1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

Điều trị thận móng ngựa ứ nước ở trẻ em

8 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 8
Dung lượng 0,98 MB

Nội dung

Thận móng ngựa là một trong những dị tật bẩm sinh thường gặp do sự gắn kết bất thường của thận, xảy ra với tần suất khoảng 1:400 đến 1:800 trường hợp trẻ sinh sống. Bài viết Điều trị thận móng ngựa ứ nước ở trẻ em được nghiên cứu nhằm đánh giá lại kết quả phẫu thuật các bệnh nhân thận trên bệnh nhân thận móng ngựa ở trẻ em.

Journal of Pediatric Research and Practice, Vol 6, No 3+4 (2022) 9-16 Research Paper Treatment for Hydronephrosis of Horseshoe Kidney in Children Ho Trung Cuong1*, Pham Nguyen Hien Nhan2, Nguyen Tran Minh Quynh1, Nguyen Thi Anh Dao1, Tran Dai Phu1, Huynh Cong Chan1, Nguyen Thi Truc Linh2, Le Thanh Hung1 Children’s Hospital No1, 341 Su Van Hanh, Ward 10, District 10, Ho Chi Minh City, Vietnam University of Medicine and Pharmacy, 217 Hong Bang, Ward 11, District 5, Ho Chi Minh City, Vietnam Received April 2022 Revised 10 May 2022; Accepted 17 May 2022 Abstract Purpose: Aim of this study is to report our experience in pyeloplasty in children with ureteropelvic junction obstruction and horseshoe kidney Methods: Retrospective cases report Results: From Jan 2016 to June 2021, there were cases of horseshoe kidney with hydronephrosis operated The average operative time was 88,9 minutes, average volume of blood loss was 32 ml, no case needed to blood transfusion after operation The average time of hopitalization after operation was 4.7 days Results of operation assessed by abdominal ultrasound was seen the decreasing of diameter of renal pelvis on 9/9 cases and no patients had any clinical symptoms persistent Conclusion: Surgical indications for these patients were the same in those with normal kidneys The pyeloplasty technique in these patients is a challenge because of anatomic abnormalies of ureter and vessels However, results of operation quite good with a few complications if they are performed by an experienced surgeon Keyword: horseshoe kidney, hydronephrosis, ureteropelvic junction obstruction, high insertion ureter, aberrant vessel Corresponding author E-mail address: drtrungcuong@gmail.com * https://doi.org/10.47973/jprp.v6i3.412 10 H.T Cuong et al./Journal of Pediatric Research and Practice, Vol 6, No 3+4 (2022) 9-16 Điều trị thận móng ngựa ứ nước trẻ em Hồ Trung Cường1*, Phạm Nguyễn Hiền Nhân2, Nguyễn Trần Minh Quỳnh1, Nguyễn Thị Anh Đào1, Trần Đại Phú1, Huỳnh Công Chấn1, Nguyễn Thị Trúc Linh2, Lê Thanh Hùng1 Bệnh viện Nhi đồng 1, 341 Sư Vạn Hạnh, Phường 10, Quận 10, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh, 217 Hồng Bàng, Phường 11, Quận 5, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam Nhận ngày tháng năm 2022 Chỉnh sửa ngày 10 tháng năm 2022; Chấp nhận đăng ngày 17 tháng năm 2022 Tóm tắt Đặt vấn đề: Thận móng ngựa là mợt những dị tật bẩm sinh thường gặp sự gắn kết bất thường của thận, xảy với tần suất khoảng 1:400 đến 1:800 trường hợp trẻ sinh sống Phần lớn các bệnh nhân không biểu hiện triệu chứng Một vài biến chứng liên quan có thể gặp bao gồm sỏi tiết niệu, nhiễm trùng tiểu, thận ứ nước các bệnh ác tính của thận Trong