thống kê đối với các chỉ tiêu nghiên cứu giữa các tổ, từ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc hơn về các yếu tố ảnh hưởng trong nghiên cứu.

3.2.3 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá tình hình quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp

 Về tình hình tổ chức đảm bảo nguồn vốn kinh doanh:

- Mức và tỷ lệ chênh lệch giữa nhu cầu vốn lưu động thường xuyên dự tính và thực tế:

Mức chênh lệch = Nhu cầu VLĐ thực tế - Nhu cầu VLĐ dự tính

Nhu cầu VLĐ BQ = Hàng tồn kho BQ + Nợ phải thu BQ – Nợ phải trả BQ

- Kết cấu nguồn vốn kinh doanh: theo các cách phân loại như công dụng kinh tế, hình thái biểu hiện, tình hình quản lý và sử dụng.

 V ề tình hình phân bổ vốn:

- Kết cấu vốn kinh doanh: theo các cách phân loại.

- Tỷ suất đầu tư vào các loại tài sản: tỷ lệ đầu tư vào các loại TSCĐ,

TSLĐ, TS tài chính, bất động sản phù hợp với điều kiện doanh nghiệp cũng như tình hình thị trường.

 Về tình hình quản trị vốn lưu động:

Kết cấu vốn lưu động phản ánh tỷ lệ giữa giá trị các nhóm tài sản lưu động (TSLĐ) trong tổng giá trị TSLĐ của doanh nghiệp tại thời điểm đánh giá Chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp đánh giá tính hợp lý trong cơ cấu TSLĐ của mình (Nguyễn Đình Kiệm và Bạch Đức Hiển, 2007).

Nguồn vốn lưu động thường xuyên (NWC) của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc xác định mức độ an toàn tài chính và rủi ro của doanh nghiệp Độ lớn của NWC ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng duy trì hoạt động và thanh toán các nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp.

> 0 chứng tỏ doanh nghiệp đang có mô hình tài trợ khá an toàn.

- Quản trị vốn tồn kho dự trữ:

 Số vòng quay hàng tồn kho: phản ánh một đồng vốn tồn kho quay được bao nhiêu vòng trong 1 kỳ.

Số vòng quay hàng tồn kho Trị giá HTK bình quân trong kỳ

 Số ngày một vòng quay hàng tồn kho:

Kỳ luân chuyển hàng tồn kho Số vòng quay hàng tồn kho

- Quản trị vốn bằng tiền:

 Hệ số khả năng thanh toán tức thời:

Tiền và các khoản tương đương tiền

Hệ số khả năng thanh toán tức thời =

 Hệ số khả năng thanh toán hiện thời:

 Hệ số khả năng thanh toán nhanh:

Hệ số khả năng thanh

- Quản trị nợ phải thu:

 Số vòng quay nợ phải thu: phản ánh trong 1 kỳ, nợ phải thu luân chuyển được bao nhiêu vòng.

Số vòng quay nợ phải thu

Kỳ thu tiền bình quân là chỉ số quan trọng, phản ánh thời gian trung bình mà doanh nghiệp cần để thu hồi tiền từ việc bán hàng Chỉ số này tính từ thời điểm giao hàng cho đến khi doanh nghiệp nhận được thanh toán, giúp đánh giá hiệu quả quản lý dòng tiền và khả năng thu hồi nợ.

Kỳ thu tiền bình quân (ngày)

- Quản trị vốn lưu động:

 Số vòng quay vốn lưu động: phản ánh số vòng quay vốn lưu động trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm.

Số vòng quay vốn lưu động

 Kỳ luân chuyển vốn lưu động: phản ánh để thực hiện một vòng quay lưu động cần bao nhiêu ngày.

Kỳ luân chuyển vốn lưu động

 Mức tiết kiệm vốn lưu động: phản ánh số vốn lưu động tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ.

Mức tiết kiệm vốn lưu động

- Hiệu suất sử dụng vốn lưu động: phản ánh 1 đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ.

Hiệu suất sử dụng vốn lưu động - Hàm lượng vốn lưu động: phản ánh để thực hiện 1 đồng doanh thu thuần

Hàm lượng vốn lưu động

Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động: phản ánh 1 đồng vốn lưu động bình quân tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước (sau) thuế ở trong kỳ.

Lợi nhuận trước (sau) thuế

Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động = x 100% Vốn lưu động bình quân

 Về tình hình quản trị vốn cố định:

Tình hình biến động tài sản cố định (TSCĐ) được đánh giá dựa vào chênh lệch tuyệt đối và tương đối giữa thời điểm cuối năm và đầu năm Phân tích này không chỉ giúp hiểu rõ sự thay đổi của TSCĐ mà còn dự đoán xu hướng biến động trong năm tiếp theo.