đó, thận móng ngựa kèm với thận nước hẹp khúc nối bể thận niệu quản là thường gặp nhất với tỉ lệ khoảng 15 - 30% các trường hợp thận móng ngựa Nguyên tắc quản lí và chỉ định phẫu thuật các bệnh nhân này tương tự với những bệnh nhân có thận nước hai thận bình thường với việc đánh giá triệu chứng đau tái phát, nhiễm trùng tiểu, mức độ dãn bể thận và đánh giá chức thận Mục tiêu: Nhằm đánh giá lại kết quả phẫu thuật các bệnh nhân thận bệnh nhân thận móng ngựa ở trẻ em Phương pháp: Hồi cứu mô tả loạt ca bệnh Kết quả: Từ 1/2016 đến 6/2021 có trường hợp thận móng ngựa ứ nước được phẫu thuật Thời gian phẫu thuật trung bình là 88,9 phút, lượng máu mất trung bình 32ml, không có trường hợp nào phải truyền máu sau mổ Thời gian nằm viện sau mổ trung bình là 4,7 ngày Kết quả phẫu thuật được đánh giá bằng siêu âm bụng cho thấy kích thước bể thận giảm sau mổ ở 9/9 bệnh nhân bệnh nhân cải thiện triệu chứng lâm sàng Kết luận: Chỉ định phẫu thuật tạo hình khúc nối bể thận niệu quản các bệnh nhân này tương tự với các bệnh nhân thận nước hẹp khúc nối bể thận niệu quản với hai thận bình thường Phẫu thuật tạo hình khúc nối bể thận niệu quản các trường hợp này là một thách thức các bất thường giải phẫu của niệu quản và mạch máu Tuy nhiên, kết quả điều trị phẫu thuật tương đối tốt với ít biến chứng được ghi nhận nếu được thực hiện bởi các phẫu tḥt viên có kinh nghiệm Từ khố: Thận móng ngựa, thận ứ nước, hẹp khúc nối bể thận niệu quản, niệu quản cắm cao, mạch máu cực Tác giả liên hệ E-mail address: drtrungcuong@gmail.com * https://doi.org/10.47973/jprp.v6i3.412 H.T Cuong et al./Journal of Pediatric Research and Practice, Vol 6, No 3+4 (2022) 9-16 11 I Đặt vấn đề 2.2 Phương pháp nghiên cứu Thận móng ngựa bất thường kết dính thận thường gặp đường tiết niệu đặc trưng bất thường giải phẫu: lạc chỗ, xoay bất toàn thay đổi mạch máu Trong hầu hết trường hợp, sang thương gồm phần thận kết nối với cực eo thận nhu mô eo thận mô sợi Trong vài trường hợp gặp, thận kết nối với cực tạo thành thận móng ngựa đảo ngược Thận móng ngựa xuất với tỉ lệ 1:400 đến 1:800 trẻ sinh sống Dù chưa có chứng sinh học phân tử cho thấy thận móng ngựa có tính di truyền y văn ghi nhận vài trường hợp xuất thận móng ngựa trẻ sinh đôi hay anh em nhà Thận móng ngựa xuất ưu bé trai so với bé gái, tỉ lệ 2:1 Hầu hết bệnh nhân thận móng ngựa khơng có biểu Thận ứ nước biến chứng thường gặp bệnh nhân thận móng ngựa với tỉ lệ 15-30% Thận ứ nước bệnh nhân thận móng ngựa ngồi ngun nhân nội giống bệnh nhân có thận bình thường cịn có ngun nhân niệu quản cắm cao, khúc nối bị chèn ép eo thận hay mạch máu bất thường Các biến chứng khác thận móng ngựa bao gồm sỏi thận, nhiễm trùng, nguy chấn thương cao nguyên nhân ác tính Nguyên tắc theo dõi định phẫu thuật tương tự trường hợp thận nước bình thường: có triệu chứng (đau hông lưng, nhiễm trùng tiểu…), chức thận giảm qua thời gian theo dõi [4] Hồi cứu hồ sơ bệnh án liệu siêu âm lần tái khám II Đối tượng phương pháp nghiên cứu 2.1 Đối tượng nghiên cứu: Các bệnh nhi có chẩn đốn viện thận móng ngựa ứ nước, phẫu thuật theo dõi Bệnh viện Nhi đồng từ 1/1/2016 đến 30/6/2021 III Kết Qua hồi cứu từ hồ sơ bệnh án từ 1/2016 đến 6/2021, chúng tơi ghi nhận có trường hợp (7 nam: nữ) bệnh thận ứ nước bệnh nhân thận móng ngựa tiến hành phẫu thuật Tuổi trung bình tuổi (6 tháng - 14 tuổi) Triệu chứng lâm sàng chủ yếu đau hông lưng, triệu chứng khác bao gồm bụng to, nhiễm trùng tiểu, có trường hợp khơng có triệu chứng gì, tình cờ phát qua siêu âm bụng nguyên nhân khác Số bệnh nhi Giới tính Nam Nữ Tuổi trung bình tuổi (6 tháng - 14 tuổi) Triệu chứng Đau hông lưng Nhiễm trùng tiểu Bụng to Không triệu chứng Tất cả trường hợp tiếp nhận từ phòng khám ngoại trú, sau đánh giá sơ qua siêu âm bụng tình trạng thận móng ngựa tình trạng ứ nước bệnh nhi nhập viện có định (ứ nước độ III trở lên, kích thước bể thận lớn 30mm có triệu chứng lâm sàng) Các trường hợp không thoả điều kiện nhập viện hẹn tái khám sau tháng, tháng, tháng tuỳ vào trường hợp Đối với trường hợp định nhập viện, thực chụp cắt lớp vi tính để khảo sát rõ dị tật Đối với trường hợp thận bình thường, chúng tơi thực chụp niệu đồ tĩnh mạch (UIV) lo ngại vấn đề phơi nhiễm tia X 12 H.T Cuong et al./Journal of Pediatric Research and Practice, Vol 6, No 3+4 (2022) 9-16 Hình Thận móng ngựa ứ nước ngành trái (CT-Scanner) BN Nguyễn Hải L 14 tháng Hình Thận móng ngựa ứ nước ngành trái BN Nghiêm Xuân L tuổi H.T Cuong et al./Journal of Pediatric Research and Practice, Vol 6, No 3+4 (2022) 9-16 Qua khảo sát hình ảnh học: Ứ nước Phải Trái Hai bên Tiếp theo, thực chụp bàng quang niệu quản ngược dòng (VCUG) để khảo sát tình trạng trào ngược bàng quang niệu quản Trong trường hợp chụp, ghi nhận có trường hợp bé nam tuổi có trào ngược bàng quang niệu quản độ II, triệu chứng lúc khám bệnh tiểu gắt Chúng thực chụp xạ hình thận DTPA để kiểm tra chức tương đối thận sau Chỉ định phẫu thuật đưa khi: Chức tương đối thận 40%, có triệu chứng lâm sàng Có trường hợp thoả mãn tiến hành phẫu thuật Phương pháp mổ Mổ mở Mổ nội soi (xuyên phúc mạc) Thời gian mổ Lượng máu mổ Nguyên nhân ứ nước Đơn độc (chỉ nguyên nhân nội ngoại lai) Nội (Hẹp lòng khúc nối bể thận - niệu quản) Ngoại lai Mạch máu cực chèn ép Niệu quản cắm cao Phối hợp (nguyên nhân nội kết hợp ngoại lai) Hẹp lòng khúc nối + Mạch máu cực Hẹp lòng khúc nối + Niệu quản cắm cao Trong lúc phẫu thuật, tiến thành khảo sát nguyên nhân gây thận ứ nước Sau xác định xem có mạch máu cực chèn ép hay khơng, niệu quản có cắm cao hay khơng, chúng tơi tiếp tục kiểm tra khúc nối có hẹp nội hay không cách cắt rời khúc nối bể thận - niệu quản Sau đưa ống ni ăn kích thước 5Fr vào bên lòng để thăm dò Nếu ống nuôi ăn không để đưa xuống niệu quản đoạn chúng tơi kết luận có hẹp khúc nối bể thận - niệu quản Trong nghiên cứu chúng tơi, xác định có trường có hẹp khúc nối bể thận - niệu quản đơn không kèm nguyên nhân ngoại lai, 13 88,9 phút (60 phút -190 phút) 32 ml (15ml - 40ml) 1 1 trường hợp niệu quản cắm cao tương đối trường hợp mạch máu cực chèn ép khúc nối (2 trường hợp thám sát ống ni ăn 5Fr thấy rộng); có trường hợp thám sát thấy vừa nguyên nhân nội tại, vừa nguyên nhân ngoại lai Kinh nghiệm phẫu thuật nội soi tạo hình khúc nối bể thận niệu quản chưa nhiều nên định tiến hành bệnh nhi lớn tuổi (8 tuổi 14 tuổi) Thời gian phẫu thuật trung bình 88,9 phút, có trường hợp nội soi chiếm nhiều thời gian 150 phút 190 phút, hầu hết thời gian thực tạo hình khúc nối bể thận - niệu 14 H.T Cuong et