Kết cấu tài sản cố định (TSCĐ) của doanh nghiệp được phân loại dựa trên công dụng kinh tế và tình hình quản lý sử dụng Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ giá trị giữa các nhóm, loại TSCĐ so với tổng giá trị TSCĐ tại thời điểm đánh giá Qua đó, doanh nghiệp có thể đánh giá tính hợp lý trong cơ cấu TSCĐ mà mình đang sở hữu.

- Tình hình khấu hao, hao mòn TSCĐ:

Hệ số hao mòn TSCĐ là chỉ số quan trọng phản ánh mức độ hao mòn của tài sản cố định, từ đó gián tiếp cho thấy năng lực còn lại của TSCĐ và số vốn cố định cần tiếp tục thu hồi Khi hệ số này gần bằng 1, điều đó cho thấy TSCĐ đã gần hết thời gian sử dụng và vốn cố định cũng sắp được thu hồi hoàn toàn.

Hệ số hao mòn TSCĐ

 Hệ số trang bị TSCĐ cho 1 công nhân trực tiếp sản xuất: phản ánh giá trị

TSCĐ bình quân trang bị cho 1 công nhân trực tiếp sản xuất.

Hệ số trang bị TSCĐ cho 1 công nhân trực tiếp sản xuất

- Hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn cố định, TSCĐ:

 Hiệu suất sử dụng TSCĐ: chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ sử dụng trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.

Hiệu suất sử dụng TSCĐ

 Hiệu suất sử dụng VCĐ: chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định sử dụng trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.

Hiệu suất sử dụng VCĐ

Hàm lượng VCĐ là chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp, thể hiện số tiền vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu thuần Chỉ tiêu này có mối quan hệ nghịch đảo với hiệu suất sử dụng vốn cố định, cho thấy tầm quan trọng của việc quản lý và tối ưu hóa nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh.

Hàm lượng vốn cố định

Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định (VCĐ) là chỉ tiêu quan trọng, cho thấy số tiền lợi nhuận trước (sau) thuế mà một đồng vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ có thể tạo ra.

Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định  Về hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:

- Vòng quay toàn bộ vốn trong kỳ: phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một kỳ quay được bao nhiêu vòng.

Vòng quay toàn bộ vốn

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS) là chỉ số quan trọng cho thấy mức lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể đạt được từ mỗi đồng doanh thu trong kỳ Chỉ số này không chỉ phản ánh hiệu quả kinh doanh mà còn thể hiện khả năng quản lý và tiết kiệm chi phí của doanh nghiệp.

Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (BEP) là chỉ số đo lường khả năng sinh lời của tài sản hoặc vốn kinh doanh trước khi tính đến lãi vay và thuế Chỉ số này giúp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh mà không bị ảnh hưởng bởi nguồn gốc vốn và thuế thu nhập doanh nghiệp.

Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh là chỉ tiêu quan trọng, phản ánh khả năng sinh lời của mỗi đồng vốn trong kỳ, sau khi đã trừ đi lãi tiền vay Chỉ số này giúp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và khả năng tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp.

Thực trạng quản lý vốn kinh doanh tại công ty Vipaco

4.1.1 Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty

Vốn cố định của doanh nghiệp là phần vốn đầu tư ứng trước cho tài sản cố định (TSCĐ), thể hiện giá trị bằng tiền của TSCĐ Đặc điểm của vốn cố định là luân chuyển dần dần qua nhiều chu kỳ sản xuất, hoàn thành vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng Quy mô vốn cố định quyết định quy mô TSCĐ, ảnh hưởng lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật, công nghệ và năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Ngược lại, các đặc điểm kinh tế của TSCĐ trong quá trình sử dụng cũng chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của vốn cố định.

Ngoài TSCĐ, doanh nghiệp cần có các tư liệu sản xuất như công cụ, dụng cụ nhỏ, nguyên liệu, nhiên vật liệu, và bán thành phẩm Các tài sản lưu động bao gồm tiền mặt, tiền trong thanh toán, hàng hóa dự trữ và chứng khoán ngắn hạn Những tài sản này được gọi là TSLĐ về hình thái hiện vật và vốn lưu động khi xét về hình thái giá trị.

Cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành hai loại chính: tài sản cố định (tài sản dài hạn) và tài sản lưu động (tài sản ngắn hạn), phản ánh đặc điểm luân chuyển của vốn.