al./Journal of Pediatric Research and Practice, Vol 6, No 3+4 (2022) 9-16 quản mổ mở 70 phút Lượng máu mổ khơng nhiều, trung bình 32ml Chúng tơi có cách chuyển lưu dịng nước tiểu sau mổ: Đặt double J đặt stent xuyên miệng nối Các trường hợp đặt double J xuất viện vào ngày hậu phẫu thứ rút double J vào khoảng tuần sau Các trường hợp đặt stent xuyên miệng nối xuất viện vào ngày hậu phẫu thứ Đặt double J trường hợp Đặt stent xuyên miệng nối trường hợp Thời gian hậu phẫu trung 4,8 ngày bình Có trường hợp đặt double JJ sau tuần bệnh nhân xuất tiểu máu, thực rút double JJ lúc hậu phẫu tuần, bệnh nhân cải thiện tình trạng tiểu máu Một trường hợp đặt stent xuyên miệng nối bị tụt vào ngày hậu phẫu bệnh nhi quấy, tiếp tục theo dõi, không đặt lại stent Tất bệnh nhân sau xuất viện tái khám lúc tuần, tháng, tháng tháng phòng khám ngoại trú Chúng đánh giá kết phẫu thuật qua hỏi triệu chứng năng, thăm khám lâm sàng siêu âm bụng đánh giá mức độ ứ nước kích thước bể thận Tất trường hợp phẫu thuật khơng cịn triệu chứng lâm sàng trước Kích thước bể thận qua siêu âm ghi nhận có cải thiện qua lần tái khám có ý nghĩa thống kê Trước mổ tháng tháng tháng 30mm 26mm 20mm 8mm 45 30 25 16 37 30 23 17 59 42 31 21 61 40 34 18 35 34 30 20 41 35 21 38 27 19 14 40 30 18 10 Có trường hợp chúng tơi nhập viện để khảo sát chụp vi tính cắt lớp Kết cho thấy kích thước bể thận giảm đáng kể so với trước phẫu thuật Hình Hình ảnh trước sau phẫu thuật BN Nghiêm Xuân L tuổi H.T Cuong et al./Journal of Pediatric Research and Practice, Vol 6, No 3+4 (2022) 9-16 IV Bàn luận Thận móng ngựa dị tật kết dính thận phổ biến Hẹp nội khúc nối bể thận - niệu quản nguyên nhân thường gặp gây thận ứ nước dị tật Hầu hết bệnh nhi có thận móng ngựa ứ nước khơng có triệu chứng, số đau hơng lưng, triệu chứng nhiễm trùng tiểu…Các vấn đề quản lý định phẫu thuật tương tự bệnh thận nước thận bệnh thường Nguyên nhân gây ứ nước bệnh nhân có thận móng ngựa đa dạng so với thận bình thường bất thường trình phát triển phôi thai: Nguyên nhân hẹp khúc nối nội tại, nguyên nhân ngoại lai bao gồm niệu quản cắm cao, mạch máu cực chèn ép eo thận chèn ép Một số trường hợp, bệnh nhân có nguyên nhân kèm với Trong nghiên cứu chúng tơi ngun nhân hẹp nội khúc nối bể thận - niệu quản chiếm đa số kết hợp khơng kết hợp ngun nhân ngoại lai, kết giống vài nghiên cứu khác [3,5] Chi tiết để cảnh báo phẫu thuật viên tìm thấy nguyên nhân ngoại lai ảnh hưởng đến q trình lưu thơng nước tiểu nên thám sát nguyên nhân nội để tránh việc không giải hết tắc nghẽn cho bệnh nhân sau mổ Các phương pháp tiếp cận phẫu thuật gồm có mổ mở mổ nội soi Dựa vào phơi thai học thận móng ngựa vị trí giải phẫu thận nằm thấp so với vị trí bình thường khoảng 1-3cm, bể thận xoay trướcngoài Khi mổ mở, cần nắm rõ điều để có đường mổ vị trí, tạo thuận lợi cho trình mổ Phương pháp tiếp cận nội soi xuyên phúc mạc sau phúc mạc Phương pháp nội soi sau phúc mạc giúp hạn chế việc tạo dây dính phúc 15 mạc, hạn chế tổn thương quan ổ bụng, nhiên không gian thao tác sau phúc mạc hạn chế, địi hỏi phẫu thuật viên có kinh nghiệm [1] Vấn đề có cắt eo thận hay khơng cịn nhiều bàn cãi Hiện chưa có hướng dẫn hay đồng thuận vấn đề Các chuyên gia ủng hộ việc cắt eo thận lí giải thao tác giúp