Bảng 4.1: Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty Vipaco

1 Tiền và các khoản tương đương tiền

2 Các khoản phải thu ngắn hạn

4 Tài sản ngắn hạn khác

2 Tài sản dài hạn khác

Sơ đồ 4.1 : Cơ cấu vốn của công ty năm 2013

Sơ đồ 4.2 : Cơ cấu vốn của công ty năm 2014

Sơ đồ 4.3 : Cơ cấu vốn của công ty năm 2015

Vốn lưu động và các khoản đầu tư ngắn hạn của công ty gấp 2-4 lần vốn cố định và các khoản đầu tư dài hạn Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh bao bì từ nguyên liệu nhập khẩu có giá trị cao, với mức dự trữ tương đối lớn Điều này giải thích tại sao vốn cố định chỉ chiếm 1/4 tổng vốn của công ty.

Vốn cố định của công ty luôn được bổ sung để đáp ứng yêu cầu kinh doanh ngày càng cao Năm 2013, vốn cố định chiếm 17.08% tổng vốn kinh doanh, và đến năm 2015, tỷ lệ này đã tăng lên 29.88%.

Bảng 4.2: Cấu trúc vốn của công ty

3 Nợ phải thu / Tổng tài sản

2 Hàng tồn kho / Tổng tài sản

4 TSCĐ / Tổng tài sản ( Hệ số đầu tư

5 Tài sản ngắn hạn / Tổng tài sản

6 Tài sản dài hạn / Tổng tài sản

Theo bảng 4.2, tỷ trọng tiền trên tổng tài sản đã giảm từ năm 2013 đến năm 2014, cho thấy khả năng thanh toán của công ty giảm Tuy nhiên, năm 2015, chỉ tiêu này tăng lên 29,86%, cho thấy khả năng thanh toán đã cải thiện, nhưng công ty vẫn đang lãng phí vốn do tập trung vào việc thanh toán các khoản phải trả Năm 2013, tỷ trọng nợ phải thu cao nhất trong ba năm nghiên cứu cho thấy doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn nhiều nhất Đến năm 2014 và 2015, tỷ trọng này giảm, tuy nhiên, điều này không khuyến khích tăng doanh thu.

Chỉ tiêu tỷ trọng hàng tồn kho trên tổng tài sản của công ty Vipaco cho thấy năm 2014 đạt mức cao nhất, dẫn đến lãng phí vốn nhưng giúp công ty tránh nguy cơ "cháy kho" và đáp ứng nhu cầu khách hàng Năm 2015, chỉ tiêu này giảm 29,13%, cải thiện hiệu quả sử dụng vốn nhưng tiềm ẩn nguy cơ mất khách hàng do không đáp ứng đủ nhu cầu Hệ số đầu tư TSCĐ của công ty tương đối ổn định và tăng mạnh vào năm 2015, cho thấy mối quan hệ tỷ lệ thuận với đòn bẩy tài chính, khi chủ nợ yêu cầu thế chấp cho các khoản vay Giá trị thanh lý của doanh nghiệp cũng gia tăng khi có tài sản cố định, giúp giảm thiệt hại trong trường hợp phá sản Trong các năm 2013 và 2015, Vipaco tập trung đầu tư cho tương lai với đòn bẩy tài chính cao, mặc dù rủi ro kinh doanh cũng gia tăng.

Chỉ tiêu cuối cùng cho thấy tỷ suất đầu tư vào tài sản phần lớn vốn huy động được tập trung vào tài sản lưu động, với tỷ lệ tăng 0,01 lần và 0,18% trong năm 2014 Tài sản cố định cũng có xu hướng gia tăng, đạt tỷ lệ tăng 85,6% vào năm 2015 so với năm 2014, tương ứng 0,14 lần Vipaco, một công ty tập trung vào sản xuất, hiện có tỷ suất đầu tư cho tài sản cố định thấp hơn nhiều so với tài sản lưu động Do đó, công ty cần chú trọng vào việc đầu tư cho một chiến lược dài hạn nhằm tìm kiếm lợi nhuận ổn định và bền vững trong tương lai.

4.1.2 Thực trạng quản lý vốn kinh doanh tại công ty Vipaco

4.1.2.1 Tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh Để đánh giá tình hình tổ chức đảm bảo nguồn vốn kinh doanh trước hết chúng ta phân tích việc xác định nhu cầu vốn kinh doanh của công ty trong 3 năm 2013,

Việc xác định nhu cầu vốn lưu động của công ty được thực hiện hàng năm, và trong bài viết này, chúng ta sẽ phân tích nhu cầu vốn lưu động của công ty trong ba năm 2013, 2014 và 2015 Để xác định lượng vốn lưu động cần huy động cho năm kế hoạch, công ty dựa vào số liệu từ bảng cân đối kế toán của năm báo cáo, tính toán tỷ lệ phần trăm trên doanh thu, sau đó lập kế hoạch doanh thu cho năm tiếp theo.