thận độc lập hơn, giúp việc dẫn lưu nước tiểu tốt hơn, không gây tắc nghẽn [2] Nhưng phần lớn tác giả đồng thuận với việc: vị trí thận nằm giới hạn bình thường eo thận khơng ảnh hưởng đến trình dẫn lưu nước tiểu [3,5] Thao tác cắt eo thận phụ thuộc vào phương pháp tiếp cận phẫu thuật Nếu bệnh nhân ứ nước ngành, phẫu thuật đường sau bên khơng cần cắt eo thận Nếu bệnh nhân ứ nước ngành, phẫu thuật xun phúc mạc cắt eo thận thấy thuận tiện V Kết luận Thận móng ngựa dị tật thường gặp hệ tiết niệu Hầu hết thận móng ngựa khơng có triệu chứng số xuất triệu chứng vấn đề như: Ứ nước, sỏi, bệnh ác tính…Thận móng ngựa ứ nước tương đối giống thận ứ nước bình thường mặt quản lý, điều trị tiên lượng Tài liệu tham khảo [1] Esposito C, Masieri L, Blanc T et al Robot-assisted laparoscopic pyeloplasty (RALP) in children with horseshoe kidneys: results of a multicentric study World Journal of Urology 2019;37(10):2257-2263 https://doi org/10.1007/s00345-019-02632-x 16 H.T Cuong et al./Journal of Pediatric Research and Practice, Vol 6, No 3+4 (2022) 9-16 [2] Lu L, Ma B, Zhong W et al Laparoscopic [4] Natsis K, Piagkou M, Skotsimara A et al transmesenteric pyeloplasty and Horseshoe kidney: a review of anatomy isthmusectomy for adult horseshoe and pathology Surgical and Radiologic kidney with recurrent symptomatic Anatomy 2014;36(6):517-526 https:// hydronephrosis IJU Case Rep 2020;3(5): doi.org/10.1007/s00276-013-1229-7 220-222 https://doi.org/10.1002/ [5] Nishi M, Iwamura M, Kurosaka S iju5.12192 et al Laparoscopic Anderson-Hynes [3] Moscardi PR, Lopes RI, Mello MF et pyeloplasty without symphysiotomy al Laparoscopic pyeloplasty in children for hydronephrosis with horseshoe with horseshoe kidney International kidney Asian journal of endoscopic Braz J Urol 2017;43(2):375-375 surgery 2013;6(3):192-196 https://doi https://doi.org/10.1590/s1677-5538 ibju.2016.0042 org/10.1111/ases.12038 ... thận móng ngựa khơng có biểu Thận ứ nước biến chứng thường gặp bệnh nhân thận móng ngựa với tỉ lệ 15-30% Thận ứ nước bệnh nhân thận móng ngựa ngồi ngun nhân nội giống bệnh nhân có thận bình thường... luận Thận móng ngựa dị tật kết dính thận phổ biến Hẹp nội khúc nối bể thận - niệu quản nguyên nhân thường gặp gây thận ứ nước dị tật Hầu hết bệnh nhi có thận móng ngựa ứ nước khơng có triệu chứng,... thận móng ngựa có tính di truyền y văn ghi nhận vài trường hợp xuất thận móng ngựa trẻ sinh đôi hay anh em nhà Thận móng ngựa xuất ưu bé trai so với bé gái, tỉ lệ 2:1 Hầu hết bệnh nhân thận móng

Ngày đăng: 09/07/2022, 15:28

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2. Thận móng ngựa ứ nước ngành trái BN Nghiêm Xuân L. 3 tuổi - Điều trị thận móng ngựa ứ nước ở trẻ em
Hình 2. Thận móng ngựa ứ nước ngành trái BN Nghiêm Xuân L. 3 tuổi (Trang 4)
Hình 1. Thận móng ngựa ứ nước ngành trái (CT-Scanner) BN Nguyễn Hải L. 14 tháng - Điều trị thận móng ngựa ứ nước ở trẻ em
Hình 1. Thận móng ngựa ứ nước ngành trái (CT-Scanner) BN Nguyễn Hải L. 14 tháng (Trang 4)
Hình 3. Hình ảnh trước và sau phẫu thuật BN Nghiêm Xuân L. 3 tuổi - Điều trị thận móng ngựa ứ nước ở trẻ em
Hình 3. Hình ảnh trước và sau phẫu thuật BN Nghiêm Xuân L. 3 tuổi (Trang 6)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w