Công ty ước lượng nhu cầu vốn theo ngân sách bằng cách tính toán và tổng hợp từng nhu cầu cụ thể, bao gồm hàng tồn kho, phải thu của khách hàng và trả trước cho người bán Một phần nhu cầu này sẽ được tài trợ từ nguồn vốn phát sinh trong kỳ kinh doanh, chủ yếu là các khoản nợ hợp pháp như nợ phải trả cho người bán, vay và nợ ngắn hạn Do đó, việc xác định nhu cầu vốn lưu động mà công ty cần có kế hoạch tài trợ bằng vốn lưu động thường xuyên là rất quan trọng.

Bảng 4.3: Nhu cầu VLĐ thường xuyên của công ty năm 2013-2015 Chỉ tiêu

2 Các khoản phải thu ngắn hạn

Nhu cầu VLĐ thường xuyên

Qua Bảng 4.3 ta thấy, nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của công ty năm

Năm 2014, nhu cầu vốn lưu động tăng cao so với năm 2013, với mức tăng 3.706 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ 12,51% Sự gia tăng này chủ yếu do hàng tồn kho và nợ phải thu của công ty tăng mạnh Mặc dù nợ ngắn hạn cũng tăng nhanh 15,08%, nhưng tốc độ tăng này vẫn chậm hơn so với hàng tồn kho, với mức tăng 23.584 triệu đồng và tỷ lệ 21,06%.

Năm 2014, hàng tồn kho gia tăng với tốc độ khá nhanh và chiếm tỷ trọng

Trong bối cảnh tỷ lệ hàng tồn kho cao và có xu hướng gia tăng, công ty cần áp dụng các chính sách như tín dụng thương mại linh hoạt để tăng tốc vòng quay vốn và giảm chi phí sử dụng vốn Đồng thời, việc nâng cao hiệu quả thu hồi nợ thông qua khuyến mãi và giảm giá cho khách hàng thanh toán sớm là cần thiết để hạn chế nợ xấu Công ty cũng nên lập kế hoạch theo dõi các khoản nợ phải trả để đảm bảo thanh toán đúng hạn, từ đó bảo vệ uy tín của mình.

4.1.2.2 Hoạt động lập kế hoạch vốn kinh doanh của công ty TNHH Đầu tư ứng dụng sản xuất bao bì Việt

Công ty TNHH Đầu tư ứng dụng sản xuất bao bì Việt đã lập kế hoạch huy động vốn cho cả kỳ kinh doanh, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn lớn cho hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu, đặc biệt là hạt nhựa thanh toán bằng ngoại tệ Để đánh giá chính xác nhu cầu này, công ty cần xem xét bảng số liệu về tình hình kinh doanh và công nợ, bao gồm cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn, như được thể hiện trong bảng 4.3 về tình hình công nợ giai đoạn 2013-2015.

Bảng 4.4: Tình hình kinh doanh và nợ của công ty Vipaco giai đoạn 2013-2015

Doanh thu bán hàng của công ty Bao bì Việt đã tăng trưởng ổn định qua các năm, kéo theo sự gia tăng của vốn chủ sở hữu và nợ Nhu cầu về vốn của công ty rất lớn, thể hiện qua mức vay ngắn hạn và dài hạn, do đặc thù kinh doanh sản xuất từ nguyên vật liệu nhập khẩu cần vốn lớn Thêm vào đó, thời gian quay vòng vốn lâu cũng ảnh hưởng đến công nợ, dẫn đến nhu cầu vốn cho các hoạt động của công ty.

Phần 5 Kết luận và kiến nghị

Ngày đăng: 15/07/2021, 07:12

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Công ty TNHH Đầu tư ứng dụng sản xuất bao bì Việt (2013-2015). Báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo tài chính năm Khác
2. David Begg, Stanley Fischer, Rudiger Dornbusch (2008). Lý thuyết kinh tế học. NXB Thống kê, Hà Nội Khác
3. Lưu Thị Hương (2001). Giáo trình tài chính doanh nghiệp. NXB Giáo dục Khác
4. Nguyễn Đình Kiệm và Bạch Đức Hiển (2007). Giáo trình tài chính doanh nghiệp. NXB Học Viện Tài Chính, Hà Nội Khác
5. Nguyễn Văn Thuận (1999). Quản trị tài chính. Nhà XB Thành phố Hồ Chí Minh Khác
6. Nguyễn Xuân Quang và Nguyễn Thừa Lộc (1998). Giáo trình quản trị doanh nghiệp thương mại (dùng cho cao học). NXB Thống kê Khác
7. Trường đại học Kinh tế quốc dân (1993). Quản trị doanh nghiệp công nghiệp. Nhà XB Giáo dục Khác
8. Thị trường tài chính và thị trường vốn ở châu á (1998). Viện khoa học tài chính Khác
9. Võ Đình Hoà (1992). Thị trường vốn, cơ chế hoạt động và sự hình thành ở Việt Nam. Nhà XB Thống kê Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w